-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Nghiên cứu chiến lược Marketing-mix cho sản phẩm sữa Milo của Công ty TNHH Nestlé Việt Nam | Tiểu luận marketing lý thuyết
Việt Nam được đánh giá là thị trường tiêu thụ sữa tiềm năng. Nguyên nhân bởi Việt Nam là một quốc gia đông dân, cơ cấu dân số trẻ với mức tăng dân số cao khoảng 1,56%, tỷ lệ tăng trưởng GDP ước tính tăng 5,98% so với năm 2013. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Marketing lý thuyết 1 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Nghiên cứu chiến lược Marketing-mix cho sản phẩm sữa Milo của Công ty TNHH Nestlé Việt Nam | Tiểu luận marketing lý thuyết
Việt Nam được đánh giá là thị trường tiêu thụ sữa tiềm năng. Nguyên nhân bởi Việt Nam là một quốc gia đông dân, cơ cấu dân số trẻ với mức tăng dân số cao khoảng 1,56%, tỷ lệ tăng trưởng GDP ước tính tăng 5,98% so với năm 2013. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Marketing lý thuyết 1 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN : MARKETING LÝ THUYẾT Tên đề tài :
Nghiên cứu chiến lược Marketing-mix cho sản phẩm sữa Milo của
Công ty TNHH Nestlé Việt Nam
Người thực hiện: Nguyễn Hạnh Phương
Mã sinh viên: 2055290039
Lớp: Kinh tế và quản lý K40
Giảng viên hướng dẫn: Dương Ngọc Anh Hà Nội, 2021 LỜI CẢM ƠN
Để đề tài được hoàn thành ngoài nỗ lực bản thân, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới cô Dương Ngọc Anh đã giúp đỡ em trong quá trình học tập môn học
Marketing Lý Thuyết cũng như trong quá trình thực hiện tiểu luận.
Do tình hình dịch bệnh covid 19 diễn biến phức tạp, để đảm bảo kết thúc học
phần đánh giá kết quả học tập cho sinh viên nhà trường và Khoa Kinh tế chính
trị đã tạo điều kiện cho chúng em tham gia làm bài tiểu luận thay cho kì thi
chung như bình thường, dù có nhiều thay đổi song em vẫn cố gắng nắm bắt và
tiếp thu kiến thức hết sức mình. Tuy nhiên thời gian làm bài còn nhiều hạn chế,
em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý
của cô để tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hạnh Phương DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 2.2.1. Các sản phẩm thương hiệu sữa Milo Nestlé Việt Nam…………..9
2. Bảng 2.3.1. Bảng giá các sản phẩm sữa
Milo………………………………..14 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...1
NỘI DUNG……………………………………………………………………...2
Chương 1: Giới thiệu về Nestlé và Công ty TNHH Nestlé Việt Nam………..2
1.1. Tổng quan về Nestlé……………………………………………………….2
1.2. Công ty TNHH Nestlé Việt Nam và lịch sử phát triển sữa Milo Nestlé…… 3
1.3. Các nhãn hiệu kinh doanh của Nestlé Việt
Nam…………………………...5
1.4. Các kết quả đạt được của Nestlé Việt Nam………………………………..5
Chương 2 : Nghiên cứu chiến lược Marketing-mix cho sản phẩm sữa……..6
Milo của Công ty TNHH Nestlé Việt Nam
2.1. Tổng quan chiến lược Marketing–mix và khách hàng mục tiêu..................6
2.2. Chiến lược Sản phẩm ( Product )………………………………………….9
2.3. Chiến lược Giá cả ( Price )
………………………………………………..13
2.4. Chiến lược Phân phối ( Place )…………………………………………...14
2.5. Chiến lược Chiêu thị ( Promotion )………………………………………15
2.5.1. Quảng cáo……………………………………………………………………..16
2.5.2. Quan hệ công chúng ( PR)…………………………………………….18
2.5.3. Khuyến mại…………………………………………………………….19
Chương 3 : Nhận xét - Giải pháp để tăng cường tính hiệu quả của chiến… 20
lược Marketing-mix cho sữa Milo của Nestlé Việt Nam 3.1. Nhận xét
chiến lược Marketing-mix cho sữa
Milo……………………….20
3.2. Một số giải pháp………………………………………………………….22
KẾT LUẬN……………………………………………………………………24
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………25 MỞ ĐẦU
Việt Nam được đánh giá là thị trường tiêu thụ sữa tiềm năng. Nguyên nhân bởi
Việt Nam là một quốc gia đông dân, cơ cấu dân số trẻ với mức tăng dân số cao
khoảng 1,56%, tỷ lệ tăng trưởng GDP ước tính tăng 5,98% so với năm 2013
(Theo thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014, Tổng cục thống
kê). Những yếu tố này kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức kh e và tầm vóc của
người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao.
