



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61178690
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI BÀI NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI: TÂM LÍ CỦA KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC
Học phần: Tâm lí Du khách lOMoAR cPSD| 61178690 MỤC LỤC
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1 1.1. KHÁI NIỆM 1
1.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH VIỆT NAM 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA, CON NGƯỜI TRUNG QUỐC ........... 7
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ – KINH TẾ 7 2.2. CHÍNH TRỊ - VĂN HÓA 8
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC 12
3.1. Đặc điểm tâm lý riêng của du khách Trung Quốc : 12
3.2. Đăc điểm hành vi tiêu dùng của du khách Trung Quốc 14
PHẦN 4: VẬN DỤNG THỰC TẾ NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
TRUNG QUỐC ĐẾN VIỆT NAM 21
4.1. Xây dựng sản phẩm du lịch 21
4.2. Xúc tiến, quảng bá du lịch đối với thị trường Trung Quốc 22
4.3. Đề xuất sản phẩm phục vụ khách du lịch Trung Quốc 25
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC – ĐÁNH GIÁ (Nhóm 6) STT Mã sinh viên Họ tên Nhiệm vụ Đánh giá
Nhóm trưởng, làm PowerPoint, thuyết 1 222001797 Đặng Xuân Minh trình 3 sao 2 222001728 Vũ Gia Bảo
Làm phần 1, tổng hợp làm Word 2 sao 3 222001736 Nguyễn Tuấn Duy
Làm phần 2.1, thuyết trình 3 sao 4 222001853 Đinh Minh Tiến Làm phần 2.2 2 sao 5 222001743 Nguyễn Tiến Đạt Làm phần 3 2 sao 6 222001727 Nguyễn Tuấn Bảo Làm phần 4 2 sao lOMoAR cPSD| 61178690
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. KHÁI NIỆM 1.
Khái niệm thị trường khách du lịch:
Thị trường khách du lịch là một phần của ngành công nghiệp du lịch, bao gồm tất cả các
hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ và sản phẩm cho du khách. Thị trường này
không chỉ bao gồm việc du lịch đến các điểm đến khác nhau mà còn bao gồm cả các dịch vụ
hỗ trợ như vận chuyển, lưu trú, ẩm thực, giải trí và mua sắm.
Các yếu tố quan trọng trong thị trường khách du lịch bao gồm: 1.
Nhu cầu của người tiêu dùng:
Thu nhập và tình hình kinh tế tổng thể: Thu nhập và tình hình kinh tế ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng chi tiêu của người tiêu dùng cho du lịch. Khi tình hình kinh tế tốt, nhu cầu du
lịch có thể tăng cao, trong khi khó khăn kinh tế có thể làm giảm nhu cầu du lịch.
Sở thích du lịch: Mỗi người có sở thích và quan tâm khác nhau đối với loại hình du lịch và
điểm đến. Sự đa dạng trong nhu cầu này tạo ra một thị trường đa dạng với nhiều cơ hội kinh doanh. 2.
Cung cấp dịch vụ và sản phẩm:
Sự đa dạng và chất lượng: Sự đa dạng và chất lượng của các dịch vụ và sản phẩm du lịch
quyết định sự hấp dẫn của một điểm đến. Doanh nghiệp cần đầu tư vào việc cung cấp các
trải nghiệm du lịch độc đáo và chất lượng để thu hút và giữ chân khách hàng. 3. Cạnh tranh:
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp du lịch để thu
hút và giữ chân khách hàng là một yếu tố quan trọng trong thị trường này. Các chiến lược
tiếp thị và quản lý quan hệ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc chiến thắng trong sự cạnh tranh này. 4. Chính sách và quy định:
Quy định visa và an ninh: Quy định liên quan đến visa và an ninh có thể ảnh hưởng đến lưu
lượng du khách đến một điểm đến. Quy định khắt khe có thể làm giảm sự hấp dẫn của một
quốc gia hoặc khu vực du lịch.
Yếu tố khác: Các yếu tố khác như quy định về môi trường, an toàn, và sức khỏe cũng có thể
ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch của du khách. 5.
Yếu tố văn hóa và xã hội:
Nhận thức văn hóa và xã hội: Nhận thức về văn hóa và xã hội có thể ảnh hưởng đến lựa chọn
điểm đến và loại hình dịch vụ du lịch của du khách. Sự tôn trọng và hiểu biết về văn hóa địa
phương là quan trọng trong việc tạo ra trải nghiệm du lịch tích cực và bền vững. 6. Công nghệ: lOMoAR cPSD| 61178690
Tính tiện lợi và trải nghiệm du lịch: Công nghệ đã thay đổi cách mà du khách tìm kiếm thông
tin, đặt phòng và trải nghiệm du lịch. Sự tiến bộ trong công nghệ giúp cải thiện trải nghiệm
du lịch và tăng cường tính tiện lợi cho du khách. 2. Khái niệm cung du lịch :
Cung du lịch là một khái niệm trong kinh tế du lịch, ám chỉ sự cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ du lịch để đáp ứng nhu cầu của du khách. Nó bao gồm mọi thứ từ các phương tiện
vận chuyển như máy bay, tàu hỏa, ô tô đến các dịch vụ lưu trú như khách sạn, nhà nghỉ,
homestay, cũng như các hoạt động giải trí, tham quan và ẩm thực.
Cung du lịch thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm: 1.
Yêu cầu của thị trường:
Đáp ứng nhu cầu đa dạng: Doanh nghiệp du lịch phải phản ứng với một loạt các nhu cầu và
mong muốn của khách hàng, từ du khách cá nhân đến các nhóm du lịch và doanh nghiệp.
Họ cần cung cấp các gói dịch vụ và sản phẩm phù hợp với mức giá, sở thích và nhu cầu đặc
biệt của từng đối tượng khách hàng.
Điều chỉnh linh hoạt: Doanh nghiệp cần có khả năng điều chỉnh nhanh chóng để đáp ứng các
thay đổi trong nhu cầu và xu hướng của thị trường. Việc nắm bắt thông tin thị trường và phản
ứng linh hoạt giúp doanh nghiệp du lịch duy trì và mở rộng thị trường của họ. 2.
Sự đa dạng của điểm đến:
Tùy chỉnh sản phẩm và dịch vụ: Mỗi điểm đến có những đặc điểm riêng biệt và đòi hỏi các
loại hình dịch vụ và sản phẩm du lịch khác nhau. Doanh nghiệp cần tùy chỉnh sản phẩm và
dịch vụ của họ để phản ánh bản chất và đặc điểm địa phương của từng điểm đến.
Phát triển điểm đến mới: Cung cấp sự đa dạng trong các điểm đến du lịch giúp thu hút đa
dạng hơn các đối tượng khách hàng. Doanh nghiệp cần khám phá và phát triển các điểm đến
mới, đồng thời tạo ra các trải nghiệm độc đáo và khác biệt để thu hút khách hàng. 3.
