-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Ngân hàng câu hỏi tự luận môn luật kinh tế | trường Đại học Huế
Câu 4: Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.Câu 5: Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh thương mại.Câu 10: Những khẳng định sau đúng hay sai. Vi sao?1.Người không được quyền thành lập công ty thì cũng hông đượcquyền góp vốn vào công ty.2.Khi công ty bị giải thể, thành viên công ty không chịu trách nhiệmbằng tài sản riêng của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của cty phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.3. Khi một thành viên không thực hiện đúng tiến độ góp vốn, các thànhviên sáng lập phải cùng nhau liên đớí chịu trách nhiệm trong việc cùng nhau góp vốn mà thành viên đó cam kết.4.Sau khi đã góp vốn là quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất vào ctyTNHH, thành viên (đã góp vốn) vẫn có quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đó.5. Công ty TNHH có thể tăng vốn điều lệ bằng cách mua lại phần vốngóp của thành viên trong công ty. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Luật tài chính Việt Nam (ĐHH) 11 tài liệu
Đại học Huế 272 tài liệu
Ngân hàng câu hỏi tự luận môn luật kinh tế | trường Đại học Huế
Câu 4: Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.Câu 5: Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh thương mại.Câu 10: Những khẳng định sau đúng hay sai. Vi sao?1.Người không được quyền thành lập công ty thì cũng hông đượcquyền góp vốn vào công ty.2.Khi công ty bị giải thể, thành viên công ty không chịu trách nhiệmbằng tài sản riêng của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của cty phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.3. Khi một thành viên không thực hiện đúng tiến độ góp vốn, các thànhviên sáng lập phải cùng nhau liên đớí chịu trách nhiệm trong việc cùng nhau góp vốn mà thành viên đó cam kết.4.Sau khi đã góp vốn là quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất vào ctyTNHH, thành viên (đã góp vốn) vẫn có quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đó.5. Công ty TNHH có thể tăng vốn điều lệ bằng cách mua lại phần vốngóp của thành viên trong công ty. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật tài chính Việt Nam (ĐHH) 11 tài liệu
Trường: Đại học Huế 272 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Huế
Preview text:
lO M oARcPSD| 47110589
Họ và tên: Trương Diệu Minh Ngọc Lớp: K55A Marketing Mã sinh viên: 21K4090166
Học phần: Luật kinh tế
BÀI KIỂM TRA HỌC PHẦN LUẬT KINH TẾ
Câu 4: Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015, trách nhiệm bồi thường thiệt hại
chỉ phát sinh khi có đủ 4 yếu tố sau:
Thứ nhất là có hành vi vi phạm hợp đồng
- Có sự tồn tại hợp đồng và có sự tồn tại nghĩa vụ vi phạm: đây là điều kiện
tiên quyết để có thể áp dụng trách nhiệm dân sự trong hợp đồng. Trước
tiên, phải làm rõ sự vi phạm bắt nguồn từ một nghĩa vụ trong hợp đồng có
hiệu lực và nghĩa vụ thuộc về bên vi phạm.
- Có hành vi vi phạm nghĩa vụ: Hành vi vi phạm nghĩa vụ là việc người có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó, thể hiện
dưới các hình thức sau:
+ Từ chối thực hiện nghĩa vụ: ví dụ, từ chối giao hàng, từ chối thanh toán
tiền, từ chối làm một công việc đã hứa.
+ Chậm thực hiện nghĩa vụ: ví dụ, bên nhận vận chuyển hàng có nghĩa vụ
giao hàng ngày X nhưng đã giao hàng chậm vào ngay Y.
+ Thực hiện một phần nghĩa vụ: ví dụ, bên bán có nghĩa vụ giao 1000 chiếc
xe đạp vào ngày 20/3/2022 nhưng vào ngày này, bên bán chỉ giao 500 chiếc xe.
