lOMoARcPSD| 47270246
H
CHÍ
MINH
ĐẠI
HC
QUC
GIA
THÀNH
HC
T
NHIÊN
TRƯỜNG
ĐẠI
HC
KHOA
CH
NGHĨA
HI
KHOA
HC
mi
Mt
s
tôn
giáo
ni
sinh/
tôn
giáo
giáo
Chính
sách
ca
Đảng,
Nhà
c
trong
gii
quyết
vn
đề
tôn
21
CLC
04
GING
VIÊN:
GIANG
TH
TRÚC
MAI
TRN
BÌNH
KHA
21127065
BÙI
NGUYN
NHT
MINH
21127105
HUNH
HIP
PHÁT
21127130
QUC
BÌNH
21127233
TRN
ĐỖ
ANH
KHOA
21127321
NGÂN
LAM
21127334
TRN
TÙNG
LÂM
21127337
NGUYN
HNG
HNH
21127503
lOMoARcPSD| 47270246
1
Contents
I Mt s tôn giáo ni sinh/ tôn giáo mi 2
1 Tôn giáo ni sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 2 Tôn giáo mi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 3 Vai trò/ ý nghĩa ca tôn giáo ni sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
II Chính sách ca Đảng, Nhà nước trong gii quyết vấn đề tôn giáo 4 1 Bi cnh và ch trương . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 2 Bưc tiến trong chính sách ca Đảng, Nhà nước trong gii quyết vấn đề tôn giáo .
. . . . . . 4 3 Mt s chính sách ni bt v tôn giáo và công tác tôn giáo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 4 Tng kết . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
IIINgun tham kho 7
lOMoARcPSD| 47270246
I Mt s tôn giáo ni sinh/ tôn giáo mi
1 Tôn giáo ni sinh
Tôn giáo ni sinh là nhng h thng tôn giáo phát trin và sinh ra trong mt cộng đồng c thể, thường có các đặc
đim chung sau:
Không có tài liệu văn bản chính thc: Tôn giáo nội sinh thường được truyn bá qua ming t thế h này sang
thế h khác, không có các tài liệu văn bn hoc bn ghi chép chính thức để ng dn cho tín đồ.
Tập trung vào tín ngưỡng nghi l: Tôn giáo nội sinh thường tập trung vào các tín ngưng, tp tc, nghi l,
văn hóa và truyn thống đặc trưng của cộng đồng mà nó phát trin.
S đồng thun: Tôn giáo nội sinh thường có s đồng thun rt cao trong cộng đồng, do được truyn qua
miệng và được tuân th bi các thế h trước đó.
s phân hóa: Tuy nhiên, các h thng tôn giáo ni sinh ng sự phân hóa, vi nhng phân nhánh khác
nhau tùy thuc vào vùng min, giai cp và lp xã hi ca cộng đồng mà nó phát trin.
Tính đa dạng cao: Tôn giáo ni sinh có tính đa dạng rt cao, có th là các tôn giáo dân gian, tôn giáo tộc người
hoc các h thống tôn giáo được phát trin ti mt khu vc nht đnh.
Mt s tôn giáo ni sinh ni bt Việt Nam: Tôn giáo Cao Đài, Tôn giáo Đo Mu, Tôn giáo Hòa Ho,...
2 Tôn giáo mi
Tôn giáo mi là những tôn giáo được thành lp trong thi gian gần đây chưa được lâu đời. Dưới đây một
s đặc điểm chung ca tôn giáo mi:
Tính đa dng: Tôn giáo mới thường tính đa dạng v cách thc t chc, tp quán, nghi l và đạo lý. Mt s
tôn giáo mới xu hướng kết hp các giá tr tôn giáo c truyn vi các giá tr hiện đại đ to ra mt phong
cách tôn giáo mi.
Đưc thành lp bi những người có quan điểm mi: Tôn giáo mới thường được thành lp bi những người
quan điểm mi v tôn giáo và đạo đức. Các nhà sáng lp tôn giáo mới thường có xu hướng tìm cách gii quyết
nhng vấn đề và thách thc mà tôn giáo truyn thng không gii quyết đưc.