Trong khi dịch bệnh COVID -19 đang diễn biến phức tạp, các ngành tiêu dùng
khác đang bị ảnh hưởng không nhỏ bởi tình hình này, thì ngành sữa lại vẫn tăng
trưởng mạnh mẽ, thậm chí là tăng mạnh mẽ hơn so với trước dịch năm 2020.
Theo tập đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor, trong năm 2020 sản lượng
tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở Việt Nam đạt 1.76 triệu tấn, tăng 8.6% so
với năm 2019. Doanh thu các sản phẩm sữa tại Việt đạt mức tăng trưởng 10,3%.
Điều gì đã góp phần vào cơ cấu tăng trưởng của ngành sữa như vậy? Một phần
không thể thiếu là các chiến lược Markeing hiệu quả của các tập đoàn sữa tại
Việt Nam. Nhắc đến những chiến lược marketing hiệu quả không thể không kể
đến thương hiệu sữa Milo Nestlé Việt Nam , một thương hiệu được người Việt
Nam tin dùng kể từ 25 năm trước xuất hiện tại Việt Nam. Công ty Nestlé Việt
Nam luôn đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến công nghệ của mình để đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng. Ở thị trường Việt Nam, Nestlé phải cạnh tranh với
nhiều đối thủ lớn như Vinamilk, Dutch Lady, Nutifood, TH True Milk,
Vinamilk, … thế nhưng dù cạnh tranh gay gắt như vậy nhưng sữa Nestlé Milo
Việt Nam vẫn luôn là một thương hiệu sữa được nhiều khách hàng tin dùng, lựa chọn.
Chính vì vậy, bài tiểu luận này có mục đích thông qua đề tài “ Nghiên cứu
chiến lược Marketing-mix cho sản phẩm sữa Milo của Công ty TNHH Nestlé
Việt Nam”. Từ đó, có thể đưa ra những nhận xét, đề xuất các giải pháp cho
chiến lược nhằm giúp hoàn thiện hơn chiến lược marketing - mix của Nestlé 1
Milo Việt Nam, giúp công ty thu tăng thêm thị phần của mình trên thị trường sữa Việt . NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NESTLÉ VÀ CÔNG TY TNHH VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về Nestlé
a, Tập đoàn Nestlé S.A
Nestlé trên thế giới là một tập đoàn nổi tiếng về thực phẩm và đồ uống với
mạng lưới sản xuất kinh doanh rộng khắp thế giới, trụ sở chính của Nestlé được
đặt tại Vevey, Thụy Sĩ. Lịch sử của Nestlé khởi đầu từ năm 1866, khi Công Ty
Sữa Đặc Anglo-Swiss khánh thành nhà máy sữa đặc Châu Âu đầu tiên tại Thụy Sỹ.
Năm 1867 khi Henri Nestlé một dược sĩ người Đức và là nhà sáng lập Nestlé,
giới thiệu sản phẩm “farine lactée” (bột pha sữa) tại Vevey, Thụy Sỹ. Đó là sự
kết hợp giữa sữa bò, bột mì và đường, và Nestlé phát triển thành một sản phẩm
cho các bé sơ sinh không có sữa mẹ để bú, nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong cao.
Trong khoảng thời gian này ông ấy cũng bắt đầu sử dụng biểu tượng “Tổ chim”
như hiện nay. Thành công đến với Nestle sau khi sản phẩm này được công nhận
khi nó đã cứu sống được một đứa trẻ sinh non không thể nuôi được bằng sữa mẹ
hay thực phẩm thông thường khác, từ đó dòng sữa bột này được bày bán khắp Châu Âu.
Và trong năm 1905 công ty mà ông Henri Nestlé thành lập sát nhập với công
ty Anglo-Swiss, tiền thân là Tập Đoàn Nestlé hiện nay. Trong khoảng thời gian
này, các thành phố bắt đầu mọc lên, đường sắt và tàu hơi nước phát triển giúp
giảm chi phí hàng hóa, thúc đẩy giao thương quốc tế đối với hàng tiêu dùng. 2
Hiện nay tập đoàn Nestle có gần 500 nhà máy phân bố tại 86 quốc gia, tiếp thị
tới 85.000 thương hiệu, 30.000 sản phẩm, sản phẩm của nestle được bán tại 196
quốc gia. Điều đó cho thấy sự lớn mạnh của tập đoàn cũng như sự chuyên nghiệp và chất lượng.