Yếu tố văn hóa và môi trường:
Tuân thủ quy định và luật pháp: Doanh nghiệp du lịch cần tuân thủ các quy định và luật pháp
về bảo vệ môi trường và di sản văn hóa. Việc không tuân thủ có thể dẫn đến hậu quả tiêu
cực, bao gồm phản ứng tiêu cực từ cộng đồng địa phương và mất hình ảnh thương hiệu.
Tôn trọng văn hóa địa phương: Sự tôn trọng và hiểu biết về văn hóa địa phương là yếu tố
quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ du lịch. Doanh nghiệp cần phát triển các chương
trình và hoạt động du lịch có tính chất tôn trọng và bảo vệ văn hóa địa phương. 4. Công nghệ:
Cải thiện trải nghiệm khách hàng: Công nghệ cho phép doanh nghiệp cung cấp trải nghiệm
du lịch tốt hơn, từ việc đặt phòng trực tuyến đến việc tạo ra trải nghiệm du lịch ảo. Việc áp
dụng công nghệ giúp tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng và tạo ra sự tiện lợi và thoải mái
hơn trong quá trình du lịch. lOMoAR cPSD| 61178690
Tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí: Công nghệ cung cấp các công cụ và hệ thống quản
lý thông tin giúp doanh nghiệp du lịch tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí. Các hệ thống
đặt phòng trực tuyến, quản lý khách hàng và quản lý nhân sự giúp tối ưu hóa hoạt động kinh
doanh và tăng cường hiệu quả. 3.
Khái niệm tâm lý khách du lịch:
Tâm lý khách du lịch là một phần quan trọng của nghiên cứu và hiểu biết về hành vi và cảm
xúc của du khách trong quá trình họ trải nghiệm và tham gia vào các hoạt động du lịch. Đây
là một lĩnh vực đa dạng, bao gồm các yếu tố như sở thích cá nhân, mục tiêu du lịch, cảm
nhận về điểm đến, và cảm xúc trong quá trình du lịch.
Một số khía cạnh quan trọng của tâm lý khách du lịch bao gồm: 1. Mục tiêu du lịch:
Đa dạng: Mục tiêu du lịch có thể rất đa dạng, từ việc nghỉ ngơi và thư giãn đến việc khám
phá văn hóa, lịch sử hoặc tham gia các hoạt động mạo hiểm.
Tác động: Mục tiêu du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến lựa chọn điểm đến, loại hình
hoạt động và dịch vụ du lịch mà du khách mong muốn. 2. Kỳ vọng:
Hình thành: Kỳ vọng của du khách thường được hình thành thông qua quảng cáo, phản hồi
từ người khác và kinh nghiệm trước đó.
Ảnh hưởng: Kỳ vọng có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách sau khi trải
qua trải nghiệm du lịch, vì vậy quản lý kỳ vọng là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra
trải nghiệm du lịch tích cực. 3.
Cảm xúc và trải nghiệm:
Đa dạng: Du khách có thể trải qua một loạt các cảm xúc từ niềm vui, sự hứng thú đến
căng thẳng hoặc bất mãn trong quá trình du lịch.
Ảnh hưởng: Cảm xúc của du khách có thể ảnh hưởng đến đánh giá của họ về trải
nghiệm du lịch và quyết định trở lại lần sau hoặc chia sẻ trải nghiệm của họ với người khác. 4.
Sự trung thành và tái mua:
Xây dựng: Sự hài lòng của du khách có thể dẫn đến sự trung thành và tái mua dịch
vụ du lịch từ phía họ.
Tác động: Sự trung thành này có thể xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa doanh
nghiệp du lịch và khách hàng, đồng thời tạo ra nguồn doanh thu ổn định cho doanh nghiệp. 5. Phản hồi và đánh giá: lOMoAR cPSD| 61178690
Quan trọng: Phản hồi và đánh giá từ du khách cung cấp thông tin quý báu để cải thiện
chất lượng dịch vụ du lịch và tạo ra trải nghiệm tốt hơn trong tương lai.
Ứng dụng: Doanh nghiệp du lịch thường sử dụng phản hồi và đánh giá này để
điều chỉnh và cải thiện các sản phẩm và dịch vụ của họ. 1.2.
TÀI NGUYÊN DU LỊCH VIỆT NAM
Điều kiện địa lý tự nhiên, lịch sử, văn hoá... đã tạo cho Việt Nam có tiềm năng du lịch phong
phú, đa dạng. Việt Nam có bờ biển dài, nhiều rừng, núi với các hang động tuyệt đẹp, nhiều
công trình kiến trúc cổ và nhiều lễ hội đặc sắc.
Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km, với 125 bãi tắm biển, trong đó hầu hết là các bãi tắm rất
đẹp và thuận lợi cho khai thác du lịch mà không phải quốc gia nào cũng có. Các bãi tắm nổi
tiếng từ bắc đến nam có thể kể đến như Trà Cổ, Hạ Long, Ðồ Sơn, Cát Bà, Sầm Sơn, Cửa
Lò, Thiên Cầm, Lăng Cô, Ðà Nẵng, Nha Trang, Cà Ná, Mũi Né, Vũng Tàu, Hà Tiên, Phú Quốc…
Ðặc biệt vùng biển Hạ Long là kỳ quan thiên nhiên được UNESCO hai lần công nhận là Di
sản Thiên nhiên thế giới vào các năm 1994 và 2000 bởi những giá trị ngoại hạng mang tính
toàn cầu về cảnh quan thiên nhiên và địa chất, địa mạo. Hiện nay, vịnh Hạ Long nằm trong
danh sách 28 ứng cử viên lọt vào vòng chung kết của cuộc vận động bầu chọn “7 kỳ quan
thiên nhiên mới của thế giới”. Bên cạnh đó, 3 vịnh là Hạ Long, Nha Trang, Lăng Cô được
công nhận là thành viên của Câu lạc bộ Các vịnh đẹp nhất thế giới.
Ngoài ra, nhiều bãi biển và đảo được các hãng thông tin, tạp chí, cẩm nang du lịch uy tín
trên thế giới bình chọn với các danh hiệu ấn tượng và hấp dẫn khách du lịch như: biển Đà
Nẵng từng được tạp chí Forbes (Mỹ) bình chọn là một trong 6 bãi biển đẹp nhất hành tinh
vào năm 2005; bãi Dài ở Phú Quốc năm 2008 đã đứng đầu trong số 5 bãi biển đẹp và sạch
trên thế giới trong cuộc bình chọn dài ngày mang tên "Hidden Beaches" của hãng tin ABC
News; Côn Đảo là một trong những điểm đến ấn tượng nhất Đông Nam Á năm 2010 do tạp
chí New York Times chọn. Đặc biệt, năm 2011 Côn Đảo nằm trong top 20 hòn đảo bí ẩn
nhất thế giới do tạp chí du lịch Travel and Leisure (Mỹ) bình chọn và là 1 trong 10 hòn đảo
bí ẩn và tốt nhất thế giới để hưởng một kỳ nghỉ lãng mạn do cẩm nang du lịch quốc tế Lonely Planet (Anh) bầu chọn.