Đưc thành lập để đáp ng nhu cu ca thế gii hiện đại: Tôn giáo mới thường được thành lập để đáp ng
nhu cu ca thế gii hiện đại, đặc bit trong bi cnh ca s thay đi nhanh chóng ca hi khoa hc
k thut. Nói cách khác, tôn giáo mới thường được thành lập để cung cấp cho con người một hướng đi mới đ
tìm kiếm ý nghĩa và đạo lý trong cuc sng.
Thường kết ni vi nhau qua mng: Tôn giáo mới thường được phát trin trên nn tng ca mạng lưới xã hi,
kết ni các thành viên thông qua các mng xã hi và trang web.
Thường kết ni vi nhau qua mng: Tôn giáo mới thường được phát trin trên nn tng ca mạng lưới xã hi,
kết ni các thành viên thông qua các mng xã hi và trang web.
lOMoARcPSD| 47270246
3
3 Vai trò/ ý nghĩa của tôn giáo ni sinh
Tôn giáo ni sinh và tôn giáo mới đóng một vai trò quan trng trong cuc sng ca các cộng đng phát trin nó.
To ra s ổn định xã hi: Tôn giáo ni sinh mt phn ca truyn thống văn hóa của mt cộng đồng.
giúp duy trì s ổn định xã hi bng cách cung cấp cho người dân các nguyên tc và giá tr đạo đức, gn kết tinh
thn và giúp cho các cộng đồng tránh xa nhng xung đột và khng hong.
Đóng vai trò trong việc truyn li kiến thc kinh nghim: Tôn giáo nội sinh thường được truyn li qua ming
và các tp tc, nghi l. Nó giúp cho các thế h truyn li kiến thc và kinh nghim t nhng thế h trước đó.
Cung cấp cho con ngưi mt khung cnh tôn giáo và tâm linh: Tôn giáo ni sinh cung cấp cho con người mt
khung cảnh tôn giáo và tâm linh đ h có th tìm kiếm ý nghĩa trong cuc sống và đối mt vi các vấn đềm
linh và trn tc.
Giúp con người tìm kiếm s an i và hy vng: Tôn giáo ni sinh cung cấp cho con người mt nim tin và s hy
vng, giúp h tìm thy s an i và nim vui trong cuc sng.
Gi gìn và phát triển văn hóa: Tôn giáo ni sinh là mt phn của văn a của mt cng đồng, nó giúp duy trì
và phát trin các giá tr và truyn thống đặc trưng của cộng đồng.
lOMoARcPSD| 47270246
II Chính sách của Đảng, Nhà nước trong gii quyết vấn đề tôn giáo
1 Bi cnh và ch trương
Trong tình hình bi cnh hi nhp quc tế ngày càng sâu rng, các thách thức đặt ra Chính ph Vit
Nam trong x lý vn đề tôn giáo ngày càng ln
Ch trương trong chính sách ca Đảng và Nhà nước Vit Nam:
Tôn trọng đảm bo quyn t do tín ngưỡng, tôn giáo t do không tín ngưng, tôn giáo của người dân.
Mọi công dân đều quyền bình đẳng v nghĩa vụ quyn lợi trưc pháp lut, không phân biệt người theo
đạo, không theo đạo hay gia các tôn giáo vi nhau.
Đoàn kết gắn bó đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo trong khối đoàn kết toàn dân.
Mi cá nhân, t chức tôn giáo, tín ngưỡng phi tuân th Hiến pháp và pháp luật, có nghĩa vụ bo v li ích ca
quc gia, dân tc; gi gìn độc lp và ch quyn quốc gia. Đây là nguyên tắc đã giúp các tôn giáo hoà cùng các
phong trào ca quc gia, th hin tinh thần yêu nưc, gắn bó đồng hành cùng dân tc.
Nhng hot động tôn giáo ích nước, li dân, phù hp vi nguyn vọng và ích chính đáng, hợp pháp của tín đồ
được đảm bo.