Tập đoàn Nestlé luôn hướng đến giá trị cho người tiêu dùng với thực phẩm tốt cho sức khỏe Hình 1.2 và cuộc : Logo Tậ sống cũng p Đoàn Nestlé - như Nguồn slogan “Good
: nestle.com.vn food, Good life”. Logo của
Nestlé lấy cảm hứng từ huy hiệu của gia đình ông Henri Nestlé – biểu tượng chú
chim nằm trong một cái tổ. Tên gia đình ông là Nestlé theo tiếng Đức có nghĩa
là “tổ chim”. Hình ảnh logo là chú chim mẹ đang mớm mồi cho 3 chú chim non
hướng đến giá trị “gia đình” của sứ mệnh công ty và còn tạo mối gắn kết với sản
phẩm bột ngũ cốc sơ sinh thuở ban đầu của công ty ông.
b, Mục đích và tham vọng của Nestlé
Mục đích là nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần vào một tương lai
khỏe mạnh hơn; mong muốn tạo ra một thế giới tốt đẹp và khỏe mạnh hơn và
truyền cảm hứng cho mọi người sống lành mạnh hơn. Đây là cách đóng góp cho
xã hội trong khi vẫn đảm bảo sự thành công lâu dài trong kinh doanh của Nestlé. Tham vọng của
Nestlé đã xác định ba tham vọng tổng thể cho năm 2030 sẽ
dẫn dắt Tập đoàn hoạt động để hỗ trợ cho Các Mục Tiêu Phát Triển Bền Vững của Liên Hiệp Quốc.
Cho cá nhân và gia đình: Giúp đỡ 50 triệu trẻ em có cuộc sống lành mạnh hơn Cho cộng đồng: Cải thiện sinh kế cho 30
triệu hộ gia đình thuộc các cộng đồng có liên
quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Tập đoàn 3
Cho hành tinh: Phấn đấu không tạo ra một tác động nào đối với môi trường trong mọi hoạt động.
1.2. Công ty TNHH Nestlé Việt Nam và lịch sử phát triển sữa Milo Nestlé
a, Công Ty và Hệ Thống Nhà Máy của Nestlé tại Việt Nam
Nestlé đã có lịch sử tại Việt Nam hơn 100 năm khi văn phòng đầu tiên của
Nestlé được thành lập tại Việt Nam(Sài Gòn) năm 1912. Kể từ đó biểu tượng ổ
chim của Nestlé đã dần quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam.
Tính đến nay, Nestlé tại Việt Nam đã có 6 nhà máy và 2 công ty:
1992: Thành lập Công ty La Vie, một liên doanh giữa Perrier Vittel (thuộc Tập
đoàn Nestlé) và Công ty thương mại Long An
1995: Thành lập Công ty TNHH Nestlé Việt Nam và khởi công xây dựng Nhà máy Đồng Nai
2002: Đưa vào hoạt động nhà máy thứ hai của La Vie tại Hưng Yên
2011: Khởi công xây dựng Nhà máy Nestlé Trị An và mua lại Nhà máy Nestlé Bình An từ Gannon
2014: Mở rộng dây chuyền sản xuất Nestlé MILO uống liền trị giá 37 triệu USD
2015: Khánh thành Nhà máy sản xuất hạt cà phê khử caffeine trị giá 80 triệu USD
2016: Khởi công xây dựng Nhà máy Nestlé Bông Sen tại Hưng Yên trị giá 70 triệu USD
2017: Khánh thành Nhà máy Bông Sen tại Hưng Yên và Trung tâm phân phối
hiện đại tại Đồng Nai
b, Lịch sử phát triển sữa Milo Nestlé Việt Nam 4
“Với mong muốn xây dựng một thế hệ Việt Nam năng động, Milo cam kết đem
lại nguồn dinh dưỡng tốt nhất và an toàn nhất đảm bảo sự phát triển toàn diện
cho trẻ để luôn sẵn sàng vươn xa mỗi ngày!”
Vào năm 1994, Milo xuất hiện lần đầu tiên trên thị trường Việt với sản phẩm
đầu tiên là sữa bột Milo.Vào năm 2003, Milo tài trợ và tổ chức các hội khỏe phù
đổng tại Việt Nam. Vào năm 2005, Milo chính thức đưa ra các sản phẩm sữa bột
cái tiến với công thức vượt trội 3 trong một.Vào năm 2006, Milo đưa ra sản
phẩm sữa nước đầu tiên tại thị trường Việt Nam và nhà máy được được đặt ở
Đồng Nai. Sau 4 năm hoạt động, Nestlé chính thức khánh thành nhà máy sản
xuất Milo bột tại Đồng Nai để đáp ứng nhu cầu và khẩu vị ngày càng tăng của
người tiêu dùng Việt Nam. Đến nay, Milo không ngừng tích cực đưa thêm
khoáng chất vào các sản phẩm cũ mà còn cho ra thêm rất nhiều sản phẩm mới,
bên cạnh đó có thêm rất nhiều nhà máy sản xuất sữa Milo được xây dựng thêm
để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng. Logo của thương
hiệu milo tổng chủ đạo là màu xanh lá và chữ Milo là màu nâu tượng trưng cho lúa mạch.
