Ngân hàng đề thi chính trị học đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học? Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho gia Trung Quốc cổ đại? Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị? Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC NGÂN HÀNG ĐỀ THI
Học phần: Chính trị học đại cương
Số tín chỉ: 2 (30 câu) I.
Tái hiện ( 10 câu, 4đ/câu)
1. Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học? Khái niệm
- Chính trị học là khoa học nghiên cứu về lĩnh vực chính trị, khoa học về
chính trị nhằm làm sáng tỏ những quy luật, tính quy luật chung nhất
của đời sống chính trị - xã hội, cùng với những thủ thuật chính trị để
hiện thực hóa những quy luật, tính quy luật đó trong xã hội có giai cấp
được tổ chức thành nhà nước Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu của Chính trị học là những quy luật, tính quy
luật chung nhất của đời sống chính trị xã hội, những cơ chế tác động,
cơ chế vận dụng, những phương thức, thủ thuật, công nghệ chính
trị để hiện thực hóa những quy luật, tính quy luật đó.
- Để khái quát hóa những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời
sống chính trị, Chính trị học đi sâu nghiên cứu các hình thức hoạt
động xã hội đặc biệt có liên quan đến nhà nước.
+ Hoạt động xác định mục tiêu chính trị trước mắt, mục tiêu triển
vọng dưới dạng khả năng và hiện thực, cũng như những con đường
giải quyết các mục tiêu đó có tính đến tương quan lực lượng xã
hội, khả năng xã hội ở giai đoạn phát triển tương ứng của nó.
+ Hoạt động tìm kiếm, thực
thi các phương pháp, phương tiện,
những thủ thuật, những hình thức tổ chức có hiệu quả đạt mục tiêu đã đề ra.
+ Việc lựa chọn, tổ chức, sắp xếp những cán bộ thích hợp nhằm hiện
thực hóa có hiệu quả mục tiêu.
- Đồng thời, với việc nghiên cứu các hoạt động của các chủ thể, Chính
trị học còn nghiên cứu các quan hệ giữa các chủ thể chính trị:
+ Quan hệ giữa các giai cấp, thực chất là quan hệ giữa các lợi ích
chính trị mà các giai cấp theo đuổi để hình thành lý luận về liên minh
giai cấp đấu tranh và hợp tác ,
các giai cấp vì yêu cầu chính trị.
+ Quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống tổ chức quyền lực: đảng
chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội để hình thành lý luận
về đảng chính trị, nhà nước pháp quyền, và về hệ thống chính trị và cơ
chế thực thi quyền lực chính trị.
+ Quan hệ giữa các dân tộc để hình thành lý luận chính trị về vấn đề
dân tộc trong sự vận dụng vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia dân tộc.
+ Quan hệ giữa các quốc gia để hình thành học thuyết về chính trị
quốc tế trong thời đại quốc tế hóa hiện nay.
2. Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho gia Trung Quốc cổ đại?
Khổng Tử (người sáng lập trường phái Nho gia) - Nhân
+ phạm trù trung tâm, thước đo, chuẩn mực quyết định thành bại, tốt xấu của chính trị + nội dung: o
Thương yêu người trong đó thương yêu người thân của mình
hơn và và yêu người nhân đức hơn o
Nuôi dưỡng bản thân, sửa mình theo nghĩa o
Tôn trọng và sử dụng người hiền
+ nhân là nhân đạo, thương yêu con người, nhân chỉ có ở người quân
tử, để đạt được nhân thì phải có lễ - Lễ
+ quy định, trật tự phân chia thứ bậc trong xã hội, thể hiện qua hành vi,
ngôn ngữ, trang phục, nhà cửa
+ là chuẩn mực đạo đức, khuôn mẫu cho mọi hành động của cá nhân
và các tầng lớp trong xã hội
+ quy định chuẩn mực cho các mối quan hệ cơ bản: vua tôi, cha con,
vợ chồng, anh em, bạn bè. Mối quan hệ có hai chiều, phụ thuộc vào nhau - Chính danh
+ xác định và phân biệt quan hệ danh phận đẳng cấp giữa các giai
cấp, thực chất là khẳng định tính hợp lý của giai cấp quý tộc trong việc
thực thi quyền của mình + nội dung o
Xác định, danh phận, đẳng cấp và vị trí của từng cá nhân, tầng
lớp trong xã hội. Ai ở vị trí nào thì làm tròn bổn phận ở vị trí ấy
“quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử) o
Danh phù hợp với thực, nội dung phải phù hợp với hình thức,
lời nói phải đi đôi với việc làm o
Phải xác định danh trước khi có thực vì danh là điều kiện để thi
hành thực. Khi có danh thì thực mới có ý nghĩa
+ chính danh và lễ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: muốn danh được
chính thì phải thực hiện lễ
Nhân là cốt lõi vấn đề, điểm xuất phát và mục đích cuối cùng của hệ
thống học thuyết đức trị hay nhân trị
Học thuyết duy tâm và phản động vì chỉ khai thác yếu tố tinh thần (đạo
đức), bảo vệ chế độ đẳng cấp, củng cố địa vị thống trị của GCQT lỗi thời
Mạnh Tử (học thuyết nhân chính)
- Thuyết tính thiện: bản tính con người là thiện, có lòng trắc ẩn thì có
lòng tu ố (biết xấu hổ), từ nhượng (biết nhường nhiên), thị phi (biết
phải trái). Trắc ẩn – nhân, tu ố - nghĩa, từ nhượng – lễ, thị phi – trí.
Con người trở nên ác vì không biết tồn tâm, dưỡng tín - Vua – tôi, dân:
+ quan hệ vua – tôi là quan hệ hai chiều: vua coi bầy tôi như chân tay
thì bầy tôi coi vua như ruột thịt, vua coi bầy tôi như chó ngựa thì bầy
tôi coi vua như người dưng; nếu vua không ra vua thì loại bỏ
+ tôn trọng dân: dân là quý, quốc gia đứng thứ hai, vua không đáng
trọng tuy nhiên đây là thủ đoạn chính trị - Quân tử - tiểu nhân
+ quân tử: người lao tâm, cai trị người và được cung phụng
+ tiểu nhân: lao lực, bị cai trị, phải cung phụng người
- Đề xuất chủ trương thượng hiền, dùng người hiền tài để thực hành
nhân chính. Trị nước là nghề cao quý nên người cai trị phải được tuyển chọn công phu, chu đáo
- Vương đạo: lấy nhân chính, lấy dân làm gốc; làm cho nhân chúng ổn
định không làm loạn bằng cách tạo điều kiện cho dân có một mức sống
vật chất tối thiểu. Thực chất là người cai trị phải giáo dục dân tuyệt đối
phục tùng bề trên, thực hiện tam cương, ngũ thường, trói buộc ý thức
nông dân và luân lý Nho giáo để dễ bề cai trị
Tiến bộ hơn Khổng Tử, nhìn thấy được SM của nhân dân, chủ trương
thi hành nhân chính, vương đạo. Hạn chế là tin vào mệnh trời và tính
thần bí trong lý giải vấn đề quyền lực
3. Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị?
