lOMoARcPSD| 47206071
Thành phốố Hốồ Chí Minh, ngày 23 tháng 12 năm 2022
Nhóm 10: Nguyễn Lê Bách Diệp (100%)
Lâm Thị Mỹ Dung (100%)
Đoàn Ngọc Diệp (100%)
Cao Trần Uyên Vi (100%)
Trác Lưu Thông (100%)
ĐỀ
RẦM
CẢM ĐẾN QUYẾT ĐỊNH HÀNH VI CỦA SINH VIÊN
HOA SEN HIỆN NAY
MÔN HỌC: DẪN NHẬP PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trường Đại học Hoa Sen
BỘ MÔN: GIÁO DỤC KHAI PHÓNG
lOMoARcPSD| 47206071
2
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường. Đặc biệt là thầy
Đỗ Hồng Quân trong bộ môn Dẫn Nhập Và Phương Pháp Nghiên Cứu đã tận tình chỉ dạy
và trang bị cho chúng toii những kiến thức cần thiết trong suốt những tiết học. Nhóm
chúng tôi mong muốn bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Ths.NCS Đỗ Hồng Quân đã tận tâm
chỉ dạy, hướng dẫn chu đáo và hỗ trợ chúng tôi chỉnh sửa để trở nên hoàn thiện hơn trong
quá trình chuẩn bị để có được bài thuyết trình như ngày hôm nay.
Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn theo học tại Trường Đại Học Hoa Sen đã
theo dõi xuyên suốt quá trình mà nhóm tôi đã xây dựng và đưa ra những thông tin bổ ích
cũng như đóng góp bài học cho lớp.
Nhờ sự giúp đỡ và kiên nhẫn của các bạn đã tạo nên nguồn động lực to lớn cho các thành
viên trong nhóm để cố gắng hoàn thiện kỹ năng và tư duy nghiên cứu. Cảm ơn tất cả thành
viên trong nhóm đã cùng nhau đóng góp, hỗ trợ để hoàn thiện đề án nghiên cứu này.
Mặc dù còn nhiều thiếu sót nhưng nhóm chúng tôi mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn
quý thầy cô và các bạn sinh viên khác. Cuối cùng một lần nữa xin cảm ơn thầy và tất cả
các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý và chia sẻ kinh nghiệm để chúng tôi sửa chữa và hoàn
thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 47206071
3
MỤC LỤC
lOMoARcPSD| 47206071
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1.1: Bảng thống kê bệnh tâm lí diễn ra trên thế giới năm 2017
Bảng 8.1. Bảng câu hỏi DASS-21
Bảng 8.2.Bảng đánh giá kết quả sau khi thực hiện kiểm tra DASS-21
Bảng 8.3. Bảng câu hỏi về nguyên nhân dẫn đến stress
Bảng 9.1. Đặc điểm chung của sinh viên
Bảng 9.2. Tỉ lệ stress của sinh viên
Bảng 9.3. Tỉ lệ mức độ stress của sinh viên
Bảng 9.4. Những nguồn gây stress phổ biến nhất
lOMoARcPSD| 47206071
5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tâm lí của thế giới năm 2019
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tâm lý ở Việt Nam năm 2019
lOMoARcPSD| 47206071
6
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐHQG HN Đại học quốc gia Hà Nội
Ourworldindata Our world in data
WHO World health organization
lOMoARcPSD| 47206071
7
1. Bối cảnh nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay, nền văn minh trí tuệ ngày càng phát triển, thời đại mạng xã hội và
dữ liệu thông tin bùng nổ kéo theo nền khoa học phát triển mạnh mẽ làm cho đời sống con
người đa dạng, phong phú tạo nên môi trường sống sôi động, nhịp sống vội vã. Chính vì sự
phát triển và bùng nổ đó, chất lượng cuộc sống của con người ngày càng nâng cao, nhu cầu
về cuộc sống cũng cao hơn đòi hỏi đời sống tâm của con người cũng ngày càng phong
phú đa dạng để thích nghi với môi trường sống luôn thay đổi. Hằng ngày, con người luôn
phải đối mặt với nhiều sự việc, vấn đề khác nhau trong cuộc sống, và họ luôn phải tìm cách
tiếp nhận và xử lí những sự việc đó như: công việc, học tập, tài chính, sức khỏe, gia đình,...
Chính vì sự tiếp nhận đó, đôi khi sẽ gây ra nên sự bức bách trong tâm lí cũng như mặt cảm
xúc của họ. Họ dần cảm thấy mệt mỏi, kiệt quệ và sợ hãi hoặc cảm thấy không có động lực,
xuất hiện phương hướng tự phản kháng qua hành động, lời nói gây tổn thương tới bản thân
và người xung quanh theo từng mức độ cảm xúc, và trạng thái đó được gọi là căn bệnh tâm
lo âu trầm cảm. Theo số liệu của Gallup, khoảng một phần ba số người trên thế giới
cho biết họ cảm thấy căng thẳng, lo lắng hoặc tức giận vào năm 2019 ([ CITATION Gal19
\l 1033 ]). Thêm vào đó, Ourworldindata cũng đưa ra những số liệu cụ thể với căn bệnh tâm
này chỉ ra rằng hầu hết các ước tính được trình bày trong mục này được tạo ra bởi Viện
Đo lường Đánh giá Sức khỏe được báo cáo trong nghiên cứu Gánh nặng Bệnh tật
Toàn cầu ng đầu của họ. Trong năm 2017, nghiên cứu này ước tính 792 triệu người
sống chung với chứng rối loạn sức khỏe tâm thần. Đây hơn một chút so với một phần
mười người trên toàn cầu (10,7%). Rối loạn sức khỏe tâm thần rất phức tạp thể
nhiều dạng.[ CITATION Sal181 \l 1033 ]
Bệnh
Tỷ lệ dân số toàn cầu mắc
chứng rối loạn (2017)
[
Sự khác biệt giữa các
quốc gia]
Số người mắc
chứng rối loạn
(2017)
Tỷ lệ nam nữ mắc
bệnh
Rối loạn sức khỏe
tâm thần
10.7
%
[2-6%]
792
triệu
9.3
% nam
11.9
% nữ
Trầm cảm
3.4
%
[2-6%]
triệu
264
2.7
% nam
% nữ
4.1
lOMoARcPSD| 47206071
8
Bảng1.1: Bảng thống kê bệnh tâm lí diễn ra trên thế giới năm 2017
(Nguồn: https://ourworldindata.org/mental-health)
Các nguồn dữ liệu cơ bản được trình bày trong mục này áp dụng các định nghĩa cụ thể (mà
chúng tôi mô tả trong từng phần có liên quan), thường tuân theo Phân loại bệnh tật quốc tế
của WHO (ICD-10). Định nghĩa rộng này kết hợp nhiều dạng, bao gồm trầm cảm, lo lắng,
lưỡng cực, rối loạn ăn uống và tâm thần phân liệt.( [ CITATION Sal18 \l 1033 ])
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tâm lí của thế giới năm 2019
(Nguồn: https://ourworldindata.org/mental-health)
Dựa trên bảng số liệu trên có thể thấy, vào năm 2019 căn bệnh rối loạn lo âu chiếm
3.94%, trầm cảm chiếm 3.59%, tâm thần phân liệt chiếm 0.3% rối loạn ăn uống chiếm
0.18%. Qua bảng thống thể thấy căn bệnh tâm trên thế giới ngày một tăng cao
đó cũng là một báo động đỏ cho toàn thế giới khi phải đối mặt với tình hình này.
Theo WHO, trầm cảm là một căn bệnh phổ biến trên toàn thế giới, ước tính có khoảng
Rối loạn lưỡng cực
%
0.6
[0.3-1.2%]
46
triệu
% nam
0.55
0.65
% nữ
Rối loạn lo âu
%
3.8
[2.5-7%]
284
triệu
2.8
% nam
4.7
% nữ
Rối loạn ăn uống
(
Chán ăn lâm sáng
& chứng cuồng ăn)
0.2
%
[0.1-1%]
16
triệu
0.13
% nam
0.29
% nữ
Tâm thần phân liệt
0.3
%
[0.2-0.4%]
20
triệu
0.26
% nam
0.25
% nữ
lOMoARcPSD| 47206071
9
3,8% dân số bị ảnh hưởng, bao gồm 5,0%người lớn 5,7% người lớn trên 60 tuổi ([
CITATION Ins21 \l 1033 ]). Khoảng 280 triệu người trên thế giới bị trầm cảm ([ CITATION
Ins21 \l 1033 ]). Trầm cảm khác với những dao động tâm trạng thông thường và những phản
ứng cảm xúc ngắn ngủi đối với những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt khi
tái phát với cường độ vừa phải hoặc nghiêm trọng, trầm cảm thể trở thành một tình trạng
sức khỏe nghiêm trọng. thể khiến người bị ảnh hưởng phải chịu đựng rất nhiều
hoạt động kém trong công việc, trường học trong gia đình. mức tồi tệ nhất, trầm cảm
có thể dẫn đến tự sát. Hơn 700 000 người chết vì tự tử mỗi năm. Tự tử là nguyên nhân gây
tử vong đứng hàng thứ lứa tuổi 15-29. Mặc đã biết đến các phương pháp điều trị
hiệu quả cho chứng rối loạn tâm thần, nhưng hơn 75% người dân c quốc gia thu nhập
thấp và trung bình không được điều trị ([ CITATION SEv18 \l 1033 ]). Các rào cản đối với
việc chăm sóc hiệu quả bao gồm thiếu nguồn lực, thiếu các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe được đào tạo sự kỳ thị hội liên quan đến rối loạn tâm thần. ([ CITATION
WHO21 \l 1033 ]). Theo số liệu thống kê của Ourworldindata cho ta thấy ở nước ta, chứng
bệnh Trầm cảm chiếm 2.58%, rối loạn lo âu chiếm 2.39%, rối loạn lưỡng cực chiếm 0.35%,
tâm thần phân liệt chiếm 0.34% và rối loạn ăn uống chiếm 0.1%,.. Dựa vào bảng số liệu này
thể thấy căn bệnh m ngày càng phổ biến Việt Nam khi tỷ lệ người mắc trầm cảm
và rối loạn lo âu chiếm tỷ lệ cao so với cả nước.