Hình 1.3: Logo Nestle Milo – Nguồn: Nestle.com.vn
1.3. Các nhãn hiệu kinh doanh của Nestlé Việt Nam
Bánh kẹo: Kit Kat, Kẹo milo; Bánh ngũ cốc ăn sáng: Corn Flakes, Honey
Stars, Milo, Koko Krunch, Koko Krunch Duo, Fitnesse(dạng thanh vị dâu,..); Cà
phê: hoà tan, 3 in 1, đen đá, đen sữa, cà phê sô cô la, hạt phỉ, nguyên chất, cà
phê rang,…; Kem: kem cây, kem hũ,…; Nước uống đóng chai: lavie; Sản phẩm
dinh dưỡng y học: dinh dưỡng chuyên biệt cho trẻ 1-10 tuổi, các bệnh nhân tái
tháo đường rối loạn đường huyết,…; Sữa nước Nestlé và sữa chua Nestlé Yogu;
Sản phẩm dinh dưỡng công thức : Nestlé Nan; Thực phẩm: nước tương, hạt nêm 5
Maggic; Thực Phẩm cho trẻ nhỏ: Bột ăn dặm, bánh dinh dưỡng; Thức uống:
Nestlé Tea( trà), sữa lúa mạch Milo,…
1.4. Các kết quả đạt được của Nestlé Việt Nam
Năm 2020 Công ty Nestlé Việt Nam đã đạt được một số giải thưởng như sau:
Thủ tướng Chính phủ trao Giải Vàng Chất lượng Quốc gia; Bộ Tài nguyên và
Môi trường trao tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam; Vinh danh Top 3 doanh nghiệp bền vững.
Tổng doanh thu của tập đoàn Nestlé trong quý 1/2021 tăng 1,3% so với cùng
kỳ năm 2020. Tính đến cuối năm 2019 Nestlé đã tăng vốn đầu tư trực tiếp vào
nền kinh tế tại Việt Nam lên đến 650 triệu USD. Công Ty Nestlé Việt Nam trong
cuộc khảo sát 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam năm 2020 đã đứng vị trí số 1
trong các công ty đa quốc gia. Tại Năm Châu, có 32 nước là thị trường xuất
khẩu các sản phẩm Nestlé được sản xuất tại Việt Nam.
Milo Nestlé Việt Nam còn xuất sắc bước vào vòng chung kết của giải thưởng
Asia Pacific Effie Awards 2018 cùng 157 chiến dịch dự thi khác từ khu vực
Châu Á Thái Bình Dương, trong tổng số 600 hồ sơ tham gia dự thi, chiến dịch
truyền thông 3600 của “Năng Động Việt Nam” là đại diện duy nhất của Việt
Nam trên sàn đấu năm nay. Chiến dịch đã tích hợp nhiều công cụ truyền thông
đa dạng, bao gồm TVC, các mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam (Youtube và
Facebook) để chia sẻ những câu chuyện thực tế truyền cảm hứng. Chương trình
cũng đã kêu gọi được sự quan tâm ủng hộ của các vận động viên, các nhà quản
lý giáo dục, thể thao, những người nổi tiếng,…giúp lan tỏa tinh thần của “Năng
Động Việt Nam” đến cộng đồng. Đã có hơn 320.000 phụ huynh cam kết sẵn
sàng hành động cùng Nestlé Milo. Ghi nhận những nỗ lực và tầm ảnh hưởng của
chương trình , giải thưởng Asia Pacific Effie Awards 2018 danh giá đã vinh danh
Nestlé Milo tại lễ trao giải.
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CHO
SẢN PHẨM SỮA MILO CỦA CÔNG TY TNHH NESTLÉ VIỆT NAM 6
2.1. Tổng quan chiến lược Marketing – mix và khách hàng mục tiêu của Milo Nestlé
a, Tổng quan chiến lược Marketing-mix
Khái niệm chiến lược Marketing-mix
Chiến lược Marketing là phương tiện đưa doanh nghiệp từ hiện trạng vượt qua
thách thức của môi trường cạnh tranh, trên cơ sở khai thác và phát huy tối ưu
các nguồn lực bên trong, hướng tới khách hàng mục tiêu trong một thời gian
nhất định nhằm đạt các mục tiêu Marketing
Chiến lược Marketing-mix (Marketing hỗn hợp – 4Ps) là sự kết hợp cụ thể các
thành phần cơ bản của Marketing (Sản phẩm, Giá, Phân phối, Chiêu thị) nhằm
đạt được những mục tiêu đã đặt ra và đáp ứng được đòi hỏi của thị trường.
Sản phẩm: Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể được đưa ra thị trường để thu
hút được sự chú ý, tiếp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ và cod khả năng thỏa
mãn của tôi một nhu cầu hay mong muốn nào đó.
Chính sách sản phẩm là tổng thể các quan điểm có tính chiến lược về sản
phẩm cùng với hệ thống sách lược và giải pháp về sản phẩm của doanh nghiệp
nhằm bảo đảm doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường đã đạt được
mục tiêu chiến lược Marketing.
