Ngân hàng câu hỏi ôn tập lý thuyết môn luật dân sự | trường Đại học Huế

1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của luật dân sự. Ví dụ minh họa. Tại sao nói quan hệ tài sản là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của luật dân sự.2. Phân tích điều kiện, thủ tục và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố chết. Khái niệm pháp nhân. Phân tích điều kiện của pháp nhân. Phân tích khái niệm và nội dung quyền chiếm hữu theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.Những khẳng định sau đây đúng hay sai? Tại sao?1. Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên. 2. Di sản bao gồm tài sản và nghĩa vụ tài sản của người chết.3.  Trong trường hợp pháp luật không có quy định thì có thể áp dụng tập quán.Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ do người đại diện của pháp nhân xác lập, thực hiện.Trong trường hợp những người được hưởng di sản thừa kế của nhau mà chết cùng thời điểm thì di sản của người nào do người thừa kế của người đó hưởng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Huế 272 tài liệu

Thông tin:
14 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ngân hàng câu hỏi ôn tập lý thuyết môn luật dân sự | trường Đại học Huế

1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của luật dân sự. Ví dụ minh họa. Tại sao nói quan hệ tài sản là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của luật dân sự.2. Phân tích điều kiện, thủ tục và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố chết. Khái niệm pháp nhân. Phân tích điều kiện của pháp nhân. Phân tích khái niệm và nội dung quyền chiếm hữu theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.Những khẳng định sau đây đúng hay sai? Tại sao?1. Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên. 2. Di sản bao gồm tài sản và nghĩa vụ tài sản của người chết.3.  Trong trường hợp pháp luật không có quy định thì có thể áp dụng tập quán.Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ do người đại diện của pháp nhân xác lập, thực hiện.Trong trường hợp những người được hưởng di sản thừa kế của nhau mà chết cùng thời điểm thì di sản của người nào do người thừa kế của người đó hưởng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