+ Thực hiện không đúng nghĩa vụ, thường là liên quan đến chất lượng sản
phẩm hoặc công việc là đối tượng của nghĩa vụ, chẳng hạn, trong số 1000
xe đạp hiệu X giao cho bên mua, có nhiều chiếc không sử dụng được. +
Không thực hiện một nghĩa vụ: Trong một hợp đồng có rất nhiều nghĩa vụ,
trong đó có các nghĩa vụ thứ yếu. Thông thường, chỉ hành vi vi phạm nghĩa
vụ chính mới dẫn đến kết luận là việc thực hiện toàn bộ hợp đồng đã bị vi phạm. lO M oARcPSD| 47110589
Thứ hai là có thiệt hại xảy ra: Thông thường, thiệt hại yêu cầu bồi thường do vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng là thiệt hại về vật chất nhưng BLDS cũng cho phép yêu
cầu bồi thường các thiệt hại về tinh thần, Điều 307 BLDS quy định thiệt hại phải
là thiệt hại thực tế, tính được thành tiền. Trong thực tế, thiệt hại xảy ra do vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng bao gồm những chi phí để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục hậu
quả do bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng gây ra, những tổn thất xảy ra do hành vi
vi phạm hợp đồng phát sinh làm thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút có thể
tính toán được, chứ không phải do suy diễn mà có. Bên có thiệt hại phải chứng
minh được có tổn thất và mức độ tổn thất (Điều 304 Luật Thương mại 2005)
Thứ ba, có mối qua hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra:
Điều này đòi hỏi giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thệt hại xảy ra phải có mối
quan hệ tất yếu. Thiệt hại phát sinh là hậu quả tất nhiên của hành vi vi phạm, nếu
không có hành vi vi phạm thì không có thiệt hại xảy ra. Nguyên đơn phải chứng
minh thiệt hại xảy ra xuất phát trực tiếp từ nguyên nhân là hành vi vi phạm. Vì
vậy, các loại thiệt hại gián tiếp sẽ không được xem đến khi tính toán mức bồi
thường. Trong các tranh chấp hợp đồng, các thiệt hại gián tiếp không được xem
xét thường là các thiệt hại nằm ngoài việc thực hiện hợp đồng, hoặc quá xa với
hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng.
Thứ tư, người vi phạm nghĩa vụ có lỗi: Lỗi là thái độ chủ quan và nhận thức lý
trí của bên vi phạm nghĩa vụ đối với hành vi và hậu quả gây ra. Theo Điều 308
khoản 1 BLDS, người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân
sự chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý. Nhưng theo Điều
302 khoản 3 BLDS, lỗi của người vi phạm nghĩa vụ là lỗi suy đoán. Điều đó có
nghĩa là về nguyên tắc, bên có quyền chỉ cần chỉ ra hành vi vi phạm của bên kia
(không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ) mà không phải chứng
minh lỗi vì việc chứng minh không có lỗi thuộc trách nhiệm của người vi phạm.
Căn cứ vào Điều 302 khoản 2 và 3 BLDS, người có nghĩa vụ có thể chứng minh
mình không có lỗi, do đó không chịu trách nhiệm dân sự trong hai trường hợp:
việc không thực hiện nghĩa vụ là do sự kiện bất khả kháng hoặc do lỗi của người có quyền gây ra.
Câu 6: Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh thương mại.
Các đặc điểm Hợp đồng dân sự Hợp đồng kinh doanh khác nhau (Ví dụ:
Hợp đồng vay; hợp thương mại đồng mượn; hợp đồng vận (Ví dụ: Hợp đồng
mua bán chuyển; hợp đồng gia công; hàng hóa; hợp đồng đại lý;
…) hợp đồng đại diện; hợp đồng cung ứng dịch vụ)
Chủ thể của Là các cá nhân, cơ quan tổ Hợp đồng thương mại là thoả hợp
đồng chức (pháp nhân) được pháp thuận giữa các thương nhân luật quy định
có năng lực hoặc tổ chức, cá nhân khác pháp luật, năng lực hành vi hoạt động
có liên quan đến dân sự. Cá nhân là những thương mại. Tuy nhiên, có người
có năng lực hành vi một số giao dịch thương mại dân sự, có thể tham gia ký lO M oARcPSD| 47110589
còn đòi hỏi chủ thể giao kết kết hợp đồng dân sự là hợp đồng phải có tư cách
những người từ 18 tuổi trở pháp nhân.
lên (nếu dưới 18, có những Ví dụ: Hợp đồng mua bán quy định
riêng về sự chấp hàng xuất khẩu giữa hai công
thuận của người đại diện ty pháp
luật..). Các bên ký kết hợp đồng
dân sự không nhất thiết phải có tư cách pháp nhân.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán giữa hai cá nhân
Mục đích hợp Hợp đồng dân sự có thể có Hợp đồng thương mại được đồng
mục đích sinh lợi hoặc không lập ra nhằm hướng tới phát có mục đích sinh
lợi (ví dụ sinh lợi nhuận từ hoạt động như hợp đồng tặng, cho). kinh doanh
thương mại. Các hoạt động thương mại có thể là hoạt động mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, đầu tư.