Giá cả của một sản phẩm hay dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả
cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng dịch vụ hay sản phẩm đó
vàđược biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa. Đây là biến số duy nhất
trong Marketing-mix tạo ra doanh thu.
Chính sách giá là tổng thể các quan điểm về nhiệm vụ và mục tiêu của giá
cùng với hệ thống các biện pháp và cơ chế điều hành giá của công ty, trên cơ
sở sự phối hợp chặt chẽ với các chính sách liên quan khác.
Phân phối: là toàn bộ quá trình, bao gồm một hệ thống các hoạt động
nhằm luân chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất hoặc cung ứng đến tay người
tiêu dùng cuối cùng để thỏa mãn đáp ứng yêu cầu của họ. 7
Chính sách phân phối là toàn bộ quan điểm định hướng chiến lược cùng với hệ
thống các giải pháp về tổ chức và quản trị kênh phân phối nhằm liên kết các
hoạt động phân phối trong Marketing-mix để đạt được mục tiêu marketing.
Chiêu thị là những hoạt động nhằm thông tin sản phẩm, xây dựng hình
ảnh của doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu thụ
Chính sách chiêu thị là tập hợp các hoạt động thông tin, giới thiệu về sản
phẩm, thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp tiêu thụ nhằm đạt được mục tiêu
truyền thông của doanh nghiệp. Vai trò của Marketing-mix
Marketing-mix giúp cho công ty có thể tồn tại bền lâu và vững chắc trên thị
trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường
và môi trường bên ngoài. Và chỉ ra cho công ty biết được cần phải trao cho
thị trường đúng cái thị trường cần, phù hợp với mong muốn và năng lực mua
của người dùng. Tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của tổ chức với thị
trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Marketing cung
cấp các hoạt động tìm kiếm thông tin từ thị trường và truyền đạt thông tin từ
doanh nghiệp ra thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, tiêu thụ
sản phẩm, mang lại dịch vụ. Tiêu thụ hàng hoá luôn là một vấn đề quan
trọng, quyết định sự hiện hữu và phát triển của tổ chức, nhất là trong giai
đoạn hiện nay kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng đang phải cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Phân phối hàng hoá hiệu quả thì mới có thể thu được tiền
hàng để chi trả những khoản chi trong các khâu của quá trình tạo ra sản phẩm bán hàng.
b, Khách hàng mục tiêu của sữa Milo Nestlé Việt Nam 8
Xã hội ngày càng phát triển và mức sống của người dần ngày càng tăng, việc
cung cấp sữa và các chất dinh dưỡng cho trẻ em là một việc không thể thiếu đối
với các bậc phụ huynh. Đối các bậc cha mẹ thì con cái luôn được đặt ở trên hàng
đầu và các loại sữa ngày càng trở nên đa dạng về sản phẩm cũng như giá.
Vậy nên trên thực tế có rất nhiều phụ huynh có thể cung cấp đầy đủ sữa cho con
mình trong khi mức thu nhập của gia đình chỉ khoảng ở mức ít hoặc trung bình.
Vì vậy Milo nhắm tới khách hàng ở mọi khu vực ( thành thị, nông thôn).
Bên cạnh đó theo thống kê của gopfp.gov.vn thì trẻ em ở độ tuổi 6-12 chiếm
khoảng 16.7% dân số cả nước. Đặc điểm của độ tuổi 6-12: là độ tuổi cần sự phát
triển toàn diện nhất về chiều cao, trí tuệ cũng như thể chất. Có hệ tiêu hóa tương
đối tốt, có thể uống các loại sữa tươi có ít chất chống nhiễm khuẩn. Đây là độ
tuổi cần bổ sung năng lượng nhiều nhất cho các hoạt động vui chơi cũng như
học tập của trẻ. Chính vì vậy, Milo rất chú trọng hướng đến khách hàng mục tiêu
ở độ tuổi này và cũng thông qua những người mẹ có con trong độ tuổi 6-12.
