Ngành dệt may của Việt Nam theo phương thức thương mại điện t
- Ngành dệt may Việt Nam đang tận dng thương mai điên tử để mở rộng thị
trường,tăng cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vic ứng dụng thương mại điện tử giúp ngành dệt may ếp cận khách hàng
trên phạm vi rộng, giảm chi phí giao dịch và mở rng chuỗi cung ứng.
1.Đặt vn đề:
Quá trình dịch chuyển ca ngành Công nghiệp Dệt may sử dụng nhiều lao động
từ ớc phát triển sang nước đang phát triển đã làm cho ngành Dệt may của
Việt Nam có bưc phát triển mạnh mẽ. Trong những năm gần đây, Việt Nam
thường xuất hiện trong danh sách TOP10 các nước có kim ngạch xuất khẩu lớn
nhất thế giới về Dệt may. Trong năm 2017, tổng kim ngạch xuất khẩu các sản
phm của ngành Dệt may đạt xấp xỉ 31,8 tỷ USD, tăng 10,9% so với năm 2016
(cao hơn mức tăng trưởng cả năm 2016 là 5,4%), chiếm 14,9% kim ngch xut
khu cớc. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Công nhân - Công đoàn (Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam), hiện nay cả ớc có 5.213 doanh nghiệp Dệt
may với số ợng lao động là 2,5 triệu người. Như vậy, ngành Dệt may đã thực
sự trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế của Việt Nam.
Tương lai của ngành Dệt may Việt Nam còn được đánh giá sẽ có bước phát
triển mạnh mẽ hơn nữa khi Việt Nam là một trong số ời một quốc gia tham
gia ký kết Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP). Mặc dù ngành Dệt may Việt Nam đã có những thành tựu rt đáng k
nhưng khi phân ch chuỗi giá trị thì Dệt may Việt Nam đang ở vị trí đáy của
chuỗi giá trị toàn cầu (chchiếm 5%-7% tổng giá trị của các sản phẩm Dệt may).
Nguyên nhân của thực trạng này là chuỗi cung ứng ngành Dệt may Việt Nam có
nhiu mắt xích bị đứt gãy hoặc quá yếu.
Tuy ra đời không lâu nhưng thương mại điện tử đã trở thành một xu thế phát
triển tất yếu trên thế giới và làm biến đổi sâu sắc các phương thức kinh
doanh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế giới đã bước vào cuộc cách
mạng công nghiệp ln thứ tư (Industry 4.0). Với các đặc trưng của thương mại
đin tử, nếu được ứng dụng một cách khoa học vào chuỗi cung ứng của
ngành Dệt may Việt Nam thì sẽ thúc đẩy Ngành phát triển bền vững và có thể
tham gia các khâu cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. 2.Thực trng:
Thương mại điện tđưc hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các
phương ện điện tử. Thương mại điện tử dựa trên việc xử lý và truyền d liu
đin tới dạng text, âm thanh hoặc hình ảnh. Thương mại điện tử không
chỉ hỗ trợ tốt các hoạt động nội bộ mà còn tạo ra sự hợp tác chặt chẽ giữa các
thành viên trong chuỗi cung ứng. Khi các thành viên trong chuỗi cung ứng sử
dụng mạng lưới cơ sở dliu kết hợp với đường truyn tc đ cao thì các
thành viên có thể chia sẽ tốt hơn các thông n quản lý trong toàn bộ chuỗi
cung ứng. Mặc dù việc ứng dụng thương mại điện tử trong chuỗi cung ứng sẽ
nâng cao hiu quhoạt động kinh doanh của các thành viên cũng như của toàn
bộ chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ứng dụng thương mại điện t
còn tùy thuộc vào việc điều kiện hiện có của doanh nghiệp phù hợp với cấp đ
ứng dụng thương mại điện tử nào. Hiện nay, việc ứng dụng thương mại điện t
có thể được phân chia thành các cấp độ sau:
Cấp độ 1: Doanh nghiệp có một website trên mạng cung cấp một vài thông n
về doanh nghiệp và sản phẩm một cách đơn giản.