Là quốc gia trong vùng nhiệt đới, nhưng Việt Nam có nhiều điểm nghỉ mát vùng núi mang
dáng dấp ôn đới như những đô thị nhỏ ở châu Âu như: Sa Pa, Tam Ðảo, Bạch Mã, Bà Nà,
Ðà Lạt... Các điểm nghỉ mát này thường ở độ cao trên 1000 m so với mặt biển. Thị trấn Sa
Pa hấp dẫn với những biệt thự cổ kính và những công trình hiện đại nằm xen giữa các vườn
đào và hàng sa mu xanh ngắt. Đặc biệt, tuyến đường Sa Pa nằm trong danh sách 10 con
đường mòn tuyệt vời nhất khắp thế giới dành cho du khách thích đi bộ nhẹ nhàng vào ban
ngày do nhà xuất bản sách hướng dẫn du lịch Lonely Planet công bố. Con đường này sẽ đưa lOMoAR cPSD| 61178690
bạn hòa nhập vào cuộc sống bản địa giữa những cánh đồng lúa bậc thang và các ngôi làng
gần đó. Hơn nữa, những thửa ruộng bậc thang tuyệt đẹp trải dài theo những sườn núi, quanh
co theo những cung đường nơi đây đã được tạp chí Travel and Leisure của Mỹ công bố là
một trong 7 thửa ruộng bậc thang đẹp, kỳ vĩ nhất Châu Á và thế giới. Thành phố Ðà Lạt là
nơi nghỉ mát lý tưởng nổi tiếng với rừng thông, thác nước và vô số loại hoa. Khách du lịch
tới Ðà Lạt còn bị quyến rũ bởi những âm hưởng trầm hùng, tha thiết của tiếng đàn Tơ rưng
và cồng chiêng Tây Nguyên trong những đêm văn nghệ.
Ngoài ra, Việt Nam còn sở hữu nhiều vùng tràm chim và sân chim, nhiều khu rừng quốc gia
nổi tiếng với những bộ sưu tập phong phú về động thực vật nhiệt đới như: Vườn quốc gia
Cúc Phương ở Ninh Bình, Vườn quốc gia Cát Bà ở Hải Phòng, Vườn quốc gia Côn Ðảo ở
Bà RịaVũng Tàu... Trong đó vùng tràm chim Tam Nông (Ðồng Tháp), nơi có chim sếu đầu
đỏ sinh sống, trở thành trung tâm thông tin về sếu được tài trợ bởi quỹ quốc tế về bảo tồn
chim. Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng với những giá trị đặc sắc về lịch sử hình thành
trái đất, lịch sử địa chất, địa hình, địa mạo,cảnh quan kì vĩ, huyền bí, tính đa dạng sinh học
cùng với giá trị văn hóa – lịch sử đặc sắc, đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên
thế giới vào năm 2003. Hệ thống hang động Phong Nha đã được Hội nghiên cứu hang động
Hoàng gia Anh (BCRA) đánh giá là hang động có giá trị hàng đầu thế giới với 4 điểm nhất:
có các sông ngầm dài nhất, có cửa hang cao và rộng nhất, những bờ cát rộng và đẹp nhất,
những thạch nhũ đẹp nhất. Đặc biệt, hang Sơn Đoòng nằm trong quần thể hang động này
được các nhà khoa học và thám hiểm công nhận là hang kỳ vĩ nhất hành tinh. “Có cả rừng
trong hang, đủ lớn để chứa được một tòa nhà chọc trời tại New York. Còn điểm kết của hang
là bất tận.” - Đó là những dòng đánh giá về hang Sơn Đoòng, trên tạp chí National Geographic.
Bên cạnh đó, tính đến năm 2011, Việt Nam được UNESCO công nhận 8 "Khu dự trữ sinh
quyển thế giới", đó là: Vườn Quốc gia Cát Tiên (nay là Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai)
(2001), Rừng ngập mặn Cần Giờ ở thành phố Hồ Chí Minh (2000), Quần đảo Cát Bà ở thành
phố Hải Phòng (2004), Châu thổ sông Hồng (vùng đất ngập nước ven biển thuộc 3 tỉnh Thái
Bình, Nam Định, Ninh Bình) (2004), Ven biển và biển đảo Kiên Giang (2006), miền Tây
Nghệ An (2007), Cù Lao Chàm ở Hội An - Quảng Nam (2009), và Mũi Cà Mau ở tỉnh Cà Mau (2009).
Nguồn nước nóng, nước khoáng thiên nhiên ở Việt Nam rất phong phú như suối khoáng
Quang Hanh (Quảng Ninh), suối khoáng Kim Bôi (Hoà Bình), suối khoáng nóng Bang
(Quảng Bình), suối khoáng Hội Vân (Bình Ðịnh), suối khoáng Dục Mỹ, Tháp Bà (Nha
Trang), suối khoáng Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối khoáng nóng Bình Châu - Hồ Cốc (Bà
Rịa – Vũng Tàu)… Những vùng nước khoáng nóng này đã trở thành những nơi nghỉ ngơi
và phục hồi sức khoẻ được nhiều khách du lịch ưa chuộng.
Với bề dày lịch sử 4.000 năm, Việt Nam còn giữ được nhiều di tích kiến trúc có giá trị trong
đó còn lưu giữ được nhiều di tích cổ đặc sắc với dáng vẻ ban đầu như: Chùa Một Cột, Chùa
Kim Liên, Chùa Tây Phương, Ðình Tây Ðằng và Ðình Chu Quyến (Hà Nội), Tháp Phổ Minh
(Nam Định), Chùa Keo (Thái Bình), Chùa Bút Tháp và Ðình Bảng (Bắc Ninh), Tháp Chàm
(các tỉnh ven biển miền Trung) và kiến trúc cung đình Huế. lOMoAR cPSD| 61178690
Tính đến 7/2011, trong số hàng chục nghìn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
ở Việt Nam, đã có hơn 6000 di tích cấp tỉnh, hơn 3000 di tích và danh thắng đã được xếp
hạng di sản văn hóa quốc gia, 10 di tích quốc gia đặc biệt. Ngoài 2 di sản thiên nhiên thế
giới ở trên, UNESCO đã công nhận 5 điểm di sản văn hóa thế giới: Khu di tích Hoàng thành Thăng Long -
Hà Nội, Thành nhà Hồ, Quần thể di tích Cố đô Huế, Đô thị cổ Hội An và Khu đền tháp Mỹ
Sơn; 6 di sản thế giới phi vật thể: Nhã nhạc - nhạc cung đình Việt Nam, Không gian văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên, Quan Họ Bắc Ninh, Ca Trù, Hát Xoan Phú Thọ và Hội Gióng ở
đền Phù Đổng và đền Sóc (Hà Nội); 2 di sản tư liệu thế giới: Mộc bản triều Nguyễn và Bia
tiến sĩ Văn Miếu (Hà Nội); và Cao nguyên đá Đồng Văn là thành viên của Mạng lưới Công
viên địa chất toàn cầu (GGN - Global Geopark Network). Trong tương lai, một số di sản văn
hóa và thiên nhiên khác sẽ tiếp tục được lập hồ sơ để đề nghị UNESCO công nhận.