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tâm lý ở Việt Nam năm 2019
(Nguồn: https://ourworldindata.org/mental-health)
2. Lý do chọn đề tài
Trầm cảm ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng cuộc sống của tất cả mọi người: từ nam giới
đến phụ nữ, từ trẻ em đến người trưởng thành, người cao tuổi và đặc biệt là sinh viên Trầm
cảm một hiện tượng rối loạn tâm lý, khiến cho người bệnh luôn xuất hiện cảm giác
buồn chán, u sầu, mất dần các hứng thú đối với cuộc sống xung quanh. Trầm cảm học đường
Trầầm cm
Rốiố lon lo ầu
ng cc
Rốiố lon l
Tầm thầần phần lit
Rốiố lon ăn uốnốg
0.00
%
0.50
%
%
1.00
%
1.50
%
2.00
2.50
%
3.00
%
2.58
%
2.39
%
0.35
%
0.34
%
0.10
%
Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tâm lý ở Việt Nam năm 2019
Series 1
lOMoARcPSD| 47206071
10
là một dạng thuộc nhóm bệnh trầm cảm, hiện cũng là mối đe dọa lớn đối với học sinh, sinh
viên. Tâm trạng chán nản, mất hứng thú và thích thú,gia tăng sự mệt mỏi thường được
coi các triệu chứng trầm cảm điển hình nhất. Một nhân bị trầm cảm nhẹ thường đau
khổ vì các triệu chứng gặp một số khó khăn trong việc tiếp tục các hoạt động hội
công việc bình thường, nhưng có lẽ sẽ không ngừng hoạt động hoàn toàn.”
Năm 2019, Việt Nam có 95,776,712 triệu người , trong đó nam giới chiếm 1.97 % , nữ giới
chiếm 3.14% dân số mắc bệnh trầm cảm.( [ CITATION Sal181 \l 1033 ]). Tại Việt Nam,
theo Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1, tỷ lệ mắc 10 chứng rối loạn tâm thần phổ biến trong
năm 2014 14,2%, trong đó riêng rối loạn trầm cảm chiếm 2,45%. Tỷ lệ tự sát trong năm
2015 là 5,87 trên 100.000 dân. Hiện tại, Văn phòng WHO tại Việt Nam đang hỗ trợ Bộ Y
tế phát triển hình lồng ghép sức khỏe tâm thần vào sức khỏe nói chung tập trung vào
tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu. ( [ CITATION WHO21 \l 1033 ])
Nghiên cứu mục đích tìm hiểu thực trạng ng phó với các nguồn gây bệnh trầm cảm
sinh viên thông qua đó bước đầu áp dụng một hình thuyết cho việc nghiên cứu
trầm cảm, lo âu nói chung và ứng phó với áp lực nói riêng ở Việt Nam, cũng như cung cấp
các thông tin ban đầu để và tăng cường khả năng ứng phó ở sinh viên.
Sức khỏe tâm thần được xem một bộ phận không thể tách rời trong định nghĩa về sức
khỏe ([ CITATION WHO01 \l 1033 ]), trong đó sức khỏe tâm thần không chỉ không bị
mắc rối loạn tâm thần, còn bao hàm trạng thái thoải mái, sự tự tin vào năng lực bản thân,
tính tự chủ, năng lực và khả năng nhận biết những tiềm năng của bản thân. Nghiên cứu này,
do UNICEF Việt Nam thực hiện, Viện Nghiên cứu Phát triển Hải ngoại (ODI) Viện
Nghiên cứu Gia đình Giới đảm trách chuyên môn nghiên cứu kỹ thuật, nhằm mục
đích cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng sức khỏe tâm thần trẻ em thanh
niên tại một số tỉnh và thành phố ở Việt Nam. .( [ CITATION UNI \l 1033 ])Trầm cảm ảnh
hưởng đến sinh viên tương đối cao bởi đây giai đoạn hoàn toàn mới buộc sinh viên
phải bắt đầu với một cuộc sống tự lập với nhiều khó khăn, bỡ ngỡ khi phải thích nghi với
môi trường mới. Dựa vào số liệu trên, có thể cho thấy được nguyên nhân phổ biến xảy ra ở
người Việt Nam nói chung và sinh viên Hoa Sen nói riêng:
lOMoARcPSD| 47206071
11
Vấn đề tài chính
Sau hai thập kỷ thực hiện công cuộc “Đổi mới” này, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ
đáng kể về kinh tế. ng trưởng GDP 13,67% của quý 3 năm nay, góp phần đưa số liệu
GDP 9 tháng đầu năm đạt mức cao nhất giai đoạn 2011-2022, theo số liệu của Tổng cục
Thống ([ CITATION Tổn22 \l 1033 ]). Tuy nhiên, mặc các chính sách của Đổi mới
nhìn chung được công nhận khá thành công về mặt kinh tế, vẫn những lo ngại rằng
chính sách hội, đặc biệt về y tế, đã không phát triển tương xứng với chính sách kinh
tế. Người ta bắt đầu nhận ra rằng tăng trưởng kinh tế nhanh chóng đã gây ra một số chi phí
xã hội, làm gia tăng căng thẳng cho các gia đình và con cái của họ.
Đa phần sinh viên đều sống xa gia đình phải tự quản chi tiêu. vậy ngoài thời gian
học, không ít sinh viên phải làm thêm ngoài giờ để trang trải cuộc sống. Hơn nữa, một số
sinh viên còn phải kiếm tiền để tự trang trải học phí, nơi ở, chi phí đi lại, ăn uống,… Do đó
ngoài áp lực từ việc học, vấn đề tài chính cũng là nguyên nhân thường gặp gây ra tình trạng
áp lực, lo âu ở sinh viên.
Áp lực từ việc học
Kỳ vọng áp lực lớn từ gia đình nhà trường về việc học tập tốt, về các chuẩn mực
hội (bao gồm cả kết hôn sớm) thường đặt các em gái vào vị thế bất lợi so với các em trai,
sự tăng tiếp xúc với mạng xã hội những yếu tố nguy tiềm tàng đối với sức khỏe tâm
hội, dẫn đến tình trạng lập hội, lo lắng, buồn phiền, lo âu, trầm cảm, cảm giác
tuyệt vọng và trong một số trường hợp là tự tử.
Tìm hiểu cụ thể hơn về nguồn gây stress trong học tập, các nghiên cứu trước đây cho thấy
các vấn đề tình huống liên quan đến học tập thường khiến sinh viên rơi vào tình trạng
stress bao gồm các kkhăn trong tiếp thu, m bài tập, kiểm tra thi cử, và kết quả hay
hiệu quả học tập. Đối với việc tiếp thu bài, các nguồn gây stress thường gặp phải đó
chương trình học nặng ([ CITATION Bed15 \l 1033 ]; [ CITATION Sal11 \l 1033 ]; [
CITATION Sre07 \l 1033 ]) hay nhàm chán, phương pháp giảng dạy của giảng viên
không hiệu quả ([ CITATION Lee05 \l 1033 ]; [ CITATION Yus10 \l 1033 ]).
lOMoARcPSD| 47206071
12
Khó thích nghi với môi trường mới
So với cấp 3, môi trường đại học khá nhiều điểm khác biệt. Vì vậy, sinh viên m nhất
thường mất nhiều thời gian để thích nghi hòa nhập. Thực tế, những người tính cách
hoạt bát, năng nổ kỹ năng giao tiếp tốt chỉ mất một thời gian ngắn để hòa nhập với mọi
người.
Trong khi đó, người có tính cách nhút nhát, hướng nội, thiếu kinh nghiệm sống và kỹ năng
giao tiếp kém có thể gặp khó khăn trong việc hòa nhập. Ở môi trường đại học, sinh viên cần
phải chủ động cập nhật thông tin để nắm lịch học, các chương trình của khoa đoàn
hội. Vì vậy, tình trạng khó thích nghi và ít các mối quan hệ có thể khiến sinh viên gặp phải
nhiều phiền toái trong thời gian đầu.
Mâu thuẫn trong các mối quan hệ
So với học sinh, đời sống sinh viên phức tạp hơn do phải sống chung với bạn bè thay vì với
gia đình. Hơn nữa, khoảng thời gian đại học cũng là giai đoạn lý tưởng để yêu đương. Tuy
nhiên ở giai đoạn này, cả hai đều chưa ổn định về tài chính và chưa có đủ kinh nghiệm sống
nên rất dễ phát sinh mâu thuẫn.
Cảm xúc tiêu cực trong tình yêu các mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp khiến không ít
sinh viên bị áp lực. Ngoài những mối quan hệ trên, mâu thuẫn cũng thể phát sinh trong
quá trình học tập, làm việc nhóm. Vì không gia đình bên cạnh nên không ít sinh viên
phải tự mình đối mặt với áp lực mà không có người để chia sẻ, thấu hiểu.
Bạo lực học đường
Thêm một nguyên nhân có thể khiến cho trẻ rơi vào trạng thái trầm cảm đó chính là nạn bạo
lực học đường. Hiện nay, tình trạng này càng gia tăng khiến cho nhiều học sinh trở thành
nạn nhân thường xuyên bị bắt nạt, ức hiếp. Bạo lực học đường không chỉ là tình trạng đánh
đập, bạo nh một đối tượng nào đó, nó còn được thể hiện qua nhiều hình thức khác
nhau. Phổ biến nhất hiện nay đó chính là tình trạng công kích tinh thần bằng việc tập trung
bêu xấu, nói những lời lẽ xúc phạm, đặc biệt là trên mạng xã hội.