- Được xây dựng trên nền tảng TGQ duy vật biện chứng về lịch sử xã
hội cũng như những tiền đề KH, LL phát triển rực rỡ và điều kiện cuộc
đấu tranh giai cấp vô sản và tư sản đã phát triển đến độ chín muồi
Bản chất của chính trị, đấu tranh chính trị và CM chính trị - Chính trị
+ bản chất giai cấp được quy định bởi lợi ích kinh tế của giai cấp,
vận động trong mối quan hệ giữa kinh tế với chính trị
+ bản chất dân tộc: trong đấu tranh chính trị, việc xử lý quan hệ giai
cấp – dân tộc được đặt ra thường xuyên. Nếu tuyệt đối hóa vấn đề
giai cấp sẽ dẫn tới chủ nghĩa biệt phái, nếu tuyệt đối hóa vấn đề
dân tộc thì sẽ rơi vào chủ nghĩa dân tộc cực đoan
- Đấu tranh chính trị: là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp
+ thấp nhất: đấu tranh kinh tế thông qua đấu tranh về những lợi
ích kinh tế hàng ngày mà giác ngộ công nhân về lợi ích giai cấp, tạo
môi trường thực tiễn giúp giai cấp công nhân giác ngộ vai trò sứ mệnh lịch sử của mình
+ thứ hai: đấu tranh tư tưởng lý luận
giai cấp vô sản sẽ không thể
hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng toàn XH
thoát khỏi ách áp bức bóc lột tư bản, xây dựng XH CN SN nếu như nó
không được vũ trang bằng một tư tưởng lý luận CM là CN MLN.
Giacs ngộ giai cấp làm cho công nhân hiểu rõ sứ mệnh lịch sử của
mình thì phải tiến hành cuộc đấu tranh tư tưởng, giải phóng công
nhân khỏi hệ tư tưởng tư sản và không vô sản
+ cao nhất: đấu tranh chính trị nhiệm vụ thủ tiêu nhà nước cũ,
thiết lập nền chuyên chính mới và sử dụng chuyên chính đó để xây
dựng xã hội mới. Vấn đề giành quyền lực nhà nước được đặt ra một cách trực tiếp. - CM chính trị
+ Bản chất là cuộc CM thay đổi thế chế chính trị. CM vô sản thay thế
thể chế tư sản bằng thể chế vô sản
+ Bất cứ cuộc CMXH nào cũng có tính chất chính trị vì nó trực tiếp
đụng chạm tới vấn đề quyền lực chính trị, trực tiếp tuyên chiến với thể chế cũ
+ Bất cứ cuộc CM CT nào cũng có tính XH vì nó đặt ra vấn đề cải tạo
các QH XH cũ, XD quan hệ XH mới trên mỗi bước tiến của CM
+ Chủ thể của CMVS là giai cấp vô sản được sinh ra từ nền sản xuất đại công nghiệp
- Tình thế và thời cơ CM + tình thế o
Chú ý đến lực lượng sản xuất (yếu tố khách quan) và khủng
hoảng xã hội (yếu tố chủ quan) vì đó là những nhân tố phản ánh
trạng thái XH, làm xuất hiện tình thế CM o
3 dấu hiệu của tình thế CM
GCTT không thể thống trị như cũ, chính trị rơi vào khủng
hoảng, dường như không còn kiểm soát được XH
GCTT áp dụng biện pháp đàn áp CM
Quần chúng bị áp bức rơi vào tình trạng bần cùng, sự chịu
đựng đã đến giới hạn cuối cùng, không thể chịu đựng hơn
nữa, buộc phải đi đến hành động có tính lịch sử
Tầng lớp trung gian đã sẳn sàng ngả về phía quần chúng
CM, đứng về phía lực lượng tiên tiến - Thời cơ CM
+ sự phát triển logic của tình thế CM, với vai trò quan trọng của chủ thể CM
+ gắn liền với các sự kiện, tình huống trực tiếp có khả năng đẩy CM
đến bước ngoặt quyết định gắn với thời điểm cụ thể là không gian, thời gian chính trị
+ thời cơ CM xuất hiện rất nhanh và trôi đi cũng rất mau CM có nổ
ra hay không phụ thuộc vào chủ thể, sự chuẩn bị đầy đủ và toàn diện cho CM
Phương thức giành chính quyền và nghệ thuật thỏa hiệp
- Giành chính quyền bằng bạo lực: phổ biến
gắn liền sức mạnh vật
chất với sức mạnh tinh thần, kết hợp giữa kinh tế với chính trị, giữa
chính trị với quân sự, chính trị với văn hóa
- Giành chính quyền bằng hòa bình: quý và hiếm quý và không đổ
máu, hiếm vì chưa có tiền lệ xảy ra
tận dụng nếu có thể nhưng
không nên mơ hồ ảo tưởng mà chuyển phương thức đấu tranh
- Thỏa hiệp có nguyên tắc và vô nguyên tắc
+ có nguyên tắc: không rời xa mục tiêu nhưng biện pháp, cách thức có
thể thay đổi, thậm chí hy sinh một số lợi ích trước mắt để bảo vệ mục đích lâu dài
+ vô nguyên tắc: đầu hàng, bán rẻ phong trào vì lợi ích hẹp hòi trước
mắt, sớm muộn rơi vào hàng ngũ kẻ thù CM
Xây dựng thể chế sau thắng lợi CM chính trị
- Xác lập cơ chế KT – XH của thể chế mới:
+ xác lập QHSX mới – thay sở hữu tư nhân TBCN bằng sở hữu XH,
tạo cơ hội xóa bỏ áp bức bóc lột, phát triển LLSX
+ xây dựng cơ sở xã hội, mở rộng khối liên minh với tất cả người dân
không phân biệt tôn giáo, giai cấp miễn là họ đồng ý với CNXH
- Đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, hối lộ; thực hành dân chủ
+ tham nhũng, quan liêu là kẻ thù nguy hiểm nhất của CNXH và
không bao giờ được nương nhẹ cuộc đấu tranh này
+ thực hành dân chủ trong chính trị và kinh tế, cả trong lĩnh vực tư
tưởng văn hóa đồng thời gắn liền với pháp luật. Tập trung dân chủ bảo
đảm cho tổ chức và hoạt động của thể chế mới đi tới thắng lợi cuối
cùng và triệt để là CNCS. Dân chủ là quyền lực của ND, ND giành lấy
quyền lực và tự tổ chức quyền lực đó. DC được xem như một giá trị
giải phóng, thể chế, hình thức
- Xây dựng Đảng cầm quyền
+ Khi đã cầm quyền, nếu Đảng thoái hóa, xa dân, phai nhạt về tư
tưởng chính trị, biến dạng về đạo đức lối sống, rạn nứt về tổ chức sẽ là
nguy cơ trực tiếp cho sự thất bại không tránh khỏi của CM
+ xây dựng đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, vững
mạnh về đội ngũ cán bộ, coi đây là điều kiện tiên quyết
Chuyên chính vô sản là hình thức tổ chức quyền lực chính trị quá độ đi tới
XH không còn giai cấp và nhà nước
- Đấu tranh giai cấp của GCVS tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản và
đây là cũng chỉ là hình thức chính trị quá độ để đi tới XH không còn giai cấp và nhà nước - Mục đích
+ dùng sự thống trị của mình để từng bước đoạt lấy toàn bộ tư bản vào tay mình
+ quốc hữu hóa (tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay
nhà nước, tức là trong tay giai cấp GCVS đã được tổ chức thành giai cấp thống trị)
+ phát triển kinh tế (tăng nhanh số lượng LLSX)
+ xóa bỏ nạn bóc lột, áp bức dân tộc
+ xây dựng QHXH mới tốt đẹp, tự do, phát triển
- Ý nghĩa: loại bỏ dần cái cũ, xây dựng và củng cố dần cái mới, tạo tiền
đề vật chất cho việc hình thành một XH mới
4. Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị?
Khái niệm tư tưởng chính trị HCM
- Sản phẩm của sự kết hợp CN MLN với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước; là lý luận về CMVN từ CMDTDCND tiến lên
CMXHCN bỏ qua chế độ TBCN nhằm giải phóng dân tộc, giai cấp, xã
hội và con người, XD một nước VN hòa bình, độc lập, thống nhất, dân
chủ và giàu mạnh, góp phần vào CM thế giới
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
- Dân tộc đó phải thoát khỏi nô lệ bằng con đường CM do chính dân tộc đó tiền hành
- Dân tộc đó phải có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phải có quyền tự
quyết định sự phát triển của dân tộc mình
- Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự chứ không phải giả
hiệu, phải thực hiện được các giá trị như tự do, dân chủ, công bằng,
bình đẳng đối với nhân dân
- Độc lập về chính trị phải gắn với sự phồn thịnh mọi mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội
- Phải tự giành lấy bằng con đường CM, tự lực tự cường và tự trọng.