Ngoài ra, hàng chục triệu di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia có giá trị đang được bảo quản và
trưng bày tại hệ thống 125 bảo tàng phân bổ ở mọi miền đất nước. Đồng thời, các lễ hội,
phong tục tập quán, nghệ thuật trình diễn, làng nghề thủ công truyền thống, văn hóa ẩm thực,
trang phục truyền thống… của cộng đồng 54 dân tộc đều đã và đang trở thành những tài
nguyên du lịch quan trọng. lOMoAR cPSD| 61178690
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA, CON NGƯỜI TRUNG QUỐC
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ – KINH TẾ
Trung Quốc, tên chính thức là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia nằm ở Đông
Á. Dưới đây là một số thông tin khái quát về Trung Quốc: 2.1.1. Vị trí địa lí -
*Diện tích*: Khoảng 9,6 triệu
km², là quốc gia lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới về diện tích(tùy theo cách tính). -
*Vị trí*: Trung Quốc nằm ở
Đông Á, giáp với 14 quốc gia khác, bao gồm Nga, Ấn Độ, Mông Cổ, và Việt Nam. Phía
đông giáp với biển Hoàng Hải và biển Đông, phía nam giáp biển Đông. -
*Địa hình*: Đa dạng với các
đồng bằng rộng lớn, cao nguyên, núi non và sa mạc. Cao nguyên Tây Tạng và sa mạc Gobi
là hai trong số các địa hình nổi bật. 2.1.2. Dân số -
*Dân số*: Trung Quốc là quốc
gia đông dân thứ nhì thế giới với khoảng 1,42 tỷ người (tính đến 2024). -
*Cơ cấu dân số*: Đa dạng với 56
dân tộc, trong đó người Hán chiếm khoảng 91% dân số. Cácdân tộc thiểu số khác bao gồm
người Hồi, người Mông Cổ, người Tạng, và người Duy Ngô Nhĩ. -
*Phân bố dân cư*: Phần lớn dân
cư sống ở các vùng đồng bằng và ven biển phía đông. Các thành phố lớn như Bắc Kinh,
Thượng Hải, Quảng Châu và Thâm Quyến đều là những trung tâm kinh tế và văn hóa quan trọng. 2.1.3. Kinh tế -
*Quy mô kinh tế*: Trung Quốc
là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới (sau Hoa Kỳ) tính theo GDPdanh nghĩa. Tuy nhiên, tính
theo sức mua tương đương (PPP), Trung Quốc là nền kinh tế lớn nhất thế giới. -
*Tăng trưởng kinh tế*: Trung
Quốc đã trải qua sự phát triển kinh tế nhanh chóng trong vài thập kỷ qua, với tỷ lệ tăng
trưởng GDP trung bình hàng năm khoảng 6-7%. -
*Ngành kinh tế chính*: Công
nghiệp (đặc biệt là sản xuất và chế tạo), dịch vụ, và nông nghiệp. Trung Quốc là một trong lOMoAR cPSD| 61178690
những nước xuất khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới, với các sản phẩm chủ lực bao gồm điện
tử, máy móc, dệt may, và đồ chơi. -
*Đầu tư và thương mại*: Trung
Quốc là một trong những quốc gia đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) lớn nhất, đồng thời cũng
là điểm đến quan trọng cho đầu tư nước ngoài. Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) là
một dự án lớn nhằm mở rộng ảnh hưởng kinh tế và thương mại của Trung Quốc trên toàn cầu.
Trung Quốc có sự phát triển mạnh mẽ và đang dần khẳng định vị thế của mình trong cộng
đồng quốc tế cả về kinh tế, chính trị và văn hóa. 2.2. CHÍNH TRỊ - VĂN HÓA 2.2.1. Chính phủ
Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là một quốc gia xã hội chủ nghĩa công khai tán thành
chủ nghĩa cộng sản. Chính phủ Trung Quốc được mô tả là cộng sản và xã hội chủ nghĩa,
song cũng chuyên chế và xã đoàn, với những hạn chế nghiêm ngặt trong nhiều lĩnh vực,
đáng chú ý nhất là truy cập tự do Internet, tự do báo chí, tự do hội họp, quyền có con, tự do
hình thành các tổ chức xã hội và tự do tôn giáo. Hệ thống chính trị, tư tưởng, và kinh tế hiện
tại của Trung Quốc được các lãnh đạo nước này gọi lần lượt là "chuyên chính dân chủ nhân
dân", "chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc" và "kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa”.
Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm quyền thống trị quốc gia, quyền lực của đảng này được ghi
trong hiến pháp của Trung Quốc. Hệ thống tuyển cử của Trung Quốc có phân cấp, theo đó
các đại hội đại biểu nhân dân địa phương (cấp hương và cấp huyện) được tuyển cử trực tiếp,
và toàn bộ các cấp đại hội đại biểu nhân dân từ cấp cao hơn cho đến toàn quốc được tuyển
cử gián tiếp bởi đại hội đại biểu nhân dân ở cấp dưới. Hệ thống chính trị được phân quyền,
và các lãnh đạo cấp tỉnh và phó tỉnh có quyền tự trị đáng kể. Tại Trung Quốc còn có các
chính đảng khác, được gọi là 'đảng phái dân chủ', những tổ chức này tham gia Đại hội đại
biểu nhân dân toàn quốc (Nhân đại) và Hội nghị Hiệp thương chính trị nhân dân Trung Quốc (Chính hiệp).
Từ năm 1975 không có chức vụ Chủ tịch nước mà vai trò đại diện quốc gia được chuyển
sang cho Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc . Hiến
pháp năm 1982 lập lại chức vụ chủ tịch nước. Về mặt chính thức, chủ tịch nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa do Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc (gọi tắt là Nhân đại toàn
quốc) bầu ra theo quy định của điều 62 của Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. 2.2.2. Hành chính
Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quản lý về hành chính 22 tỉnh và nhìn nhận Đài Loan
là tỉnh thứ 23, song Đài Loan hiện đang được Trung Hoa Dân Quốc quản lý một cách độc
lập, chính thể này tranh chấp với yêu sách của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trung
Quốc còn có 5 phân khu được gọi chính thức là khu tự trị, mỗi khu dành cho một dân tộc
thiểu số được chỉ định; 4 đô thị trực thuộc; và 2 khu hành chính đặc biệt được hưởng quyền
tự trị chính trị nhất định. 22 tỉnh, 5 khu tự trị, 4 đô thị trực thuộc có thể được gọi chung là lOMoAR cPSD| 61178690
"Trung Quốc đại lục", thuật ngữ này thường không bao gồm các khu hành chính đặc biệt Hồng Kông và Ma Cao.
