



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60888405
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
BÁO CÁO THỰC HÀNH 2
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TRUNG HÒA HÀ NỘI
NGUYỄN KIM THÁI HOÀNG HÀ NỘI, THÁNG 7 NĂM 2023 lOMoAR cPSD| 60888405
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
BÁO CÁO THỰC HÀNH 2
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TRUNG HÒA HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN KIM THÁI HOÀNG LỚP: QN1 3 B
MÃ SỐ SINH VIÊN: 2 04D4041551
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. HOÀNG THỊ THU THỦY HÀ NỘI, THÁNG 7 NĂM 2023 lOMoAR cPSD| 60888405 LỜI CẢM ƠN
Mặc dù đã nỗ lực nghiên cứu để hoàn thiện bài khóa luận nhưng không
thể tránh khỏi những thiếu sót do khả năng của em vẫn còn hạn chế, em rất
mong nhận được những đóng góp tận tình từ quý thầy, cô để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Sinh viên Nguyễn Kim Thái Hoàng lOMoAR cPSD| 60888405 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC
1.1.Một số khái niệm...............................................................................................3
1.1.1. Nguồn nhân lực
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực..............................................................................4 1.1.3. 1.1.4. 1.2. Nội dung 1.2.1. 1.2.2. 1.2.3.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA UBND PHƯỜNG TRUNG HÒA
2.1. Khái quát chung về ủy ban
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Một số đặc điểm 2.1.3.Thành tích
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại ủy ban
2.2.1. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
2.2.2. Thực trạng về các hoạt động liên quan đến chất lượng nguồn lực
2.3. Đánh giá thực trạng về hoạt động tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH Kido Hà Nội 2.3.1. Ưu điểm 2.3.2. Hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRUNG HÒA
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của ủy ban trong giai đoạn 2023-2025 3.1.1. Mục tiêu
3.1.2. Phương hướng phát triển của ủy ban trong giai đoạn 2023-2025 lOMoAR cPSD| 60888405
3.2. Giải pháp hoàn thiện về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ủy ban
nhân dân phường Trung Hòa
KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt Nghĩa CT Chủ tịch PCT Phó chủ tịch VP Văn Phòng ĐC XD-ĐT-MT
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường VHXH Văn Hóa Xã Hội TCKT Tài Chính Kế Toán TPHT Tư Pháp – Hộ tịch QS Quân sự lOMoAR cPSD| 60888405 MỞ ĐẦU
1) Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày khi mà đất nước chúng ta đang ngày càng phát triển, được
hưởng lợi nhiều từ cuộc cách mạng 4.0 những công mới dần xuất hiện giúp ích cho
nền kinh tế ngày càng phát triển thì bên cạnh đó sự phát triển của nguồn nhân lực
cũng quan trọng không kém. Bởi vì nguồn nhân lực là nguồn điều khiển và kiểm soát
các nguồn lực khác như nguồn tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị,... một cách có
hiệu quả nhất cho thấy tầm quan trọng của nguồn nhân lực. Vậy làm sao có được
nguồn lực đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng cho các doanh nghiệp, tổ chức?
Để có thể giải quyết được vấn đề này chúng ta cần tìm hiểu bên trong doanh nghiệp
hay tổ chức thực trạng về nguồn lực để tìm ra những điểm còn thiếu. còn chưa tốt để
tìm ra giải pháp giúp cải thiện nguồn lực. Để đảm bảo cho sự phát triển nhanh chóng
của doanh nghiệp, tổ chức trong hiện tại và tương lai.
Với tầm quan trọng của nguồn nhân lực, các doanh nghiệp đều tích cực tìm kiếm
các giải pháp hay nghiên cứu các cách thức mới. Những vấn đề mà doanh nghiệp
hoặc tổ chức có thể thường hay gặp phải là vấn đề về nâng cao chất lượng tuyển dụng,
nâng cao năng suất làm việc trong công ty, những điểm thiếu xót trong quản lý nguồn
nhân lực… không giải quyết những vấn đề này sẽ ảnh hưởng xấu và trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động quản trị và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc của tổ
chức. Có thể dẫn đến tình trạng không ổn định về mặt tổ chức, thậm chí gây mất đoàn
kết, chia rẽ nội bộ, gây xáo trộn trong doanh nghiệp, lãng phí. Nếu như tuyển dụng
không phù hợp rồi sau đó lại sa thải họ sẽ gây tốn kém cho doanh nghiệp gây tâm lý
bất an cho các nhân viên hoặc những người làm việc khác. Không nâng cao trình độ
chất lượng của nguồn nhân lực có thể gây phí phạm khả năng của mỗi người lao động.
Tổ chức hoặc doanh nghiệp có thể không khai thác được hết khả năng của mỗi người
thậm chí còn gây chán nản cho người lao động khi họ không thể làm việc đúng với
năng lực của bản thân. Nhận thức được những vấn đề và tầm quan trọng của công
việc quản lý nguồn nhân lực nên em sẽ thực hiện đề tài nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại Ủy Ban nhân dân phường Trung Hòa.
