lOMoARcPSD| 47206417
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA LOGISTICS VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
-----
TIỂU LUN KẾT THÚC MÔN HỌC
NHƯNG QUYỀN KINH DOANH
Đề tài:
NGHIÊN CỨU DỰ ÁN NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH
THƯƠNG HIỆU CALIFORNIA FITNESS & YOGA Giảng viên:
NGUYỄN QUANG TRUNG
Sinh viên:
Đoàn Ngọc Thảo Nguyên (2197286)
Nguyễn Thị Vân Anh (2193482)
Bùi Thị Ngọc Trâm (2103146)
Trần Thị Lan Mi (2196968)
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021
lOMoARcPSD| 47206417
PHIẾU GHI ĐIỂM
O CÁO KẾT THÚC MÔN HỌC
---------
1, Thông n sinh viên thực hiện Báo cáo
STT
Họ và tên
MSSV
Tỷ lệ đóng góp
Ký tên
1
2
3
4
5
2, Đánh giá bài báo cáo
2.1. Hình thức (tối đa 30%, tương đương 3 điểm theo thang điểm 10)
Tiêu chí
Điểm số
Trình bày đúng êu chuẩn
□ 0.2
□ 0.3
□ 0.5
□ 0.4
Lỗi chính tả
□ 0.2
□ 0.3
□ 0.5
□ 0.4
Ghi rõ nguồn tham khảo
□ 0.2
□ 0.3
□ 0.5
□ 0.4
Cách hành văn
□ 0.2
□ 0.3
□ 0.5
□ 0.4
Hình ảnh, bảng - biểu
□ 0.2
□ 0.3
□ 0.4
□ 0.5
lOMoARcPSD| 47206417
Có phân ch đánh giá riêng
□ 0.2
□ 0.3
□ 0.5
□ 0.4
Nhận xét chung:_________________________________________________________
_____________________________________________________________________
__
2.2. Nội dung (Tối đa 70%, tương đương 7 điểm theo thang điểm 10)
Bài báo cáo phải bảo đảm theo sát đề cương và nội dung môn học
Tiêu chí
Điểm số
Số liệu, dữ liệu phong phú
□ 0.1 □ 0.2 □ 0.3 □ 0.4
□ 0.5
Xử lý số liệu hợp lý
□ 0.1 □ 0.2 □ 0.3 □ 0.4
□ 0.5
Giới thiệu thiệu tổng quan
□ 0.2 □ 0.
5 □ 0.7 □ 1.0
□ 1.5
Cơ sở lý thuyết nền phù hợp
□ 0.25
□ 0.5 □ 0.75
1.0
Thực trạng vấn đề nghiên cứu
□ 0.5
□ 0.75 □ 1.0
1.5
Nhận xét - Đánh giá của
nhóm
□ 0.25
□ 0.5 □ 0.75
1.0
Kiến nghị, kết luận hợp lý
□ 0.25
□ 0.5 □ 0.75
1.0
Nhận xét
chung:_________________________________________________________
_____________________________________________________________________
__
Tổng điểm:
lOMoARcPSD| 47206417
Điểm hình thức: Điểm nội dung: Tổng điểm ểu luận:
Ngày …….tháng………năm 2020
Giảng viên chấm bài
MỤC LỤC
PHẦN 1.CƠ SỞ LÝ THUYẾT (max 10 trang)..................................1 1.1.Khái niệm
nhượng quyền kinh doanh (ít nhất 5 khái
nim)...............................................................................................1
1.2.Phân biệt:................................................................................2
1.3.Bên nhượng quyền, bên nhận quyền Hợp đồng nhượng
quyền...............................................................................5
1. 4.Ưu điểm và hạn chế của kinh doanh nhượng quyền........7 PHẦN 2. NGHIÊN
CỨU DỰ ÁN NQKD TƠNG HIỆU (max 30
trang)...............................................................................................11
2. 1.Tổng quan về lĩnh vực kinh doanh thương hiệu nhượng
quyền.............................................................................11
2.1. 1.Khái quát lĩnh vực kinh doanh...........................................11
2.1. 2.Khái quát thương hiệu nhượng quyền...............................12
2.2. Phân ch hoạt động kinh doanh của thương hiệu........13
2.2. 1.Phân ch sản phẩm...........................................................13
2.2. 2.Phân ch thương hiệu........................................................17
2.3. Đối thủ cạnh tranh.............................................................22
2.2.1. Đối thủ 1 (City Gym)........................................................22
2.2.2. Đối thủ 2 (25 Fit)..............................................................24
2.4. Nghiên cứu nh hình nhượng quyền của thương hiệu…
.......................................................................................................26
2.4.1.Các quy định nhượng quyền của thương hiệu...................26
2.4.2.Hệ thống cơ sở ở VN hoặc TP.HCM....................................28
2.4. 3.Kết quả kinh doanh của người đi trước..............................30
2.5. Hợp đồng nhượng quyền kinh doanh thương hiệu ……32
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KINH NGHIỆM (max 3 trang)...............41
TÀI LIỆU THAM KHẢO (10 nguồn tài liệu tham khảo)..............42
PHỤ LỤC..........................................................................................42
lOMoARcPSD| 47206417
6
PHẦN 1.CƠ SỞ LÝ THUYẾT (max 10 trang)
1.1.Khái niệm nhượng quyền kinh doanh (ít nhất 5 khái niệm)
Khái niệm 1: “Nhượng quyền kinh doanh việc cho phép một nhân hay t
chức (gọi bên nhận nhượng quyền) được kinh doanh hàng hoá hay dịch vụ theo hình
thức phương pháp kinh doanh đã được ththách trong thực tế của bên nhượng
quyn một điểm, tại một khu vực cụ th nào đó trong một thời hạn nhất định để
nhận một khoản phí hay một tỷ lệ phần trăm nào đó từ doanh thu hay lợi nhuận.”
Khái niệm 2: “Nhượng quyền thương mại là một loại giấy phép cấp cho bên nhận
quyền truy cập vào kiến thức, quy trình nhãn hiệu kinh doanh độc quyền của n
nhượng quyền, do đó cho phép bên nhận quyền bán sản phẩm hoặc dịch với tên
doanh nghiệp của bên nhượng quyền. Để đổi lấy việc mua nhượng quyền, bên nhn
quyền thường trả cho bên nhượng quyền một khoản phí khởi động ban đầu và phí cấp
phép hàng năm.
Khái niệm 3: Nhượng quyền thương mại một mối quan hệ liên tục, trong đó
bên nhượng quyền cung cấp đặc quyền được cấp phép cho bên nhận quyền kinh doanh
và cung cấp hỗ trợ trong việc tổ chức, đào tạo, buôn bán, ếp thị và quản lý để đổi lấy
việc cân nhắc bằng ền.
Khái niệm 4: “Nhượng quyền thương mại một hình thức ếp thị và phân phối
trong đó n nhượng quyền cấp cho một nhân hoặc công ty (bên nhận quyền) quyền
điều hành hoạt động kinh doanh bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ ới hình thc
kinh doanh của bên nhượng quyền được xác định bằng nhãn hiệu hoặc thương hiệu
của bên nhượng quyền.
Khái niệm 5: “Nó còn được gọi là Franchise, bản chất của nó có thể hiểu đơn giản
một giao dịch trong đó bên nhượng cho phép bên mua (một nhân, tổ chc
nào đó) kinh doanh sản phẩm, hình, cách thức kinh doanh dựa trên hình thức và
phương pháp kinh doanh đã có trên thị trường từ trước của mình.
1.2.Phân biệt:
Nhượng quyền thương mại (franchise), Chi nhánh (branch),Đại bán s
(wholesaler), Cấp phép kinh doanh (license), Chuyển giao công nghệ (Technology
transfer).
lOMoARcPSD| 47206417
7
Sự khác biệt chính giữa cấp phép và nhượng quyền
Cấp phép một hình kinh doanh trong đó người cấp phép cấp quyền sử
dụng tài sản trí tuệ, nhãn hiệu hoặc sản xuất sản phẩm của công ty cho người được cp
phép, để trền bản quyền. Sự khác biệt giữa cấp phép và nhượng quyền có thể đưc
rút ra rõ ràng trên các cơ sở sau:
Li-xăng là một thỏa thuận trong đó một công ty (người cấp phép) bán quyền sử
dụng tài sản trí tuệ, hoặc sản xuất sản phẩm của công ty cho người được cấp phép, với
một khoản phí thương lượng, tức là ền bản quyền. Nhượng quyền thương mại là mt
thỏa thuận trong đó bên nhượng quyền cho phép n nhận quyền sử dụng hình
kinh doanh, tên thương hiệu hoặc quy trình với một khoản phí để ến hành kinh doanh,
với tư cách là một chi nhánh độc lập của công ty mẹ (bên nhượng quyền).
Luật Hợp đồng điều chỉnh, cấp phép trong khi nhượng quyền được quy định, các
quy định về nhượng quyền nhiều nước, nhưng trong trường hợp các quy định về
nhượng quyền không thì luật công ty sẽ điều chỉnh. Việc cấp phép không yêu cầu
đăng ký, trong khi đăng ký là điều bắt buộc trong trường hợp nhượng quyền.
Trong nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền sẽ cung cấp các khóa đào
tạo và hỗ trợ đầy đủ cho bên nhận quyền không có mặt trong việc cấp phép.
Người cấp phép có quyền kiểm soát việc sử dụng tài sản trí tuệ của người được
cấp phép nhưng không có quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của người được cấp
phép. Tuy nhiên, bên nhượng quyền kiểm soát đáng kể quy trình hoạt động kinh
doanh của bên nhận quyền. Trong cấp phép, sự chuyển giao tài sản hoặc quyền một
lần, nhưng trong nhượng quyền thương mại sự htrliên tục của bên nhượng
quyền. Có một biện pháp quan trọng để thương lượng phí trong việc cấp phép. Ngược
lại, cấu trúc phí êu chuẩn tồn tại trong nhượng quyền.
Sự khác biệt giữa Franchise và chi nhánh
Chi nhánh là văn phòng phụ của pháp nhân và được điều hành bởi chính họ, nơi
nhượng quyền được điều hành hoặc điều hành bởi một n khác được gọi bên nhận
quyền. n nhượng quyền sử dụng các phương pháp kinh doanh & dịch vụ của Bên
nhượng quyền trái với thỏa thuận.
lOMoARcPSD| 47206417
8
Sự khác biệt giữa Franchise và chi nhánh thể được giải thích về điều kiện hot
động, đầu vào hoạt động, nhân viên vận hành, chia slợi nhuận chất ợng của
sản phẩm và dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh: Trong trường hợp chi nhánh tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh và ra quyết định hoạt động, trong trường hợp nhượng quyền thì một bên
khác chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động kinh doanh.
Nhân viên vận hành: Trong trường hợp nhân viên chi nhánh chịu trách nhiệm thực hin
các hoạt động được thuê bởi đơn vị, trong khi nhượng quyền thương mại, những nhân
viên đó được thuê bởi bên
nhận quyền.
Chia sẻ lợi nhuận: Trong chi nhánh không có khái niệm chia sẻ lợi nhuận với bên khác,
đơn vị được hưởng lợi nhuận duy nhất từ hoạt động kinh doanh, trong trường hợp
nhượng quyền, một số lợi nhuận được chia cho bên nhận quyền. Thỏa thuận phân chia
lợi nhuận khác nhau từ nhượng quyền thương mại.
Đảm bảo chất lượng: Trong trường hợp chất lượng chi nhánh do đơn vị trực ếp duy
trì, trong khi chất lượng chi nhánh được đảm bảo bằng cách giám sát hiệu quả.