Tại 31 đơn vị hành chính cấp tỉnh tại Trung Quốc đại lục, người đứng đầu vị trí thứ nhất là
Bí thư Tỉnh ủy, lãnh đạo phương hướng, vị trí thứ hai là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
(tương ứng có Thị trưởng Thành phố, Chủ tịch Khu tự trị), quản lý hành chính. Người đứng
đầu hai đặc khu hành chính là Đặc khu trưởng, tương ứng với Tỉnh trưởng. 2.2.3. Đối ngoại
Tính đến tháng 9 năm 2019, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quan hệ ngoại giao với 180
quốc gia (tính cả Palestine, Quần đảo Cook và Niue). Năm 1971, nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa thay thế Trung Hoa Dân Quốc trong vị thế là đại diện duy nhất của Trung Quốc tại
Liên Hợp Quốc và vị thế là một trong năm thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên
Hợp Quốc. Trung Quốc là một cựu thành viên và cựu lãnh đạo của Phong trào không liên
kết, và vẫn nhìn nhận bản thân là nước bênh vực cho những quốc gia đang phát triển. Trung
Quốc là một thành viên trong nhóm BRICS cùng với Brasil, Nga, Ấn Độ và Nam Phi.
Theo Chính sách Một Trung Quốc, chính phủ Trung Quốc đặt điều kiện tiên quyết để thiết
lập quan hệ ngoại giao là các quốc gia khác phải thừa nhận chủ quyền của họ đối với đảo
Đài Loan (thuộc kiểm soát của Trung Hoa Dân Quốc) và đoạn tuyệt các quan hệ chính thức
với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc.
Ngoài tuyên bố chủ quyền đối với Đài Loan, Trung Quốc cũng tham dự một số tranh chấp
lãnh thổ quốc tế khác. Kể từ thập niên 1990, Trung Quốc tham dự các cuộc đàm phán nhằm
giải quyết tranh chấp về biên giới trên bộ, trong đó có tranh chấp biên giới với Ấn Độ và
một biên giới chưa phân định với Bhutan. Ngoài ra, Trung Quốc còn tham dự các tranh chấp
đa phương quanh quyền chiếm hữu một số đảo nhỏ trên biển Đông và biển Hoa Đông, gồm
bãi cạn Scarborough (tranh chấp với Philippines), quần đảo Senkaku (tranh chấp với Nhật
Bản), quần đảo Hoàng Sa (tranh chấp với Việt Nam) và quần đảo Trường Sa (tranh chấp với
Việt Nam, Đài Loan, Malaysia , Philippines và Brunei). 2.2.4. Văn hóa
Trung Quốc có một lịch sử lâu đời và phong phú, với các triều đại nổi tiếp nhau. Thông qua
các bộ phim dựa trên bối cảnh lịch sử của Trung Quốc, chúng ta có thể hiểu biết khái quát
về lịch sử các triều đại của Trung Quốc.
Văn hóa nghệ thuật Trung Quốc có một sự đa dạng và phong phú, bao gồm hội họa, điêu
khắc, âm nhạc và múa. Nghệ thuật Trung Quốc cũng có những đóng góp quan trọng cho nghệ thuật thế giới. lOMoAR cPSD| 61178690
Người Trung Quốc có những phong tục và tập quán riêng, như việc tôn trọng người lớn tuổi,
gia đình và truyền thống. Các ngày lễ truyền thống như Tết Nguyên đán và Lễ Trung thu
cũng rất quan trọng trong văn hóa Trung Quốc.
Triết học Nho giáo và những tác động của nó đối với nền văn hóa truyền thống của Trung
Quốc là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc. Khổng Tử đã sáng tạo ra một học
thuyết hoàn chỉnh với các khái niệm như Nhân, Lễ, Trung Dung, Giáo và Học làm nội dung
chính, tạo ra ảnh hưởng lớn đối với lịch sử văn hóa của Trung Quốc. 2.2.5. Ẩm thực
Ẩm thực Trung Quốc là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có
nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ người Hoa kiều đã định cư
ở các nơi khác trên thế giới.
Thực phẩm chủ yếu của Trung Quốc như gạo, nước tương, mì, trà, đậu phụ, và các dụng cụ
như đũa và chảo, hiện có thể thấy trên toàn thế giới.
Bốn đặc trưng ẩm thực chính" được ca ngợi nhiều nhất là ẩm thực Tứ Xuyên, ẩm thực Sơn
Đông, ẩm thực Quảng Đông và Huệ Dương,đại diện cho ẩm thực Tây, Bắc, Nam và Đông Trung Quốc tương ứng.
Tám vùng ẩm thực hiện đại là ẩm thực An Huy (徽菜; Huīcài), ẩm thực Quảng Đông (湘菜 川菜 粤菜;
Yuècài), ẩm thực Phúc Kiến (闽菜; Mǐncài), ẩm thực Hồ Nam (鲁菜 ; Xiāngcài),
ẩm thực Giang Tô (苏菜; Sūcài), ẩm thực Sơn Đông (浙菜 ; Lǔcài), ẩm thực Tứ Xuyên (
; Chuāncài) và ẩm thực Chiết Giang ( ; Zhècài).
Màu sắc, mùi và vị là ba khía cạnh truyền thống được sử dụng để miêu tả về ẩm thực Trung
Quốc, cũng như ý nghĩa, sự xuất hiện và dinh dưỡng của thực phẩm. lOMoAR cPSD| 61178690 2.2.6. Tín ngưỡng
Trung Quốc có nhiều tôn giáo và triết lý tôn giáo khác nhau, bao gồm Phật giáo, Đạo giáo
và Công giáo. Những tôn giáo này đã có ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa và lối sống của người Trung Quốc.
Tôn giáo tại Trung Quốc là một cái nôi và ngôi nhà của một loạt các tôn giáo lâu đời nhất,
truyền thống triết học của thế giới. Nho giáo và Đạo giáo, sau đó được Phật giáo gia nhập,
tạo thành "tam giáo" đã định hình văn hóa Trung Quốc. Không có ranh giới rõ ràng giữa các
hệ thống tôn giáo đan xen này, chúng không tuyên bố là độc quyền và các yếu tố của mỗi
tôn giáo phổ biến hoặc Tôn giáo dân gian Trung Hoa. Những nhà cai trị cổ đại của Trung
Hoa đã tuyên truyền về thuyết Thiên mệnh và ảnh hưởng lớn đến các hoạt động tôn giáo
truyền thống của Trung Quốc. 2.2.7. Ngôn ngữ
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu
chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
ngữ liên quan, được gọi chung là Hán ngữ (giản thể: 汉语; phồn thể: 漢語; bính âm: Hànyǔ,
với số người nói chiếm tới 92% dân số. Tiếng Hán có thể được chia thành nhiều ngôn ngữ riêng biệt.