Ủy Ban nhân dân phường Trung Hòa là cơ quan hành chính sự nghiệp tại phường
Trung Hòa. Vậy nên nguồn nhân lực cũng vô cùng đáng quan tâm cho Ủy
Ban để công việc có thể diễn ra được suôn sẻ và đảm bảo, Ủy Ban cần nguồn nhân
lực chất lượng để có thể xử lý những tình huống đặc biệt có thể xảy ra trong quá trình
làm việc, giải quyết thủ tục hành chính được nhanh gọn và tốt nhất, tổ chức các sự
kiện kỷ niệm và còn nhiều những công việc khác. Tuy nhiên, qua thời gian tìm hiểu
em nhận thấy hoạt động nâng cao chất lượng nhân sự tại tổ chức còn tồn tại những
hạn chế chưa mà phát huy được hiệu quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn em đã lựa
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao nguồn nhân lực tại Ủy Ban nhân dân phường Trung Hòa. lOMoAR cPSD| 60888405 2)
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác nâng cao chất
lượng tại Ủy ban nhân dân phường Trung Hòa Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nhân lực trong tổ chức công
- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Ủy ban
nhân dân phường Trung Hòa, rút ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại Ủy ban 3)
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nâng cao nguồn nhân lực Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: tại Ủy ban nhân dân phường Trung Hòa
Về thời gian: thu thập, phân tích và đánh giá hoạt động nâng cao nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020 4)
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực tập tại ủy ban, tôi thường xuyên
quan sát cách thức thực hiện công việc của các phòng ban trong công việc của họ,
cũng như cách mà họ thao tác làm việc để thực hiện công việc của mình, phối hợp
với nhau để hoàn thành công việc chung và thấy được sự thiếu hụt nhân lực để tìm ra
các giải pháp phù hợp trong công tác chất lượng nhân lực của ủy ban.
Phương pháp thu thập, thống kê và phân tích số liệu: Sau khi thu thập được các
thông tin có liên quan đến nhân lực, thành tích của ủy ban, tôi tiến hành phân tích,
đánh giá các thông tin để từ đó tìm ra các ưu điểm và nhược điểm của nguồn nhân lực
Phương pháp so sánh: Trong quá trình thực tập tôi so sánh số lượng nhân lực,
kết quả làm việc qua các năm của ủy ban. Từ đó, tôi biết được tình trạng của ủy ban,
những điểm mạnh và điểm hạn chế trong nguồn nhân lực của ủy ban và tìm ra giải
pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế 5) Kết cấu báo cáo
Ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, mục lục,
kết luận báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực tại tổ chức
Chương 2: Thực trạng chất lượng nhân lực tại ủy ban nhân dân phường Trung Hòa lOMoAR cPSD| 60888405
Chương 3: Giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ủy
ban nhân dân phường Trung Hòa
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỔ CHỨC
1.1 Một số khái niệm cơ bản •
Nguồn nhân lực: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi bàn đến khái niệm nguồn nhân lực:
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu thì “nguồn nhân lực là nguồn lực con người là
nguồn gốc nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân lực nằm ngay trong bản thân con
người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực
khác. Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn lực từng cá nhân con
người. Với tư cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn
lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được
biểu ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định”.
Theo PGS.TS. Nguyễn Tiệp thì “nguồn nhân lực là nguồn lực con người, yếu
tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế và xã hội. Nguồn
nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương và nó khác các
nguồn lực khác ở chỗ nguồn lực với con người với hoạt động lao động sáng tạo, tác
động vào thế giới tự nhiên và biến đổi”
Như vậy có thể hiểu nguồn nhân lực chính là nguồn lực con người, là sức lực
nằm trong mỗi con người, để con người có thể hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát
triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người. Cho đến một mức độ nào đó, con
người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động hay còn gọi là con người có sức
lao động tác động vào thế giới tự nhiên. Là bộ phận quyết định yếu tố thành bại của doanh nghiệp, tổ chức. •
Chất lượng nguồn nhân lực: Đây là là yếu tố để nâng cao năng suất lao động
của doanh nghiệp, tổ chức. Khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực cũng được nhiều
tác giả, nhiều trang nghiên cứu đưa ra:
Trong bài đăng trên Tạp chí Kinh tế tài chính Việt Nam số 3/2021 đưa ra “chất
lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực với tư cách vừa là
một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và các quan
hệ xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể những nét đặc trưng, phản ánh bản
chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất và phát triển con người.
Chất lượng nguồn nhân lực cao có tác động làm tăng năng suất lao động”.
Theo TS Nguyễn Tiệp “chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của
nguồn nhân lực, là tố chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó luôn có sự vận
động và phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như mức sống của dân cư.
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua: sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ lOMoAR cPSD| 60888405
chuyên môn kĩ thuật, năng lực thực tế về tri thức kĩ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức”.
Tóm lại chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực,
là tố chất bản chất bên trong của nguồn nhân lực luôn có sự vận động được thể hiện
qua 3 yếu tố: trí lực, tâm lực, thể lực. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố để nâng
cao năng suất lao động trong doanh nghiệp tổ chức Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao
động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) môi trường văn hoá, kích thích
tinh thần làm việc của người lao động để họ toàn tâm toàn ý đem hết khả năng của
mình hoàn thành các công việc, nhiệm vụ được giao.
Muốn phát triển một cách bền vững, thì một tổ chức cần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và có những giải pháp, chính sách để phát huy tối đa nguồn nhân lực
đó. Nhân tố quan trọng quyết định đem đến thành công của một tổ chức đó là việc
quản trị và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sau khi mỗi cá nhân đã được đào tạo, bồi
dưỡng và có năng lực phù hợp với công việc cụ thể.