Mi hành vi li dng hoạt động tôn giáo để làm mt trt t an toànhi phá hoại chính sách đoàn kết toàn
dân, chng lại Nhà nước Vit Nam... đu b x lý theo pháp lut.
2 Bước tiến trong chính sách của Đảng, Nhà nước trong gii quyết vấn đề tôn giáo
Chính sách của Đảng và Nhà nước Vit Nam trong vic gii quyết vấn đề tôn giáo đã có những bước tiến đáng kể
trong những năm gần đây, bao gồm:
Chính sách tôn giáo: Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách liên quan đến tôn giáo, bao gm s đảm bo quyn
t do tín ngưỡng và t chc tôn giáo, vic gim thiu s can thip của Nhà nước vào hoạt động tôn giáo,
khuyến khích s phát trin bn vng ca các tôn giáo trên cơ sở pháp lut.
Giáo dc tôn giáo: Chính ph Việt Nam đã khuyến khích vic giáo dc tôn giáo các trưng hc trên các
phương tiện truyn thông, nhằm giúp người dân hiểu rõ hơn về các giá tr tôn giáo và thực hành tôn giáo đúng
cách.
Phát trin tôn giáo: Chính ph đã hỗ tr cho các tôn giáo trong vic xây dựng các cơ sở vt cht, giúp cho các
tôn giáo có th t chc các hoạt động tôn giáo mt cách thun lợi hơn. Hướng dn các tôn giáo thc hin quan
h đối ngoi phù hp với đường lối đối ngoi của Đảng Nhà Nước. Đẩy mnh thông tin tuyên truyn v
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; đầu tranh làm tht bi nhng luận điệu tuyên truyn. xuyên tc.
vu khng ca các thế lực thù địch bên ngoài đi vi tình hình tôn giáo và công tác tôn giáo c ta.
Bo v di sn tôn giáo: Việt Nam đã n lc bo v di sn tôn giáo, bao gồm các đền chùa, lăng tẩm, cổng đình
các tài liu tôn giáo quan trng khác, nhm bo v phát huy giá tr tôn giáo văn hóa truyn thng.
Chính ph Việt Nam đã thành lp nhiu khu di tích, khu vc bo tn di sn tôn giáo nhm bo v các công trình
kiến trúc, cnh quan, tài liu và vt dng có giá tr tôn giáo. Ngoài ra, chính ph Việt Nam đầu tư ngân sách đ
lOMoARcPSD| 47270246
5
nghiên cu phc dng các di sn tôn giáo nhm khôi phc và gi gìn nhng giá tr văn hoá, lịch s tôn
giáo ca đất nước.
Hp tác quc tế: Việt Nam đã hp tác vi các t chc quc tế nhm phát trin tôn giáo và nâng cao nhn thc
v tôn giáo trong cng đồng quc tế.
Không cho phép tôn giáo can thiệp vào các lĩnh vực chính tr, kinh tế, hi: Đảng Nhà c không cho
phép s dụng tôn giáo đ thc hin các hoạt động chính tr, phoi an ninh trt t, phá hoại đoàn kết dân
tc và gây hu qu xấu cho đất nước.
Vic gii quyết vấn đề tôn giáo vn còn nhiu thách thc, bao gm s can thip ca các t chc tôn giáo vào chính
tr, việc dùng tôn giáo để thc hin mục đích chính trị, và s vi phm quyn t do tôn giáo. Do đó, Đảng và Nhà nước
vn cn phải đi mt gii quyết nhng vấn đề này để đảm bảo tôn giáo được hoạt động đúng truyền thng
đúng pháp luật
Chính sách đa dạng tôn giáo: Vit Nam coi tôn giáo mt mt trn ca cách mng, tôn trọng đảm bo
quyn t do tín ngưỡng, đa dạng tôn giáo. Đảng và Nnước sẵn sàng đối thoi, tôn trng h tr các tôn
giáo trong vic phát triển và đóng góp cho sự phát triển đất nước.
Kim soát, qun hoạt động n giáo: Nhà nước qun các hoạt động tôn giáo thông qua các quan nhà
c có thm quyn. Các t chc tôn giáo phải đăng ký và tuân thủ các quy định ca pháp lut v tôn giáo.
