



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47206417
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA LOGISTICS - THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC Đề tài:
NGHIÊN CỨU DỰ ÁN NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH
THƯƠNG HIỆU 7-ELEVEN Môn học doanh
:Nhượng quyền trong Kinh Mã số lớp học :1886
Giảng viên hướng dẫn
:Trần Thị Tường Vi
Nhóm sinh viên thực hiện :02
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023 lOMoAR cPSD| 47206417
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA LOGISTICS - THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Đề tài:
NGHIÊN CỨU DỰ ÁN NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH
THƯƠNG HIỆU 7-ELEVEN Môn học doanh
:Nhượng quyền trong Kinh Mã số lớp học :1886
Giảng viên hướng dẫn
:Trần Thị Tường Vi :02
Nhóm sinh viên thực hiện Tên thành viên: 1. Nguyễn Thị Minh Anh :22104637 2. Nguyễn Phương Uyên :22117983 3. Phạm Thị Thanh Uyên :22117980 4. Trần Lê Minh Anh :2193712 5. Trịnh Quốc Thanh :22001055 6. Huỳnh Xuân Hậu :22001117
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023 II lOMoAR cPSD| 47206417 TRÍCH YẾU
Nhượng quyền kinh doanh là một hình thức kinh doanh phổ biến không chỉ ở Việt Nam
mà còn thành công ở trên thế giới. Nhờ có hình thức này, các doanh nghiệp, tổ chức hay cá
nhân họ xây dựng nên thương hiệu của chính riêng mình và nhượng quyền kinh doanh thương
hiệu của họ cho các cá nhân khác. Ngày qua ngày, nhượng quyền kinh doanh trở nên phổ biến,
có độ phủ sóng toàn cầu trong đó bên nhượng quyền sẽ cho phép bên nhận quyền sở hữu sử
dụng mô hình kinh doanh của họ để tiếp tục kinh doanh. Bên cạnh đó, các cá nhân hoặc tổ
chức không muốn dành quá nhiều thời gian trong việc xây dựng nên thương hiệu của riêng họ
thì họ có thể kinh doanh thông qua hình thức này.
Ta thấy được tầm quan trọng của hình thức kinh doanh này trong việc tạo nên công việc
cho người lao động. Giúp phát triển kinh tế và đóng góp vào việc xây dựng nền kinh tế của
nước nhà trở nên vững chắc hơn.
Trong đó nhóm 02 sẽ nghiên cứu sự án nhượng quyền kinh doanh của thương hiệu 7-
Eleven – là một trong những chuỗi cửa hàng tiện lợi lớn có mặt trên toàn cầu. Qua đó, ta có
thể nhìn nhận sâu sắc hình thức kinh doanh này sẽ tác động gì đến nền kinh tế không chỉ ở
nước ta mà còn ở các quốc gia khác. lOMoAR cPSD| 47206417 LỜI CẢM ƠN
Bài báo cáo môn học Nhượng quyền trong Kinh doanh với chủ đề “Nghiên Cứu Dự Án
Nhượng Quyền Kinh Doanh Thương Hiệu 7-Eleven” được hoàn thành với sự đóng góp bởi các thành viên nhóm 02.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Tường Vi - giảng viên môn Nhượng quyền
trong Kinh doanh đã đồng hành cùng nhóm em trong quá trình tìm hiểu và hướng dẫn cho
chúng em có những tài liệu và kiến thức hữu ích. Cảm ơn các thành viên nhóm 02 đã nổ lực
không ngừng, thu thập kiến thức và đóng góp cho bài báo cáo này.