Một dân tộc không có khả năng ý thức độc lập, tự lực, tự cường thì dân
tộc đó không xứng đáng được độc lập
Ý nghĩa: độc lập là tiền đề, điều kiện để đi đến CNXH, CNXH alf bảo
đảm chắc chắn thực chất của độc lập dân tộc. Chỉ có giai cấp công
nhân sau khi giành độc lập dân tộc tộc thì không chỉ giải phóng mình mà còn là toàn xã hội Đại đoàn kết
- Vai trò quan trọng, tư tưởng lớn trong tư tưởng của HCM, trở thành
chiến lược của Đảng ta và là một nhân tố cực kỳ quan trọng thường
xuyên góp phần quyết định thắng lợi sự nghiệp CM của Đảng và nhân dân
- Đoàn kết trên lập trường giai cấp công nhân, trên mọi phương diện:
giai cấp, dân tộc, quốc tế
- Đoàn kết trên cơ sở có lý, có tình, có nghĩa; để phát triển, làm tốt hơn
nhiệm vụ của CM; lấy liên minh công – nông – trí làm nền tảng, lợi
ích tối cao của dân tộc làm điểm quy tụ để làm hài hòa lợi ích
- Sự đúc kết và phát huy truyền thống đại đoàn kết cảu dân tộc vừa thể
hiện tinh thần “Vô sản và các dân tộc bị áp bức toàn thế giới đoàn kết lại” của CN MLN
Xây dựng thể chế chính trị: Nhà nước dân chủ nhân dân
- Dân chủ: dân là chủ, có cơm ăn, áo mặc, học hành, dân chủ là chìa
khóa của tiến bộ xã hội; phải thực hành dân chủ rộng rãi trong nhân
dân, giáo dục nhân dân ý thức chấp hành pháp luật, quyền gắn liền với
nghĩa vụ công dân, dân chủ gắn với pháp luật, với tập trung Cán bộ
phải chú ý đến quyền lợi hàng ngày của dân, chống đặc quyền đặc lợi, giữ bộ máy trong sạch
- Nhà nước của dân cũng có nghĩa là dân có quyền kiểm soát nhà nước,
nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng và có quyền có được bảo đảm
trong thực tế chứ không chỉ ở trên lời nói. Người dân không chỉ có
quyền giám sát, kiểm tra mà còn có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội
nếu đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Về bản chất giai cấp nhà nước ta, HCM chỉ rõ, Đảng là Đảng cầm
quyền, nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo, mang tính chất dân chủ dựa
trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công – nông
– trí, do giai cấp công nhân lãnh đạo, tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ; quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp
luật; thực hiện sự thống nhất quyền lực nhưng phân công, phân cấp rõ ràng
Nhà nước không phải bộ máy áp bức nhân dân, cán bộ không
phải người làm quan CM bóc lột dân
Lý luận về đảng cầm quyền
- Xây dựng Đảng của GCCN VN là một nhiệm vụ quan trọng, nhân tố
quyết định đối với mọi thắng lợi của CM
- Đảng cách mệnh có nghĩa là Đảng của GCVS, xây dựng trên cơ sở
nguyên tắc về đảng kiểu mới của CN MLN, lấy CN MLN làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động. CM ở một nước
thuộc địa như nước ta thì quyền lợi của GCCN và NDLĐ và dân tộc là
một. Vì vật, Đảng là của GCCN và NDLĐ, của dân tộc VN Quán
triệt đầy đủ học thuyết MLN, phù hợp với hoàn cảnh nước thuộc địa
lạc hậu chậm phát triển, nơi có truyền thống đấu tranh yêu nước lâu
đời, số lượng giai cấp CN còn ít ỏi nhưng có MQH chặt chẽ với phong trào yêu nước - YN:
+ đường lối, chủ trương, chính sách đại đoàn kết dân tộc trong tất cả thời kỳ lịch sử
+ xây dựng, củng cố, tăng cường khối liên minh GCCN, ND và TT
+ tăng cường vai trò lãnh đạo của GCCN
+ giải quyết tất cả vấn đề về MQH giữa Đảng – giai cấp – dân tộc Về phương pháp CM
- Nghĩa rộng: sự vận động của TT chính trị HCM trong thực tiễn hay
chính là quy luật hoạt động thực tiễn của QCND dưới sự lãnh đạo của
Đảng mà theo đó TTCT của Người được thực hiện hóa
- Nghĩa hẹp: cách thức tiến hành CM với tính cách là hệ thống các
nguyên tắc được thể hiện bằng hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp
để thực hiện thắng lợi đường lối CM, biến đường lối CM thành hiện thực
- Ba yếu tố tác động biện chứng với nhau
+ hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp với tính cách là hệ thống các
nguyên tố HCM nhằm định hướng, điều chỉnh hành động
+ chủ thể hành động là các LLCM trong đó GCCN và đội tiền phong
của nó là ĐCS là lực lượng lãnh đạo, quần chúng nhân dân là lực lượng tiến hành CM
+ mục tiêu: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
- Hệ thống các phương pháp CM chung, cơ bản của HCM
+ Xuất phát từ thực tế VN, lấy cải tạo, biến đổi hiện thực VN làm mục
tiêu cho mọi hoạt động CM
+ TH đại đoàn kết dân tộc, tập hợp, huy động lực lượng toàn dân; kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
+ dĩ bất biến, ứng vạn biến
+ nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn MQH giữa thời, thế, lực
+ biết thắng từng bước, biết phát động và kết thúc chiến tranh
+ kết hợp các phương pháp đấu tranh CM một cách sáng tạo
5. Quyền lực chính trị là gì? Nêu quá trình hình thành quyền lực chính
trị và chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước.
Khái niệm quyền lực
- Năng lực được một người hay một nhóm người sử dụng để buộc
những cá nhân hay những nhóm người khác phải có một hành vi nhất định - Đặc trưng
+ quyền lực gắn với sức mạnh nên người nào nắm được nó thì buộc
người khác hoặc một số người khác phải phục tùng
+ nhờ nó mà đạt được mục đích trong hoạt động phối hợp và trên cơ sở
thừa nhận của người khác
+ nhờ nó mà tác động đến hành vi, phẩm hạnh của người khác hoặc một số người khác
- Cấu trúc phức tạp, tạo thành từ nhiều nguồn gốc, nhiều loại khác nhau:
tôn giáo, kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, quyền lực đạo đức.