Phát triển các tôn giáo được công nhn: Việt Nam đã công nhận mt s tôn giáo nPhật giáo, Thiên chúa
giáo, Cao Đài, Hòa Hảo... và đm bảo các tôn giáo này đưc t do hot đng và phát trin.
Tuyên truyn giáo dc vn giáo: Nhà nước cũng thường xuyên t chức các chương trình tuyên truyn, giáo
dc v tôn giáo nhm nâng cao nhn thc của người dân v tôn giáo và đảm bo các hoạt động tôn giáo không
xâm phạm đến quyn li ca cộng đng.
Không chp nhận các tôn giáo liên quan đến chính tr khng b: Đảng Nhà nước Vit Nam không chp
nhn bt k hoạt động tôn giáo nào liên quan đến chính tr và khng b.
3 Mt s chính sách ni bt v tôn giáo và công tác tôn giáo
Ngh quyết s 24 ca B Chính tr khóa VI, tháng 10 năm 1990 về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình
mi: ra đời trong bi cảnh các nước xã hi ch nghĩa tại Đông Âu đã sụp đổ, nhưng những quan điểm t khuynh
v tôn giáo vn còn ng tr; th hin một tư duy mới v vấn đề tôn giáo qua đó khắc phc nhn thc thin cn
đối với tôn giáo và thái độ hp hòi, thành kiến, phân bit đi x với đồng bào có đạo.
Ngh quyết 25/NQ-TW ngày 12/3/2003 ca Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) v “công tác tôn giáo”:
các tnh, thành ph đều xây dựng chương trình hành động. Nhiu tnh, thành ph có ngh quyết chuyên đ v
công tác tôn giáo, thành lp ban ch đạo công tác tôn giáo để ch đạo thng nht trong h thng chính tr thc
hin công tác tôn giáo.
Phát triển các tôn giáo được công nhn: Việt Nam đã công nhận mt s tôn giáo nPhật giáo, Thiên chúa
giáo, Cao Đài, Hòa Hảo... và đm bảo các tôn giáo này đưc t do hot đng và phát trin.
lOMoARcPSD| 47270246
Luật Tín ngưỡng, tôn giáo: đưc Quc hi khóa XIV, k hp th 2, thông qua ngày 18 /11/2016, có hiu lc thi
hành k t ngày 01/01/2018; là văn bản quy phm pháp luật điều chnh trc tiếp lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo,
có giá tr pháp lý cao nht t trước đến nay Vit Nam, th chế hoá mt s vấn đề cơ bản quan điểm của Đảng
v tôn giáo. Lut đã có nhiu tiến b ni bt so với các văn bản pháp luật trước đó.
4 Tng kết
Quan điểm, chính sách tôn giáo ca Đảng và Nhà nước có hai quan điểm không thay đổi đó là:
Tôn trọng và đảm bo quyn t do tín ngưỡng, tôn giáo ca nhân dân.
Chng vic li dng t do tín ngưỡng, tôn giáo làm tnhại đến li ích ca T quc và nhân dân.
Các k đại hi Đảng t X - XIII đu th hin rõ những quan điểm sau:
Tôn trng quyn t do tín ngưng, tôn giáo ca mi công dân. Mi công dân du quyn theo tôn giáo, t
b hoc thay đổi tôn giáo ca mình. Mi hành vi xâm phm quyn t do ấy đều b x lý theo pháp lut; không
phân bit đi x vì lý do tín ngưỡng trong nhng hot đng xã hi.
Xóa b mc cảm, định kiến, thường xuyên cng c tình đoàn kết giữa đồng bào có đạo và đồng bào không
đạo, giữa tín đồ các tôn giáo vi nhau. Gii quyết hài hòa các quan h li ích gia các giai tng trong hi.
bo đm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trng, giúp nhau cùng phát trin.
Tp trung hoàn thin trin khai thc hin tt các chính sách tôn giáo; thc hin tốt đoàn kết tôn giáo, đi
đoàn kết toàn dân tộc, đồng thi nghiêm tr mọi âm mưu, hành động chia r, phá hoi khối đại đoàn kết toàn
dân tc, cn tr s phát trin ca đt c.
