1
NGHIÊN C U M HÌNH THÁI, VI PH U B C LI U C A HAI ĐẶC ĐIỂ ỘT DƯỢ
LOÀI C T TOÁI B ( (G. KUNZE) J. SM.) T DRYNARIA FORTUNEI ẮC ĐÁ
(DRYNARIA BONII H. CHRIST) VI T NAM
Nguy
ễn Khương Duy
1
, Nguyn Th Lan Hoa , Nguy
1
n Qunh Nga , Nguy n Th Kim
1
Thanh ng
2
, Nhâm Minh Phúc ,
1
Phan Văn Trưở
1
, Đặ ệt Hưngng Minh , L
1
i Vi
1
, Trn
Đứ
c Trung , Nguy
1
n Hoàng , Nguy , Ph
1
ến Văn Hiếu
1
m Thanh Huy n
1*
2
B n Khoa hc Thc vt - Trường Đi hc Khoa hc T Nhiên Đại h c Qu c gia Hà Ni
*
Email: huyenptnimm@gmail.com
Tóm tt
Drynaria fortunei (G. Kunze) J. Sm. Drynaria bonii H. Christ hai loài y thuốc được
s d ng nhi u trong y h c c truy n Vi t Nam. Tuy nhiên, nghiên c u v m hình các đặc điể
thái, vi ph u và b c li u c ng nh t ràng. v y, nghiên ột dượ ủa hai loài này còn chưa th
cứu này đã xây dng b d liu hình nh chi ti ết so sánh đồng b các đặc điểm hình thái, vi
phu, bột c liu c a 2 loài D. fortunei D. bonii thu thp m t s t nh c a Vit Nam phục
vụ ng tác định danh, kiểm định tính đúng của dược liệu. Kết quả đạt được cho thấy D. fortunei
phân bi t v i D. bonii hng n x thùy sâu 1/3 - 1/2 chiều rộng ca (so v i 1/7 - 1/5
chiều rộng của lá D. bonii); o t xếp thành ng đều nhau song song với n cấp 3 (so với
2 hàng lộn xộn giữa gân cấp 3; bào tử gai tròn (so với gai nhọn); phía dưới lớp biểu của
cuống 3 - 7 lớp tế bào cứng (so với 2 - 4 lớp tế bào có ch dày hóa gỗ D. bonii); Biểu
trên của n chính của thùy lông đơn o hoặc đa bào, dưới lớp biểu trên có 3 4 lớp -
tế bào mô cứng (so với biểu trên không ng dưới lớp biểu trên 2 4 lớp tế bào -
ch dày hóa gỗ); bột dược liệu mảnh mềm gồm những tế bào đa giác dẹt (so với tế bào
đa giác cạnh gần đều).
T khóa: C t toái b , T , , m hình thái, vi ắc đá, Drynaria fortunei Drynaria bonii đặc điể
phu, b c liột dượ u.
1. t v Đặ ấn đề
Ct toái b v thu c đưc s dng ph ế bi n trong Y hc c truyn Vit Nam để cha các
chng thận , đau t ng, tai ù, đau th ng đc biệt là c bệnh vxương khớp như đau do sang
chn, bong n, gãy xương… [1]. ợc điển Việt Nam V (2017) quy định dược liu Cốt toái b
(Rhizoma Drynariae) được lấy từ tn rễ đã pi hay sấy kcủa hai loài thuộc chi Drynaria (họ
Polypodiaceae Dương xỉ, Ráng nhiều chân) Drynaria fortunei (Kunze ex Mett.) J.Sm. (Cốt
toái bổ) hoặc Drynaria bonii H. Christ (Tắc đá) [2]. Do g trkinh tế cao, thường xun bị
khai thác quá mức nên chai loài đã được đưa vào li Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ y
thuốc Vit Nam (2019), Nghị định 84/2021/NĐ-CP Thông 16/2022/TT-BYT nhằm khuyến
2
cáo bảo vệ [4],[5],[6],[7]. Về ợc lý, nghiên cứu gần đây của Phạm ThNht Trinh (2013) cho
thấy ợc liệu từ D. fortunei D. bonii có các c dụng ch thích sự phát triển của tế o tạo
ơng MG63 [3] chống vm cấp tn hình gây phù bằng kaolin chuột với các mc độ biểu
hiện khác nhau (ID
50
= 118g/kg D. bonii ID
50
= 65 g/kg D. fortunei) [1]. Tuy nhiên, cho tới
nay các nghiên cứu trên thế giới Việt Nam về đặc điểm nh thái, vi phẫu bột ợc liệu
ca được tiến nh một cách đy đủ đồng bộ trên cả hai loài . Zhang Xianchun & Michael G.
Gilbert (2013) đã tả đặc đim hình thái của hai loài D. fortunei D. bonii nhưng chưa có hình
nh o tử [8], Nguyễn n Quyền cs. (2020) t p trung nghiên c u c u t o vi ph u (thân r,
cung , phiến ) thích nghi ca loài D. bonii với i trường sống [9], Dược điển Việt Nam V
(2017) quy định 2 li cho dược liệu Cốt ti bnhưng chỉ tả sơ bđặc điểm vi phẫu (thân rễ)
bột ợc liệu (thân rễ) của một li: D. fortunei [2]. Trong nghiên cu này chúng i đã nghn
cu b sung d li u nh thái (bào t ) c a 2 loài, vi ph u (thân r, cung lá, phiến gân cnh ty
) ca li D. fortunei bt c li u c a loài D. bonii để làm s gi ng khác nhau c a hai
loài D. fortunei D. bonii thu thp m t s t nh c a Vi t Nam phục vcông tác định danh, kiểm
định tính đúng p bảo tồn, khai thác, phát triển bền vững nguồn gen thai loài y thuốc y.
2. V t li u ệu phương pháp nghiên cứ
Vt liu nghiên cu: m u v t tươi, tiêu bn c lidượ u khô ca 2 loài (G. Drynaria fortunei
Kunze) J. Sm. H. Christ. Drynaria bonii
Tiêu b n m c li u c a hai loài hi t i Phòng Tiêu b n c a Trung ẫu dượ ện đang được lưu giữ
tâm Tài nguyên Dượ ện Dược liu, Vi c liu (NIMM).
- Loài : 03 tiêu b n (s hi u NIMM 0019226) m c li u thu th p t i L ng D. fortunei ẫu dượ
Sơn
- Loài D. bonii: 15 tiêu b n (s hi u NIMM 0019306, NIMM 0019318, NIMM 0019319, NIMM
0019320, NIMM 0019312, NIMM 0019311, NIMM 0019335) m c li u thu th p t i ẫu dượ
các t nh Giang, L c Giang, N i, H i Phòng, Thanh Hóa, Tây Ninh. ạng Sơn, Bắ
Hóa ch t nhu m vi ph u th c v t: javel, carmin, xanh methylen, glycerol.
Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp so sánh hình thái ca Nguyễn Nghĩa Thìn [10] để xác định tên khoa h c
ca m i chiẫu, so sánh đố ếu v i khóa phân lo i bn t trong các i liu. Các nh hình
thái được chp bng camera (Canon EOS 70D) kính soi ni (Zeiss Stemi 2000-C)
Phân ch đặc điểm vi hc ca lát ct ngang thân r (tươi); cung lá, phiến gân chính ca
thùy sinh s n theo Nguy n Vi t Thân [11], Tr [12] nh B ch v Tr n (tươi) ế ần Văn Ơn , Đì í à
Văn Ơn (2007) [13], Nguyn [14]. Các nh vi ph c ch ẫu đượ p b ng kính hi n vi quang h c
(Olympus BX53)
3
Phân tích đặc điểm b c li u (thân r ột dượ đã được loi b h ng mùn vảy thân sau đó phơi
hoc s n Viấy khô theo Dược điể t Nam V) c a hai loài theo Nguy D. fortunei D. bonii n
Viết Thân [11].
3. K t qu nghiên c u ế
3.1. m hình thái hai loài (G. Kunze) J. Sm. (C t toái b ) Đặc điể Drynaria fortunei
Drynaria bonii H. Christ (T ắc đá)
D. fortunei D. bonii nhiu đặc điểm hình thái sinh thái tương tự nhau như: Đề u cây
ph sinh (bám) trên c trên thân cây khác, lá đá hoặ hai lo i h ng mùn sinh s n;
hng mùn xếp gi lên nhau trên b m t thân r màu nâu, gc ngn, g i thân, chóp ần như sát v
tròn ho c nh n. sinh s ng xanh, cu ng dài 7 - (15 - 20) cm, mép men ng ản thườ xu
cung to thành cánh, x thùy sâu đến gn gân to thành các c ng lên, chóp p thùy hướ
nh un hoc gn tròn, mép thùy ốn lượn dng sóng.
Drynaria fortunei (G. Kunze) J. Sm.
Drynaria bonii H. Christ
Hình 1. m hình thái loài Đặc điể D. fortunei D. bonii
(A,E): D ng s ng; (B,F): Lát c t thân; (C,G): Thân v y bao thân; (D,H): h ng mùn
Hai loài cây thu c phân bi t v i nhau m hình thái sau: các đặc điể
Bng 1. t m hình thái phân bi t v i đặc điể D. fortunei D. bonii
Đặc điểm
Drynaria fortunei
Drynaria bonii
Vảy bao thân
r
Bao phủ thân rễ với mật độ dày
đặc, chiều dài 3 - 10 mm
Bao phủ thân rễ với mật độ thưa thớt,
chiều dài 2 - 5 mm
hứng mùn
hứng mùn phiến nh trứng
hoặc gần hình tim, xẻ thùy sâu
khoảng 1/3 1/2 chiều rộng của -
lá, kích thước 4,4-7 × 4,5-15 cm
hứng mùn hình trứng gần tròn -
hoặc hình tim, mép gần như nguyên
hơi lượn sóng hoặc hơi xẻ thùy sâu
khoảng 1/ chiều rộng của lá, 7 1/5
kích -15 × 6-10 cm thước 8
4
Cách sắp xếp
bào tử
túi bào tử xếp thành 1 hàng đều
nhau song song với gân cấp 3
túi bào tử xếp thành 2 hàng lộn xộn
giữa gân cấp 3
Túi bào tử
Hình cầu, màu vàng sẫm
Hình trứng ngược, màu nâu vàng
Bào tử
Bào tử hình thận, màu vàng nhạt
hay nâu-vàng, gai tròn
Bào tử hình cầu hay hình trứng màu
vàng nhạt, gai nhọn
Hình 2 Phân bi t (A-C) v i . D. fortunei D. bonii (D-F)
A,D. V y bao thân; B,E. h ng mùn; C,F. M t ph n ch a bào t
Hình 3 Phân bi t (A-B) v i (C-D) . D. fortunei D. bonii
A,C. Túi bào t . B,D. Bào t
3.2. m vi ph u hai loài (G. Kunze) J. Sm. H. Đặc điể Drynaria fortunei Drynaria bonii
Christ
Hai loài nhi m vi ph u lát c t ngang qua thân r , cu ng D. fortunei D. bonii ều đặc điể
phi ng nhau, c th ến thùy tương đồ như sau:
Thân r : T ngoài vào trong: Bi n 2 hàng, bên ngoài bao ph mểu 1 đế t l p cutin
mng, nh n. Trên bi u n m r i rác m t s v t tích c a v y thân. T bào m m kích ế ế
thước ln. H m ch d n g m 15 - 20 m ch hình tròn ho c hình elip. M i m ch c bao đượ
quanh b i m t l p t bào n i hình b u d c m m m t y, các ế đai caspari, bên trong gồ
5
xylem (g ) phloem (libe) x ng tâm. Các i ti t ly bào phân b r i rác trong các t bào ếp đồ ế ế
m ngoài vào trong g m m t l p t bào bi u hình ch nh t. T bào m. Cu ng lá: T ế ế
mềm đạo chi m ph n l n di n tích b m t vi ph u. H m ch d n g m t 2-4 m ch hình tròn ế
hoc hình elip. Mi mch được bao quanh b i m t l p t ế bào ni hình bu dc đai
caspari, bên trong g m các xylem ng tâm, bao quanh phloem m c. Các túi hư ềm đặ
tiết ly bào phân b r i rác trong các t o m ế m. Phi n thùy lá:ế Biu trên biểu dưới
đề ế ếu m t lp t bào hình b u d c hay hình ch nh i biật, dướ u trên 2-3 lp t bào
mm khuy u. m ch gân c p 3 tròn, nh i m ch gân ết, kích thước không đề hơn ½ so vớ
cp 2, được bao ngoài b i 1 l p t b o n i bì, xylem gi a, bao quanh các t bào phloem ế ế
kích thước rt nh.
Hình 4. Đặc điểm vi phu thân r, thùy loài D. fortunei
Mt phn vi phu thân r; B. Túi tiết ly bào; C. mch thân r; D. Thùy lá)
Hình 5. Đặc điểm vi phu thân r, thùy loài D. bonii
(A. M t phn vi phu thân r; B. Túi tiết ly bào; C. mch thân r; D. Thùy lá)
6
Drynaria fortunei D. bonii v i phân bi t v i nhau qua m t s m vi ph u lát c t đặc đi
ngang qua cu ng gân chính c a thùy lá, chi ti sau: ết như
Bng 2. t m vi ph u phân bi t v i đặc điể D. fortunei D. bonii
Đặc điểm
Drynaria fortunei (G. Kunze)
J. Sm.
Drynaria bonii H. Christ
Cuống
Phía dưới biểu 3 7 lớp tế -
bào cứng.
Phía dưới biểu 2 4 lớp tế -
bào vách dày . hóa gỗ
Gân chính của
thùy
Biểu trên lông đơn bào
hoặc đa bào.
Phía dưới lớp biểu trên 3-4
lớp tế bào cứng
Biểu trên không lông.
Dưới biểu trên 2 4 lớp tế -
bào vách dày hóa gỗ
Hình 6. Đặc điểm vi phu cung lá gân cnh thùy lá ca 2 loài D. fortunei vi D. bonii
A, B. Cung và Gân chính ty ca li D. fortunei; C, D. Cung lá và Gân cnh ty ca
loài D. bonii.
3.3. Đc đim bt dưc li u hai loài Drynaria fortunei (G. Kunze) J. Sm. và Drynaria
bonii H. Christ
Dư c liu (thân r khô đã đưc loi b lá hng mùn và vy thân) ca hai loài D.
fortunei và có hình thái và màu s nhau.D. bonii c (màu nâu) tương t
7
Hình 7 u và b u c a loài (A-B) và (C-D) . Dưc li t dưc li D. fortunei D. bonii
Soi b c li u c i kính hi n u quan sát th y các thành ph n t dư a hai loài dư đ
tương t nhau: m nh bi u bì màu vàng s m, r i rác có các h t tinh b t nh hình đĩa hoc
hình tr ng; m nh v c a v y bao thân; m nh m ch g hình thang và các m nh mô m m.
Hình 8. M t s hình nh b u c a loài t dưc li D. fortunei D. bonii (E-F) (A-D)
A, E. Mnh biu bì; B, F. Mnh tế bào cha ht tinh bt; C, G. Mnh v vy bao thân;
D, H. Mnh mch g hình thang
Tuy nhiên m nh m m 2 loài s khác bi t: loài nh m m D. fortunei m
gm nhng tế bào hình t còn loài nhđa giác dẹ D. bonii ng tế nh gbào đa giác cạ n
đều nhau.
8
Hình 9. Mnh mm trong b c liột dượ u c a 2 loài D. fortunei D. bonii
A. D. fortunei; B. D. bonii
4. K t lu n ế
Kết qu nghiên cu đã bổ sung d liu nh thái (bào t) ca hai loài, vi ph u (thân r , cung
, phiến gân chính thùy lá) ca loài D. fortunei bt c liu ca loài D. bonii để m s
ging khác nhau c a hai loài C t toái b D. fortunei D. bonii Vi t Nam. C hai loài
nhiu đặc điểm ơng đng tuy nhiên có th phân bit nhau c nh thái, vi phu bt c liu.
V hình thái ngoài: phân biD. fortunei t vi D. bonii h ng mùn x thùy sâu 1/3 - 1/2
chiều rộng ca (so vi 1/7 - 1/5 ); bào tchiều rộng của D. bonii xếp thành hàng đều
nhau song song với gân cấp 3 (so với 2 hàng lộn xộn giữa gân cấp 3; bào tử (so với gai tròn
gai nhọn) phân biệt với phía dưới lớp biểu của cuống . : Về vi phẫu D. fortunei D. bonii
3 - 7 lớp tế bào cứng (so với 2 - 4 lớp tế o vách dày hóa gỗ D. bonii); Biểu trên
của gân chính của thùy lông đơn bào hoặc đa bào, dưới lớp biểu trên 3 4 lớp tế bào -
cứng (so với biểu trên không lông dưới lớp biểu trên 2 4 lớp tế bào vách -
dày hóa gỗ). Về bột dược liệu: D. fortunei phân biệt với D. bonii mảnh mềm gồm những
tế bào đa giác dẹt (so với tế bào đa giác cạnh gần đều).
Các dẫn liệu nghiên cứu trên sở khoa học phục vụ công tác định danh, kiểm định tính
đúng của Cốt toái bổ Việt Nam.hai loài
5. Lời cảm ơn
Các kết quả của nghiên cứu này kết quả của đề tài Nghiên c u xây d ng d li u v c đặ
điể m hình thái DNA barcode c a m t s loài cây thu c d nhm l n thu c chi C t toái b
(Drynaria (Bory) J. Sm.)”
Tài li u tham kh o
1. Đỗ T t L i (2004), Nh ng cây thu c v thu c Vi t Nam, Nxb. Y hc, N i, 535-792, 2.
B Y t - H n (2017) n Vi -BYT, ế ội đồng dược điể , Dược điể ệt Nam V, s 5358 NXB Y
hc, N i, 3. Ph m Th Nh t Trinh (2013), Nghiên c u thành ph n hóa h c th nghi m
hot tính sinh hc hai loài thc vt thuc chi Ráng (Drynaria) h Dương xỉ (Polypodiaceae),
9
Vi cn công ngh hóa h , 4. Nguy ế n Ti n Bân (2007) Vi, Sách Đỏ t Nam Ph n II. Thc v t,
NXB Khoa h c t nhiên Công ngh , 535-537, Nguy n T p (2006), Danh l5. ục đỏ cây thuc
Vit Nam, , 3(11), 97-105, Tạp chí Dược liu 6. Chính ph nước Cng hòa hi ch nghĩa
Vit Nam (2021), Sửa đổi, b sung m t s điều c a ngh định s 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng
01 năm 2019 củ ừng, độa Chính ph v qun thc vt r ng vt rng nguy cp, quý, hiếm
thực thi Công ư các loài độc v buôn bán quc tế ng vt, thc vt hoang dã, nguy cp (S
84/2021/NĐ -CP), 7. B Y T (2022), Ban hành danh m c loài, ch ng lo c li u quý, hi m ế ại dượ ế
đặc h u ph i ki m soát (S 16/2022/TT-BYT), Zhang X.C. & Gilbert M.G. (2013), Flora 8.
of China, Science Press (Beijing) & Missouri , St. Louis, 2(3), 766-, Botanical Garden Press
768, Nguy n (2020), C u t o gi i ph u thích nghi c a cây T9. ễn Văn Quy ắc đá (Drynaria
bonii), Hi ngh khoa h c qu c gia l n th 4 , 47-53, 10. Nguyn Nghĩa Thìn (2007), Phương
pháp nghiên c u th c v t, , Hà N n Vi t NXB i h c Qu c gia Hà NĐ i i., 11. Nguy ế
Thân (2003), Ki m nghi c li u b n vi, m dư ng phương pháp hi NXB Khoa h c và K
thu t , I, 12. Trn Văn Ơn (2004), Thc vt dưc và phân loi thc vt, NXB Y hc, 127
,13. Lê Đình B ch v Trí à n Văn Ơn (2007), Th c v t h c, NXB Y hc, 56 - 76, 14. Nguyn
(2009), Giáo trình th c v t h c Đi cương v gi i ph u, hình thái và phân lo i th c
vt, Nhà xu t b n Giáo d c, Hà Ni.
STUDYING OF MORPHOLOGY, ANATOMY AND RHIZOME POWDERS OF
TWO SPECIES: (G. KUNZE) J. SM AND DRYNARIA FORTUNEI DRYNARIA BONII
H. CHRIST IN VIETNAM
Sumary
Drynaria fortunei (G. Kunze) J. Sm. and Drynaria bonii H. Christ are two species widely-
used plants in traditional Vietnamese medicine. However, researching on morphological,
microscopic and powdery characteristics is not yet unified and clear. Thus, in this study, image
data set and comparations of morphological, anatomical, rhizome powder characteristics of two
species D. fortunei D. bonii and were employed to identify these two species collected in some
provinces of Vietnam. is distinguishable from in humus leaves, Drynaria fortunei D. bonii
which are lobed 1/3 - 1/2 of the width of the leaf (compared to 1/7 - 1/5 of the width of the leaf
in D. bonii); Spores are arranged in parallel rows to the 3rd grade veins (compared to 2 irregular
rows between the lateral veins; spores have round spines (compared to sharp spines); 3-7 below
the epidermis of the petiole stromal cell layer (compared to 2-4 layers of thickened wood-walled
cells in D. bonii); The upper epidermis of the vein in frond lobe has unicellular or multicellular
hairs, under the upper epidermis there is 3- 4 layers of skeleton tissue cells (compared to the
10
upper epidermis without hairs and below the upper epidermis, there are 2-4 layers of cells with
lignin thickened cell walls); rhizome powder has soft tissue fragments consisting of flattened
polygonal cells (compared to polygon cells with nearly even sides).

Preview text:

NGHIÊN CU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, VI PHU VÀ BỘT DƯỢC LIU CA HAI
LOÀI CT TOÁI B (DRYNARIA FORTUNEI (G. KUNZE) J. SM.) VÀ TẮC KÈ ĐÁ
(DRYNARIA BONII H. CHRIST) VIT NAM
Nguyễn Khương Duy1, Nguyn Th Lan Hoa 1, Nguyn Qunh Nga1, Nguyn Th Kim
Thanh2, Nhâm Minh Phúc1, Phan Văn Trưởng1, Đặng Minh Tú1, Li Việt Hưng1, Trn
Đức Trung1, Nguyn Hoàng1, Nguyến Văn Hiếu1, Phm Thanh Huyn1*
1Viện Dược liu
2B môn Khoa hc Thc vt - Trường Đại hc Khoa hc T Nhiên Đại h c
Quc gia Hà Ni *Email: huyenptnimm@gmail.com Tóm tt
Drynaria fortunei (G. Kunze) J. Sm. và Drynaria bonii H. Christ là hai loài cây thuốc được sử d ng ụ nhiều trong y h c ọ c
ổ truyền Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên c u
ứ về các đặc điểm hình
thái, vi phẫu và bột dược liệu của hai loài này còn chưa th ng ố
nhất và rõ ràng. Vì vậy, nghiên
cứu này đã xây dựng bộ dữ liệu hình ảnh chi tiết và so sánh đồng bộ các đặc điểm hình thái, vi
phẫu, bột dược liệu của 2 loài D. fortunei D. bonii thu thập ở một s t
ố ỉnh của Việt Nam phục
vụ công tác định danh, kiểm định tính đúng của dược liệu. Kết quả đạt được cho thấy D. fortunei
phân biệt với D. bonii ở lá hứng mùn xẻ thùy sâu 1/3 - 1/2 chiều rộng của lá (so với 1/7 - 1/5
chiều rộng của lá ở D. bonii); ổ bào t
ử xếp thành hàng đều nhau song song với gân cấp 3 (so với
2 hàng lộn xộn giữa gân cấp 3; bào tử có gai tròn (so với gai nhọn); phía dưới lớp biểu bì của
cuống lá có 3 - 7 lớp tế bào mô cứng (so với 2 - 4 lớp tế bào có vách dày hóa gỗ ở D. bonii); Biểu
bì trên của gân chính của thùy lá có lông đơn bào hoặc đa bào, dưới lớp biểu bì trên có 3 - 4 lớp
tế bào mô cứng (so với biểu bì trên không có lông và dưới lớp biểu bì trên có 2 4 l - ớp tế bào có
vách dày hóa gỗ); bột dược liệu có mảnh mô mềm gồm những tế bào đa giác dẹt (so với tế bào
đa giác có cạnh gần đều). T khóa: C t ố toái b ,
ổ Tắc kè đá, Drynaria fortunei, Drynaria bonii, đặc m điể hình thái, vi phẫu, bột dược liệu.
1. Đặt vấn đề
Cốt toái bổ là vị thu c
ố được sử dụng phổ biến trong Y học cổ truyền Việt Nam để chữa các
chứng thận hư, đau thắt lưng, tai ù, đau răng đặc biệt là các bệnh về xương khớp như đau do sang
chấn, bong gân, gãy xương… [1]. Dược điển Việt Nam V (2017) quy định dược liệu Cốt toái bổ
(Rhizoma Drynariae) được lấy từ thân rễ đã phơi hay sấy khô của hai loài thuộc chi Drynaria (họ
Polypodiaceae – Dương xỉ, Ráng nhiều chân) là Drynaria fortunei (Kunze ex Mett.) J.Sm. (Cốt
toái bổ) hoặc Drynaria bonii H. Christ (Tắc kè đá) [2]. Do có giá trị kinh tế cao, thường xuyên bị
khai thác quá mức nên cả hai loài đã được đưa vào loài Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ cây
thuốc Việt Nam (2019), Nghị định 84/2021/NĐ-CP và Thông tư 16/2022/TT-BYT nhằm khuyến 1
cáo bảo vệ [4],[5],[6],[7]. Về dược lý, nghiên cứu gần đây của Phạm Thị Nhật Trinh (2013) cho
thấy dược liệu từ D. fortuneiD. bonii có các tác dụng kích thích sự phát triển của tế bào tạo
xương MG63 [3] và chống viêm cấp trên mô hình gây phù bằng kaolin ở chuột với các mức độ biểu
hiện khác nhau (ID50 = 118g/kg ở D. bonii và ID50 = 65 g/kg ở D. fortunei) [1]. Tuy nhiên, cho tới
nay các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về đặc điểm hình thái, vi phẫu và bột dược liệu
chưa được tiến hành một cách đầy đủ và đồng bộ trên cả hai loài. Zhang Xianchun & Michael G.
Gilbert (2013) đã mô tả đặc điểm hình thái của hai loài D. fortunei D. bonii nhưng chưa có hình
ảnh bào tử [8], Nguyễn Văn Quyền và cs. (2020) tập trung nghiên c u
ứ cấu tạo vi phẫu (thân rễ,
cuống lá, phiến lá) thích nghi của loài D. bonii với môi trường sống [9], Dược điển Việt Nam V
(2017) quy định 2 loài cho dược liệu Cốt toái bổ nhưng chỉ mô tả sơ bộ đặc điểm vi phẫu ( thân rễ)
và bột dược liệu (thân rễ) của một loài: D. fortunei [2]. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã nghiên
cứu bổ sung dữ liệu hình thái (bào tử) của 2 loài, vi phẫu (thân rễ, cuống lá, phiến và gân chính thùy
lá) của loài D. fortunei và bột dược liệu c a
ủ loài D. bonii để làm rõ s g ự i n
ố g và khác nhau của hai
loài D. fortunei D. bonii thu thập ở một số tỉnh của Việt Nam phục vụ công tác định danh, kiểm
định tính đúng góp bảo tồn, khai thác, phát triển bền vững nguồn gen từ hai loài cây thuốc này. 2. V t li
ệu và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu: mẫu vật tươi, tiêu bản và dược liệu khô của 2 loài Drynaria fortunei (G.
Kunze) J. Sm. và Drynaria bonii H. Christ.
Tiêu bản và mẫu dược liệu c a
ủ hai loài hiện đang được lưu giữ tại Phòng Tiêu bản c a ủ Trung
tâm Tài nguyên Dược liệ ện Dượ u, Vi c liệu (NIMM).
- Loài D. fortunei: 03 tiêu bản (s
ố hiệu NIMM 0019226) và mẫu dược liệu thu thập tại Lạng Sơn
- Loài D. bonii: 15 tiêu bản (s
ố hiệu NIMM 0019306, NIMM 0019318, NIMM 0019319, NIMM
0019320, NIMM 0019312, NIMM 0019311, NIMM 0019335) và mẫu dược liệu thu thập tại
các tỉnh Hà Giang, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà N i, H ộ
ải Phòng, Thanh Hóa, Tây Ninh. Hóa ch t nhu
m vi phu thc vt: javel, carmin, xanh methylen, glycerol.
Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp so sánh hình thái của Nguyễn Nghĩa Thìn [10] để xác định tên khoa h c ọ
của mẫu, so sánh và đối chiếu với khóa phân loại và bản mô tả trong các tài liệu. Các ảnh hình
thái được chụp bằng camera (Canon EOS 70D) và kính soi nổi (Zeiss Stemi 2000-C)
Phân tích đặc điểm vi học của lát cắt ngang thân rễ (tươi); cuống lá, phiến và gân chính của
thùy lá sinh sản (tươi) theo Nguyễn Viết Thân [11], Trần Văn Ơn [12], Lê Đình Bích và Trần
Văn Ơn (2007) [13], Nguyễn Bá [14]. Các ảnh vi ph c ch ẫu đượ
ụp bằng kính hiển vi quang học (Olympus BX53) 2 Phân tích đặc điểm b c li ột dượ
ệu (thân rễ đã được loại b lá h ỏ
ứng mùn và vảy thân sau đó phơi
hoặc sấy khô theo Dược điển Việt Nam V) của hai loài D. fortunei và D. bonii theo Nguyễn Viết Thân [11].
3. Kết qu nghiên cu
3.1. Đặc điểm hình thái hai loài Drynaria fortunei (G. Kunze) J. Sm. (C t toái b ố ổ) và
Drynaria bonii H. Christ (T ắc kè đá)
D. fortunei D. bonii có nhiều đặc điểm hình thái và sinh thái tương tự nhau như: Đều là cây
phụ sinh (bám) trên đá hoặc trên thân cây khác, lá có hai loại là lá h ng mùn ứ và lá sinh sản; lá
hứng mùn xếp gối lên nhau trên bề mặt thân rễ màu nâu, gốc ngắn, gần như sát với thân, chóp lá tròn hoặc nh n.
ọ Lá sinh sản thường xanh, cuống dài 7 - (15 - 20) cm, mép lá men xuống
cuống tạo thành cánh, xẻ thùy sâu đến gần gân lá tạo thành các cặp thùy hướng lên, chóp lá
nhọn hoặc gần tròn, mép thùy lá uốn lượn dạng sóng.
Drynaria fortunei (G. Kunze) J. Sm.
Drynaria bonii H. Christ
Hình 1. Đặc điểm hình thái loài D. fortuneiD. bonii
(A,E): Dng s ng; (B,F): Lát c
t thân; (C,G): Thân và v
y bao thân; (D,H): Lá h ả ứng mùn Hai loài cây thu c phân bi ố
ệt với nhau ở các đặc điểm hình thái sau: Bng 1. Mô t
ả đặc điểm hình thái phân bit D. fortunei vi D. bonii Đặc điểm
Drynaria fortunei
Drynaria bonii Vảy bao thân
Bao phủ thân rễ với mật độ dày Bao phủ thân rễ với mật độ thưa thớt, rễ
đặc, chiều dài 3 - 10 mm chiều dài 2 - 5 mm
Lá hứng mùn có phiến hình trứng Lá hứng mùn hình trứng gần - tròn
hoặc gần hình tim, xẻ thùy sâu hoặc hình tim, mép gần như nguyên
Lá hứng mùn khoảng 1/3 - 1/2 chiều rộng của hơi lượn sóng hoặc hơi xẻ thùy sâu
lá, kích thước 4,4-7 × 4,5-15 cm khoảng 1/7 – 1/5 chiều rộng của lá,
kích thước 8-15 × 6-10 cm 3 Cách sắp xếp
Ổ túi bào tử xếp thành 1 hàng đều Ổ túi bào tử xếp thành 2 hàng lộn xộn ổ bào tử
nhau song song với gân cấp 3 giữa gân cấp 3 Túi bào tử Hình cầu, màu vàng sẫm
Hình trứng ngược, màu nâu vàng
Bào tử hình thận, màu vàng nhạt Bào tử hình cầu hay hình trứng màu Bào tử hay nâu-vàng, có gai tròn vàng nhạt, có gai nhọn
Hình 2. Phân bit D. fortunei (A-C) vi D. bonii (D-F)
A,D. Vy bao thân; B,E. Lá hng mùn; C,F. M t phn lá ch ầ ứa bào t
Hình 3. Phân bit D. fortunei (A-B) vi D. bonii (C-D)
A,C. Túi bào t. B,D. Bào t
3.2. Đặc điểm vi ph u hai loài
Drynaria fortunei (G. Kunze) J. Sm. và Drynaria bonii H. Christ Hai loài D. fortunei D. bonii có nhi
ều đặc điểm vi phẫu lát cắt ngang qua thân rễ, cu ng lá ố và phi ng nhau, c ến thùy lá tương đồ th ụ ể như sau:
Thân r: Từ ngoài vào trong: Biểu bì có 1 đến 2 hàng, bên ngoài bao phủ một lớp cutin
mỏng, nhẵn. Trên biểu bì nằm rải rác m t ộ s ố vết tích c a
ủ vảy thân. Tế bào mô mềm có kích
thước lớn. Hệ mạch dẫn gồm 15 - 20 bó mạch hình tròn hoặc hình elip. Mỗi bó mạch được bao quanh bởi m t ộ lớp tế bào n i ộ bì hình bầu d c
ụ có đai caspari, bên trong gồm mô mềm tủy, các 4 xylem (g )
ỗ và phloem (libe) xếp đồng tâm. Các túi tiết ly bào phân b
ố rải rác trong các tế bào
mô mềm. Cung lá: Từ ngoài vào trong g m m ồ t l
ộ ớp tế bào biểu bì hình ch nh ữ ật. Tế bào mô
mềm đạo chiếm phần lớn diện tích bề mặt vi phẫu. Hệ mạch dẫn g m t ồ
ừ 2-4 bó mạch hình tròn
hoặc hình elip. Mỗi bó mạch được bao quanh bởi một lớp tế bào nội bì hình bầu dục có đai
caspari, bên trong gồm các xylem hướng tâm, bao quanh là phloem và mô mềm đặc. Các túi
tiết ly bào phân bố rải rác trong các tế bào mô mềm. Phiến thùy lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới
đều là một lớp tế bào hình ầ b u ụ
d c hay hình chữ nhật, dưới biểu bì trên là 2-3 lớp tế bào mô mềm khuy u. Bó m
ết, kích thước không đề ạch gân cấp 3 tròn, nh
ỏ hơn ½ so với bó mạch ở gân
cấp 2, được bao ngoài bởi 1 lớp tế bảo n i bì, xylem ộ ở gi a, ba ữ
o quanh là các tế bào phloem có kích thước rất nhỏ.
Hình 4. Đặc điểm vi phu thân r, thùy lá loài D. fortunei
Mt phn vi phu thân r; B. Túi tiết ly bào; C. Bó mch thân r; D. Thùy lá)
Hình 5. Đặc điểm vi phu thân r, thùy lá loài D. bonii
(A. Mt phn vi phu thân r; B. Túi tiết ly bào; C. Bó mch thân r; D. Thùy lá) 5
Drynaria fortunei với D. bonii phân biệt với nhau qua ở m t
ộ số đặc điểm vi phẫu lát cắt
ngang qua cu ng lá và gân chính c ố ủa thùy lá, chi ti sau: ết như Bng 2. Mô t
ả đặc điểm vi phu phân bit D. fortunei vi D. bonii
Drynaria fortunei (G. Kunze) Đặc điểm
Drynaria bonii H. Christ J. Sm.
Phía dưới biểu bì có 3 -7 lớp tế Phía dưới biểu bì có 2 - 4 lớp tế Cuống lá bào mô cứng.
bào có vách dày hóa gỗ.
Biểu bì trên có lông đơn bào Biểu bì trên không có lông.
Gân chính của hoặc đa bào. thùy lá
Phía dưới lớp biểu bì trên là 3-4 Dưới biểu bì trên là 2 4 - lớp tế lớp tế bào mô cứng bào có vách dày hóa gỗ
Hình 6. Đặc điểm vi phu cung lá và gân chính thùy lá ca 2 loài D. fortunei vi D. bonii
A, B. Cung lá và Gân chính thùy lá ca loài D. fortunei; C, D. Cung lá và Gân chính thùy lá ca loài D. bonii.
3.3. Đặc điểm bột dược liu hai loài Drynaria fortunei (G. Kunze) J. Sm. và Drynaria
bonii H. Christ
Dược liệu (thân rễ khô đã được loại bỏ lá hứng mùn và vảy thân) của hai loài D.
fortuneiD. bonii có hình thái và màu sắc (màu nâu) tương tự nhau. 6
Hình 7. Dược liu và bột dược liu ca loài D. fortunei (A-B) và D. bonii (C-D)
Soi bột dược liệu của hai loài dưới kính hiển đều quan sát thấy các thành phần
tương tự nhau: mảnh biểu bì màu vàng sẫm, rải rác có các hạt tinh bột nhỏ hình đĩa hoặc
hình trứng; mảnh vỡ của vảy bao thân; mảnh mạch gỗ hình thang và các mảnh mô mềm.
Hình 8. Mt s hình nh bột dược liu ca loài D. fortunei (A-D) và D. bonii (E-F)
A, E. Mnh biu bì; B, F. Mnh tế bào cha ht tinh bt; C, G. Mnh v vy bao thân;
D, H. Mnh mch g hình thang
Tuy nhiên mảnh mô mềm ở 2 loài có sự khác biệt: ở loài D. fortunei mảnh mô mềm
gồm những tế bào hình đa giác dẹt còn ở loài D. bonii là những tế nh g bào đa giác có cạ ần đều nhau. 7
Hình 9. Mnh mô mm trong bột dược liu ca 2 loài D. fortuneiD. bonii
A. D. fortunei; B. D. bonii 4. Kết lu n
Kết quả nghiên cứu đã bổ sung dữ liệu hình thái (bào tử) của hai loài, vi phẫu (thân rễ, cuống
lá, phiến và gân chính thùy lá) của loài D. fortunei và bột dược liệu của loài D. bonii để làm rõ s ự giống và khác nhau c a
ủ hai loài Cốt toái bổ D. fortuneiD. bonii ở Việt Nam. Cả hai loài có
nhiều đặc điểm tương đồng tuy nhiên có thể phân biệt nhau ở cả hình thái, vi phẫu và bột dược liệu.