43 22 lượt tải Tải xuống
lO MoARcPSD| 47110589
lO MoARcPSD| 47110589
ÔN TP HC PHN LUT DÂN S 1
I. Mc đ nhn biết
1. Phân tích đối tượng điu chnh ca lutn s. Ví d minh ha. Ti sao nói
quan h tài sản là đối tượng điu chnh ch yếu ca lut dân s.
Bài làm
Đối ợng điu chỉnh ca luật dân sự:
Đối ợng điều chnh là các quan h hi mà Lut dân sc đng tới
nhm điu chỉnh chúng phát sinh, thay đi hoặc chm dt theo ý c ca
nhà ớc, bao gm quan hệ tài sản và quan h nhân thân.
(Giáo trình trang 11)
Ví dụ minh ha
Quan hi sn là đi tượng điu chỉnh ch yếu của lut sư :
Đối ợng c th trong LDS là quan hệ xã hội và quan h nhân thân.
Nng quan h nn thân ch tn tại trong mt phm vi nhất định
gia những người mi liên h đc biệt với nhau. Con quan hệ i
sn là mối quan h được xây dng trên các hin ợng mang nh vt
cht gia chủ thể này và ch thkhác, có th tồn tại gia những ch
thể không có quan h huyết thng với nhau nhng chủ th có
quan h huyết thống với nhau. Ngoài ra trong quan h nhân thân có
mt phn là quan h nhân thân gắn với tài sản nên điều đó cho thấy
quan hi sản rát đa dạng và phong phú. Nên trong BLDS ch yếu
qui đnh đến các vấn đ liên quan đếni sản. Nên trong quan hi
sn là đi tượng chủ yếu của LDS.
2. Phân tích điều kin, th tc và hu qu pháp lý ca vic tuyên b chết.
Bài làm
Điều kiện, th tục ca việc tun b chết:
Điều kiện về thời gian tun b mt người là đã chết khi quyết đnh
ca Tòa án có hiệu lực pp luật được quy đnh trong Điu 71 BLDS
2015 như sau:
1. Người có quyn, lợi ích liên quan có th yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên
b mt người đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, k từ ngày quyết định tuyên b mất tích của Tòa án
hiệu
lO MoARcPSD| 47110589
lực pháp lut vn không có tin tức xác thựccòn sng;
b) Bit tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết
thúc mà vẫn không tin tức xác thc n sng;
c) B tai nn hoc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, k từ ngày tai nạn
hoc thm hoạ, thiên tai đó chm dt vẫn không có tin tức xác thc n
sng, tr trường hợp pháp luật quy định khác;
d) Bit tích 05 năm lin trn không tin tức xác thc n sng;
thời hn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ lut này.
2. n cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án
xác định ngày chết của người btuyên b đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên b mt người đã chết phi được gửi
choy ban nhân dân cp nơi cư trú của người bị tuyên b đã chết để
ghi chú theo quy định của pháp luật về h tịch.”
Hậu qu pháp lí ca vic tuyên b chết
Theo qui đnh tại Điu 72 BLDS 2015 v Quan h nhân thân quan
hi sản ca người bị Tòa án tuyên bố là đã chết:
Điu 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sn của người b Tòa án
tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Tòa án tuyên b mt người đã chết hiệu lc
pháp luật thì quan h v hôn nhân, gia đình các quan hnhân thân
khác của người đó được giải quyết như đi với người đã chết.
2. Quan h tài sản của người bTòa án tuyên b đã chết được giải quyết
như đối với người đã chết;i sn của người đó được gii quyết theo quy
định ca pháp luật về thừa kế.”
Tư cách chủ th ca người b ra quyết định tuyên b chết là đã
chếtchấm dứt hoàn toàn. Tức là, nh từ thời đim quyết định ca Tòa án có
hiu lực thì cá nhân đó không th tham gia o bt c quan h dân so với
cách là mt chủ th của quan h đó.
V quan h nhân thân: quan h v hôn nhân gia đình và các quan
hnhân thân khác ca người đó được gii quyết như đi với người đã chết.
Trong trường hợpy, quan h hôn nhân ca cá nhân b tun bchết chm
dt. Nếu vợ, chồng ca cá nhân b tuyên b chết kết hôn với người khác thì
vic kết hôn đó vn có hiệu lực pháp lut. Các quan hệ nhân thân khác như
các quan h về ten goi, danh dự, nhân phmhay các quan h gn vớii sn
như quyền tác givc phm văn hc, quyn c gi về phát minh sáng chế
lO MoARcPSD| 47110589
...cũng được gii quyết như đi với người đã chết, tức là chấm dứt các quan
h đó.
Vquan h i sn: được giải quyết n đi với người đã chết, i
snca người b tun bố là đã chết được gii quyết theo quy đnh ca pháp
lut vthừa kế. Tức là khi quyết đnh tun bố chết của Tòa án đi với mt
người có hiệu lực pháp lut thì thời đim đó cũng là thời đim mthừa kế.
Đồng thời đó cũng là thời đim phát sinh các quyn và nghĩa vca người
thừa kế. Trường hợp người b tuyên b chết chưa giải quyết xong nghĩa vụ i
sn với ch th o đó thì những người được hưởng tha kế phi thực hin
nghĩa vụ đó trong phm vi i sản ca người tuyên b chết đli.
3. Khái nim pháp nhân. Phân tích điều kin ca pháp nhân.
Cho ví d minh ha.
Bài làm
Ki niệm pháp nhân:
Điều kiện ca pháp nhân:
Các điều kiện của pháp nhân là các dấu hiệu đ công nhận mt tổ
chc có tư cách là ch th quan h dân sự. Các điu kiện ca pp
nhân được quy đnh tại Khoản 1 Điu 74 BLDS 2015 bao gồm:
- Một là, được thành lập hợp pháp theo quy định của B lut này, lut
khác ln quan. Một tổ chc được coi là hợp pp nếu có mục đích,
nhiệm v hợp pháp và được thành lp hợp pháp theo trình tự thtục
do luật đnh (được cơ quan có thm quyền thành lập, đăng hoặc công
nhn).
Tchức hợp pp được Nhà nước công nhn dưới các dạng: Cơ
quan nhà ớc có thm quyền thành lập, cho phép thành lp, đăng kí
hoc công nhận. Nhàớc bng các quy đnh về thẩm quyn ra
quyết đnh thành lập, trình tự, th tục thành lập, điều kin thành lập
các tổ chức chi phối đến các tổ chức tồn tại trong xã hội. Việc công
nhn stồn tại mt tổ chức ph thuộc vào hot đng ca tổ chc đó
có p hợp với lợi ích của giai cp thống tr hay không. Mt khi s
tồn tại ca mt tổ chức (không ch là tổ chc chính tr) có nguy cơ
đến tồn tại ca nền tảng xã hội, ảnh hưởng đến lợi ích ca giai cấp
thng tr thì N nước không cho phép nó tồn ti.
Bởi vy, ch những tổ chc hợp pháp được Nhà nước công nhn s
tồn tại mới có th trở thành ch th tham gia vào các quan h pháp
lut. Trong thực tiễn mi pháp nhân được thành lp theo mt trình t
riêng phụ thuc o cơ cấu tổ chc, nhim v ca pp nhân đó
(quyết đnh thành lập, cho pp, công nhận).
lO MoARcPSD| 47110589
- Hai , cơ cu tổ chức chặc chẽ. cu tổ chức ca pháp nhân được
quy đnh tại Điều 83 BLDS 2015.
Tchức là tập hợp nhiu người có cùng chung mc đích, lợi ích
được thành lập với nhng chức năng, nhiệm vụ c thnhằm thực
hin mt mc đích nào đó. Tùy theo s lượng thành viên, chức năng
và nhiệm v mà mô hình tổ chức ca các pháp nhân khác nhau, trong
đó có spn công, phân nhim phi hợp ng giữa các thành
viên là pháp nhân.
cu tổ chc cht ch giúp cho pp nhân trở thành một th thống
nht, vn nh, hoạt đng một cách có hiệu qu. Cơ cu tổ chc cht
ch nghĩa là pháp nhân phi có ssắp xếp, pn b nguồn nhân lực
vào các b phận như phòng, banvà quy đnh cho từng bộ phn đó
nhng chức năng, nhim vụ c th trong Điều l. Tuy nhiên, điều
kin này có l chưa thc scnh xác và không cn thiết vì trong
mt s trường hợp (Chẳng hn công ty trách nhim hữu hn 1 thành
viên…) tổ chc không đáp ứng điu kiện này nhưng vn được coi là
pháp nhân.
- Ba , có tài sản đc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách
nhim bng tài sản ca mình.
Pháp nhân là t chức đc lập để xác lp quyền và nghĩa v trong
hot đng ca nó, nên bắt buc phải có i sn đc lp. tài sn
đc lp mới có th tự chịu trách nhiệm bằngi sản ca mình đi với
các giao dch, quyền và nghĩa vụ màxác lập vài sản ca pháp
nhân còn phải có sđc lập, tức là pháp nhân có đy đ3 quyn
năng của quyền shữu là chiếm hữu, sdng và đnh đot đkhông
chu schi phing buc ca bất k ai, đảm bảo tư cách chủ th
ca pháp nhân.
Mt khác, đ thc hin nguyên tắc bình đng giữa các ch th nên
pháp lut quy đnh pp nhân phi t chịu trách nhim bằng khối tài
sn đó. Tch nhiệm của pháp nhân khi vi phạm nghĩa vụ không th
do mt cơ quan, tổ chức khác gánh c và các thành viên ca pp
nhân chỉ phi chu trách nhim trong phm vi i sản ca mình đã
góp (trừ tờng hợp công ty hợp danh) vào pp nhân. Đây cũng là
mt yếu tố đ pn bit pháp nhân với th nhân.
- Bn là, nhân danh pháp nhân tham gia các quan h pháp lut một cách
đc lập. (giáo trình LDS1 trang 43)
Điều kiện y xut phát từ việc ch bách i sn (tài sản độc lp) với
các cá nhân, tổ chức khác. Với việc shữu mt khi i sn riêng,
pháp nhân có đ khả năng đởng, t mình thc hiện các quyền và
chu nga vụ khi tham gia các quan h dân s
lO MoARcPSD| 47110589
Mt khác, các chủ thể thành lập pháp nhân khi thành lập đã chuyn
quyên shữu những i sn mà mình muốn vào khi i sn chung,
do đó cn có mt sthng nht về mặt ý chí trong vic s dụng khối
i sản đó. Da trên tiêu chí này, pháp lut đãtrừu tượng hóa” điu
đó thành ý c của pháp nhân, tc là trao cho pháp nhân mt tư
cách đpp nhân nhân danh cnh mình tham gia các quan h
dân sự.
(Hoặc, Với tư cách là một chủ thể đc lập, pp nhân tham gia o
các quan h pháp luật với cách riêng, có khnăng ởng quyn
và gánh chịu các nga vụ dân sdo pp luật quy đnh phù hợp với
điu l của pháp nhân. Pháp nhân không núp dưới danh nghĩa của
tổ chc khác, cũng không được phép cho người khácpdưới
danh nghĩa của mình đhoạt đng. Khi pháp nhân không thc hiện