III Ngun tham kho
1. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-su-pham-thanh-pho-ho-chi-minh/qu oc-
phong/quan-diem-chinh-sach-ve-van-de-ton-giao-cua-dang-va-nha-nuoc-ta-hien-nay-l ien-he-den-trach-
nhiem-cua-sinh-vien-hien-nay/23658444
2. https://thanhtra.com.vn/theo-dong-thoi-cuoc/chinh-sach-ton-giao-tai-viet-nam-tu-chu
-truong-den-luat-phap-203931.html

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47270246
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Một số tôn giáo nội sinh/ tôn giáo mới
Chính sách của Đảng, Nhà nước trong giải quyết vấn đề tôn giáo 21 CLC 04
GIẢNG VIÊN: GIANG THỊ TRÚC MAI TRẦN BÌNH KHA 21127065 BÙI NGUYỄN NHẬT MINH 21127105 HUỲNH HIỆP PHÁT 21127130 vÕ QUỐC BÌNH 21127233 TRẦN ĐỖ ANH KHOA 21127321 LÊ VŨ NGÂN LAM 21127334 TRẦN TÙNG LÂM 21127337 NGUYỄN HỒNG HẠNH 21127503 lOMoAR cPSD| 47270246 Contents
I Một số tôn giáo nội sinh/ tôn giáo mới 2
1 Tôn giáo nội sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 2 Tôn giáo mới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 3 Vai trò/ ý nghĩa của tôn giáo nội sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
II Chính sách của Đảng, Nhà nước trong giải quyết vấn đề tôn giáo 4 1 Bối cảnh và chủ trương . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 2 Bước tiến trong chính sách của Đảng, Nhà nước trong giải quyết vấn đề tôn giáo .
. . . . . . 4 3 Một số chính sách nổi bật về tôn giáo và công tác tôn giáo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 4 Tổng kết . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6 IIINguồn tham khảo 7 1 lOMoAR cPSD| 47270246 I
Một số tôn giáo nội sinh/ tôn giáo mới 1 Tôn giáo nội sinh
Tôn giáo nội sinh là những hệ thống tôn giáo phát triển và sinh ra trong một cộng đồng cụ thể, thường có các đặc điểm chung sau:
• Không có tài liệu văn bản chính thức: Tôn giáo nội sinh thường được truyền bá qua miệng từ thế hệ này sang
thế hệ khác, không có các tài liệu văn bản hoặc bản ghi chép chính thức để hướng dẫn cho tín đồ.
• Tập trung vào tín ngưỡng và nghi lễ: Tôn giáo nội sinh thường tập trung vào các tín ngưỡng, tập tục, nghi lễ,
văn hóa và truyền thống đặc trưng của cộng đồng mà nó phát triển.
• Sự đồng thuận: Tôn giáo nội sinh thường có sự đồng thuận rất cao trong cộng đồng, do được truyền bá qua
miệng và được tuân thủ bởi các thế hệ trước đó.
• Có sự phân hóa: Tuy nhiên, các hệ thống tôn giáo nội sinh cũng có sự phân hóa, với những phân nhánh khác
nhau tùy thuộc vào vùng miền, giai cấp và lớp xã hội của cộng đồng mà nó phát triển.
• Tính đa dạng cao: Tôn giáo nội sinh có tính đa dạng rất cao, có thể là các tôn giáo dân gian, tôn giáo tộc người
hoặc các hệ thống tôn giáo được phát triển tại một khu vực nhất định.
Một số tôn giáo nội sinh nổi bật ở Việt Nam: Tôn giáo Cao Đài, Tôn giáo Đạo Mẫu, Tôn giáo Hòa Hảo,... 2 Tôn giáo mới
Tôn giáo mới là những tôn giáo được thành lập trong thời gian gần đây và chưa được lâu đời. Dưới đây là một
số đặc điểm chung của tôn giáo mới:
• Tính đa dạng: Tôn giáo mới thường có tính đa dạng về cách thức tổ chức, tập quán, nghi lễ và đạo lý. Một số
tôn giáo mới có xu hướng kết hợp các giá trị tôn giáo cổ truyền với các giá trị hiện đại để tạo ra một phong cách tôn giáo mới.