Sự khác nhau giữa nhượng quyền kinh doanh và đại lí bán sỉ: Chi phí khởi động ban
đầu: Bên nhượng quyền thương mại thường tốn kém vì nó bao gồm tất cả mọi thứ từ
phí nhượng quyền thương mại, mua thiết bị, thuê mặt bằng, vật liệu, nhân viên và đào
tạo của họ, còn n đại chi phí tương đối ít hơn vphí thiết lập, mua một số sản phẩm
ban đầu và / hoặc một số tài liệu ếp thị.
Thời gian: Vì bản chất nhượng quyền thương mại là một hoạt động toàn thời gian, thời
gian liên quan đến việc thiết lập một nhượng quyền thương mại tương đối dài hơn,
dao động từ sáu tháng trlên. Bên đại thì Hầu hết các nhà phân phối có nh chất bán
thời gian có thể bắt đầu trong vòng vài ngày kể từ ngày đăng ký.
Phí kinh doanh: Nhưng quyền thương mại bao gồm phí dưới dạng ền bản quyền và
cũng là một tỷ lệ phần trăm trong tổng doanh thu của họ đối với các nỗ lực ếp thị của
công ty. Trong trường hợp phân phối-vận chuyển, nhà phân phối chỉ cần trả giá chiết
khấu cho sản phẩm của họ bán sản phẩm tương tự cho khách hàng để thu lợi nhuận.
lOMoARcPSD| 47206417
9
Nguồn sản phẩm: Bên nhận quyền mua nguyên vật liệu và kết hợp chúng thành sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Nhà phân phối nhận sản phẩm do công ty mẹ trực ếp
vận chuyển.
Chuyển giao công nghệ:
Có nhiều loại thỏa thuận Chuyển giao Công nghệ, chẳng hạn như Cấp phép Nhãn
hiệu, Khai thác Bằng sáng chế và Cung cấp Bí quyết, cũng như các thỏa thuận Hỗ trK
thuật Nhượng quyền. Nhượng quyền thương mại hệ thống bên nhượng quyền
cấp cho bên nhận quyền quyền sử dụng nhãn hiệu hoặc bằng sáng chế, gắn liền với
quyền phân phối độc quyền hoặc bán độc quyền các sản phẩm hoặc dịch vụ và có thể
là quyền sử dụng triển khai công nghệ và kinh doanh hoặc hệ điều hành Tuy nhiên, việc
quản do bên nhượng quyền phát triển hoặc nắm giữ, để trthù lao trực ếp hoặc
gián ếp, nhưng không mô tả mối quan hệ lao động.
1.3.Bên nhượng quyền, bên nhận quyền và Hợp đồng nhượng
quyền
Bên nhượng quyền: “Bên nhượng quyền phía doanh nghiệp khai sáng hay doanh
nghiệp hiện có sẽ bán quyền sử dụng tên thương hiệu và ý tưởng của mình.
Bên nhận quyền: “Bên nhận quyền nhân mua quyền bán hàng a hoặc dịch vụ
của bên nhượng quyền theo hình kinh doanh và nhãn hiệu hiện có.Hợp đồng
nhượng quyền
“Hợp đồng nhượng quyền thương mại” (HĐNQTM) cũng giống với các loại hợp
đồng bình thường khác, đó là sự thỏa thuận và xác lập của các bên liên quan trong mối
quan hệ “nhượng quyền thương mạinhững phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong các hoạt động nhượng quyền. cũng
chính sở để căn cvà giải quyết mọi tranh chấp nếu phát sinh trong suất quá
trình thực hiện hợp đồng giữa các bên kí kết.
Tại Việt Nam, pháp luật chưa đưa ra bất kỳ khái niệm nào về “Hợp đồng nhượng
quyền thương mại”, đến hiện tại chquy định về hình thức của các loại hợp đồng
này. Dựa trên phương diện pháp luật thì “Hợp đồng nhượng quyền thương mại” có thể
hiểu loại hợp đồng được kết giữa các thương nhân trong quá trình ến hành các
hoạt động thương mại. Loại hợp đồng này phải tất cả những đặc điểm chung của
lOMoARcPSD| 47206417
10
hợp đồng đã được quy định chương VI, Bô luật dân sự 2005” về “Hợp đồng nhượng
quyền thương mại. Vì vậy mà hợp đồng phải đáp ứng đủ những điều kiện được pháp
luật dân sự đặt ra đối với những giao dịch dân sự. Tóm lại thể nói khái quát “Hợp
đồng nhượng quyền thương mạichính những thỏa thuận được đặt ra giữa bên
nhượng quyền bên nhận quyền vthực hiện quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt
đồng “nhượng quyền thương mại” – thhiện được bản chất giao dịch “nhượng quyền
thương mại” như được quy định trước đó ở Điều 284, Luật thương mại 2005
Về hình thức: “Hợp đồng nhượng quyền thương mại” bắt buộc lập thành một văn bản
hoặc bằng một hình thức khác và phải có giá trị pháp lý tương đương
Vngôn ngữ: HĐNQTM phải được lập ra bằng ếng việt. Trong các trường hợp nhượng
quyền giữa doanh nghiệp Việt Nam doanh nghiệp nước ngoài, ngôn ngữ của hợp
đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận (“Điều 12, nghị định số
35/2006/NĐ- CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 v hoạt động nhượng quyền thương mại”).
Vchth: Hai chủ thtồn tại trong mối quan hnhượng quyền thương mại chính
bên nhận quyền và bên nhượng quyền. Các thỏa thuận giữa hai chủ thnày đưa ra về
mặt nội dung của hoạt động nhượng quyền được gọi HĐNQTM. Vì “nhượng quyền
thương mại” là một hoạt động thương mại nh đặc thù nên hầu như các nước đều
quy định chthcủa quan hệ nhượng quyền buộc phải thương nhân, tồn tại
một cách hợp pháp, đầy đủ thẩm quyền kinh doanh và quyền hoạt động thương mại
một cách phù hợp với đối tượng được cho phép nhượng quyền.
Tại Việt Nam, pháp luật thương mại cũng ghi nhận những đối tượng được phép
trthành quan hệ nhượng quyền thương mại, gồm có: “Bên nhận quyền, bên nhượng
quyền, bên nhượng quyền thứ cấp, bên nhận quyền cấp và n nhận quyền thứ cấp”
Về đối tượng: Các loại hàng hoá và dịch vụ được phép hoạt động kinh doanh nhượng
quyền thương mại không nằm trong Danh mục những hàng hdịch vụ cấm hoạt
động kinh doanh.
Trong những trường hợp hàng hoá và dịch vụ nằm trong “Danh mục những hàng
hoá và dịch vbị hạn chế kinh doanh, Danh mục hàng hoá và dịch vụ kinh doanh
điều kiện”, thì doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh sau khi đã được cơ quan qun
ngành cấp “Giấy phép kinh doanh” hoặc các loại giấy tờ giá trị tương đương và
lOMoARcPSD| 47206417
11
đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh (“Điều 7, nghị định số 35/2006/NĐ- CP ngày 31 tháng
3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại”)
Vnhững loại hợp đồng nhượng quyền thương mại:
Hợp đồng phát triển quyền thương mại (“Khoản 8, điều 3, số 35/2006/NĐ- CP
ngày31 tháng 3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại.”)
Hợp đồng thương mại thứ cấp(“Khoản 10, Điều 10, số 35/2006/NĐ- CP ngày
31tháng 3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại”)
1.4.Ưu điểm và hạn chế của kinh doanh nhượng quyền
Ưu điểm
hai chủ thế chính trong “nhượng quyền thương mại”đó “bên nhượng
quyền” và “bên nhận nhượng quyền”, hoạt động nhượng quyền thương mại sẽ đem lại
ưu thế cho mỗi chthể này là khác nhau.
Đối với bên nhượng:
Thu lại được nguồn lợi nhuận to lớn đều đặn do hoạt động thương mại này
mang lại và không phải êu hao nhiều ền bạc, công sức cũng như mở rộng sản xuất.
Việc “nhượng quyền thương mại” cũng giúp ích rất nhiều cho vị thế thương hiu
của “bên nhượng quyền” giúp mở rộng kinh doanh trong nước cũng như mở rộng sang
ớc ngoài. Bên cạnh đó cũng nhầm khẳng định, giá trị thương hiệu của “bên nhượng
quyền” trên thị trường.
Xây dựng một chuỗi hệ thống đồng nhất từ biu tượng, nhãn hiệu hàng hóa, khẩu
hiện kinh doanh và cách thức vận hành đối với bên nắm quyền thương mại.
Không phải êu hao nhiều ền bạc, công sức trong việc quảng cáo, quảng bá,
makeng nhưng thương hiệu vẫn có thể lan tỏa trong phạm vi rộng ln.
lOMoARcPSD| 47206417
12
Tiết kiệm được một khoản chi phí khổng lồ trong việc khám phá và đầu tư tại một
khu vực hay mảnh đât mới.
Đối với bên nhận quyền:
Khi nhận nhượng quyền một thương hiệu nào đó thì “bên nhận quyền” hoàn toàn
được phép hoạt động dựa trên hình hoạt động của “bên nhượng quyền” đã triển
khai trước đó. T đó “bên nhận quyền” chỉ cần phỏng theo các công thức kinh
doanh mà “bên nhượng quyền” đã trao cho.
“Bên nhận quyền” sẽ được “bên nhượng quyền” cung cấp các công thức mật,
tài liệu hướng dẫn hoạt động hệ thống “nhượng quyền thương mại”. Được đào tạo các
kỹ năng hỗ trmọi kỹ thuật bài bản và được hướng dẫn thiết kế, sửa chữa cải tạo,
sắp xếp địa điểm kinh doanh.
“Bên nhận quyền” chỉ cần chi trsố ền không quá lớn để mua quyền thương mại
bắt đầu hoạt động thương mại với các quy chuẩn và cách thức hoạt động kinh doanh
bài bản, sẵn có, không cần êu hao thời gian ền bạc để nghiên cứu nhưng vẫn
thhoạt động vô cùng hiệu quả.
Nhược điểm: Thực tế mọn vấn đđều sẽ những ưu điểm và nhược điểm của nó.
Chính hoạt động “nhượng quyền thương mại” cũng thế. “nhượng quyền thương mại”
cũng xuất hiện những nhược điểm sau đây:
Đối với bên nhượng quyền:
Nếu không thkim soát được các hoạt động của bên nhận quyền sẽ rất dễ dẫn
đến hậu quả êu cực ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu cũng như vị thế của hệ
thống “nhượng quyền thương mại” trên thị trường.
Đồng thời rất dễ kéo theo các hệ lụy như xảy ra các tranh chấp không đáng giữa
“bên nhượng quyền” “bên nhận quyền” ảnh hưởng y tổn thất rất nhiều về
thời gian và kinh tế.
Khi phải thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ thường xuyên hoặc đột xuất đối với
hoạt động của “bên nhận quyền” gây êu hao nhiều thời gian sức lực. Nếu như
không giám sát được sẽ gây ra những hậu quả êu cực hoạt động sai lệch so với những
quy chuẩn được đề ra từ ban đầu.
lOMoARcPSD| 47206417
13
Đối với bên nhận quyền:
Mặc ban đầu không cần thực hiện các khoản chi phí đầu to lớn, m kiếm.
Công thức, hình, cách thức vận hành của loại hình, sản phẩm hay dịch vụ kinh doanh
nhưng số ền “bên nhận quyền” bra thường xuyên cũng không phải con số
nh.
Chi trả khoản ền khá lớn vào việc mua trang thiết bị để cải tạo, trang trí sắp
xếp địa điểm kinh doanh theo nhữngyêu cầu của “bên nhượng quyền”.