Tuy nhiên, kiến thức là vô hạn và bản thân mỗi thành viên trong nhóm cũng có những
hạn chế nhất định nên đôi khi sẽ có những thiếu sót và hạn chế không thể tránh khỏi. Đó là lý
do tại sao nhóm chúng em rất mong được nhận các ý kiến và góp ý nhiệt tình từ cô và các bạn
để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! II lOMoAR cPSD| 47206417
ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ ĐÓNG GÓP THÀNH VIÊN STT Họ và tên MSSV Phân công Đánh giá 1 Nguyễn Thị Minh 221046
Phần 2.1, 2.2 và làm báo cáo 100% Anh 37 2 Nguyễn Phương 221179 Phần 1 và 2.5 100% Uyên 83 3 Phạm Thị Thanh 221179 Phần 2.4 100% Uyên 80 4 Trần Lê Minh Anh 219371 Phần 1 100% 2 5 Trịnh Quốc Thanh 220010 Phần 2.3 100% 55 6 Huỳnh Xuân Hậu 220011 Phần 2.6; 2.7 và 2.8 100% 17 lOMoAR cPSD| 47206417
NHÂN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................Hình 1. Cửa hàng tiện
lợi Circle K tại Na Uy ................................................................................................................... 8
Hình 2. Cửa hàng tiện lợi GS25 tại Hàn Quốc............................................................................. 9
Hình 3. Các cửa hàng tiện lợi ở Trung Quốc ............................................................................... 9
Hình 4. Cửa hàng tiện lợi 7-Eleven tại Mỹ ................................................................................ 10
Hình 5. Logo 7-Eleven ............................................................................................................... 14
Hình 6. Ứng dụng 7NOW .......................................................................................................... 14
Hình 7. E-Voucher 7-Eleven ...................................................................................................... 15
Hình 8. Menu bánh mì và cà phê .............................................................................................. 15
Hình 9. Vinmart ........................................................................................................................ 17
Hình 10. Circle K ....................................................................................................................... 18
Hình 11. Ministop ..................................................................................................................... 20
Hình 12. Chiến lược mua 1 tặng 1 ............................................................................................ 37 IV lOMoAR cPSD| 47206417
Hình 13. Sơ đồ tổ chức 7-Eleven .............................................................................................. 38
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 12 năm 2023
Giảng viên môn học
(ký và ghi đầy đủ họ tên) DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 14.Các giai đoạn từ lập kế hoạch đến vận hành (Milestones)............39
Hình 15. Biểu đồ Grant...............................................................................39 lOMoAR cPSD| 47206417 NHẬP ĐỀ
Hiện nay Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ lên đến trên 6%. Dân số
trẻ hiện nay đang với áp lực công việc nên nhu cầu ăn uống bên ngoài được gia tăng. Chính vì
nhu cầu tiêu dùng bên ngoài của giới trẻ gia tăng dẫn đến việc nhu cầu tiêu dùng với các thương
hiệu quốc tế ngày càng tăng. Vì điều đó các nhà đầu tư đã và đang hoạt động nhượng quyền
thương mại tại thị trường Việt Nam rất sôi động và phát triển mạnh mẽ.
Đặc biệt đối với ngành bán lẻ nói riêng và toàn thị trường nói chung, Việt Nam được xem
là một trong những thị trường bán lẻ sôi động nhất tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Theo
dự báo mô hình bán lẻ tại Việt Nam sẽ đạt được 180 tỷ USD vào năm 2020, đặc biệt với thị
trường cửa hàng tiện lợi vô cùng phát triển và rất sôi nổi với sự tham gia với nhiều tên tuổi lớn
như: GS 25, Family Mart, Cricle K… Trong bài báo cáo này nhóm chúng em tập trung phân tích
chuỗi nhượng quyền 7-Eleven tại Việt Nam nhằm cung cấp một cách chi tiết và rõ ràng hơn về
thương hiệu bán lẻ này. MỤC LỤC TRÍCH
YẾU..................................................................................i LỜI CẢM
ƠN..............................................................................ii ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ ĐÓNG GÓP THÀNH
VIÊN.....................................iii NHÂN XÉT CỦA GIẢNG
VIÊN.......................................................iv DANH MỤC HÌNH
ẢNH................................................................v
NHẬP ĐỀ..................................................................................... v
MỤC LỤC.................................................................................vii
PHẦN 1 -........................................................................CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1
1.1. Khái niệm nhượng quyền kinh doanh.................................1