Quyền lực chính trị chỉ ra đời khi trong XH xuất hiện giai cấp, có vai
trò cực kì quan trọng trong lịch sử xã hội loài người
Khái niệm quyền lực chính trị
- Quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh của một hay liên
minh giai cấp, tập đoàn xã hội nhằm thực hiện sự thống trị chính trị,
là năng lực áp đặt và thực thi các giải pháp phân bổ giá trị xã hội có lợi
cho giai cấp mình chủ yếu thông qua đấu tranh giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước
- Chủ thể: nhóm xã hội, giai cấp hay tập đoàn người được tổ chức để tạo
dựng và có được quyền sử dụng sức mạnh cho mục đích chính trị
- Đối tượng: nhóm xã hội, giai cấp, tập đoàn người mà sự phục tùng của
nó đối với chủ thể là cách mà quyền lực chính trị được thể hiện trong việc thực thi
- Mục tiêu: nhằm đạt tới sự áp đặt ý chí của chủ thể đối với đối tượng
và thông qua đó mà lợi ích của chủ thể được thực hiện. ND của việc
thực thi quyền lực chính trị là việc sử dụng mọi sức mạnh mà chủ thể
có được để đạt tới mục tiêu chính t rị
- Công cụ: tổ chức chính trị và các tổ chức khác nhưng có nội dung
chính trị được chủ thể thiết lập và dựa vào hoạt động để thực thi quyền
lực chính trị ở mức độ nhất định
Quá trình hình thành quyền lực chính trị
- Sự biến đổi và phát triển của công cụ lao động, lực lượng sản xuất dẫn
tới đòi hỏi phải biến đổi về chất QHSX hiện tồn sự xuất hiện các
nhóm XH mới về mặt giai cấp, làm xuất hiện đối kháng mới về mặt lợi
ích, giai cấp – xã hội. LL
CT mới ra đời như là chủ thể, đại diện cho
chủ thể lợi ích giai cấp
- Sự cọ xát, đụng đội giữa LLCT mới với LLCT cũ (của giai cấp cầm quyền)
LLCT mới buộc nhà nước hiện tồn thừa nhận nó về mặt
pháp lý, quyền lực CT của giai cấp mới đã được thừa nhận về mặt nhà
nước LLCT mới đạt được quyền chính trị
Sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước
- Quyền lực chính trị của giai cấp thống trị trở thành quyền lực nhà
nước, đồng nhất với quyền lực nhà nước hiện tồn
- Quyền lực chính trị của các giai cấp và nhóm xã hội không ở địa vị thống trị.
+ phân nhóm quyền lực chính trị của các giai cấp và tầng lớp XH tuy
có lợi ích khác biệt nhưng không đối kháng với lợi ích cơ bản của GC
hay tầng lớp cầm quyền, không có sự khác biệt về chất với quyền lực chính trị của GCTT
+ phân nhóm quyền lực chính trị của giai cấp hay tầng lớp xã hội có
lợi ích đối kháng với lợi ích của GC cầm quyền. Nhóm này đối kháng
với quyền lực của nhà nước hiện tồn, phải bị trấn áp, xóa bỏ. Kết cục o
Bị xóa bỏ hoàn toàn và triệt để bởi quyền lực nhà nước hiện tồn
(quyền lực chính trị của nhóm xã hội hay các giai cấp XH của
quá khứ thuộc phương thức SX đã bị vượt bỏ, bị cách mạng
thanh toán nhưng còn rơi rớt trong nhà nước mới) o
Ngày càng mạnh lên bất chấp sự trấn áp của nhà nước hiện tồn
cho tới khi nó đủ sức lật đổ quyền lực chính trị của giai cấp cầm
quyền, xóa bỏ quyền lực nhà nước của giai cấp ấy, thiết lập bộ
máy nhà nước mới phù hợp với lợi ích giai cấp ấy
- Ngoài ra còn có hình thức đảo chính trung tính nhằm giành giật và
chuyển giao quyền điều khiển nhà nước giữa các nhóm xã hội khác
nhau trong nội bộ GCTS; đảo chính phản CM nhằm lật đổ quyền thống
trị của GCCN, xóa bỏ CNXH, phôi phục định hướng phi XHCN
6. Trình bày khái niệm và các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chính trị. Khái niệm
Là hệ thống các tổ chức chính trị xã hội, các đảng chính trị hợp pháp và
nhà nước cùng các quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố đó nhằm tham
gia vào quá trình hình thành các chính sách nhà nước. Thực thi các quyền
lực chính trị đáp ứng nhu cầu tồn tai và phát triển của XH và bảo đảm
quyền thống trị của GCTT hoặc quyền làm chủ của NDLĐ Đảng chính trị
- Khái niệm: Đảng chính trị là trung tâm quyết định chính trị, là nhà
lãnh đạo và quản lý các hoạt động của quốc gia, của nhà nước và của toàn xã hội - Đặc điểm
+ đảng chính trị do con người sáng lập ra và hoạt động một cách tự
giác để đạt mục đích
+ là tổ chức bao giờ cũng theo đuổi mục đích chính trị nhất định, cố gắng gây ảnh ,
hưởng lãnh đạo đối với đời sống chính trị và tổ chức
XH, ra sức giành và giữ vững chính quyền để thực hiện lợi ích của mình
+ là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, là hình thức tổ chức
cao nhất của giai cấp nhưng thường chỉ hành động bằng thuyết phục,
truyền bá quan điểm, tập hợp người cùng chí hướng; sử dụng sức
mạnh của phương tiện vật chất, cơ quan thông tin, báo chí, lãnh đạo bằng chính quyền
+ để thực hiện mục tiêu, đảng tiến hành một số chính sách nhất định,
thực hiện nguyên tắc tổ chức nhất định: điều lệ, quy chế - Vai trò + TBCN: o
Tích cực: tổ chức bầu cử và hướng bầu cử vào quỹ đạo đã được
quy định của pháp luật hiện hành. Đảng chính trị nắm quyền có
vai trò định hướng phát triển kinh tế - xã hội thông qua cương
lĩnh chính trị, bố trí tuyển lựa thành viên của đảng vào các
cương vị chủ chốt của chính quyền o
Tiêu cực: chia rẽ, tách nhân dân khỏi chính trị; sử dụng cả
phương thức không lành mạnh để đạt được mục đích; kích thích
sự thèm khát quyền lực chính tri
+ XHCN: lực lượng duy nhất lãnh đạo, thực hiện quyền thống trị của
GCCN để XD nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân và
quá độ lên CNXH; sự lãnh đạo chính trị của ĐCS trong điều kiện Đảng
cầm quyền thực chất là xây dựng nhà nước về mặt kinh tế Thể chế nhà nước - Khái niệm
+ giác độ bản chất: thể chế nhà nước đề cập tới tính chất cai trị, điều
hành của một nhà nước thông qua những biện pháp nhất định, trong
đó biện pháp cưỡng chế là biện pháp đặc quyền của nhà nước tăng
cường pháp chế cũng như tăng cương giáo dục đạo đức cho công dân
+ giác độ cơ cấu: được xem xét từ khía cạnh tổ chức bộ máy, định rõ
các vị trí, thẩm quyền chức năng của từng cơ quan trong bộ máy nhà
nước đổi mới thể chế là cải cách cơ cấu tổ chức - Nội dung cơ bản
+ nguyên tắc tổ chức nhà nước: o Phân nguyền:
có từ thời kỳ Hy Lạp cổ đại, được hoàn chỉnh trong cuộc
đấu tranh của GCTS lật đổ CĐPK chuyên quyền độc
đoán, thiết lập quyền lực của GCTS
quyền lực được phân chia thành lập pháp, hành pháp, tư
pháp; các quyền độc lập và chế ước lẫn nhau (tam quyền
phân lập); quyền lập pháp thuộc về quốc hội được lập ra
qua phổ thông đầu phiếu, quyền hành pháp thuộc về chính
phủ và quyền tư pháp thuộc về toà án
nhược điểm: dễ dẫn tới xung đột quyền lực trong nội bộ bộ máy nhà nước o tập quyền
gắn với tư tưởng quyền lực nhà nước gắn bó với một chủ
thể không thể phân chia – chủ quyền nhân dân