- Cấp độ 2: Website của doanh nghiệp có cấu trúc, có bộ m kiếm đ
người xem có thể m kiếm thông n trên website một cách dễ dàng và có thể
liên lạc với doanh nghiệp.
- Cấp độ 3: Doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng hay cungcấp dịch vụ
qua mạng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa có hệ thống cơ sở dữ liu nội bộ để
phục vụ các giao dịch trên mạng, các giao dịch còn chậm và chưa bảo đảm an
toàn.
- Cấp độ 4: Website của doanh nghiệp liên kết trực ếp với dliệu trong
mạng nội bộ của doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền thông số, dữ liệu được
tự động hóa.
- Cấp độ 5: Doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử trên các thiết bị
không dây như điện thoại di động, máy nh bảng... - Cấp độ 6: Từ website ca
doanh nghiệp, khách hàng có thể truy cập được một nguồn thông n khổng lồ,
mọi lúc, mi nơi. Theo khảo sát của tác giả đối với website của các doanh
nghiệp trong ngành Dệt may Việt Nam, có thể nhận thấy rằng đại đa số các
doanh nghiệp trong Ngành mới chỉ dừng lại ở cấp đ3 - 4. Mặc dù trong
những năm gần đây, các doanh nghiệp trong ngành Dệt may Việt Nam đã có sự
quan tâm đầu tư vào cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông n vào hoạt
động quản lý nhằm đảm bảo nh đồng bộ, n định và bảo mật trong hoạt
động kinh doanh. Chẳng hạn, một số doanh nghiệp trong ngành Dệt may Việt
Nam đang nghiên cứu để áp dụng giải pháp “Apparel Tech Up” của ThreadSol.
Giải pháp Apparel Tech Up” mang lại các giải pháp công nghệ thiết thực cho
ngành công nghiệp May mặc bằng những ứng dụng liên quan công nghệ 4.0
như big data, trí tuệ nhân tạo thông qua việc xác định các công việc trên dây
chuyn sản xuất, tự động hóa trong cắt, may, ết giảm nguồn nguyên vật liệu
một cách tối ưu nhất trong cắt, cung cấp các giải pháp giúp giảm thiểu lượng
vải thừa, ết kiệm năng lượng... Bên cạnh giải pháp “Apparel Tech Up” của
ThreadSol thì các doanh nghiệp trong ngành Dệt may Việt Nam cũng có cơ hội
để ếp cn nền tảng công nghệ thông n dành cho doanh nghiệp Intel® VPro.
Nền tảng công nghệ thông n Intel® VPro™ của Intel đã được thử nghiệm ti
500 công ty hàng đầu thế giới do tạp chí Fortune lựa chọn cho thấy kết quả về
khả năng ết kiệm chi phí vận hành lên tới 40%. Đồng thời, khi thử nghim vi
hơn 20 doanh nghiệp với quy mô kinh doanh khác nhau, kết quả cho thấy chi
phí bảo trì y và thuê nhân công có thể dkiến giảm được từ 7% đến 95%.
Tuy nhiên, để có thể phát huy được đầy đủ lợi thế của thương mại điện t
trong hoạt động của chuỗi cung ứng thì các doanh nghiệp thành viên của chuỗi
cung ứng phải có sự thống nhất với nhau đầu tư vào cơ sở hạ tầng lựa chọn
công nghệ chung của toàn chuỗi.