Có thể hiểu: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức chính là nâng
cao mức độ đáp ứng của người lao động với yêu cầu cụ thể của công việc trên các
phương diện: thể lực, trí lực và tâm lực nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.
1.2 Nội dung về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực muốn được nâng cao thì phải liên quan đến 3 yếu tố có
quan hệ chặt chẽ với nhau Nâng cao về thể lực
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Sức khoẻ là trạng thái thoải mái toàn
diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không
có bệnh hay thương tật. Trong đó có:
- Sức khỏe về thể chất là sự sảng khoái và thoải mái về thể chất. Cơ sở của sự sảng
khoái, thoải mái về thể chất là: sự 11 nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ và khả năng
chống chịu trước các yếu tố gây bệnh, khả năng chịu đựng trong các điều kiện
khắc nghiệt của môi trường
- Sức khỏe về tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận động
của trí tuệ, biến tư duy thành hành động thực tiễn, là sự thỏa mãn về mặt giao tiếp
xã hội, tình cảm và tinh thần.
Để đánh giá tình trạng sức khỏe, theo quy định tại Mục II Quy định kèm theo Quyết
định 1266/QĐ-BYT năm 2020 về việc phân loại tiêu chuẩn sức khỏe cán bộ như sau: lOMoAR cPSD| 60888405
- Loại A: Khỏe mạnh, không có bệnh hoặc có mắc một số bệnh thông thường
nhưngkhông ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 60.
- Loại B1: Đủ sức khỏe công tác, mắc một hay một số bệnh mãn tính cần phải
theodõi, điều trị nhưng không hoặc ít ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức
khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 70.
- Loại B2: Đủ sức khỏe công tác, mắc một số bệnh mạn tính cần phải theo dõi,
điềutrị thường xuyên nhưng đang trong thời kỳ ổn định, ít ảnh hưởng đến lao
động, sinh hoạt, sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 80.
- Loại C: Không đủ sức khỏe công tác tại thời điểm khám sức khỏe, mắc một sốbệnh
mạn tính nặng, bệnh đã có các biến chứng, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ 01 đến 03 tháng.
- Loại D: Không đủ sức khỏe để tiếp tục công tác, bệnh nặng ở giai đoạn cuối,
biếnchứng nặng, khó hồi phục, sức khỏe sút kém, phải nghỉ hẳn để chữa bệnh và phục hồi chức năng.
Để đảm bảo về thể chất chúng ta có các hoạt động như: Khám sức khỏe định
kỳ, đảm bảo về dinh dưỡng, tổ chức các hoạt động vui chơi thể thao giải trí, cải
thiện môi trường làm việc, thực hiện tốt vệ sinh an toàn lao đông,…
Có thể thấy khi đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thì sức khỏe là yếu tố quan
trọng không thể thiếu, bởi nếu không có sức khỏe thì con người sẽ không thể lao
động. Năng suất lao động của người lao động phụ thuộc khá lớn vào sức khoẻ của
họ và sức khoẻ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu, sáng tạo trong công
việc và học tập vì trí tuệ thường phát triển tốt trên cơ thể khỏe mạnh. Nâng cao về trí lực
Trí lực được xác định bởi trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, kinh nghiệm làm việc. Trí lực được hình thành và phát triển thông qua học
hỏi, thực tiễn làm việc, qua đào tạo, bồi dưỡng, tự trau dồi. Nâng cao trí lực chính là
nâng cao trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, kinh nghiệm làm
việc của người lao động. Nâng cao về trí lực có thể đánh giá quá các tiêu chí sau
Trình độ học vấn: Là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những
kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì sự sống.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện
yêu cầu công việc của vị trí đang đảm nhận. Trình độ chuyên môn của NLĐ trong
doanh nghiệp là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng NNL, bởi lẽ trình
độ học vấn cao là điều kiện cần để tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những lOMoAR cPSD| 60888405
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất kinh doanh hoặc công việc của tổ chức.
Kỹ năng nghề: Là khả năng nguồn nhân lực trong ứng xử và giải quyết công
việc. Thông thường, kỹ năng được chia thành 2 loại: Kỹ năng cứng (trí tuệ logic) và
kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc):
Kỹ năng cứng hay còn gọi là kỹ năng chuyên môn: là những kỹ năng do được
đào tạo, giáo dục từ nhà trường và là kỹ năng mang tính nền tảng, là kinh nghiệm
và sự thành thạo về chuyên môn.
Kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm được hiểu khái quát là khả năng hòa nhập,
tương tác với xã hội, cộng đồng, tập thể, là tập hợp các kỹ năng phục vụ, hỗ trợ
cho công việc như Kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, giải quyết
vấn đề, kỹ năng thương thuyết, quản lý thời gian, chăm sóc khách hàng, sáng tạo
và đổi mới…là những kỹ năng thường hình thành qua quá trình luyện tập, thực
hành trong giao tiếp, tiếp xúc hằng ngày trong công việc và xã hội… Nó bổ trợ
và làm hoàn thiện hơn năng lực làm việc của người lao động
Một số hoạt động chúng ta có thể làm để nâng cao trí lực
Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng: Tăng cường
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng, ngày càng chuyên
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu tổ chức và sự phát triển bền vững của tổ chức.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng: Tuyển dụng là một quá trình thu hút những
người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên
trong tổ chức. Công tác tuyển dụng là khâu quan trọng nhằm giúp nhà quản trị nhân
lực đưa ra quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quá trình tuyển chọn sẽ
lựa chọn được những ứng viên phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc. Để có được đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cần phải thực hiện tốt khâu tuyển dụng. Nâng cao về tâm lực
Nâng cao tâm lực chính là nâng cao tinh thần, thái độ của người lao động với công
việc. Yếu tố này thể hiện sự gắn bó, trung thành với tổ chức, tuân thủ pháp luật, ý
thức tổ chức kỷ luật, tự giác trong lao động, biết tiết kiệm, có tinh thần trách nhiệm
trong công việc, có tinh thần hợp tác, tác phong làm việc khẩn trương, chính xác, có
lương tâm nghề nghiệp. Các tiêu chí để đánh giá về tâm lực o Đạo đức là hệ thống
các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội. Biểu hiện qua việc chấp
hành luật pháp, quy chế của tổ chức; lương thiện, cần kiệm, trung thực, có lối sống
lành mạnh; lao động chăm chỉ, nhiệt tình, cẩn trọng; Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn
đấu vì lợi ích chung; Có trách nhiệm với bản thân, với công việc và doanh nghiệp;
Có tinh thần học hỏi, cầu tiến… o Thái độ làm việc: Là nhận thức và ý thức của lOMoAR cPSD| 60888405
người lao động trong quá trình làm việc, phụ thuộc vào khí chất và tính cách mỗi cá
nhân. Thể hiện qua trách nhiệm đối với công việc, sự sẵn sàng phối hợp, hợp tác, giúp
đỡ đồng nghiệp, sự tự giác, nỗ lực cố gắng hoàn thành công việc được giao. Những
hoạt động chúng ta có thể làm để nâng cao về tâm lực
Giáo dục về đạo đức, tư tưởng, lối sống, tác phong làm việc: Tổ chức có thể thực
hiện công việc này bằng cách: Lồng ghép trong các buổi sinh hoạt thường kỳ, giao
ban công việc hàng tuần, tháng; ban hành quy tắc giao tiếp, ứng xử; phát động phong
trào thi đua rèn luyện đạo đức, lối sống, tác phong làm việc khoa học; phát động
hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tổ chức: là những giá trị cốt lõi, các quy tắc,
phong cách quản lý, thái độ của mọi thành viên thuộc doanh nghiệp, tổ chức. Công
ty, tổ chức cần xây dựng chương trình cụ thể về văn hóa tổ chức. Trong quá trình xây
dựng phải nhận thức và phán đoán chính xác về đặc trưng văn hóa riêng của tổ chức;
nội dung của chương trình xây dựng văn hóa phải nêu được quan điểm về giá trị và
niềm tin, đưa ra các nguyên tắc chuẩn về ý thức, phương hướng chung và hành vi
thường ngày cho toàn bộ người lao động.
1.3 Vai trò/ Ý nghĩa o Tăng
năng suất lao động:
Nguồn nhân lực chất lượng giúp tổ chức, doanh nghiệp nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của người lao động. Từ đó, nhân sự được nâng cao cơ hội tiếp cận
với nền công nghệ hiện đại, tiên tiến và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Công ty có thể tăng doanh thu, lợi nhuận, nhân viên có cuộc sống tốt hơn. o Tiết
kiệm chi phí đào tạo:
Nhân lực có chất lượng cao thường có kiến thức chuyên môn tốt, các kỹ năng phục
vụ công việc cùng thành thạo. Việc lựa chọn được nhân sự có tay nghề cao sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tuyển dụng, đào tạo. Họ sẽ nhanh chóng làm việc tốt
và tạo ra được những kết quả đột phá trong hoạt động kinh doanh.
o Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hoặc giúp cho tổ chức có thể
đạt được kết quả tốt hơn:
Nhân sự chất lượng cao được ví như nền tảng để doanh nghiệp có thể có những bước
tiến xa trên thị trường kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh. Nhân sự chất lượng cao
không chỉ giúp sức đối với doanh nghiệp mà giúp công việc trong các tổ chức có thể
giải quyết mượt mà các công việc đòi hỏi phải có trình độ và sự hiểu biết giúp cho sự
phát triển ngày càng đi lên o Nâng cao cuộc sống, xã hội phát triển:
Nguồn nhân lực chất lượng cao giúp tạo ra nhiều giá trị cho doanh nghiệp, hỗ trợ đào
tạo nhân viên trong công ty. Từ đó, người lao động sẽ có mức thu nhập tốt hơn, xã
hội phát triển, hiện đại và văn minh. lOMoAR cPSD| 60888405
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến
1.4.1 Nhân tố ảnh hưởng bên ngoài:
Quy định pháp luật và chính sách của Nhà nước
Nhà nước ban hành các quy định, chính sách để thúc đẩy sự phát triển ở một số
mặt nhất định, trong khi, hạn chế các yếu tố được cho là bất lợi nhằm giúp xã hội phát
triển cân bằng và bền vững. Nếu chính sách về phát triển NNL hợp lý sẽ tạo điều kiện
cho NNL trong các tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao. Ngược lại nếu các chính
sách về NNL không hợp lý sẽ hạn chế sự phát triển NNL của tổ chức, doanh nghiệp.
Một số chính sách có thể kể đến là: Chính sách lao động, sử dụng lao động, chính sách tiền lương,…
Tình hình kinh tế, xã hội và văn hóa
Tình hình kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đất nước và của mỗi địa phương.
Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định, các tổ chức, doanh nghiệp sẽ có
nhu cầu mở rộng hoạt động, dẫn đến có nhu cầu phát triển nguồn nhân lực về cả quy
mô và chất lượng để mở rộng sản xuất. Việc mở rộng sản xuất, công việc đòi hỏi
doanh nghiệp, ti phải tuyển dụng thêm lao động có trình độ và tay nghề, đòi hỏi tăng
lương để thu hút nhân tài, tăng phúc lợi và cải thiện điều kiện làm việc và ngược lại
Tình hình xã hội, văn hóa bao gồm: Các quan niệm về đạo đức, các chuẩn
mực xã hội, các quan niệm về lối sống, thẩm mỹ, các tập quán,…của mỗi địa phương,
mỗi dân tộc, tầng lớp dân cư và quốc gia. Các yếu tố này tạo nên lối sống, văn hóa,
môi trường hoạt động xã hội của người lao động. Nó góp phần hình thành và làm thay
đổi cả về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực trong tổ chức. Phát triển khoa học kỹ thuật
Tiến bộ của khoa học kỹ thuật cung cấp cho các tổ chức những tiện ích hỗ trợ ngày
càng đồng bộ và thân thiện, giúp xử lý các quy trình nghiệp vụ an toàn, nhanh chóng
và chính xác. Sự phát triển không ngừng và những tiến bộ khoa học kĩ thuật đã cho
ra đời những công nghệ hiện đại mà nó đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao mới
đáp ứng được, và nếu tổ chức không có nhân lực giỏi thì sẽ bị tụt hậu lại đằng sau
Thị trường lao động
Thị trường lao động có ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực vì nó phản ánh
nguồn cung cấp lao động trên thị trường và là cơ sở quan trọng cho việc thiết lập các
kế hoạch bổ sung nguồn lực.
1.4.2 Nhân tố ảnh hưởng bên trong:
Quan điểm của ban lãnh đạo công ty
Là những người nắm quyền quyết định lớn nhất tác động mạnh mẽ nhằm kính hoạt,
thúc đẩy tiến bộ hay kìm hãm nguồn nhân lực. Nếu ban lãnh đạo có nhân thức về việc lOMoAR cPSD| 60888405
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực thì nguồn nhân lực sẽ có sự quan tâm thỏa đáng
các nguồn lực khác như: tài chính, thời gian, con người, vật lực,… giúp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực lên rất nhiều và ngược lại.
Các chính sách, hoạt động quản lý, phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Là những chính sách giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, những chính sách đó
có thể kể đến như chính sách về hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng, thu hút lao
động, đánh giá thực hiện công việc, thù lao lao động, chính sách khen thưởng… Thực
hiện tốt chính sách sẽ giúp tổ chức có đủ về chất và lượng phục vụ cho mục tiêu của tổ chức
- Hoạch định nguồn nhân sự: Là quá trình xem xét một cách có hệ thống về các
nhu cầu nguồn nhân sự để vạch ra kế hoạch làm thế nào đảm bảo cho mục tiêu “đúng
người, đúng việc, đúng lúc”.
- Chính sách tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho mục đích, yêu
cầu, đối tượng và cách thức tuyển chọn lao động của tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ
chức có đủ số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu phù hợp để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức trong hiện tại và tương lai.
- Chính sách thù lao lao động: Gồm thù lao cơ bản, các khuyến khích và phúc
lợi. Mục tiêu cơ bản của thù lao là thu hút NNL giỏi, đáp ứng được yêu cầu công
việc, gìn giữ và động viên NNL thực hiện công việc tốt nhất.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức,
kỹ năng, khả năng thuộc một nghề, một chuyên môn nhất định để người lao động
thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình và tạo điều kiện cho người lao
động được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Chính sách đào tạo của doanh
nghiệp là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực.
- Đánh giá thực hiện công việc: Là một hoạt động nằm trong nhóm chức năng
duy trì nguồn nhân lực. Việc đánh giá giúp khẳng định năng lực, khả năng của nhân
viên. Là cơ sở giúp doanh nghiệp tuyển chọn, phát triển nguồn nhân lực hiện tại,
đồng thời giúp doanh nghiệp xây dựng các chế độ thù lao hợp lý, đưa ra quyết định
quản lý về nhân sự một cách công bằng, khách quan, chính xác.
- Chính sách khen thưởng, kỷ luật:
Khen thưởng kịp thời nhằm khích lệ nhân viên, làm tăng cường hiệu quả
công việc, mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Mỗi nhân viên sẽ nhận thấy
sự đóng góp của họ luôn được ghi nhận xứng đáng, điều này giúp mang đến động lực
thúc đẩy họ lập lại thành tích trong tương lai. nghiệp.