V hình thái ngoài: D. fortunei phân biệt với D. bonii ở lá ứ
h ng mùn xẻ thùy sâu 1/3 - 1/2
chiều rộng của lá (so với 1/7 - 1/5 chiều rộng của lá ở D. bonii);
ổ bào tử xếp thành hàng đều
nhau song song với gân cấp 3 (so với 2 hàng lộn xộn giữa gân cấp 3; bào tử có gai tròn (so với
gai nhọn). Về vi phẫu: D. fortunei phân biệt với D. bonii ở phía dưới lớp biểu bì của cuống lá
có 3 - 7 lớp tế bào mô cứng (so
với 2 - 4 lớp tế bào có vách dày hóa gỗ ở D. bonii); Biểu bì trên
của gân chính của thùy lá có lông đơn bào hoặc đa bào, dưới lớp biểu bì trên có 3-4 lớp tế bào
mô cứng (so với biểu bì trên không có lông và dưới lớp biểu bì trên có 2 4 - lớp tế bào có vách
dày hóa gỗ). Về bột dược liệu:
D. fortunei phân biệt với D. bonii ở mảnh mô mềm gồm những
tế bào đa giác dẹt (so với tế bào đa giác có cạnh gần đều).
Các dẫn liệu nghiên cứu trên là cơ sở khoa học phục vụ công tác định danh, kiểm định tính
đúng của hai loài Cốt toái bổ ở Việt Nam. 5. Lời cảm ơn
Các kết quả của nghiên cứu này là kết quả của đề tài “ Nghiên cu xây dng d liu v c đặ
điểm hình thái và DNA barcode ca mt s loài cây thuc
d nhm ln thuc chi Ct toái b
(Drynaria (Bory) J. Sm.)”
Tài liu tham kho
1. Đỗ Tất Lợi (2004), Nh ng cây ữ thu c và v ố ị thu c Vi ố
ệt Nam, Nxb. Y hc, Hà N i, 535-792, ộ 2.
Bộ Y tế - Hội đồng dược điển (2017), Dược điển Việt Nam V, QĐ số 5358 QĐ-BYT, NXB Y
hc, Hà Nội, 3. Phạm Thị Nhật Trinh (2013), Nghiên cứu thành phần hóa ọ h c và thử nghiệm
hoạt tính sinh học hai loài thực vật thuộc chi Ráng (Drynaria) họ Dương xỉ (Polypodiaceae), 8
Vin công ngh hóa h c
ọ , 4. Nguyễn Tiến Bân (2007), Sách Đỏ ệ
Vi t Nam Phần II. Thực vật, NXB Khoa h c t
ọ ự nhiên và Công nghệ, 535-537,
5. Nguyễn Tập (2006), Danh lục đỏ cây thuốc
Việt Nam, Tạp chí Dược liệ ,
u 3(11), 97-105, 6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (2021), Sửa đổi, b
ổ sung một số điều c a ủ nghị định s
ố 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và
thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp (Số
84/2021/NĐ-CP), 7. Bộ Y Tế (2022), Ban hành danh m c loài, ch ụ
ủng loại dược liệu quý, hiếm và đặc h u ph ữ ải kiểm soát (S ố 16/2022/TT-BYT),
8. Zhang X.C. & Gilbert M.G. (2013), Flora
of China, Science Press (Beijing) & Missouri, Botanical Garden Press, St. Louis, 2(3), 766- 768,
9. Nguyễn Văn Quyền (2020), Cấu tạo giải phẫu thích nghi c a
ủ cây Tắc kè đá (Drynaria
bonii), Hi ngh khoa hc qu c gia l n
th 4, 47-53, 10. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Phương
pháp nghiên cứu thực vật, NXB Đại hc Quc gia Hà Ni, Hà Nội., 11. Nguyễn Viết
Thân (2003), Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi, NXB Khoa hc và K
thut, I, 12. Trần Văn Ơn (2004), Thực vật dược và phân loại thực vật, NXB Y hc, 127
,13. Lê Đình Bích và Trần Văn Ơn (2007), Thực vật học, NXB Y hc, 56 - 76, 14. Nguyễn
Bá (2009), Giáo trình thực vật học – Đại cương về giải phẫu, hình thái và phân loại thực
vật, Nhà xut bn Giáo dc, Hà Nội.
STUDYING OF MORPHOLOGY, ANATOMY AND RHIZOME POWDERS OF
TWO SPECIES: DRYNARIA FORTUNEI (G. KUNZE) J. SM AND DRYNARIA BONII H. CHRIST IN VIETNAM Sumary
Drynaria fortunei (G. Kunze) J. Sm. and Drynaria bonii H. Christ are two species widely-
used plants in traditional Vietnamese medicine. However, researching on morphological,
microscopic and powdery characteristics is not yet unified and clear. Thus, in this study, image
data set and comparations of morphological, anatomical, rhizome powder characteristics of two
species D. fortunei and D. bonii were employed to identify these two species collected in some
provinces of Vietnam. Drynaria fortunei is distinguishable from D. bonii in humus leaves,
which are lobed 1/3 - 1/2 of the width of the leaf (compared to 1/7 - 1/5 of the width of the leaf
in D. bonii); Spores are arranged in parallel rows to the 3rd grade veins (compared to 2 irregular
rows between the lateral veins; spores have round spines (compared to sharp spines); 3-7 below
the epidermis of the petiole stromal cell layer (compared to 2-4 layers of thickened wood-walled
cells in D. bonii); The upper epidermis of the vein in frond lobe has unicellular or multicellular
hairs, under the upper epidermis there is 3- 4 layers of skeleton tissue cells (compared to the 9
upper epidermis without hairs and below the upper epidermis, there are 2-4 layers of cells with
lignin thickened cell walls); rhizome powder has soft tissue fragments consisting of flattened
polygonal cells (compared to polygon cells with nearly even sides). 10