3. Kết luận
Vi thực trạng của chuỗi cung ứng và nh hình ứng dụng thương mại điện t
của các doanh nghiệp trong ngành Dệt may Việt Nam thì để thc hiện được
mục êu, ngành Dệt may Việt Nam phát triển bền vững, hiệu quả và trở thành
một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, hướng vxuất khẩu và có khả
năng đáp ứng nhu cầu êu dùng trong nước ngày càng cao, hội nhập vững chắc
vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì các doanh nghiệp của ngành Dệt may
Việt Nam thì các doanh nghiệp trong Ngành cần quan tâm đến các vn đề sau: -
Thnht, củng cố và phát triển chuỗi cung ứng ngành Dệt may Việt Nam. Để
củng cố và phát triển chuỗi cung ứng ngành Dệt may Việt Nam thì việc làm đầu
ên là phát triển nguồn cung ứng nguyên liệu. Để phát triển nguồn cung ứng
nguyên liệu thì cần nhanh chóng khôi phục lại diện ch trong bông có điều kiện
đất đai, khí hậu thích hợp tại các tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắc Nông, Gia Lai),
các tỉnh miền Đông duyên hải Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình
Phước, Đồng Nai) và các tỉnh vùng núi phía Bắc (Điện Biên, Sơn La, Bắc Giang),
trong đó trọng tâm là các tỉnh Tây Nguyên. Bên cạnh việc khôi phục diện ch
trồng bông thì cũng cần hình thành Quỹ Bình ổn giá thu mua bông nhằm bảo
đảm hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người trng bông, đặc bit
là trong giai đoạn đu của công cuộc khôi phục diện ch trồng bông. Cùng với
việc phát triển nguồn cung ứng nguyên liệu thì Việt Nam cũng cần xây dựng và
phát trin cụm ngành công nghiệp Dệt may để khắc phục thực trạng phát triển
thiếu đồng bộ giữa các khâu trong toàn chuỗi cung ứng như đã nêu ở trên. -
Thứ hai, đổi mới tổ chức quản trị. Trong doanh nghip ứng dụng thương mại
đin tử, công việc được tchc theo quy trình nên cơ cấu t chức quản lý của
doanh nghiệp thường “phẳng” hơn so với doanh nghiệp không ứng dụng
thương mại điện tử. Chính vì vậy, cấu trúc tổ chức quản lý doanh nghiệp kiểu
hình tháp không còn phù hợp mà đòi hỏi phải có sự phân cấp phân quyền
mạnh mẽ theo từng cơ hội kinh doanh.
- Thứ ba, ứng dụng đồng bộ thương mại điện tử. Để nâng cao hiệu quả của
chuỗi cung ứng nhm đm bảo cho các thành viên của chuỗi cung ứng đạt
đưc lợi nhuận tối đa thì thông n chia sẻ trong chuỗi cung ứng phải nhanh
chóng, chính xác và đầy đủ trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Để có thể làm được
điều này, đòi hỏi tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng phải ứng dụng triệt
để thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của mình trên cơ sở sử
dụng chung cơ sở dữ liệu thống nhất với đường truyn tc độ cao.
TÀI LIỆU TRÍCH DN:
1 Bộ Công Thương (2017), Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2017.
2 hps://laodong.vn/cong-doan/gian-nan-lao-dong-nganh-detmay-670650.bld
(truy cập ngày 18/6/2018)
3 hps://hcmute.edu.vn/ArcleId/ef9f9c69-67f6-4c28-
962c6660ddd45e74/truong-dai-hoc-su-pham-ky-thuat-tphcm -se-mohai-
nganh-dao-tao-moi-cong-nghe-vat-lieu-det-may-kinh-doanhthoi-trang-va-
det-may (truy cập ngày 18/6/2018)
4 Michael Hugos (2010), Tinh hoa Quản trị chuỗi cung ứng, NXB Tổng hợp TP.
Hồ Chí Minh.
5 Chopra, Sunil and Peter Meindl (2003), Supply Chain, Upper Saddle River, NJ:
Prence-Hall, Inc.
6 FPT Securies (2014), Báo cáo ngành Dệt may.
7 Lưu Hoàng Hà (2001), Sự cần thiết y dựng pháp luật thương mại điện tử ở
Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, tháng 4/2001.