Kỷ luật lao động là những quy tắc quy định hành vi cá nhân của người lao
động mà đơn vị sử dụng lao động xây dựng dựa trên cơ sở pháp luật hiện hành, chuẩn
mực đạo đức xã hội và yêu cầu đặc thù của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tạo
ra một khuôn khổ, trật tự làm việc nhất định buộc mọi người phải tuân theo trên tinh
thần hợp tác và nếu có sự vi phạm thì sẽ phải gánh chịu hình thức kỷ luật tương ứng. lOMoAR cPSD| 60888405
Môi trường làm việc và văn hóa doanh nghiệp
Không chỉ bao gồm cơ sở vật chất, kĩ thuật mà còn là những mối quan hệ giữa đồng
nghiệp, cấp trên – cấp dưới, không khí làm việc, phong cách, cách làm việc của tổ
chức. Môi trường làm việc nếu như tốt tạo điều kiện, cơ hội cho người lao động thể
hiện tài năng và phát triển năng lực bản thân thì người lao động có xu hướng gắn bó lâu dài với tổ chức
Năng lực tài chính
Nếu doanh nghiệp tổ chức có nguồn tài chính mạnh có thể sự dụng nguồn kinh phó
cho công tác tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các chính sách
thỏa mãn nhu cầu vật chất tạo động lực cho người lao động tích cực làm việc, tăng
năng suất chất lượng hiệu quả, đồng thời duy trì và phát triển nguồn nhân lực.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA UBND PHƯỜNG TRUNG HÒA
2.1 Giới thiệu và khái quát chung về Ủy Ban
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Thông tin chung
Tên Ủy ban: Ủy ban nhân dân phường Trung Hòa
Địa chỉ trụ sở: 231 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Điện thoại: 0243 5564793
Ngày hoạt động: 01/09/1997
Email: chutich_ubndpth_caugiay@hanoi.gov.vn
Loại hình: Cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước
Quá trình thành lập và phát triển
Phường Trung Hòa thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/9/1997, theo
Nghị định số 74/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập quận Cầu Giấy; khi mới
thành lập, Trung Hòa là xã thuần nông, dân số 1,5 vạn người, kinh tế chủ yếu làm
nông nghiệp; qua 23 năm xây dựng và phát triển, đến nay quy mô dân số của phường
đã tăng gấp 3,7 lần, trở thành khu vực đô thị phát triển theo hướng văn minh, hiện đại.
2.1.2 Đặc điểm chính của đơn vị
Nằm phía Tây Nam quận Cầu Giấy, với diện tích tự nhiên là 256,88 ha;
dân số hiện có khoảng 5,5 vạn người, 18.327 hộ dân; trên địa bàn phường 51 tố dân
phố thuộc có 3 khu dân cư cũ (Trung Kính Hạ - Trung Kinh Thượng và Hòa mục) 4
khu đô thị (Trung Hòa - Nhân Chính; Đông Nam Trần Duy Hưng; Trung Yên; Nam
Trung Yên). Cơ cấu kinh tế của phường đã chuyển hoàn toàn sang thương mại, dịch
vụ. Thành phần dân cư trở nên đa dạng, phức tạp. Đặc điểm nổi bật của phường là
địa bàn tập trung rất nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự
(Khách sạn: 53; nhà nghỉ: 80, nhà khách 5, nhà cho người nước ngoài thuê: 19; lOMoAR cPSD| 60888405
karaoke: 27; Massage: 47); Số lượng người người nước ngoài đến cư trú và sinh sống
làm việc rất đông (hiện có gần 3.000 người với 28 loại quốc tịch khác nhau), nhiều
nhà chung cư cao tầng (71 toà nhà chung cư trong đó có 51 chung cư thương mại và
20 chung cư tái định cư). Địa bàn phường có 22 tuyến phố đã được đặt tên, nhiều
tuyến đường nội bộ, đường ngang chưa được đặt tên; đặc biệt trên địa bàn có tuyến
đường Trần Duy Hưng là tuyến đường trọng điểm, hàng năm có hàng trăm lượt đoàn
đi qua để dự họp tại Trung tâm Hội nghị quốc gia; phường có 7 trường học công lập;
14 di tích lịch sử văn hóa (trong đó có 6 di tích đã được xếp hạng).
Hoạt động kinh tế của phường trong những năm qua chủ yếu là thương mại,
dịch vụ lại nằm trong khu vực năng động và có nhiều tiềm năng, đặc biệt là vị trí phù
hợp cho phát triển và kết nối giao thông, nhiều đơn vị kinh doanh đã đầu tư, đặt trụ
sở trên địa bàn phường với nhiều loại hình khác nhau, trong đó có số lượng lớn các
cơ sở kinh doanh thực phẩm (dịch vụ ăn uống, nông - lâm - thủy sản, công thương)...
để phục vụ cho nhu cầu của người dân trên địa bàn như TTTM Big C Thăng Long,
Siêu thị Vinmart, TTTM Vincom...
Phường có tốc độ đô thị hóa nhanh, bộ máy quản lý của phường đã kịp thời
thích ứng, cán bộ, công chức phường được đào tạo chính quy, bài bản, đáp ứng được
yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn phường. Cùng với đó, cán bộ, công chức
thường xuyên được cập nhật, tập huấn về quản lý nhà nước toàn diện trên các lĩnh vực.
2.1.3 Thành tích đạt được
Giai đoạn 2016 - 2020
Bối cảnh có những yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen, diễn biến phức tạp
tác động đến phát triển kinh tế như: tác động mạnh mẽ của phát triển khoa học và
công nghệ đến các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội; cạnh tranh chính trị; đặc biệt, vào
năm cuối giai đoạn kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, đại dịch Covid-19 chưa từng có
trong nhiều thập kỷ xảy ra trên toàn cầu ảnh hưởng rất nghiêm trọng, kinh tế thế giới
rơi vào tình trạng suy thoái, hậu quả kéo dài nhiều năm.