1.2. Phân biệt Nhượng quyền thương mại (franchise), Chi nhánh (branch), Đại lý bán sỉ
(wholesaler), Cấp phép kinh doanh
(license), Chuyển giao công nghệ (Technology transfer)............2
1.3. Bên nhượng quyền, bên nhận quyền và Hợp đồng nhượng
quyền.....................................................................................3 VI lOMoAR cPSD| 47206417
1.3.1. Bên nhượng quyền......................................................................3
1.3.2. Bên nhận quyền..........................................................................3
1.3.3. Hợp đồng nhượng quyền............................................................4
1.4. Ưu điểm và hạn chế của kinh doanh nhượng quyền............5
1.4.1. Ưu điểm của kinh doanh nhượng quyền.....................................5
1.4.2. Hạn chế của kinh doanh nhượng quyền.....................................6
1.5. Khái quát tình hình nhượng quyền ở Việt Nam...................6
1.6. Xu hướng phát triển về thị trường của ngành công nghiệp nhóm em chọn tại Việt Nam
và trên Thế giới.............................7
1.6.1. Xu hướng phát triển về thị trường tại Việt Nam..........................7
1.6.2. Xu hướng phát triển về thị trường trên Thế Giới.........................8 PHẦN 2 -
.............NGHIÊN CỨU DỰ ÁN NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH
THƯƠNG HIỆU............................................................................. 12
2.1. Tổng quan về lĩnh vực kinh doanh và thương hiệu nhượng
quyền...................................................................................12
2.1.1. Khái quát lĩnh vực kinh doanh..................................................12
2.1.2. Khái quát thương hiệu nhượng quyền (Franchisor)...................12
2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của thương hiệu.............14
2.2.1. Phân tích sản phẩm..................................................................14
2.2.2. Phân tích thương hiệu...............................................................17
2.3. Đối thủ cạnh tranh.........................................................18
2.3.1. Vinmart.....................................................................................18
2.3.2. Circle K......................................................................................20
2.3.3. Ministop....................................................................................22
2.4. Nghiên cứu tình hình nhượng quyền của thương hiệu.......32
2.4.1. Các quy định nhượng quyền của thương hiệu..........................32
2.4.2. Hệ thống cơ sở ở Việt Nam hoặc thành phố Hồ Chí Minh..........33 lOMoAR cPSD| 47206417
2.4.3. Kết quả kinh doanh của người đi trước.....................................34
2.5. Chiến lược marketing hỗn hợp 4P (Product, Price, Place,
Promotion) của bên nhận nhượng quyền.................................35
2.5.1. Sản phẩm (Product)..................................................................35
2.5.2. Giá cả (Price)............................................................................36
2.5.3. Địa điểm (Place).......................................................................36
2.5.4. Khuyến mãi (Promotion)...........................................................36
2.6. Kế hoạch phân bổ nhân sự của bên nhận nhượng quyền
(Franchise) thể hiện qua Organization chart............................37
2.7. Hợp đồng nhượng quyền kinh doanh thương hiệu.............39
2.8. Các mốc thời gian làm việc từ lập kế hoạch đến vận hành
(Milestones)..........................................................................39 KINH
NGHIỆM..........................................................................40
KẾT LUẬN................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................42 VIII lOMoAR cPSD| 47206417
PHẦN 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.Khái niệm nhượng quyền kinh doanh
Hiệp hội Nhượng quyền thương mại quốc tế (The International Franchise Association -
IFA), được Hiệp hội định nghĩa là một thỏa thuận hoặc giấy phép giữa hai bên độc lập về mặt
pháp lý, mang lại: “Một người hoặc một nhóm người thuộc bên nhận quyền có quyền tiếp thị
sản phẩm hoặc dịch vụ bằng nhãn hiệu hoặc tên thương mại của một doanh nghiệp khác đối
với bên nhượng quyền. Bên nhận quyền có quyền tiếp thị các sản phẩm hoặc dịch vụ bằng
cách áp dụng các phương thức vận hành của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền có nghĩa vụ
bắt buộc phải trả một khoản phí để có được các quyền này từ bên nhượng quyền. Bên nhượng
quyền có nghĩa vụ cung cấp quyền và hỗ trợ cho bên nhận quyền”. (The
International Franchise Association, 1960)
Theo khái niệm rút ra được của Hội đồng thương mại Liên bang tại Hoa Kỳ (The US
Federal Trade Commission – FTC): “Franchise là một hay thoả thuận từ hai người trở lên trong
đó: bên nhận nhường quyền được cấp phép sử dụng dịch vụ, phân phối sản phẩm, sở hữuy trí