2.2. Chiến lược Sản phẩm ( Product )
a, Sự đa dạng của sản phẩm sữa Milo Nestlé Việt Nam
Bảng 2.2.1. Các sản phẩm thương hiệu sữa Milo Nestlé Việt Nam Tên sản phẩm Sản phẩm
Sữa bột Milo 3in1 gói 220g
Nguồn: https://www.nestlemilo.com.vn/
Sữa bột Milo dạng hũ nhựa 400g Nguồn:https://www.nestlemil o.com.vn/ 9
Sữa Milo hộp uống liền ACTIV- GO
Nguồn: https://www.nestlemilo.com.vn/ Sữa Milo dạng lon (mới)
Nguồn:https://www.nestlemilo. com.vn/
Sữa Milo bịch uống liền ( mới) 180ml
Nguồn:https://www.nestlemilo.com.vn/
Sữa Milo teen dạng hộp nắp uống ( mới) Nguồn:https://www.nestlem ilo.com.vn/
b, Đặc tính sản phẩm Chất lượng sản phẩm:
Nestlé Việt Nam đã luôn cho rằng “Chất lượng là điều tiên quyết tạo ra thành
công”. Thành công của phát triển sản phẩm trong chiến lược Marketing của sản
phẩm sữa Milo chính là việc nhấn mạnh giá trị dinh dưỡng mỗi sản phẩm cung
cấp cho người tiêu dùng. Năm 1934, MiLo được nghiên cứu và giới thiệu lần
đầu tại Úc, ban đầu chỉ là một loại thức uống kết hợp từ sữa, ngũ cốc và cacao,
bổ sung thêm vitamin và muối khoáng. Hơn 85 năm sau, Nestlé MILO đã có
thêm mầm lúa mạch PROTOMALT và ACTIGEN-E (tập hợp 8 vitamin và 4
khoáng chất tốt cho cơ thể) mang đến nguồn dinh dưỡng và năng lượng cho trẻ
em tại hơn 40 quốc gia trên thế giới. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, các nước
phát triển cũng như các nước đang phát triển,nhu cầu tiêu thụ và sử dụng thực 10
phẩm hữu cơ có mức tăng bình quân trung bình 20%, có nước tăng đến 50% mỗi
năm. Nắm bắt được nhu cầu này, các công ty sữa trên thế giới cũng đã sản xuất
ngày càng nhiều các loại sữa có thành phần hoàn toàn từ tự nhiên, Nestlé Việt
Nam ngay từ thành lập đã luôn coi việc phát triển thương hiệu dựa trên nguồn
nguyên liệu tự nhiên: thức uống lúa mạch Sữa Milo của Netstle là sự kết hợp
hoàn hảo từ hương vị thơm ngon độc đáo của cacao và nguồn dưỡng chất thiên
nhiên giàu đạm và các chất dinh dưỡng từ sữa, mầm lúa mạch nguyên cám và
các vitamin, khoáng chất đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. Hơn thế, Milo
Nestlé đã có mặt và liên tục phát triển tại thị trường Việt Nam từ hơn 17 năm
qua và là nhãn hiệu uy tín, dẫn đầu về chất lượng và thị phần trong ngành hàng
thức uống cacao dinh dưỡng dành cho trẻ em từ 6-12 tuổi.Vì vậy các sản phẩm
của Nestlé luôn được người tiêu dùng đề cao về sự an toàn cũng như chất lượng,
sản phẩm sữa Milo cũng không ngoại lệ,chính điều đó đã tạo nên sự khác biệt và
chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng Việt.
Tính năng của sản phẩm:
Bí quyết cạnh tranh mang yếu tố quyết định trong thị trường sữa đó chính là
chất lượng và ưu điểm của sản phẩm so với các sản phẩm khác. Chất lượng và
ưu điểm phụ thuộc hoàn toàn vào nguyên liệu, dòng sản phẩm sữa Milo có thành
phần chính là Protomalt 32% (chiết xuất từ mầm lúa mạch – extract from malted
barley, tinh bột sắn) đường, sữa bột tách kem (skimmed milk powder), bột
cacao, dầu thực vật, bột whey, các khoáng chất (dicalci phosphat, dinatri
phosphate, sắt pyrophosphate), dầu bơ(từ sữa – from milk), sirô glucose, các
vitamin (vitamin C, niacin, vitamin B6, B2, DB12), muối i-ốt và hương vani
tổng hợp đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc giải phóng năng lượng, tăng
cường chức năng cơ và hệ xương, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động thể chất và
trí tuệ của trẻ.Với những lợi ích và các thành phần chiết suất từ tự nhiên nhưng
không kém phần dinh dưỡng cùng với kinh nghiệm dày dặn trong việc sản xuất
các thực phẩm dinh dưỡng, giàu năng lượng, Nestlé đã tạo ra ưu thế vượt trội 11
cho chất lượng của dòng sản phẩm sữa Milo so với các đối thủ cạnh tranh khác
như Vinamilk, TH True Milk, Ovaltine,… Kiểu dáng, thiết kế
Qua bảng 2.2.1 tổng hợp các sản phẩm Milo ở trên ta thấy rằng các sản phẩm
của Milo đều thiết kế có tông chủ đạo là xanh lá cây đậm mang đến sự tươi mát,
trẻ khoẻ, một nguồn năng lượng tươi sáng. Mặt trước của bất kỳ sản phẩm nào
của Nestlé Milo cũng đều là hình ảnh của một cô gái, chàng trai vị thành niên
đang hăng say hoạt động thể thao như bóng rổ, bóng đá, chạy,.. và logo thương
hiệu Nestlé Milo cùng với câu phương châm là: “ Năng lượng bền bỉ”. Chúng ta
có thể thấy rằng sứ mệnh và tầm nhìn của Milo đã được thể hiện hết thông qua
bao bì và thiết kế cũng sản phẩm: Sự năng động, ý nghĩa mang lại giá trị dinh
dưỡng cho 50 triệu trẻ em Việt Nam giúp trẻ em có thể hoạt động vui chơi, học
tập không mệt mỏi. Các mặt còn lại là thành phần của Sữa MiLo và bảng giá trị
dinh dưỡng của từng lại sản phẩm như năng lượng, chất béo, đạm, tinh bột, các loại vitamin, canxi,..