quyền lực nhân dân được thể hiện và thực hiện tập trung
thống nhất vào một cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
do ND bầu ra và chịu trách nhiệm trước ND đó gọi là
Quốc hội. Mọi cơ quan nhà nước khác đều do cơ quan
này thành lập, giao nhiệm vụ và phải chịu sự giám sát
loại bỏ nhược điểm của TCNN phân quyền ở chỗ cho
phép cơ quan dân cử có chủ quyền toàn vẹn đối với cơ quan nhà nước khác
- hệ thống các cơ quan nhà nước
+ đặc điểm chung: thay mặt nhà nước và nhân danh nhà nước để
tiến hành các hoạt động trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác
nhau; có quyền lực nhà nước và thể hiện trong việc ban hành các quy
định trên cơ sở ý chí của nhà nước; thực hiện hoạt động trên cơ sở
pháp luật và trong phạm vi thẩm quyền do luật định; thực hiện sự
quản lý đối với con người, tổ chức hoạt động vật chất và tinh thần cho con người
+ các loại cơ quan nhà nước o
cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan lập pháp – TBCN): quyết
hội (nghị viện), các cơ quan dân cử địa phương (hội đồng nhân dân các cấp) o
cơ quản quản lý nhà nước (hành pháp): chính phủ, các bộ quản
lý chuyên ngành, các ủy ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc
chính phủ (văn phòng chính phủ, ban tổ chức chính phủ), hệ
thống các cơ quan hành pháp ở địa phương (ủy ban nhân dân các cấp) o
hệ thống các cơ quan tư pháp: hệ thống tòa án các cấp, hệ thống
các cơ quan kiểm sát (công tố), các cơ quan tư pháp khác o
lực lượng vũ trang (quân đội, cảnh sát)
- nguyên tắc hoạt động của nhà nước: tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt mọi
hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
+ bảo đảm địa vị thống trị của GC cầm quyền (và của nhân dân trong điều kiện CNXH)
+ bảo đảm duy trì và phát triển chế độ
+ trấn áp sự phản kháng của giai cấp và các lực lượng thù địch
- quan hệ tương tác giữa thể chế nhà nước và thể chế chính trị khác
tổ chức chính trị - xã hội ngoài nhà nước
- khái niệm: là những tổ chức của cộng đồng người trong cơ cấu XH
dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, thống nhất hoạt động. các tổ
chức ấy lấy hoạt động chính trị - xã hội làm phương thức chủ yếu
để tập hợp, tổ chức hành động của các thành viên nhằm gây ảnh
hưởng với mức độ khác nhau đối với quyền lực chính trị và lợi ích của
các thành viên trong tổ chức mình
- hình thức tổ chức, chức năng
+ hình thức tổ chức, phương thức hoạt động o
được quy định bởi mục tiêu, nhiệm vụ trước mắt mà tổ chức
thay đổi; cũng chịu ảnh hưởng to lớn của MQH quốc tế o
3 nguyên tắc cơ bản: tự nguyện, tự chủ tài chính, tự quản + chức năng cơ bản o
Bảo vệ lợi ích của thành viên trong tổ chức mình trong QH với
nhà nước: trong TBCN là chỗ dựa của nhà nước hoặc đấu tranh
với nhà nước (công đoàn, các hiệp hội, câu lạc bộ lợi ích, tổ
chức và liên minh tôn giáo); trong CNXH là chỗ dựa vững chắc
của nhà nước XHCN (mặt trận tổ quốc, công đoàn, đoàn thành
niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân…) o
Tập hợp các thành viên tham gia vào đời sống chính trị của ĐN o
Giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt của các thành viên để thực
hiện có hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đó đặt ra
7. Hãy nêu khái niệm thủ lĩnh chính trị và các phẩm chất của thủ lĩnh chính trị. Khái niệm - Quan điểm của CN MLN:
+ Lãnh tụ, nhân vật xuất sắc không phải ngẫu nhiên mà có, đó là kết
quả của cả một quá trình đấu tranh CM của đông đảo quần chúng ND,
của một quá trình lịch sử tạo nên những ĐK nhất định có việc xuất
hiện những nhân vật với khả năng và đức tính nhất định
+ đặc tính, khả năng, vai trò của lãnh tụ trong các thời kỳ lịch sử là
khác nhau, mỗi thời đại có đức tính và khả năng riêng
+ trong những thời kỳ lịch sử nhất định, có những cá nhân đại diện cho
lực lượng xã hội tiến bộ nhưng có những cá nhân cầm đầu LLXH phản động
- Khái niệm: nhân vật xuất sắc hoạt động trong lĩnh vực chính trị, xuất
hiện trong những điều kiện lịch sử nhất định, có sự giác ngộ lợi ích,
mục tiêu, lý tưởng giai cấp, có khả năng nắm bắt và vận dụng quy luật
khách quan, có năng lực tổ chức và tập hợp quần chúng để giải quyết
những nhiệm vụ chính trị do lịch sử đặt ra Phẩm chất
- Trình độ hiểu hiết: thông minh, hiểu biết sâu rộng các lĩnh vực; có
trình độ trí tuệ, tư duy khoa học; nắm vững quy luật phát triển theo
hướng vận động của quá trình chính trị; có khả năng dự báo, tiên đoán
tình hình, làm chủ được KH và nghệ thuật lãnh đạo, quản lý
- Phẩm chất chính trị: là người giác ngộ lợi ích giai cấp, thể hiện tập
trung, tiêu biểu cho lợi ích giai cấp; trung thành với mục tiêu lý tưởng
đã chọn; dũng cảm đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp, có bản lĩnh chính
trị vững vàng trước những bước phát triển phức tạp, quanh co của lịch sử
- Năng lực tổ chức: có khả năng về công tác tổ chức, biết đề ra mục tiêu
đúng; phân công đúng chức năng cho cấp dưới và từng người, biết tổ
chức thực hiện nhiệm vụ chính trị; có khả năng động viên, cổ vũ, khích
lệ mọi người hoạt động; có khả năng kiểm soát, kiểm tra công việc
- Đạo đức, tác phong: tính trung thực, công bằng, không tham lam, vụ
lợi; cởi mở và cương quyết; có lối sống giản dị; có khả năng giao tiếp
và tạo MQH tốt với mọi người; biết lắng nghe ý kiến của người khác,
có lòng tin vào chính bản thân mình; có khả năng tự kiểm tra bản thân,
giữ gìn và bảo vệ uy tín; có chính kiến và dám bảo vệ chính kiến; có
lòng say mê công việc và lòng tin vào cấp dưới
- Khả năng làm việc: có sức khỏe tốt, khả năng làm việc cao, giải quyết
mọi vấn đề một cách sáng tạo; nhạy cảm và năng động; biết cảm nhận
cái mới và đấu tranh vì cái mới
8. Hãy trình bày mối quan hệ chính trị với kinh tế. Khái niệm
- Chính trị thực chất là việc định hướng, tạo động lực cho phát triển kinh
tế thông qua các chính sánh, chủ trương, đường lối
- Là tổng hợp các quan hệ sản xuất tương ứng với trình độ lực lượng sản
xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội; kinh tế là nguồn gốc của mọi biến đổi xã hội
- Quan hệ chính trị với kinh tế: là sự lãnh đạo của nhà nước bằng chủ
trương, chính sách nhằm phát triển kinh tế, củng cố địa vị thống trị
Mối quan hệ chính trị với kinh tế
- Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
+ theo TH MLN, nội dung quyết định hình thức nên kinh tế quyết định
chính trị, kinh tế làm nảy sinh chính trị cả với tư cách là một chế độ
bao gồm thể chế chính trị cả với tư cách là một chế độ bao gồm thể
chế chính trị, công cụ, phương tiện để TM nhu cầu, mục đích chính trị.