tuệ của bên nhượng quyền. Hoạt động kinh doanh của bên mua nhượng quyền phải tuân thủ
nghiêm ngặt kế hoạch hoặc hệ thống tiếp thị này, gắn với nhãn hiệu, thương hiệu, logo, slogan,
tiêu chí, quảng cáo và các biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu. Người mua
nhượng quyền phải trả phí trực tiếp hoặc gián tiếp, gọi là phí nhượng quyền”. (The US Federal Trade Commission, 1979)
Cộng đồng châu Âu (EC) (hiện nay có tên gọi là Liên minh châu Âu EU) Khoản 2 Điều 22
ở Quy chế số 207/2009 cũng đã chỉ ra về Nhượng quyền trong kinh doanh thì đây là “một tập
hợp những quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, sản
phẩm, tên thương mại, bảng hiệu của cửa hàng, đưa ra các giải pháp hữu ích, kiểu dáng mẫu
mã, bản quyền của tác giả, bí quyết, hoặc các sáng chế sẽ được khai thác tối ưu hoá để bán
được sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người dùng cuối cùng". (European Union, 2009)
Luật ban hành của Hội đồng Nhượng quyền thương mại tại Australia (Franchise Council
of Australia), cho rằng “Nhượng quyền kinh doanh là một mối quan hệ thương mại giữa bên
giao và bên nhận. Trong đó, bên giao tức là bên nhượng quyền là chủ sở hữu của một mô hình
kinh doanh giao cho bên nhận tức là bên nhận quyền sẽ được cung cấp quyền sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm trên cơ sở như là tên thương hiệu doanh nghiệp, nhãn hiệu của bên nhượng
quyền trong một khoảng thời gian nhất định”. (Franchise Council of Australia, 2015)
Theo định nghĩa Luật Thương mại của Quốc hội Việt Nam số 36/2005/QH11 ngày
14/6/2005 thì “Nhượng quyền kinh doanh là hoạt động thương mại mà bên nhượng quyền ủy
quyền và yêu cầu bên kia nhận được quyền thực hiện độc lập”. Việc mua bán hàng hóa, cung lOMoAR cPSD| 47206417
ứng dịch vụ với các điều kiện sau: Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được thực hiện
theo phương thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và gắn liền với sản
phẩm. (Luật Thương mại của Quốc hội Việt Nam, 2005)
1.2.Phân biệt Nhượng quyền thương mại (franchise), Chi nhánh (branch), Đại lý bán
sỉ (wholesaler), Cấp phép kinh doanh (license), Chuyển giao công nghệ (Technology transfer) Nội dung NQTM CN Branch ĐLBS CPKD CGCN wholesaler license Tech transfer Đối
Thương hiệu, Không có đối Hàng hoá hoặc Tài sản trí Kiến thức và tượng hệ
tượng chuyển dịch vụ. tuệ. chuyể n thống kinh nhượng. kĩ giao doanh, tài thuật. sản,... Quyền
Có thể kiểm Đại lý không có kiểm soát được các quyền được soát Bên nhượng chi nhánh. kiểm soát hàng Bên cấp Được kiểm quyền được hoá. phép có soát với việc kiểm soát ở quyền được sử dụng mức độ nào đó kiểm soát công nghệ đối với hoat tài sản sử chuyển động bên nhận dụng trí nhượng tuệ. giao. quyền.
Mục đích Mở rộng quy Mở rộng Mua bán hàng Cho phép chia sẻ kiến
mô kinh doanh phạm vi hoạt hóa với số bên được thức và kỹ và khai thác thị động của lượng lớn. cấp phép sử năng kỹ trường mới. doanh nghiệp dụng tài sản thuật. mẹ. trí tuệ của bên cấp phép. 2 lOMoAR cPSD| 47206417 Tính sở Bên
nhận Doanh nghiệp Đại lý bán sỉ Bên cấp Không có hữu quyền sở hữu mẹ sở không sở hữu phép sở bên nào sở hữu
hàng hóa mà họ hữu tài sản
thương hiệu, toàn bộ chi bán. trí tuệ. hữu hệ thống kinh nhánh. công nghệ doanh và các được chuyển tài sản trí tuệ giao. khác của bên nhượng quyền. Ví dụ Starbuck McDonald’s Vietcomban k
1.3.Bên nhượng quyền, bên nhận quyền và Hợp đồng nhượng quyền 1.3.1.
Bên nhượng quyền
Bên nhượng quyền (franchise): Là một doanh nghiệp sở hữu thương hiệu, sản phẩm,
dịch vụ và hệ thống kinh doanh. Bên nhượng quyền cấp quyền cho bên nhận nhượng quyền
sử dụng thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ và hệ thống kinh doanh của mình trong một khu vực cụ thể.
Bên nhượng quyền là doanh nghiệp cung cấp quyền sử dụng thương hiệu, sản phẩm,
dịch vụ và hệ thống kinh doanh cho các bên nhận nhượng quyền.
Mục tiêu của bên nhượng quyền là mở rộng kinh doanh và tăng doanh thu thông qua sự
nhiệt huyết và nỗ lực của các bên nhận nhượng quyền. (Dương, 2023) 1.3.2.
Bên nhận quyền
Bên nhận nhượng quyền là cá nhân hoặc tổ chức được sử dụng thương hiệu, sản phẩm,
dịch vụ và hệ thống kinh doanh của bên nhượng quyền. Để được sử dụng, bên nhận nhượng
quyền phải trả phí nhượng quyền và phí bản quyền cho bên nhượng quyền. (Dương, 2023) 1.3.3.
Hợp đồng nhượng quyền
1.3.3.1. Quy trình nhận nhượng quyền kinh doanh
Bên nhận nhượng quyền cần thực hiện các bước sau để nhận nhượng quyền kinh doanh: lOMoAR cPSD| 47206417
Bước 1: Tìm kiếm cơ hội nhượng quyền: Bên nhận nhượng quyền cần tìm kiếm cơ hội
nhượng quyền phù hợp với sở thích và năng lực của mình.
Bước 2: Tìm hiểu về bên nhượng quyền: Bên nhận nhượng quyền cần tìm hiểu về bên
nhượng quyền, bao gồm thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ, hệ thống kinh doanh, phí nhượng
quyền và phí bản quyền.
Bước 3: Gửi hồ sơ xin nhượng quyền: Bên nhận nhượng quyền cần gửi hồ sơ xin nhượng
quyền cho bên nhượng quyền.