Kiểu dáng của sản phẩm có sự thay đổi tùy thuộc vào từng chức năng và thành
phần bên trong, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tiêu dùng. Sản
phẩm sữa nước Milo được đóng hộp giấy để thuận tiện trong việc sử ngay, ngoài
ra sữa nước Milo lon được thiết kế để khi sắp xếp vào những nơi chật hẹp như
cất trong cặp, balo không bị móp méo như hộp giấy, trong khi đó những sản
phẩm sữa bột Milo sử dụng lâu dài được đóng gói trong bao giấy để dễ bảo quản
và tiết kiệm chi phí.Ngoài loại ống hút giấy mà Nestlé Milo đã triển khai năm
2020 thì trước đó năm 2016 Nestlé Milo đã tung ra một lại ống hút mà đã thu
hút được nhiều trẻ em thích bởi sự thú vị, tò mò. Đó chính là “ Ống hút 4 chiều”.
Mà hình như chưa có một thương hiệu nào có. Điều này cho thấy Nestlé luôn cố
gắng thay đổi thiết kế sản phẩm sáng tạo và đa dạng để dành sự tin tưởng và
thích thú của khách hàng.
b, Bao bì, mẫu mã 12
Bao bì là vấn đề được quan tâm hàng đầu của bất kì doanh nghiệp hay công ty
sản phẩm nào. Bởi một phần bao bì là yếu tố thu hút thị giác người mua. Tuy
nhiên một vấn đề nghi ngại đối với bao bì đặc biệt là ngành hàng tiêu dùng
nhanh (FMGC) đó là những chất liệu gây ô nhiễm cho môi trường như nhựa,
nilon. Để tối ưu hoá việc đó Nestlé Milo Việt Nam đã tập trung vào chất liệu
loại bao bì thân thiện môi trường, đồng thời cung cấp những thông tin, cách thức
tái chế hữu ích đến với khách hàng. Có thể thấy qua các sản phẩm của milo đều
là hộp giấy dễ tiêu huỷ, lon có thể tái chế được, hộp nhựa milo bột nguyên chất
cũng có thể để người tiêu dùng đựng nguyên liệu,…Điển hình như năm 2020,
Nestlé MILO sử dụng 16 triệu ống hút giấy, tổ chức chương trình “Tái sinh vỏ
MiLo” cho các các em mầm non và tiểu học trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh, khẳng định được vai trò tiên phong và trách nhiệm trong việc thực hiện
mục tiêu xây dựng Việt Nam xanh, sạch hơn. Vào tháng 2 năm 2020, Nestlé
Milo đã thực hiện bao bì mới có nội dung bảo vệ môi trường ý nghĩa.
c, Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
Ngoài việc xây dựng chất lượng, mẫu mã, thiết kế cho sản phẩm. Công ty còn
rất chú trọng trong việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng, nhằm phục
vụ khách hàng một cách tối đa nhất
Tư vấn tiêu dùng: trên bao bì của mỗi sản phẩm của Milo, khách hàng sẽ được
hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản sản phẩm một cách chi tiết và chu đáo, nếu
bạn vẫn chưa thực sự hiểu rõ hay muốn tư vấn thêm về sản phẩm thì trên bao bì
của mỗi sản phẩm đều có số điện thoại để trong trường hợp bạn muốn tư vấn thì có thể liên hệ.
Hỗ trợ mua hàng: Đối với những khách hàng không có thời gian để mua sắm
thì có thể dễ dàng mua sắm thông qua các trang bán hàng trực tuyến như: lazada, shopee, sendo, ….
Dịch vụ cung cấp thêm cho người tiêu dùng: Ngoài những dịch vụ trên Nestlé
còn cung cấp thêm rất nhiều dịch vụ cho người tiêu dùng, cũng như các chương
trình chăm sóc khách hàng. Trang web của sữa Milo đưa ra lời khuyên của các 13
chuyên gia trongviệc chăm sóc gia đình, con trẻ, tạo ra nơi mà các bậc phụ
huynh có thể trao đổi với nhau trong việc nuôi dạy con cái,…Kèm theo đó là
những chương trình khuyễn mãi cho phép khách hàng có thể sử dụng thử sản
phẩm trước khi đưa ra quyết định mua.
