một số phương pháp dự báo vốn đầu tư môn Logistics quốc tế | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Các phương pháp dự báo nguồn vốn đầu tư sẽ tập trung vàocác phương pháp cho phép dự báo nguồn vốn đầu tư từ khu vực công, nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 6 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

một số phương pháp dự báo vốn đầu tư môn Logistics quốc tế | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Các phương pháp dự báo nguồn vốn đầu tư sẽ tập trung vàocác phương pháp cho phép dự báo nguồn vốn đầu tư từ khu vực công, nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

8 4 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47886956
1 . Dưới đây là một s phương pháp d báo vn đầu tư phổ biến:
Các phương pháp d báo ngun vốn đầu tư sẽ tập trung vào các phương pháp
cho phép d báo ngun vốn đầu tư từ khu vc công, ngun vn đầu tư từ khu vực tư
nhân và ngun vốn đầu tư từ c ngoài.
D báo ngun vốn đầu tư từ khu vc công
- Đầu t khu vực công đưc hình thành t tiết kim ca khu vc công hay
phn thặng ngân sách nhà nước (thu ngân sách tr chi ngân sách nhà nước).
Nói cách khác đó khon tiết kiệm ngân sách đưc t phần vượt tri ca
thu nhp ca khu vc chính ph so vi chi tiêu ca chính ph. Chi tiêu ca chính
ph được định nghĩa là khoản chi thường xuyên cng vi chi phí dành cho quc
phòng và chi phí tr cấp lương thực, tr cp xã hi, bảo dưng cầu đường và
lãi n quc gia. Nó không bao gm chi phí xây dựng đường sá, trưng hc
các cơ sở h tầng khác được lit vào chi phí đầu tư ( hay chi phí vốn). Ngược li,
tiết kiệm nhà nước được dùng để cp vốn cho đầu công. Do đó, một nước
th tiết kim chính ph dương ngay cả khi tổng ngân sách nhà nước b
thâm hụt, khi đó chi tiêu dùng cng vi chi phí đầu lớn hơn thu nhp ca
chính ph
- D báo doanh thu thuế da trên thuế sut hu hiu. Cách tiếp cn này tính
toán và ước lưng thuế sut hu hiệu, trên cơ s đó tính toán doanh thu thuế
dựa trên cơ sở thuế và thuế sut hu hiu vừa ước lượng.
- D báo doanh thu thuế da vào h s co giãn ca thuế với sở thuế. Cách tiến
hành da vào doanh thu thuế cơ sở thuế quá kh đ tính h s co giãn ca
thuế. Tiếp đó, dự báo s thay đổi h s co giãn ca thuế theo sở thuế; căn
c vào s thay đổi ca cơ sở thuế để d báo doanh thu thuế.
- Da vào hình nhân tố. Phương pháp y đòi hi phải ước ợng được
hình doanh thu thuế i ảnh hưởng ca các biến kinh tế - hi vi d liu
quá kh đã thu thập được. V nguyên tc nội dung phương pháp đã đưc
trình bày trong chương 7 của giáo trình.
D báo ngun vốn đầu tư từ khu vực tư nhân
Đầu tư của khu vực tư nhân được hình thành t tiết kim ca khu vực tư nhân
trong nn kinh tế. Tiết kiệm tư nhân trong nưc bao gm hai b phận, đó là tiết kim
ca khu vc doanh nghip và tiết kim ca h gia đình. Tiết kim ca doanh nghip
được định nghĩa thu nhập được gi li ca doanh nghip c phn (li nhun sau
thuế để li). Tiết kim ca h gia đình phần thu nhập gia đình không chi tiêu
dùng. Tiết kim ca h gia đình th t khoản lương không chi tiêu vào các loi
hàng tiêu dùng, nhưng cũng thể gm tiết kim ca doanh nghip phi c phn (
doanh nghip mt thành viên, công ty hp danh, kinh tế tp th…). Tiết kim h gia
đình được thc hiện dưới nhiu hình thức ngửi tin tiết kim, mua tài sản đầu tư
như đồ trang sc hoc các hàng hóa đầu tư khác.