Bước 4: Phỏng vấn với bên nhượng quyền: Bên nhượng quyền sẽ phỏng vấn bên nhận
nhượng quyền để đánh giá năng lực và tiềm năng phát triển kinh doanh của bên nhận nhượng quyền.
Bước 5: Ký hợp đồng nhượng quyền: Bên nhận nhượng quyền và bên nhượng quyền cần
ký hợp đồng nhượng quyền để ràng buộc các quyền và nghĩa vụ của hai bên.
1.3.3.2. Hợp đồng nhượng quyền (thỏa thuận nhượng quyền)
Là văn bản pháp lý buộc các quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền và bên nhận quyền.
Hợp đồng nhượng quyền thường bao gồm các nội dung sau:
Thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ và hệ thống kinh doanh: Hợp đồng nhượng quyền cần
xác định rõ ràng thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ và hệ thống kinh doanh mà bên nhận nhượng
quyền được phép sử dụng.
Phí nhượng quyền và phí bản quyền: Hợp đồng nhượng quyền cần quy định rõ ràng phí
nhượng quyền và phí bản quyền mà bên nhận nhượng quyền phải trả cho bên nhượng quyền.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền: Hợp đồng nhượng quyền cần quy định rõ
ràng quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền, bao gồm cung cấp đào tạo, hỗ trợ quản lý và marketing.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận nhượng quyền: Hợp đồng nhượng quyền cần quy định
rõ ràng quyền và nghĩa vụ của bên nhận nhượng quyền, bao gồm tuân thủ hệ thống kinh doanh
và đóng phí nhượng quyền và phí bản quyền.
Thời hạn hợp đồng: Hợp đồng nhượng quyền cần quy định rõ ràng thời hạn hợp đồng.
Điều khoản giải phóng hợp đồng: Hợp đồng nhượng quyền cần quy định rõ ràng các điều
kiện để chấm dứt hợp đồng. (Luật Thương mại, 2005)
1.4.Ưu điểm và hạn chế của kinh doanh nhượng quyền 1.4.1.
Ưu điểm của kinh doanh nhượng quyền 4 lOMoAR cPSD| 47206417
Bên nhận quyền không cần phải bắt đầu đầu tư lại từ đầu và cũng không cần phải xây
dựng một thương hiệu mới vì những điều này nên các rủi ro đã được giảm thiểu đáng kể. Vấn
đề này đem lại những lợi ích cho bên nhận quyền vì có thể tiến hành thành lập ngay lập tức,
mở rộng quy mô kinh doanh, tên thương hiệu không còn là vấn đề đáng bận tâm nữa, các thực
đơn trưng bày các sản phẩm, quảng bá… Bởi vì mọi thứ đều đã có sẵn do bên nhượng quyền
thương hiệu thiết lập.
Việc cho nhượng quyền thương hiệu sẽ đồng nghĩa với việc có thêm các nguồn thu nhập
ổn định về khoản phí nhượng quyền và các khoản phí đó sẽ do bên phía được nhận kinh doanh
nhượng quyền chi trả. Bên cạnh đó, bên cho nhượng quyền sẽ bảo đảm và hỗ trợ gần như là mọi thứ.
Nguồn cung liên kết đều đã được cung cấp có sẵn và đảm bảo. Các hệ thống về tài chính
- kế toán, các loại sổ sách, các chứng từ đều tiến hành theo quy chuẩn đã được thiết kế bài bản.
Thương hiệu nhượng quyền đã có sẵn vị thế trên thị trường và nhận diện được thương
hiệu. Có lợi nhuận cao hơn so với những tổ chức doanh nghiệp riêng lẻ khác. Hầu hết các
thương hiệu nhượng quyền đều có đặc điểm dễ dàng thu hút đối với các khách hàng. Tiết kiệm
tối ưu hoá về các khoản chi phí nhằm mục đích mở rộng, phát triển về thị trường của doanh
nghiệp. Dễ dàng thâm nhập vào các thị trường quốc tế đang phát triển mà không phải gặp khó
khăn, cản trở liên quan đến thương mại hay dính vào pháp luật.
Không yêu cầu phải kinh nghiệm trước đó vì khi nhận quyền sẽ được đào tạo kỹ càng để
đảm bảo về các kỹ năng cần thiết như kiến thức về các hàng hoá, cách xây dựng cơ chế hệ thống để điều hành. 1.4.2.
Hạn chế của kinh doanh nhượng quyền
Tiền vốn luôn là vấn đề cần phải chú trọng hàng đầu. Tuỳ vào yêu cầu của mỗi thương
hiệu đề ra sẽ phải chuẩn bị sẵn số vốn vô cùng lớn để có thể trở thành đối tác và được nhận
ký kết hợp đồng nhượng quyền kinh doanh.