8 hp://baocongthuong.com.vn/giai-phap-cong-nghe-chonganh-det-may-ung-
pho-voi-cach-mang-cong-nghiep-40.html
(truy cập ngày 18/6/2018)
9 hps://www.enphong.vn/kinh-te/ung-dung-cong-nghe-thongn-trong-
nganh-det-may-68590.tpo (truy cập ngày 18/6/2018)

Preview text:

Ngành dệt may của Việt Nam theo phương thức thương mại điện tử
- Ngành dệt may Việt Nam đang tận dụng thương mai điên tử để mở rộng thị
trường,tăng cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Việc ứng dụng thương mại điện tử giúp ngành dệt may tiếp cận khách hàng
trên phạm vi rộng, giảm chi phí giao dịch và mở rộng chuỗi cung ứng. 1.Đặt vấn đề:
Quá trình dịch chuyển của ngành Công nghiệp Dệt may sử dụng nhiều lao động
từ nước phát triển sang nước đang phát triển đã làm cho ngành Dệt may của
Việt Nam có bước phát triển mạnh mẽ. Trong những năm gần đây, Việt Nam
thường xuất hiện trong danh sách TOP10 các nước có kim ngạch xuất khẩu lớn
nhất thế giới về Dệt may. Trong năm 2017, tổng kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm của ngành Dệt may đạt xấp xỉ 31,8 tỷ USD, tăng 10,9% so với năm 2016
(cao hơn mức tăng trưởng cả năm 2016 là 5,4%), chiếm 14,9% kim ngạch xuất
khẩu cả nước. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Công nhân - Công đoàn (Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam), hiện nay cả nước có 5.213 doanh nghiệp Dệt
may với số lượng lao động là 2,5 triệu người. Như vậy, ngành Dệt may đã thực
sự trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế của Việt Nam.
Tương lai của ngành Dệt may Việt Nam còn được đánh giá sẽ có bước phát
triển mạnh mẽ hơn nữa khi Việt Nam là một trong số mười một quốc gia tham
gia ký kết Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP). Mặc dù ngành Dệt may Việt Nam đã có những thành tựu rất đáng kể
nhưng khi phân tích chuỗi giá trị thì Dệt may Việt Nam đang ở vị trí đáy của
chuỗi giá trị toàn cầu (chỉ chiếm 5%-7% tổng giá trị của các sản phẩm Dệt may).
Nguyên nhân của thực trạng này là chuỗi cung ứng ngành Dệt may Việt Nam có
nhiều mắt xích bị đứt gãy hoặc quá yếu.
Tuy ra đời không lâu nhưng thương mại điện tử đã trở thành một xu thế phát
triển tất yếu trên thế giới và làm biến đổi sâu sắc các phương thức kinh
doanh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế giới đã bước vào cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư (Industry 4.0). Với các đặc trưng của thương mại
điện tử, nếu được ứng dụng một cách khoa học vào chuỗi cung ứng của
ngành Dệt may Việt Nam thì sẽ thúc đẩy Ngành phát triển bền vững và có thể
tham gia các khâu cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. 2.Thực trạng:
Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các
phương tiện điện tử. Thương mại điện tử dựa trên việc xử lý và truyền dẽ liệu
điện tử dưới dạng text, âm thanh hoặc hình ảnh. Thương mại điện tử không
chỉ hỗ trợ tốt các hoạt động nội bộ mà còn tạo ra sự hợp tác chặt chẽ giữa các
thành viên trong chuỗi cung ứng. Khi các thành viên trong chuỗi cung ứng sử
dụng mạng lưới cơ sở dữ liệu kết hợp với đường truyền tốc độ cao thì các