Đôi khi bị đối xử bất bình đẳng giữa các bên nhận quyền trong chuỗi hệ thống
nhượng quyền. Tạo nên sự bùng nổ của các đối thủ cạnh tranh cùng hthống
Bị hạn chế nh sáng tạo, chủ động, bị phụ thuộc và ỷ lại với những có sẵn do phải
thực hiện theo những khuôn khổ, thông n mà “bên nhượng quyền” đề ra.
1.5.Khái quát nh hình nhượng quyền Việt Nam
Tại Việt Nam, kinh doanh theo hình thức nhượng quyền đã có trước năm 1975 và
thông qua một vài hệ thống nhượng quyền như các trạm xăng dầu của Mỹ như: Mobil,
Shell, Exxon. Đứng trước sự phát triển kinh ngạc của loại hình kinh doanh này thì vào
năm 2005, Luật Thương mại (Điều 284) đã có đề cập đến việc “nhượng quyền thương
mại”.
Bắt kịp với xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế, Việt Nam trthành một thị
trường ềm năng đối với những thương hiệu quốc tế lớn và khu vực. Rất nhiều thương
hiệu lớn quốc tế và khu vực trong các lĩnh vực khác nhau như: giáo dục, thời trang, thể
dục thể thao, thức ăn nhanh... đến từ các quốc gia lớn như: M, Singapore, Australia,
Tây Ban Nha đã nắm bắt cơ hội này và m kiếm một đối tác nhượng quyền độc quyền
tại Việt Nam như: Starbucks, McDonalds, Loeria, KFC, Cirkle K, Family mart, Buger
King… Trước nh hình đó, các doanh nghiệp trong nước cũng tất bật m cách nhượng
quyền thương hiệu của mình để lấy đó làm “đòn bẩymrộng thị phần, quảng
nâng cao thương hiệu của mình.
Trung Nguyên được xem thương hiệu đi đầu tại Việt Nam trong việc áp dụng
mô hình kinh doanh nhượng quyền, Trung Nguyên đã phát triển hệ thống đại lý của họ
theo hình nhượng quyền. Tính đến nay, thể thấy doanh nghiệp này không ch
lOMoARcPSD| 47206417
14
mở rộng và phát triển chuỗi cửa hàng của mình mọi nơi trên lãnh thổ Việt Nam, họ còn
mở rộng sang một số quốc gia, như: Thái Lan, Nhật Bản, Singapore…
Theo các con số được BCông Thương thống kê, nh đến đầu m 2016, đã
đến 144 thương hiệu đến từ các quốc gia đăng ký nhượng quyền thương hiệu tại Việt
Nam. Tuy nhiên, ch5 thương hiệu của Việt Nam đăng “nhượng quyền thương
hiệu” ra nước ngoài trong các lĩnh vực như thời trang, cà phê như: Trung Nguyên, Ph
24, T&T... Dkiến, thị trường “nhượng quyền thương hiệu” tại Việt Nam ếp tục xu
ớng tăng trưởng tại mức 25% cùng với đó sự gia nhập thị trường của một số
thương hiệu quốc tế nổi ếng những thương hiệu ếng đến từ khu vực ASEAN.
Một số chuyên gia kinh tế dự đoán, thị trường “nhượng quyền thương mại” có thể tr
thành một trong những kênh đầu tư kinh doanh ấn tượng, vì có độ thích ứng cao cùng
với đó khả năng phát triển mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp
đầu nước ngoài ng đã đánh giá cao Việt Nam về ềm năng lớn như: Dân số trẻ,
thu nhập ngày một tăng và sức êu thụ cao của người dân nhất là giới trẻ…
PHẦN 2. NGHIÊN CỨU DỰ ÁN NQKD THƯƠNG HIỆU (max 30 trang)
2.1.Tổng quan về lĩnh vực kinh doanh và thương hiệu nhượng quyền
2.1.1.Khái quát lĩnh vực kinh doanh
Những năm gần đây sự phát triển nền kinh tế t bật tại Việt Nam đã cuốn theo
con số người dân mắc béo phì các bệnh liên quan mọi lứa tuổi ngày càng tăng.
Đứng trước nhnh đó, Việt Nam bỗng trở thành một khách hàng ềm nâng đối với
các nhà đầu trong lĩnh vực thể dục thể thao. thể nói chưa bao giờ thtrường kinh
doanh thể dục thể thao lại sôi nổi như thời hiểm hiện tại. Với tốc độ phát triển chóng
mặt, rất nhiều phòng tập hiện đại xuất hin khắp mọi nơi, đặc biệt các thành ph
lớn.
Theo o cáo quý II m 2019 của Nielsen, yếu tố Sức khỏe đã ợt qua Sự n
định của công việc để trở thành mối quan tâm hàng đầu của người Việt Nam.
Theo một nghiên cứu của Nielsen vào năm 2015 2016 về xu hướng êu ng
thì Việt Nam nằm top 1 “khu vực Đông Nam Á” ở hạng mục sức khỏe, tỷ lệ người dân
nghĩ rằng “sức khỏe là vấn đề quan trọng nhất đối với mỗi người” là 30%, Singapore là
lOMoARcPSD| 47206417
15
18%, Thái Lan 21%,; 7,1% GDP Việt Nam dùng đầu vào lĩnh vực sức khỏe, trong
khi đó tỷ lệ của Thái Lan chỉ có 6,5% và Singapore là 4,9%.
Tại một nghiên cứu khác của Kantar vào năm 2019, thì 91% tlệ người Việt cho
rằng họ thật sự rất lo lắng đến sức khỏe trong khi vào năm 2017 tỷ lệ chcó 89%. Chưa
hết, 73% phụ nữ và 83% đàn ông họ thích đến phòng gym tập luyện hơn là tập luyện
những nơi khác.
Với sự xuất hiện của hàng loạt thương hiệu tên tuổi như City Gym, California
Fitness & Yoga, Body Fit, Unit, 25 Fit,… thnói thị trường phòng tập thể dục thể
thao tại Việt Nam cũng đã tương đối hoàn chỉnh, với phân khúc cao cấp là các thương
hiệu như California Fitness & Yoga, City Gym, đối với phân khúc trung cấp có: Body Fit,
Uni Fit, Fit Center, 25 Fit, … và thấp hơn là các phòng gym truyền thống còn lại.
2.1.2.Khái quát thương hiệu nhượng quyền
Khoảng 20 năm trvtrước, lĩnh vực ‘rèn luyện sức khoẻ’ tại Việt nam không
được thịnh thành rất ít người biết đến. Tâm khách ng lúc bấy gich vào
một căn phòng chật hẹp với các dụng cụ hỗ trtập luyện ít ỏi sài kỹ. Huấn
luyên viên cũng chỉ là một tên gọi chứ cũng không có nhiều người thuê để hỗ trợ tập.
Thời đại ngày càng tân ến mãi đến năm 2007 đã xuất hiện hệ thống phòng tập
hiện đại cao cấp có tên ‘California Fitness & Yoga’, lĩnh vực này tại Việt Nam được chia
thành 2 nhóm: cấp cao và cấp thấp. Và dĩ nhiên ‘California Fitness & Yoga’ là một trong
những phòng tập thuộc hạng cấp cao, còn vàn những phòng tập lớn nhkhác tri
dài khắp cả ớc được liệt kê vào cấp thấp.
Thtrường Việt Nam xuất hiện rt nhiều phòng tập với nhiều thương hiệu khác
nhau nhưng không thphnhn sự nổi bật bậc nhất của hệ thống phòng tập ‘California
Fitness & Yoga’, mang một luồng gió mới tấn công mạnh mẽ vào nước ta với chất lượng
cao về cơ sở vật chất, dịch vụ cao cấp lọt top hàng đầu. Một trong những thương hiệu
chăm sóc sức khỏe lớn nhất quốc gia, nhằm cung cấp các giải pháp tài chính vượt trội
cho hội viên, đồng thời giúp người n Việt Nam cải thiện sức khỏe thể chất và tài
chính.
lOMoARcPSD| 47206417
16
Nhà sáng lập: California Fitness & Yoga (CFYC)” được thành lập bởi ông “Dane
Fort và Randy Dobson”, có trụ sở chính tại thành phHồ Chí Minh. một công ty thể
dục thể hình tại Việt Nam, thuộcTập đoàn Fitness & Lifestyle Group”.
Lịch sử hình thành:
Năm 2007: “Randy Dobson và Dane Fort thành lập công ty “California Wow” tại
Việt Nam. “Randy Dane” đều người Mỹ đã từng làm việc với ông “Mark
Mastrov- CEO của “24 Hour Fitness” tại Mỹ và năm 2002 hđã đến Châu Á làm việc.
Ông đã thu hút được 7,000 hội viên tham gia và ếp tục mở các cơ skhác sau đó chỉ
trong tháng 10.
Năm 2009, “California Wow được đổi tên thành “California Fitness & Yoga
(CFYC)”.
Năm 2014, “California Fitness & Yoga” được “tập đoàn tài chính Mizuho Asia
Partners” (thuộc Ngân hàng Mizuho) đầu 15 triệu USD, tương đương với 10% cổ
phần, nhờ đó đã thành lập lên “California Management Group (CMG.Asia)” với dịch vụ
5 sao đầu ên tại Việt Nam.
Năm 2015, công ty đạt doanh thu 48 triệu USD. “California Medical Group” đưc
CMG.Asia thành lập và kết hợp cùng bác sĩ “Eri
Katagiri – bác sĩ da liễu”, chuyên gia chống lão hóa hàng đu Nhật Bản để sáng lập “Eri
Internaonal” - chuyên cung cấp các giải pháp làm đẹp. Trong năm 2015, “California
Fitness & Yoga” được vinh danh là một trong những nơi làm việc tốt nhất tại Việt Nam
, theo Anphabe.com.
Năm 2016 - 2017, 30 phòng tập thể hình thuộc thương hiệu “California Fitness &
Yoga” trên các thành phố lớn tại Việt Nam đã được thành lập.
Năm 2019, “Tập đoàn Fitness & Lifestyle” Group có thêm thành viên mới là “California
Fitness & Yoga”. VPBank - California Fitness Planum” VPBank- California
Centuryon Signature” hai thẻ n dụng được ra mắt vào lúc đó. Slogan: Making
Life beer
Sứ mệnh: “Làm Cho Cuộc Sống Tốt Đẹp Hơn”, “California Fitness & Yoga” là trung
tâm của phong cách sống năng động, nhằm truyền cảm hứng, mang lại niềm vui sảng
khoái cũng như nguồn sinh khí mới cho cộng đồng. Nó không chỉ đơn thuần giống như
bao phòng tập thông thường khác.
lOMoARcPSD| 47206417
17
Hoạt động: Tính đến năm 2020, đã có hơn 30 câu lạc bộ trên 8 thành phố lớn tại
Việt Nam, “California Centuryon And Yoga Plus” là những chuỗi thương hiệu mở rộng.
2.2. Phân ch hoạt động kinh doanh của thương hiệu
2.2.1.Phân ch sản phẩm
Chức năng
“Tại FLG, chúng tôi đang thực hiện sứ mệnh mang việc tập luyện đến nhiều người
nhất có thkhuyến khích họ m điều đó hằng ngày. Điều này nhằm hiện thực hóa
tầm nhìn của chúng i trong việc trở thành một phần của hệ sinh thái chăm sóc sức
khỏe tại Việt Nam”, ông Dane Fort.nói.