Hạn chế đối với việc nhận nhượng quyền sẽ không hoàn toàn được sở hữu cả thương
hiệu. Môi trường kinh doanh nhượng quyền thiếu sự tự do và không thể phát huy tối ưu về
khả năng đổi mới, sáng tạo.
Dễ bị mất quyền kiểm soát khi phải quản lý. Phải chia sẻ những rủi ro, bí mật trong kinh
doanh giữa các bên. Để duy trì trên thị trường thì phải đảm bảo độ uy tín, chất lượng của
thương hiệu, bắt buộc phải tuân theo hợp đồng nhượng quyền.
Có những quy tắc hạn chế về luật lệ đi kèm đối với phần lớn hoạt động trong nhượng
quyền, việc không tuân thủ theo luật có thể dẫn đến mất hết các quyền lợi vốn có từ trước. lOMoAR cPSD| 47206417
1.5.Khái quát tình hình nhượng quyền ở Việt Nam
Nếu chúng ta tổng hợp số liệu thống kê về các ngành, hệ thống nhượng quyền trong các
ngành như: Ngành thực phẩm, đồ uống và nhà hàng Các hãng thức ăn nhanh nước ngoài nổi
tiếng đã có mặt tại Việt Nam. Bạn có thể điểm qua thương hiệu Lotteria thuộc sở hữu của Tập
đoàn Lotte Hàn Quốc, KFC, Pizza Hut thuộc sở hữu của Yum! của nước Mỹ. Chẳng bao lâu nữa,
hãng đã sẵn sàng để phù hợp với người dùng. McDonald's cũng là một công ty sản xuất thức
ăn nhanh của Mỹ. Công ty Psta Fresca Da Salvatore giới thiệu hệ thống phân phối các sản phẩm
thương mại của Ý. Ngoài ra, các nhà hàng thức ăn nhanh của Singapore như Breadtalk, Caravan,
Koufu... cũng đang háo hức tìm hiểu thị trường Việt Nam để đầu tư... Về mặt đồ uống, Dilmah
Tea đã xuất hiện trên thị trường. Từ lâu, Gloria Jean`s Coffee của Úc cũng tuyên bố lá cà phê,
Hard Rock Café của Mỹ,...
Ngành bán lẻ Chỉ trong 5 năm trở lại đây, hàng loạt siêu thị đã được các nhà phân phối
nước ngoài xây dựng tại Việt Nam. Đầu tiên, Metro Cash & Carry, công ty Đức, nhà bán lẻ lớn
thứ 5 thế giới, nhanh chóng xây dựng siêu thị tại 5 trung tâm Việt Nam, trong đó có TP. HCM,
Đà Nẵng, Cần Thơ, Hà Nội và Hải Phòng. Tập đoàn Parkson của Malaysia đã chính thức gia nhập
thị trường thành phố. HCM có trung tâm mua sắm Parkson rất lớn ở quận 1 và vừa khai trương
thêm trung tâm nữa ở quận 5. Đây chỉ là 1 trong 10 trung tâm mua sắm mà tập đoàn nặng ký
này sẽ xây dựng tại Việt Nam nên trong tương lai, thị trường bán lẻ này sẽ là một nơi hội tụ
đầy hứa hẹn của các công ty lớn.
Ngành hàng tiêu dùng đồng hồ nhượng quyền thương hiệu Swatch (Thụy Sĩ), mỹ phẩm
Clinique, thời trang Pierre Cardin (Pháp), Hệ thống cửa hàng hộp mực (Úc), thiết bị OSIM
(Singapore)... xuất hiện ở Việt Nam.
Các chuyên ngành khác Ngoài các chuyên ngành, công ty lớn nêu trên, trong những năm
tới, theo dự báo của các chuyên gia kinh tế, hoạt động nhượng quyền tại Việt Nam sẽ không
giới hạn ở các chuyên ngành như thực phẩm, bán lẻ, thời trang... mà sẽ mở rộng ra nhiều
chuyên ngành, các lĩnh vực khác, các chuyên ngành, lĩnh vực xây dựng và thiết kế nội thất (như
Tập đoàn Da Vinci của Mỹ chuyên giới thiệu các kinh nghiệm nội thất và trang sức, thời trang...)
hay ngành giáo dục (ILA của Mỹ - Thống trị) nhất với hệ thống trường học tiếng Anh, Crestar
Education). Tập đoàn đến từ Đức giới thiệu nhượng quyền hệ thống nhà trẻ), ngoài ra các spa,
bất động sản... sẽ sớm phát triển nhờ nhượng quyền.
1.6.Xu hướng phát triển về thị trường của ngành công nghiệp nhóm em chọn tại Việt
Nam và trên Thế giới. 1.6.1.