CS KT như thế nào thì cơ cấu TCCT như thế ấy. Sự biến đổi, phát
triển của kinh tế là nguồn gốc sâu xa của mọi biến đổi về xã hội và đảo lộn chính trị
+ CT có mục đích hướng vào sự phát triển của kinh tế. KT là gốc của
CT, là thước đo tính hợp lý của CT, KT phát triển thì CT tiến bộ, kinh
tế khủng hoảng thì chính trị cũng khủng hoảng theo. CT nếu không
hướng vào việc giải quyết thỏa đáng các QH lợi ích nhằm phát triển
KT thì sớm muộn cũng bị thay thế bởi chính trị tiến bộ hơn
+ chính sách của đảng cầm quyền tác động vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội thì tính đúng đắn của đường lối, chính sách kinh tế giữ vai trò quyết định
- Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế: trong
tất cả sự tác động trở lại của nhân tố XH đối với kinh tế thì sự tác động
của chính trị giữ vị trí quan trọng hàng đầu
+ thắng lợi của CM chính trị là tiền đề, điều kiện tiên quyết cho những
biến đổi về chất và phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo: giai cấp công
nhân và nhân dân lao động muốn giải phóng mình khỏi sự bóc lột thì
phải giành quyền lực chính trị sau đó mới cải tạo quan hệ kinh tế, biến
mình thành chủ sở hữu các TLSX
+ chính trị có thể tác động trở lại kinh tế theo những hướng khác nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm
- Chính trị đóng vai trò định hướng và tạo môi trường chính trị - xã hội
ổn định cho phát triển kinh tế: biểu hiện trên tất cả các khâu bao gồm
XD đường lối phát triển kinh tế, định hướng quá trình tổ chức thể chế
hóa đường lối, quản lý quá trình phát triển kinh tế và định hướng XH cho phát triển kinh tế
- Chính trị không chỉ lãnh đạo kinh tế mà còn tham gia kiểm soát chặt
chẽ những vấn đề cơ bản, then chốt của kinh tế: ngân sách, vốn, hoạt
động tài chính tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại; tham gia vào quản
lý kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
tế, thúc đẩy kinh tế phát triển
9. Văn hoá chính trị là gì? Trình bày chức năng của văn hoá chính trị? Khái niệm văn hóa
Văn hoá là khái niệm chỉ trình độ phát triển nhất định của xã hội (nhóm
người, bộ phận người...) được thể hiện qua khả năng sáng tạo những giá
trị vật chất và tinh thần của con người (nghệ thuật, văn chương, lối sống,
quyền cơ bản của con người, hệ thống các giá trị, tập tục, tín ngưỡng, di
sản, danh thắng, di vật, cổ vật, bảo vật...) nảy sinh trong hoạt động thực tiễn Văn hóa chính trị
VHCT chỉ sự phát triển của con người thể hiện ở trình độ hiểu biết về
chính trị, trình độ tổ chức hệ thống tổ chức quyền lực theo một chuẩn
giá trị xã hội nhất định, nhằm điều hoà các quan hệ lợi ích giữa các giai
cấp và bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, phù hợp với xu thế phát
triển và tiến bộ xã hội.
Chức năng của văn hóa chính trị
- Tổ chức và quản lí xã hội: tổ chức, kiện toàn hệ thống chính trị tổ chức
quyền lực và trong kết cấu của đời sống XH
+ XH dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về TLSX: do bóc lột, vô nhân đạo,
phản văn hóa nên XH chỉ được tổ chức nhằm phục vụ một số ít người
+ XHCN: tạo dựng hệ thống chính trị nhằm từng bước hoàn thiện nền
dân chủ, bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân
- Định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người và các QHXH
+ các nhà lãnh đạo chính trị XD đường lối, hình thành tổ chức, chỉ đạo
hoạt động thưc tiễn theo mục tiêu chính trị đặt ra
+ con người chính trị chủ động hành động theo giá trị lý tưởng đã lựa
chọn, phù hợp với những chuẩn mực giá trị xã hội
+ giai cấp cầm quyền: phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của
nhân tố chủ quan, khách quan, cá nhân, cộng đồng bên ngoài, bên ngoài
+ điều chỉnh hành vi thái quá, ngăn ngừa sự đối đầu gay gắt, ảnh
hưởng tiêu cực đến ổn định chính trị, gây nguy cơ chiến tranh
- Đẩy mạnh XHH về chính trị, làm cho mọi công dân quen với hoạt động chính trị
+ cá nhân ý thức đầy đủ về vị trí của mình trong hệ thống quyền lực
chính trị của XH cũng như nghĩa vụ, bổn phận của mình
+ XH tạo điều kiện và hoàn thiện cơ chế để mỗi cá nhân công dân
tham gia một cách tích cực, tự giác vào công việc nhà nước và xã hội
- Cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của con người, hình
thành nhân cách công dân, nhân cách những nhà lãnh đạo chính trị
10.Chính trị quốc tế là gì? Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại. Khái niệm
- Chính trị quốc tế là nền chính trị được triển khai trên quy mô toàn thế
giới được cấu thành bởi các quốc gia có độc lập chủ quyền và các tổ
chức kinh tế-chính tri, quân sự-chính trị quốc tế…vì một trật tự thế giới mới
- Thời kỳ trước WW2: được hình thành chủ yếu bởi kết quả của quá
trình hình thành các nhà nước – dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa dân tộc
+ XVIII – XIX: thời kỳ hình thành nhà nước – dân tộc chủ yếu ở châu Âu
+ XX: thế kỷ độc lập của châu Á, châu Phi, Ả Rập
- Sau WW2: gồm 198 quốc gia độc lập có chủ quyền, hàng chục vùng
lãnh thổ và các tổ chức quốc tế và trật tự hai cực Ianta
- Sau sự sụp đổ của Liên Xô và tan rã của Đông Âu: trật tự đa cực
Chính trị quốc tế đương đại
- Chính trị quốc tế đương đại là nền chính trị quốc tế được hình thành
bởi sự tương tác của các quốc gia dân tộc có chủ quyền, các nhà nước-
dân tộc, các tổ chức quốc tế, các cường quốc; đó là trật tự thế giới đa cực
- Các nhà nước – dân tộc
+ đơn vị cơ bản tạo nên nền chính trị quốc tế đương đại. chính sự hoạt
động của các nhà nước – dân tộc thực hiện chức năng đối nội, đối
ngoại vì lợi ích dân tộc, quốc gia và quốc tế đã tạo nên những quan hệ
thuận chiều và ngược chiều với nền hòa bình, ổn định và phát triển chung của nhân loại
+ nguyên tắc: tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ
của nhau, bình đẳng cùng có lợi. giải quyết các vấn đề tồn tại và các
tranh chấp bằng thương lượng trên cơ sở luật pháp quốc tế
+ điều kiện cho sự tôn trọng luật pháp quốc tế o
Nhân quyền phải được tôn trọng, các nhà nước – dân tộc phải
thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác cùng có lợi o
Các nước không được theo đuổi ý đồ tạo trật tự thế giới bằng
sức mạnh quân sự, các nước lớn phải loại bỏ tham vọng thống
trị xã hội quốc tế, bắt các nước nhỏ phải phụ thuộc; các nước
nhỏ trên cơ sở giác ngộ lợi ích dân tộc, tự lập vươn lên o
Tôn trọng sự khác nhau về chế độ chính trị của mỗi quốc gia
dân tộc, các tổ chức khu vực, các cộng đồng có chung mối quan
tâm; phấn đấu vì hòa bình khu vực, lợi ích cộng đồng trên cơ sở
những quy ước khu vực không trái với luật phát quốc tế - Các tổ chức quốc tế + LHQ o
Sự ra đời: Tháng 9 – 1944, khi WW2 sắp kết thúc, Hội nghị cấp
cao giữa LX, Mỹ, Anh đã thông qua vấn đề cơ bản thành lập LHQ o Mục đích:
Duy trì hòa bình và an ninh quốc t
Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia trên cơ sở
tôn trọng nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi giữa các dân
tộc và nguyên tắc dân tộc tự quyết
Thực hiện hợp tác quốc tế thông qua giải quyết các vấn đề
quốc tế về các mặt trên cơ sở tôn trọng quyền con người
và quyền tự do cơ bản của con người o Vai trò
Là diễn đàn quốc tế quan trọng đấu tranh giữa các lực
lượng tiến bộ, dân chủ và hòa bình với chủ nghĩa đế quốc
xâm lược và phản động
Thông qua các nghị quyết mà các tổ chức chuyên môn
của LHQ hoạt động góp phần thúc đẩy hợp tác toàn diện giữa các quốc gia
+ Phong trào Không liên kết o
Ra đời từ nhu cầu của các nước đang phát triển, các nước mới
giành được độc lập muốn thoát khỏi sự phụ thuộc, áp đặt của
các cường quốc TBCN, muốn giữa vững và củng cố nền độc lập
quốc gia cả về chính trị và kinh tế o
Năm 1961 tại Nam Tư, hội nghị cấp cao của 25 nước thành viên
đã chính thức tuyên bố sự ra đời của phong trào Không liên tế -
tổ chức quốc tế của các quốc gia có chế độ chính trị - xã hội khác nhau o
mục tiêu chung: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội; chống lại chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, tìm kiếm
hòa bình, chống chạy đua vũ trang, đòi giải trừ quân bị, thực hiện chung sống hòa bình
+ NATO: tổ chức hiệp ước Bắc – Đại Tây Dương o
Liên minh quân sự - chính trị do Mỹ cầm đầu o Ra đời sau WW2 tại Mỹ o
Mục tiêu: lập hệ thống an ninh khu vực BĐTD, vai trò tối cao về
quân sự, chính trị nhằm ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản trong khu
vực và thế giới; bành trướng thế lực của Mỹ ở Tây Âu o
Đánh giá: gây ra cuộc đua vũ trang làm thế giới luôn căng
thẳng, tạo thế hai cực; Mỹ và NATO đẩy mạnh chiến lược diễn
biến hòa bình và kết quả làm chế độ XHCN ở LX và Đông Âu sụp đổ II.