Trong khi chính sách của nhà nước Trung Quốc cho phép quyền tự trị về văn hóa và khu
vực, mỗi khu vực và nhóm phương ngữ được phép sử dụng ngôn ngữ riêng của họ, họ cũng
phải hiểu và nói ngôn ngữ quốc gia, đó là tiếng Quan Thoại hoặc phổ thông thoại, có nghĩa
là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến.
Nhưng vào năm 1949, chính phủ ủng hộ mạnh mẽ ý tưởng chỉ có một ngôn ngữ chính thức
mặc dù các hành động cụ thể chỉ được thực hiện vào năm 1955. Năm đó tiếng Quan Thoại
được chọn làm ngôn ngữ quốc gia và một chỉ thị đã được ban hành để dạy ngôn ngữ này
trong tất cả các trường học và nên được sử dụng. trong mọi mặt của cuộc sống, từ quân đội
đến báo chí, thương mại, công nghiệp, phát thanh truyền hình cũng như các công việc phiên dịch, biên dịch.
Kể từ năm 1949, khi Cộng Hòa Nhân Dân Trung Quốc được thành lập, đã cho những cải
cách nhiều về ngôn ngữ, cải cách bao gồm những thay đổi trong hình thức viết của tiếng
Trung Quốc, với việc chính phủ bãi bỏ một số ký tự và ra lệnh đơn giản hóa hàng trăm ký
tự, chữ Hán giản thể, trong khi đó Đài Loan và Hồng Kông vẫn sử dụng chữ Hán phồn thể.
Họ cho rằng, chữ giản thể của chính phủ Trung Quốc làm mất đi ý nghĩa đích thực của chữ Hán trong truyền thống. lOMoAR cPSD| 61178690
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC
3.1. Đặc điểm tâm lý riêng của du khách Trung Quốc :
-Trung Quốc là một đất nước rộng lớn, thiên nhiên đa dạng với nhiều vùng sinh thái khác
nhau nên đặc tính tiêu dùng của từng khu vực cũng có những điểm khác biệt. Tuy nhiên nhìn
chung người Trung Quốc có điểm giống như người Việt Nam vì cùng là người Á Đông mang
nặng ảnh hưởng của nền văn hoá phương Đông là sự duy tình chứ không duy lý như người
phương Tây. Một số đặc điểm thói quen và tâm lý của người Trung Quốc: 3.1.1 Giao tiếp
Người Trung Quốc rất coi trọng cử chỉ hành động khi giao tiếp, họ thường bắt tay và trao
card, thái độ dè dặt kín đáo. Người Trung Quốc rất coi trọng việc học và hàm vị, rất coi trọng
tình cảm, kính trọng người cao tuổi, mối quan hệ trong gia đình rất đoàn kết và gắn bó nên
thường ưa thích bầu không khí thân mật, cởi mở như trong gia đình. Khi nói chuyện họ thích
đề cập đến các vấn đề về lịch sử, văn hóa, gia đình và những thành tựu của đất nước Trung
Hoa. Đặc biệt họ rất thích được khen ngợi, họ thường vui vẻ thân mật khi được người khác
khen ngợi. Nhìn chung họ thông minh, cần cù và kiên nhẫn. Người Trung Quốc cũng rất nổi
tiếng là rất kín đáo và thâm thúy. Họ rất ý thức tôn trọng nề nếp, gia giáo trong cuộc sống
gia đình, cầu kì, cẩn thận nên các dịch vụ cần chuẩn bị kỹ lưỡng, tránh sai sót dù nhỏ.
Tuy nhiên, khách du lịch Trung Quốc thường nói to, nói nhiều, coi trọng lời mời trực tiếp.
Khách thường gây ồn ào và có thể sẽ ảnh hưởng tới những người xung quanh. 3.1.2. Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển phụ thuộc vào tour nhưng họ thường thích đi tàu hoả bởi vì họ nghĩ
nó an toàn nhất. Người Trung Quốc không thích ngồi ô tô lâu trừ khi đoạn đường đi có cự
ly ngắn. Khách du lịch Trung Quốc đi tour bằng ô tô thường dùng điều hoà kể cả những nơi
có không khí trong lành, mát mẻ.
Buối sáng và buổi tối người Trung Quốc thích đi bộ vì theo họ những lúc này vận động tập
thể dục có lợi cho sức khoẻ.
3.1.3. Lưu trú và dịch vụ
Khách Trung Quốc thường dùng nước nóng để tắm vào bất kể mùa nào. Họ thích nghỉ ở
khách sạn 2-3 sao hoặc các khu nhà sàn. Họ muốn có một chuyến du lịch giá rẻ nhưng chất
lượng dịch vụ vẫn phải đảm bảo. Người Trung Quốc thích những không gian ấm cúng, thân mật.
Thích có thảm trải sàn vì như vậy họ cảm thấy sạch sẽ và sang trọng hơn, tuy nhiên họ
thường ném tàn thuốc đang cháy lên thảm lót. Trong phòng nên có bật lửa hoặc diêm vì đa
số người Trung Quốc hút thuốc. Họ rất cầu kỳ và cẩn thận nên những dịch vụ cần phải chuẩn
bị kỹ càng. Đi kèm với các dịch vụ cơ bản thì người Trung Quốc thích các dịch vụ truyền
thống như châm cứu, tắm bùn, tắm nước khoáng, matxa… lOMoAR cPSD| 61178690 3.1.4. Thói quen ăn uống -Ăn
Khi ăn bữa chính thường lót dạ bằng cháo hoặc canh trước khi dùng bữa , đây là món không
thể thiếu được của người Trung Quốc.
Đặc trưng dể nhận nhất của người Trung Quốc là ăn nhiều ớt tỏi. Họ không dùng nước mắm
mà dùng xì dầu, thích ăn nóng, không thích ăn quá ngọt hay quá chua, khối lượng ăn nhiều.
Thích ngồi ăn bàn tròn. Người Trung Quốc kiêng cầm đũa tay trái.
Khi ăn mỗi người có một bát cá nhân đựng gia vị, thích bữa ăn có nhiều hạt điều. Cơ cấu
bữa ăn của người Trung Quốc tối thiểu có 4 món: thịt, cá, canh, rau. Buổi sáng người Trung
Quốc thích ăn những món tự chọn nhìn chung họ thích ăn cháo, bánh mỳ. Người Trung Quốc
không có thói quen ăn tráng miệng nhưng họ rất thích ăn hoa quả vùng nhiệt đới như : chuối,
xoài, chôm chôm, thanh long...
Trước khi đi ngủ người Trung Quốc thích ăn nhẹ : một cốc sữa, một bát cháo... Nếu ngồi ăn
đông mà toàn là người Trung Quốc thì họ chỉ bày các món ăn lên bàn cơm còn cơm, cháo
thì để một chổ ai ăn thì người đó lấy.