Ủy ban đã tập trung lãnh đạo và tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần
kinh tế phát triển theo hướng Dịch vụ - Thương mại; Tuyên truyền, vận động Nhân
dân chú trọng phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ thương mại, dịch vụ cho
thuê nhà để tăng nguồn thu; ưu tiên cho vay vốn, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
cho con em cán bộ hội viên các đoàn thể. Hiện toàn phường có khoảng 4.200 doanh
nghiệp đăng ký hoạt động; 970 hộ kinh doanh cá thể cố định. Phường đã tập trung
lãnh đạo thực hiện tốt các chính sách về thuế, khai thác các nguồn thu thuế, các khoản
phí-lệ phí theo quy định; tăng cường công tác quản lý và các biện pháp nghiệp vụ
đảm bảo thu đúng, đủ và chống thất thu thuế, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân
sách nhà nước hàng năm. lOMoAR cPSD| 60888405
Tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn theo phân cấp giai đoạn 2016 2020
đạt 284,7/243,5 tỷ đồng = 116,9% kế hoạch giao, cụ thể:
+ Năm 2016: 45 tỷ/ 38,600 tỷ = 115,98% kế hoạch năm;
+ Năm 2017: 51,365 tỷ/ 45,970 tỷ = 111,73% kế hoạch năm;
+ Năm 2018: 52,25 tỷ/46,6 tỷ = 113,57% kế hoạch năm;
+ Năm 2019: 58,682 tỷ/50,7 tỷ = 115,7 % kế hoạch năm.
Công tác giáo dục - đào tạo:
Quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học; trường, lớp được
đầu tư xây dựng, cải tạo khang trang; đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn (toàn phường có 5/7 trường đạt chuẩn Quốc gia); trong năm 2020 đã được
UBND quận quan tâm đầu tư khởi công xây dựng 01 trường THPT và 02 trường Mầm
non công lập trên địa bàn dự kiến 2021 sẽ đón các cháu về trường mới Công tác văn
hóa thông tin, thể dục thể thao:
Hoạt động thông tin, tuyên truyền được mở rộng, đổi mới về nội dung và hình
thức phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước Phong
trào văn hóa, văn nghệ, thể dục-thể thao phát triển mạnh cả về chất lượng và số lượng,
với nhiều hình thức hoạt động phong phú, thu hút đông đảo các tầng lớp Nhân dân
tham gia: câu lạc bộ cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền hơi, thể dục dưỡng sinh, câu
lạc bộ yêu ca hát…; hằng năm, tổ chức ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân, giải
chạy Báo Hà Nội Mới mở rộng và tổ chức thành công Đại hội TDTT phường lần thứ V.
Công tác quản lý các di tích và các hoạt động lễ hội, tôn giáo:
Được chỉ đạo làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với các di tích lịch sử-
văn hóa, các lễ hội nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo tồn các giá trị truyền
thống của làng Trung Kính Thượng, Trung Kính Hạ, Hòa Mục; Thực hiện tốt nếp
sống văn minh tại nơi thờ tự; kiên quyết xử lý các hoạt động mê tín, dị đoan, truyền đạo trái phép.
Công tác Y tế, Dân số-KHHGĐ:
UBND phường luôn quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình Quốc gia
về y tế, dân số, gia đình và trẻ em, đặc biệt chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho Nhân dân, tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh. Chỉ đạo Trạm Y tế
phối hợp với các đơn vị tổ chức khám, tư vấn bảo vệ sức khỏe cho các đối tượng
chính sách, người cao tuổi; quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, hành nghề y dược tư
nhân trên địa bàn phường; Trạm Y tế phường duy trì tốt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn 2016 - 2020.
Thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch sốt xuất huyết và dịch
cúm do chủng mới của vi rút Corona gây ra (COVID-19): Năm 2017 là năm bùng
phát dịch sốt xuất huyết, trên địa bàn phường có 385 ca mắc SXH, 48 ổ dịch; Phường lOMoAR cPSD| 60888405
đã thành lập 149 đội xung kích, 13 tổ giám sát; tuyên truyền, phát 22.430 tờ rơi; tổ
chức phun xông hóa chất 126 điểm; năm 2020, UBND phường thành lập BCĐ phòng
chống dịch Covid-19; tổ chức trực 24/24h; thành lập 22 tổ công tác tại cơ sở gồm 186
thành viên; 05 tổ tuyên truyền vận động người dân thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch, khai báo y tế, kiểm tra, xác minh, cách ly y tế; thường xuyên kiểm tra,
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm quy định về phòng chống dịch.
Công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình
Được chú trọng, bảo đảm ổn định mức tăng dân số tự nhiên và từng bước
nâng cao chất lượng dân số; Đã tổ chức 8 chiến dịch truyền thông dân số lồng ghép
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, KHHGĐ với 1.984 lượt người tham
dự; chú trọng mục tiêu giảm tỷ suất sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, kiểm soát
mất cân bằng giới tính khi sinh (Giảm tỷ suất sinh trung bình hằng năm là 0,03%o;
giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên bình quân hằng năm là 0,13%).