Vận dụng (10 câu, 4 đ/câu)
11.Phân tích luận điểm: Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
Phân tích CT là khoa học:
- CT là một khoa học có đối tượng phương pháp nghiên cứu riêng:
Đối tượng nghiên cứu của CTH xoay quanh các vấn đề của đời sống chính trị
nhằm sáng tỏ những quy luật chung nhất của đời sống chính trị, cơ chế tác động,
cơ chế sử dụng cùng những phương thức, những thủ thuật chính trị để hiện thực
hóa những quy luật chung đó. Vấn đề chung tâm của CTH là nghiên cứu QLCT,
phương thức giành QLCT, các thiết chế và các hình thức tổ chức thực hiện
QLCT, các kiểu hệ thống CT đã có trong lịch sử và đang tồn tại trong thời đại ngày nay.
- Ở VN, CT luôn được xem là 1 khoa học: Xuất phát từ thực tiễn CMVN hiện
nay, CTH ở VN tập trung nghiên cứu vấn đề dân chủ hóa hệ thống chính trị nói
riêng và dân chủ hóa đời sống xã hội nói chung, trong điều kiện chuyển sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, nghiên cứu phương diện chính
trị của quán trình đa dạng hóa cơ cấu xã hội, giai cấp, đấu tranh giai cấp, nghiên
cứu lý luận chung về ĐCQ, những đặc trưng và yêu cầu QLNN trong điều kiện
dân chủ hóa đời sống xã hội, nghiên cứu các quan hệ và tác động qua lại lẫn
nhau giữ chủ thể lãnh đạo và chủ thể quản lý cũng như giữa lãnh đạo và bị lãnh
đạo, quản lý và bị quản lý, nghiên cứu những phương pháp có hiệu quả trong
quản lý, trong kiểm soát xã hội, nghiên cứu các quá trình hình thành và ảnh
hưởng của văn hóa chính trị đối với việc tích cực hóa hoạt động chính trị của
mọi thành viên tronng xã hội, đối với việc hoàn thiện kỹ năng hoạt động của cán
bộ lãnh đạo và quản lý các quá trình chính trị xã hội, nghiên cứu những động
lực hoạt động chính trị và sự thể hiện của chúng trong quá trình đổi mới hiện nay ở VN.
- Cũng giống như nhiều ngành khoa học, CTH cũng có cơ sở PPL và PPNC. Cơ
sở PPL của khoa học chính trị là PP duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
CNMLN. PPNC của CTH có 2 PP sau đây: PP tiếp cận hệ thống và PP phân
tích tổng hợp. CT là hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội loài người,
xuất hiện cùng với GC và nhà nước, với đấu tranh GC và đấu tranh dân tộc. CT
là lĩnh vực tương đối độc lập trong đời sống xã hội, có logic phát triển nội tại,
có quy luật phát triển khách quan. CT là hệ thống ý thức, từ những tri thức kinh
nghiệm tri thức lý luận hoàn chỉnh, phản ánh quy luật hiện tượng khách quan.
Phân tích CT là nghệ thuật:
- Các thể chế CT sử dụng mọi quyền pháp thủ đoạn để đạt được mục tiêu.
Hoạt động CT là hoạt động của con người liên quan đến tranh giành quyền
lực, quyết liệt một mất một còn, nên các chủ thể chính trị (trước hết là giai
cấp) không thể không sử dụng mọi biện pháp, thủ đoạn để đạt được mục tiêu CT.
- Hoạt động CT luôn sáng tạo, khôn khéo, mềm dèo, linh hoạt, đòi hỏi kỹ
năng. Phù hợp với thực tiễn để đạt được hiệu quả cao nhất. CT là phạm vi
hoạt động hấp dẫn, nhưng phức tạp, giống “đại số hơn số học”. Nó đòi hỏi
kỹ năng, kỹ xảo, tầm trí tuệ tương ứng của các nhà CT. CT là nghệ thuật
những tri thức để xử lý tình huống. Hoạt động CT là nghệ thuật của những
bước đi (biết tiến, biết lùi đúng lúc), những giải pháp, thỏa hiệp trong những
thời điểm lịch sử quan trọng.
- CT là nghệ thuật nắm bắt xã hội, dự đoán tình thế, chớp thời cơ. Đó là nghệ
thuật vận dụng tri thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn để xử lý các tình
huống CT phức tạp, vận dụng đúng đắn phép biện chứng giữa khách quan và
chủ quan trong hoạt động, đấu tranh CT.
- Hoạt động chính trị là “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. CT là nghệ thuật sử dụng
con người, vận động quần chúng. Hoạt động CT là nghệ thuật tổ chức lực
lượng, sử dụng con người, nghệ thuật vận động quần chúng, nghệ thuật tiến
hành chiến tranh cách mạng.
Mối quan hệ giữa khoa học và nghệ thuật của CT:
Có MQH biện chứng tác động qua lại, không được tuyệt đối hóa 1 yếu tố nào.
Bản thân hoạt động CT là 1 khoa học cũng đã phản ánh tính nghệ thuật của nó,
bởi khoa học và nghệ thuật luôn gắn bó hữu cơ. Trong hoạt động chính trị thực
tiễn, tính khoa học và nghệ thuật kết hợp, bổ sung cho nhay. Nếu tuyệt đối hóa
tính khoa học của CT dễ rơi vào CN giáo điều, máy móc; nếu tuyệt đối hóa tính
nghệ thuật không tuân theo khoa học thì CT chỉ còn lại là những mánh khóe lừa
đảo, mị dân, sớm muộn cũng bị vạch trần. Hoạt động chính trị phải tuân theo
quy luật khách quan nhưng cần linh hoạt mềm dẻo. Là một lĩnh vực nhạy cảm,
liên quan đến vận mệnh con người, hoạt động chính trị đòi hỏi sự chuẩn xác gắn
với thực tiễn, tuân theo quy luật khách quan, tránh chủ quan, duy ý chí, đồng
thời nó đòi hỏi sự nhạy cảm tinh tế, mưu lược đạt đến trình độ nghệ thuật cao.