Các nạn nhân của bạo lực học đường thường xu hướng muốn giấu kín mọi chuyện, lúc
nào cũng trong trạng thái lo lắng, bất an hoảng sợ. Khi không nhận được sự hỗ trợ, bảo
vệ của người thân, thầy hoặc bạn bè, trẻ sẽ dễ rơi vào trạng thái bế tắc, cảm xúc bị rối
lOMoARcPSD| 47206071
13
loạn, hầu như không muốn tiếp xúc hoặc sợ tiếp xúc với những người xung quanh, luôn ám
ảnh những hành vi làm tổn thương tinh thần và thể xác.
3. Tổng quan tư liệu
Thứ nhất luận văn nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Quang, luận văn tốt nghiệp khoa Tâm
Lý học, Đại học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn, khóa QH-2015 “ Mối Liên Hệ Giữa Sự
Quan Tâm Điều Kiện Của Cha Mẹ Với Mức Độ Lo Âu Trầm Cảm Của Con Cái”.
Đề tài nghiên cứu đã đcập đến mối liên hệ giữa sự quan tâm của cha mẹ đối với tâm
của con trẻ đặc biệt là các bạn sinh viên. Cha mẹ dành tình yêu thương bằng cách thể hiện
sự quan tâm quá mức, điều đó làm ảnh hưởng đến tâm của con cái chẳng hạn như triệu
chứng lo âu, trầm cảm. Nghiên cứu này đã cho ra được kết luận về mức độ quan tâm tiêu
cực của cha mẹ sẽ tiền đề của các hệ quả tiêu cực trong tâm đời sống của con cái
hiện tại sau này. Công trình nghiên cứu đã đồng ý với lý thuyết “Nhân vị Trọng Tâm” để
tìm ra các ảnh hưởng khách quan tác động đến tâm nhân cách con người. Vì thế, nghiên
cứu này đã mong muốn sẽ thay đổi được suy nghĩ nhận thức của cha mẹ về tình yêu
thương dành cho con cái theo chiều hướng tích cực. Sự quan tâm một cách đúng đắn của
cha mẹ sẽ ngăn chặn được những hành vi không lành mạnh của con cái, đồng thời cũng tiếp
thêm nguồn động lực cho con mình trên con đường phát triển bản thân.
Luận văn nghiên cứu đã sử dụng phương pháp khách thể nghiên cứu và mẫu nghiên cứu để
tìm hiểu về đặc tính của nhân khẩu sinh viên, gia đình. Công cụ mà công trình này dùng để
nghiên cứu chính bảng câu hỏi để đo lượng được suy nghĩ của con cái đối với sự quan
tâm điều kiện của cha mẹ. Tiếp theo chính thang đo về triệu chứng rối loạn lo âu
bảng câu hỏi sức khỏe để xác định được nh trạng tâm của con cái. Sử dụng phần mềm
“STATA/SE 14.0 SPSS 23.0” sau khi thu thập được các mẫu nghiên cứu để thực hiện
quá trình phân tích thống dữ liệu tả phân tích thống suy luận để cho ra được
kết quả cuối cùng. ([ CITATION Ngu191 \l 1033 ])
Chúng tôi đã nhận thấy rằng nghiên cứu đã trung trung đo lường về nhận thức và tâm lý của
con cái đối với cha mẹkhông thể đưa ra ràng về mối quan hệ nhân quả. Nghiên cứu
cần phải đánh giá dựa theo góc nhìn của cha mẹ lẫn con cái, không thể đánh đồng một đối
tượng cụ thể là con cái mà suy ra kết luận. Vì thế nghiên cứu nên cần phải tìm hiểu thêm về
mức độ quan tâm của cha mẹ thông qua phương pháp quan sats và thực nghiệm để có được
lOMoARcPSD| 47206071
14
kết quả chứng minh được đề nghị thay đổi nhận thức về tình yêu thương con cái của các bậc
cha mẹ.
Thứ hai công trình nghiên cứu của Alharbi & cộng sự (2018) với tên đề tài “Depression
among medical students in Saudi medical colleges: a cross-sectional study” nghĩa
Bệnh trầm cảm của sinh viên Y tại trường cao đẳng y học Saudi”. Bài nghiên cứu sử dụng
phương pháp nghiên cứu cắt ngang (Cross-sectional studydùng thang đo đánh giá trầm
cảm ở cộng đồng ( PHQ – 9) cùng thang đo Likert kết hợp với các đặc điểm nhân khẩu học
để đánh giá kết quả. Sau đó phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS V23.0. Bài nghiên cứu
thu thập dữ liệu từ 2,562 sinh viên y từ 20 trường đại học khác nhau, trong đó giới tính nữ
chiếm 61.4%..([ CITATION Hat18 \l 1033 ])
Tác giả đã đánh giá rằng các triệu chứng trầm cảm được phát hiện bị ảnh ởng bởi năm
học, điều kiện sống tình trạng hút thuốc với mức ý nghĩa thống (P<0.05), nhưng không
bị ảnh hưởng bởi giới tính quốc tịch. Các triệu chứng trầm cảm được tìm thấy trong số
các sinh viên y tại Saudi mức cao đến 83.4%. Cụ thể, nhóm chúng tôi nhận thấy công
trình nghiên cứu của nhóm tác giả này có được nguồn dữ liệu uy tín và cỡ mẫu rất lớn. Tuy
nhiên vẫn có có sự chênh lệch giữa tỷ lệ giới tính tham gia nghiên cứu. Đồng thời, chỉ đánh
giá các tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm dựa trên nhân khẩu học chưa đưa ra được các nhân tố
ảnh hưởng đến bệnh trầm cảm trong các khía cạnh xã hội, môi trường sống,... Và chưa đưa
ra được giải pháp cụ thể cho vấn đề này chỉ nói rằng rất cần thiết cho việc giáo dục
hỗ trợ sinh viên năm nhất để giảm mắc bệnh trầm cảm
Thứ ba là nhóm chúng tôi đã tìm kiếm các tài liệu về khoa học và công trình nghiên cứu, thì
chúng tôi lọc chọn các tài liệu của Thạc tâm học của Nguyễn Thị Bình với tên gọi
Nghiên cứu nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm đề cập về đến thực trạng hội
hiện nay càng ngày càng phát triển về đời sống và nhận thực nhưng cùng với đó với sự sinh
ra nhiều mối nguy hiểm về tâm về trầm cảm trong đời sống với mọi người từ người già
đến trẻ từ nam đến nữ. Theo các nghiên cứu hiện nay thì sinh viên đối tượng đặc biệt bị
trầm cảm nhiều nhất. Vì đây đối tượng trong lứa tuổi vừa bước ra một thế giới mới phải
lo bản thân phải tự lập và các mọi ánh nhìn trong hội. Theo c giả Brice Pith, từ lứa tuổi
thanh thiếu niên trầm cảm chứng bệnh tâm thần phổ biến nhất.Trầm cảm chiếm tỉ lệ 3
5% dân số. Theo Trần Kim Trang khi nghiên cứu đề tài “Stress, lo âu trầm cảm sinh
viên y khoa”, Theo thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích trên 483 sinh viên năm thứ 2 khoa
lOMoARcPSD| 47206071
15
y răng hàm mặt tại Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 6/2011. Sử dụng
thang đánh giá theo DASS -21 đã cho thấy kết quả rằng: tỉ lệ sinh viên bị stress, trầm cảm
lo âu lần lượt 71,4%; 28,8%; 22,4%, đa số mức độ tâm nhẹ vừa. 52,8% sinh
viên cùng 3 dạng rối loạn trên. Không có sự khác biệt giữa các mức độ stress, lo âu, trầm
cảm theo nguồn cư trú và giới tính, ngoại trừ trầm cảm - nhất là ở mức độ nặng và rất nặng
thì nam nhiều hơn nữ.([ CITATION VNU \l 1033 ])
Rối loạn trầm cảm ảnh hưởng nặng nề và thậm chí gây nguy hiểm tính mạng nếu không
được phát hiện điều trị sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường tuy nhiên lẽ mọi người chưa
nhận thức đúng đắn hay kiến thức về trầm cảm chính, vậy việc sinh viên khi dấu
hiệu trầm cảm hay trầm cảm nặng nhưng không có hiểu biết về các biện pháp can thiệp mà
e ngại, tự mình giải quyết hay cố tình lảng tránh đều có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng. Chính vì những lí do trên đã thôi thúc tôi tìm hiểu đề tài “Nhận thức của sinh viên về
rối loạn trầm cảm”. Tôi hi vọng rằng, qua nghiên cứu này có thể phát hiện được thực trạng
mức độ nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm, đồng thời, có thể đưa ra một số kiến
nghị nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm. Nghiên cứu chủ yếu về
đối tượng sinh viên nhằm nghiên cứu về sự nhận thức trầm cảm các bạn sinh viên có nhận
ra ràng hay hồ so sánh đồng đưa ra các phương pháp phòng chống nâng cao
nhận thức về trầm cảm.
Thứ công trình nghiên cứu của Ahmed K. Ibrahim (2012) với tên đề tài A systematic
review of studies of depression prevalence in university students” nghĩa là: i đánh
giá các nghiên cứu về tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên Đại học” với mục đích nghiên cứu về tìm
hiểu mức độ phổ biến của bệnh trầm cảm ở sinh viên trường Đại học. tác giả cho ta thấy
rằng có 24 bài báo cáo đã thống kê về tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm rơi vào từ khoảng 10% đến
85% và mức trung bình là 30.6%. Bài nghiên cứu đưa ra kết luận rằng sinh viên đại học có
tỷ lệ trầm cảm cao hơn đáng kể so với tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm được thống kê từ tổng dân
số. Và có đến 1/3 sinh viên có dấu hiệu về trầm cảm. ([ CITATION Ahm12 \l 1033 ])
PubMed, PsycINFO, BioMed Central và Medline đã được tìm kiếm để xác định các nghiên
cứu được công bố từ năm 1990 đến năm 2010 báo cáo về tỷ lệ trầm cảm sinh viên đại học.
Tìm kiếm được sử dụng sự kết hợp của các thuật ngữ trầm cảm, các triệu chứng trầm cảm,
rối loạn trầm cảm, tỷ lphổ biến, sinh viên đại học, sinh viên đại học, sinh viên đại học,
thanh thiếu niên và / hoặc thanh niên. Các nghiên cứu có chất lượng đánh giá rất cao.
lOMoARcPSD| 47206071
16
Bài nghiên cứu tổng hợp được các nguồn chất lượng với nguồn dữ liệu uy tín và số mẫu dữ
liệu khá cao. Nêu ra được các yếu tố ảnh ởng đến việc mắc bệnh trầm cảm. Tuy nhiên
nghiên cứu chưa đưa ra được các giải pháp cho vấn đề này.
Cuối cùng công trình nghiên cứu của PGS. TS. NGUYỄN HỮU THỤ với tên gọi
“Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến stress trong học tập của sinh viên Đại học Quốc gia
Nội”. Trong đề tài này, trước hết tác giả đã tiến hành đưa ra các mục đích, cũng như nhiệm
vụ nghiên cứu để xác định lại những cơ sở luận, dẫn ra được vấn đề về hậu quả nặng nề
do stress gây ra không chỉ dừng lại ở bình diện sức khỏe tâm thần mà còn ở bình diện kinh
tế. Kế đến xác định đối tượng khách thnghiên cứu rõ ràng, nêu được phạm vi
nghiên cứu của công trình thông qua các bảng số liệu cụ thể. Bằng phương pháp phân tích
tài liệu, quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, tọa đàm, phỏng vấn sâu, và cuối cùng là xử lý kết
quả nghiên cứu bằng phần mềm SPSS, tác giả đi sâu vào việc phân tích về thực trạng stress
trong học tập của sinh viên, nguyên nhân của thực trạng đó và đưa ra đề xuất, kiến nghị và
cách thức ứng phó với stress trong học tập, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo
ĐHQG Hà Nội.Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn sinh viên ĐHQG HN chưa được
các kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó với stress trong học tập.
Nếu được tập huấn, bồi dưỡng vkiến thức cũng như kỹ năng ứng phó với stress, thì sinh
viên hoàn toàn thể giải tỏa các căng thẳng, stress trong học tập để học tốt hơn.( [
CITATION PGS09 \l 1033 ])Vì vậy chúng tôi quyết định chọn vấn đề “Các yếu tố tác động
của bệnh trầm cảm đến quyết định hành vi của sinh viên Hoa Sen hiện nay” để làm đề tài
nghiên cứu cho mình.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố phổ biến gây ra tình trạng lo âu, căng thẳng, trầm cảm của sinh viên
trường Đại Học Hoa Sen.
Vấn đề tài chính
Áp lực từ việc học
Khó thích nghi với môi trường mới
Mâu thuẫn trong các mối quan hệ
Bạo lực học đường
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế gây ra stress, lo âu, trầm cảm cho sinh trường Đại
Học Hoa Sen.
lOMoARcPSD| 47206071
17
- Thực trạng về vấn đề sức khỏe tâm lý của sinh viên trường Đại Học Hoa Sen hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Đâu là những nguyên nhân dẫn đến sinh viên Hoa Sen cảm thấy áp lực?
- Thực trạng về vấn đsức khỏe m sinh viên Hoa Sen hiện nay như thế nào? 6.
Gỉa thuyết nghiên cứu
Chúng tôi đã đặt ra 5 giả thuyết cho bài nghiên cứu này:
Sinh viên Hoa Sen ở khóa cao hơn sẽ có mức độ stress cao hơn.
Làm thêm ngoài giờ và thời gian đi học nhiều khiến sinh viên cảm thấy stress.
Lo lắng về vấn đề học tập là nguyên nhân dẫn đến áp lực cho sinh viên Hoa Sen.
Mức độ stress của sinh viên thuộc mức nhẹ và vừa.
Nguyên nhân chính khiến cho sinh viên cảm thấy stress là về vấn đề tài chính
7. Phương pháp nghiên cứu, cách chọn mẫu (ưu điểm, hạn chế) Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về các đối tượng sinh viên đại học Hoa Sen Thành Phố
Hồ Chí Minh đang học chính quy trong trường tự nguyện đồng ý tham gia vào các nghiên
cứu sau khi được giới thiệu, giải thích và được làm rõ ràng về mục đích nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Sinh viên đang nghỉ ốm, bảo lưu (không mặt tại thời điểm bảo lưu)
hay không đồng ý sau khi đã nêu rõ về mục đích nghiên cứu.
Mẫu và phương pháp
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định lượng kết hợp phương pháp mẫu định ngạch
sử dụng phân phối giới tính nam và nữ
Ưu điểm sử dụng phương pháp nghiên cứu
Việc sử dụng phương pháp định lượng và phương pháp mẫu định ngạch là phù hợp với mục
đích nghiên cức và hoàn cảnh toàn thể nghiên cứu
Ưu điểm: Phương pháp định lượng sẽ mang đến tính khách quan trong khoa học thể
kiếm đỉnh sự giả thiết bằng việc phân tích và thống trên nguyên tắc toán học và độ tin
cậy cao của kết quả nghiên cứu.
Phương pháp mẫu định ngạnh sẽ sử dụng phân phối giới tính nam nữ giúp nghiên cứu
sinh tách dữ liệu và từ đó giúp xác định đâunhững phân lớp quan trọng và từ đó sẽ mẫu
kết quả tổng quát tốt hơn.
lOMoARcPSD| 47206071
18
Nhược điểm: Phương pháp định lượng sẽ không làm rõ về các giá trị cụ thể khi nghiên cứu
về các hành vi từ đó sẽ làm các nhà nghiên cứu sẽ bỏ lỡ các giá trị thực tế khi chỉ tập
trung vào giá trị kiểm định của các giả thiết đặt ra trước đó.
Phương pháp mẫu định ngạch nếu như nhóm nghiên cứu sinh không kinh nghiệm hoặc
không đng lực thì khi sử dụng phương pháp này sẽ dẫn đến sai lệch và không chính xác.
Số lượng mẫu: Vì giới hạn thời gian và kinh phí nên chúng tôi sẽ chọn mẫu với dung ợng
là 100 sinh viên đại học Hoa Sen để phù hợp với tình hình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu này, cụ thể hơn nhóm tôi đã lựa chọn việc phương pháp mẫu
thuận tiện. Việc lấy mẫu sẽ thông qua các bảng câu hỏi khảo sát và được chia sẽ thông qua
các kênh cộng đồng, mạng hội của sinh viên Hoa Sen nhằm tiếp cận được thành công
các đối tượng mục tiêu của nghiên cứu. Việc lấy mẫu thuận tiện sẽ giúp chúng tôi có được
các câu trả lời từ nhiều đối tượng khác nhau. sự đa dạng dễ dàng tiếp cận để tham
khảo các thông tin. Kết hợp với phương pháp mẫu định gạch để giúp sự phân lớp thông tin
theo năm và giới tính.
Theo dự tính ban đầu là 100 sinh viên viên sử dụng lấy mẫu định lượng thông qua các bảng
câu hỏi về áp lực, lo âu sau đó chúng tôi sẽ sử dụng mẫu định gạch nhằm phân lớp như
theo năm 1 đến năm 4 và giới tính nam và giới tính nữ.
Biến số chỉ số nghiên cứu
Dựa vào các đặc điểm chung về các đối tượng như giới tính, năm học, tuổi, thời gian học,
thời gian ngủ, thời gian tự học, mức độ lo âu hay các yêu tố gây áp lực.
Quy trình thu thập bản số liệu
Sẽ được soạn sẵn những bản tham khảo câu hỏi từ đó thông qua mạng hội các kênh
cộng đồng của sinh viên Hoa Sen. Những sinh viên sau khi đã được giải thích ràng về
mục đích mục tiêu nghiên cứu đồng ý trả lời câu hỏi sẽ tham gia trả lời bộ câu hỏi,
sinh viên tự động điền vào bộ câu hỏi khoảng 15 phút. Sau đó các phiếu trả lời sẽ được gửi
trả về khi sinh viên đã trả lời hoàn hiện bằng hình thức online.
Xử lý và phân tích số liệu
lOMoARcPSD| 47206071
19
Số liệu sau khi thu thập hoàn thành bằng phương pháp mẫu định lượng trong khoảng thời
gian đặt ra hoặc đủ dữ liệu theo như dự tính ban đầu từ google form sau đó sẽ dùng
phương pháp mẫu định gạch sẽ lọc ra ra và phân tích các dữ liệu.
Đạo đức nghề nghiệp
Nhóm nghiên cứu đã trình bày rõ ràng về tất cả mục đích nghiên cứu và bảo mật các thông
tin sinh viên. Chỉ nghiên cứu sau khi được sinh viên có sự đồng ý và được quyền không
tham gia sau khi thấy không phù hợp và không ép buộc trong bất kỳ thời điểm hay ảnh
hưởng đến việc học tập gây khó khăn tại trường và các lý do khác. Mọi thông tin có được
từ sinh viên sẽ chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu đã nêu ra trước khi bắt đầu. Việc nghiên
cứu này giúp chúng ta có thể thấy rõ thực trạng và các nguyên nhân do đâu và từ đó đưa ra
giải pháp nhằm khắc phục và nâng cao chất lượng cuộc sống.
lOMoARcPSD| 47206071
20
8. Bản câu hỏi khảo sát

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071
Trường Đại học Hoa Sen
BỘ MÔN: GIÁO DỤC KHAI PHÓNG
MÔN HỌC: DẪN NHẬP PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG CỦA BỆNH T RẦM
CẢM ĐẾN QUYẾT ĐỊNH HÀNH VI CỦA SINH VIÊN HOA SEN HIỆN NAY
Nhóm 10: Nguyễn Lê Bách Diệp (100%) Lâm Thị Mỹ Dung (100%) Đoàn Ngọc Diệp (100%) Cao Trần Uyên Vi (100%) Trác Lưu Thông (100%)
Thành phốố Hốồ Chí Minh, ngày 23 tháng 12 năm 2022 lOMoAR cPSD| 47206071 LỜI CẢM ƠN
Trước hết, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường. Đặc biệt là thầy
Đỗ Hồng Quân trong bộ môn Dẫn Nhập Và Phương Pháp Nghiên Cứu đã tận tình chỉ dạy
và trang bị cho chúng toii những kiến thức cần thiết trong suốt những tiết học. Nhóm
chúng tôi mong muốn bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Ths.NCS Đỗ Hồng Quân đã tận tâm
chỉ dạy, hướng dẫn chu đáo và hỗ trợ chúng tôi chỉnh sửa để trở nên hoàn thiện hơn trong
quá trình chuẩn bị để có được bài thuyết trình như ngày hôm nay.
Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn theo học tại Trường Đại Học Hoa Sen đã
theo dõi xuyên suốt quá trình mà nhóm tôi đã xây dựng và đưa ra những thông tin bổ ích
cũng như đóng góp bài học cho lớp.
Nhờ sự giúp đỡ và kiên nhẫn của các bạn đã tạo nên nguồn động lực to lớn cho các thành
viên trong nhóm để cố gắng hoàn thiện kỹ năng và tư duy nghiên cứu. Cảm ơn tất cả thành
viên trong nhóm đã cùng nhau đóng góp, hỗ trợ để hoàn thiện đề án nghiên cứu này.
Mặc dù còn nhiều thiếu sót nhưng nhóm chúng tôi mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn
quý thầy cô và các bạn sinh viên khác. Cuối cùng một lần nữa xin cảm ơn thầy và tất cả
các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý và chia sẻ kinh nghiệm để chúng tôi sửa chữa và hoàn thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn! 2 lOMoAR cPSD| 47206071 MỤC LỤC 3 lOMoAR cPSD| 47206071
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1.1: Bảng thống kê bệnh tâm lí diễn ra trên thế giới năm 2017
Bảng 8.1. Bảng câu hỏi DASS-21
Bảng 8.2.Bảng đánh giá kết quả sau khi thực hiện kiểm tra DASS-21
Bảng 8.3. Bảng câu hỏi về nguyên nhân dẫn đến stress
Bảng 9.1. Đặc điểm chung của sinh viên
Bảng 9.2. Tỉ lệ stress của sinh viên
Bảng 9.3. Tỉ lệ mức độ stress của sinh viên
Bảng 9.4. Những nguồn gây stress phổ biến nhất 4 lOMoAR cPSD| 47206071
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tâm lí của thế giới năm 2019
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tâm lý ở Việt Nam năm 2019 5 lOMoAR cPSD| 47206071
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐHQG HN Đại học quốc gia Hà Nội
Ourworldindata Our world in data WHO World health organization 6 lOMoAR cPSD| 47206071
1. Bối cảnh nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay, nền văn minh trí tuệ ngày càng phát triển, thời đại mạng xã hội và
dữ liệu thông tin bùng nổ kéo theo nền khoa học phát triển mạnh mẽ làm cho đời sống con
người đa dạng, phong phú tạo nên môi trường sống sôi động, nhịp sống vội vã. Chính vì sự
phát triển và bùng nổ đó, chất lượng cuộc sống của con người ngày càng nâng cao, nhu cầu
về cuộc sống cũng cao hơn đòi hỏi đời sống tâm lý của con người cũng ngày càng phong
phú đa dạng để thích nghi với môi trường sống luôn thay đổi. Hằng ngày, con người luôn
phải đối mặt với nhiều sự việc, vấn đề khác nhau trong cuộc sống, và họ luôn phải tìm cách
tiếp nhận và xử lí những sự việc đó như: công việc, học tập, tài chính, sức khỏe, gia đình,...
Chính vì sự tiếp nhận đó, đôi khi sẽ gây ra nên sự bức bách trong tâm lí cũng như mặt cảm
xúc của họ. Họ dần cảm thấy mệt mỏi, kiệt quệ và sợ hãi hoặc cảm thấy không có động lực,
xuất hiện phương hướng tự phản kháng qua hành động, lời nói gây tổn thương tới bản thân
và người xung quanh theo từng mức độ cảm xúc, và trạng thái đó được gọi là căn bệnh tâm
lí lo âu và trầm cảm. Theo số liệu của Gallup, khoảng một phần ba số người trên thế giới
cho biết họ cảm thấy căng thẳng, lo lắng hoặc tức giận vào năm 2019 ([ CITATION Gal19
\l 1033 ]). Thêm vào đó, Ourworldindata cũng đưa ra những số liệu cụ thể với căn bệnh tâm
lí này chỉ ra rằng hầu hết các ước tính được trình bày trong mục này được tạo ra bởi Viện
Đo lường và Đánh giá Sức khỏe và được báo cáo trong nghiên cứu Gánh nặng Bệnh tật
Toàn cầu hàng đầu của họ. Trong năm 2017, nghiên cứu này ước tính có 792 triệu người
sống chung với chứng rối loạn sức khỏe tâm thần. Đây là hơn một chút so với một phần
mười người trên toàn cầu (10,7%). Rối loạn sức khỏe tâm thần rất phức tạp và có thể có
nhiều dạng.[ CITATION Sal181 \l 1033 ]
Tỷ lệ dân số toàn cầu mắc Số người mắc chứng rối loạn (2017) Tỷ lệ nam nữ mắc Bệnh chứng rối loạn
[ Sự khác biệt giữa các bệnh (2017) quốc gia] Rối loạn sức khỏe 10.7 % 9.3 % nam 792 triệu tâm thần [2-6%] 11.9 % nữ 3.4 % 2.7 % nam Trầm cảm 264 triệu [2-6%] % nữ 4.1 7 lOMoAR cPSD| 47206071 % 0.6 % nam 0.55 Rối loạn lưỡng cực 46 triệu [0.3-1.2%] 0.65 % nữ % 3.8 2.8 % nam Rối loạn lo âu 284 triệu [2.5-7%] 4.7 % nữ Rối loạn ăn uống 0.2 % 0.13 % nam ( Chán ăn lâm sáng 16 triệu [0.1-1%] 0.29 % nữ & chứng cuồng ăn) 0.3 % 0.26 % nam Tâm thần phân liệt 20 triệu [0.2-0.4%] 0.25 % nữ
Bảng1.1: Bảng thống kê bệnh tâm lí diễn ra trên thế giới năm 2017
(Nguồn: https://ourworldindata.org/mental-health)
Các nguồn dữ liệu cơ bản được trình bày trong mục này áp dụng các định nghĩa cụ thể (mà
chúng tôi mô tả trong từng phần có liên quan), thường tuân theo Phân loại bệnh tật quốc tế
của WHO (ICD-10). Định nghĩa rộng này kết hợp nhiều dạng, bao gồm trầm cảm, lo lắng,
lưỡng cực, rối loạn ăn uống và tâm thần phân liệt.( [ CITATION Sal18 \l 1033 ])
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tâm lí của thế giới năm 2019
(Nguồn: https://ourworldindata.org/mental-health)
Dựa trên bảng số liệu trên có thể thấy, vào năm 2019 căn bệnh rối loạn lo âu chiếm
3.94%, trầm cảm chiếm 3.59%, tâm thần phân liệt chiếm 0.3% và rối loạn ăn uống chiếm
0.18%. Qua bảng thống kê có thể thấy căn bệnh tâm lí trên thế giới ngày một tăng cao và
đó cũng là một báo động đỏ cho toàn thế giới khi phải đối mặt với tình hình này.
Theo WHO, trầm cảm là một căn bệnh phổ biến trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 8 lOMoAR cPSD| 47206071
3,8% dân số bị ảnh hưởng, bao gồm 5,0% ở người lớn và 5,7% ở người lớn trên 60 tuổi ([
CITATION Ins21 \l 1033 ]). Khoảng 280 triệu người trên thế giới bị trầm cảm ([ CITATION
Ins21 \l 1033 ]). Trầm cảm khác với những dao động tâm trạng thông thường và những phản
ứng cảm xúc ngắn ngủi đối với những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt khi
tái phát với cường độ vừa phải hoặc nghiêm trọng, trầm cảm có thể trở thành một tình trạng
sức khỏe nghiêm trọng. Nó có thể khiến người bị ảnh hưởng phải chịu đựng rất nhiều và
hoạt động kém trong công việc, trường học và trong gia đình. Ở mức tồi tệ nhất, trầm cảm
có thể dẫn đến tự sát. Hơn 700 000 người chết vì tự tử mỗi năm. Tự tử là nguyên nhân gây
tử vong đứng hàng thứ tư ở lứa tuổi 15-29. Mặc dù đã biết đến các phương pháp điều trị
hiệu quả cho chứng rối loạn tâm thần, nhưng hơn 75% người dân ở các quốc gia có thu nhập
thấp và trung bình không được điều trị ([ CITATION SEv18 \l 1033 ]). Các rào cản đối với
việc chăm sóc hiệu quả bao gồm thiếu nguồn lực, thiếu các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe được đào tạo và sự kỳ thị xã hội liên quan đến rối loạn tâm thần. ([ CITATION
WHO21 \l 1033 ]). Theo số liệu thống kê của Ourworldindata cho ta thấy ở nước ta, chứng
bệnh Trầm cảm chiếm 2.58%, rối loạn lo âu chiếm 2.39%, rối loạn lưỡng cực chiếm 0.35%,
tâm thần phân liệt chiếm 0.34% và rối loạn ăn uống chiếm 0.1%,.. Dựa vào bảng số liệu này
có thể thấy căn bệnh tâm lí ngày càng phổ biến ở Việt Nam khi tỷ lệ người mắc trầm cảm
và rối loạn lo âu chiếm tỷ lệ cao so với cả nước.
Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tâm lý ở Việt Nam năm 2019 3.00 % 2.58 % 2.39 % 2.50 % % 2.00 % 1.50 % 1.00 0.50 % 0.35 % 0.34 % 0.10 % 0.00 % Trầầm cm Rốiố lon lo ầu Rốiố lon l n g cc Tầm thầần phần lit ệ Rốiố lon ăn uốnốg Series 1
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tâm lý ở Việt Nam năm 2019
(Nguồn: https://ourworldindata.org/mental-health)
2. Lý do chọn đề tài
Trầm cảm ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng cuộc sống của tất cả mọi người: từ nam giới
đến phụ nữ, từ trẻ em đến người trưởng thành, người cao tuổi và đặc biệt là sinh viên Trầm
cảm là một hiện tượng rối loạn tâm lý, nó khiến cho người bệnh luôn xuất hiện cảm giác
buồn chán, u sầu, mất dần các hứng thú đối với cuộc sống xung quanh. Trầm cảm học đường 9 lOMoAR cPSD| 47206071
là một dạng thuộc nhóm bệnh trầm cảm, hiện cũng là mối đe dọa lớn đối với học sinh, sinh
viên. Tâm trạng chán nản, mất hứng thú và thích thú, và gia tăng sự mệt mỏi thường được
coi là các triệu chứng trầm cảm điển hình nhất. Một cá nhân bị trầm cảm nhẹ thường đau
khổ vì các triệu chứng và gặp một số khó khăn trong việc tiếp tục các hoạt động xã hội và
công việc bình thường, nhưng có lẽ sẽ không ngừng hoạt động hoàn toàn.”
Năm 2019, Việt Nam có 95,776,712 triệu người , trong đó nam giới chiếm 1.97 % , nữ giới
chiếm 3.14% dân số mắc bệnh trầm cảm.( [ CITATION Sal181 \l 1033 ]). Tại Việt Nam,
theo Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1, tỷ lệ mắc 10 chứng rối loạn tâm thần phổ biến trong
năm 2014 là 14,2%, trong đó riêng rối loạn trầm cảm chiếm 2,45%. Tỷ lệ tự sát trong năm
2015 là 5,87 trên 100.000 dân. Hiện tại, Văn phòng WHO tại Việt Nam đang hỗ trợ Bộ Y
tế phát triển mô hình lồng ghép sức khỏe tâm thần vào sức khỏe nói chung tập trung vào
tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu. ( [ CITATION WHO21 \l 1033 ])
Nghiên cứu có mục đích tìm hiểu thực trạng ứng phó với các nguồn gây bệnh trầm cảm ở
sinh viên và thông qua đó bước đầu áp dụng một mô hình lý thuyết cho việc nghiên cứu
trầm cảm, lo âu nói chung và ứng phó với áp lực nói riêng ở Việt Nam, cũng như cung cấp
các thông tin ban đầu để và tăng cường khả năng ứng phó ở sinh viên.
Sức khỏe tâm thần được xem là một bộ phận không thể tách rời trong định nghĩa về sức
khỏe ([ CITATION WHO01 \l 1033 ]), trong đó sức khỏe tâm thần không chỉ là không bị
mắc rối loạn tâm thần, mà còn bao hàm trạng thái thoải mái, sự tự tin vào năng lực bản thân,
tính tự chủ, năng lực và khả năng nhận biết những tiềm năng của bản thân. Nghiên cứu này,
do UNICEF Việt Nam thực hiện, Viện Nghiên cứu Phát triển Hải ngoại (ODI) và Viện
Nghiên cứu Gia đình và Giới đảm trách chuyên môn nghiên cứu và kỹ thuật, nhằm mục
đích cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng sức khỏe tâm thần ở trẻ em và thanh
niên tại một số tỉnh và thành phố ở Việt Nam. .( [ CITATION UNI \l 1033 ])Trầm cảm ảnh
hưởng đến sinh viên tương đối cao bởi vì đây là giai đoạn hoàn toàn mới buộc sinh viên
phải bắt đầu với một cuộc sống tự lập với nhiều khó khăn, bỡ ngỡ khi phải thích nghi với
môi trường mới. Dựa vào số liệu trên, có thể cho thấy được nguyên nhân phổ biến xảy ra ở
người Việt Nam nói chung và sinh viên Hoa Sen nói riêng: 10 lOMoAR cPSD| 47206071
Vấn đề tài chính
Sau hai thập kỷ thực hiện công cuộc “Đổi mới” này, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ
đáng kể về kinh tế. Tăng trưởng GDP 13,67% của quý 3 năm nay, góp phần đưa số liệu
GDP 9 tháng đầu năm đạt mức cao nhất giai đoạn 2011-2022, theo số liệu của Tổng cục
Thống kê ([ CITATION Tổn22 \l 1033 ]). Tuy nhiên, mặc dù các chính sách của Đổi mới
nhìn chung được công nhận là khá thành công về mặt kinh tế, vẫn có những lo ngại rằng
chính sách xã hội, đặc biệt là về y tế, đã không phát triển tương xứng với chính sách kinh
tế. Người ta bắt đầu nhận ra rằng tăng trưởng kinh tế nhanh chóng đã gây ra một số chi phí
xã hội, làm gia tăng căng thẳng cho các gia đình và con cái của họ.
Đa phần sinh viên đều sống xa gia đình và phải tự quản lý chi tiêu. Vì vậy ngoài thời gian
học, không ít sinh viên phải làm thêm ngoài giờ để trang trải cuộc sống. Hơn nữa, một số
sinh viên còn phải kiếm tiền để tự trang trải học phí, nơi ở, chi phí đi lại, ăn uống,… Do đó
ngoài áp lực từ việc học, vấn đề tài chính cũng là nguyên nhân thường gặp gây ra tình trạng
áp lực, lo âu ở sinh viên.
Áp lực từ việc học
Kỳ vọng và áp lực lớn từ gia đình và nhà trường về việc học tập tốt, về các chuẩn mực xã
hội (bao gồm cả kết hôn sớm) thường đặt các em gái vào vị thế bất lợi so với các em trai,
và sự tăng tiếp xúc với mạng xã hội là những yếu tố nguy cơ tiềm tàng đối với sức khỏe tâm
lý xã hội, dẫn đến tình trạng cô lập xã hội, lo lắng, buồn phiền, lo âu, trầm cảm, cảm giác
tuyệt vọng và trong một số trường hợp là tự tử.
Tìm hiểu cụ thể hơn về nguồn gây stress trong học tập, các nghiên cứu trước đây cho thấy
các vấn đề và tình huống liên quan đến học tập thường khiến sinh viên rơi vào tình trạng
stress bao gồm các khó khăn trong tiếp thu, làm bài tập, kiểm tra và thi cử, và kết quả hay
hiệu quả học tập. Đối với việc tiếp thu bài, các nguồn gây stress thường gặp phải đó là
chương trình học nặng ([ CITATION Bed15 \l 1033 ]; [ CITATION Sal11 \l 1033 ]; [
CITATION Sre07 \l 1033 ]) hay nhàm chán, và phương pháp giảng dạy của giảng viên
không hiệu quả ([ CITATION Lee05 \l 1033 ]; [ CITATION Yus10 \l 1033 ]). 11 lOMoAR cPSD| 47206071
Khó thích nghi với môi trường mới
So với cấp 3, môi trường đại học có khá nhiều điểm khác biệt. Vì vậy, sinh viên năm nhất
thường mất nhiều thời gian để thích nghi và hòa nhập. Thực tế, những người có tính cách
hoạt bát, năng nổ và kỹ năng giao tiếp tốt chỉ mất một thời gian ngắn để hòa nhập với mọi người.
Trong khi đó, người có tính cách nhút nhát, hướng nội, thiếu kinh nghiệm sống và kỹ năng
giao tiếp kém có thể gặp khó khăn trong việc hòa nhập. Ở môi trường đại học, sinh viên cần
phải chủ động cập nhật thông tin để nắm rõ lịch học, các chương trình của khoa và đoàn
hội. Vì vậy, tình trạng khó thích nghi và ít các mối quan hệ có thể khiến sinh viên gặp phải
nhiều phiền toái trong thời gian đầu.
Mâu thuẫn trong các mối quan hệ
So với học sinh, đời sống sinh viên phức tạp hơn do phải sống chung với bạn bè thay vì với
gia đình. Hơn nữa, khoảng thời gian đại học cũng là giai đoạn lý tưởng để yêu đương. Tuy
nhiên ở giai đoạn này, cả hai đều chưa ổn định về tài chính và chưa có đủ kinh nghiệm sống
nên rất dễ phát sinh mâu thuẫn.
Cảm xúc tiêu cực trong tình yêu và các mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp khiến không ít
sinh viên bị áp lực. Ngoài những mối quan hệ trên, mâu thuẫn cũng có thể phát sinh trong
quá trình học tập, làm việc nhóm. Vì không có gia đình ở bên cạnh nên không ít sinh viên
phải tự mình đối mặt với áp lực mà không có người để chia sẻ, thấu hiểu.
Bạo lực học đường
Thêm một nguyên nhân có thể khiến cho trẻ rơi vào trạng thái trầm cảm đó chính là nạn bạo
lực học đường. Hiện nay, tình trạng này càng gia tăng khiến cho nhiều học sinh trở thành
nạn nhân thường xuyên bị bắt nạt, ức hiếp. Bạo lực học đường không chỉ là tình trạng đánh
đập, bạo hành một đối tượng nào đó, mà nó còn được thể hiện qua nhiều hình thức khác
nhau. Phổ biến nhất hiện nay đó chính là tình trạng công kích tinh thần bằng việc tập trung
bêu xấu, nói những lời lẽ xúc phạm, đặc biệt là trên mạng xã hội.
Các nạn nhân của bạo lực học đường thường có xu hướng muốn giấu kín mọi chuyện, lúc
nào cũng trong trạng thái lo lắng, bất an và hoảng sợ. Khi không nhận được sự hỗ trợ, bảo
vệ của người thân, thầy cô hoặc bạn bè, trẻ sẽ dễ rơi vào trạng thái bế tắc, cảm xúc bị rối 12 lOMoAR cPSD| 47206071
loạn, hầu như không muốn tiếp xúc hoặc sợ tiếp xúc với những người xung quanh, luôn ám
ảnh những hành vi làm tổn thương tinh thần và thể xác.
3. Tổng quan tư liệu
Thứ nhất là luận văn nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Quang, luận văn tốt nghiệp khoa Tâm
Lý học, Đại học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn, khóa QH-2015 “ Mối Liên Hệ Giữa Sự
Quan Tâm Có Điều Kiện Của Cha Mẹ Với Mức Độ Lo Âu Và Trầm Cảm Của Con Cái”.
Đề tài nghiên cứu đã đề cập đến mối liên hệ giữa sự quan tâm của cha mẹ đối với tâm lý
của con trẻ đặc biệt là các bạn sinh viên. Cha mẹ dành tình yêu thương bằng cách thể hiện
sự quan tâm quá mức, điều đó làm ảnh hưởng đến tâm lý của con cái chẳng hạn như triệu
chứng lo âu, trầm cảm. Nghiên cứu này đã cho ra được kết luận về mức độ quan tâm tiêu
cực của cha mẹ sẽ là tiền đề của các hệ quả tiêu cực trong tâm lý và đời sống của con cái
hiện tại và sau này. Công trình nghiên cứu đã đồng ý với lý thuyết “Nhân vị Trọng Tâm” để
tìm ra các ảnh hưởng khách quan tác động đến tâm lý nhân cách con người. Vì thế, nghiên
cứu này đã mong muốn sẽ thay đổi được suy nghĩ và nhận thức của cha mẹ về tình yêu
thương dành cho con cái theo chiều hướng tích cực. Sự quan tâm một cách đúng đắn của
cha mẹ sẽ ngăn chặn được những hành vi không lành mạnh của con cái, đồng thời cũng tiếp
thêm nguồn động lực cho con mình trên con đường phát triển bản thân.
Luận văn nghiên cứu đã sử dụng phương pháp khách thể nghiên cứu và mẫu nghiên cứu để
tìm hiểu về đặc tính của nhân khẩu sinh viên, gia đình. Công cụ mà công trình này dùng để
nghiên cứu chính là bảng câu hỏi để đo lượng được suy nghĩ của con cái đối với sự quan
tâm có điều kiện của cha mẹ. Tiếp theo chính là thang đo về triệu chứng rối loạn lo âu và
bảng câu hỏi sức khỏe để xác định được tình trạng tâm lý của con cái. Sử dụng phần mềm
“STATA/SE 14.0 và SPSS 23.0” sau khi thu thập được các mẫu nghiên cứu để thực hiện
quá trình phân tích thống kê dữ liệu mô tả và phân tích thống kê suy luận để cho ra được
kết quả cuối cùng. ([ CITATION Ngu191 \l 1033 ])
Chúng tôi đã nhận thấy rằng nghiên cứu đã trung trung đo lường về nhận thức và tâm lý của
con cái đối với cha mẹ mà không thể đưa ra rõ ràng về mối quan hệ nhân quả. Nghiên cứu
cần phải đánh giá dựa theo góc nhìn của cha mẹ lẫn con cái, không thể đánh đồng một đối
tượng cụ thể là con cái mà suy ra kết luận. Vì thế nghiên cứu nên cần phải tìm hiểu thêm về
mức độ quan tâm của cha mẹ thông qua phương pháp quan sats và thực nghiệm để có được 13 lOMoAR cPSD| 47206071
kết quả chứng minh được đề nghị thay đổi nhận thức về tình yêu thương con cái của các bậc cha mẹ.
Thứ hai là công trình nghiên cứu của Alharbi & cộng sự (2018) với tên đề tài “Depression
among medical students in Saudi medical colleges: a cross-sectional study” có nghĩa là “
Bệnh trầm cảm của sinh viên Y tại trường cao đẳng y học Saudi”. Bài nghiên cứu sử dụng
phương pháp nghiên cứu cắt ngang (Cross-sectional study và dùng thang đo đánh giá trầm
cảm ở cộng đồng (̣ PHQ – 9) cùng thang đo Likert kết hợp với các đặc điểm nhân khẩu học
để đánh giá kết quả. Sau đó phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS V23.0. Bài nghiên cứu
thu thập dữ liệu từ 2,562 sinh viên y từ 20 trường đại học khác nhau, trong đó giới tính nữ
chiếm 61.4%..([ CITATION Hat18 \l 1033 ])
Tác giả đã đánh giá rằng các triệu chứng trầm cảm được phát hiện bị ảnh hưởng bởi năm
học, điều kiện sống và tình trạng hút thuốc với mức ý nghĩa thống kê (P<0.05), nhưng không
bị ảnh hưởng bởi giới tính và quốc tịch. Các triệu chứng trầm cảm được tìm thấy trong số
các sinh viên y tại Saudi ở mức cao đến 83.4%. Cụ thể, nhóm chúng tôi nhận thấy công
trình nghiên cứu của nhóm tác giả này có được nguồn dữ liệu uy tín và cỡ mẫu rất lớn. Tuy
nhiên vẫn có có sự chênh lệch giữa tỷ lệ giới tính tham gia nghiên cứu. Đồng thời, chỉ đánh
giá các tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm dựa trên nhân khẩu học mà chưa đưa ra được các nhân tố
ảnh hưởng đến bệnh trầm cảm trong các khía cạnh xã hội, môi trường sống,... Và chưa đưa
ra được giải pháp cụ thể cho vấn đề này mà chỉ nói rằng rất cần thiết cho việc giáo dục và
hỗ trợ sinh viên năm nhất để giảm mắc bệnh trầm cảm
Thứ ba là nhóm chúng tôi đã tìm kiếm các tài liệu về khoa học và công trình nghiên cứu, thì
chúng tôi lọc chọn các tài liệu của Thạc sĩ tâm lý học của Nguyễn Thị Bình với tên gọi là
Nghiên cứu nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm đề cập về đến thực trạng xã hội
hiện nay càng ngày càng phát triển về đời sống và nhận thực nhưng cùng với đó với sự sinh
ra nhiều mối nguy hiểm về tâm lý về trầm cảm trong đời sống với mọi người từ người già
đến trẻ từ nam đến nữ. Theo các nghiên cứu hiện nay thì sinh viên là đối tượng đặc biệt bị
trầm cảm nhiều nhất. Vì đây là đối tượng trong lứa tuổi vừa bước ra một thế giới mới phải
lo bản thân phải tự lập và các mọi ánh nhìn trong xã hội. Theo tác giả Brice Pith, từ lứa tuổi
thanh thiếu niên trầm cảm là chứng bệnh tâm thần phổ biến nhất.Trầm cảm chiếm tỉ lệ 3 –
5% dân số. Theo Trần Kim Trang khi nghiên cứu đề tài “Stress, lo âu và trầm cảm ở sinh
viên y khoa”, Theo thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích trên 483 sinh viên năm thứ 2 khoa 14 lOMoAR cPSD| 47206071
y và răng hàm mặt tại Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 6/2011. Sử dụng
thang đánh giá theo DASS -21 đã cho thấy kết quả rằng: tỉ lệ sinh viên bị stress, trầm cảm
và lo âu lần lượt là 71,4%; 28,8%; 22,4%, đa số ở mức độ tâm lý nhẹ và vừa. 52,8% sinh
viên có cùng 3 dạng rối loạn trên. Không có sự khác biệt giữa các mức độ stress, lo âu, trầm
cảm theo nguồn cư trú và giới tính, ngoại trừ trầm cảm - nhất là ở mức độ nặng và rất nặng
thì nam nhiều hơn nữ.([ CITATION VNU \l 1033 ])
Rối loạn trầm cảm ảnh hưởng nặng nề và thậm chí gây nguy hiểm tính mạng nếu không
được phát hiện và điều trị sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường tuy nhiên có lẽ mọi người chưa
có nhận thức đúng đắn hay kiến thức về trầm cảm chính, vì vậy việc sinh viên khi có dấu
hiệu trầm cảm hay trầm cảm nặng nhưng không có hiểu biết về các biện pháp can thiệp mà
e ngại, tự mình giải quyết hay cố tình lảng tránh đều có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng. Chính vì những lí do trên đã thôi thúc tôi tìm hiểu đề tài “Nhận thức của sinh viên về
rối loạn trầm cảm”. Tôi hi vọng rằng, qua nghiên cứu này có thể phát hiện được thực trạng
mức độ nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm, đồng thời, có thể đưa ra một số kiến
nghị nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm. Nghiên cứu chủ yếu về
đối tượng sinh viên nhằm nghiên cứu về sự nhận thức trầm cảm các bạn sinh viên có nhận
ra rõ ràng hay mơ hồ và so sánh đồng đưa ra các phương pháp phòng chống và nâng cao
nhận thức về trầm cảm.
Thứ tư là công trình nghiên cứu của Ahmed K. Ibrahim (2012) với tên đề tài là “ A systematic
review of studies of depression prevalence in university students” có nghĩa là: “ Bài đánh
giá các nghiên cứu về tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên Đại học” với mục đích nghiên cứu về tìm
hiểu mức độ phổ biến của bệnh trầm cảm ở sinh viên trường Đại học. Và tác giả cho ta thấy
rằng có 24 bài báo cáo đã thống kê về tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm rơi vào từ khoảng 10% đến
85% và mức trung bình là 30.6%. Bài nghiên cứu đưa ra kết luận rằng sinh viên đại học có
tỷ lệ trầm cảm cao hơn đáng kể so với tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm được thống kê từ tổng dân
số. Và có đến 1/3 sinh viên có dấu hiệu về trầm cảm. ([ CITATION Ahm12 \l 1033 ])
PubMed, PsycINFO, BioMed Central và Medline đã được tìm kiếm để xác định các nghiên
cứu được công bố từ năm 1990 đến năm 2010 báo cáo về tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên đại học.
Tìm kiếm được sử dụng sự kết hợp của các thuật ngữ trầm cảm, các triệu chứng trầm cảm,
rối loạn trầm cảm, tỷ lệ phổ biến, sinh viên đại học, sinh viên đại học, sinh viên đại học,
thanh thiếu niên và / hoặc thanh niên. Các nghiên cứu có chất lượng đánh giá rất cao. 15 lOMoAR cPSD| 47206071
Bài nghiên cứu tổng hợp được các nguồn chất lượng với nguồn dữ liệu uy tín và số mẫu dữ
liệu khá cao. Nêu ra được các yếu tố ảnh hưởng đến việc mắc bệnh trầm cảm. Tuy nhiên
nghiên cứu chưa đưa ra được các giải pháp cho vấn đề này.
Cuối cùng là công trình nghiên cứu của PGS. TS. NGUYỄN HỮU THỤ với tên gọi là
“Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến stress trong học tập của sinh viên Đại học Quốc gia Hà
Nội”. Trong đề tài này, trước hết tác giả đã tiến hành đưa ra các mục đích, cũng như nhiệm
vụ nghiên cứu để xác định lại những cơ sở lý luận, dẫn ra được vấn đề về hậu quả nặng nề
do stress gây ra không chỉ dừng lại ở bình diện sức khỏe tâm thần mà còn ở bình diện kinh
tế. Kế đến là xác định đối tượng và khách thể nghiên cứu rõ ràng, nêu rõ được phạm vi
nghiên cứu của công trình thông qua các bảng số liệu cụ thể. Bằng phương pháp phân tích
tài liệu, quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, tọa đàm, phỏng vấn sâu, và cuối cùng là xử lý kết
quả nghiên cứu bằng phần mềm SPSS, tác giả đi sâu vào việc phân tích về thực trạng stress
trong học tập của sinh viên, nguyên nhân của thực trạng đó và đưa ra đề xuất, kiến nghị và
cách thức ứng phó với stress trong học tập, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo
ở ĐHQG Hà Nội.Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn sinh viên ĐHQG HN chưa có được
các kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó với stress trong học tập.
Nếu được tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức cũng như kỹ năng ứng phó với stress, thì sinh
viên hoàn toàn có thể giải tỏa các căng thẳng, stress trong học tập để học tốt hơn.( [
CITATION PGS09 \l 1033 ])Vì vậy chúng tôi quyết định chọn vấn đề “Các yếu tố tác động
của bệnh trầm cảm đến quyết định hành vi của sinh viên Hoa Sen hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố phổ biến gây ra tình trạng lo âu, căng thẳng, trầm cảm của sinh viên
trường Đại Học Hoa Sen. • Vấn đề tài chính
• Áp lực từ việc học
• Khó thích nghi với môi trường mới
• Mâu thuẫn trong các mối quan hệ
• Bạo lực học đường
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế gây ra stress, lo âu, trầm cảm cho sinh trường Đại Học Hoa Sen. 16 lOMoAR cPSD| 47206071
- Thực trạng về vấn đề sức khỏe tâm lý của sinh viên trường Đại Học Hoa Sen hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Đâu là những nguyên nhân dẫn đến sinh viên Hoa Sen cảm thấy áp lực?
- Thực trạng về vấn đề sức khỏe tâm lý ở sinh viên Hoa Sen hiện nay như thế nào? 6.
Gỉa thuyết nghiên cứu
Chúng tôi đã đặt ra 5 giả thuyết cho bài nghiên cứu này:
• Sinh viên Hoa Sen ở khóa cao hơn sẽ có mức độ stress cao hơn.
• Làm thêm ngoài giờ và thời gian đi học nhiều khiến sinh viên cảm thấy stress.
• Lo lắng về vấn đề học tập là nguyên nhân dẫn đến áp lực cho sinh viên Hoa Sen.
• Mức độ stress của sinh viên thuộc mức nhẹ và vừa.
• Nguyên nhân chính khiến cho sinh viên cảm thấy stress là về vấn đề tài chính
7. Phương pháp nghiên cứu, cách chọn mẫu (ưu điểm, hạn chế)  Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về các đối tượng sinh viên đại học Hoa Sen Thành Phố
Hồ Chí Minh đang học chính quy trong trường và tự nguyện đồng ý tham gia vào các nghiên
cứu sau khi được giới thiệu, giải thích và được làm rõ ràng về mục đích nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Sinh viên đang nghỉ ốm, bảo lưu (không có mặt tại thời điểm bảo lưu)
hay không đồng ý sau khi đã nêu rõ về mục đích nghiên cứu. • Mẫu và phương pháp
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định lượng kết hợp phương pháp mẫu định ngạch
sử dụng phân phối giới tính nam và nữ
• Ưu điểm sử dụng phương pháp nghiên cứu
Việc sử dụng phương pháp định lượng và phương pháp mẫu định ngạch là phù hợp với mục
đích nghiên cức và hoàn cảnh toàn thể nghiên cứu
Ưu điểm: Phương pháp định lượng sẽ mang đến tính khách quan trong khoa học vì có thể
kiếm đỉnh sự giả thiết bằng việc phân tích và thống kê trên nguyên tắc toán học và có độ tin
cậy cao của kết quả nghiên cứu.
Phương pháp mẫu định ngạnh sẽ sử dụng phân phối giới tính nam và nữ giúp nghiên cứu
sinh tách dữ liệu và từ đó giúp xác định đâu là những phân lớp quan trọng và từ đó sẽ mẫu
kết quả tổng quát tốt hơn. 17 lOMoAR cPSD| 47206071
Nhược điểm: Phương pháp định lượng sẽ không làm rõ về các giá trị cụ thể khi nghiên cứu
về các hành vi và từ đó sẽ làm các nhà nghiên cứu sẽ bỏ lỡ các giá trị thực tế khi chỉ tập
trung vào giá trị kiểm định của các giả thiết đặt ra trước đó.
Phương pháp mẫu định ngạch nếu như nhóm nghiên cứu sinh không có kinh nghiệm hoặc
không đủ năng lực thì khi sử dụng phương pháp này sẽ dẫn đến sai lệch và không chính xác.
Số lượng mẫu: Vì giới hạn thời gian và kinh phí nên chúng tôi sẽ chọn mẫu với dung lượng
là 100 sinh viên đại học Hoa Sen để phù hợp với tình hình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu này, cụ thể hơn nhóm tôi đã lựa chọn việc phương pháp mẫu
thuận tiện. Việc lấy mẫu sẽ thông qua các bảng câu hỏi khảo sát và được chia sẽ thông qua
các kênh cộng đồng, mạng xã hội của sinh viên Hoa Sen nhằm tiếp cận được thành công
các đối tượng mục tiêu của nghiên cứu. Việc lấy mẫu thuận tiện sẽ giúp chúng tôi có được
các câu trả lời từ nhiều đối tượng khác nhau. Có sự đa dạng và dễ dàng tiếp cận để tham
khảo các thông tin. Kết hợp với phương pháp mẫu định gạch để giúp sự phân lớp thông tin theo năm và giới tính.
Theo dự tính ban đầu là 100 sinh viên viên sử dụng lấy mẫu định lượng thông qua các bảng
câu hỏi về áp lực, lo âu và sau đó chúng tôi sẽ sử dụng mẫu định gạch nhằm phân lớp như
theo năm 1 đến năm 4 và giới tính nam và giới tính nữ.
• Biến số chỉ số nghiên cứu
Dựa vào các đặc điểm chung về các đối tượng như giới tính, năm học, tuổi, thời gian học,
thời gian ngủ, thời gian tự học, mức độ lo âu hay các yêu tố gây áp lực.
• Quy trình thu thập bản số liệu
Sẽ được soạn sẵn những bản tham khảo câu hỏi và từ đó thông qua mạng xã hội các kênh
cộng đồng của sinh viên Hoa Sen. Những sinh viên sau khi đã được giải thích rõ ràng về
mục đích và mục tiêu nghiên cứu và đồng ý trả lời câu hỏi sẽ tham gia trả lời bộ câu hỏi,
sinh viên tự động điền vào bộ câu hỏi khoảng 15 phút. Sau đó các phiếu trả lời sẽ được gửi
trả về khi sinh viên đã trả lời hoàn hiện bằng hình thức online.
• Xử lý và phân tích số liệu 18 lOMoAR cPSD| 47206071
Số liệu sau khi thu thập hoàn thành bằng phương pháp mẫu định lượng trong khoảng thời
gian đặt ra hoặc đủ dữ liệu theo như dự tính ban đầu từ google form sau đó sẽ dùng
phương pháp mẫu định gạch sẽ lọc ra ra và phân tích các dữ liệu.
• Đạo đức nghề nghiệp
Nhóm nghiên cứu đã trình bày rõ ràng về tất cả mục đích nghiên cứu và bảo mật các thông
tin sinh viên. Chỉ nghiên cứu sau khi được sinh viên có sự đồng ý và được quyền không
tham gia sau khi thấy không phù hợp và không ép buộc trong bất kỳ thời điểm hay ảnh
hưởng đến việc học tập gây khó khăn tại trường và các lý do khác. Mọi thông tin có được
từ sinh viên sẽ chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu đã nêu ra trước khi bắt đầu. Việc nghiên
cứu này giúp chúng ta có thể thấy rõ thực trạng và các nguyên nhân do đâu và từ đó đưa ra
giải pháp nhằm khắc phục và nâng cao chất lượng cuộc sống. 19 lOMoAR cPSD| 47206071
8. Bản câu hỏi khảo sát 20