Ông Dane cho biết: “Chăm sóc sức khỏe có hai mảng lớn: phòng bnh các biện
pháp phòng ngừa trước khi mắc bệnh, và điều trị chữa trị, chăm sóc để cơ thể phc
hồi sau khi mắc bệnh. Trong khi Việt Nam đang làm rất tốt cấp đchữa bệnh bằng
cách y dựng thêm nhiều sbệnh viện mới và đảm bảo cung ứng thuốc rộng rãi
toàn quốc, mặt phòng ngừa vẫn ở mức tương đối chậm phát triển”.
Tập luyện dinh dưỡng hai yếu tố then chốt trong phòng ngừa bệnh tật,
sự hoành hành của đại dịch COVID trong năm qua càng nhắc nhở chúng ta việc phòng
bệnh quan trọng đến nhường nào. Theo đó, một nghiên cứu gần đây đã chỉ ra tập th
dục một trong những phần quan trọng của quá trình phục hồi khi nhiễm COVID. Kết
qunày ng cao nhận thức cộng đồng giúp cho ngành thdục thể hình bùng nổ,
bất chấp các đợt cách ly xã hội tại nhiều nơi trên thế giới”.
“Smệnh của công ty chúng tôi phát triển khả năng phòng bệnh, giúp chúng
trnên phổ biến như mảng điều trị bệnh. Chúng tôi mong muốn tất cngười Việt Nam
đều thể ếp cận các dịch vụ th dục, dinh ỡng trong tương lai các dịch vụ
sức khỏe nh thần, bất kể nghnghiệp, thu nhập nơi sống của họông Dane Fort
nói.
Thương hiệu
Trung tâm California Fitness & Yoga thuộc tập đoàn Fitness & Lifestyle Group
(FLG)’ là câu lạc bộ hin đại hệ thống trải rộng toàn cầu trực thuộc đa phần các
hệ thống các công ty thdục thể hình nổi ếng New Evoluon Ventures gồm các câu
lạc bộ khác trải dài khắp các nước. Đối với thị trường Việt Nam sẽ định hướng theo hai
lOMoARcPSD| 47206417
18
con đường khác nhau đphát triển, với mong muốn sẽ tạo ra một chuỗi hệ thống
phòng tập lớn mạnh nhất. Để thể nâng cao danh ếng thương hiệu, hệ thống đã thể
hiện rõ quan điểm: “Lĩnh vực kinh doanh thể hình luôn cần đến những thiết bị hiện đại
nhất, huấn luyện viên chuyên nghiệp nhất, lớp học tốt nhất, không gian rộng nhất
phòng thay đồ thoải mái nhất” và mong muốn rằng: “Đồng thời, chúng tôi cần tạo nên
sự đột phá. Chúng tôi phải liên tục mang về những cải ến mới từ khắp nơi trên thế
giới để phc vụ đối tác, khách hàng và hội viên tốt hơn đối thủ”. Dịch vụ hỗ tr
Đối với nh hình dịch bệnh luôn diễn biến căng thẳng như hiện nay, tất cả phòng
gym trong hệ thống bắt buộc phải đóng cửa nhưng không vì thế mà mọi hoạt động tập
luyện nâng cao sức khoẻ bị ảnh hưởng theo. Nên tất cả khách hàng đều phải tự tập to
nhà. Tuy nhiên cũng có một vài hạn chế vì bạn không biết phải bắt đầu từ đâu vì không
có các dụng cụ hỗ trợ cho việc tập và không biết phải làm như thế nào đtập đúng tư
thế. Đặc biệt đối với môn Yoga, cần rất nhiều kỹ ng và nếu chỉ cần sai thế sẽ nh
ỡng đến sức khoẻ của bạn vì các triệu chứng như căng cơ, trật khớp, bong gân hoặc
thể chuyển nặng như chấn thương chay cột sống. Vì thế ‘California Fitness & Yoga’
đã bắt đầu cho ra mắt dịch vụ hỗ trcác bài tập online để khách hàng thể dễ dàng
thực hiện tại nhà và trong môi trường không có các dụng cụ đầy đủ như tại phòng tập
thông qua các trang mạng hội của thương hiệu như Facebook fanpage kênh
Youtube bằng hình thức phát sóng trực tuyến chuỗi bài tập tại nhà CALIxHOME và đưc
các huấn luyện viên chuyên nghiệp trực ếp hướng dẫn. Ngoài việc hướng dẫn các bài
tập thì CALIxHOME còn thực hiện xen kẽ các buổi phát sóng nhằm giải đáp cho các
khách hàng những vấn đề hay mắc phải trong lúc luyện tập. Bí quyết
Với nhịp sống ngày một phát triển hiện đại thì sức khoẻ người dân ng bị gim
thế hiện nay đa phần ai cũng quan tâm đến nhu cầu luyện tập để nâng cao sức
khoẻ. Câu nói “Nhất dáng nhì da” ờng như nguồn động lực của nhiều đối tượng
đến từ nhiều lứa tuổi khác nhau với ý nghĩa thúc đẩy mọi người sớm nhận ra rằng ‘vẻ
đẹp bên ngoài là yếu tố quan trọng cho vẻ đẹp của con người’. Việc shữu một ngoại
hình xinh đẹp sẽ giúp bạn rất nhiều không chvề sức khoẻ còn có thể tạo ra rất
nhiều hội mang lại thành công trong cuộc sống công việc của bạn. Việc đến với
‘California Fitness & Yoga’ sẽ giúp giải đáp hết tất thảy các vấn đề, nhu cầu bạn
muốn ớng đến. Với êu chí một chuỗi phòng tập hiện đại thể đáp ứng tất cả
lOMoARcPSD| 47206417
19
mọi điều kiện và cung cấp cho bạn một môi trường tốt nhất để thực hiện mục êu mà
bạn muốn thay đổi. Giá cả
‘California Fitness & Yoga’ mang một màu sắc riêng với mong muốn mang loại sự
thoải mái, đa dạng đến với khách hàng. Vì do đó bảng giá các gói tập không
nằm trong khuôn khnhất định một mức giá tạo nhiều sự lựa chọn giúp khách
hàng thể dễ dàng hơn trong việc ra quyết định phù hợp với nhu cầu mong muốn của
bản thân. Nhìn chung giá phòng tập Cali sđắt hơn các hệ thống phòng tập khác
trong cùng một lĩnh vực. Có 4 mức như sau:
Mức 1: Là hạn mức cao cấp nhất tại ‘California Fitness’, dành cho các khách hàng
với cường độ tập thường xuyên thể ởng tất cả ưu đãi về dịch vụ. Đặc biệt
đây bạn sẽ được luyện tập dưới sự ớng dẫn chi ết từ các huấn luyện viên chuyên
nghiệp và được tập riêng biệt tại khu vực VIP.
Mức 2: hạn mức thuộc hạng trung, được sử dụng dịch vụ Yoga gym với s
ớng dẫn từ các huấn luyện viên nước ngoài. Đồng thời còn có thgia nhập vào các
câu lạc bộ: ‘dance, combet, đạp xe, body rum, crunch,…’ Khoảng thời gian có thể tham
gia cho mỗi môn từ 2-3 buổi.
Mức 3: hạn mức phổ thông đặc biệt dành cho đối tượng khách hàng thu
nhập bình thường vẫn thể tham gia đăng tập. Bên cạnh đó khách hàng thể
đăng ký kèm theo các bộ môn khác nhưng trong một giới hạn nhất định,…
Mức 4: Đây hạn mức chỉ thể mua được trong khoảng thời gian ưu đãi đặc
biệt từ phía hệ thống Cali thế nên rất ít khách hàng mua được deal này vì số ợng cực
ít chỉ mở vào những đợt khuyến mãi, hạn mức ưu đãi n sbgiới hạn rt
nhiều về nơi tập cũng như các dịch vụ đi kèm. Khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng mục êu ‘California Fitness & Yoga’ luôn mong
muốn hướng đến. Vì thế đội ngũ nhân viên trong hthống luôn được đào tạo bài bn
rất chuyên nghiệp, tự n, đặc biệt mảng chăm sóc khách hàng. thcung cấp
thông n một cách nhanh chóng, đầy đủ và trọn vẹn. Luôn luôn hướng đến sự hài lòng
của khách hàng cung cấp chất lượng dịch vụ cao cho họ. Luôn đặt mình vào vị trí của
khách hàng để thlắng nghe hiểu rõ hơn khách hàng hài lòng và không hài lòng
với những đthể kịp thời xem xét nếu cần thiết sẽ thay đổi sao cho phù hợp
với nhu cầu của họ. Nếu có bất khiếu nại nào từ phía khách hàng thì phải nhanh
lOMoARcPSD| 47206417
20
chóng giải quyết một cách nghiêm túc không được trì hoãn bất cứ do khác.
Như vậy sẽ tạo cho khách hàng cảm giác rằng mình rất được tôn trọng tăng thêm
niềm n nơi họ.
2.2.2.Phân ch thương hiệu
Điểm mạnh
Hệ thống quản điều hành đông đảo: Giữa các bộ phận trong công ty nh
chuyên môn hóa rất cao từ nhiều bộ phận như kinh doanh cho tới bphận huấn luyện
viên, bộ phận chăm c khách hàng.. Đồng thời sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ
phận, tạo hiệu ứng cao khi áp dụng chương trình Markeng.
dụ: khách hàng qua thăm quan sẽ được đón ếp chu đáo, sau khi nắm đưc
do khách đến thăm quan, lễ tân trực ếp liên hệ bộ phận kinh doanh ếp đón
vấn, mời thăm quan, nhhuấn luyện viên đo sức khỏe, tư vấn chế độ luyện tập, chế
độ dinh dưỡng => khách hàng hình thành nhu cầu rõ rệt=> nhân viên kinh doanh ếp
tục vấn về giá thẻ hội viên => trưởng phòng kinh doanh được mời ra vấn về
chương trình khuyến mãi…Cho tới khi khách hàng chọn được loại thẻ phù hợp.
California làm việc theo một quy trình khép kín, tạo cho khách hàng cảm nhận
được sự chuyên nghiệp, họ sẽ biết rất rõ họ sẽ bắt đầu như thế nào và hoàn toàn n
ởng vào dịch vụ của công ty.
Đội ngũ huấn luyện viên có trình độ cao: Tạo nên thương hiệu lớn mạnh cạnh
tranh lại với các trung tâm luyện tập cùng đẳng cấp như: Vincharm (Vincom), Eli,
Star tness, Nsafe..,từ đó thu hút khách hàng và đẩy mạnh doanh thu công ty. Khả
năng tài chính cao làm cho Cali có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn về cơ sở vật chất so
với các công ty hoạt động cùng lĩnh vực.
Tiềm lực tài chính cao
Dịch vụ thương hiệu toàn cầu: CaliNew Evoluon Ventures, bao gồm các câu lạc
bộ Mỹ, Canada, Mexico, Nam Phi, Châu Âu Châu Á. Các hội viên của Cali thể
luyện tập tại hơn 9000 câu lạc bộ ở trên toàn thế giới nhờ thông qua chương trình hộ
chiếu IHRSA.fornia khi thành viên của IHRSA. Và đây là câu lạc bộ hệ thống toàn
cầu duy nhất trên thế giới, “California tness & yoga” phòng tập trực thuộc hệ thống
các công ty thể dục thể hình.