thành viên có thể chia sẽ tốt hơn các thông tin quản lý trong toàn bộ chuỗi
cung ứng. Mặc dù việc ứng dụng thương mại điện tử trong chuỗi cung ứng sẽ
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các thành viên cũng như của toàn
bộ chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ứng dụng thương mại điện tử
còn tùy thuộc vào việc điều kiện hiện có của doanh nghiệp phù hợp với cấp độ
ứng dụng thương mại điện tử nào. Hiện nay, việc ứng dụng thương mại điện tử
có thể được phân chia thành các cấp độ sau:
Cấp độ 1: Doanh nghiệp có một website trên mạng cung cấp một vài thông tin
về doanh nghiệp và sản phẩm một cách đơn giản. -
Cấp độ 2: Website của doanh nghiệp có cấu trúc, có bộ tìm kiếm để
người xem có thể tìm kiếm thông tin trên website một cách dễ dàng và có thể
liên lạc với doanh nghiệp. -
Cấp độ 3: Doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng hay cungcấp dịch vụ
qua mạng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để
phục vụ các giao dịch trên mạng, các giao dịch còn chậm và chưa bảo đảm an toàn. -
Cấp độ 4: Website của doanh nghiệp liên kết trực tiếp với dữ liệu trong
mạng nội bộ của doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền thông số, dữ liệu được tự động hóa. -
Cấp độ 5: Doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử trên các thiết bị
không dây như điện thoại di động, máy tính bảng... - Cấp độ 6: Từ website của
doanh nghiệp, khách hàng có thể truy cập được một nguồn thông tin khổng lồ,
mọi lúc, mọi nơi. Theo khảo sát của tác giả đối với website của các doanh
nghiệp trong ngành Dệt may Việt Nam, có thể nhận thấy rằng đại đa số các
doanh nghiệp trong Ngành mới chỉ dừng lại ở cấp độ 3 - 4. Mặc dù trong
những năm gần đây, các doanh nghiệp trong ngành Dệt may Việt Nam đã có sự
quan tâm đầu tư vào cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động quản lý nhằm đảm bảo tính đồng bộ, ổn định và bảo mật trong hoạt
động kinh doanh. Chẳng hạn, một số doanh nghiệp trong ngành Dệt may Việt
Nam đang nghiên cứu để áp dụng giải pháp “Apparel Tech Up” của ThreadSol.
Giải pháp “Apparel Tech Up” mang lại các giải pháp công nghệ thiết thực cho
ngành công nghiệp May mặc bằng những ứng dụng liên quan công nghệ 4.0
như big data, trí tuệ nhân tạo thông qua việc xác định các công việc trên dây
chuyền sản xuất, tự động hóa trong cắt, may, tiết giảm nguồn nguyên vật liệu
một cách tối ưu nhất trong cắt, cung cấp các giải pháp giúp giảm thiểu lượng
vải thừa, tiết kiệm năng lượng... Bên cạnh giải pháp “Apparel Tech Up” của
ThreadSol thì các doanh nghiệp trong ngành Dệt may Việt Nam cũng có cơ hội
để tiếp cận nền tảng công nghệ thông tin dành cho doanh nghiệp Intel® VPro™.
Nền tảng công nghệ thông tin Intel® VPro™ của Intel đã được thử nghiệm tại
500 công ty hàng đầu thế giới do tạp chí Fortune lựa chọn cho thấy kết quả về
khả năng tiết kiệm chi phí vận hành lên tới 40%. Đồng thời, khi thử nghiệm với
hơn 20 doanh nghiệp với quy mô kinh doanh khác nhau, kết quả cho thấy chi
phí bảo trì máy và thuê nhân công có thể dự kiến giảm được từ 7% đến 95%.