Dịch vụ sau khi mua: Sau khi mua sản phẩm, khi gặp các vấn đề về sản phẩm
thì khách hàng có thể khiếu nại để được tư vấn đổi trả sản phẩm mới, các sản
phẩm của sữa Milo đều có thông tin liên hệ với nhà sản xuất hoặc người tiêu
dùng có thể liên hệ trên trang web chính thức của Milo là nestlemilo.com.vn.
2.3. Chiến lược Giá cả ( Price )
Dòng sản phẩm sữa Milo nhắm tới đối tượng chính là những phụ huynh có con
từ 6-12 tuổi, có nguồn thu nhập từ thấp đến cao. Với việc xác định ngay từ đầu,
sản phẩm hướng tới những phụ huynh có con từ 6-12 tuổi trên khắp cả đất
nước.Vì vậy giá của dòng sản phẩm sữa Milo tương đối phù hợp với mức thu
nhập bình quân hàng tháng của các hộ gia đình ở Việt Nam ( với GDP bình quân
đầu người là 2.750 USD/năm theo cục thống kê vào năm 2020). Chênh lệch
không đáng kể so với giá của các dòng sản phẩm sữa khác. Ví dụ: Sữa nước
Milo hộp giấy 1 lốc có giá 28.000 đồng thì 1 lốc sữa nước Dutchlady hộp giấy
có giá 26.000, chênh lệch nhau khoảng 2000 đồng.
Bảng 2.3.1. Bảng giá các sản phẩm sữa Milo ST Tên sản phẩm Giá Dung tích T 1
Sữa Milo hộp uống liền 28.000 đồng 180ml x 4 hộp ACTIV- GO 2 Sữa Milo bữa sáng cân 26.600 đồng 180ml x 3 hộp
bằng ( sữa lúa mạch ngũ cốc) 3 Sữa bột Milo dạng hũ 66.000 đồng 400g x 1 hộp nhựa 4 Sữa bột Milo 3in1 35.000 đồng 220g x 1 gói 5 Sữa Milo dạng lon 13.600 đồng 240ml x 1 lon 6
Sữa Milo bịch uống liền 5.000 đồng ( giá dùng thử) 180ml x 1bịch ( mới) 7 Sữa Milo teen dạng hộp 11.000 đồng 210ml x 1 hộp 14 nắp uống 8 Sữa Milo ít đường 27.600 đồng 180ml x 4 hộp
Nguồn: Tính toán theo www.bachhoaxanh.com và http://nestlemilo.com.vn
Với việc định giá vừa phải, mọi gia đình đều có thể dễ dàng tiếp cận được sản
phẩm tốt. Nhờ chiến lược giá của Milo cạnh tranh phù hợp đã giúp Milo có được
thị phần lớn trên đấu trường các ông lớn về ngành sữa tại thị trường Việt Nam.
2.4. Chiến lược Phân phối ( Place )
Sữa Milo đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1994. Vì vậy, tất cả các sản phẩm sữa
Milo được phân bố một cách rộng rãi trên khắp cả nước, từ các thành phố lớn
như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng cho đến các vùng nông thôn. Và
chiến lược phân phối của sữa Milo là sử dụng hai kênh phân phối chính là bán
buôn và bán lẻ. Dù cho đây là 2 kênh phân phối cơ bản nhưng lại có những lợi
thế riêng với khối lượng khách hàng lớn.
Hiện nay sản phẩm của Milo đã có mặt khắp các tỉnh thành Việt nam, bởi sỡ dĩ
thức uống Milo đã quá quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam. Đầu tiên sản
phẩm Milo sẽ được sản xuất lại nhà máy chuyên sản xuất Milo là: Bông Sen,
Bình An. Sau đó sẽ được kiểm định chất lượng sản phẩm, đóng gói và phân phối
ra các nhà đại lý của Milo rồi các nhà bán buôn, bán lẻ: tạp hoá, siêu thị, bách
hoá xanh, chợ…là nơi chiêu thị hoạt động quảng cáo cho sản phẩm rồi đến tay
người tiêu dùng ( khách hàng).
Việc phân phối sản phẩm một cách rộng rãi nhất có thể nhằm đảm bảo có thể
đáp ứng được tốt nhất cho nhu cầu mua hàng của khách hàng. Nhưng bên cạnh
đó vẫn có một số vấn đề cần giải quyết như: tình trạng hàng giả khắp thị trường,
người mua hàng mua phải hàng kém chất lượng khiến cho nhãn hiệu bị mất uy
tín trong đầu khách hàng.
Ngoài hợp tác với các đại lý, tạp hóa cũng như các siêu thị trên toàn quốc thì
Milo cũng sử dụng thương mại điện tử để quảng bá hình ảnh cũng như để dễ
dàng tiếp cận khách hàng hơn. Do hiện nay, xu hướng mua hàng online ở Việt
Nam đang tăng mạnh mẽ hơn bao giờ hết. 15