• Được thành lập bởi những người có quan điểm mới: Tôn giáo mới thường được thành lập bởi những người có
quan điểm mới về tôn giáo và đạo đức. Các nhà sáng lập tôn giáo mới thường có xu hướng tìm cách giải quyết
những vấn đề và thách thức mà tôn giáo truyền thống không giải quyết được.
• Được thành lập để đáp ứng nhu cầu của thế giới hiện đại: Tôn giáo mới thường được thành lập để đáp ứng
nhu cầu của thế giới hiện đại, đặc biệt là trong bối cảnh của sự thay đổi nhanh chóng của xã hội và khoa học
kỹ thuật. Nói cách khác, tôn giáo mới thường được thành lập để cung cấp cho con người một hướng đi mới để
tìm kiếm ý nghĩa và đạo lý trong cuộc sống.
• Thường kết nối với nhau qua mạng: Tôn giáo mới thường được phát triển trên nền tảng của mạng lưới xã hội,
kết nối các thành viên thông qua các mạng xã hội và trang web.
• Thường kết nối với nhau qua mạng: Tôn giáo mới thường được phát triển trên nền tảng của mạng lưới xã hội,
kết nối các thành viên thông qua các mạng xã hội và trang web. lOMoAR cPSD| 47270246 3
Vai trò/ ý nghĩa của tôn giáo nội sinh
Tôn giáo nội sinh và tôn giáo mới đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của các cộng đồng phát triển nó.
• Tạo ra sự ổn định xã hội: Tôn giáo nội sinh là một phần của truyền thống và văn hóa của một cộng đồng. Nó
giúp duy trì sự ổn định xã hội bằng cách cung cấp cho người dân các nguyên tắc và giá trị đạo đức, gắn kết tinh
thần và giúp cho các cộng đồng tránh xa những xung đột và khủng hoảng.
• Đóng vai trò trong việc truyền lại kiến thức và kinh nghiệm: Tôn giáo nội sinh thường được truyền lại qua miệng
và các tập tục, nghi lễ. Nó giúp cho các thế hệ truyền lại kiến thức và kinh nghiệm từ những thế hệ trước đó.
• Cung cấp cho con người một khung cảnh tôn giáo và tâm linh: Tôn giáo nội sinh cung cấp cho con người một
khung cảnh tôn giáo và tâm linh để họ có thể tìm kiếm ý nghĩa trong cuộc sống và đối mặt với các vấn đề tâm linh và trần tục.
• Giúp con người tìm kiếm sự an ủi và hy vọng: Tôn giáo nội sinh cung cấp cho con người một niềm tin và sự hy
vọng, giúp họ tìm thấy sự an ủi và niềm vui trong cuộc sống.
• Giữ gìn và phát triển văn hóa: Tôn giáo nội sinh là một phần của văn hóa của một cộng đồng, nó giúp duy trì
và phát triển các giá trị và truyền thống đặc trưng của cộng đồng. 3 lOMoAR cPSD| 47270246
II Chính sách của Đảng, Nhà nước trong giải quyết vấn đề tôn giáo 1
Bối cảnh và chủ trương
Trong tình hình bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các thách thức đặt ra Chính phủ Việt
Nam trong xử lý vấn đề tôn giáo ngày càng lớn
Chủ trương trong chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam:
• Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của người dân.
Mọi công dân đều có quyền bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo
đạo, không theo đạo hay giữa các tôn giáo với nhau.
• Đoàn kết gắn bó đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo trong khối đoàn kết toàn dân.
• Mọi cá nhân, tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của
quốc gia, dân tộc; giữ gìn độc lập và chủ quyền quốc gia. Đây là nguyên tắc đã giúp các tôn giáo hoà cùng các
phong trào của quốc gia, thể hiện tinh thần yêu nước, gắn bó đồng hành cùng dân tộc.
