



Preview text:
Mức trợ cấp người khuyết tật mới nhất là bao nhiêu?
1. Định nghĩa về người khuyết tật
Theo khoản 1 Điều 2 của Luật Người khuyết tật 2010, người khuyết tật được định nghĩa như
sau: Người khuyết tật là người mắc phải sự khiếm khuyết của một hoặc nhiều bộ phận cơ thể
hoặc bị giảm chức năng trong việc lao động, sinh hoạt và học tập.
Theo Điều 3 của Luật, có 6 loại khuyết tật được quy định, bao gồm: khuyết tật vận động, khuyết
tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật thần kinh, tâm thần, khuyết tật trí tuệ và khuyết tật khác.
Ngoài ra, người khuyết tật được phân chia thành các mức độ khuyết tật như sau:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là người không thể tự thực hiện các hoạt động phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày do khuyết tật gây ra.
- Người khuyết tật nặng là người không thể tự thực hiện một số hoạt động phục vụ nhu cầu sinh
hoạt cá nhân hàng ngày do khuyết tật gây ra.
- Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc các trường hợp khuyết tật nặng và
khuyết tật đặc biệt nặng như đã đề cập.
2. Điều kiện để được hưởng trợ cấp người khuyết tật
Quy định về điều kiện hưởng trợ cấp người khuyết tật trong Luật người khuyết tật 2010 được
mô tả như sau theo Điều 44:
* Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng không có nơi
nương tựa hoặc không tự lo được cuộc sống và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội.
- Người khuyết tật nặng.
* Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
- Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc người đó.
- Người nhận nuôi dưỡng và chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng.
- Người khuyết tật đặc biệt nặng (trừ trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng không có nơi
nương tựa hoặc không tự lo được cuộc sống và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội) đang
mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Lưu ý: Người khuyết tật đặc biệt nặng (trừ trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng không có
nơi nương tựa hoặc không tự lo được cuộc sống và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội)
gồm trẻ em và người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn so với các đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng và mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho từng loại đối
tượng được quy định bởi Chính phủ.
3. Mức trợ cấp người khuyết tật năm 2023 là bao nhiêu?
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được điều chỉnh theo Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2023. Từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1,49 triệu
đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng, tương đương tăng 20,8% so với mức hiện hành.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 31 Nghị định 20/2021/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư 76/2021/TT-
BTC, kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên sẽ được bảo đảm trong dự toán
chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Do đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sẽ tăng 12,5%, theo quy
định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được tính bằng
mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số trợ cấp tương ứng. Hiện nay, mức chuẩn trợ giúp xã
hội áp dụng từ ngày 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng, và hệ số trợ cấp sẽ được áp dụng theo
quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Vì vậy, từ ngày 01/7/2023, mức trợ cấp xã hội hàng tháng dành cho người khuyết tật sẽ được điều chỉnh như sau:
- 810.000 đồng/tháng (so với hiện tại là 720.000 đồng/tháng) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng.
- 1.012.500 đồng/tháng (so với hiện tại là 900.000 đồng/tháng) đối với trẻ em khuyết tật đặc
biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng.
- 607.500 đồng/tháng (so với hiện tại là 540.000 đồng/tháng) đối với người khuyết tật nặng.
- 810.000 đồng/tháng (so với hiện tại là 720.000 đồng/tháng) đối với trẻ em khuyết tật nặng
hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Lưu ý: Mức trợ cấp xã hội có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào khả năng cân đối của ngân
sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội. Cơ quan có
thẩm quyền sẽ xem xét và điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội để đảm bảo phù hợp,
đồng thời bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh sẽ quyết định mức chuẩn trợ giúp xã hội và chính sách trợ giúp xã hội đối với địa phương
dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.
4. Giám định mức độ khuyết tật thực hiện như thế nào?
4.1. Thành phần hồ sơ
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH, để xác định Giấy xác nhận khuyết tật,
bạn cần chuẩn bị hồ sơ và nộp đến UBND cấp xã, bao gồm:
- Đơn đề nghị xác định hoặc xác định lại mức độ khuyết tật và cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận
khuyết tật. Đơn này phải tuân thủ theo Mẫu số 01 được ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến khuyết tật (nếu có), bao gồm: bệnh án, giấy tờ khám, điều
trị, phẫu thuật, Giấy xác nhận khuyết tật cũ và các giấy tờ có liên quan khác.
- Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ và mức độ suy giảm
khả năng lao động đối với trường hợp người khuyết tật. Đối với những trường hợp đã có kết
luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực, bạn
cần nộp bản sao kết luận đó. Ngoài ra, cũng cần nộp các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
Lưu ý: Việc chuẩn bị hồ sơ và nộp đề nghị xác định Giấy xác nhận khuyết tật phải tuân thủ theo
quy định tại Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.
4.2. Trình tự thủ tục
Quy trình xác định mức độ khuyết tật và xử lý hồ sơ có các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ giám định mức độ khuyết tật
Việc xác định mức độ khuyết tật được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế.
Trong trường hợp người khuyết tật không thể đến địa điểm quy định, Hội đồng sẽ tiến hành
quan sát và phỏng vấn người khuyết tật tại nơi cư trú của họ.
Khi nộp hồ sơ, cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin kê khai trong đơn:
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp.
- Sổ hộ khẩu của người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý
Trong vòng 20 ngày làm việc, tính từ ngày nhận hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm:
- Gửi văn bản yêu cầu tham khảo ý kiến cơ sở giáo dục về tình trạng khó khăn trong học tập,
sinh hoạt, giao tiếp và kiến nghị về dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật của người đang đi học,
theo Mẫu số 04 đi kèm Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.
- Triệu tập các thành viên và thông báo về thời gian, địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho
người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
- Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật của người khuyết tật theo phương
pháp quy định tại Điều 3 của Thông tư này. Sau đó, lập hồ sơ và biên bản kết luận về dạng
khuyết tật và mức độ khuyết tật.
Trong trường hợp người khuyết tật đã có kết luận về khả năng tự phục vụ và mức độ suy giảm
khả năng lao động từ Hội đồng Giám định y khoa trước ngày có hiệu lực của Nghị định số
28/2012/NĐ-CP, Hội đồng sẽ xác định mức độ khuyết tật dựa trên kết luận đó.
Nếu Hội đồng không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật hoặc người khuyết tật hoặc
người đại diện hợp pháp không đồng ý với kết luận của Hội đồng hoặc có bằng chứng xác thực
về việc xác định mức độ khuyết tật không khách quan và chính xác, thì Hội đồng sẽ chuyển hồ
sơ lên Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.