Tuy nhiên, để có thể phát huy được đầy đủ lợi thế của thương mại điện tử
trong hoạt động của chuỗi cung ứng thì các doanh nghiệp thành viên của chuỗi
cung ứng phải có sự thống nhất với nhau đầu tư vào cơ sở hạ tầng và lựa chọn
công nghệ chung của toàn chuỗi. 3. Kết luận
Với thực trạng của chuỗi cung ứng và tình hình ứng dụng thương mại điện tử
của các doanh nghiệp trong ngành Dệt may Việt Nam thì để thực hiện được
mục tiêu, ngành Dệt may Việt Nam phát triển bền vững, hiệu quả và trở thành
một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và có khả
năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao, hội nhập vững chắc
vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì các doanh nghiệp của ngành Dệt may
Việt Nam thì các doanh nghiệp trong Ngành cần quan tâm đến các vấn đề sau: -
Thứ nhất, củng cố và phát triển chuỗi cung ứng ngành Dệt may Việt Nam. Để
củng cố và phát triển chuỗi cung ứng ngành Dệt may Việt Nam thì việc làm đầu
tiên là phát triển nguồn cung ứng nguyên liệu. Để phát triển nguồn cung ứng
nguyên liệu thì cần nhanh chóng khôi phục lại diện tích trong bông có điều kiện
đất đai, khí hậu thích hợp tại các tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắc Nông, Gia Lai),
các tỉnh miền Đông và duyên hải Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình
Phước, Đồng Nai) và các tỉnh vùng núi phía Bắc (Điện Biên, Sơn La, Bắc Giang),
trong đó trọng tâm là các tỉnh Tây Nguyên. Bên cạnh việc khôi phục diện tích
trồng bông thì cũng cần hình thành Quỹ Bình ổn giá thu mua bông nhằm bảo
đảm hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người trồng bông, đặc biệt
là trong giai đoạn đầu của công cuộc khôi phục diện tích trồng bông. Cùng với
việc phát triển nguồn cung ứng nguyên liệu thì Việt Nam cũng cần xây dựng và
phát triển cụm ngành công nghiệp Dệt may để khắc phục thực trạng phát triển
thiếu đồng bộ giữa các khâu trong toàn chuỗi cung ứng như đã nêu ở trên. -
Thứ hai, đổi mới tổ chức quản trị. Trong doanh nghiệp ứng dụng thương mại
điện tử, công việc được tổ chức theo quy trình nên cơ cấu tổ chức quản lý của
doanh nghiệp thường “phẳng” hơn so với doanh nghiệp không ứng dụng
thương mại điện tử. Chính vì vậy, cấu trúc tổ chức quản lý doanh nghiệp kiểu
hình tháp không còn phù hợp mà đòi hỏi phải có sự phân cấp phân quyền
mạnh mẽ theo từng cơ hội kinh doanh.
- Thứ ba, ứng dụng đồng bộ thương mại điện tử. Để nâng cao hiệu quả của
chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo cho các thành viên của chuỗi cung ứng đạt
được lợi nhuận tối đa thì thông tin chia sẻ trong chuỗi cung ứng phải nhanh
chóng, chính xác và đầy đủ trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Để có thể làm được
điều này, đòi hỏi tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng phải ứng dụng triệt
để thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của mình trên cơ sở sử
dụng chung cơ sở dữ liệu thống nhất với đường truyền tốc độ cao. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:
1 Bộ Công Thương (2017), Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2017.
2 https://laodong.vn/cong-doan/gian-nan-lao-dong-nganh-detmay-670650.bld (truy cập ngày 18/6/2018)
3 https://hcmute.edu.vn/ArticleId/ef9f9c69-67f6-4c28-
962c6660ddd45e74/truong-dai-hoc-su-pham-ky-thuat-tphcm -se-mohai-
nganh-dao-tao-moi-cong-nghe-vat-lieu-det-may-kinh-doanhthoi-trang-va-
det-may (truy cập ngày 18/6/2018)
4 Michael Hugos (2010), Tinh hoa Quản trị chuỗi cung ứng, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
5 Chopra, Sunil and Peter Meindl (2003), Supply Chain, Upper Saddle River, NJ: Prentice-Hall, Inc.
6 FPT Securities (2014), Báo cáo ngành Dệt may.
7 Lưu Hoàng Hà (2001), Sự cần thiết xây dựng pháp luật thương mại điện tử ở
Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, tháng 4/2001.
8 http://baocongthuong.com.vn/giai-phap-cong-nghe-chonganh-det-may-ung-
pho-voi-cach-mang-cong-nghiep-40.html (truy cập ngày 18/6/2018)
9 https://www.tienphong.vn/kinh-te/ung-dung-cong-nghe-thongtin-trong-
nganh-det-may-68590.tpo (truy cập ngày 18/6/2018)