nghĩa vụ ca mình hoc có y thit hại cho cá nhân hoc pp nhân
khác thì pháp nhân có th là b đơn trước toà án. Ngược li, cá nhân
hoc pháp nhân khác không thực hiện nga v, hoc gây thiệt hi
cho pháp nhân thì pp nhân có quyn khởi kin trước toà án đbảo
v quyn lợi ca mình.)
4. Phân ch khái nim và ni dung quyn chiếm hu theo quy định ca
pháp lut dân s Vit Nam.
Khái nim: Theo qui đnh tại Điu 179 BLDS 2015 Chiếm hu là
vic chủ thnm giữ, chi phối tài sn một cách trc tiếp hoặc gián
tiếp như chủ thể có quyn đi với i sản. Quyn chiếm hu là
quyn nm giữ, qun lí i sản thuộc shữu ca mình. Trong tờng
hợp ch shữu ca mình. Trong trường hợp ch shữu tự mình
chiếm hu tài sản ca mình thì ch shữu thc hiện mi hành vi
theo ý chí của mình đnắm giữ, quản lí tài sn.
Ni dung quyền chiếm hu:
Phân loi: Căn cdựa trên nhng quy đnh ca pp luật thì chiếm
hu được phân loi gm:
Thứ nht, Chiếm hu ngay nh
Căn cvào Điu 180 B Luật Dân sự 2015 Chiếm hữu ngay nh việc chiếm
hu mà người chiếm hu căn cđ tin rằng mình có quyn đối với tài sn
đang chiếm hữu”.Chiếm hữu ngay nh là việc chiếm hữu mà người chiếm hu
có căn cứ đ tin rng mình quyền đi với i sản đang chiếm hữu, bao gồm
lO MoARcPSD| 47110589
hai loi là: chiếm hữu có căn cpháp luật và chiếm hữu không có căn cpháp
lut nng ngay nh.
Vic chiếm hu có căn cpháp lut được ghi nhn tại Điu 165 B Luật
Dânsự 2015 bao gm: Chủ shữu chiếm hữu tài sn; người được ch shuy
quyn qun lý tài sn; người được chuyn giao quyền chiếm hu thông qua giao
dch dân sự phù hợp với quy đnh pp lut; người phát hin và gii sản vô
ch, tài sản không xác đnh được ai là ch shữu, i sn b đánh rơi, b b qn,
b chôn, giấu, bi lp, chìm đm phù hợp với điều kin theo quy đnh ca B
lut này, quy đnh khác của pháp lut liên quan; người pt hiện và gigia súc,
gia cm, vật nuôi dưới nước b tht lạc phù hợp với điu kiện theo quy đnh ca
B lut này, quy đnh khác ca pháp lut có liên quan; và các trường hợp khác
do pp lut quy đnh. Việc chiếm hu không phù hợp với nhng nội dung trên
được coi là chiếm hữu không có căn cpp lut.
Đối với người chiếm hữu không căn c pháp lut nhưng ngay tình
thìkhông biết và không th biết việc chiếm hữu tài sản là không có căn cpháp
lut (yếu tố khách quan): không buộc chủ thnhận thức được vic chiếm hu
ca mình là không có căn cpháp lut, trong trường hợp này, dù không đòi hỏi
điu kiện phi biết v tình trạng chiếm hu của i sản nhưng người chiếm hữu
không có căn cpháp lut ngay nh y có thcó snghi ngờ, ca thc s
chc chắn vào vic chiếm hữu ca mình là hợp pháp hay không hợp pháp.
Thứ hai, Chiếm hu không ngay tình
Căn co điu 181 Bộ Lut Dân sự 2015Chiếm hữu không ngay nh việc
chiếm hữu người chiếm hữu biết hoặc phi biết rng mình không quyn
đi với tài sản đang chiếm hữu.
Nợc lại với chiếm hữu ngay nh, chiếm hữu không ngay nh là tờng hp
đòi hỏi người chiếm hu phải nhận thc được mình không có quyền đi với i
sn, việc chiếm hu ca mình là không có căn cứ pháp lut. Biết và buộc phi
biết mình không quyền đi với i sn đang chiếm hữu của người chiếm hữu
là cơ spp lý để pháp lut buc h phi chm dứt vic chiếm hữu thực tế đối
với i sản, hoàn trả li i sản cho ch thể có quyền đi với tài sản, bi thường
thiệt hi nếu có do nh vi chiếm hu bất hợp pp gây ra theo Điều 579.
Nghĩa v hoàn tr 1. Người chiếm hu, người sử dng i sản ca người khác
không có căn cứ pháp lut thì phi hoàn tr cho chủ sở hữu, ch thể quyn
khác đi vớii sản đó; nếu không m được ch sở hu, chủ th quyn khác
lO MoARcPSD| 47110589
đi với i sản thì phi giao cho quan nhà nước có thm quyền, tr trường
hợp quy định tại
Điều 236 của Bộ luật này.”2. Người được lợi về i sản mà không có căn c
pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phi hoàn tr khoản lợi đó cho
người bthit hi, tr trường hợp quy định ti Điu 236 ca B luật này. Và
khon 1 Điều 581 nghĩa vụ hn tr hoa lợi, lợi tức ‘Người chiếm hu, ngưi
s dng i sn, người được lợi về tài sản mà không căn cpháp luật và
không ngay nh thì phi hoàn tr hoa lợi, lợi tc thu được từ thời điểm chiếm
hu, sử dng i sản, được lợi v tài sản không căn cứ pháp lut.”
Thứ ba, Chiếm hu liên tục
Căn co nhng quy đnh ti điều 182 Bộ Lut Dân sự 2015 Chiếm hữu liên
tục là vic chiếm hu được thc hiện trong một khong thời gian mà không có
tranh chp v quyn đi với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa đưc
giải quyết bng một bn án, quyết định hiu lực pháp lut của Tòa án hoặc
cơ quan nhà nước có thm quyền khác, kể c khi tài sản được giao cho ngưi
khác chiếm hữu.
2. Việc chiếm hữu không liên tục không được coi là căn c đ suy đoán về nh
trng và quyn của người chiếm hữu được quy đnh tại Điều 184 ca B lut
này.
Chiếm hữu liên tc được ghi nhn tại quy đnh trên được hiểu là việc chiếm hu
v mt thc tế v mt pháp lý ca mt chủ thđi với tài sn. Chiếm hữu v
mặt thc tế là việc ch shữu, hoặc người có quyền chiếm hu tự mình nm gi
i sản. Khi ch shữu trao quyền chiếm hui sản ca mình cho mt chủ th
khác, thì ch shữu ch có quyn chiếm hu về mặt pp lý đi với i sn, còn
ch thđược ch shữu trao quyền chiếm hữu thì có quyền chiếm hữu thc tế
đi với tài sản. Đây là trường hợp ch shữu trao quyn chiếm hu thc tế mt
cách tự nguyện. Tính liên tục ca chiếm hữu được ghi nhn bao gm hai điều
kin: vic chiếm hữu din ra trong mt khoảng thời gian xác định và điều kin
thứ hai là không có tranh chp về quyn đi với tài sn hoc có tranh chấp nhưng
chưa được giải quyết bng một bản án, quyết đnh hiệu lực pp lut tại Tòa
án hoc cơ quan nhà nước có thẩm quyn khác. Vic chiếm hữu ca chủ th
không b gián đon trong quá trình chiếm hu đồng thời không xy ra các tranh
chp về quyn shữu, quyền chiếm hu, quyền sdng, đi vớii sn, hoc
nếu có các loại tranh chp này thì chưa được giải quyết tại tòa án hoặc cơ quan
nước có thm quyn bng mt bn án hoc quyết đnh có hiệu lực pháp lut
lO MoARcPSD| 47110589
Thứ , Chiếm hu công khai
Pháp lut vdân sự quy định tại Điu 183 B Luật Dân sự 2015 Chiếm hu
công khai việc chiếm hu được thc hiện mt cách minh bch, không giấu
giếm; i sn đang chiếm hữu được s dng theo nh năng, công dng và được
người chiếm hu bo qun, gigìn như i sản của chính mình. 2. Vic chiếm
hu không công khai không được coi căn cứ đ suy đoán về nh trng và
quyn của người chiếm hu được quy định tại Điều 184 ca B luật này.” Chiếm
hu ng khai được th hin chính là ở việc người chiếm hu thc hiện các c
đng vt cht đi với tài sn một cách minh bạch, không giấu giếm. Người chiếm
hu th nắm giữ, chi phối i sn mt cách ràng, không che giấu một ý
đ .
Cần phân biệt việc chiếm hu giấu giếm với trường hợp chiếm hữu với loi i
sn đặc thù không thhiện ra bên ngoài, ví d: mua vàng đ ct gi trong két
st, dù không th hiện ra bên ngoài cho các chủ thể khác biết v việc đ dànhi
sn là vàng này nhưng người chiếm hu này không hướng đến việc giu giếm
nhm mt ý đ gì. Ngoài ra, chiếm hu ng khai n thhin qua việc ch th
chiếm hữu có đầy đ căn c chứng minh nh trng chiếm hu của mình đi với
i sản, th hin nh minh bch trong vic chiếm hữu tài sản.
Bảo v việc chiếm hu:
- Người chiếm hữu được suy đoán là ngay nh. Trường hợp có tranh chp
v quyền đi với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là nời có
quyn đó. Người có tranh chp với người chiếm hữu phi chứng minh v
vic nời chiếm hữu không có quyền.
- Tờng hợp vic chiếm hữu b người khác m phm thì người chiếm hu
có quyền thực hiện các biện pháp và phương thức sau đây đ bảo vệ vic
chiếm hu:
Bin pháp:
T bảo v
Yêu cầu tòa án hoặc cơ quan có thm quyền khác bo vệ
Phương thức:
lO MoARcPSD| 47110589
Yêu cầu nời có hành vi xâm phạm phi chm dứtnh vi, khôi
phc nh trng ban đầu.
Yêu cầu nời có hành vi xâm phạm tr lại i sn
Yêu cầu bồi thường thiệt hi
5. Khái nim đi din. Phân ch các loại đi din theo quy định ca pháp lut
dân s Vit Nam.
Bài làm
Ki niệm đi điện:
Theo qui đnh tại khon 1 Điu 134 BLDS 2015, Đại din là vic cá
nhân, pháp nhân (sau đây gi chung là nời đi diện) nn danh và
vì lợi ích của cá nhân hoc pháp nhân khác (sau đây gi chung là
người được đi diện) c lập, thc hiện giao dch dân s.
Các loại đi din theo qui đnh của pháp lut dân sự Vit Nam
(áp dụng BLDS 2015): (Giáo trình trang 51) Đại din theo pháp
lut: Đại din theoy quyn:
II. Mc đ thông hiu
Nhng khẳng định sau đây đúng hay sai? Ti sao?
1. Cha mlà người giám h đương nhiên ca con ca thành niên.
Khẳng đnh trên là Sai. Bởi vì:
Nời giám hộ đương nhiên ca người ca thành niên được quy
đnh tại điều 52 BLDS 2015
Chủ th là người giám h đương nhiên của người chưa thành niên Anh
rut là anh c hoặc ch rut là ch c là người giám h; nếu anh c hoặc ch
c không có đ điều kiện làm người giám hthì anh rut hoc chị rut tiếp
theo là nời giám h, trtrường hợp có tha thuận anh rut hoặc ch rut
khác làm người giám h.
Trường hợp không có người giám h quy định tại đim trên thì ông
ni,bà nội, ông ngoại, bà ngoi là người giám h hoc những người này
tha thun cmột hoặc mt s nời trong s họ làm người giám h.
Trường hợp không có người giám h quy định tại hai đim trên thì