Xu hướng phát triển về thị trường tại Việt Nam 6 lOMoAR cPSD| 47206417
Thống kê dữ liệu lấy được từ năm 2022, thì theo Tổng cục Thống kê thì “năm này đã đem
về tổng doanh thu về lĩnh vực kinh doanh mảng dịch vụ và hàng hoá bán lẻ đã đạt được với
mức là 5.679,9 tỷ đồng, số liệu này tăng lên 19,8% so với năm trước đó”. (Công Thương, 2022)
Tính đến năm 2023, tại Việt Nam thương hiệu này hiện chỉ mới có 79 cửa hàng. Và theo
số liệu đã được Tổng cục Thống kê cho biết, “tình hình kinh tế trong nửa năm đầu đã có sự
thay đổi rõ rệt. Khảo sát về nhu cầu bán lẻ và hàng hoá dịch vụ trong nội địa chiếm đến 55%
GDP trong đó đã bao gồm giá trị của sản phẩm, hành vi mua sắm của người mua…”. (Công Thương, 2022)
Phân khúc thị trường này được xem là vô cùng đặc thù và khá là tiềm năng. Với một thị
trường thu mua mang tính đặc thù như Việt Nam, phần lớn theo truyền thống của khách hàng
đã rất thân thuộc với việc buôn bán tiệm tạp hóa nhỏ hay là ở các siêu thị. Kinh doanh mô hình
như cửa hàng tạp hóa hiện đại hiện nay đang rất được các nước ở châu Á đặc biệt yêu thích.
Các cửa hàng tiện lợi này mở ra để nhằm đáp ứng khách hàng về mục đích phục vụ mua hàng
tiện lợi nhanh chóng về mặt địa điểm và thời gian. Yếu tố phải được ưu tiên lên hàng đầu ở
đây chính là sự tiện lợi. 1.6.2.
Xu hướng phát triển về thị trường trên Thế Giới
Theo các bài phân tích về chính sách để cửa hàng tiện lợi phát triển tại từng đất nước
khác nhau thì thấy được hệ thống này đều đóng vai trò quan trọng vào việc phát triển nền kinh
tế của đất nước. Mỗi một lãnh thổ quốc gia trên thế giới đều có những yêu cầu nhất định hay
các tiêu chí nào đó hay sự ưu tiên để phát triển riêng.
Tại các nước châu Âu kết hợp cửa hàng với các ngành công nghiệp cung cấp thực phẩm.
Ngoài ra, việc phát triển hệ thống cửa hàng tiện lợi tích hợp liên kết với dịch vụ cung cấp trạm
xăng dầu được áp dụng tại 2 nước Đan Mạch và Thuỵ Điển. Còn nước Anh thì đặc biệt luôn ưu
tiên về địa điểm (location). Còn ở Pháp thì lại chú tâm đến sự thân thuộc (proximity) và trong
kế hoạch bán lẻ thì cũng phải chú trọng ưu tiên tiện lợi về thời gian (time).
Ví dụ: Na Uy là đất nước hiện nay mỗi người dân ở đó đa phần đều đi xe điện (EV) vô
cùng phổ biến và Circle K đã phát triển mạng lưới sạc nhanh tại quốc gia này. Công ty đã ưu
tiên xây dựng các bộ sạc của riêng mình tại các trạm Circle K trong các thành phố và dọc các
con đường ở Na Uy, với hơn 100 trạm có bộ sạc và khoảng 800 bộ sạc tại các trạm riêng của
mình. Và thông qua sử dụng ứng dụng Circle K Charge, người lái xe có thể truy cập thông tin
tổng quan về các trạm sạc và bộ sạc hiện có của Circle K. Khách hàng cũng có thể theo dõi quá
trình sạc và xem tổng quan đầy đủ về thời gian sạc, giá cả và trạng thái pin. Ưu đãi sạc của
Circle K không chỉ giới hạn ở các trạm dịch vụ và cửa hàng tiện lợi mà khách hàng còn có thể lOMoAR cPSD| 47206417
sạc tại nhà. Circle K bán một trong những bộ sạc tại nhà phổ biến ở Na Uy do Easee sản xuất.
Ngoài ra, tại Na Uy, Circle K đã triển khai chương trình đăng ký dịch vụ rửa xe có thể truy cập
vào ứng dụng của doanh nghiệp thiết lập thông qua thiết bị di động. Khách hàng có thể tìm
trạm gần nhất cung cấp dịch vụ đăng ký rửa xe, cho phép thực hiện tối đa 8 lần rửa mỗi 30
ngày và tối đa 2 lần rửa mỗi ngày.
Hình 1. Cửa hàng tiện lợi Circle K tại Na Uy.