lOMoARcPSD| 47886956
D báo ngun vốn đầu tư từ c ngoài
Vốn đầu c ngoài mt ngun vn quan trng b sung cho ngun vn
trong nước vn còn hn chế các nước đang phát triển. Mt chính sách thu t vn
đầu c ngoài hp dn vi một dung ng th trường tiềm ng sẽ sở cho
việc huy đng dòng vn đầu từ c ngoài. Tuy nhiên, ngun vốn đầu nước
ngoài ph thuc ln vào quyết định của nhà đầu tư mà quyết định đó nm bên ngoài
phía c nhận đầu không ch động được. Chính yếu t này hu hết các
mô hình d báo ngun vốn đầu tư từ khu vực nước ngoài thường đưc xây dng da
trên phân tích chui thi gian hoc các hình chui thời gian đơn biến (univariate
model). Các phương pháp do bng phân tích chui thời gian được thc hin da
trên các d liu lch s phn ánh s vận động của đối tượng d báo trong quá kh.
Các phương pháp hình thường được s dng trong d báo ngun vốn đầu
t c ngoài bao gm: phương pháp ngoại suy, phương pháp san phương
pháp BoxJenkins (hình ARIMA). Trong các phương pháp/mô nh này, mô hình
ARIMA được vn dng ph biến hơn trong thực tế được kim nghim độ tin
cy cao khi d liệu có độ dài thích hp.
(1 . Phương pháp dự báo dựa trên dữ liệu lịch sử :
Phương pháp tỷ lệ phần trăm: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục
chi phí so với doanh thu trong quá khứ để dự báo nhu cầu vốn cho tương lai.
Phương pháp này đơn giản, dễ áp dụng nhưng độ chính xác có thể hạn chế nếu
có sự thay đổi đột ngột trong hoạt động kinh doanh.
Phương pháp phân tích xu hướng: Phân tích xu hướng biến động của các
khoản mục chi phí trong quá khứ để dự báo nhu cầu vốn cho tương lai. Phương
pháp này sử dụng các mô hình thống kê để xác định xu hướng và dự báo giá trị
tương lai.
Phương pháp phân tích hồi quy: Sử dụng mô hình hồi quy để xác định mối
quan hệ giữa các khoản mục chi phí và các yếu tố ảnh hưởng như doanh thu,
sản lượng, giá cả nguyên vật liệu,... Phương pháp này cung cấp dự báo chính
xác hơn so với phương pháp tỷ lệ phần trăm và phân tích xu hướng.
2 . Phương pháp dự báo dựa trên kế hoạch kinh doanh :
Phương pháp dự toán chi tiết: Dựa trên kế hoạch kinh doanh chi tiết, xác
định nhu cầu vốn cho từng hoạt động, dự án đầu tư. Phương pháp này cung cấp
dự báo chính xác nhưng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức để lập kế hoạch.
Phương pháp dự toán tổng hợp: Dựa trên các mục tiêu kinh doanh, dự báo
tổng nhu cầu vốn cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp này
đơn giản, nhanh chóng nhưng độ chính xác có thể hạn chế.
3 . Phương pháp dự báo dựa trên ý kiến chuyên gia :
Phương pháp khảo sát Delphi: Thu thập ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực liên quan để dự báo nhu cầu vốn. Phương pháp này giúp tận dụng kiến
lOMoARcPSD| 47886956
thức và kinh nghiệm của các chuyên gia nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi quan
điểm cá nhân.
Phương pháp nhóm danh mục: Chia nhỏ nhu cầu vốn thành các danh mục
con và thu thập ý kiến của các chuyên gia về từng danh mục. Phương pháp này
giúp phân chia công việc và nâng cao độ chính xác của dự báo.
Lựa chọn phương pháp dự báo phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc thù ngành
nghề, quy mô hoạt động, mục tiêu đầu tư, nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nên kết hợp nhiều phương pháp dự báo khác nhau để có được kết quả dự báo
chính xác và đáng tin cậy nhất.)
2 . Dưới đây là một s phương pháp dự báo vn sn xut ph biến:
Phương pháp dựa trên lch s:
- Phương pháp trung bình đơn giản: S dng mc vn sn xut trung bình ca
các k trước để d báo cho k hin tại. Phương pháp y đơn giản nhưng có
th không chính xác nếu có s thay đổi đột ngt trong nhu cu sn xut.
- Phương pháp trung nh đng: S dng mc vn sn xut trung bình ca
mt s k gần đây nhất để d báo cho k hin tại. Phương pháp này th
phn ánh tốt hơn những thay đổi gn đây trong nhu cầu sn xut.
- Phương pháp làm mịn: S dng các k thut thống để làm mn d liu
lch sd báo nhu cu sn xuất trong tương lai. Phương pháp này có thể
phc tạp hơn nhưng có thể cho kết qu chính xác hơn.
2. Phương pháp dựa trên nhu cu :
- Phương pháp dự báo nhu cu: D báo nhu cu sn phẩm trong tương lai và
sau đó sử dng nhu cu d báo để tính toán lượng vn sn xut cn thiết.
Phương pháp này có th chính xác hơn nếu d báo nhu cu chính xác.
- Phương pháp hệ s t l: S dng t l c định gia vn sn xut mt biến
khác như doanh thu hoc sản lượng để d báo nhu cu vn sn xut.
Phương pháp này đơn giản nhưng có thể không chính xác nếu t l thay đổi
theo thi gian.
3. Phương pháp mô hình hóa :
- S dng các hình kinh tế ng: Xây dng nh thống để t
mi quan h gia vn sn xut các yếu t khác như nhu cu sn phm,
giá nguyên vt liệuchi phí lao đng. Mô hình này có th phc tptn
thi gian xây dựng nhưng có thể cho kết qu d báo chính xác.
lOMoARcPSD| 47886956
- S dng trí tu nhân to: S dng các thut toán học máy để d báo nhu
cu vn sn xuất. Phương pháp y thể hc hi t d liu lch s d
báo chính xác hơn các phương pháp truyn thng.
(1 . Phương pháp định tính :
Dựa trên ý kiến chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực sản xuất, tài chính và quản lý chuỗi cung ứng để đưa ra dự báo. Ưu điểm:
đơn giản, ít tốn kém; Nhược điểm: chủ quan, độ chính xác thấp.
Phân tích SWOT: c định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
doanh nghiệp để đánh giá tác động đến nhu cầu vốn sản xuất. Ưu điểm: dễ thực
hiện; Nhược điểm: thiếu tính định lượng.
2 . Phương pháp định lượng :
Phân tích chuỗi thời gian: Phân tích dữ liệu lịch sử về nhu cầu vốn sản xuất
để xác định xu hướng và mô hình theo thời gian. Ưu điểm: khách quan, có thể
tự động hóa; Nhược điểm: cần dữ liệu lịch sử đầy đủ và chính xác.
Mô hình hồi quy: Sử dụng các mô hình thống kê để liên hệ nhu cầu vốn sản
xuất với các yếu tố ảnh hưởng như doanh thu, sản lượng, giá cả nguyên vật
liệu,... Ưu điểm: linh hoạt, có thể điều chỉnh theo nhu cầu; Nhược điểm: đòi
hỏi kiến thức thống kê.
Mô hình mô phỏng: Xây dựng mô hình mô phỏng hoạt động sản xuất và chuỗi
cung ứng để dự báo nhu cầu vốn sản xuất trong các kịch bản khác nhau. Ưu
điểm: có thể mô phỏng các tình huống phức tạp; Nhược điểm: tốn kém, đòi hỏi
chuyên môn cao.
3 . Phương pháp kết hợp :
Kết hợp các phương pháp định tính và định lượng để tận dụng ưu điểm của từng
phương pháp và hạn chế nhược điểm. Ví dụ: sử dụng phân tích SWOT để xác định các
yếu tố ảnh hưởng chính đến nhu cầu vốn sản xuất, sau đó sử dụng mô hình hồi quy để
dự báo nhu cầu dựa trên các yếu tố này.)
Câu 1:
Phương pháp dự báo nào sau đây sử dụng dữ liệu quá khứ để dự báo xu hướng tương
lai của nhu cầu vốn đầu tư?
a) Phương pháp Delphi
b) Phương pháp mô hình hóa
c) Phương pháp điều chỉnh
lOMoARcPSD| 47886956
d) Phương pháp khảo sát
Câu 2:
Yếu tố nào sau đây KHÔNG ảnh hưởng đến phương pháp dự báo vốn đầu tư?
a) Chu kỳ kinh tế
b) Mức độ công nghệ
c) Chính sách của chính phủ
d) Giá cả nguyên vật liệu
Câu 3:
Hạn chế của phương pháp dự báo sản xuất dựa trên dữ liệu lịch sử là gì?
a) Không thể dự báo được những thay đổi đột ngột
b) Yêu cầu nhiều dữ liệu trong quá khứ
c) Cumbersome and time-consuming to implement
d) Tất cả các phương án trên
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47886956
1 . Dưới đây là một số phương pháp dự báo vốn đầu tư phổ biến:
Các phương pháp dự báo nguồn vốn đầu tư sẽ tập trung vào các phương pháp
cho phép dự báo nguồn vốn đầu tư từ khu vực công, nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư
nhân và nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Dự báo nguồn vốn đầu tư từ khu vực công
- Đầu tư từ khu vực công được hình thành từ tiết kiệm của khu vực công hay là
phần thặng dư ngân sách nhà nước (thu ngân sách trừ chi ngân sách nhà nước).
Nói cách khác đó là khoản tiết kiệm ngân sách có được từ phần vượt trội của
thu nhập của khu vực chính phủ so với chi tiêu của chính phủ. Chi tiêu của chính
phủ được định nghĩa là khoản chi thường xuyên cộng với chi phí dành cho quốc
phòng và chi phí trợ cấp lương thực, trợ cấp xã hội, bảo dưỡng cầu đường và
lãi nợ quốc gia. Nó không bao gồm chi phí xây dựng đường sá, trường học và
các cơ sở hạ tầng khác được liệt vào chi phí đầu tư ( hay chi phí vốn). Ngược lại,
tiết kiệm nhà nước được dùng để cấp vốn cho đầu tư công. Do đó, một nước
có thể có tiết kiệm chính phủ dương ngay cả khi tổng ngân sách nhà nước bị
thâm hụt, khi đó chi tiêu dùng cộng với chi phí đầu tư lớn hơn thu nhập của chính phủ
- Dự báo doanh thu thuế dựa trên thuế suất hữu hiệu. Cách tiếp cận này tính
toán và ước lượng thuế suất hữu hiệu, trên cơ sở đó tính toán doanh thu thuế
dựa trên cơ sở thuế và thuế suất hữu hiệu vừa ước lượng.
- Dự báo doanh thu thuế dựa vào hệ số co giãn của thuế với cơ sở thuế. Cách tiến
hành dựa vào doanh thu thuế và cơ sở thuế ở quá khứ để tính hệ số co giãn của
thuế. Tiếp đó, dự báo sự thay đổi hệ số co giãn của thuế theo cơ sở thuế; căn
cứ vào sự thay đổi của cơ sở thuế để dự báo doanh thu thuế.
- Dựa vào mô hình nhân tố. Phương pháp này đòi hỏi phải ước lượng được mô
hình doanh thu thuế dưới ảnh hưởng của các biến kinh tế - xã hội với dữ liệu
quá khứ đã thu thập được. Về nguyên tắc và nội dung phương pháp đã được
trình bày trong chương 7 của giáo trình.
Dự báo nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân
Đầu tư của khu vực tư nhân được hình thành từ tiết kiệm của khu vực tư nhân
trong nền kinh tế. Tiết kiệm tư nhân trong nước bao gồm hai bộ phận, đó là tiết kiệm
của khu vực doanh nghiệp và tiết kiệm của hộ gia đình. Tiết kiệm của doanh nghiệp
được định nghĩa là thu nhập được giữ lại của doanh nghiệp cổ phần (lợi nhuận sau
thuế để lại). Tiết kiệm của hộ gia đình là phần thu nhập mà gia đình không chi tiêu
dùng. Tiết kiệm của hộ gia đình có thể có từ khoản lương không chi tiêu vào các loại
hàng tiêu dùng, nhưng cũng có thể gồm tiết kiệm của doanh nghiệp phi cổ phần (
doanh nghiệp một thành viên, công ty hợp danh, kinh tế tập thể…). Tiết kiệm hộ gia
đình được thực hiện dưới nhiều hình thức như gửi tiền tiết kiệm, mua tài sản đầu tư
như đồ trang sức hoặc các hàng hóa đầu tư khác. lOMoAR cPSD| 47886956
Dự báo nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài là một nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn
trong nước vốn còn hạn chế ở các nước đang phát triển. Một chính sách thu hút vốn
đầu tư nước ngoài hấp dẫn với một dung lượng thị trường tiềm năng sẽ là cơ sở cho
việc huy động dòng vốn đầu tư từ nước ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư nước
ngoài phụ thuộc lớn vào quyết định của nhà đầu tư mà quyết định đó nằm bên ngoài
và phía nước nhận đầu tư không chủ động được. Chính vì yếu tố này mà hầu hết các
mô hình dự báo nguồn vốn đầu tư từ khu vực nước ngoài thường được xây dựng dựa
trên phân tích chuỗi thời gian hoặc các mô hình chuỗi thời gian đơn biến (univariate
model). Các phương pháp dự báo bằng phân tích chuỗi thời gian được thực hiện dựa
trên các dữ liệu lịch sử phản ánh sự vận động của đối tượng dự báo trong quá khứ.
Các phương pháp và mô hình thường được sử dụng trong dự báo nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài bao gồm: phương pháp ngoại suy, phương pháp san mũ và phương
pháp BoxJenkins (Mô hình ARIMA). Trong các phương pháp/mô hình này, mô hình
ARIMA được vận dụng phổ biến hơn trong thực tế vì được kiểm nghiệm là có độ tin
cậy cao khi dữ liệu có độ dài thích hợp.
(1 . Phương pháp dự báo dựa trên dữ liệu lịch sử :
Phương pháp tỷ lệ phần trăm: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục
chi phí so với doanh thu trong quá khứ để dự báo nhu cầu vốn cho tương lai.
Phương pháp này đơn giản, dễ áp dụng nhưng độ chính xác có thể hạn chế nếu
có sự thay đổi đột ngột trong hoạt động kinh doanh. •
Phương pháp phân tích xu hướng: Phân tích xu hướng biến động của các
khoản mục chi phí trong quá khứ để dự báo nhu cầu vốn cho tương lai. Phương
pháp này sử dụng các mô hình thống kê để xác định xu hướng và dự báo giá trị tương lai. •
Phương pháp phân tích hồi quy: Sử dụng mô hình hồi quy để xác định mối
quan hệ giữa các khoản mục chi phí và các yếu tố ảnh hưởng như doanh thu,
sản lượng, giá cả nguyên vật liệu,... Phương pháp này cung cấp dự báo chính
xác hơn so với phương pháp tỷ lệ phần trăm và phân tích xu hướng.
2 . Phương pháp dự báo dựa trên kế hoạch kinh doanh :
Phương pháp dự toán chi tiết: Dựa trên kế hoạch kinh doanh chi tiết, xác
định nhu cầu vốn cho từng hoạt động, dự án đầu tư. Phương pháp này cung cấp
dự báo chính xác nhưng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức để lập kế hoạch. •
Phương pháp dự toán tổng hợp: Dựa trên các mục tiêu kinh doanh, dự báo
tổng nhu cầu vốn cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp này
đơn giản, nhanh chóng nhưng độ chính xác có thể hạn chế.
3 . Phương pháp dự báo dựa trên ý kiến chuyên gia :
Phương pháp khảo sát Delphi: Thu thập ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực liên quan để dự báo nhu cầu vốn. Phương pháp này giúp tận dụng kiến lOMoAR cPSD| 47886956
thức và kinh nghiệm của các chuyên gia nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi quan điểm cá nhân. •
Phương pháp nhóm danh mục: Chia nhỏ nhu cầu vốn thành các danh mục
con và thu thập ý kiến của các chuyên gia về từng danh mục. Phương pháp này
giúp phân chia công việc và nâng cao độ chính xác của dự báo.
Lựa chọn phương pháp dự báo phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc thù ngành
nghề, quy mô hoạt động, mục tiêu đầu tư, nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nên kết hợp nhiều phương pháp dự báo khác nhau để có được kết quả dự báo
chính xác và đáng tin cậy nhất.)
2 . Dưới đây là một số phương pháp dự báo vốn sản xuất phổ biến:
Phương pháp dựa trên lịch sử:
- Phương pháp trung bình đơn giản: Sử dụng mức vốn sản xuất trung bình của
các kỳ trước để dự báo cho kỳ hiện tại. Phương pháp này đơn giản nhưng có
thể không chính xác nếu có sự thay đổi đột ngột trong nhu cầu sản xuất.
- Phương pháp trung bình động: Sử dụng mức vốn sản xuất trung bình của
một số kỳ gần đây nhất để dự báo cho kỳ hiện tại. Phương pháp này có thể
phản ánh tốt hơn những thay đổi gần đây trong nhu cầu sản xuất.
- Phương pháp làm mịn: Sử dụng các kỹ thuật thống kê để làm mịn dữ liệu
lịch sử và dự báo nhu cầu sản xuất trong tương lai. Phương pháp này có thể
phức tạp hơn nhưng có thể cho kết quả chính xác hơn.
2. Phương pháp dựa trên nhu cầu :
- Phương pháp dự báo nhu cầu: Dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai và
sau đó sử dụng nhu cầu dự báo để tính toán lượng vốn sản xuất cần thiết.
Phương pháp này có thể chính xác hơn nếu dự báo nhu cầu chính xác.
- Phương pháp hệ số tỷ lệ: Sử dụng tỷ lệ cố định giữa vốn sản xuất và một biến
khác như doanh thu hoặc sản lượng để dự báo nhu cầu vốn sản xuất.
Phương pháp này đơn giản nhưng có thể không chính xác nếu tỷ lệ thay đổi theo thời gian.
3. Phương pháp mô hình hóa :
- Sử dụng các mô hình kinh tế lượng: Xây dựng mô hình thống kê để mô tả
mối quan hệ giữa vốn sản xuất và các yếu tố khác như nhu cầu sản phẩm,
giá nguyên vật liệu và chi phí lao động. Mô hình này có thể phức tạp và tốn
thời gian xây dựng nhưng có thể cho kết quả dự báo chính xác. lOMoAR cPSD| 47886956
- Sử dụng trí tuệ nhân tạo: Sử dụng các thuật toán học máy để dự báo nhu
cầu vốn sản xuất. Phương pháp này có thể học hỏi từ dữ liệu lịch sử và dự
báo chính xác hơn các phương pháp truyền thống.
(1 . Phương pháp định tính :
Dựa trên ý kiến chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực sản xuất, tài chính và quản lý chuỗi cung ứng để đưa ra dự báo. Ưu điểm:
đơn giản, ít tốn kém; Nhược điểm: chủ quan, độ chính xác thấp. •
Phân tích SWOT: Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
doanh nghiệp để đánh giá tác động đến nhu cầu vốn sản xuất. Ưu điểm: dễ thực
hiện; Nhược điểm: thiếu tính định lượng.
2 . Phương pháp định lượng :
Phân tích chuỗi thời gian: Phân tích dữ liệu lịch sử về nhu cầu vốn sản xuất
để xác định xu hướng và mô hình theo thời gian. Ưu điểm: khách quan, có thể
tự động hóa; Nhược điểm: cần dữ liệu lịch sử đầy đủ và chính xác. •
Mô hình hồi quy: Sử dụng các mô hình thống kê để liên hệ nhu cầu vốn sản
xuất với các yếu tố ảnh hưởng như doanh thu, sản lượng, giá cả nguyên vật
liệu,... Ưu điểm: linh hoạt, có thể điều chỉnh theo nhu cầu; Nhược điểm: đòi
hỏi kiến thức thống kê. •
Mô hình mô phỏng: Xây dựng mô hình mô phỏng hoạt động sản xuất và chuỗi
cung ứng để dự báo nhu cầu vốn sản xuất trong các kịch bản khác nhau. Ưu
điểm: có thể mô phỏng các tình huống phức tạp; Nhược điểm: tốn kém, đòi hỏi chuyên môn cao.
3 . Phương pháp kết hợp :
Kết hợp các phương pháp định tính và định lượng để tận dụng ưu điểm của từng
phương pháp và hạn chế nhược điểm. Ví dụ: sử dụng phân tích SWOT để xác định các
yếu tố ảnh hưởng chính đến nhu cầu vốn sản xuất, sau đó sử dụng mô hình hồi quy để
dự báo nhu cầu dựa trên các yếu tố này.) Câu 1:
Phương pháp dự báo nào sau đây sử dụng dữ liệu quá khứ để dự báo xu hướng tương
lai của nhu cầu vốn đầu tư? a) Phương pháp Delphi
b) Phương pháp mô hình hóa
c) Phương pháp điều chỉnh lOMoAR cPSD| 47886956 d) Phương pháp khảo sát Câu 2:
Yếu tố nào sau đây KHÔNG ảnh hưởng đến phương pháp dự báo vốn đầu tư? a) Chu kỳ kinh tế b) Mức độ công nghệ
c) Chính sách của chính phủ
d) Giá cả nguyên vật liệu Câu 3:
Hạn chế của phương pháp dự báo sản xuất dựa trên dữ liệu lịch sử là gì?
a) Không thể dự báo được những thay đổi đột ngột
b) Yêu cầu nhiều dữ liệu trong quá khứ
c) Cumbersome and time-consuming to implement
d) Tất cả các phương án trên