Hình thức và - Hình thức của hợp đồng - Đối với hợp đồng thương luật điều
dân sự là lời nói, hành vi, mại thì hình thức là lời nói, chỉnh văn bản; đa phần
là bằng hành vi, tuy nhiên những hợp miệng nhiều hơn thông qua đồng nếu
pháp luật quy định sự tín nhiệm; giao dịch đơn bắt buộc bằng văn bản ngoài
giản, có tính phổ thông và ra còn có hình thức như fax, giá trị thấp telex và
thư điện tử vẫn được
- Thông thường, các hợp xem là hình thức văn bản. đồng dân
sự sẽ được điều - Các hợp đồng thương mại chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự và sẽ
chịu sự điều chỉnh của các luật liên quan tới nội Luật Thương mại, Luật Đầu
dung thoả thuận. tư, Luật Doanh nghiệp... Cơ quan giải Tranh chấp của hợp
đồng Các tranh chấp phát sinh từ quyết tranh dân sự chỉ có thể được giải hợp
đồng thương mại nếu chấp quyết riêng giữa 2 bên hoặc các bên không tự giải
quyết đưa ra toà án được thì có thể nhờ cơ quan
Tòa án hoặc Trọng tài giải
quyết theo sự lựa chọn của các bên.
Phạt vi phạm Đối với các Hợp đồng dân sự Luật Thương mại quy định hợp
đồng thì mức phạt vi phạm trong tổng mức phạt vi phạm cho Hợp đồng dân
sự do các bên hợp đồng thương mại không thỏa thuận và không bị được vượt
quá 8% giá trị khống chế bởi Bộ Luật Dân phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi sự.
phạm, trừ trường hợp vi
phạm Hợp đồng dịch vụ giám định. lO M oARcPSD| 47110589
Câu 10: Những khẳng định sau đúng hay sai. Vi sao?
1. Người không được quyền thành lập công ty thì cũng hông đượcquyền
góp vốn vào công ty
Sai. Vì theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020
thì ta thấy có nhiều trường hợp không có quyền thành lập công ty nhưng
vẫn có quyền góp vốn vào việc thành lập doanh nghiệp.
2. Khi công ty bị giải thể, thành viên công ty không chịu trách nhiệmbằng
tài sản riêng của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của cty
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Khẳng định sai. Vì căn cứ theo Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp
2020: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các
khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh
chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh
nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 điều này cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
3. Khi một thành viên không thực hiện đúng tiến độ góp vốn, các
thànhviên sáng lập phải cùng nhau liên đớí chịu trách nhiệm trong việc
cùng nhau góp vốn mà thành viên đó cam kết.
Khẳng định sai. Vì theo Khoản 3 Điểu 178 Luật Doanh nghiệp 2020 quy
định: “Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ
bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng
phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách
nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài
chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công
ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này”.
4. Sau khi đã góp vốn là quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất vào
ctyTNHH, thành viên (đã góp vốn) vẫn có quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đó
Sai. Vì theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định
đối với tài sản có đăng kí quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người
góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử
dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở
hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ
5. Công ty TNHH có thể tăng vốn điều lệ bằng cách mua lại phần vốngóp
của thành viên trong công ty. lO M oARcPSD| 47110589
Khẳng định sai. Vì theo Điểm b của Khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp
2020: “Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51
của Luật này;”. Nên mua lại phần vốn góp của thành viên trong công ty
không phải là cách để tăng vốn điều lệ.
6. Công ty TNHH thực hiện việc mua phần góp vốn của thành viên côngty
khi thành viên công ty bỏ phiếu phản đối việc sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty.
Khẳng định sai. Vì căn cứ theo Khoản 1, 2 và 3 của Điều 51 Luật Doanh
nghiệp 2020 thì công ty chỉ thực hiện việc mua cổ phần vốn góp của
thành viên công ty khi thành viên công ty bỏ phiếu phản đối việc sửa
đổi, bổ sung điều lệ công ty sau khi nhận được yêu cầu mua lại phần vốn
góp mà thành viên đó gửi đến công ty, chư không được tự ý thu mua
7. Mọi doanh nghiệp đều có thể có một hoặc nhiều người đại diện theopháp luật
Khẳng định đúng. Vì theo Khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc
nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số
lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại
diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ
của từng người đại diện theo pháp luật.
8. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định của Đại hội đồng cổ đông
vềviệc thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch của cty có quyền yêu cầu cty
mua lại CP của mình.
Khẳng định sai. Vì căn cứ theo Khoản 1 Điều 132 Luật Doanh nghiệp
2020 Cổ đông chỉ có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình
trong trường hợp cổ đông đó đã biểu quyết phản đối nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa
vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty
9. Cổ phần của công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng trong mọitrường hợp.
Khẳng định sai. Vì cắn cứ ttheo Khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp
2020: “Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế
chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn lO M oARcPSD| 47110589
chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi
được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.” Điều này có nghĩa
là cổ phần của công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng nhưng không
phải trong mọi trường hợp
10. Khi bán DN tư nhân, chủ doanh nghiệp phải chấm dứt tất cả các
hợpđồng mà DN đang thực hiện.
Khẳng đinh sai. Vì căn cứ theo Khoản 2 Điều 192 Luật Doanh nghiệp
2020: “Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân
vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao
doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và
chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác”
Câu 16: Công ty hợp danh X có 5 thành viên hợp danh và 10 thành viên góp vốn.
Vốn điều lệ của công ty là 2 tỷ. Ngày 24/7/2020, hội đồng thành viên được triệu
tập với đầy đủ 15 thành viên, hội đồng thành viên tiến hành thảo luận khai trừ
thành viên hợp danh A vì thành viên này nhiều lần vi phạm điều lệ công ty. Đã
có 4 thành viên hợp danh đồng ý. Ngày 7/8/2020, chủ tịch hội đồng thành viên
thay mặt hội đồng thành viên khai trừ ông A.
a. Hỏi quyết định khai trừ ông A là đúng hay sai? Giải thích.
Quyết định khai trừ ông A là đúng. Vì:
- Căn cứ theo Điểm d Khoản 3 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định
nếu điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau phải được
ít nhất ¾ tổng số thành viên hợp danh tán thành như chấp thuận thành viên
hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên, Đối với
trường hợp như trên thì 4/5 thành viên của công ty hợp danh X đã đồng ý
về việc khai trừ ông A nên đã thoả mãn được điều kiện này
- Căn cứ theo Điểm d Khoản 3 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định
thành viên hợp danh sẽ bị khai trừ khi không thực hiện đúng nghĩa vụ của
thành viên hợp danh. Theo khoản 2 điều 181 của luật này quy định về các
nghĩa vụ của thành viên hợp danh, trong đó có nghĩa vụ về Điều lệ công ty.
Ông A là thành viên hợp danh và đã nhiều lần vi phạm điều lệ công ty, tức
là không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Tóm lại, với các căn cứ trên có thể thấy là quyết định về việc khai trừ ông A là đúng.
b. Nếu bị khai trừ khỏi công ty ông A sẽ được quyền lợi như thế nào biết
khi gia nhập công ty ông A đã đóng góp 250 triệu đồng. lO M oARcPSD| 47110589
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020: Trong thời hạn 2
năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các
điểm a, c, d và đ Khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài ản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã
phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. Như vậy, với phần vốn
góp của ông A nếu ông A bị khai trừ khỏi công ty thì ông A vẫn phải liên
đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản với các khoản nợ của công ty đã
phát sinh trước ngày ông A bị khai trừ. Nếu đã thanh toán hết các khoản nợ
mà phần vốn góp của ông A vẫn còn dư thì phần tiền còn lại sẽ được công
ty hoàn trả lại cho ông A nếu công ty không có thêm quy định gì
Câu 20: Tùng, Cúc, Trúc, Mai cùng góp vốn thành lập công ty TNHH An
Dương. Công ty đã ĐKKD vào tháng 2/2020. Tùng cam kết góp vào công ty 400
triệu, nhưng sau này trên thực tế Tùng chỉ góp 200 triệu. Cúc góp vốn bằng một
chiếc ô tô được định giá là 600 triệu, mặc dù giá trị thực tế của xe tại thời điểm
định giá chỉ là 400 triệu. Trúc góp vốn bằng một căn hộ được định giá 800 triệu.