Điểm yếu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206417
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA LOGISTICS VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ -----
TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH Đề tài:
NGHIÊN CỨU DỰ ÁN NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH
THƯƠNG HIỆU CALIFORNIA FITNESS & YOGA Giảng viên: NGUYỄN QUANG TRUNG Sinh viên:
Đoàn Ngọc Thảo Nguyên (2197286)
Nguyễn Thị Vân Anh (2193482)
Bùi Thị Ngọc Trâm (2103146) Trần Thị Lan Mi (2196968)
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021 lOMoAR cPSD| 47206417 PHIẾU GHI ĐIỂM
BÁO CÁO KẾT THÚC MÔN HỌC ---------
1, Thông tin sinh viên thực hiện Báo cáo STT Họ và tên MSSV Tỷ lệ đóng góp Ký tên 1 2 3 4 5
2, Đánh giá bài báo cáo
2.1. Hình thức (tối đa 30%, tương đương 3 điểm theo thang điểm 10) Tiêu chí Điểm số
Trình bày đúng tiêu chuẩn □ 0.1 □ 0.2 □ 0.3 □ 0.4 □ 0.5 Lỗi chính tả □ 0.1 □ 0.2 □ 0.3 □ 0.4 □ 0.5 Ghi rõ nguồn tham khảo □ 0.1 □ 0.2 □ 0.3 □ 0.4 □ 0.5 Cách hành văn □ 0.1 □ 0.2 □ 0.3 □ 0.4 □ 0.5 Hình ảnh, bảng - biểu □ 0.1 □ 0.2 □ 0.3 □ 0.4 □ 0.5 lOMoAR cPSD| 47206417
Có phân tích đánh giá riêng □ 0.1 □ 0.2 □ 0.3 □ 0.4 □ 0.5
Nhận xét chung:_________________________________________________________
_____________________________________________________________________ __
2.2. Nội dung (Tối đa 70%, tương đương 7 điểm theo thang điểm 10)
Bài báo cáo phải bảo đảm theo sát đề cương và nội dung môn học Tiêu chí Điểm số
Số liệu, dữ liệu phong phú □ 0.1 □ 0.2 □ 0.3 □ 0.4 □ 0.5
Xử lý số liệu hợp lý □ 0.1 □ 0.2 □ 0.3 □ 0.4 □ 0.5
Giới thiệu thiệu tổng quan □ 0.2 □ 0. 5 □ 0.7 □ 1.0 □ 1.5
Cơ sở lý thuyết nền phù hợp □ □ 0.25 □ 0.5 □ 0.75 □ 1.0
Thực trạng vấn đề nghiên cứu □ □ 0.5 □ 0.75 □ 1.0 □ 1.5
Nhận xét - Đánh giá của □ □ 0.25 □ 0.5 □ 0.75 □ nhóm 1.0
Kiến nghị, kết luận hợp lý □ □ 0.25 □ 0.5 □ 0.75 □ 1.0 Nhận xét
chung:_________________________________________________________
_____________________________________________________________________ __ Tổng điểm: lOMoAR cPSD| 47206417
Điểm hình thức: Điểm nội dung: Tổng điểm tiểu luận:
Ngày …….tháng………năm 2020
Giảng viên chấm bài MỤC LỤC
PHẦN 1.CƠ SỞ LÝ THUYẾT (max 10 trang)..................................1 1.1.Khái niệm nhượng quyền kinh doanh (ít nhất 5 khái
niệm)...............................................................................................1
1.2.Phân biệt:................................................................................2
1.3.Bên nhượng quyền, bên nhận quyền và Hợp đồng nhượng
quyền
...............................................................................5
1. 4.Ưu điểm và hạn chế của kinh doanh nhượng quyền........7 PHẦN 2. NGHIÊN CỨU DỰ ÁN NQKD THƯƠNG HIỆU (max 30
trang)...............................................................................................11
2. 1.Tổng quan về lĩnh vực kinh doanh và thương hiệu nhượng
quyền.............................................................................11
2.1. 1.Khái quát lĩnh vực kinh doanh...........................................11
2.1. 2.Khái quát thương hiệu nhượng quyền...............................12
2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của thương hiệu........13
2.2. 1.Phân tích sản phẩm...........................................................13
2.2. 2.Phân tích thương hiệu........................................................17
2.3. Đối thủ cạnh tranh.............................................................22
2.2.1. Đối thủ 1 (City Gym)........................................................22
2.2.2. Đối thủ 2 (25 Fit)..............................................................24
2.4. Nghiên cứu tình hình nhượng quyền của thương hiệu…
.......................................................................................................26
2.4.1.Các quy định nhượng quyền của thương hiệu...................26
2.4.2.Hệ thống cơ sở ở VN hoặc TP.HCM....................................28
2.4. 3.Kết quả kinh doanh của người đi trước..............................30
2.5. Hợp đồng nhượng quyền kinh doanh thương hiệu ……32
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KINH NGHIỆM (max 3 trang)...............41
TÀI LIỆU THAM KHẢO (10 nguồn tài liệu tham khảo)..............42
PHỤ LỤC..........................................................................................42 lOMoAR cPSD| 47206417
PHẦN 1.CƠ SỞ LÝ THUYẾT (max 10 trang)
1.1.Khái niệm nhượng quyền kinh doanh (ít nhất 5 khái niệm)
Khái niệm 1: “Nhượng quyền kinh doanh là việc cho phép một cá nhân hay tổ
chức (gọi là bên nhận nhượng quyền) được kinh doanh hàng hoá hay dịch vụ theo hình
thức và phương pháp kinh doanh đã được thử thách trong thực tế của bên nhượng
quyền ở một điểm, tại một khu vực cụ thể nào đó trong một thời hạn nhất định để
nhận một khoản phí hay một tỷ lệ phần trăm nào đó từ doanh thu hay lợi nhuận.”
Khái niệm 2: “Nhượng quyền thương mại là một loại giấy phép cấp cho bên nhận
quyền truy cập vào kiến thức, quy trình và nhãn hiệu kinh doanh độc quyền của bên
nhượng quyền, do đó cho phép bên nhận quyền bán sản phẩm hoặc dịch vụ dưới tên
doanh nghiệp của bên nhượng quyền. Để đổi lấy việc mua nhượng quyền, bên nhận
quyền thường trả cho bên nhượng quyền một khoản phí khởi động ban đầu và phí cấp phép hàng năm.”
Khái niệm 3: “Nhượng quyền thương mại là một mối quan hệ liên tục, trong đó
bên nhượng quyền cung cấp đặc quyền được cấp phép cho bên nhận quyền kinh doanh
và cung cấp hỗ trợ trong việc tổ chức, đào tạo, buôn bán, tiếp thị và quản lý để đổi lấy
việc cân nhắc bằng tiền.”
Khái niệm 4: “Nhượng quyền thương mại là một hình thức tiếp thị và phân phối
trong đó bên nhượng quyền cấp cho một cá nhân hoặc công ty (bên nhận quyền) quyền
điều hành hoạt động kinh doanh bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ dưới hình thức
kinh doanh của bên nhượng quyền và được xác định bằng nhãn hiệu hoặc thương hiệu
của bên nhượng quyền.”
Khái niệm 5: “Nó còn được gọi là Franchise, bản chất của nó có thể hiểu đơn giản
là một giao dịch mà trong đó bên nhượng cho phép bên mua (một cá nhân, tổ chức
nào đó) kinh doanh sản phẩm, mô hình, cách thức kinh doanh dựa trên hình thức và
phương pháp kinh doanh đã có trên thị trường từ trước của mình.”
1.2.Phân biệt:
Nhượng quyền thương mại (franchise), Chi nhánh (branch),Đại lý bán sỉ
(wholesaler), Cấp phép kinh doanh (license), Chuyển giao công nghệ (Technology transfer). 6 lOMoAR cPSD| 47206417
Sự khác biệt chính giữa cấp phép và nhượng quyền
Cấp phép là một mô hình kinh doanh trong đó người cấp phép cấp quyền sử
dụng tài sản trí tuệ, nhãn hiệu hoặc sản xuất sản phẩm của công ty cho người được cấp
phép, để trả tiền bản quyền. Sự khác biệt giữa cấp phép và nhượng quyền có thể được
rút ra rõ ràng trên các cơ sở sau:
Li-xăng là một thỏa thuận trong đó một công ty (người cấp phép) bán quyền sử
dụng tài sản trí tuệ, hoặc sản xuất sản phẩm của công ty cho người được cấp phép, với
một khoản phí thương lượng, tức là tiền bản quyền. Nhượng quyền thương mại là một
thỏa thuận trong đó bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng mô hình
kinh doanh, tên thương hiệu hoặc quy trình với một khoản phí để tiến hành kinh doanh,
với tư cách là một chi nhánh độc lập của công ty mẹ (bên nhượng quyền).
Luật Hợp đồng điều chỉnh, cấp phép trong khi nhượng quyền được quy định, các
quy định về nhượng quyền ở nhiều nước, nhưng trong trường hợp các quy định về
nhượng quyền không có thì luật công ty sẽ điều chỉnh. Việc cấp phép không yêu cầu
đăng ký, trong khi đăng ký là điều bắt buộc trong trường hợp nhượng quyền.
Trong nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền sẽ cung cấp các khóa đào
tạo và hỗ trợ đầy đủ cho bên nhận quyền không có mặt trong việc cấp phép.
Người cấp phép có quyền kiểm soát việc sử dụng tài sản trí tuệ của người được
cấp phép nhưng không có quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của người được cấp
phép. Tuy nhiên, bên nhượng quyền kiểm soát đáng kể quy trình và hoạt động kinh
doanh của bên nhận quyền. Trong cấp phép, có sự chuyển giao tài sản hoặc quyền một
lần, nhưng trong nhượng quyền thương mại có sự hỗ trợ liên tục của bên nhượng
quyền. Có một biện pháp quan trọng để thương lượng phí trong việc cấp phép. Ngược
lại, cấu trúc phí tiêu chuẩn tồn tại trong nhượng quyền.
Sự khác biệt giữa Franchise và chi nhánh
Chi nhánh là văn phòng phụ của pháp nhân và được điều hành bởi chính họ, nơi
nhượng quyền được điều hành hoặc điều hành bởi một bên khác được gọi là bên nhận
quyền. Bên nhượng quyền sử dụng các phương pháp kinh doanh & dịch vụ của Bên
nhượng quyền trái với thỏa thuận. 7 lOMoAR cPSD| 47206417
Sự khác biệt giữa Franchise và chi nhánh có thể được giải thích về điều kiện hoạt
động, đầu tư vào hoạt động, nhân viên vận hành, chia sẻ lợi nhuận và chất lượng của sản phẩm và dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh: Trong trường hợp chi nhánh tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh và ra quyết định hoạt động, trong trường hợp nhượng quyền thì một bên
khác chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động kinh doanh.
Nhân viên vận hành: Trong trường hợp nhân viên chi nhánh chịu trách nhiệm thực hiện
các hoạt động được thuê bởi đơn vị, trong khi nhượng quyền thương mại, những nhân
viên đó được thuê bởi bên nhận quyền.
Chia sẻ lợi nhuận: Trong chi nhánh không có khái niệm chia sẻ lợi nhuận với bên khác,
đơn vị được hưởng lợi nhuận duy nhất từ hoạt động kinh doanh, trong trường hợp
nhượng quyền, một số lợi nhuận được chia cho bên nhận quyền. Thỏa thuận phân chia
lợi nhuận khác nhau từ nhượng quyền thương mại.
Đảm bảo chất lượng: Trong trường hợp chất lượng chi nhánh do đơn vị trực tiếp duy
trì, trong khi chất lượng chi nhánh được đảm bảo bằng cách giám sát hiệu quả.
Sự khác nhau giữa nhượng quyền kinh doanh và đại lí bán sỉ: Chi phí khởi động ban
đầu: Bên nhượng quyền thương mại thường tốn kém vì nó bao gồm tất cả mọi thứ từ
phí nhượng quyền thương mại, mua thiết bị, thuê mặt bằng, vật liệu, nhân viên và đào
tạo của họ, còn bên đại lí chi phí tương đối ít hơn về phí thiết lập, mua một số sản phẩm
ban đầu và / hoặc một số tài liệu tiếp thị.