(Nguồn: Electrive, 2021)
Tại các quốc gia ở châu Á thì có đất nước Mặt Trời mọc, chuỗi hệ thống cửa hàng tiện
lợi hiện đang phát triển với tốc độ vô cùng chóng mặt cùng với việc ứng dụng các công nghệ
tân tiến nhất. Để đẩy mạnh chuỗi hệ thống cửa hàng này bằng cách phân phối các dịch vụ tích
hợp với mảng ngân hàng bán lẻ chẳng hạn như là quầy ATM rút tiền. Ngoài ra, tại nước Nhật
còn phát triển công nghệ điện tử qua các phương tiện trên mạng và còn được các doanh
nghiệp khác hỗ trợ như là du lịch, đĩa nhạc, hình ảnh tạp chí, sách báo, cho thuê xe…
Ví dụ: Kể đến Hàn Quốc hiện nay đã có sự xuất hiện của chuỗi thương hiệu tiện lợi là
GS25 đang rất thành công mặc dù đến sau các thương hiệu khác ở châu Á. Nhưng GS25 đã
nhanh chóng đánh vào tâm lý của những người có công việc bận rộn nên họ cần những dịch
vụ nhanh chóng và đem lại tiện lợi. Cửa hàng GS25 nổi bật với thiết kế cửa hàng bắt mắt cùng
với không gian thoáng đãng, có điều hoà, có sẵn mạng wifi chạy vô cùng mượt. Đặc biệt so với
những cửa hàng tương tự thì ở đây bán các mặt hàng vô cùng đa dạng, đáp ứng đủ về nhu cầu
của người dân ở đây cùng với mức giá phải chăng, thức ăn đạt chất lượng và hợp khẩu vị hơn. 8 lOMoAR cPSD| 47206417
Hình 2. Cửa hàng tiện lợi GS25 tại Hàn Quốc.
(Nguồn: Tạp chí Pulse News Korea, 2021)
Tại Trung Quốc thì việc lựa chọn bố trí kinh doanh cho cửa hàng tiện lợi đa phần được
chọn mở kinh doanh ở bên trong khu trung tâm thương mại hoặc bố trí ở trong khu vực bến
xe, trường học, bệnh viện, xuất hiện ở những nơi khu vui chơi, ở các doanh nghiệp…
Hình 3. Các cửa hàng tiện lợi ở Trung Quốc.
(Nguồn: Daily China, 2021)
Đặc biệt, Thái Lan xứ sở chùa vàng đang là quốc gia hiện đang có các chính sách nhằm
hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh được nâng cấp đột phá từ cửa lOMoAR cPSD| 47206417
hàng bách hóa, tạp hóa của mình lên thành chuỗi cửa hàng tiện lợi để các hoạt động kinh
doanh phát triển theo hướng hiện đại hơn.
Cuối cùng là khu vực nằm ở châu Mỹ, cửa hàng tiện lợi xuất hiện đầu tiên là ở đất nước
của sự tự do vào năm 1927 bởi Jefferson Green và các hệ thống cửa hàng tiện lợi sau đó đều
phát triển rất nhanh. Có đến gần 155.000 cửa hàng tiện lợi tại đất nước Mỹ. Một trong những
tiêu chí ưu tiên quan trọng của cửa hàng tiện lợi là ưu tiên sự nhanh chóng, khả năng linh hoạt
về giờ giấc, đa dạng các hình thức thanh toán, gần nhà, nơi làm việc, phải có chỗ để đậu xe ô
tô, có thể đổi trả sản phẩm, môi trường mua sắm an toàn và sạch sẽ…
Ví dụ: Tại nước Mỹ, 7-Eleven xác định lợi thế cạnh tranh của mình là "Sáng kiến nhà bán
lẻ". Sáng kiến này cho phép người điều hành cửa hàng điều chỉnh loại sản phẩm của mình phù
hợp với sở thích của khách hàng.
Hệ thống thông tin bán lẻ độc quyền được tạo ra để đơn giản hóa việc quản lý hàng tồn kho
cho người điều hành cửa hàng. Hệ thống phân phối tiên tiến đảm bảo phân loại sản phẩm tươi
ngon nhất có thể ở trong các cửa hàng. 7-Eleven đã tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh
tranh nhờ nhiều mặt hàng độc quyền và nhãn hiệu riêng tại đất nước này. (Công Thương, 2022)
Hình 4. Cửa hàng tiện lợi 7-Eleven tại Mỹ.
(Nguồn: Cơ quan thông tin Thông tấn xã Việt Nam, 2022)
PHẦN 2 - NGHIÊN CỨU DỰ ÁN NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH THƯƠNG HIỆU
2.1.Tổng quan về lĩnh vực kinh doanh và thương hiệu nhượng quyền 2.1.1.
Khái quát lĩnh vực kinh doanh 10