Công tác về an sinh xã hội:
Công tác “Đền ơn đáp nghĩa” quan tâm, chăm sóc các đối tượng chính sách,
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng và các đối
tượng bảo trợ xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định; hỗ trợ, giải quyết
việc làm chủ yếu thông qua việc cho vay vốn, tạo điều kiện về địa điểm kinh doanh
cho một số hộ dân, đã giúp giải quyết việc làm cho 3.625 lao động (đạt 121% kế
hoạch); hỗ trợ 07 hộ thoát nghèo (đạt 100% kế hoạch), không còn hộ nghèo; hằng
năm tổ chức vận động nhân dân ủng hộ các loại quỹ đạt kết quả tốt; quản lý và sử
dụng hiệu quả các quỹ nhân đạo, từ thiện (Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”: 2.075.875.000đ,
Quỹ “Bảo trợ trẻ em”: 1.800.763.000đ, Quỹ “Phòng chống thiên tai”: 232.000.000đ,
Quỹ “Chăm sóc Người Cao tuổi”: 751.922.000đ; phối hợp với Ủy ban MTTQ
phường vận động ủng hộ đồng bào Miền Trung bị bão lụt được 1.304 tỷ đồng đã nộp
về Ủy ban MTTQ quận Cầu Giấy).
Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được quan tâm chỉ đạo thực
hiện; 100% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được quan tâm chăm sóc bằng nhiều hình
thức. Hằng năm, tổ chức tốt Tết Thiếu nhi, Lễ vào hè, Rằm Trung thu cho thiếu nhi;
làm tốt công tác tuyên truyền, vận động thực hiện bảo hiểm tự nguyện trong Nhân
dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế hằng năm đạt cao (đạt trên 85%).
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phòng ngừa, đấu tranh phòng chống
tệ nạn xã hội từ các tổ dân phố, hộ gia đình; Vì vậy trên địa bàn phường không có tụ
điểm phức tạp về tệ nạn xã hội; giảm thiểu tối đa người nghiện mới, thực hiện chỉ
tiêu cai nghiện tập trung và cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng hằng năm vượt chỉ
tiêu Quận giao (cai nghiên ḅ ắt buôc 18 trự ờng hợp, 47 trường hợp cai nghiện tự
nguyện); làm tốt công tác quản lý, hỗ trợ sau cai.
Phát triển văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh; tập trung chỉ
đạo tuyên truyền và tổ chức tốt các hoạt động giáo dục truyền thống, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, văn hóa Thủ đô và truyền thống của phường trong học sinh, đoàn lOMoAR cPSD| 60888405
viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh đô
thị, xây dựng người Hà Nội thanh lịch-văn minh thông qua phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”, trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố
văn hóa, cơ quan văn hóa (Tỷ lệ gia đình đạt “Gia đình văn hóa” trung bình hằng
năm: 92%, tỷ lệ tổ dân phố đạt “Tổ dân phố văn hóa” trung bình hằng năm: 84%).
Triển khai thực hiện hiệu quả quy tắc ứng xử văn hóa nơi công cộng và trong
các cơ quan. Hằng năm, duy trì và tổ chức tốt Hội nghị đại biểu nhân dân phường bàn
việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gắn với tập trung giải quyết các vấn
đề dân sinh. Các danh hiệu gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa được bình xét công
khai, dân chủ và ngày càng thực chất, có tác dụng động viên thúc đẩy phong trào.
Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức lễ hội đảm
bảo trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm. Duy trì, thực hiện có hiệu quả phong trào tổng
vệ sinh môi trường, xây dựng tổ dân phố xanh-sạch-đẹp; xây dựng tuyến phố văn minh đô thị.
Công tác quản lý đất đai:
Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với 243,34 ha thuộc
địa giới hành chính của phường và 13,54 ha được UBND quận giao; Tập trung làm
tốt công tác quản lý đất công, đất kẹt; Hằng năm, thực hiện tốt công tác kiểm kê đất
đai; hoàn thành việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 5 năm; đã xét duyệt hồ
sơ và đề nghị UBND quận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 67 trường
hợp; giải quyết 74 vụ việc tranh chấp liên quan đến đất đai; xử lý dứt điểm vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất tại các dự án chưa triển khai.
Hoàn thành giải phóng mặt bằng 03 dự án, bàn giao 3051m2 đất cho các chủ
đầu tư (Dự án 48 đường Trần Duy Hưng, diện tích 2574,6m2; dự án mở đường cạnh
trường Nguyễn Siêu, diện tích 77,3m2; Tạm dừng Dự án “Nhà ở và công trình hỗn
hợp” tại ô đất N14-N15 đường Lê Văn Lương do Thanh tra Chính Phủ thực hiện kế
hoạch thanh tra toàn diện các dự án của Cty CP TM và Dịch vụ Lã Vọng và các đơn
vị thành viên trên địa bàn thành phố Hà Nội); công tác GPMB tuân thủ đúng pháp
luật, không để xảy ra khiếu kiện, tiêu cực.
Công tác phòng cháy chữa cháy và phòng chống lụt bão
UBND phường đã chủ trì tổ chức 17 hội nghị, lớp tuyên truyền, phổ biến kiến
thức PCCC với 4.300 lượt người tham dự, quán triệt và thực hiện nghiêm các chỉ thị,
nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Thành phố, Quận về công tác phòng cháy chữa cháy;
tập trung tuyên truyền, phổ biến kiến thức PCCC cho các hộ kinh doanh và Nhân dân;
yêu cầu 100% các hộ có nhà cho thuê phải trang bị các thiết bị, phương tiện PCCC.
UBND phường đã đầu tư đầy đủ trang thiết bị, phương tiện PCCC và tập huấn kỹ
năng phòng cháy chữa cháy cho lực lượng dân phòng PCCC cơ sở.
Công tác phòng, chống lụt bão được quan tâm đảm bảo sẵn sàng theo phương
châm “4 tại chỗ”, khắc phục kịp thời hậu quả của các trận mưa bão, hạn chế tối đa thiệt hại.