Thời gian: Vì bản chất nhượng quyền thương mại là một hoạt động toàn thời gian, thời
gian liên quan đến việc thiết lập một nhượng quyền thương mại tương đối dài hơn,
dao động từ sáu tháng trở lên. Bên đại lí thì Hầu hết các nhà phân phối có tính chất bán
thời gian có thể bắt đầu trong vòng vài ngày kể từ ngày đăng ký.
Phí kinh doanh: Nhượng quyền thương mại bao gồm phí dưới dạng tiền bản quyền và
cũng là một tỷ lệ phần trăm trong tổng doanh thu của họ đối với các nỗ lực tiếp thị của
công ty. Trong trường hợp phân phối-vận chuyển, nhà phân phối chỉ cần trả giá chiết
khấu cho sản phẩm của họ và bán sản phẩm tương tự cho khách hàng để thu lợi nhuận. 8 lOMoAR cPSD| 47206417
Nguồn sản phẩm: Bên nhận quyền mua nguyên vật liệu và kết hợp chúng thành sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Nhà phân phối nhận sản phẩm do công ty mẹ trực tiếp vận chuyển.
Chuyển giao công nghệ:
Có nhiều loại thỏa thuận Chuyển giao Công nghệ, chẳng hạn như Cấp phép Nhãn
hiệu, Khai thác Bằng sáng chế và Cung cấp Bí quyết, cũng như các thỏa thuận Hỗ trợ Kỹ
thuật và Nhượng quyền. Nhượng quyền thương mại là hệ thống mà bên nhượng quyền
cấp cho bên nhận quyền quyền sử dụng nhãn hiệu hoặc bằng sáng chế, gắn liền với
quyền phân phối độc quyền hoặc bán độc quyền các sản phẩm hoặc dịch vụ và có thể
là quyền sử dụng triển khai công nghệ và kinh doanh hoặc hệ điều hành Tuy nhiên, việc
quản lý do bên nhượng quyền phát triển hoặc nắm giữ, để trả thù lao trực tiếp hoặc
gián tiếp, nhưng không mô tả mối quan hệ lao động.
1.3.Bên nhượng quyền, bên nhận quyền và Hợp đồng nhượng quyền
Bên nhượng quyền: “Bên nhượng quyền là phía doanh nghiệp khai sáng hay doanh
nghiệp hiện có sẽ bán quyền sử dụng tên thương hiệu và ý tưởng của mình.”
Bên nhận quyền: “Bên nhận quyền là cá nhân mua quyền bán hàng hóa hoặc dịch vụ
của bên nhượng quyền theo mô hình kinh doanh và nhãn hiệu hiện có.” Hợp đồng nhượng quyền
“Hợp đồng nhượng quyền thương mại” (HĐNQTM) cũng giống với các loại hợp
đồng bình thường khác, đó là sự thỏa thuận và xác lập của các bên liên quan trong mối
quan hệ “nhượng quyền thương mại” có những phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong các hoạt động nhượng quyền. Nó cũng
chính là cơ sở để căn cứ và giải quyết mọi tranh chấp nếu có phát sinh trong suất quá
trình thực hiện hợp đồng giữa các bên kí kết.
Tại Việt Nam, pháp luật chưa đưa ra bất kỳ khái niệm nào về “Hợp đồng nhượng
quyền thương mại”, đến hiện tại chỉ có quy định về hình thức của các loại hợp đồng
này. Dựa trên phương diện pháp luật thì “Hợp đồng nhượng quyền thương mại” có thể
hiểu là loại hợp đồng được kí kết giữa các thương nhân trong quá trình tiến hành các
hoạt động thương mại. Loại hợp đồng này phải có tất cả những đặc điểm chung của 9 lOMoAR cPSD| 47206417
hợp đồng đã được quy định ở “chương VI, Bô luật dân sự 2005” về “Hợp đồng nhượng
quyền thương mại”. Vì vậy mà hợp đồng phải đáp ứng đủ những điều kiện được pháp
luật dân sự đặt ra đối với những giao dịch dân sự. Tóm lại có thể nói khái quát “Hợp
đồng nhượng quyền thương mại” chính là những thỏa thuận được đặt ra giữa bên
nhượng quyền và bên nhận quyền về thực hiện quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt
đồng “nhượng quyền thương mại” – thể hiện được bản chất giao dịch “nhượng quyền
thương mại” như được quy định trước đó ở “Điều 284, Luật thương mại 2005
Về hình thức: “Hợp đồng nhượng quyền thương mại” bắt buộc lập thành một văn bản
hoặc bằng một hình thức khác và phải có giá trị pháp lý tương đương
Về ngôn ngữ: HĐNQTM phải được lập ra bằng tiếng việt. Trong các trường hợp nhượng
quyền giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài, ngôn ngữ của hợp
đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận (“Điều 12, nghị định số
35/2006/NĐ- CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại”).
Về chủ thể: Hai chủ thể tồn tại trong mối quan hệ nhượng quyền thương mại chính là
bên nhận quyền và bên nhượng quyền. Các thỏa thuận giữa hai chủ thể này đưa ra về
mặt nội dung của hoạt động nhượng quyền được gọi là HĐNQTM. Vì “nhượng quyền
thương mại” là một hoạt động thương mại có tính đặc thù nên hầu như các nước đều
có quy định rõ chủ thể của quan hệ nhượng quyền buộc phải là thương nhân, tồn tại
một cách hợp pháp, có đầy đủ thẩm quyền kinh doanh và quyền hoạt động thương mại
một cách phù hợp với đối tượng được cho phép nhượng quyền.
Tại Việt Nam, pháp luật thương mại cũng có ghi nhận những đối tượng được phép
trở thành quan hệ nhượng quyền thương mại, gồm có: “Bên nhận quyền, bên nhượng
quyền, bên nhượng quyền thứ cấp, bên nhận quyền sơ cấp và bên nhận quyền thứ cấp”
Về đối tượng: Các loại hàng hoá và dịch vụ được phép hoạt động kinh doanh nhượng
quyền thương mại không nằm trong Danh mục những hàng hoá và dịch vụ cấm hoạt động kinh doanh.
Trong những trường hợp hàng hoá và dịch vụ nằm trong “Danh mục những hàng
hoá và dịch vụ bị hạn chế kinh doanh, Danh mục hàng hoá và dịch vụ kinh doanh có
điều kiện”, thì doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh sau khi đã được cơ quan quản
lý ngành cấp “Giấy phép kinh doanh” hoặc các loại giấy tờ có giá trị tương đương và 10 lOMoAR cPSD| 47206417
đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh (“Điều 7, nghị định số 35/2006/NĐ- CP ngày 31 tháng
3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại”)
Về những loại hợp đồng nhượng quyền thương mại:
Hợp đồng phát triển quyền thương mại (“Khoản 8, điều 3, NĐ số 35/2006/NĐ- CP
ngày31 tháng 3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại.”)
Hợp đồng thương mại thứ cấp(“Khoản 10, Điều 10, NĐ số 35/2006/NĐ- CP ngày
31tháng 3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại”)
1.4.Ưu điểm và hạn chế của kinh doanh nhượng quyền Ưu điểm
Có hai chủ thế chính trong “nhượng quyền thương mại”đó là “bên nhượng
quyền” và “bên nhận nhượng quyền”, hoạt động nhượng quyền thương mại sẽ đem lại
ưu thế cho mỗi chủ thể này là khác nhau.
Đối với bên nhượng:
Thu lại được nguồn lợi nhuận to lớn và đều đặn do hoạt động thương mại này
mang lại và không phải tiêu hao nhiều tiền bạc, công sức cũng như mở rộng sản xuất.
Việc “nhượng quyền thương mại” cũng giúp ích rất nhiều cho vị thế thương hiệu
của “bên nhượng quyền” giúp mở rộng kinh doanh trong nước cũng như mở rộng sang
nước ngoài. Bên cạnh đó cũng nhầm khẳng định, giá trị thương hiệu của “bên nhượng
quyền” trên thị trường.
Xây dựng một chuỗi hệ thống đồng nhất từ biểu tượng, nhãn hiệu hàng hóa, khẩu
hiện kinh doanh và cách thức vận hành đối với bên nắm quyền thương mại.
Không phải tiêu hao nhiều tiền bạc, công sức trong việc quảng cáo, quảng bá,
maketing nhưng thương hiệu vẫn có thể lan tỏa trong phạm vi rộng lớn. 11 lOMoAR cPSD| 47206417
Tiết kiệm được một khoản chi phí khổng lồ trong việc khám phá và đầu tư tại một
khu vực hay mảnh đât mới.
Đối với bên nhận quyền:
Khi nhận nhượng quyền một thương hiệu nào đó thì “bên nhận quyền” hoàn toàn
được phép hoạt động dựa trên mô hình hoạt động của “bên nhượng quyền” đã triển
khai trước đó. Từ đó “bên nhận quyền” chỉ cần mô phỏng theo các công thức kinh
doanh mà “bên nhượng quyền” đã trao cho.
“Bên nhận quyền” sẽ được “bên nhượng quyền” cung cấp các công thức bí mật,
tài liệu hướng dẫn hoạt động hệ thống “nhượng quyền thương mại”. Được đào tạo các
kỹ năng và hỗ trợ mọi kỹ thuật bài bản và được hướng dẫn thiết kế, sửa chữa cải tạo,
sắp xếp địa điểm kinh doanh.
“Bên nhận quyền” chỉ cần chi trả số tiền không quá lớn để mua quyền thương mại
và bắt đầu hoạt động thương mại với các quy chuẩn và cách thức hoạt động kinh doanh
bài bản, sẵn có, không cần tiêu hao thời gian và tiền bạc để nghiên cứu nhưng vẫn có
thể hoạt động vô cùng hiệu quả.
Nhược điểm: Thực tế mọn vấn đề đều sẽ có những ưu điểm và nhược điểm của nó.
Chính hoạt động “nhượng quyền thương mại” cũng thế. “nhượng quyền thương mại”
cũng xuất hiện những nhược điểm sau đây:
Đối với bên nhượng quyền:
Nếu không thể kiểm soát được các hoạt động của bên nhận quyền sẽ rất dễ dẫn
đến hậu quả tiêu cực ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu cũng như vị thế của hệ
thống “nhượng quyền thương mại” trên thị trường.
Đồng thời rất dễ kéo theo các hệ lụy như xảy ra các tranh chấp không đáng có giữa
“bên nhượng quyền” và “bên nhận quyền” ảnh hưởng và gây tổn thất rất nhiều về thời gian và kinh tế.
Khi phải thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ thường xuyên hoặc đột xuất đối với
hoạt động của “bên nhận quyền” gây tiêu hao nhiều thời gian và sức lực. Nếu như
không giám sát được sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực hoạt động sai lệch so với những
quy chuẩn được đề ra từ ban đầu. 12 lOMoAR cPSD| 47206417
Đối với bên nhận quyền:
Mặc dù ban đầu không cần thực hiện các khoản chi phí đầu tư to lớn, tìm kiếm.
Công thức, mô hình, cách thức vận hành của loại hình, sản phẩm hay dịch vụ kinh doanh
nhưng số tiền mà “bên nhận quyền” bỏ ra thường xuyên cũng không phải là con số nhỏ.
Chi trả khoản tiền khá lớn vào việc mua trang thiết bị để cải tạo, trang trí và sắp
xếp địa điểm kinh doanh theo nhữngyêu cầu của “bên nhượng quyền”.