Mai góp 200 triệu bằng tiền cho công ty thuê ngôi nhà cũ của mình để làm kho
chứa hàng trong 2 năm. Nhà và xe đã được Cúc và Trúc làm thủ tục chuyển giao
quyền sở hữu cho công ty.
Các thành viên đã thoả thuận phân công Trúc làm Chủ tịch HĐTV kiêm Tổng
giám đốc công ty. Do không có kinh nghiệm kinh doanh, công ty An Dương đã
bị thua lỗ nặng nề. Sau hơn 1 năm hoạt động, công ty đã nợ gần 1 tỷ đồng.
Với lý do có nhu cầu sử dụng nhà ở, Trúc đã đề nghị rút ngôi nhà ra khỏi công ty
và góp thế 800 triệu đồng tiền mặt. Các thành viên khác đồng ý. Song khi làm thủ
tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan này đã không chấp thuận. Trúc nhờ
Luật sư tư vấn và Luật sư đã khuyên Trúc và công ty An Dương nên ký một hợp đồng mua bán nhà.
Hợp đồng mua bán nhà giữa Trúc và công ty An Dương đã được giao kết vào
ngày 21/11/2021 với giá 800 triệu. Sau đó, các thành viên mới biết là giá của ngôi
nhà đó trên thị trường lúc bấy giờ đã là 1,2 tỉ đồng nên đã không đồng ý với hợp
đồng mua bán nhà trên. Khi các chủ nợ yêu cầu công ty thanh toán nợ, tài sản của
công ty chỉ còn khoảng 1,4 tỉ đồng, gồm cả 800 triệu bán nhà cho Trúc.
Những vấn đề đặt ra:
1. Việc góp vốn của các thành viên công ty An Dương như trên có hợp pháp không?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Tổ chức,
cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ lO M oARcPSD| 47110589
phần, công ty TNHH, công ty hợp danh theo quy định của luật này, trừ các trường hợp sau: a)
Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà
nướcgóp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình b)
Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy
địnhcủa pháp luật về cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật phòng, chống tham nhũng
Việc góp vốn của thành viên công ty An Dương là hợp pháp nếu không
thuộc một trong các điều trên.
- Đối với việc góp vốn của Tùng: Căn cứ theo Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh
nghiệp 2020, Tùng có nghĩa vụ phải góp vốn phần vốn góp cho công ty 400
triệu như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu
quá thời hạn trên mà Tùng vẫn chưa góp vốn đủ 400 triệu như đã cam kết
mà mới chỉ góp 200 triệu thì Tùng có các quyền tương ứng với phần vốn
góp đã góp; công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn
góp của Tùng là 200 triệu trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải
góp vốn đủ phần vốn góp. Tùng phải chịu trách nhiệm tương ứng với 00
triệu như đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh
trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp.
- Đối với việc góp vốn của Cúc: Cúc góp vốn bằng một chiếc ô tô được định
giá là 600 triệu. Mặc dù giá trị thực tế của xe tại thời điểm định giá chỉ là
400 triệu. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Luật Doanh nghiệp
2020 khi đó các thành viên phải cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch
giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm
kết thúc định giá (tức liên đới góp thêm 200 triệu); đồng thời liên đới chịu
trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
- Đối với việc góp vốn của Trúc và Mai: Trúc góp vốn bằng một ngôi nhà
được định giá 800 triệu. Mai góp 200 triệu bằng tiền cho công ty thuê ngôi
nhà cũ của mình để làm kho chứa hàng trong 2 năm. Những tài sản góp vốn
này hoàn toàn thoả mãn điều kiện về tài sản góp vốn tại Điều 34 Luật Doanh
nghiệp 2020 nên việc góp vốn này là hợp pháp.
Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện về người góp vốn tại Khoản 3 Điều 17
Luật Doanh nghiệp 2020 và sau khi thực hiện các thủ tục điều chỉnh phần
vốn góp với phần vốn góp của Tùng và liên đới góp thêm 200 triệu chênh
lệch đối với phần vốn góp của Mai; nhà và xe đã được Cúc và Trúc làm thủ lO M oARcPSD| 47110589
tục chuyển giao quyền sở hữu cho công ty thì việc góp vốn thành lập công ty là hợp pháp.