• Những hoạt động tôn giáo ích nước, lợi dân, phù hợp với nguyện vọng và ích chính đáng, hợp pháp của tín đồ được đảm bảo.
• Mọi hành vi lợi dụng hoạt động tôn giáo để làm mất trật tự an toàn xã hội phá hoại chính sách đoàn kết toàn
dân, chống lại Nhà nước Việt Nam... đều bị xử lý theo pháp luật.
2 Bước tiến trong chính sách của Đảng, Nhà nước trong giải quyết vấn đề tôn giáo
Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo đã có những bước tiến đáng kể
trong những năm gần đây, bao gồm:
• Chính sách tôn giáo: Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách liên quan đến tôn giáo, bao gồm sự đảm bảo quyền
tự do tín ngưỡng và tổ chức tôn giáo, việc giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động tôn giáo, và
khuyến khích sự phát triển bền vững của các tôn giáo trên cơ sở pháp luật.
• Giáo dục tôn giáo: Chính phủ Việt Nam đã khuyến khích việc giáo dục tôn giáo ở các trường học và trên các
phương tiện truyền thông, nhằm giúp người dân hiểu rõ hơn về các giá trị tôn giáo và thực hành tôn giáo đúng cách.
• Phát triển tôn giáo: Chính phủ đã hỗ trợ cho các tôn giáo trong việc xây dựng các cơ sở vật chất, giúp cho các
tôn giáo có thể tổ chức các hoạt động tôn giáo một cách thuận lợi hơn. Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện quan
hệ đối ngoại phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà Nước. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; đầu tranh làm thất bại những luận điệu tuyên truyền. xuyên tạc.
vu khống của các thế lực thù địch bên ngoài đối với tình hình tôn giáo và công tác tôn giáo ở nước ta.
• Bảo vệ di sản tôn giáo: Việt Nam đã nỗ lực bảo vệ di sản tôn giáo, bao gồm các đền chùa, lăng tẩm, cổng đình
và các tài liệu tôn giáo quan trọng khác, nhằm bảo vệ và phát huy giá trị tôn giáo và văn hóa truyền thống.
Chính phủ Việt Nam đã thành lập nhiều khu di tích, khu vực bảo tồn di sản tôn giáo nhằm bảo vệ các công trình
kiến trúc, cảnh quan, tài liệu và vật dụng có giá trị tôn giáo. Ngoài ra, chính phủ Việt Nam đầu tư ngân sách để lOMoAR cPSD| 47270246
nghiên cứu và phục dựng các di sản tôn giáo nhằm khôi phục và giữ gìn những giá trị văn hoá, lịch sử và tôn giáo của đất nước.
• Hợp tác quốc tế: Việt Nam đã hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm phát triển tôn giáo và nâng cao nhận thức
về tôn giáo trong cộng đồng quốc tế.
• Không cho phép tôn giáo can thiệp vào các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội: Đảng và Nhà nước không cho
phép sử dụng tôn giáo để thực hiện các hoạt động chính trị, phá hoại an ninh trật tự, phá hoại đoàn kết dân
tộc và gây hậu quả xấu cho đất nước.
Việc giải quyết vấn đề tôn giáo vẫn còn nhiều thách thức, bao gồm sự can thiệp của các tổ chức tôn giáo vào chính
trị, việc dùng tôn giáo để thực hiện mục đích chính trị, và sự vi phạm quyền tự do tôn giáo. Do đó, Đảng và Nhà nước
vẫn cần phải đối mặt và giải quyết những vấn đề này để đảm bảo tôn giáo được hoạt động đúng truyền thống và đúng pháp luật
• Chính sách đa dạng tôn giáo: Việt Nam coi tôn giáo là một mặt trận của cách mạng, tôn trọng và đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, đa dạng tôn giáo. Đảng và Nhà nước sẵn sàng đối thoại, tôn trọng và hỗ trợ các tôn
giáo trong việc phát triển và đóng góp cho sự phát triển đất nước.