bácrut, c rut, cậu rut, cô ruột hoặc dì ruột là người giám h.
Cha mcó phi người giám h đương nhiên ca người chưa thành niên
không?
Căn co quy đnh trên, cha m không phi là người giám hộ
đương nhiên ca người chưa thành niên
lO MoARcPSD| 47110589
Ngoài ra, đó còn là vì đối ợng được giám h là người ca thành
niên mà không còn cha, m hoặc không xác đnh được cha, m hoặc người
chưa thành niên có cha, m nhưng cha, m đều mất ng lực hành vi dân
sự; cha, m đu có khó khăn trong nhn thc, làm ch hành vi; cha, m đều
b hạn chế ng lực nh vi dân sự; cha, mẹ đu b Tòa án tun b hạn chế
quyn đi với con; cha, m đu không có điều kiện cm sóc, giáo dc con
và có yêu cu người giám hộ.
2. Di sn bao gm i sản và nghĩa vụ i sản ca người chết.
Khẳng đnh trên là Sai. Theo qui đnh tại Điều 612 BLDS 2015, Di
sn bao gm tài sn riêng của người chết, phn tài sản ca người
chết trong i sản chung của người khác.
3. Trong trường hợp pháp luật không có quy định thì có th áp dng tập quán.
Khẳng đnh trên là Đúng. Theo qui đnh tại khon 2 Điu 5 BLDS
2015 Tờng hợp các bên không có tha thuận pháp lut không
quy định thì thể áp dng tập quán nhưng tập quán áp dng không
được trái với các nguyên tắc bn ca pháp luật dân sự quy đnh
tại Điu 3 của Bộ luật này
.
4. Pháp nhân phi chịu trách nhim dân sv việc xác lập, thc hiện quyền,
nghĩa vụ do người đi din của pháp nhân c lp, thực hiện.
Khẳng đnh trên là Đúng. Theo qui đnh tại đon 1 khoản 1 Điu 87
BLDS 2015 Pp nhân phi chịu trách nhiệm dân sự về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đi diện xác lập, thc hiện
nhân danh pháp nhân
5. Trong trường hợp nhng người được hưởng di sản thừa kế ca nhau mà
chết cùng thời đim thì di sản ca người nào do người tha kế ca người đó
hưởng.
Khẳng đnh trên là Đúng. Ti Điều 619 Blut Dân s2015 quy
đnh về vic tha kế trong trường hợp chết cùng thời điểm n sau:
Trong trường hợp nhng người quyn tha kế di sn của
nhau đu chết cùng thời đim hoc được coi chết cùng thời điểm
do không th xác đnh được người nào chết trước (sau đây gi là
chết cùng thời điểm) thì hkhông được tha kế di sản của nhau và
di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó
hưởng, tr trường hợp tha kế thế v theo quy định tại Điều 652 của
B luật này.”
lO MoARcPSD| 47110589
6. Mi cá nhân có quyền lp di chúc đ đnh đot i sản ca mình.
Khẳng đnh trên là Sai. Không phi mi cá nhân đu có quyền lp di
chúc. Điều 625 BLDS năm 2015 quy đnh về người lập di cc như
sau:
1. Người thành nn đ điều kin theo quy định tại điểm a khon 1 Điu
630 của B luật này có quyn lập di chúc để định đot tài sản của mình.
2. Người từ đ mười lăm tui đến chưa đ mười tám tui được lập di chúc,
nếu được cha, mẹ hoc người giám h đồng ý về việc lập di chúc. Theo quy
đnh y, hai nhóm cá nhân được luật cho pp thc hin quyn lp di chúc
bao gm:
- Nời thành niên minh mn, sáng sut trong khi lp di chúc; không
b lừadi, đe do, cưỡng ép;
- Nời từ đ mười lăm đến ca đ mười m tuổi nếu được cha, m
hocngười giám h đng ý v việc lp di chúc.
7. Nời thừa kế phải thc hiện nga vụ tài sản do người chết đli.
Khẳng đnh trên là Đúng. Theo qui đnh tại khon 1 Điều 615 B luật
dân sự 2015 v thc hiện nghĩa v tài sản do người chết đli thì:
Những người hưởng tha kế có trách nhim thực hin nghĩa v i
sn trong phm vi di sản do người chết đ lại, trừ trường hợp thỏa
thun khác.”
8. Nời thừa kế có quyền từ chiởng di sn bt clúco.
Khẳng đnh trên là Sai. Người thừa kế có quyn từ chối di sản nhưng
không phi bất clúc nào cũng có thtừ chối. Việc từ chối nhn di
sn có hiu lực khi tha mãn các điều kin theo quy đnh tại Điu
620 BLDS 2015: Việc từ chi nhận di sn phi lập thành văn bản
người từ chi phải báo cho những người tha kế khác; người được
giao nhiệm vụ phân chia di sn; và việc từ chi nhận di sản phi
được thhin trước thời đim phân chia di sn.
9. Nời vợ hoc chng ba án tuyên bố chết thì i sản ca người đó do
người còn li qun lý.
Khẳng đnh trên là Đúng. Đi với tài sản ca vợ chồng trong tờng
hợp mt bên chết hoặc b Tòa án tun bố là đã chết được gii quyết
theo quy đnh tại khoản 1 Điu 66 Lt Hôn nhân và gia đình năm
2014, cụ thể: Khi một bên v, chng chết hoc bTòa án tuyên b
đã chết thì bên n sng qun i sản chung của vợ chồng, tr
trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác qun di sản hoặc
nhng người thừa kế thỏa thun cử người khác qun di sản”s
lO MoARcPSD| 47110589
III. Mc đ vn dng
1. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 3 người con chung là C, D và E đã
thành niên và có công vicn đnh. Năm 1998, anh C kết hôn hợp pp với
ch M sinh được cháu H và K. Anh C chết năm 2012, tài sản chung ca C
và M là là 1,2 tỷ đng.
Năm 2015, ông A chết không để li di chúc. Tài sn chung của A và B là
600 triu đng.
Căn co BLDS hiện hành, hãy chia di sn tha kế trong trường hợp
nhng người tha kế khởi kin yêu cầu chia di sản thừa kế của C và A
trong cùng mt v án dân sự. Biết rng thời đim anh C chết, hai cháu H
và K đu dưới 10 tuổi.
Bài làm
Vấn đ pp lí liên quan:
Thời đim mthừa kế ca ông A và anh C
Di sn thừa kế ca ông A và anh C đ lại
Chia di sn thừa kế theo pháp lut (vì không để li di
chúc)
Nời thừa kế được ởng di sn Di sn mà mi
người thừa kế được hưởng Căn c pp lí:
Lp lun:
Chia di sn thừa kế ca anh C
Anh C chết năm 2012, theo qui định tại Điều 611 BLDS 2015 thì
thừa kế mkhi anh C chết
Khi anh C chết thìi sản chung của vợ chng được chia đôi đ xác
đnh di sn tha kế ca anh C. Theo đó, i sản chung ca C M là
1,2 t đng được chia đôi. Phni sản ca M là 600tr dng, di sn
thừa kế mà anh C đli theo qui đnh ti Điều 612 là 600 tr đng.
Do anh C chết không để li di chúc, theo qui đnh tại đim a khoản 1
Điều 651, di sản ca C sđược chia đu cho hàng tha kế thnhất là
A, B, M, H và K, mi người: 600tr :5 = 120tr đng
Chia di sn thừa kế ca ông A
Ông A chết năm 2015, theo qui định tại Điu 611 BLDS 2015 thì
thừa kế mkhi ông A chết.
Khi ông A chết thìi sn chung ca vợ chng được chia đôi đ xác
đnh di sn tha kế ca A. Theo đó, i sản chung ca A B là
600tr đồng được chia đôi. Phn i sản ca B là 300tr dồng, di sn
thừa kế mà A đ lại theo qui đnh tại Điu 612 là 300 tr đng. Cộng
với 120tr đồng nhn thừa kế từ anh C là 420tr đng
Do A chết không đ lại di chúc, theo qui đnh tại đim a khoản 1
lO MoARcPSD| 47110589
Điều 651, di sản ca A s được chia đu cho hàng tha kế thnhất là
B, C, D và E, mi người: 420tr :4 = 105tr đng
Nng trường hợp này, anh C lại chết trước A, nên con của C, cháu
ca A là H và K sẽ được hưởng phần di sản mà C được ởng nếu
còn sng theo qui định tại Điu 652 v thừa kế thế v. Vậy i sn
ca C sđược chia đu cho H và K, mi người: 105tr :2 = 52,5tr
đng
Kết luận:
N vậy, quyền lợi và nga vụ ca các chủ th sau khi chia di sản
thừa kế ca A C đ li, xác đnh như sau:
Bà B được ởng thừa kế từ A và C là 225tr đồng
D, E được ờng thừa kế từ A, mi người 105tr đng
M được hường thừa kế từ C là 120tr đng
H, K được ởng tha kế từ C và được hưởng tha kế thế v.
mi người là 172.5tr đng
2. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, trong quá trình sng chung được hai
người con là C và D, đồng thời cũng tạo lp được ngôi nhà thuộc shữu
chung ca 2 v chồng vào năm 1990. Năm 1998, ông A chung sng như v
chng với bà N sinh được mt người con trai tên H. Năm 2015, ông A chết
không đ lại di cc. Hãy c đnh:
a. Thời hiệu khởi kin yêu cầu chia di sn tha kế ca ông A.
b. Bà N có thuc hàng thừa kế thứ nht hay không? Vì sao?
c. Chia di sản thừa kế do A đlại.
Được biết: Ngôi n ca ông A bà B có tr giá 500 triệu đng, ông A
có i sản riêng là 100 triu đng.
Bài làm
Vấn đ pp lí liên quan:
Thời hiệu, thời đim mtha kế ca ông A
Di sn thừa kế mà ông A đ lại
Chia di sn thừa kế theo pháp lut (vì A chết không đ lại di chúc)
Nời thừa kế được ởng di sn Di sn
mà mi người thừa kế được hưởng Căn c
pháp lí:
Lp lun:
a/ Ông A chếtm 2015, theo qui đnh tại khoản 1 Điều 611 BLDS
thì thời đim mthừa kế là m 2015.
Theo qui đnh tại khon 1 Điu 623, thời hiệu đ người thừa kế yêu
cu chia di sản là 30 năm đi với bt đng sn, 10 năm đi với đng
lO MoARcPSD| 47110589
sn, k từ thời đim mtha kế. b/ Theo qui định tại điểm a khon 1
Điều 651 BLDS 2015, din tha kế ca thuộc hàng thừa kế thứ nht
ca ông A bao gồm: B, C, D, H. S N không thuộc hàng thừa kế
thứ nht bởi N không phải là vợ hợp pháp ca ông A, ch sng
chung và không đăng kí kết hôn hợp pháp theo qui định ca pp
lut. c/ Khi ông A chết thì i sản chung ca A B được chia đôi đ
xác đnh di sản tha kế ca A. Theo đó phni sn chung ca 500tr
đng, phần tài sn của bà B là 250tr đồng, A là 250tr đng vài sản
riêng của A là 100tr đng. Di sn thừa kế mà A đli theo qui đnh
tại Điều 612 là 350tr đng.
Theo qui đnh tại đim a khoản 1 Điều 651, di sản ca A s được
chia đều cho hàng tha kế thứ nht là B, C, D, H, mi nời:
350tr :4 = 87,5tr đng
Kết luận: a/
b/ N không thuộc hàng thừa kế th nhất c/ Quyn lợi
ca các chủ thể khi chia di sản ca ông A:
B,C,D,H được hưởng tha kế từ A, mi người là 87,5 triu đng.
| 1/14