Nhưng nếu không thực hiện việc góp vốn đủ và đúng loại tài sản như đã
cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không có sự
điều chỉnh thì việc góp vốn là bất hợp pháp.
2. Trúc có thể rút nhà và góp vốn thay thế bằng tiền mặt nếu các thành
viên khác không phản đối hay không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020: “Thành viên
phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam
kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ
được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài
sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% thành viên còn lại”.
Như vậy, sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp 1: Trúc có thể rút nhà và góp vốn thay thế bằng tiền mặt nhưng
phải trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và phải được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.
- Trường hợp 2: Nếu hết thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, việc Trúc có được rút nhà và góp vốn thay thế
bằng tiền mặt nếu các thành viên khác không phản đối hay không phụ thuộc
vào quy định tại Điều lệ công ty.
3. Hợp đồng mua bán nhà giữa Trúc và công ty có giá trị pháp ly không?
Thủ tục ky kết các loại hợp đồng này như thế nào?
Vì trước đó trúc đã làm thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu nhà cho công
ty An Dương nên bây giờ chủ của căn nhà là công ty An Dương, hợp đồng
mua bán nhà giữa trúc và công ty An Dương có giá trị pháp lý .
Thủ tục kí kết mua bán nhà đất giữa 1 doanh nghiệp, công ty với cá nhân:
- Bước 1: Lập dự thảo hợp đồng mua bán căn hộ Căn cứ theo quy định tại
khoản 1 điều 123 luật nhà ở 2014: “Điều 123. Giao dịch mua bán nhà ở,
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại” Việc mua bán nhà ở
phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại luật 121 của
luật này. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó trong 1 thời hạn nhất
định cho bên mua theo quy định của chính phủ. Như vậy việc mua bán nhà
ở giữa công ty An Dương với Trúc phải được lập thành hợp đồng lO M oARcPSD| 47110589
nội dung của hợp đồng phải đmr bảo các thông tin cơ bản theo quy định tại
khoản 1 điều 121 luật nhà ở năm 2014, bao gồm:
+ Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
+ Mô tả đặc điểm của că hộ mua bán;
+ Thời hạn và phương thức thanh toán tiền;
+ Thời gian giao nhận nhà ở;
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên; + Cam kết của các bên; + Các thỏa thuận khác;
+ Thời điểm có hệu lực của hợp đồng;
+ Chữ kí và ghi rõ họ, tên của cá nhân mua nhà; chữ ký và đóng dấu của
người đại diện doanh nghiệp.
- Bước 2: Công chứng hợp đồng mua bán căn hộ. Căn cứ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014 thì hợp đồng mua bán nhà ở không
bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, để đảm bảo
cho việc thực hiện thủ tục sang tên được thuận lợi cũng như đảm bảo quyền
lợi của các bên, doanh nghiệp cần tiến hành công chứng tại Văn
phòng/Phòng công chứng nơi có căn hộ. Cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
+ Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người
yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm
theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu
cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
- Bước 3: Tiến hành thủ tục sang tên quyền sử hữu căn hộ Sau khi tiến hành
công chứng hợp đồng mua bán thì công ty bàn giáo các loại giấy tờ sở hữu
nhà đất có cá nhân mua nhà (cá nhân ở đây là Trúc). Cá nhân hoặc công ty lO M oARcPSD| 47110589
cần phải tiến hành sang tên quyền sở hữu căn hộ Đến Văn phòng đăng ký
đất đai tiến hành thủ tục sang tên. Cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ theo
khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Khoản 2
Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) như sau:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu số 09/ĐK);
+ Hợp đồng mua bán nhà;
+ Bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
+ Bản sao CMND và Sổ hộ khẩu của bên mua (có chứng thực).
Thủ tục mua bán nhà giữa công ty An Dương và Trúc được tiến hành theo
các bước trên. Sau khi hoàn thành thủ tục thì nhà sẽ thuộc quyền sở hữu của Trúc .
4. Việc thanh toán các khoản nợ của công ty như thế nào? Các thành viên
công ty có phải bỏ thêm tài sản để trả nợ thay cho công ty không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ
được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
Như vậy, Công ty sẽ dùng tài sản của công ty để thanh toán các khoản nợ
cho các chủ nợ. Phần còn thiếu sẽ do các thành viên liên đới chịu trách
nhiệm thanh toán nhưng chỉ trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty