Ngân hàng đề thi Chính trị học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học? Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho gia Trung Quốc cổ đại? Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị? Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
NGÂN HÀNG ĐỀ THI
Học phần: Chính trị học đại cương
Số tín chỉ: 2 (30 câu)
I. Tái hiện ( 10 câu, 4đ/câu)
1. Chính trị học gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của
chính trị học?
CTH nghiên cứu lĩnh vực chính trị
CTH được hiểu ở hai góc độ:
CTH đại cương
CTH chuyên biệt
Định nghĩa: Chính trị học khoa học nghiên cứu đời sống chính trị
nhằm sáng tỏ những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống
chính trị hội, cùng những thủ thuật chính trị để hiện thực hoá những
quy luật, tính quy luật đó trong hội giai cấp được tổ chức thành
nhà nước
Đối tượng nghiên cứu của CTH
CTH nghiên cứu 4 lĩnh vực:
Sự kiện chính trị
Hoạt động chính trị
Quá trình chính trị
Các thể chế chính trị
Đối tượng nghiên cứu của chính trị học những quy luật, tính quy luật
chung nhất của đời sống chính trịhội, những cơ chế tác động, chế
vận dụng, những phương thức, những thủ thuật cùng nghệ thuật chính trị
để hiện thực hoá những quy luật, tính quy luật
2. Trình bày nội dung tư tưởng chính trị bản của Nho gia
Trung Quốc cổ đại?
Điều kiện kinh tế-xã hội của Trung Quốc thời kỳ Xuân Thu-Chiến
Quốc
hội Trung Quốc chuyển từ chiếm hữu
lệ sang phong kiến
Đồ sắt xuất hiện, năng xuất lao động cao,
mâu thuẫn xã hội gay gắt
Nhà Chu thống trị thiên hạ chỉ về hình thức,
các nước chư hầu không phục tùng nhà Chu
nữa mà mang quân thôn tính lẫn nhau, xã hội
đại loạn
Nhiều học thuyết chính trị đã ra đời để đáp
ứng sự đòi hỏi của lịch sử.
Thân thế của các nhà tư tưởng:
Khổng Tử:
- Là người sáng lập trường phái Nho gia
- Ông sinh ra trong một gia đình quý tộc nhỏ thời Lỗ
- không được trọng dụng nên ông cùng học trò đi chu du các
nước hơn 10 năm
- Cuối đời, ông trở về tiếp tục dạy học và chỉnh lý, san định các thư
tịch cổ
Mạnh Tử:
- Là người nước Trâu
- Ông kế thừa và phát triển sáng tạo những tư tưởng của Khổng Tử
Bộ sách của nhà nho: tứ thư, ngũ kinh
Nội dung tư tưởng chính trị Nho gia
Tư tưởng chính trị Khổng Tử:
- Học thuyết Nhân- Lễ- Chính danh
+ Nhân phạm trù trung tâm trong học thuyết chính trị của Khổng Tử.
Nhân thước đo quyết định thành bại, tốt xấu của chính trị. Nội dung
của Nhân bao hàm các vấn đề đạo đức, luân lí của xã hội. Biểu hiện trong
chính trị như sau:
- Thương yêu con người
- Tu dưỡng bản thân
- Tôn trọng và sử dụng người hiền
+ Lễ: vốn là quy định, nghi thức trong cúng tế, đây còn là phương thức để
điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội
- Lễ tạo cho con người biết phân biệt trên dưới, biết thân phận, vai
trò, địa vị của mình trong hộ, biết phục tùng theo điều hành rời xa
điều ác
- Lễ được ràng buộc trong ngũ luân: quan hệ vua - tôi, cha- con,
vợ- chồng, anh- em, bạn-bè
+ Chính danh: là danh phận đứng đắn, ngay thẳng
- Xác định danh phận, đẳng cấp vị trí của từng nhân trong
tầng lớp xã hội. Ai ở vị trí nào thì làm tròn bổn phận ở vị trí ấy
- Danh phải phù hợp với thực
- Chính danh đòi hỏi mng phải rèn luyện, nâng cao năng lực, phẩm
chất
Tư tưởng chính trị Mạnh Tử:
- Thuyết tính thiện:
+ Theo Mạnh tử bản tính tự nhiên của con người thiện, tính
thiện là bốn đức tốt nhân, nghĩa, lễ, trí. Con ngườithể thành ác
vì không biết tu tâm, dưỡng tính để cho vật dục chi phối, chạy theo
lợi ích cá nhân
- Quan hệ vua- tôi: thiên tử do mệnh trời trao cho thánh nhân
và vận mệnh trời nhất trí với dân. Quan hệ vua tối là quan hệ hai
chiều. Ông cho rằng nếu vua không ra vua thì phải loại bỏ, vua
mà tàn ác thì phải gọi là thằng
3. Trình bày quan điểm bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về
chính trị?
Điều kiện kinh tế-xã hội châu Âu để ra đời học thuyết chính trị Mác-Lê
nin
Chủ nghĩa tư bản phát triển
Giai cấp công nhân hiện đại ra đời
Khủng hoảng hàng hóa thừa
Việc mở rộng thi trường bản chủ nghĩa đã hình
thành
Giai cấp công nhân nổi lên đấu tranh nhưng thất bại
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị
Bản chất của chính trị, đấu tranh chính trị và cách mạng chính trị
Bản chất của chính trị
- Chính trị mang bản chất giai cấp- thuộc tính cốt lõi nhất
+ Bản chất giai cấp của chính trị được quy định bởi lợi ích, trước hết là
lợi ích kinh tế của giai cấp, nó luôn vận động trong mối quan hệ giữa kinh
tế với chính trị
- Chính trị mang bản chất dân tộc và tính nhân loại
+ Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội là những vấn
đề gắn bó mật thiết với nhau của nền chính trị vô sản, trở thành xu hướng
phát triển của chính trị nhân loại
- Chủ thể chính trị
+ Có nhiều chủ thể chính trị, nhưng hai chủ thể chính trị quan trọng và cơ
bản nhất: Nhà nước và Giai cấp
Đấu tranh chính trị
- Đấu tranh chính trị là hình thức đấu tranh cao nhất của đấu tranh giai
cấp. Để đạt đến đấu tranh chính trị thì phải trải qua ba giai đoạn
+ Đấu tranh kinh tế
+ Đấu tranh tư tưởng lý luận
+ Đấu tranh chính trị
- Mục đích đấu tranh chính trị: là giành chính quyền Nhà nước
Cách mạng chính trị
- Bất cứ một cuộc Cách mạng xã hội nào cũng có tính chất chính trị: vì nó
trực tiếp đụng chạm đến vấn đề quyền lực chính trị, trực tiếp tuyên chiến
với thể chế cũ
- Bất cứ một cuộc Cách mạng chính trị nào cũng có tính chất xã hội: vì nó
đặt vấn đề cải tạo các quan hệ xã hội cũ, xây dựng các quan hệ mới trên
mỗi bước tiến của Cách mạng
Lý luận về tình thế cách mạng và thời cơ cách mạng
Tình thế cách mạng
- 3 dấu hiệu của tình thế cách mạng:
+ Giai cấp thống trị không thể thống trị như cũ, chính trị rơi vào
khủng hoảng
+ Quân chúng bị áp bức rơi vào tình trạng bần cùng, sức chịu đựng đã
đến giới hạn cuối cùng
+ Tầng lớp trung gian đã sẵn sàng ngả về phía quần chúng cách mạng
Thời cơ cách mạng
- Thời diễn ra khi cả 3 dấu hiệu của tình thế phát triền đến đỉnh
điểm
- Thời cơ gắn với những sự kiện, tình huống trực tiếp có khả năng đẩy
cách mạng đến bước ngoặt quyết định
- Thời cơ xuất hiện rất nhanh và trôi đi cũng rất mau
Phương thức giành chính quyền và nghệ thuật thỏa hiệp
Phương pháp giành chính quyền
- phương pháp bạo lực: bao gồm cả sức mạnh vật chất tinh thần,
gắn sm vật chất với sm tinh thần, kết hợp kinh tế với chính trị, chính
trị với qsu, ctri với văn hóa,…
- phương pháp hòa bình: quý và hiếm
Nghệ thuật thỏa hiệp
- Thỏa hiệp nguyên tắc: thỏa hiệp không bao giờ xa rời mục tiêu,
nhưng biện pháp cách thức tiến hành thế thay đổi tùy thuộc vào
hoàn cảnh. sự kiên định về mục tiêu chiến lươc còn mềm dẻo về
sách lược
- Thỏa hiệp điều kiện: thực chất sự đầu hàng, bán rẻ phong trào
cách mạng vì một lợi ích hẹp hòi trước mắt
Xây dựng thể chế sau thắng lợi của cách mạng chính trị
Xác lập cơ sở kinh tế- xã hội của thể chế mới chính là xác lập quan
hệ sở hữu mới thay thế sở hữu tư nhân TBCN bằng sở hữu hội,
xóa bỏ mọi áp bức bóc lột
Đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng hối lộ, thực hành dân
chủ. Chủ nghĩa Mác Lênin luôn coi quan liêu, tham nhũng kẻ
thù nguy hiểm nhất của chủ nghĩa hội và không bao giờ được
nương nhẹ cuộc đấu tranh chống quan liêu, hối lộ, thực hành dân
chủ rộng rãi
Chuyên chính sảnhình thức tổ chức quyền lực chính trị quá độ
tới xã hội không còn giai cấp và nhà nước
- Một trong những tưởng chính tr bản của toàn bộ học thuyết Mác
Lênin đấu tranh giai cấp của giai cấp sản tất yếu dẫn đến chuyên
chính sản bản thân nền chuyên chính này cũng hình thức chính
trị quá độ để đi đến xã hội không còn giai cấp và nhà nước
- Chuyên chính vô sản không chỉ là bạo lực, mà nhiệm vụ chủ yếu của nó
– quyết định thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản, là tổ chức xây dựng.
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sự thống trị của giai cấp công
nhân chính giai cấp công nhân giành quyền lực chính trị về tay mình
không phải để tiếp tục duy trì sự thống trị, thay thế áp bức này bằng một
áp bức khác, mà sự thống trị ấy chỉ là một phương tiện, một điều kiện cần
thiết để đi tới hủy bỏ sự thống tri, đi tới giải phóng con người.
4. Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị?
Điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX:
- Pháp tăng cường khai thác thuộc địa và bóc lột xã hội nặng nề
- Đời sống nhân dân cực khổ.
- Phong trào yêu nước ở Việt Nam đã phát triển và thoái trào.
- Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa bị dìm trong bể máu
Nguồn gốc ra đời tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh
Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội;
- Nguồn gốc, nội dung:
o Dân tộc đó thoát khỏi lệ( dưới mọi hình thức) bằng con
đường cách mạng do chính dân tộc đó tiến hành đem sức
đó mà giải phóng cho ta”
o Dân tộc đó phải chủ quyền vẹn toàn lãnh thổ, phải
quyền tự quyết định sự phát triển của dân tộc mình.
o Độc lập dân tộc phải một nền độc lập thực sự chứ không
phải giả hiệu, phải thực hiện các giá trị tự do, dân chủ,
công bằng, bình đẳng đối với nhân dân chứ không phải
những lời hoa mĩ.
o Độc lập về chính trị phải gắn liền với sự phồn thịnh về mọi
mặt : kinh tế, văn hóa, xã hội..
o Phải tự giành lấy bằng con đường cách mạng, tự lực tự
cường tự trọng. người cho rằng, một dân tộc không
khả năng y’ thức độc lập, tự lực, tự cường thì dân tộc đó
không xứng đáng được hưởng độc lập
- Mối quan hệ ĐLDT CNXH: Hồ Chí Minh rút ra kết luận độc lập
dân tộc phải thực sự gắn liền với chủ nghĩa hội, trong đó độc lập
tiền đề, điều kiện để đi đến chủ nghĩa hội, còn chủ nghĩa hội đảm
bảo chắc chắn nhất, thực chất nhất cho độc lập dân tộc
- Ý nghĩa của tư tưởng
Tư tưởng về đại đoàn kết:
- Nguồn gốc của tư tưởng đại đoàn kết: Đại đoàn kết là một tư tưởng
lớn trong tưởng Hồ Chí Minh, trở thành chiến lược đại đoàn kết
của Đảng ta một nhân tố cực quan trọng thường xuyên góp
phần quyết định thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của Đảng
nhân dân ta qua mọi thời kì.
- Vai trò:
o đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu
dài, vấn đề sống còn, quyết định thành công của cách
mạng
o Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng nhằm hình thành
phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân.
o Theo Người, đoàn kết làm nên sức mạnh và là cội nguồn của
mọi thành công: “Đoàn kết một lực lượng địch của
chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”; “Đoàn
kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại
thành công”.
o
- Ý nghĩa: Đại đoàn kết dân tộc tưởng lớn, giá trị luận
thực tiễn sâu sắc với cách mạng nước ta. Tư tưởng này có nhiều giá
trị, biểu hiện tập trung ở những điểm chính sau:
- Đoàn kết bài học hàng đầu tính chiến lược, quyết định
mọi thành công. Biết đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách,
không đoàn kết, chia rẽ là thất bại.
- Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Không
đoàn kết một chiều, đoàn kết hình thức, nhất thời.
- Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh.
Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổchứckhông tách rời nhau.
- Đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ
chức, từng thời kỳ. Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp
nhân dân.
- Đoàn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả,
hướng tới tương lai.
- Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết nhiệm vụ của Đảng,
biện pháp phát huy sức mạnh của đảng, của toàn dân tộc.
- Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn kết
trong Đảng.
- Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng - Đoàn kết toàn dân -
Đoàn kết quốc tế.
- Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của đảng nhà nước
trên cơ sở bảo vệ và tôn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng
quốc gia, dân tộc, quốc tế.
Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị:
- Bản chất nhà nước: bản chất nước ta là nhà nước của dân, do dân,
vì dân
- Tư tưởng về nhà nước của dân, do dân, vì dân:
o Nhà nước của dân nghĩa dân quyền kiểm soát nhà
nước
o Dân được đặt vị trí tối thượng và quyền được bảo đảm
trong thực tế chứ không chỉ ở trên lời nói
o Dân không chỉ có quyền giám sát, kiểm tra mà còn có quyền
bãi miễn đại biểu quốc hội
- Về dân chủ:
o Nhà nước ta do DDCS VN lãnh đạo mang tính chất dân chủ
những dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân nòng cốt
liên minh công - nông - tri thức, do gccn lãnh đạo,
o tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
o quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật,
o thực hiện sự thống nhất quyền lực nhưng phân công, phân
cấp rõ ràng
- Về cán bộ nhà nước
o Chú ý đến quyền lợi của nhân dân
o Chống đặc quyền, đặc lợi các tiêu cực khác, giữ bộ máy
nhà nước thật trong sạch
o Cán bộ phải tôn trọng lợi ích chính đáng của nhân dân,
công bằng và bình đẳng, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân
o Thực hành cần kiệm liêm chính, chí công tư, nếu phạm
khuyết điểm thì công khai sửa lỗi của mình
- Về nhà nước pháp quyền
Lý luận về đảng cầm quyền:
- Bản chất: Hồ Chí Minh khẳng định trước hết phải Đảng cách
mệnh..” có nghĩa đảng của giai cấp sản, đội tiên phong của
sản giai cấp”., mang bản chất của giai cấp công nhân nhân
dân lao động
- Hệ tưởng: Hồ Chí Minh luôn coi xây dựng Đảng của giai cấp
công nhân Việt Nam một nhiệm vụ cực quan trọng, nhất
nhân tố quyết định trước hết đối với mọi thắng lợi của cách mạng.
- Sự ra đời: Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự hình thành một Đảng
cộng sản Việt Nam vừa quán triệt đầy đủ học thuyết Mác- Lênin
về Đảng cộng sản, vừa phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa
lạc hậu, chậm phát triển, nơi truyền thống đấu tranh yêu nước
lâu đời của nhân dân…
Về phương pháp cách mạng:
- Khái niệm: Theo nghĩa rộng : đó sự vận động của tưởng Hồ Chí
Minh trong thực tiễn của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng, mà theo đó tư tưởng chính trị của Người được hiện thực hóa.
Theo nghĩa hẹp : đó là cách thức tiến hành cách mạng với là hệtính cách
thống các nguyên tắc được thể hiện bằng hình thức, biện pháp, bước đi
thích hợp để thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng, biến đường lối
cách mạng thành hiện thực.
- Các phương pháp:
Xuất phát từ thực tế ở Việt Nam, lấy cải tạo biến đổi hiện thực Việt
Nam là mục tiêu cho hoạt động cách mạng
Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tập hợp, huy động lực lượng toàn
dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Dĩ bất biến, ức vạn biện
Nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa thời, thế,
lực Biết thắng từng bước, biết phát động biết kết thúc chiến
tranh
Kết hợp các phương pháp đấu tranh cách mạng một cách sáng tạo
5. Quyền lực chính trị gì? Nêu quá trình hình thành quyền
lực chính trị chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà
nước.
- Khái niệm
+ Quyền lực: quyền lực sử dụng sức mạnh của một chủ
thể buộc chủ thể khác phải phục tùng ý chí của mình
+ Quyền lực chính trị: là quyền được sử dụng sức mạnh của
một hay liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội để đạt mục đích thống
trị xã hội
- Quá trình hình thành quyền lực chính trị chuyên hóa quyền
lực chính trị thành quyền lực nhà nước
+ Quá trình hình thành quyền lực chính trị:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất hiện có và đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất
- Mâu thuẫn về hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện cho
lực lượng sản xuất mới tiến bộ ra đời, thành lập tổ chức của mình
và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt pháp lý
-> Thực chất của quá trình hình thành quyền lực chính trị chính
quá trình của một lực lượng hội mới về mặt giai cấp sự
vươn lên của nó nhằm giành quyền chính trị của nó
+ Quá trình chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà
nước
- Quyền lực nhà nước là quyền lực của giai cấp thống trị, một bộ
phận của quyền lực chính trị bao gồm: hành pháp, lập pháp, tư
pháp
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ bản có hai loại
QLCT:
- QLCT của giai cấp thống trị (đã trở thành QLNN)
- QLCT của các giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã hội:
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp tuy khác nhưng không đối kháng
với giai cấp thống trị
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp đối kháng với giai cấp thống trị
- Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất lỗi thời của xã
hội trước- tàn dư
- Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ của xã hội
sau này- mầm mống
-> Khi một giai cấp hay tầng lớp xã hội lớn mạnh đủ sức lật đổ quyền lực
chính trị của giai cấp đang cầm quyền , xóa bỏ quyền lực nhà nước
đập tan bộ máy nhà nước ấy, thiết lập bộ máy nhà nước mới, tổ chức lại
hội theo cách mới phù hợp với lợi ích của giai cấp đó. Khi đó quyền
lực chính trị đã chuyển hóa thành quyền lực nhà nước
6. Trình bày khái niệm các yếu tố cấu thành hệ thống tổ
chức quyền lực chính trị.
* Khái niệm
- Các quan điểm khác nhau
- Quan điểm của Việt Nam
- Định nghĩa: hệ thống các tổ chức chính trị- hội, các đảng
chính trị nhà nước cùng các quan hệ tác động qua lại giữa các
yếu tố đó đáp ứng nhu cầu tồn tại phát triển của hội đảm
bảo quyền thống trị của giai cấp thống trị hoặc quyền làm chủ của
nhân dân lao động
* Các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chính trị
- Đảng chính trị
+ Khái niệm: bộ phận tích cực nhất, tổ chức của một giai
cấp nào đó hay của một tầng lớp nào đó của một giai cấp
+ Ý nghĩa: đảng chính trị khả năng đoàn kết sức mạnh
của cả giai cấp, tạo thành một nguồn động lực to lớn phục vụ mục
tiêu đấu tranh, vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
+ Đặc điểm:
- Đảng chính trị một trong những công cụ quan
trọng nhất nhờ đó giai cấp đấu tranh cho lợi ích của
mình.
- Đảng chính trị hành động bằng thuyết phục, truyền
những quan điểm của mình, tập hợp những người cùng chí
hướng.
- Đảng chính trị tổ chức luôn theo đuổi những mục
đích chính trị nhất định, cố gắng gây ảnh hưởng, lãnh đạo đối với
chính trị , ra sức giành giữ chính quyền đểtổ chức hội
thực hiện lợi ích của mình.
+ Vai trò:
Tích cực Tiêu cực
Ở các nước TBCN tổ chức bầu cử, hướng
bầu cử đi vào quỹ đạo
đã được quy định
hiến pháp hiện hành.
Sau khi thắng cử, nắm
quyền, các đảng chính
trị vai ttrong việc
định hướng phát triển
kinh tế hội thông
qua cương lĩnh chính
trị, bố trí, tuyển lựa
thành viên của đảng
vào các cương vị chủ
chốt của chính quyền,
chuẩn bị các chính
sách, các chiến lược
hoạt động nhà nước.
chia rẽ nhân dân, tách
nhân dân ra khỏi chính
trị. Để đạt được mục
đích, đảng chính trị đã
hành động kể cả bằng
những thủ đoạn, kích
thích sự thèm
khát quyền lực chính
trị tạo thêm những
điều kiện cho tham
nhũng, tước bỏ quyền
dân chủ của nhân
dân…
Ở các nước XHCN ĐCS lực lượng duy
nhất lãnh đạo, thực
hiện quyền thống trị về
chính trị của giai cấp
công nhân để xây dựng
nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân
dân quá độ đi
lên CNXH.
ĐCS đại diện cho giai
cấp công nhân chiu
trách nhiệm hoàn toàn
trước vận mệnh phát
triển của dân tộc, lãnh
đạo mọi mặt của đời
sống kinh tế chính trị
hội. Đểvăn hóa
thực hiện được sứ
mệnh to lớn này điều
kiện tiên quyết đảng
phải không ngừng
vươn lên mọi mặt.
- Thể chế Nhà nước
+ Khái niệm: trụ cột trong hệ thống quyền lực chính trị
được xem xét từ 2 giác độ
-Giác độ bản chất: thể chế nhà nước đề cập tới tính
chất cai trị, điều hành của một nhà nước thông qua biện pháp
cưỡng chế
- Giác độ cấu: thể chế nhà nước được xem xét từ
khía cạnh tổ chức bộ máy, định các vị trí, thẩm quyền chức
năng của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước
+ Nội dung cơ bản:
- Nguyên tắc tổ chức: hai nguyên tắc tổ chức nhà
nước: phân quyền, tập quyền
Phân quyền Tập quyền
Quyền lực được phân chia thành:
lập pháp, hành pháp, tư pháp
Nhược điểm: do sự ngang bằng
chế ước lẫn nhau về quyền giữa ba
quan nhà nước dễ dẫn đến xung
đột quyền lực trong bộ máy nhà
nước dẫn đến mất ổn định chính trị
Tập quyền cho rằng quyền lực nhà
nước gắn với chủ quyền nhân dân
Quyền lực nhân dân được thực hiện
thực hiện tập trung thống nhất
vào một quan quyền lực nhà
nước cao nhất do nhân dân bầu ra:
quốc hội
Tất cả các nhà nước XHCN đều
theo kiểu tổ chức này
- Hệ thống các quan nhà nước: thay mặt nhà nước
tiến hành các hoạt động trên nhiều lĩnh vực ngành nghề khác
nhau; các quan nhà ớc quyền lực nhà nước thể hiện qua
các văn bản luật hiện hành; các quan nhà nước thực hiện sự
quản lý đối với con người, tổ chức hoạt động vật chất và tinh thần
cho con người
- Nguyên tắc hoạt động của các quan nhà nước:
những tưởng chỉ đạo xuyên suốt mọi hoạt động của nhà nước
trong các lĩnh vực. Các nguyên tắc chung: bảo đảm địa vị thống
trị của giai cấp cầm quyền( của nhân dân trong CNXH); bảo đảm
duy trì và phát triển chế độ; trấn áp sự phản kháng của giai cấp
các lực lượng thù địch
+ Quan hệ tương tác giữa thể chế nhà nước các thế chế
chính trị khác:
- chúng can thiệp vào hội từ các khía cạnh khác
nhau của sự hình thành vận hành của thể chế nhà nước. Ảnh
hưởng đó có thể tích cực hoặc không
- sự can thiệp thường có tính cục bộ
- Các tổ chức chính trị xã hội và các nhóm lợi ích
+ Khái niệm: tổ chức mang tính quần chúng, hình thành
trên sở tự nguyện, tự chủ, nhằm mục tiêu tác động tới các
quá trình chính trị - hội để thỏa mãn nhu cầu chính trị - hội
của các thành viên
+ Các hình thức tổ chức, chức năng:
Chức năng
- Bảo vệ những lợi ích của các thành
viên trong tổ chức mình trong quan
hệ với nhà nước
- Tập hợp các thành viên tham gia
vào đời sống chính trị của đất nước
- Giáo dục nâng cao trình độ mọi
mặt của các thành viên để thực hiện
hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đặt
ra
7. Hãy nêu khái niệm thủ lĩnh chính trị các phẩm chất của
thủ lĩnh chính trị.
Quan niệm Mác-Lê nin:
- TLCT xuất hiện trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định
- Sự xuất hiện TLCT là tất yếu
- TLCT ra đời do đòi hỏi của lịch sử, của quần chúng nhân dân
- TLCT đóng vai trò quan trọng cho việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
- TLCT sản phẩm của thời đại lịch sử nhất định. Mỗi thời kỳ lịch
sử có hình mẫu TLCT đặc trưng
Định nghĩa TLCT nhân xuất sắc trong lĩnh vực chính trị,:
xuất hiện trong những điều kiện lịch sử nhất định, sự giác ngộ
lợi ích, mục tiêu, tưởng giai cấp, khả năng nắm bắt vận
dụng quy luật, năng lực tổ chức tập hợp quần chúng để giải
quyết những nhiệm vụ chính trị do lịch sử đặt ra.
Phẩm chất của thủ lĩnh chính trị
Trình độ hiểu biết:
- Thông minh, hiểu biết sâu rộng các lĩnh vực.
- .Có trí tuệ, tư duy khoa học
- Nắm được quy luật vận động chính trị.
- Có khả năng của quá trình dự đoán được xu hướng phát triển
chính trị
Phẩm chất chính trị:
- TLCT là người giai cấp, đại diện cho lợi íchgiác ngộ được lợi ích
giai cấp;
- đã chọn; Trung thành với mục tiêu, lý tưởng
- Đấu tranh giai cấp; bảo vệ lợi ích
- Có chính trị của lịch sử bản lĩnh vững vàng trước những biến cố
Năng lực tổ chức:
- TLCT là người có ; năng lực tổ chức, đề ra được mục tiêu đúng
- Tổ chức tốt nhiệm vụ chính trị, phân công công việc phù hợp
với khả năng của từng người;
- Biết động viên, khích lệ mọi người;
- công việc khả năng kiểm tra
Đạo đức, tác phong:
- TLCT là người ; trung thực, công bằng, không tham lam
- Cởi mở, cương quyết;
- Có lối sống giản dị;
- đến mọi người; khả năng giao tiếp và ảnh hưởng
- Lắng nghe ý kiến người khác;
- Tự tin; có chính kiến
- thể trong mọi trường hợp, tự kiểm soát được bản thân bảo
vệ uy tín; say mê công việc.
Khả năng làm việc:
Có sức khoẻ tốt; làm việc với cường độ cao
Giải quyết vấn đề nhanh chóng, chính xác; phải năng động, nhạy
cảm;
Phát hiện cái mới và bảo vệ cái mới.
8. Hãy trình bày mối quan hệ chính trị với kinh tế.
Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế
- Chính trị: thực chất việc định hướng, tạo động lực cho phát triển kinh
tế thông qua các chính sách, chủ trương, đường lối
- Kinh tế: tổng hợp các quan hệ sản xuất tương ứng với trình độ lực
lượng sản xuất hợp thành cấu kinh tế của một xã hội; kinh tế nguồn
gốc của mọi biến đổi xã hội
- Quan hệ chính trị với kinh tế: sự lãnh đạo của nhà nước bằng chủ
trương, chính sách nhằm phát triển kinh tế, củng cố địa vị thống trị
- Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
(1) Chính trị hình thức biểu hiện của kinh tế một cách tập trung
nhất, cô đọng nhất.
(2) Chính trị không ngoài mục đích nào khác hướng vào sự phát
triển kinh tế. Kinh tế gốc của chính trị thước đo tính hợp
của chính trị
(3) Tính đúng đắn của đường lối chính sách kinh tế của đảng cầm
quyền giữ vai trò quan trọng.
Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế
(1) Thắng lợi của cách mạng chính trị tiền đề điều kiện đầu tiên
quyết định cho những biến đổi về chất phát triển kinh tế diễn ra tiếp
theo.
(2) Với tính độc lập tương đối, chính trị sự tác động trở lại với kinh tế
theo những hướng khác nhau.
(3) Chính trị đóng vai trò định hướng tạo môi trường chính trị-xã hội
ổn định cho phát triển kinh tế. Sự định hướng chính trị cho phát triển kinh
tế thể hiện ở tất cả các khâu của quá trình kinh tế
(4) Chính trị còn tham gia kiểm soát chặt chẽ những vấn đề bản, then
chốt của kinh tế: ngân sách, vốn, hoạt động tài chính tiền tệ, chính sách
kinh tế đối ngoại.
9. Văn hoá chính trị gì? Trình bày chức năng của văn hoá
chính trị?
Văn hoá chính trị là gì
Văn hoá là khái niệm chỉ trình độ phát triển nhất định của xã hội được thể
hiện qua khả năng sáng tạo những giá trị vật chất tinh thần của con
người nảy sinh trong hoạt động thực tiễn.
- Định nghĩa: VHCT chỉ sự phát triển của con người thể hiện trình độ
hiểu biết về chính trị, trình độ tổ chức hệ thống tổ chức quyền lực theo
một chuẩn giá trị hội nhất định, nhằm điều hoà các quan hệ lợi ích
giữa các giai cấp bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, phù hợp với
xu thế phát triển và tiến bộ xã hội.
Đặc điểm và chức năng của văn hóa chính trị
Đặc điểm của VHCT
Tính giai cấp
Văn hóa chính trị phát triển trong đấu tranh giai cấp lợi ích của
giai cấp và con người
Văn hóa chính trị bị chi phối bởi hệ tư tưởng, đường lối của Đảng
Tính lịch sử
Tương ứng với mỗi giai cấp, mỗi hệ tưởng lại một kiểu văn
hóa chính trị
Không có văn hóa chính trị nào là phi giai cấp, phi lịch sử
Tính đa dạng
Do sự đối lập về lợi ích trong hội đối kháng giai cấp nên
thường có những hệ tư tưởng của các giai cấp đối lập chi phối văn
hóa của các giai cấp tương ứng tạo nên bức tranh đa dạng của văn
hóa chính trị
Chức năng của VHCT
Tổ chức và quản lý xã hội
Định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người các quan hệ
xã hội
Đẩy mạnh hội hóa về chính trị, làm cho mọi công dân quen với
hoạt động chính trị
Cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của con người, hình
thành nhân cách công dân, nhân cách các nhà lãnh đạo chính trị
10. Chính trị quốc tế gì? Trình bày cấu trúc của chính trị
quốc tế đương đại.
Chính trị quốc tế là gì ?
Chính trị quốc tế là nền chính trị được triển khai trên quy mô toàn
thế giới được cấu thành bởi các quốc gia có độc lập chủ quyền
các tổ chức kinh tế-chính tri, quân sự-chính trị quốc tế…vì một
trật tự thế giới mới
Sự hình thành thời kỳ trước chiến tranh lạnh: hình thành các nhà
nước- dân tộc.
Sau sự sụp đổ của chế độ hội chủ nghĩa Liên sự ta
các nước Đông Âu (1989-1991): trật tự thế giới đa cực
Chính trị quốc tế đương đại nền chính trị quốc tế được hình
thành bởi sự tương tác của các quốc gia dân tộc có chủ quyền, các
nhà nước-dân tộc, các tổ chức quốc tế, các cường quốc; đó trật
tự thế giới đa cực
C ấu trúc của chính trị quốc tế đương đại
Các nhà nước- dân tộc:
Nhà nước dân tộc là những đơn vị cơ bản tạo nên nền chính trị quốc tế
đương đại. Chính sự hoạt động của các nhà nước – dân tộc thực hiện các
chức năng đối nội – đối ngoại vì lợi ích dân tộc, quốc gia và quốc tế đã
tạo nên những quan hệ thuận chiều với nền hòa bình, ổn định và phát
triển chung của nhân loại.
Việc bảo đảm tính độc lập của dân tộc và chủ quyền của các nhà nước –
dân tộc cũng giống như việc bảo đảm tự do và nhân quyền của các cá
nhân trong xã hội – quốc dân – cơ sở của chủ nghĩa dân chủ – là căn
nguyên tạo nên sự chuyển động của nền chính trị quốc tế.
Để tạo ra một trật t thế giới hòa bình, ổn định phát triển, đòi hỏi các
nhà nước dân tộc phải tôn trọng thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên
tắc tính phổ biến : tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào
nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
Điều kiện cho sự tôn trọng luật pháp quốc tế là:
+ Ở mỗi quốc gia, dân chủ & nhân quyền phải được tôn trọng; đồng thời
các nhà nước – dân tộc dù lớn hay nhỏ phải thực hiện đường lối đối nội
đối ngoại hòa bình, hợp tác cùng có lợi.
+ Các nước không được theo đuổi ý đồ tạo trật tự thế giới bằng sức mạnh
quân sự, đặc biệt các nước lớn phải loại bỏ tham vọng thống trị xã hội
quốc tế, bắt các nước nhỏ phụ thuộc các nước lớn. Các nước nhỏ trên cơ
sở giác ngộ lợi ích dân tộc, tự lập vươn lên và tham gia tích cực vào
phong trào không liên kết để bảo vệ độc lập chủ quyền và lợi ích chân
chính của mình.
+ Tôn trọng sự khác nhau về chế độ chính trị của mỗi quốc gia dân tộc,
các tổ chức khu vực ( ASEAN, EU…) các cộng đồng chung mối quan
tâm (cộng đồng Pháp ngữ, cộng đồng Anh ngữ, cộng đồng Mỹ Latinh…);
phấn đấu vì hòa bình khu vực, lợi ích cộng đồng trên cơ sở những qui ước
khu vực không trái với luật pháp và tập quán quốc tế.
Các tổ chức quốc tế: Liên hiệp quốc; NATO; ASEAN ….:
- Sự ra đời: Tổ chức quốc tế tổ chức được thành lập trênsở
những thỏa thuận quốc tế giữa các quốc gia độc lập chủ
quyền, các đảng phái, các tổ chức chính trị, kinh tế, hội
mục tiêu và lợi ích chung, Đó là một thiết chế của quan hệ quốc
tế đa phương, mục tiêu, quyền hạn, quy định về cấu trúc tổ
chức do thành viên của tổ chức thỏa thuận.
- Đặc điểm
+ Được thành lập trên cơ sở thỏa thuận giữa các chủ thể (chính trị, kinh
tế, xã hội…) quốc tế
+ Không có cư dân và lãnh thổ nhất định.
+ Được hình thành bởi các quốc gia có chủ quyền.
+ Các quyết định của tổ chức quốc tế mang tính chất khuyến nghị, không
có tính ép buộc mà chủ yếu dựa vào tính tự giác của các thành viên hoặc
sức ép của dư luận quốc tế.
+ Có quyền hưởng ưu đãi và miễn trừ ngoại giao; có quyền ký các điều
ước quốc tế với các quốc gia và tổ chức quốc tế khác; có quyền trao đổi
đại diện với các tổ chức khác; có những nghĩa vụ quốc tế nhất định.
- Vai trò
+ Góp phần duy trì nền hòa bình và củng cố an ninh quốc tế.
+ Hợp tác và hòa giải quốc tế rộng lớn.
+ Tham gia quản lý những vấn đề toàn cầu và mở rộng không gian quốc
tế.
+ Từng bước xây dựng cơ chế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế.
+ Bảo vệ quyền tự nhiên của con người, như quyền tự do, dân chủ, tự do
ngôn luận, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ…
- Đánh giá: Trong thế giới đương đại có một số tổ chức có vai trò
lớn, ảnh hưởng mạnh mẽ, sâu sắc tới nền chính trị quốc tế. Đó
là: Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới, Tổ chức hiệp
ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), Liên minh châu Âu (EU),
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)…
II. Vận dụng (10 câu, 4 đ/câu)
11. Chính trị vừa khoa học, vừa nghệPhân tích luận điểm:
thuật.
Chính trị là gì
Quan niệm CN Mác-Lê nin
Chính trị lợi ích, quan hệ giữa các giai
cấp
Chính trị sự tham gia của nhân dân vào
công việc nhà nước
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
Chính trị vừa khoa học, vừa nghệ
thuật
Khái quát: Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, quốc
gia, lực lượng hội trong việc giành, giữ thực thi quyền lực
chính trị, tập trung ở quyền lực nhà nước.
Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
Chính trị là khoa học
Chính trị hiện tượng khách quan (Phân
tích được sự ra đời của chính trị)
Chính trị lĩnh vực tương đối độc lập với
đời sống hội, qui luật nội tại (Bị điều
chỉnh bởi lợi ích)
Chính trị một hệ thống tri thức (đúc kết
thành các lý thuyết của lịch sử)
Chính trị đặc quyền của giai cấp thống
trị (tính gia cấp của chính tri, đây
bản)
Ngày nay chính trị phát triển trở thành
khoa học độc lập (có đối tượng nghiên cứu,
hệ thống khái niệm, quy luật, nguyên
và có phương pháp nghiên cứu)
Chính trị là nghệ thuật
Chính trị hoạt động tham gia bởi con
người (Con người sản phẩm của lịch sử
và có đời sống tâm lý riêng, đa dạng…)
Hoạt động chính trị mang tính sáng tạo cao
(chủ động, tác động nhanh, rộng đến đời
sống xã hội…)
Chính trị hoạt động phức tạp (che dấu
dưới các hình thức đa dạng khó phân biệt
và nhận ra)
Chính trị là nghệ thuật của sự mềm dẻo
Chính trị là nghệ thuật của sự vận dụng các
tri thức và kinh nghiệm thực tiễn, dự đoán
Chính trị nghệ thuật tổ chức lực lượng,
tiến hành chiến tranh
Mối quan hệ biện chứng
Bản thân chính trị khoa học cũng đã
phán ánh tính nghệ thuật của nó
Chính trị lĩnh vưc nhạy cảm liên quan
đến vận mệnh của con người do đó đòi hỏi
người lãnh đạo phải khoa học, nhân văn
Trong hoạt động thực tiễn tính nghệ thuật
và khoa học gắn kết chặt chẽ với nhau
12. Phân tích sự nh hưởng của tư tưởng chính trị Nho gia đến
đời sống chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay?
Nội dung tư tưởng chính trị của Nho gia:
- Nhân- lễ- Chính danh
+ Nhân phạm trù trung tâm trong học thuyết chính trị của Khổng Tử.
Nhân thước đo quyết định thành bại, tốt xấu của chính trị. Nội dung
của Nhân bao hàm các vấn đề đạo đức, luân lí của xã hội. Biểu hiện trong
chính trị như sau:
- Thương yêu con người
- Tu dưỡng bản thân, sửa mình theo lễ là nhân
- Tôn trọng và sử dụng người hiền
+ Lễ: vốn là quy định, nghi thwucs trong cúng tế, đây còn là phương thức
để điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội
- Lễ tạo cho con người biết phân biệt trên dưới, biết thân phận, vai
trò, địa vị của mình trong hộ, biết phục tinfg theo điều hành rời xa
điều ác
- Lễ được ràng buộc trong ngũ luân: quan hệ vua - tôi, cha- con,
vợ- chồng, anh- em, bạn-bè
+ Chính danh: là danh phận đứng đắn, ngay thẳng
- Xác định danh phận, đẳng cấp vị trí của từng nhân trong
tầng lớp xã hội. Ai ở vị trí nào thì làm tròn bổn phận ở vị trí ấy
- Danh phải phù hợp với thực
- Chính danh đòi hỏi mng phải rèn luyện, nâng cao năng lực, phẩm
chất
- Thuyết tính thiện
+ theo Mạnh tử bản tính tự nhiên của con người là thiện, tính thiện
bốn đức tốt nhân , nghĩa, lễ, trí. Con người thể thành ác
không biết tồn tâm, dưỡng tính để cho vật dục chi phối, chạy theo
lợi ích cá nhân
- Quan hệ vua- tôi: thiên tử do mệnh trời trao cho thánh nhân
và vận mệnh trời nhất trí với dân. Quan hệ vua tối là quan hệ hai
chiều. Ông cho rằng nếu vua không ra vua thì phải loại bỏ, vua
mà tàn ác thì phải gọi là thằng
- Quan hệ vua – tôi
Sự du nhập của Nho gia vào Việt Nam
- Thời điểm du nhập
- Sự ảnh hưởng của Nho gia trong lịch sử với các triều đại phong
kiến Việt Nam
Ảnh hưởng tích cực của Nho gia đến đời sống chính tr Việt Nam
hiện nay:
- Nền nếp, trật tự, trên dưới
- Quan hệ, ứng xử xã hội tốt đẹp
- Đạo đức xã hội được duy trì
- Tạo sự ổn định xã hội nhất định
- Giáo dục sự rèn luyện, tu dưỡng bản thân
Ảnh hưởng tiêu cực của Nho gia đến đời sống chính tr Việt Nam
hiện nay:
- Mệnh lệnh, gia trưởng trong gia đình, cơ quan
- Xem nhẹ pháp luật, quy tắc, đề cao tình nghĩa, thân quen
- Cản trở thực hiện cơ chế dân chủ trong đời sống
13. Phân tích sự nh hưởng của tưởng chính trị Pháp gia
đến đời sống chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay?
Nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia:
- Pháp: là những quy ước, khuôn mẫu, chuẩn mực do vua ban ra;
pháp luật phải hợp thời đáo ứng được yêu cầu phát triển của
hội, ràng dễ hiểu phù hợp với trình độ dân chúng. Pháp luật
phải công bằng, quyền lực tập trung vào vua, dân người thi
hành
- Thế: uy thế, quyền lực của người cầm quyền, đảm bảo cho
quyển thi hành pháp luật. Thế tuân thủ theo nguyên tắc tập
trung, không được chia sẻ, không được để rơi vào tay người
khác
- Thuật: thủ đoạn hay thuật cai trị của người làm vua để kiểm tra
giám sát, điều khiển bầy tôi. Thuật yếu tố bổ trợ cho pháp
luật được thi hành nghiêm chỉnh. Thuật phải mật, kín đáo
không được tiết lộ với ai
Sự du nhập của Pháp gia vào Việt Nam
- Thời điểm du nhập
- Sự ảnh hưởng của Pháp gia trong lịch sử với các triều đại phong
kiến Việt Nam
Ảnh hưởng tích cực của Pháp gia đến đời sống chính trị Việt Nam
hiện nay:
- Kỷ luật nghiêm minh
- Đề cao phép tắc
- Chấp hành kỷ cương, luật lệ
Ảnh hưởng tiêu cực của Pháp gia đến đời sống chính trị Việt Nam
hiện nay:
- Mệnh lệnh cứng nhắc
- Thực hành máy móc các chế định
- Xã hội mang không khí nặng nề
14. Phân tích sự hình thành và vai trò của Đảng cộng sản Việt
Nam đối với cánh mạng Việt Nam.
Sự hình thành đảng cộng sản Việt Nam
Điều kiện Việt Nam và thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX:
- Điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội Việt Nam
+ 1858 Thực dân pháp xâm lược VN, từng bước thiết lập bộ máy
cai trị
+ Chính trị: thực dân pháp thi hành chính sách , cai trị thực dân
đàn áp các phong trào hành động yêu nước, chia Vn thành 3
kỳ và thi hành một ở mỗi kỳchế độ cai trị riêng
+ Kinh tế: thực dân pháp cấu kết với địa chủ phong kiến thi hành
chính sách tàn bạo cùng nhiều thuế khóa lý, nặng nề,..bóc lột
cuộc sống của người dân bị đẩy vào cảnh bần cùng hóa
+ hội: dưới sự cai trị bóc lột của thực dân pháp, sự phân hóa
giai cấp mâu thuẫn hội diễn ra ngày càng gay gắt trong đó
mâu thuẫn chính là mâu thuẫn giữa dân tộc VN và thực dân Pháp
- Tình hình thế giới, khu vực, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
+ Các nước bản đẩy mạnh việc , chủ nghĩa xâm lược thuộc địa
đế quốc thống trị, cuộc sống của người dân trên thế giới trở nên
cùng cực
| 1/28

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA CHÍNH TRỊ HỌC NGÂN HÀNG ĐỀ THI
Học phần: Chính trị học đại cương Số tín chỉ: 2 (30 câu) I.
Tái hiện ( 10 câu, 4đ/câu)
1. Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học?
CTH nghiên cứu lĩnh vực chính trị
CTH được hiểu ở hai góc độ:
CTH đại cương CTH chuyên biệt
Định nghĩa: Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị
nhằm sáng tỏ những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống
chính trị xã hội, cùng những thủ thuật chính trị để hiện thực hoá những
quy luật, tính quy luật đó trong xã hội có giai cấp được tổ chức thành nhà nước
Đối tượng nghiên cứu của CTH
CTH nghiên cứu 4 lĩnh vực: Sự kiện chính trị Hoạt động chính trị Quá trình chính trị
Các thể chế chính trị

Đối tượng nghiên cứu của chính trị học là những quy luật, tính quy luật
chung nhất của đời sống chính trị xã hội, những cơ chế tác động, cơ chế
vận dụng, những phương thức, những thủ thuật cùng nghệ thuật chính trị
để hiện thực hoá những quy luật, tính quy luật

2. Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho gia
Trung Quốc cổ đại?
Điều kiện kinh tế-xã hội của Trung Quốc thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc
Xã hội Trung Quốc chuyển từ chiếm hữu nô lệ sang phong kiến
Đồ sắt xuất hiện, năng xuất lao động cao,
mâu thuẫn xã hội gay gắt
Nhà Chu thống trị thiên hạ chỉ về hình thức,
các nước chư hầu không phục tùng nhà Chu
nữa mà mang quân thôn tính lẫn nhau, xã hội đại loạn
Nhiều học thuyết chính trị đã ra đời để đáp
ứng sự đòi hỏi của lịch sử.

Thân thế của các nhà tư tưởng: Khổng Tử:
- Là người sáng lập trường phái Nho gia
- Ông sinh ra trong một gia đình quý tộc nhỏ thời Lỗ
- Vì không được trọng dụng nên ông cùng học trò đi chu du các nước hơn 10 năm
- Cuối đời, ông trở về tiếp tục dạy học và chỉnh lý, san định các thư tịch cổ Mạnh Tử: - Là người nước Trâu
- Ông kế thừa và phát triển sáng tạo những tư tưởng của Khổng Tử
Bộ sách của nhà nho: tứ thư, ngũ kinh
Nội dung tư tưởng chính trị Nho gia
Tư tưởng chính trị Khổng Tử:
- Học thuyết Nhân- Lễ- Chính danh
+ Nhân là phạm trù trung tâm trong học thuyết chính trị của Khổng Tử.
Nhân là thước đo quyết định thành bại, tốt xấu của chính trị. Nội dung
của Nhân bao hàm các vấn đề đạo đức, luân lí của xã hội. Biểu hiện trong chính trị như sau: - Thương yêu con người - Tu dưỡng bản thân
- Tôn trọng và sử dụng người hiền
+ Lễ: vốn là quy định, nghi thức trong cúng tế, đây còn là phương thức để
điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội
- Lễ tạo cho con người biết phân biệt trên dưới, biết thân phận, vai
trò, địa vị của mình trong xã hộ, biết phục tùng theo điều hành và rời xa điều ác
- Lễ được ràng buộc trong ngũ luân: quan hệ vua - tôi, cha- con,
vợ- chồng, anh- em, bạn-bè
+ Chính danh: là danh phận đứng đắn, ngay thẳng
- Xác định danh phận, đẳng cấp và vị trí của từng cá nhân trong
tầng lớp xã hội. Ai ở vị trí nào thì làm tròn bổn phận ở vị trí ấy
- Danh phải phù hợp với thực
- Chính danh đòi hỏi mng phải rèn luyện, nâng cao năng lực, phẩm chất
Tư tưởng chính trị Mạnh Tử: - Thuyết tính thiện:
+ Theo Mạnh tử bản tính tự nhiên của con người là thiện, tính
thiện là bốn đức tốt nhân, nghĩa, lễ, trí. Con người có thể thành ác
vì không biết tu tâm, dưỡng tính để cho vật dục chi phối, chạy theo lợi ích cá nhân

- Quan hệ vua- tôi: thiên tử là do mệnh trời trao cho thánh nhân
và vận mệnh trời nhất trí với dân. Quan hệ vua tối là quan hệ hai

chiều. Ông cho rằng nếu vua không ra vua thì phải loại bỏ, vua
mà tàn ác thì phải gọi là thằng
3. Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị?
Điều kiện kinh tế-xã hội châu Âu để ra đời học thuyết chính trị Mác-Lê nin
Chủ nghĩa tư bản phát triển
Giai cấp công nhân hiện đại ra đời
Khủng hoảng hàng hóa thừa
Việc mở rộng thi trường tư bản chủ nghĩa đã hình thành
Giai cấp công nhân nổi lên đấu tranh nhưng thất bại

Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị
Bản chất của chính trị, đấu tranh chính trị và cách mạng chính trị
Bản chất của chính trị
- Chính trị mang bản chất giai cấp- thuộc tính cốt lõi nhất
+ Bản chất giai cấp của chính trị được quy định bởi lợi ích, trước hết là
lợi ích kinh tế của giai cấp, nó luôn vận động trong mối quan hệ giữa kinh tế với chính trị
- Chính trị mang bản chất dân tộc và tính nhân loại
+ Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội là những vấn
đề gắn bó mật thiết với nhau của nền chính trị vô sản, trở thành xu hướng
phát triển của chính trị nhân loại - Chủ thể chính trị
+ Có nhiều chủ thể chính trị, nhưng hai chủ thể chính trị quan trọng và cơ
bản nhất: Nhà nước và Giai cấp
Đấu tranh chính trị
- Đấu tranh chính trị là hình thức đấu tranh cao nhất của đấu tranh giai
cấp. Để đạt đến đấu tranh chính trị thì phải trải qua ba giai đoạn + Đấu tranh kinh tế
+ Đấu tranh tư tưởng lý luận + Đấu tranh chính trị
- Mục đích đấu tranh chính trị: là giành chính quyền Nhà nước
Cách mạng chính trị
- Bất cứ một cuộc Cách mạng xã hội nào cũng có tính chất chính trị: vì nó
trực tiếp đụng chạm đến vấn đề quyền lực chính trị, trực tiếp tuyên chiến với thể chế cũ
- Bất cứ một cuộc Cách mạng chính trị nào cũng có tính chất xã hội: vì nó
đặt vấn đề cải tạo các quan hệ xã hội cũ, xây dựng các quan hệ mới trên
mỗi bước tiến của Cách mạng
Lý luận về tình thế cách mạng và thời cơ cách mạng
Tình thế cách mạng
- 3 dấu hiệu của tình thế cách mạng:
+ Giai cấp thống trị không thể thống trị như cũ, chính trị rơi vào khủng hoảng
+ Quân chúng bị áp bức rơi vào tình trạng bần cùng, sức chịu đựng đã
đến giới hạn cuối cùng
+ Tầng lớp trung gian đã sẵn sàng ngả về phía quần chúng cách mạng
Thời cơ cách mạng
- Thời cơ diễn ra khi cả 3 dấu hiệu của tình thế phát triền đến đỉnh điểm
- Thời cơ gắn với những sự kiện, tình huống trực tiếp có khả năng đẩy
cách mạng đến bước ngoặt quyết định
- Thời cơ xuất hiện rất nhanh và trôi đi cũng rất mau
Phương thức giành chính quyền và nghệ thuật thỏa hiệp
Phương pháp giành chính quyền
- phương pháp bạo lực: bao gồm cả sức mạnh vật chất và tinh thần,
gắn sm vật chất với sm tinh thần, kết hợp kinh tế với chính trị, chính
trị với qsu, ctri với văn hóa,…
- phương pháp hòa bình: quý và hiếm
Nghệ thuật thỏa hiệp
- Thỏa hiệp có nguyên tắc: thỏa hiệp không bao giờ xa rời mục tiêu,
nhưng biện pháp cách thức tiến hành có thế thay đổi tùy thuộc vào
hoàn cảnh. Là sự kiên định về mục tiêu chiến lươc còn mềm dẻo về sách lược
- Thỏa hiệp vô điều kiện: thực chất là sự đầu hàng, bán rẻ phong trào
cách mạng vì một lợi ích hẹp hòi trước mắt
Xây dựng thể chế sau thắng lợi của cách mạng chính trị
Xác lập cơ sở kinh tế- xã hội của thể chế mới chính là xác lập quan
hệ sở hữu mới thay thế sở hữu tư nhân TBCN bằng sở hữu xã hội,
xóa bỏ mọi áp bức bóc lột 
Đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng hối lộ, thực hành dân
chủ. Chủ nghĩa Mác – Lênin luôn coi quan liêu, tham nhũng là kẻ
thù nguy hiểm nhất của chủ nghĩa xã hội và không bao giờ được
nương nhẹ cuộc đấu tranh chống quan liêu, hối lộ, thực hành dân chủ rộng rãi
Chuyên chính vô sản là hình thức tổ chức quyền lực chính trị quá độ
tới xã hội không còn giai cấp và nhà nước
- Một trong những tư tưởng chính trị cơ bản của toàn bộ học thuyết Mác
– Lênin là đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản tất yếu dẫn đến chuyên
chính vô sản và bản thân nền chuyên chính này cũng là hình thức chính
trị quá độ để đi đến xã hội không còn giai cấp và nhà nước
- Chuyên chính vô sản không chỉ là bạo lực, mà nhiệm vụ chủ yếu của nó
– quyết định thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản, là tổ chức xây dựng.
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sự thống trị của giai cấp công
nhân chính là giai cấp công nhân giành quyền lực chính trị về tay mình
không phải để tiếp tục duy trì sự thống trị, thay thế áp bức này bằng một
áp bức khác, mà sự thống trị ấy chỉ là một phương tiện, một điều kiện cần
thiết để đi tới hủy bỏ sự thống tri, đi tới giải phóng con người.
4. Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị?
Điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX:
- Pháp tăng cường khai thác thuộc địa và bóc lột xã hội nặng nề
- Đời sống nhân dân cực khổ.
- Phong trào yêu nước ở Việt Nam đã phát triển và thoái trào.
- Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa bị dìm trong bể máu
Nguồn gốc ra đời tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh
Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; - Nguồn gốc, nội dung: o
Dân tộc đó thoát khỏi nô lệ( dưới mọi hình thức) bằng con
đường cách mạng do chính dân tộc đó tiến hành “ đem sức
đó mà giải phóng cho ta” o
Dân tộc đó phải có chủ quyền và vẹn toàn lãnh thổ, phải có
quyền tự quyết định sự phát triển của dân tộc mình. o
Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thực sự chứ không
phải là giả hiệu, phải thực hiện các giá trị tự do, dân chủ,
công bằng, bình đẳng đối với nhân dân chứ không phải là những lời hoa mĩ. o
Độc lập về chính trị phải gắn liền với sự phồn thịnh về mọi
mặt : kinh tế, văn hóa, xã hội.. o
Phải tự giành lấy bằng con đường cách mạng, tự lực tự
cường và tự trọng. người cho rằng, một dân tộc không có
khả năng y’ thức độc lập, tự lực, tự cường thì dân tộc đó
không xứng đáng được hưởng độc lập
- Mối quan hệ ĐLDT và CNXH: Hồ Chí Minh rút ra kết luận “ độc lập
dân tộc phải thực sự gắn liền với chủ nghĩa xã hội, trong đó độc lập là
tiền đề, điều kiện để đi đến chủ nghĩa xã hội, còn chủ nghĩa xã hội đảm
bảo chắc chắn nhất, thực chất nhất cho độc lập dân tộc - Ý nghĩa của tư tưởng
Tư tưởng về đại đoàn kết:
- Nguồn gốc của tư tưởng đại đoàn kết: Đại đoàn kết là một tư tưởng
lớn trong tư tưởng Hồ Chí Minh, trở thành chiến lược đại đoàn kết
của Đảng ta và một nhân tố cực kì quan trọng thường xuyên góp
phần quyết định thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và
nhân dân ta qua mọi thời kì. - Vai trò: o
đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu
dài, là vấn đề sống còn, quyết định thành công của cách mạng o
Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng nhằm hình thành và
phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân. o
Theo Người, đoàn kết làm nên sức mạnh và là cội nguồn của
mọi thành công: “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của
chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”; “Đoàn
kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”. o
- Ý nghĩa: Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận và
thực tiễn sâu sắc với cách mạng nước ta. Tư tưởng này có nhiều giá
trị, biểu hiện tập trung ở những điểm chính sau:
- Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định
mọi thành công. Biết đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách,
không đoàn kết, chia rẽ là thất bại.
- Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Không
đoàn kết một chiều, đoàn kết hình thức, nhất thời.
- Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh.
Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổchứckhông tách rời nhau.
- Đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ
chức, từng thời kỳ. Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân.
- Đoàn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả, hướng tới tương lai.
- Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ của Đảng, là
biện pháp phát huy sức mạnh của đảng, của toàn dân tộc.
- Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn kết trong Đảng.
- Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng - Đoàn kết toàn dân - Đoàn kết quốc tế.
- Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước
trên cơ sở bảo vệ và tôn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng
quốc gia, dân tộc, quốc tế.
Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị:
- Bản chất nhà nước: bản chất nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Tư tưởng về nhà nước của dân, do dân, vì dân: o
Nhà nước của dân nghĩa là dân có quyền kiểm soát nhà nước o
Dân được đặt ở vị trí tối thượng và quyền có được bảo đảm
trong thực tế chứ không chỉ ở trên lời nói
o
Dân không chỉ có quyền giám sát, kiểm tra mà còn có quyền
bãi miễn đại biểu quốc hội
- Về dân chủ: o
Nhà nước ta do DDCS VN lãnh đạo mang tính chất dân chủ
những dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là
liên minh công - nông - tri thức, do gccn lãnh đạo,
o
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, o
quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật, o
thực hiện sự thống nhất quyền lực nhưng phân công, phân cấp rõ ràng
- Về cán bộ nhà nước o
Chú ý đến quyền lợi của nhân dân o
Chống đặc quyền, đặc lợi và các tiêu cực khác, giữ bộ máy
nhà nước thật trong sạch
o
Cán bộ phải tôn trọng lợi ích chính đáng của nhân dân,
công bằng và bình đẳng, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân
o
Thực hành cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, nếu phạm
khuyết điểm thì công khai sửa lỗi của mình

- Về nhà nước pháp quyền
Lý luận về đảng cầm quyền:
- Bản chất: Hồ Chí Minh khẳng định “ trước hết phải có Đảng cách
mệnh..” có nghĩa là “ đảng của giai cấp vô sản, đội tiên phong của
vô sản giai cấp”., mang bản chất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Hệ tư tưởng: Hồ Chí Minh luôn coi xây dựng Đảng của giai cấp
công nhân Việt Nam là một nhiệm vụ cực kì quan trọng, nhất là
nhân tố quyết định trước hết đối với mọi thắng lợi của cách mạng.
- Sự ra đời: Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự hình thành một Đảng
cộng sản ở Việt Nam vừa quán triệt đầy đủ học thuyết Mác- Lênin
về Đảng cộng sản, vừa phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa
lạc hậu, chậm phát triển, nơi có truyền thống đấu tranh yêu nước
lâu đời của nhân dân…
Về phương pháp cách mạng:
- Khái niệm: Theo nghĩa rộng : đó là sự vận động của tư tưởng Hồ Chí
Minh trong thực tiễn của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng, mà theo đó tư tưởng chính trị của Người được hiện thực hóa.
Theo nghĩa hẹp : đó là cách thức tiến hành cách mạng với tính cách là hệ
thống các nguyên tắc được thể hiện bằng hình thức, biện pháp, bước đi
thích hợp để thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng, biến đường lối
cách mạng thành hiện thực. - Các phương pháp:
Xuất phát từ thực tế ở Việt Nam, lấy cải tạo biến đổi hiện thực Việt
Nam là mục tiêu cho hoạt động cách mạng 
Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tập hợp, huy động lực lượng toàn
dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 
Dĩ bất biến, ức vạn biện 
Nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa thời, thế,
lực Biết thắng từng bước, biết phát động và biết kết thúc chiến tranh 
Kết hợp các phương pháp đấu tranh cách mạng một cách sáng tạo
5. Quyền lực chính trị là gì? Nêu quá trình hình thành quyền
lực chính trị và chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước. - Khái niệm
+ Quyền lực: quyền lực là sử dụng sức mạnh của một chủ
thể buộc chủ thể khác phải phục tùng ý chí của mình
+ Quyền lực chính trị: là quyền được sử dụng sức mạnh của
một hay liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội để đạt mục đích thống trị xã hội
- Quá trình hình thành quyền lực chính trị và chuyên hóa quyền
lực chính trị thành quyền lực nhà nước
+ Quá trình hình thành quyền lực chính trị:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất hiện có và đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất cũ
- Mâu thuẫn về xã hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện cho
lực lượng sản xuất mới tiến bộ ra đời, thành lập tổ chức của mình
và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt pháp lý
-> Thực chất của quá trình hình thành quyền lực chính trị chính
là quá trình của một lực lượng xã hội mới về mặt giai cấp và sự
vươn lên của nó nhằm giành quyền chính trị của nó
+ Quá trình chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước
- Quyền lực nhà nước là quyền lực của giai cấp thống trị, một bộ
phận của quyền lực chính trị bao gồm: hành pháp, lập pháp, tư pháp
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ bản có hai loại QLCT:
- QLCT của giai cấp thống trị (đã trở thành QLNN)
- QLCT của các giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã hội:
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp tuy khác nhưng không đối kháng với giai cấp thống trị
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp đối kháng với giai cấp thống trị
- Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất lỗi thời của xã hội trước- tàn dư
- Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ của xã hội sau này- mầm mống
-> Khi một giai cấp hay tầng lớp xã hội lớn mạnh đủ sức lật đổ quyền lực
chính trị của giai cấp đang cầm quyền , xóa bỏ quyền lực nhà nước và
đập tan bộ máy nhà nước ấy, thiết lập bộ máy nhà nước mới, tổ chức lại
xã hội theo cách mới phù hợp với lợi ích của giai cấp đó. Khi đó quyền
lực chính trị đã chuyển hóa thành quyền lực nhà nước
6. Trình bày khái niệm và các yếu tố cấu thành hệ thống tổ
chức quyền lực chính trị. * Khái niệm
- Các quan điểm khác nhau
- Quan điểm của Việt Nam
- Định nghĩa: là hệ thống các tổ chức chính trị- xã hội, các đảng
chính trị và nhà nước cùng các quan hệ tác động qua lại giữa các
yếu tố đó đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội và đảm
bảo quyền thống trị của giai cấp thống trị hoặc quyền làm chủ của nhân dân lao động
* Các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chính trị - Đảng chính trị
+ Khái niệm: bộ phận tích cực nhất, có tổ chức của một giai
cấp nào đó hay của một tầng lớp nào đó của một giai cấp
+ Ý nghĩa: đảng chính trị có khả năng đoàn kết sức mạnh
của cả giai cấp, tạo thành một nguồn động lực to lớn phục vụ mục
tiêu đấu tranh, vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình. + Đặc điểm:
- Đảng chính trị là một trong những công cụ quan
trọng nhất mà nhờ đó giai cấp đấu tranh cho lợi ích của mình.
- Đảng chính trị hành động bằng thuyết phục, truyền
bá những quan điểm của mình, tập hợp những người cùng chí hướng.
- Đảng chính trị là tổ chức luôn theo đuổi những mục
đích chính trị nhất định, cố gắng gây ảnh hưởng, lãnh đạo đối với
chính trị và tổ chức xã hội, ra sức giành và giữ chính quyền để
thực hiện lợi ích của mình. + Vai trò: Tích cực Tiêu cực Ở các nước TBCN
tổ chức bầu cử, hướng chia rẽ nhân dân, tách
bầu cử đi vào quỹ đạo nhân dân ra khỏi chính
đã được quy định ở trị. Để đạt được mục
hiến pháp hiện hành. đích, đảng chính trị đã
Sau khi thắng cử, nắm hành động kể cả bằng
quyền, các đảng chính những thủ đoạn, kích
trị có vai trò trong việc thích sự thèm
định hướng phát triển khát quyền lực chính
kinh tế – xã hội thông trị và tạo thêm những
qua cương lĩnh chính điều kiện cho tham
trị, bố trí, tuyển lựa nhũng, tước bỏ quyền
thành viên của đảng dân chủ của nhân
vào các cương vị chủ dân… chốt của chính quyền, chuẩn bị các chính sách, các chiến lược hoạt động nhà nước. Ở các nước XHCN ĐCS là lực lượng duy nhất lãnh đạo, thực
hiện quyền thống trị về chính trị của giai cấp công nhân để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân
và vì dân và quá độ đi lên CNXH. ĐCS đại diện cho giai cấp công nhân chiu trách nhiệm hoàn toàn trước vận mệnh phát
triển của dân tộc, lãnh
đạo mọi mặt của đời
sống kinh tế – chính trị – văn hóa xã hội. Để thực hiện được sứ mệnh to lớn này điều
kiện tiên quyết là đảng phải không ngừng vươn lên mọi mặt.