Preview text:

lO M oARcPSD| 47110589 lO M oARcPSD| 47110589
ÔN TẬP HỌC PHẦN LUẬT DÂN SỰ 1 I. Mức độ nhận biết
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của luật dân sự. Ví dụ minh họa. Tại sao nói
quan hệ tài sản là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của luật dân sự. Bài làm
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự:
Đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội mà Luật dân sự tác động tới
nhằm điều chỉnh chúng phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt theo ý chí của
nhà nước, bao gồm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. (Giáo trình trang 11) • Ví dụ minh họa
• Quan hệ tài sản là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của luật sư vì:
Đối tượng cụ thể trong LDS là quan hệ xã hội và quan hệ nhân thân.
Nhưng quan hệ nhân thân chỉ tồn tại trong một phạm vi nhất định
giữa những người có mối liên hệ đặc biệt với nhau. Con quan hệ tài
sản là mối quan hệ được xây dựng trên các hiện tượng mang tính vật
chất giữa chủ thể này và chủ thể khác, có thể tồn tại giữa những chủ
thể không có quan hệ huyết thống với nhau và những chủ thể có
quan hệ huyết thống với nhau. Ngoài ra trong quan hệ nhân thân có
một phần là quan hệ nhân thân gắn với tài sản nên điều đó cho thấy
quan hệ tài sản rát đa dạng và phong phú. Nên trong BLDS chủ yếu
qui định đến các vấn đề liên quan đến tài sản. Nên trong quan hệ tài
sản là đối tượng chủ yếu của LDS.
2. Phân tích điều kiện, thủ tục và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố chết. Bài làm
Điều kiện, thủ tục của việc tuyên bố chết:
Điều kiện về thời gian tuyên bố một người là đã chết khi quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật được quy định trong Điều 71 BLDS 2015 như sau:
“1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên
bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a)
Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lO M oARcPSD| 47110589
lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; b)
Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết
thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; c)
Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn
hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn
sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d)
Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống;
thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này. 2.
Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án
xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết. 3.
Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để
ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Hậu quả pháp lí của việc tuyên bố chết
Theo qui định tại Điều 72 BLDS 2015 về Quan hệ nhân thân và quan
hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết:
“Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án
tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực
pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân
khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.

2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết
như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy
định của pháp luật về thừa kế.”

Tư cách chủ thể của người bị ra quyết định tuyên bố chết là đã
chếtchấm dứt hoàn toàn. Tức là, tính từ thời điểm quyết định của Tòa án có
hiệu lực thì cá nhân đó không thẻ tham gia vào bất cứ quan hệ dân sự nào với
tư cách là một chủ thể của quan hệ đó. –
Về quan hệ nhân thân: quan hệ về hôn nhân gia đình và các quan
hệnhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân của cá nhân bị tuyên bố chết chấm
dứt. Nếu vợ, chồng của cá nhân bị tuyên bố chết kết hôn với người khác thì
việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật. Các quan hệ nhân thân khác như
các quan hệ về ten goi, danh dự, nhân phẩm… hay các quan hệ gắn với tài sản
như quyền tác giả về tác phẩm văn học, quyền tác giả về phát minh sáng chế lO M oARcPSD| 47110589
...cũng được giải quyết như đối với người đã chết, tức là chấm dứt các quan hệ đó. –
Về quan hệ tài sản: được giải quyết như đối với người đã chết, tài
sảncủa người bị tuyên bố là đã chết được giải quyết theo quy định của pháp
luật về thừa kế. Tức là khi quyết định tuyên bố chết của Tòa án đối với một
người có hiệu lực pháp luật thì thời điểm đó cũng là thời điểm mở thừa kế.
Đồng thời đó cũng là thời điểm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của người
thừa kế. Trường hợp người bị tuyên bố chết chưa giải quyết xong nghĩa vụ tài
sản với chủ thể nào đó thì những người được hưởng thừa kế phải thực hiện
nghĩa vụ đó trong phạm vi tài sản của người tuyên bố chết để lại.
3. Khái niệm pháp nhân. Phân tích điều kiện của pháp nhân. Cho ví dụ minh họa. Bài làm Khái niệm pháp nhân:
Điều kiện của pháp nhân:
Các điều kiện của pháp nhân là các dấu hiệu để công nhận một tổ
chức có tư cách là chủ thể quan hệ dân sự. Các điều kiện của pháp
nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 74 BLDS 2015 bao gồm:
- Một là, được thành lập hợp pháp theo quy định của Bộ luật này, luật
khác có liên quan. Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu có mục đích,
nhiệm vụ hợp pháp và được thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục
do luật định (được cơ quan có thầm quyền thành lập, đăng kí hoặc công nhận).
Tổ chức hợp pháp được Nhà nước công nhận dưới các dạng: Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng kí
hoặc công nhận. Nhà nước bằng các quy định về thẩm quyền ra
quyết định thành lập, trình tự, thủ tục thành lập, điều kiện thành lập
các tổ chức chi phối đến các tổ chức tồn tại trong xã hội. Việc công
nhận sự tồn tại một tổ chức phụ thuộc vào hoạt động của tổ chức đó
có phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị hay không. Một khi sự
tồn tại của một tổ chức (không chỉ là tổ chức chính trị) có nguy cơ
đến tồn tại của nền tảng xã hội, ảnh hưởng đến lợi ích của giai cấp
thống trị thì Nhà nước không cho phép nó tồn tại.
Bởi vậy, chỉ những tổ chức hợp pháp được Nhà nước công nhận sự
tồn tại mới có thể trở thành chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp
luật. Trong thực tiễn mỗi pháp nhân được thành lập theo một trình tự
riêng phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của pháp nhân đó
(quyết định thành lập, cho phép, công nhận). lO M oARcPSD| 47110589
- Hai là, có cơ cấu tổ chức chặc chẽ. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân được
quy định tại Điều 83 BLDS 2015.
Tổ chức là tập hợp nhiều người có cùng chung mục đích, lợi ích…
được thành lập với những chức năng, nhiệm vụ cụ thể nhằm thực
hiện một mục đích nào đó. Tùy theo số lượng thành viên, chức năng
và nhiệm vụ mà mô hình tổ chức của các pháp nhân khác nhau, trong
đó có sự phân công, phân nhiệm và phối hợp rõ ràng giữa các thành viên là pháp nhân.
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ giúp cho pháp nhân trở thành một thể thống
nhất, vận hành, hoạt động một cách có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức chặt
chẽ nghĩa là pháp nhân phải có sự sắp xếp, phân bổ nguồn nhân lực
vào các bộ phận như phòng, ban… và quy định cho từng bộ phận đó
những chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong Điều lệ. Tuy nhiên, điều
kiện này có lẽ chưa thực sự chính xác và không cần thiết vì trong
một số trường hợp (Chẳng hạn công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành
viên…) tổ chức không đáp ứng điều kiện này nhưng vẫn được coi là pháp nhân.
- Ba là, có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình.
Pháp nhân là tổ chức độc lập để xác lập quyền và nghĩa vụ trong
hoạt động của nó, nên bắt buộc phải có tài sản độc lập. Có tài sản
độc lập mới có thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với
các giao dịch, quyền và nghĩa vụ mà nó xác lập và tài sản của pháp
nhân còn phải có sự độc lập, tức là pháp nhân có đầy đủ 3 quyền
năng của quyền sở hữu là chiếm hữu, sử dụng và định đoạt để không
chịu sự chi phối ràng buộc của bất kỳ ai, đảm bảo tư cách chủ thể của pháp nhân.
Mặt khác, để thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa các chủ thể nên
pháp luật quy định pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng khối tài
sản đó. Trách nhiệm của pháp nhân khi vi phạm nghĩa vụ không thể
do một cơ quan, tổ chức khác gánh vác và các thành viên của pháp
nhân chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của mình đã
góp (trừ trường hợp công ty hợp danh) vào pháp nhân. Đây cũng là
một yếu tố để phân biệt pháp nhân với thể nhân.
- Bốn là, nhân danh pháp nhân tham gia các quan hệ pháp luật một cách
độc lập. (giáo trình LDS1 trang 43)
Điều kiện này xuất phát từ việc tách bách tài sản (tài sản độc lập) với
các cá nhân, tổ chức khác. Với việc sở hữu một khối tài sản riêng,
pháp nhân có đủ khả năng để hưởng, tự mình thực hiện các quyền và
chịu nghĩa vụ khi tham gia các quan hệ dân sự lO M oARcPSD| 47110589
Mặt khác, các chủ thể thành lập pháp nhân khi thành lập đã chuyển
quyên sở hữu những tài sản mà mình muốn vào khối tài sản chung,
do đó cần có một sự thống nhất về mặt ý chí trong việc sử dụng khối
tài sản đó. Dựa trên tiêu chí này, pháp luật đã “trừu tượng hóa” điều
đó thành “ý chí” của pháp nhân, tức là trao cho pháp nhân một tư
cách để pháp nhân “nhân danh” chính mình tham gia các quan hệ dân sự.
(Hoặc, Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân tham gia vào
các quan hệ pháp luật với tư cách riêng, có khả năng hưởng quyền
và gánh chịu các nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định phù hợp với
điều lệ của pháp nhân. Pháp nhân không “núp” dưới danh nghĩa của
tổ chức khác, cũng không được phép cho người khác “núp” dưới
danh nghĩa của mình để hoạt động. Khi pháp nhân không thực hiện
nghĩa vụ của mình hoặc có gây thiệt hại cho cá nhân hoặc pháp nhân
khác thì pháp nhân có thể là bị đơn trước toà án. Ngược lại, cá nhân
hoặc pháp nhân khác không thực hiện nghĩa vụ, hoặc gây thiệt hại
cho pháp nhân thì pháp nhân có quyền khởi kiện trước toà án để bảo
vệ quyền lợi của mình.)
4. Phân tích khái niệm và nội dung quyền chiếm hữu theo quy định của
pháp luật dân sự Việt Nam.
Khái niệm: Theo qui định tại Điều 179 BLDS 2015 “Chiếm hữu là
việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản”. Quyền chiếm hữu là
quyền nắm giữ, quản lí tài sản thuộc sở hữu của mình. Trong trường
hợp chủ sở hữu của mình. Trong trường hợp chủ sở hữu tự mình
chiếm hữu tài sản của mình thì chủ sở hữu thực hiện mọi hành vi
theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lí tài sản.
Nội dung quyền chiếm hữu:
Phân loại: Căn cứ dựa trên những quy định của pháp luật thì chiếm
hữu được phân loại gồm:
Thứ nhất, Chiếm hữu ngay tình
Căn cứ vào Điều 180 Bộ Luật Dân sự 2015 Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm
hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản
đang chiếm hữu”.
Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu
có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu, bao gồm lO M oARcPSD| 47110589
hai loại là: chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình.
– Việc chiếm hữu có căn cứ pháp luật được ghi nhận tại Điều 165 Bộ Luật
Dânsự 2015 bao gồm: Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản; người được chủ sở hữu ủy
quyền quản lý tài sản; người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao
dịch dân sự phù hợp với quy định pháp luật; người phát hiện và giữ tài sản vô
chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,
bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ
luật này, quy định khác của pháp luật liên quan; người phát hiện và giữ gia súc,
gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của
Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan; và các trường hợp khác
do pháp luật quy định. Việc chiếm hữu không phù hợp với những nội dung trên
được coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
– Đối với người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
thìkhông biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản là không có căn cứ pháp
luật (yếu tố khách quan): không buộc chủ thể nhận thức được việc chiếm hữu
của mình là không có căn cứ pháp luật, trong trường hợp này, dù không đòi hỏi
điều kiện phải biết về tình trạng chiếm hữu của tài sản nhưng người chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật ngay tình này có thể có sự nghi ngờ, chưa thực sự
chắc chắn vào việc chiếm hữu của mình là hợp pháp hay không hợp pháp.
Thứ hai, Chiếm hữu không ngay tình
Căn cứ vào điều 181 Bộ Luật Dân sự 2015″ Chiếm hữu không ngay tình là việc
chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền
đối với tài sản đang chiếm hữu.”

Ngược lại với chiếm hữu ngay tình, chiếm hữu không ngay tình là trường hợp
đòi hỏi người chiếm hữu phải nhận thức được mình không có quyền đối với tài
sản, việc chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật. Biết và buộc phải
biết mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu của người chiếm hữu
là cơ sở pháp lý để pháp luật buộc họ phải chấm dứt việc chiếm hữu thực tế đối
với tài sản, hoàn trả lại tài sản cho chủ thể có quyền đối với tài sản, bồi thường
thiệt hại nếu có do hành vi chiếm hữu bất hợp pháp gây ra theo Điều 579.
Nghĩa vụ hoàn trả “1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác
mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác
lO M oARcPSD| 47110589
đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại
Điều 236 của Bộ luật này.”2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ
pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho
người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này. Và
khoản 1 Điều 581 nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức ‘Người chiếm hữu, người
sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và
không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm
hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.”

Thứ ba, Chiếm hữu liên tục
Căn cứ vào những quy định tại điều 182 Bộ Luật Dân sự 2015 “Chiếm hữu liên
tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có
tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được
giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.

2. Việc chiếm hữu không liên tục không được coi là căn cứ để suy đoán về tình
trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
Chiếm hữu liên tục được ghi nhận tại quy định trên được hiểu là việc chiếm hữu
về mặt thực tế và về mặt pháp lý của một chủ thể đối với tài sản. Chiếm hữu về
mặt thực tế là việc chủ sở hữu, hoặc người có quyền chiếm hữu tự mình nắm giữ
tài sản. Khi chủ sở hữu trao quyền chiếm hữu tài sản của mình cho một chủ thể
khác, thì chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu về mặt pháp lý đối với tài sản, còn
chủ thể được chủ sở hữu trao quyền chiếm hữu thì có quyền chiếm hữu thực tế
đối với tài sản. Đây là trường hợp chủ sở hữu trao quyền chiếm hữu thực tế một
cách tự nguyện. Tính liên tục của chiếm hữu được ghi nhận bao gồm hai điều
kiện: việc chiếm hữu diễn ra trong một khoảng thời gian xác định và điều kiện
thứ hai là không có tranh chấp về quyền đối với tài sản hoặc có tranh chấp nhưng
chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật tại Tòa
án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Việc chiếm hữu của chủ thể
không bị gián đoạn trong quá trình chiếm hữu đồng thời không xảy ra các tranh
chấp về quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, … đối với tài sản, hoặc
nếu có các loại tranh chấp này thì chưa được giải quyết tại tòa án hoặc cơ quan
nước có thẩm quyền bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật lO M oARcPSD| 47110589
Thứ tư, Chiếm hữu công khai
Pháp luật về dân sự quy định tại Điều 183 Bộ Luật Dân sự 2015 “Chiếm hữu
công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu
giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được
người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình. 2. Việc chiếm
hữu không công khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và
quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.” C
hiếm
hữu công khai được thể hiện chính là ở việc người chiếm hữu thực hiện các tác
động vật chất đối với tài sản một cách minh bạch, không giấu giếm. Người chiếm
hữu có thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách rõ ràng, không che giấu vì một ý đồ gì.
Cần phân biệt việc chiếm hữu giấu giếm với trường hợp chiếm hữu với loại tài
sản đặc thù không thể hiện ra bên ngoài, ví dụ: mua vàng để cất giữ trong két
sắt, dù không thể hiện ra bên ngoài cho các chủ thể khác biết về việc để dành tài
sản là vàng này nhưng người chiếm hữu này không hướng đến việc giấu giếm
nhằm một ý đồ gì. Ngoài ra, chiếm hữu công khai còn thể hiện qua việc chủ thể
chiếm hữu có đầy đủ căn cứ chứng minh tình trạng chiếm hữu của mình đối với
tài sản, thể hiện tính minh bạch trong việc chiếm hữu tài sản.
Bảo vệ việc chiếm hữu:
- Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình. Trường hợp có tranh chấp
về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người có
quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về
việc người chiếm hữu không có quyền.
- Trường hợp việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu
có quyền thực hiện các biện pháp và phương thức sau đây để bảo vệ việc chiếm hữu: • Biện pháp: Tự bảo vệ
Yêu cầu tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác bảo vệ • Phương thức: lO M oARcPSD| 47110589
Yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi
phục tình trạng ban đầu.
Yêu cầu người có hành vi xâm phạm trả lại tài sản
Yêu cầu bồi thường thiệt hại
5. Khái niệm đại diện. Phân tích các loại đại diện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam. Bài làm Khái niệm đại điện:
Theo qui định tại khoản 1 Điều 134 BLDS 2015, Đại diện là việc cá
nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và
vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là
người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Các loại đại diện theo qui định của pháp luật dân sự Việt Nam
(áp dụng BLDS 2015): (Giáo trình trang 51) Đại diện theo pháp
luật: Đại diện theo ủy quyền: II. Mức độ thông hiểu
Những khẳng định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.
Khẳng định trên là Sai. Bởi vì:
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được quy
định tại điều 52 BLDS 2015
Chủ thể là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên – Anh
ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị
cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp
theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột
khác làm người giám hộ. –
Trường hợp không có người giám hộ quy định tại điểm trên thì ông
nội,bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này
thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. –
Trường hợp không có người giám hộ quy định tại hai điểm trên thì
bácruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Cha mẹ có phải người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên không?
Căn cứ vào quy định trên, cha mẹ không phải là người giám hộ
đương nhiên của người chưa thành niên lO M oARcPSD| 47110589 –
Ngoài ra, đó còn là vì đối tượng được giám hộ là người chưa thành
niên mà không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ hoặc người
chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân
sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế
quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con
và có yêu cầu người giám hộ.
2. Di sản bao gồm tài sản và nghĩa vụ tài sản của người chết.
Khẳng định trên là Sai. Theo qui định tại Điều 612 BLDS 2015, Di
sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người
chết trong tài sản chung của người khác.
3. Trong trường hợp pháp luật không có quy định thì có thể áp dụng tập quán.
• Khẳng định trên là Đúng. Theo qui định tại khoản 2 Điều 5 BLDS
2015 “Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không
quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không
được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định

tại Điều 3 của Bộ luật này”.
4. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ do người đại diện của pháp nhân xác lập, thực hiện.
• Khẳng định trên là Đúng. Theo qui định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 87
BLDS 2015 “Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân

5. Trong trường hợp những người được hưởng di sản thừa kế của nhau mà
chết cùng thời điểm thì di sản của người nào do người thừa kế của người đó hưởng.
• Khẳng định trên là Đúng. Tại Điều 619 Bộ luật Dân sự 2015 quy
định về việc thừa kế trong trường hợp chết cùng thời điểm như sau:
Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của
nhau đều chết cùng thời điểm
hoặc được coi là chết cùng thời điểm
do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi là
chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và

di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó
hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.” lO M oARcPSD| 47110589
6. Mọi cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
• Khẳng định trên là Sai. Không phải mọi cá nhân đều có quyền lập di
chúc. Điều 625 BLDS năm 2015 quy định về người lập di chúc như sau:
“1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc,
nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc”.
Theo quy
định này, hai nhóm cá nhân được luật cho phép thực hiện quyền lập di chúc bao gồm: -
Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không
bị lừadối, đe doạ, cưỡng ép; -
Người từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha, mẹ
hoặcngười giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
7. Người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Khẳng định trên là Đúng. Theo qui định tại khoản 1 Điều 615 Bộ luật
dân sự 2015 về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại thì: “
Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài
sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

8. Người thừa kế có quyền từ chối hưởng di sản bất cứ lúc nào.
Khẳng định trên là Sai. Người thừa kế có quyền từ chối di sản nhưng
không phải bất cứ lúc nào cũng có thể từ chối. Việc từ chối nhận di
sản có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Điều
620 BLDS 2015: Việc từ chối nhận di sản phải lập thành văn bản
người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác; người được
giao nhiệm vụ phân chia di sản; và việc từ chối nhận di sản phải
được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
9. Người vợ hoặc chồng bị tòa án tuyên bố chết thì tài sản của người đó do
người còn lại quản lý.
Khẳng định trên là Đúng. Đối với tài sản của vợ chồng trong trường
hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết
theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luât Hôn nhân và gia đình năm ̣
2014, cụ thể: “Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố
là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ
trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc

những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản”s lO M oARcPSD| 47110589 III. Mức độ vận dụng
1. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 3 người con chung là C, D và E đã
thành niên và có công việc ổn định. Năm 1998, anh C kết hôn hợp pháp với
chị M sinh được cháu H và K. Anh C chết năm 2012, tài sản chung của C
và M là là 1,2 tỷ đồng.
Năm 2015, ông A chết không để lại di chúc. Tài sản chung của A và B là 600 triệu đồng.
Căn cứ vào BLDS hiện hành, hãy chia di sản thừa kế trong trường hợp
những người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của C và A
trong cùng một vụ án dân sự. Biết rằng thời điểm anh C chết, hai cháu H
và K đều dưới 10 tuổi. Bài làm
Vấn đề pháp lí liên quan:
• Thời điểm mở thừa kế của ông A và anh C
• Di sản thừa kế của ông A và anh C để lại
• Chia di sản thừa kế theo pháp luật (vì không để lại di chúc)
• Người thừa kế được hưởng di sản Di sản mà mỗi
người thừa kế được hưởng Căn cứ pháp lí: • Lập luận:
• Chia di sản thừa kế của anh C
Anh C chết năm 2012, theo qui định tại Điều 611 BLDS 2015 thì
thừa kế mở khi anh C chết
Khi anh C chết thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi để xác
định di sản thừa kế của anh C. Theo đó, tài sản chung của C và M là
1,2 tỷ đồng được chia đôi. Phần tài sản của M là 600tr dồng, di sản
thừa kế mà anh C để lại theo qui định tại Điều 612 là 600 tr đồng.
Do anh C chết không để lại di chúc, theo qui định tại điểm a khoản 1
Điều 651, di sản của C sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất là
A, B, M, H và K, mỗi người: 600tr :5 = 120tr đồng
• Chia di sản thừa kế của ông A
Ông A chết năm 2015, theo qui định tại Điều 611 BLDS 2015 thì
thừa kế mở khi ông A chết.
Khi ông A chết thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi để xác
định di sản thừa kế của A. Theo đó, tài sản chung của A và B là
600tr đồng được chia đôi. Phần tài sản của B là 300tr dồng, di sản
thừa kế mà A để lại theo qui định tại Điều 612 là 300 tr đồng. Cộng
với 120tr đồng nhận thừa kế từ anh C là 420tr đồng
Do A chết không để lại di chúc, theo qui định tại điểm a khoản 1 lO M oARcPSD| 47110589
Điều 651, di sản của A sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất là
B, C, D và E, mỗi người: 420tr :4 = 105tr đồng
Nhưng trường hợp này, anh C lại chết trước A, nên con của C, cháu
của A là H và K sẽ được hưởng phần di sản mà C được hưởng nếu
còn sống theo qui định tại Điều 652 về thừa kế thế vị. Vậy tài sản
của C sẽ được chia đều cho H và K, mỗi người: 105tr :2 = 52,5tr đồng • Kết luận:
Như vậy, quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể sau khi chia di sản
thừa kế của A và C để lại, xác định như sau:
• Bà B được hưởng thừa kế từ A và C là 225tr đồng
• D, E được hường thừa kế từ A, mỗi người 105tr đồng
• M được hường thừa kế từ C là 120tr đồng
• H, K được hưởng thừa kế từ C và được hưởng thừa kế thế vị.
mỗi người là 172.5tr đồng
2. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, trong quá trình sống chung được hai
người con là C và D, đồng thời cũng tạo lập được ngôi nhà ở thuộc sở hữu
chung của 2 vợ chồng vào năm 1990. Năm 1998, ông A chung sống như vợ
chồng với bà N sinh được một người con trai tên H. Năm 2015, ông A chết
không để lại di chúc. Hãy xác định:
a. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của ông A.
b. Bà N có thuộc hàng thừa kế thứ nhất hay không? Vì sao?
c. Chia di sản thừa kế do A để lại.
Được biết: Ngôi nhà của ông A và bà B có trị giá 500 triệu đồng, ông A
có tài sản riêng là 100 triệu đồng. Bài làm
Vấn đề pháp lí liên quan:
Thời hiệu, thời điểm mở thừa kế của ông A
Di sản thừa kế mà ông A để lại
Chia di sản thừa kế theo pháp luật (vì A chết không để lại di chúc)
Người thừa kế được hưởng di sản Di sản
mà mỗi người thừa kế được hưởng Căn cứ pháp lí: Lập luận:
a/ Ông A chết năm 2015, theo qui định tại khoản 1 Điều 611 BLDS
thì thời điểm mở thừa kế là năm 2015.
Theo qui định tại khoản 1 Điều 623, thời hiệu để người thừa kế yêu
cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động lO M oARcPSD| 47110589
sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. b/ Theo qui định tại điểm a khoản 1
Điều 651 BLDS 2015, diện thừa kế của thuộc hàng thừa kế thứ nhất
của ông A bao gồm: B, C, D, H. Sở dĩ N không thuộc hàng thừa kế
thứ nhất bởi vì N không phải là vợ hợp pháp của ông A, chỉ sống
chung và không đăng kí kết hôn hợp pháp theo qui định của pháp
luật. c/ Khi ông A chết thì tài sản chung của A và B được chia đôi để
xác định di sản thừa kế của A. Theo đó phần tài sản chung của 500tr
đồng, phần tài sản của bà B là 250tr đồng, A là 250tr đồng và tài sản
riêng của A là 100tr đồng. Di sản thừa kế mà A để lại theo qui định
tại Điều 612 là 350tr đồng.
Theo qui định tại điểm a khoản 1 Điều 651, di sản của A sẽ được
chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất là B, C, D, H, mỗi người: 350tr :4 = 87,5tr đồng Kết luận: a/
b/ N không thuộc hàng thừa kế thứ nhất c/ Quyền lợi
của các chủ thể khi chia di sản của ông A:
B,C,D,H được hưởng thừa kế từ A, mỗi người là 87,5 triệu đồng.