12.Phân tích sự ảnh hưởng của tư tưởng chính trị Nho gia đến đời sống
chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay?
Nhắc lại tư tưởng chính trị Nho gia
Ảnh hưởng tích cực
- Làm cho con người có sự đối xử nhân ái, khoan dung, độ lượng với
nhau. Đức lễ, với hệ thống các qui định chặt chẽ đã giúp con người có
thái độ và hành vi ứng xử với nhau theo thứ bậc, theo khuôn phép.
Xét theo phương diện pháp luật thì lễ của Nho giáo có tác dụng tích cực
trong việc duy trì trật tự, kỷ cương của xã hội, ngày nay chúng ta có thể kế thừa
- Theo Nho giáo, đạo đức người cầm quyền có ảnh hưởng lớn đến sự hưng
vong của một triều đại. Vì vậy, Khổng Tử khuyên người cầm quyền phải
“tu thân” để làm tấm gương cho người dưới. Với việc đề cao tu thân, coi
đây là cái gốc trong rèn luyện nhân cách, Nho giáo đã tạo nên một lớp
người sống có đạo đức. Trong lịch sử dân tộc Việt nam đã có nhiều
tấm gương sáng ngời về đạo đức của các vị vua, của các anh hùng hào kiệt.
- Người cán bộ trong bộ máy nhà nước phải có đức, đó là điều kiện đầu tiên
để dân tin yêu, kính phục. Nho giáo coi những người làm quan mà hà hiếp
dân là độc ác, để dân đói rét là nhà vua có tội. Nho giáo đã đề cao việc cai
trị dân bằng đạo đức, bằng nhân nghĩa, bằng lễ giáo. Muốn thực hiện
được đường lối đức trị, người cầm quyền phải luôn “tu, tề, trị, bình”.
ảnh hưởng tiêu cực
- Một số người do quá “trọng đức”, “duy tình” trong khi xử lý các công
việc và các mối quan hệ xã hội, dẫn đến buông lỏng kỷ cương phép nước và vi phạm pháp luật
- Việc coi trọng lễ và cách giáo dục con người theo lễ một cách cứng nhắc,
bảo thủ là cơ sở cho tư tưởng tôn ti, tư tưởng bè phái, cục bộ, đề cao địa
vị, coi thường lớp trẻ, trọng nam khinh nữ… hiện nay vẫn còn tồn tại
trong suy nghĩ và hành động của không ít người. Những tư tưởng trên
phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội phong kiến phụ quyền gia trưởng:
Đứng đầu gia đình là người cha, người chồng gọi là gia trưởng, đứng đầu dòng họ là trưởng họ
- Sự giáo dục và tu dưỡng đạo đức của Nho giáo còn mang tính cứng nhắc
đã tạo nên những con người sống theo khuôn mẫu, hành động một cách
thụ động. Những tàn dư tư tưởng trên đang làm cản trở và gây khó khăn
cho việc xây đựng đạo đức mới và xã hội mới ở nước ta hiện nay.
13.Phân tích sự ảnh hưởng của tư tưởng chính trị Pháp gia đến đời sống
chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay?
Nội dung tư tưởng chính trị Pháp gia
- Pháp luật: những quy ước, khuôn mẫu, chuẩn mực do vua ban ra, được
phổ biến rộng rãi để nhân dân thực hiện. Pháp luật phải hợp thời, đáp ứng
những yêu cầu phát triển của XH, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ
dân chúng. Pháp luật phải công bằng, để kẻ mạnh không lấn kẻ yếu, đám
đông không hiếp đáp số ít. Quyền lực phải tập trung vào vua, vua đề ra
pháp luật, quan lại theo dõi việc thực hiện, dân là người thi hành
- Thuật: thủ đoạn hay thuật cai trị của người làm vua để kiểm tra, giám sát,
điều khiển bầy tôi. Thuật là phương pháp tuyển chọn, sử dụng người đúng
chức năng, tạo cho họ làm tròn bổn phận của mình. Thuật là yếu tố cần
thiết, bổ trợ và làm cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh. Thuật phải
được giữ bí mật, kín đáo, không được tiết lộ với ai. Vua không được để lộ
sự yêu ghét của mình đề phòng quần thần lợi dụng
- Thế: uy thế, quyền lực của người cầm quyền. Quần thần phục vụ nhà vua
vì chịu sự ràng buộc bởi quyền uy của vua. Yếu tố để quần thần buộc phải
tuân theo đó là thế, thế là quyền lực đảm bảo cho việc thi hành pháp luật.
Thế phải tuân theo nguyên tắc tập trung, vua phải nắm chắc hai phương
diện cưỡng chế là thưởng và phạt
- Pháp là trung tâm, thuật và thế là những điều kiện tất yếu trong thi hành
pháp luật. Pháp luật phải vì lẽ phải và phục vụ lợi ích chung
ảnh hưởng tích cực
- vận dụng tư tưởng Pháp, Đảng ta đã xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN VN, trong đó luật pháp giữ địa vị cao nhất. pháp luật trở thành tiêu
chuẩn và căn cứ cơ bản nhất, cao nhất trong mọi hoạt động của bản thân
nhà nước, các tổ chức xã hội
- nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế, xử lí
nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ
được quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của nhân dân, ngăn ngừa
hiện tượng vô kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm hiệu lực và hiệu quả của nhà nước. hạn chế
- sáng kiến và xây dựng luật do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện còn
khá quan liêu, nội dung mang nhiều yếu tố chủ quan, xa rời thực tiễn
14.Phân tích sự hình thành và vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối
với cánh mạng Việt Nam.
Sự hình thành ĐCS VN
- Điều kiện VN và thế giới cuối thế kỉ XIX
+ Về kinh tế: Pháp vẫn duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu; tiến hành
khai thác thuộc địa Việt Nam một cách mạnh mẽ: về tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động… nhằm biến Việt Nam thành “thị trường” tiêu thụ
hàng hóa của chính quốc, ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao
động,kìm hãm sự phát triển kinh tế.
+ Về chính trị:Tồn tại song song 2 chế độ chính trị: Nhà nước: phong kiến
(chuyên chế) là nhà nước bù nhìn, tay sai cho Pháp và Thực dân Pháp: thi
hành chính sách "chia để trị" hòng phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc gia dân tộc
+ Về văn hóa xã hội: người dân hầu hết mù chữ, nhiều tệ nạn xã hội, du
nhập những giá trị phản văn hóa. Mọi hoạt động yêu nước đều bị cấm
+ Tình hình thế giới, khu vực, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô: CNTB đẩy
mạnh xâm lược cácnước nhỏ; Năm 1914, CTTG I bùng nổ; phong trào
GPDT mạnh mẽ, rộng khắp; CM XHCN đầu tiên thành công ở Nga mở ra
thời đại mới, thời đại giải phóng dân tộc
- Học thuyết Mác-Lê nin được truyền vào Việt Nam qua Nguyễn Ái Quốc-
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên:
+ Đối tượng truyền bá: toàn thể quần chúng nhân dân và cốt lỗi là khối liên minh công – nông
+ Cách thức truyền bá: sáng tác tờ báo Người cùng khổ, tác phẩm Bản án
chế độ TDP, Đường Kách Mệnh: cuốn sách chính trị đầu tiên của CMVN;
xuất bản tờ báo Thanh niên; tổ chức cáclớp huấn luyện chính trị do
Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách
- Đầu năm 1930 sáp nhập 3 tổ chức đảng: Đảng cộng sản An Nam; Đảng
Cộng sản Đông Dương và Liên đoàn Cộng sản Đông Dương thành Đảng
cộng sản Việt Nam để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu
để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hộicộng sản.
Tháng 10/1930 là Đảng Cộng sản Đông Dươnh Vai trò của ĐCS