Đôi khi bị đối xử bất bình đẳng giữa các bên nhận quyền trong chuỗi hệ thống
nhượng quyền. Tạo nên sự bùng nổ của các đối thủ cạnh tranh cùng hệ thống
Bị hạn chế tính sáng tạo, chủ động, bị phụ thuộc và ỷ lại với những có sẵn do phải
thực hiện theo những khuôn khổ, thông tin mà “bên nhượng quyền” đề ra.
1.5.Khái quát tình hình nhượng quyền ở Việt Nam
Tại Việt Nam, kinh doanh theo hình thức nhượng quyền đã có trước năm 1975 và
thông qua một vài hệ thống nhượng quyền như các trạm xăng dầu của Mỹ như: Mobil,
Shell, Exxon. Đứng trước sự phát triển kinh ngạc của loại hình kinh doanh này thì vào
năm 2005, Luật Thương mại (Điều 284) đã có đề cập đến việc “nhượng quyền thương mại”.
Bắt kịp với xu hướng mở cửa và hội nhập kinh tế, Việt Nam trở thành một thị
trường tiềm năng đối với những thương hiệu quốc tế lớn và khu vực. Rất nhiều thương
hiệu lớn quốc tế và khu vực trong các lĩnh vực khác nhau như: giáo dục, thời trang, thể
dục thể thao, thức ăn nhanh... đến từ các quốc gia lớn như: Mỹ, Singapore, Australia,
Tây Ban Nha đã nắm bắt cơ hội này và tìm kiếm một đối tác nhượng quyền độc quyền
tại Việt Nam như: Starbucks, McDonald’s, Lotteria, KFC, Cirkle K, Family mart, Buger
King… Trước tình hình đó, các doanh nghiệp trong nước cũng tất bật tìm cách nhượng
quyền thương hiệu của mình để lấy đó làm “đòn bẩy” mở rộng thị phần, quảng bá và
nâng cao thương hiệu của mình.
Trung Nguyên được xem là thương hiệu đi đầu tại Việt Nam trong việc áp dụng
mô hình kinh doanh nhượng quyền, Trung Nguyên đã phát triển hệ thống đại lý của họ
theo mô hình nhượng quyền. Tính đến nay, có thể thấy doanh nghiệp này không chỉ 13 lOMoAR cPSD| 47206417
mở rộng và phát triển chuỗi cửa hàng của mình mọi nơi trên lãnh thổ Việt Nam, họ còn
mở rộng sang một số quốc gia, như: Thái Lan, Nhật Bản, Singapore…
Theo các con số được Bộ Công Thương thống kê, tính đến đầu năm 2016, đã có
đến 144 thương hiệu đến từ các quốc gia đăng ký nhượng quyền thương hiệu tại Việt
Nam. Tuy nhiên, chỉ có 5 thương hiệu của Việt Nam đăng ký “nhượng quyền thương
hiệu” ra nước ngoài trong các lĩnh vực như thời trang, cà phê như: Trung Nguyên, Phở
24, T&T... Dự kiến, thị trường “nhượng quyền thương hiệu” tại Việt Nam tiếp tục xu
hướng tăng trưởng tại mức 25% cùng với đó là sự gia nhập thị trường của một số
thương hiệu quốc tế nổi tiếng và những thương hiệu có tiếng đến từ khu vực ASEAN.
Một số chuyên gia kinh tế dự đoán, thị trường “nhượng quyền thương mại” có thể trở
thành một trong những kênh đầu tư kinh doanh ấn tượng, vì có độ thích ứng cao cùng
với đó là khả năng phát triển mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài cũng đã đánh giá cao Việt Nam về tiềm năng lớn như: Dân số trẻ,
thu nhập ngày một tăng và sức tiêu thụ cao của người dân nhất là giới trẻ…
PHẦN 2. NGHIÊN CỨU DỰ ÁN NQKD THƯƠNG HIỆU (max 30 trang)
2.1.Tổng quan về lĩnh vực kinh doanh và thương hiệu nhượng quyền
2.1.1.Khái quát lĩnh vực kinh doanh
Những năm gần đây sự phát triển nền kinh tế vượt bật tại Việt Nam đã cuốn theo
con số người dân mắc béo phì và các bệnh liên quan ở mọi lứa tuổi ngày càng tăng.
Đứng trước tình hình đó, Việt Nam bỗng trở thành một khách hàng tiềm nâng đối với
các nhà đầu tư trong lĩnh vực thể dục thể thao. Có thể nói chưa bao giờ thị trường kinh
doanh thể dục thể thao lại sôi nổi như thời hiểm hiện tại. Với tốc độ phát triển chóng
mặt, rất nhiều phòng tập hiện đại xuất hiện ở khắp mọi nơi, đặc biệt là các thành phố lớn.
Theo báo cáo quý II năm 2019 của Nielsen, yếu tố Sức khỏe đã vượt qua Sự ổn
định của công việc để trở thành mối quan tâm hàng đầu của người Việt Nam.
Theo một nghiên cứu của Nielsen vào năm 2015 – 2016 về xu hướng tiêu dùng
thì Việt Nam nằm top 1 “khu vực Đông Nam Á” ở hạng mục sức khỏe, tỷ lệ người dân
nghĩ rằng “sức khỏe là vấn đề quan trọng nhất đối với mỗi người” là 30%, Singapore là 14 lOMoAR cPSD| 47206417
18%, Thái Lan là 21%,; có 7,1% GDP Việt Nam dùng đầu tư vào lĩnh vực sức khỏe, trong
khi đó tỷ lệ của Thái Lan chỉ có 6,5% và Singapore là 4,9%.
Tại một nghiên cứu khác của Kantar vào năm 2019, thì 91% tỷ lệ người Việt cho
rằng họ thật sự rất lo lắng đến sức khỏe trong khi vào năm 2017 tỷ lệ chỉ có 89%. Chưa
hết, 73% phụ nữ và 83% đàn ông họ thích đến phòng gym tập luyện hơn là tập luyện ở những nơi khác.
Với sự xuất hiện của hàng loạt thương hiệu tên tuổi như City Gym, California
Fitness & Yoga, Body Fit, Unifit, 25 Fit,… có thể nói thị trường phòng tập thể dục thể
thao tại Việt Nam cũng đã tương đối hoàn chỉnh, với phân khúc cao cấp là các thương
hiệu như California Fitness & Yoga, City Gym, đối với phân khúc trung cấp có: Body Fit,
Uni Fit, Fit Center, 25 Fit, … và thấp hơn là các phòng gym truyền thống còn lại.
2.1.2.Khái quát thương hiệu nhượng quyền
Khoảng 20 năm trở về trước, lĩnh vực ‘rèn luyện sức khoẻ’ tại Việt nam không
được thịnh thành và có rất ít người biết đến. Tâm lý khách hàng lúc bấy giờ chỉ là vào
một căn phòng chật hẹp với các dụng cụ hỗ trợ tập luyện ít ỏi và sơ sài cũ kỹ. Huấn
luyên viên cũng chỉ là một tên gọi chứ cũng không có nhiều người thuê để hỗ trợ tập.
Thời đại ngày càng tân tiến mãi đến năm 2007 đã xuất hiện hệ thống phòng tập
hiện đại cao cấp có tên ‘California Fitness & Yoga’, lĩnh vực này tại Việt Nam được chia
thành 2 nhóm: cấp cao và cấp thấp. Và dĩ nhiên ‘California Fitness & Yoga’ là một trong
những phòng tập thuộc hạng cấp cao, còn vô vàn những phòng tập lớn nhỏ khác trải
dài khắp cả nước được liệt kê vào cấp thấp.
Thị trường Việt Nam xuất hiện rất nhiều phòng tập với nhiều thương hiệu khác
nhau nhưng không thể phủ nhận sự nổi bật bậc nhất của hệ thống phòng tập ‘California
Fitness & Yoga’, mang một luồng gió mới tấn công mạnh mẽ vào nước ta với chất lượng
cao về cơ sở vật chất, dịch vụ cao cấp lọt top hàng đầu. Một trong những thương hiệu
chăm sóc sức khỏe lớn nhất quốc gia, nhằm cung cấp các giải pháp tài chính vượt trội
cho hội viên, đồng thời giúp người dân Việt Nam cải thiện sức khỏe thể chất và tài chính. 15 lOMoAR cPSD| 47206417
Nhà sáng lập: “California Fitness & Yoga (CFYC)” được thành lập bởi ông “Dane
Fort và Randy Dobson”, có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Là một công ty thể
dục thể hình tại Việt Nam, thuộc “Tập đoàn Fitness & Lifestyle Group”.
Lịch sử hình thành:
Năm 2007: “Randy Dobson và Dane Fort” thành lập công ty “California Wow” tại
Việt Nam. “Randy và Dane” đều là người Mỹ và đã từng làm việc với ông “Mark
Mastrov” - CEO của “24 Hour Fitness” tại Mỹ và năm 2002 họ đã đến Châu Á làm việc.
Ông đã thu hút được 7,000 hội viên tham gia và tiếp tục mở các cơ sở khác sau đó chỉ trong tháng 10.
Năm 2009, “California Wow” được đổi tên thành “California Fitness & Yoga (CFYC)”.
Năm 2014, “California Fitness & Yoga” được “tập đoàn tài chính Mizuho Asia
Partners” (thuộc Ngân hàng Mizuho) đầu tư 15 triệu USD, tương đương với 10% cổ
phần, nhờ đó đã thành lập lên “California Management Group (CMG.Asia)” với dịch vụ
5 sao đầu tiên tại Việt Nam.
Năm 2015, công ty đạt doanh thu 48 triệu USD. “California Medical Group” được
CMG.Asia thành lập và kết hợp cùng bác sĩ “Eri
Katagiri – bác sĩ da liễu”, chuyên gia chống lão hóa hàng đầu Nhật Bản để sáng lập “Eri
International” - chuyên cung cấp các giải pháp làm đẹp. Trong năm 2015, “California
Fitness & Yoga” được vinh danh là một trong những nơi làm việc tốt nhất tại Việt Nam , theo Anphabe.com.
Năm 2016 - 2017, 30 phòng tập thể hình thuộc thương hiệu “California Fitness &
Yoga” trên các thành phố lớn tại Việt Nam đã được thành lập.
Năm 2019, “Tập đoàn Fitness & Lifestyle” Group có thêm thành viên mới là “California
Fitness & Yoga”. “VPBank - California Fitness Platinum” và “VPBank- California
Centuryon Signature” là hai thẻ tín dụng được ra mắt vào lúc đó. Slogan: “Making Life better”
Sứ mệnh: “Làm Cho Cuộc Sống Tốt Đẹp Hơn”, “California Fitness & Yoga” là trung
tâm của phong cách sống năng động, nhằm truyền cảm hứng, mang lại niềm vui sảng
khoái cũng như nguồn sinh khí mới cho cộng đồng. Nó không chỉ đơn thuần giống như
bao phòng tập thông thường khác. 16 lOMoAR cPSD| 47206417
Hoạt động: Tính đến năm 2020, đã có hơn 30 câu lạc bộ trên 8 thành phố lớn tại
Việt Nam, “California Centuryon And Yoga Plus” là những chuỗi thương hiệu mở rộng.
2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của thương hiệu
2.2.1.Phân tích sản phẩm Chức năng
“Tại FLG, chúng tôi đang thực hiện sứ mệnh mang việc tập luyện đến nhiều người
nhất có thể và khuyến khích họ làm điều đó hằng ngày. Điều này nhằm hiện thực hóa
tầm nhìn của chúng tôi trong việc trở thành một phần của hệ sinh thái chăm sóc sức
khỏe tại Việt Nam”, ông Dane Fort.nói.