- Thể chế Nhà nước
+ Khái niệm: là trụ cột trong hệ thống quyền lực chính trị
được xem xét từ 2 giác độ
-Giác độ bản chất: thể chế nhà nước đề cập tới tính
chất cai trị, điều hành của một nhà nước thông qua biện pháp cưỡng chế
- Giác độ cơ cấu: thể chế nhà nước được xem xét từ
khía cạnh tổ chức bộ máy, định rõ các vị trí, thẩm quyền chức
năng của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước + Nội dung cơ bản:
- Nguyên tắc tổ chức: có hai nguyên tắc tổ chức nhà
nước: phân quyền, tập quyền Phân quyền Tập quyền
Quyền lực được phân chia thành: Tập quyền cho rằng quyền lực nhà
lập pháp, hành pháp, tư pháp
nước gắn với chủ quyền nhân dân
Nhược điểm: do sự ngang bằng và Quyền lực nhân dân được thực hiện
chế ước lẫn nhau về quyền giữa ba và thực hiện tập trung thống nhất
cơ quan nhà nước dễ dẫn đến xung vào một cơ quan quyền lực nhà
đột quyền lực trong bộ máy nhà nước cao nhất do nhân dân bầu ra:
nước dẫn đến mất ổn định chính trị quốc hội
Tất cả các nhà nước XHCN đều theo kiểu tổ chức này
- Hệ thống các cơ quan nhà nước: thay mặt nhà nước
tiến hành các hoạt động trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác
nhau; các cơ quan nhà nước có quyền lực nhà nước thể hiện qua
các văn bản luật hiện hành; các cơ quan nhà nước thực hiện sự
quản lý đối với con người, tổ chức hoạt động vật chất và tinh thần cho con người
- Nguyên tắc hoạt động của các cơ quan nhà nước:
những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt mọi hoạt động của nhà nước
trong các lĩnh vực. Các nguyên tắc chung: bảo đảm địa vị thống
trị của giai cấp cầm quyền( của nhân dân trong CNXH); bảo đảm
duy trì và phát triển chế độ; trấn áp sự phản kháng của giai cấp và
các lực lượng thù địch
+ Quan hệ tương tác giữa thể chế nhà nước và các thế chế chính trị khác:
- chúng can thiệp vào xã hội từ các khía cạnh khác
nhau của sự hình thành và vận hành của thể chế nhà nước. Ảnh
hưởng đó có thể tích cực hoặc không
- sự can thiệp thường có tính cục bộ
- Các tổ chức chính trị xã hội và các nhóm lợi ích
+ Khái niệm: là tổ chức mang tính quần chúng, hình thành
trên cơ sở tự nguyện, tự chủ, và nhằm mục tiêu tác động tới các
quá trình chính trị - xã hội để thỏa mãn nhu cầu chính trị - xã hội của các thành viên
+ Các hình thức tổ chức, chức năng: Chức năng
- Bảo vệ những lợi ích của các thành
viên trong tổ chức mình trong quan hệ với nhà nước
- Tập hợp các thành viên tham gia
vào đời sống chính trị của đất nước
- Giáo dục nâng cao trình độ mọi
mặt của các thành viên để thực hiện
có hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đặt ra
7. Hãy nêu khái niệm thủ lĩnh chính trị và các phẩm chất của
thủ lĩnh chính trị. Quan niệm Mác-Lê nin:
- TLCT xuất hiện trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định
- Sự xuất hiện TLCT là tất yếu
- TLCT ra đời do đòi hỏi của lịch sử, của quần chúng nhân dân
- TLCT đóng vai trò quan trọng cho việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
- TLCT là sản phẩm của thời đại lịch sử nhất định. Mỗi thời kỳ lịch
sử có hình mẫu TLCT đặc trưng
Định nghĩa: TLCT là cá nhân xuất sắc trong lĩnh vực chính trị,
xuất hiện trong những điều kiện lịch sử nhất định, có sự giác ngộ
lợi ích, mục tiêu, lý tưởng giai cấp, có khả năng nắm bắt và vận
dụng quy luật, có năng lực tổ chức và tập hợp quần chúng để giải
quyết những nhiệm vụ chính trị do lịch sử đặt ra.
Phẩm chất của thủ lĩnh chính trị Trình độ hiểu biết:
- Thông minh, hiểu biết sâu rộng các lĩnh vực.
- Có trí tuệ, tư duy khoa học.
- Nắm được quy luật vận động chính trị.
- Có khả năng dự đoán được xu hướng phát triển của quá trình chính trị Phẩm chất chính trị:
- TLCT là người giác ngộ được lợi ích giai cấp, đại diện cho lợi ích giai cấp;
- Trung thành với mục tiêu, lý tưởng đã chọn;
- Đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp;
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng trước những biến cố của lịch sử Năng lực tổ chức:
- TLCT là người có năng lực tổ chức, đề ra được mục tiêu đúng;
- Tổ chức tốt nhiệm vụ chính trị, phân công công việc phù hợp
với khả năng của từng người;
- Biết động viên, khích lệ mọi người;
- Có khả năng kiểm tra công việc Đạo đức, tác phong:
- TLCT là người trung thực, công bằng, không tham lam;
- Cởi mở, cương quyết;
- Có lối sống giản dị;
- Có khả năng giao tiếp và ảnh hưởng đến mọi người;
- Lắng nghe ý kiến người khác;
- Tự tin; có chính kiến
- Có thể tự kiểm soát được bản thân trong mọi trường hợp, bảo
vệ uy tín; say mê công việc.
Khả năng làm việc:
• Có sức khoẻ tốt; làm việc với cường độ cao
• Giải quyết vấn đề nhanh chóng, chính xác; phải năng động, nhạy cảm;
• Phát hiện cái mới và bảo vệ cái mới.
8. Hãy trình bày mối quan hệ chính trị với kinh tế.
Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế
- Chính trị: thực chất là việc định hướng, tạo động lực cho phát triển kinh
tế thông qua các chính sách, chủ trương, đường lối
- Kinh tế: Là tổng hợp các quan hệ sản xuất tương ứng với trình độ lực
lượng sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội; kinh tế là nguồn
gốc của mọi biến đổi xã hội
- Quan hệ chính trị với kinh tế: là sự lãnh đạo của nhà nước bằng chủ
trương, chính sách nhằm phát triển kinh tế, củng cố địa vị thống trị -
Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
(1) Chính trị là hình thức biểu hiện của kinh tế một cách tập trung nhất, cô đọng nhất.
(2) Chính trị không ngoài mục đích nào khác là hướng vào sự phát
triển kinh tế. Kinh tế là gốc của chính trị là thước đo tính hợp lý của chính trị
(3) Tính đúng đắn của đường lối chính sách kinh tế của đảng cầm
quyền giữ vai trò quan trọng.
Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế
(1) Thắng lợi của cách mạng chính trị là tiền đề điều kiện đầu tiên và
quyết định cho những biến đổi về chất và phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo.
(2) Với tính độc lập tương đối, chính trị có sự tác động trở lại với kinh tế
theo những hướng khác nhau.
(3) Chính trị đóng vai trò định hướng và tạo môi trường chính trị-xã hội
ổn định cho phát triển kinh tế. Sự định hướng chính trị cho phát triển kinh
tế thể hiện ở tất cả các khâu của quá trình kinh tế
(4) Chính trị còn tham gia kiểm soát chặt chẽ những vấn đề cơ bản, then
chốt của kinh tế: ngân sách, vốn, hoạt động tài chính tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại.
9. Văn hoá chính trị là gì? Trình bày chức năng của văn hoá chính trị? Văn hoá chính trị là gì
Văn hoá là khái niệm chỉ trình độ phát triển nhất định của xã hội được thể
hiện qua khả năng sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần của con
người nảy sinh trong hoạt động thực tiễn.
- Định nghĩa: VHCT chỉ sự phát triển của con người thể hiện ở trình độ
hiểu biết về chính trị, trình độ tổ chức hệ thống tổ chức quyền lực theo
một chuẩn giá trị xã hội nhất định, nhằm điều hoà các quan hệ lợi ích
giữa các giai cấp và bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, phù hợp với
xu thế phát triển và tiến bộ xã hội.
Đặc điểm và chức năng của văn hóa chính trị
Đặc điểm của VHCT  Tính giai cấp
 Văn hóa chính trị phát triển trong đấu tranh giai cấp vì lợi ích của giai cấp và con người
 Văn hóa chính trị bị chi phối bởi hệ tư tưởng, đường lối của Đảng  Tính lịch sử
 Tương ứng với mỗi giai cấp, mỗi hệ tư tưởng lại có một kiểu văn hóa chính trị
 Không có văn hóa chính trị nào là phi giai cấp, phi lịch sử  Tính đa dạng
 Do sự đối lập về lợi ích trong xã hội có đối kháng giai cấp nên
thường có những hệ tư tưởng của các giai cấp đối lập chi phối văn
hóa của các giai cấp tương ứng tạo nên bức tranh đa dạng của văn hóa chính trị Chức năng của VHCT
Tổ chức và quản lý xã hội
Định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người và các quan hệ xã hội
Đẩy mạnh xã hội hóa về chính trị, làm cho mọi công dân quen với hoạt động chính trị
Cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của con người, hình
thành nhân cách công dân, nhân cách các nhà lãnh đạo chính trị
10. Chính trị quốc tế là gì? Trình bày cấu trúc của chính trị
quốc tế đương đại.
Chính trị quốc tế là gì ?
Chính trị quốc tế là nền chính trị được triển khai trên quy mô toàn
thế giới được cấu thành bởi các quốc gia có độc lập chủ quyền và
các tổ chức kinh tế-chính tri, quân sự-chính trị quốc tế…vì một trật tự thế giới mới
Sự hình thành thời kỳ trước chiến tranh lạnh: hình thành các nhà nước- dân tộc.
Sau sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và sự ta rã
các nước Đông Âu (1989-1991): trật tự thế giới đa cực
Chính trị quốc tế đương đại là nền chính trị quốc tế được hình
thành bởi sự tương tác của các quốc gia dân tộc có chủ quyền, các
nhà nước-dân tộc, các tổ chức quốc tế, các cường quốc; đó là trật tự thế giới đa cực C
ấu trúc của chính trị quốc tế đương đại
Các nhà nước- dân tộc:
Nhà nước dân tộc là những đơn vị cơ bản tạo nên nền chính trị quốc tế
đương đại. Chính sự hoạt động của các nhà nước – dân tộc thực hiện các
chức năng đối nội – đối ngoại vì lợi ích dân tộc, quốc gia và quốc tế đã
tạo nên những quan hệ thuận chiều với nền hòa bình, ổn định và phát
triển chung của nhân loại.
Việc bảo đảm tính độc lập của dân tộc và chủ quyền của các nhà nước –
dân tộc cũng giống như việc bảo đảm tự do và nhân quyền của các cá
nhân trong xã hội – quốc dân – cơ sở của chủ nghĩa dân chủ – là căn
nguyên tạo nên sự chuyển động của nền chính trị quốc tế.
Để tạo ra một trật tự thế giới hòa bình, ổn định và phát triển, đòi hỏi các
nhà nước – dân tộc phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên
tắc có tính phổ biến : tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào
nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
Điều kiện cho sự tôn trọng luật pháp quốc tế là:
+ Ở mỗi quốc gia, dân chủ & nhân quyền phải được tôn trọng; đồng thời
các nhà nước – dân tộc dù lớn hay nhỏ phải thực hiện đường lối đối nội
đối ngoại hòa bình, hợp tác cùng có lợi.