• Kiểm soát, quản lý hoạt động tôn giáo: Nhà nước quản lý các hoạt động tôn giáo thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Các tổ chức tôn giáo phải đăng ký và tuân thủ các quy định của pháp luật về tôn giáo.
• Phát triển các tôn giáo được công nhận: Việt Nam đã công nhận một số tôn giáo như Phật giáo, Thiên chúa
giáo, Cao Đài, Hòa Hảo... và đảm bảo các tôn giáo này được tự do hoạt động và phát triển.
• Tuyên truyền giáo dục về tôn giáo: Nhà nước cũng thường xuyên tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo
dục về tôn giáo nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tôn giáo và đảm bảo các hoạt động tôn giáo không
xâm phạm đến quyền lợi của cộng đồng.
• Không chấp nhận các tôn giáo liên quan đến chính trị và khủng bố: Đảng và Nhà nước Việt Nam không chấp
nhận bất kỳ hoạt động tôn giáo nào liên quan đến chính trị và khủng bố. 3
Một số chính sách nổi bật về tôn giáo và công tác tôn giáo
• Nghị quyết số 24 của Bộ Chính trị khóa VI, tháng 10 năm 1990 về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình
mới: ra đời trong bối cảnh các nước xã hội chủ nghĩa tại Đông Âu đã sụp đổ, nhưng những quan điểm tả khuynh
về tôn giáo vẫn còn ngự trị; thể hiện một tư duy mới về vấn đề tôn giáo qua đó khắc phục nhận thức thiển cận
đối với tôn giáo và thái độ hẹp hòi, thành kiến, phân biệt đối xử với đồng bào có đạo.
• Nghị quyết 25/NQ-TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về “công tác tôn giáo”:
các tỉnh, thành phố đều xây dựng chương trình hành động. Nhiều tỉnh, thành phố có nghị quyết chuyên đề về
công tác tôn giáo, thành lập ban chỉ đạo công tác tôn giáo để chỉ đạo thống nhất trong hệ thống chính trị thực hiện công tác tôn giáo.
• Phát triển các tôn giáo được công nhận: Việt Nam đã công nhận một số tôn giáo như Phật giáo, Thiên chúa
giáo, Cao Đài, Hòa Hảo... và đảm bảo các tôn giáo này được tự do hoạt động và phát triển. 5 lOMoAR cPSD| 47270246
• Luật Tín ngưỡng, tôn giáo: được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 18 /11/2016, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2018; là văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo,
có giá trị pháp lý cao nhất từ trước đến nay ở Việt Nam, thể chế hoá một số vấn đề cơ bản quan điểm của Đảng
về tôn giáo. Luật đã có nhiều tiến bộ nổi bật so với các văn bản pháp luật trước đó. 4 Tổng kết
Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước có hai quan điểm không thay đổi đó là:
• Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
• Chống việc lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo làm tổnhại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
Các kỳ đại hội Đảng từ X - XIII đều thể hiện rõ những quan điểm sau:
• Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi công dân. Mọi công dân dầu có quyền theo tôn giáo, từ
bỏ hoặc thay đổi tôn giáo của mình. Mọi hành vi xâm phạm quyền tự do ấy đều bị xử lý theo pháp luật; không
phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng trong những hoạt động xã hội.
• Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, thường xuyên củng cố tình đoàn kết giữa đồng bào có đạo và đồng bào không có
đạo, giữa tín đồ các tôn giáo với nhau. Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích giữa các giai tầng trong xã hội.
bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.
• Tập trung hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt các chính sách tôn giáo; thực hiện tốt đoàn kết tôn giáo, đại
đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, cản trở sự phát triển của đất nước. III Nguồn tham khảo
1. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-su-pham-thanh-pho-ho-chi-minh/qu oc-
phong/quan-diem-chinh-sach-ve-van-de-ton-giao-cua-dang-va-nha-nuoc-ta-hien-nay-l ien-he-den-trach-
nhiem-cua-sinh-vien-hien-nay/23658444
2. https://thanhtra.com.vn/theo-dong-thoi-cuoc/chinh-sach-ton-giao-tai-viet-nam-tu-chu
-truong-den-luat-phap-203931.html