Ông Dane cho biết: “Chăm sóc sức khỏe có hai mảng lớn: phòng bệnh – các biện
pháp phòng ngừa trước khi mắc bệnh, và điều trị – chữa trị, chăm sóc để cơ thể phục
hồi sau khi mắc bệnh. Trong khi Việt Nam đang làm rất tốt ở cấp độ chữa bệnh bằng
cách xây dựng thêm nhiều cơ sở bệnh viện mới và đảm bảo cung ứng thuốc rộng rãi
toàn quốc, mặt phòng ngừa vẫn ở mức tương đối chậm phát triển”.
Tập luyện và dinh dưỡng là hai yếu tố then chốt trong phòng ngừa bệnh tật, và
sự hoành hành của đại dịch COVID trong năm qua càng nhắc nhở chúng ta việc phòng
bệnh quan trọng đến nhường nào. Theo đó, một nghiên cứu gần đây đã chỉ ra tập thể
dục là một trong những phần quan trọng của quá trình phục hồi khi nhiễm COVID. Kết
quả này nâng cao nhận thức cộng đồng và giúp cho ngành thể dục thể hình bùng nổ,
bất chấp các đợt cách ly xã hội tại nhiều nơi trên thế giới”.
“Sứ mệnh của công ty chúng tôi là phát triển khả năng phòng bệnh, giúp chúng
trở nên phổ biến như mảng điều trị bệnh. Chúng tôi mong muốn tất cả người Việt Nam
đều có thể tiếp cận các dịch vụ thể dục, dinh dưỡng và trong tương lai là các dịch vụ
sức khỏe tinh thần, bất kể nghề nghiệp, thu nhập và nơi sống của họ” ông Dane Fort nói. Thương hiệu
‘Trung tâm California Fitness & Yoga thuộc tập đoàn Fitness & Lifestyle Group
(FLG)’ là câu lạc bộ hiện đại có hệ thống trải rộng toàn cầu và trực thuộc đa phần các
hệ thống các công ty thể dục thể hình nổi tiếng New Evolution Ventures gồm các câu
lạc bộ khác trải dài khắp các nước. Đối với thị trường Việt Nam sẽ định hướng theo hai 17 lOMoAR cPSD| 47206417
con đường khác nhau để phát triển, với mong muốn sẽ tạo ra một chuỗi hệ thống
phòng tập lớn mạnh nhất. Để có thể nâng cao danh tiếng thương hiệu, hệ thống đã thể
hiện rõ quan điểm: “Lĩnh vực kinh doanh thể hình luôn cần đến những thiết bị hiện đại
nhất, huấn luyện viên chuyên nghiệp nhất, lớp học tốt nhất, không gian rộng nhất và
phòng thay đồ thoải mái nhất” và mong muốn rằng: “Đồng thời, chúng tôi cần tạo nên
sự đột phá. Chúng tôi phải liên tục mang về những cải tiến mới từ khắp nơi trên thế
giới để phục vụ đối tác, khách hàng và hội viên tốt hơn đối thủ”. Dịch vụ hỗ trợ
Đối với tình hình dịch bệnh luôn diễn biến căng thẳng như hiện nay, tất cả phòng
gym trong hệ thống bắt buộc phải đóng cửa nhưng không vì thế mà mọi hoạt động tập
luyện nâng cao sức khoẻ bị ảnh hưởng theo. Nên tất cả khách hàng đều phải tự tập tạo
nhà. Tuy nhiên cũng có một vài hạn chế vì bạn không biết phải bắt đầu từ đâu vì không
có các dụng cụ hỗ trợ cho việc tập và không biết phải làm như thế nào để tập đúng tư
thế. Đặc biệt đối với môn Yoga, cần rất nhiều kỹ năng và nếu chỉ cần sai tư thế sẽ ảnh
hưỡng đến sức khoẻ của bạn vì các triệu chứng như căng cơ, trật khớp, bong gân hoặc
có thể chuyển nặng như chấn thương cổ hay cột sống. Vì thế ‘California Fitness & Yoga’
đã bắt đầu cho ra mắt dịch vụ hỗ trợ các bài tập online để khách hàng có thể dễ dàng
thực hiện tại nhà và trong môi trường không có các dụng cụ đầy đủ như tại phòng tập
thông qua các trang mạng xã hội của thương hiệu như Facebook fanpage và kênh
Youtube bằng hình thức phát sóng trực tuyến chuỗi bài tập tại nhà CALIxHOME và được
các huấn luyện viên chuyên nghiệp trực tiếp hướng dẫn. Ngoài việc hướng dẫn các bài
tập thì CALIxHOME còn thực hiện xen kẽ các buổi phát sóng nhằm giải đáp cho các
khách hàng những vấn đề hay mắc phải trong lúc luyện tập. Bí quyết
Với nhịp sống ngày một phát triển hiện đại thì sức khoẻ người dân càng bị giảm
và vì thế mà hiện nay đa phần ai cũng quan tâm đến nhu cầu luyện tập để nâng cao sức
khoẻ. Câu nói “Nhất dáng nhì da” dường như là nguồn động lực của nhiều đối tượng
đến từ nhiều lứa tuổi khác nhau với ý nghĩa thúc đẩy mọi người sớm nhận ra rằng ‘vẻ
đẹp bên ngoài là yếu tố quan trọng cho vẻ đẹp của con người’. Việc sở hữu một ngoại
hình xinh đẹp sẽ giúp bạn rất nhiều không chỉ về sức khoẻ mà còn có thể tạo ra rất
nhiều cơ hội mang lại thành công trong cuộc sống công việc của bạn. Việc đến với
‘California Fitness & Yoga’ sẽ giúp giải đáp hết tất thảy các vấn đề, nhu cầu mà bạn
muốn hướng đến. Với tiêu chí là một chuỗi phòng tập hiện đại có thể đáp ứng tất cả 18 lOMoAR cPSD| 47206417
mọi điều kiện và cung cấp cho bạn một môi trường tốt nhất để thực hiện mục tiêu mà
bạn muốn thay đổi. Giá cả
‘California Fitness & Yoga’ mang một màu sắc riêng với mong muốn mang loại sự
thoải mái, đa dạng đến với khách hàng. Vì lí do đó mà bảng giá và các gói tập không
nằm trong khuôn khổ nhất định ở một mức giá mà tạo nhiều sự lựa chọn giúp khách
hàng có thể dễ dàng hơn trong việc ra quyết định phù hợp với nhu cầu mong muốn của
bản thân. Nhìn chung giá ở phòng tập Cali sẽ đắt hơn các hệ thống phòng tập khác
trong cùng một lĩnh vực. Có 4 mức như sau:
Mức 1: Là hạn mức cao cấp nhất tại ‘California Fitness’, dành cho các khách hàng
với cường độ tập thường xuyên và có thể hưởng tất cả ưu đãi về dịch vụ. Đặc biệt ở
đây bạn sẽ được luyện tập dưới sự hướng dẫn chi tiết từ các huấn luyện viên chuyên
nghiệp và được tập riêng biệt tại khu vực VIP.
Mức 2: Là hạn mức thuộc hạng trung, được sử dụng dịch vụ Yoga và gym với sự
hướng dẫn từ các huấn luyện viên nước ngoài. Đồng thời còn có thể gia nhập vào các
câu lạc bộ: ‘dance, combet, đạp xe, body rum, crunch,…’ Khoảng thời gian có thể tham
gia cho mỗi môn từ 2-3 buổi.
Mức 3: Là hạn mức phổ thông đặc biệt dành cho đối tượng khách hàng có thu
nhập bình thường vẫn có thể tham gia đăng ký tập. Bên cạnh đó khách hàng có thể
đăng ký kèm theo các bộ môn khác nhưng trong một giới hạn nhất định,…
Mức 4: Đây là hạn mức chỉ có thể mua được trong khoảng thời gian ưu đãi đặc
biệt từ phía hệ thống Cali thế nên rất ít khách hàng mua được deal này vì số lượng cực
kì ít và chỉ mở vào những đợt khuyến mãi, vì là hạn mức ưu đãi nên sẽ bị giới hạn rất
nhiều về nơi tập cũng như các dịch vụ đi kèm. Khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu mà ‘California Fitness & Yoga’ luôn mong
muốn hướng đến. Vì thế đội ngũ nhân viên trong hệ thống luôn được đào tạo bài bản
và rất chuyên nghiệp, tự tin, đặc biệt là mảng chăm sóc khách hàng. Có thể cung cấp
thông tin một cách nhanh chóng, đầy đủ và trọn vẹn. Luôn luôn hướng đến sự hài lòng
của khách hàng và cung cấp chất lượng dịch vụ cao cho họ. Luôn đặt mình vào vị trí của
khách hàng để có thể lắng nghe và hiểu rõ hơn là khách hàng hài lòng và không hài lòng
với những gì để có thể kịp thời xem xét và nếu cần thiết sẽ thay đổi sao cho phù hợp
với nhu cầu của họ. Nếu có bất kì khiếu nại nào từ phía khách hàng thì phải nhanh 19 lOMoAR cPSD| 47206417
chóng giải quyết một cách nghiêm túc và không được trì hoãn vì bất cứ lí do gì khác.
Như vậy sẽ tạo cho khách hàng cảm giác rằng mình rất được tôn trọng và tăng thêm niềm tin nơi họ.
2.2.2.Phân tích thương hiệu Điểm mạnh
Hệ thống quản lý điều hành đông đảo: Giữa các bộ phận trong công ty có tính
chuyên môn hóa rất cao từ nhiều bộ phận như kinh doanh cho tới bộ phận huấn luyện
viên, bộ phận chăm sóc khách hàng.. Đồng thời có sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ
phận, tạo hiệu ứng cao khi áp dụng chương trình Marketing.
Ví dụ: khách hàng qua thăm quan sẽ được đón tiếp chu đáo, sau khi nắm được
lý do khách đến thăm quan, lễ tân trực tiếp liên hệ bộ phận kinh doanh tiếp đón và tư
vấn, mời thăm quan, nhờ huấn luyện viên đo sức khỏe, tư vấn chế độ luyện tập, chế
độ dinh dưỡng => khách hàng hình thành nhu cầu rõ rệt=> nhân viên kinh doanh tiếp
tục tư vấn về giá thẻ hội viên => trưởng phòng kinh doanh được mời ra tư vấn về
chương trình khuyến mãi…Cho tới khi khách hàng chọn được loại thẻ phù hợp.
California làm việc theo một quy trình khép kín, tạo cho khách hàng cảm nhận
được sự chuyên nghiệp, họ sẽ biết rất rõ họ sẽ bắt đầu như thế nào và hoàn toàn tin
tưởng vào dịch vụ của công ty.
Đội ngũ huấn luyện viên có trình độ cao: Tạo nên thương hiệu lớn mạnh cạnh
tranh lại với các trung tâm luyện tập cùng đẳng cấp như: Vincharm (Vincom), Elift,
Star fitness, Nsafe..,từ đó thu hút khách hàng và đẩy mạnh doanh thu công ty. Khả
năng tài chính cao làm cho Cali có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn về cơ sở vật chất so
với các công ty hoạt động cùng lĩnh vực.
Tiềm lực tài chính cao
Dịch vụ thương hiệu toàn cầu: CaliNew Evolution Ventures, bao gồm các câu lạc
bộ ở Mỹ, Canada, Mexico, Nam Phi, Châu Âu và Châu Á. Các hội viên của Cali có thể
luyện tập tại hơn 9000 câu lạc bộ ở trên toàn thế giới nhờ thông qua chương trình hộ
chiếu IHRSA.fornia khi là thành viên của IHRSA. Và đây là câu lạc bộ có hệ thống toàn
cầu duy nhất trên thế giới, “California fitness & yoga” là phòng tập trực thuộc hệ thống
các công ty thể dục thể hình. Điểm yếu 20