+ Các nước không được theo đuổi ý đồ tạo trật tự thế giới bằng sức mạnh
quân sự, đặc biệt các nước lớn phải loại bỏ tham vọng thống trị xã hội
quốc tế, bắt các nước nhỏ phụ thuộc các nước lớn. Các nước nhỏ trên cơ
sở giác ngộ lợi ích dân tộc, tự lập vươn lên và tham gia tích cực vào
phong trào không liên kết để bảo vệ độc lập chủ quyền và lợi ích chân chính của mình.
+ Tôn trọng sự khác nhau về chế độ chính trị của mỗi quốc gia dân tộc,
các tổ chức khu vực ( ASEAN, EU…) các cộng đồng có chung mối quan
tâm (cộng đồng Pháp ngữ, cộng đồng Anh ngữ, cộng đồng Mỹ Latinh…);
phấn đấu vì hòa bình khu vực, lợi ích cộng đồng trên cơ sở những qui ước
khu vực không trái với luật pháp và tập quán quốc tế.
Các tổ chức quốc tế: Liên hiệp quốc; NATO; ASEAN ….:
- Sự ra đời: Tổ chức quốc tế là tổ chức được thành lập trên cơ sở
những thỏa thuận quốc tế giữa các quốc gia độc lập có chủ
quyền, các đảng phái, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội vì
mục tiêu và lợi ích chung, Đó là một thiết chế của quan hệ quốc
tế đa phương, có mục tiêu, quyền hạn, quy định về cấu trúc tổ
chức do thành viên của tổ chức thỏa thuận. - Đặc điểm
+ Được thành lập trên cơ sở thỏa thuận giữa các chủ thể (chính trị, kinh
tế, xã hội…) quốc tế
+ Không có cư dân và lãnh thổ nhất định.
+ Được hình thành bởi các quốc gia có chủ quyền.
+ Các quyết định của tổ chức quốc tế mang tính chất khuyến nghị, không
có tính ép buộc mà chủ yếu dựa vào tính tự giác của các thành viên hoặc
sức ép của dư luận quốc tế.
+ Có quyền hưởng ưu đãi và miễn trừ ngoại giao; có quyền ký các điều
ước quốc tế với các quốc gia và tổ chức quốc tế khác; có quyền trao đổi
đại diện với các tổ chức khác; có những nghĩa vụ quốc tế nhất định. - Vai trò
+ Góp phần duy trì nền hòa bình và củng cố an ninh quốc tế.
+ Hợp tác và hòa giải quốc tế rộng lớn.
+ Tham gia quản lý những vấn đề toàn cầu và mở rộng không gian quốc tế.
+ Từng bước xây dựng cơ chế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế.
+ Bảo vệ quyền tự nhiên của con người, như quyền tự do, dân chủ, tự do
ngôn luận, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ…
- Đánh giá: Trong thế giới đương đại có một số tổ chức có vai trò
lớn, ảnh hưởng mạnh mẽ, sâu sắc tới nền chính trị quốc tế. Đó
là: Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới, Tổ chức hiệp
ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), Liên minh châu Âu (EU),
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)… II.
Vận dụng (10 câu, 4 đ/câu)
11. Phân tích luận điểm: Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Chính trị là gì
Quan niệm CN Mác-Lê nin
Chính trị là lợi ích, quan hệ giữa các giai cấp
Chính trị là sự tham gia của nhân dân vào công việc nhà nước
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật

Khái quát: Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, quốc
gia, lực lượng xã hội trong việc giành, giữ và thực thi quyền lực
chính trị, tập trung ở quyền lực nhà nước.
Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
Chính trị là khoa học
Chính trị là hiện tượng khách quan (Phân
tích được sự ra đời của chính trị)
Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập với
đời sống xã hội, có qui luật nội tại (Bị điều chỉnh bởi lợi ích)
Chính trị là một hệ thống tri thức (đúc kết
thành các lý thuyết của lịch sử)
Chính trị là đặc quyền của giai cấp thống
trị (tính gia cấp của chính tri, đây là cơ bản)
Ngày nay chính trị phát triển và trở thành
khoa học độc lập (có đối tượng nghiên cứu,
có hệ thống khái niệm, quy luật, nguyên lý
và có phương pháp nghiên cứu)

Chính trị là nghệ thuật
Chính trị là hoạt động tham gia bởi con
người (Con người là sản phẩm của lịch sử

và có đời sống tâm lý riêng, đa dạng…)
Hoạt động chính trị mang tính sáng tạo cao
(chủ động, tác động nhanh, rộng đến đời sống xã hội…)
Chính trị là hoạt động phức tạp (che dấu
dưới các hình thức đa dạng khó phân biệt và nhận ra)
Chính trị là nghệ thuật của sự mềm dẻo
Chính trị là nghệ thuật của sự vận dụng các
tri thức và kinh nghiệm thực tiễn, dự đoán
Chính trị là nghệ thuật tổ chức lực lượng, tiến hành chiến tranh

Mối quan hệ biện chứng
Bản thân chính trị là khoa học cũng đã
phán ánh tính nghệ thuật của nó
Chính trị là lĩnh vưc nhạy cảm liên quan
đến vận mệnh của con người do đó đòi hỏi
người lãnh đạo phải khoa học, nhân văn
Trong hoạt động thực tiễn tính nghệ thuật
và khoa học gắn kết chặt chẽ với nhau

12. Phân tích sự ảnh hưởng của tư tưởng chính trị Nho gia đến
đời sống chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay?
Nội dung tư tưởng chính trị của Nho gia:
- Nhân- lễ- Chính danh
+ Nhân là phạm trù trung tâm trong học thuyết chính trị của Khổng Tử.
Nhân là thước đo quyết định thành bại, tốt xấu của chính trị. Nội dung
của Nhân bao hàm các vấn đề đạo đức, luân lí của xã hội. Biểu hiện trong chính trị như sau: - Thương yêu con người
- Tu dưỡng bản thân, sửa mình theo lễ là nhân
- Tôn trọng và sử dụng người hiền
+ Lễ: vốn là quy định, nghi thwucs trong cúng tế, đây còn là phương thức
để điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội
- Lễ tạo cho con người biết phân biệt trên dưới, biết thân phận, vai
trò, địa vị của mình trong xã hộ, biết phục tinfg theo điều hành và rời xa điều ác
- Lễ được ràng buộc trong ngũ luân: quan hệ vua - tôi, cha- con,
vợ- chồng, anh- em, bạn-bè
+ Chính danh: là danh phận đứng đắn, ngay thẳng
- Xác định danh phận, đẳng cấp và vị trí của từng cá nhân trong
tầng lớp xã hội. Ai ở vị trí nào thì làm tròn bổn phận ở vị trí ấy
- Danh phải phù hợp với thực
- Chính danh đòi hỏi mng phải rèn luyện, nâng cao năng lực, phẩm chất - Thuyết tính thiện
+ theo Mạnh tử bản tính tự nhiên của con người là thiện, tính thiện
là bốn đức tốt nhân , nghĩa, lễ, trí. Con người có thể thành ác vì
không biết tồn tâm, dưỡng tính để cho vật dục chi phối, chạy theo lợi ích cá nhân

- Quan hệ vua- tôi: thiên tử là do mệnh trời trao cho thánh nhân
và vận mệnh trời nhất trí với dân. Quan hệ vua tối là quan hệ hai
chiều. Ông cho rằng nếu vua không ra vua thì phải loại bỏ, vua
mà tàn ác thì phải gọi là thằng
- Quan hệ vua – tôi
Sự du nhập của Nho gia vào Việt Nam - Thời điểm du nhập
- Sự ảnh hưởng của Nho gia trong lịch sử với các triều đại phong kiến Việt Nam
Ảnh hưởng tích cực của Nho gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay:
- Nền nếp, trật tự, trên dưới
- Quan hệ, ứng xử xã hội tốt đẹp
- Đạo đức xã hội được duy trì
- Tạo sự ổn định xã hội nhất định
- Giáo dục sự rèn luyện, tu dưỡng bản thân
Ảnh hưởng tiêu cực của Nho gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay:
- Mệnh lệnh, gia trưởng trong gia đình, cơ quan
- Xem nhẹ pháp luật, quy tắc, đề cao tình nghĩa, thân quen
- Cản trở thực hiện cơ chế dân chủ trong đời sống
13. Phân tích sự ảnh hưởng của tư tưởng chính trị Pháp gia
đến đời sống chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay?
Nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia:
- Pháp: là những quy ước, khuôn mẫu, chuẩn mực do vua ban ra;
pháp luật phải hợp thời đáo ứng được yêu cầu phát triển của xã
hội, rõ ràng dễ hiểu phù hợp với trình độ dân chúng. Pháp luật
phải công bằng, quyền lực tập trung vào vua, dân là người thi hành
- Thế: uy thế, quyền lực của người cầm quyền, đảm bảo cho
quyển thi hành pháp luật. Thế tuân thủ theo nguyên tắc tập
trung, không được chia sẻ, không được để rơi vào tay người khác
- Thuật: thủ đoạn hay thuật cai trị của người làm vua để kiểm tra
giám sát, điều khiển bầy tôi. Thuật là yếu tố bổ trợ cho pháp
luật được thi hành nghiêm chỉnh. Thuật phải bí mật, kín đáo
không được tiết lộ với ai
Sự du nhập của Pháp gia vào Việt Nam - Thời điểm du nhập
- Sự ảnh hưởng của Pháp gia trong lịch sử với các triều đại phong kiến Việt Nam
Ảnh hưởng tích cực của Pháp gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay: - Kỷ luật nghiêm minh - Đề cao phép tắc
- Chấp hành kỷ cương, luật lệ
Ảnh hưởng tiêu cực của Pháp gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay: - Mệnh lệnh cứng nhắc
- Thực hành máy móc các chế định
- Xã hội mang không khí nặng nề
14. Phân tích sự hình thành và vai trò của Đảng cộng sản Việt
Nam đối với cánh mạng Việt Nam.
Sự hình thành đảng cộng sản Việt Nam
Điều kiện Việt Nam và thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX:
- Điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội Việt Nam
+ 1858 Thực dân pháp xâm lược VN, từng bước thiết lập bộ máy cai trị
+ Chính trị: thực dân pháp thi hành chính sách cai trị thực dân,
đàn áp các phong trào và hành động yêu nước, chia Vn thành 3
kỳ và thi hành một chế độ cai trị riêng ở mỗi kỳ
+ Kinh tế: thực dân pháp cấu kết với địa chủ phong kiến thi hành
chính sách bóc lột tàn bạo cùng nhiều thuế khóa vô lý, nặng nề,..
cuộc sống của người dân bị đẩy vào cảnh bần cùng hóa
+ Xã hội: dưới sự cai trị bóc lột của thực dân pháp, sự phân hóa giai cấpmâu
thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt trong đó
mâu thuẫn chính là mâu thuẫn giữa dân tộc VN và thực dân Pháp
- Tình hình thế giới, khu vực, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
+
Các nước tư bản đẩy mạnh việc xâm lược thuộc địa, chủ nghĩa
đế quốc thống trị, cuộc sống của người dân trên thế giới trở nên cùng cực