Người ở các vùng, các miền khác nhau có những khác nhau trong cơ cấu cũng như trong cách ăn:
+ Người miền Bắc Trung Quốc thường ăn mỳ, ít ăn cơm.
+ Người miền Nam ăn cơm, mùa hè ăn thức ăn là chính và cháo.
+ Người Tây Tạng không ăn mỳ mà ăn cơm.
+ Người Ninh Hạ, Tân Cương không ăn thịt lợn.
+ Người Nội Mông thích ăn thịt nướng. -Uống
Người Trung Quốc hay mang theo đồ uống khi đi xa, thông thường mang theo một bình trà.
Họ rất ít uống chè, không uống cà phê.
Ngoài ra, dân tộc Hồi không uống rượu. Khi tiếp khách họ dùng các loại nước uống có ga,
nước cam, nước quýt. Riêng dân Thượng Hải, Bắc Kinh, Thẩm Quyến có uống cà phê nhưng
khác với Việt Nam là họ có thêm một miếng pho mát.
3.1.5. Về vui chơi giải trí
Chơi bài, cờ tướng, mạt nhược, hay dạo chơi trên đường phố lúc rãnh rổi là thú vui của người
Trung Quốc. Họ rất tinh tế trong việc thưởng thức cái đẹp, họ rất có khiếu thẩm mỹ. Tranh
trí nội thất rất thích loè loẹt, màu đỏ ở nơi công sở hay nơi chật hẹp. 3.1.6. Tham quan, mua sắm
Khách Trung Quốc chuộng tham quan những danh lam thắng cảnh cùng các di tích văn hóa,
lịch sử nổi tiếng. Họ thích khám phá tìm hiểu lễ hội và những nét bản sắc văn hóa của các lOMoAR cPSD| 61178690
dân tộc, cộng đồng. Đặc biệt, họ rất muốn tìm hiểu nền văn hóa của Trung Quốc trước đây
đã ảnh hưởng thế nào tới văn hóa của các nước xung quanh.
Họ thích thú khám phá những di tích lịch sử và văn hóa của đất nước mình đến tham quan.
Họ thích mua đồ lưu niệm mang tính thủ công truyền thống của Việt Nam như tranh sơn
mài, tranh khảm trai, nón, mũ…rất được yêu thích. Phụ nữ Trung Quốc thích mua nón, áo
dài Việt Nam bằng lụa tơ tằm.
3.1.7. Tính cách khác nhau: Tùy thuộc vào nguồn gốc và vùng miền, du khách Trung Quốc
có những đặc điểm khác nhau:
Người Sơn Đông: Thường khó tính hơn khi đi du lịch và dễ thay đổi tour du lịch.
Người Thượng Hải và Bắc Kinh: Có khả năng chi trả cao hơn, thường lựa chọn các tour du
lịch cao cấp, sành điệu hơn
Du khách Đài Loan: Cũng có khả năng chi trả cao, đánh giá cao sự kiên nhẫn, khiêm nhường và biết kính trọng.
3.2. Đăc điểm hành vi tiêu dùng của du khách Trung Quốc
3.2.1. Mục đích chuyến đi
Theo báo cáo thường niên về hoạt động du lịch outbound Trung Quốc, năm 2010 của Cục
Du lịch Quốc gia Trung Quốc, khách Trung Quốc đi du lịch được thống kê theo mục đích
chuyến đi gồm đi vì công việc và đi du lịch vì mục đích cá nhân (chi tiêu bằng tiền riêng).
Báo cáo cho thấy, khách Trung Quốc đi du lịch vì mục đích cá nhân (private) tăng lên. Từ
1998-2002, tỷ lệ giữa du lịch công vụ và du lịch vì mục đích cá nhân là 38,1% và 60,8%.
Năm 2010, 90 % khách outbound đi vì cá nhân, 10% (5,9 triệu lượt) đi vì mục đích công việc. Trong đó,
- Nghỉ ngơi thuần túy chiếm 74% tổng lượng khách đi du lịch nước ngoài
- Đi du lịch vì mục đích học tập: ngày càng tăng lên
-Thăm thân: Mỹ, Châu Âu, Đông Nam Á, Hồng kông, Mâco, Đài Loan
- MICE: Gắn liền với hoạt động đầu tư, thương mại… của người Trung Quốc ở nước ngoài
Căn cứ vào mục đích chuyến đi, có thể phân thị trường khách outbound Trung Quốc thành
3 loại chính: Khách du lịch công vụ, khách thương mại và khách du lịch thuần túy với các đặc điểm riêng:
- Khách du lịch công vụ (official travel): Có thể nhận diện đây là những đối tượng khách
làm việc cho các cơ quan Chính phủ, chính quyền địa phương, các cơ quan dịch vụ công.
Đối tượng khách này của Trung Quốc tăng lên đáng kể do hoạt động quan hệ kinh tế, ngoại
giao văn hóa, chính trị của Trung Quốc với các nước ngày càng tăng lên. Mục đích của lOMoAR cPSD| 61178690
chuyến đi nhằm thực hiện các công việc liên quan đến các cơ quan nhà nước của điểm đến
kết hợp với thăm viếng điểm đến. Chi phí cho chuyến đi thường là do nhà nước chi trả.
Hình thức đi du lịch này phải được sự cho phép của cơ quan chức năng do quy định quản lý hộ chiếu công vụ.
Dịch vụ cho đoàn khách này cũng hết sức đặc biệt, yêu cầu công tác đón tiếp, an ninh an
toàn rất cao… Khả năng chi tiêu của đối tượng khách này cũng cao, đặc biệt chi dùng cho
mua sắm hàng hóa, vui chơi giải trí.
- Khách du lịch thương mại (business travel): Chiếm khoảng 15-20% tổng lượng khách
Trung Quốc đi nước ngoài. Đây là thị trường khách chiếm vị trí quan trọng bởi khả năng
chi tiêu cao. Mục đích chuyến đi thường liên quan đến loại hình du lịch MICE, khảo sát
điều tra thị trường, tìm hiểu đối tác… kết hợp với hoạt động nghỉ ngơi giải trí. Dịch vụ cho
khách thường tương đối cao, thậm chí rất cao. Đối tượng khách này có xu hướng ngày càng
tăng lên do mối quan hệ đối tác giữa Trung Quốc trong lĩnh vực kinh tế….với các quốc
gia/lãnh thổ ngày càng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên của đối tượng
khách thương mại, một số công ty lữ hành Trung Quốc đã thành lập riêng các văn phòng
hoặc bộ phận để chuyên tổ chức tour du lịch cho đối tượng khách này.
- Khách du lịch thuần túy (leisure tourism): Đối tượng khách này bao gồm 2 dạng khách
đoàn và khách lẻ. Mục đích chuyến đi của đối tượng khách này là nghỉ ngơi, thăm quan
tìm hiểu. Thời điểm đi du lịch thường vào các kỳ nghỉ trong năm (tuần lễ vàng). Tỷ lệ
khách Trung Quốc đi du lịch lần đầu tiên theo nhóm (tour group) chiếm khoảng 60-80%.
Hầu hết, khách du lịch Trung Quốc đi du lịch nước ngoài lần đầu tiên đều đi theo các nhóm
do hầu hết họ không biết ngoại ngữ nào khác ngoài tiếng Trung Quốc. Khách du lịch đi
theo đoàn thuộc nhóm trung lưu trong xã hội ngày càng có xu hướng tăng lên. Khách du
lịch Trung Quốc thường đi thành đoàn lớn lý do sau:
1) Khách du lịch Trung Quốc thường đi với gia đình và người thân.
2) Khả năng ngoại ngữ hạn chế.
3) Giá vé máy bay đi theo đoàn thường có giá thấp, cạnh tranh, nhiều ưu đãi, liên kết với các
hãng lữ hành gửi khách lớn. Do đó, để tăng lượng khách đến Việt Nam thì kênh quảng
cáo phải tiếp cận trực tiếp và thông qua các hãng lữ hành gửi khách lớn và qua các kênh
phân phối đến người tiêu dùng Trung Quốc.
Trong việc quảng cáo các chương trình du lịch đối với khách du lịch Trung Quốc thì cần
nhấn mạnh yếu tố giá thành rẻ nhưng giá trị chuyến đi cao, vì điều này có sức hấp dẫn lớn
đối với họ sẽ chiếm được ưu thế với thị trường khách này.
Đối tượng khách lẻ thường là những người có thu nhập cao, am hiểu công nghệ thông tin,
sử dụng được một số ngoại ngữ thông dụng, họ có thể tự tìm kiếm thông tin và đặt dịch vụ online…
3.2.2. Thời gian chuyến đi -
Hoạt động du lịch nước ngoài với mục đích công vụ và thương mại thường diễn ra trong cả năm. lOMoAR cPSD| 61178690 -
Hoạt động du lịch outbound thuần túy thường diễn ra tập trung vào các kỳ nghỉ trong
năm như4 kỳ nghỉ lễ 3 ngày (Tết dương lịch – 01/01, Tết thanh minh, Lễ hội Thuyền
rồng, Tết trung thu); 3 tuần lễ vàng (Tết Âm lịch, Quốc khánh 01/10, Quốc tế Lao
động – 01/5)..., trong đó đáng chú ý là kỳ nghỉ tết nguyên đán và nghỉ lễ quốc khánh
Trung Quốc, đây là dịp để người dân đi du lịch. Vào dịp Tết Âm lịch, khách du lịch
Trung Quốc có xu hướng đi tới các nước Đông Nam Á, nơi cũng diễn ra các lễ hội
chào đón năm mới giống như ở quê nhà. Đối tượng khách chủ yếu là người lao động, nhân viên văn phòng. -
Những gia đình có con nhỏ thường lựa chọn thời điểm đi du lịch vào thời gian học
sinh được nghỉ lễ (4 tuần), nghỉ hè (từ tháng 6 đến tháng 8). Do chính sách mỗi gia
đình chỉ có 1-2 con, nên các bậc cha mẹ dành cho con các điều kiện tốt nhất, đi du
lịch nước ngoài cùng với cha mẹ, ông bà là cơ hội để cho con tiếp cận với thế giới
bên ngoài và mong muốn con thành công hơn trong cuộc sống qua những trải nghiệm
thế giới qua các chuyến đi từ khi còn nhỏ. -
Những chuyến đi du lịch của người về hưu, người cao tuổi do con cái tài trợ hoặc
bằng lương hưu thì thường rải rác trong cả năm không nhất định vào thời điểm Tuần lễ vàng.
Việc mua tour, đặt dịch vụ đi du lịch thường diễn ra vào thời điểm cuối cùng và thường ít có
kế hoạch được đặt trước dài ngày như đối với khách châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. Hầu hết, các
công ty du lịch chỉ quảng cáo tour du lịch và nhận các booking trước thời điểm đi du lịch 1- 2 tháng.
Về độ dài thời gian khi đi du lịch, theo thống kê về độ dài thời gian đi du lịch cho thấy, trong
giai đoạn từ 2005-2010, thời gian đi du lịch outbound của khách Trung Quốc chủ yếu vẫn là
đi ngắn ngày do phụ thuộc vào các kỳ nghỉ lễ trong năm. Khách đi dài ngày trên 7 ngày trở
lên, chiếm tỷ lệ thấp.Cụ thể: -
Dưới 3 ngày chiếm khoảng 80%, trong đó các điểm đến chủ yếu là Hongkong và
Maccao và các điểm đến có chung đường biên giới như Nga, Myanmar, các điểm đến có đường bay ngắn.... -
Từ 4-7 ngày: chiếm từ 14-15%. -
Trên 7 ngày chiếm khoảng trên 5%
3.2.3 Hình thức di chuyển
Trước đây, số khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam bằng đường không thường ít, chủ
yếu là khách thương mại. Đại đa số khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam bằng đường
bộ. Đây là một trong những đặc điểm đặc trưng nhất của thị trường khách du lịch Trung
Quốc. Họ đến Việt Nam chủ yếu thông qua các cửa khẩu ở phía Bắc như Móng Cái, Lào
Cai, Lạng Sơn. Hiện nay, lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam đã có sự thay đổi trong đó
lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam bằng đường hàng không đã tăng lên đáng kể. Năm
2010 có 469.661 khách bằng đường không trên tổng số 905.360 khách Trung Quốc đến Việt
Nam (chiếm 52%). Năm 2011, có khoảng 966.748 khách Trung Quốc đi bằng đường không lOMoAR cPSD| 61178690
trên tổng số 1.416.804 khách Trung Quốc đến Việt Nam (chiếm 68%). Lượng khách Trung
Quốc đi bằng đường bộ chiếm khoảng 30% tổng lượng khách đến Việt Nam, khách Trung
Quốc đi bằng đường biển chiếm tỷ lệ không đáng kể, khoảng trên dưới 20.000 lượt
khách/năm. Khách Trung Quốc đi theo phương tiện có đặc điểm như sau: -
Khách Trung Quốc đường bộ: •
Chiếm tổng số trên 60% tổng khách đến Việt Nam bằng đường bộ (năm 2009). •
Khách đi bằng hộ chiếu và giấy thông hành chiếm 1/3 tổng lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam. •
Thời gian lưu trú ngắn: Độ dài bình quân của khách Trung Quốc đi bằng đường bộ:
4,1 ngày, trong đó thời gian lưu trú từ 1-3 ngày chiếm 83,4%. •
Chi tiêu thấp, sử dụng các dịch vụ ở mức trung bình, ít khi sử dụng các dịch vụ cao cấp.
Cơ sở lưu trú họ thường chọn là các khách sạn từ 1-3 sao. Cơ cấu chi tiêu của họ được sắp
xếp như sau: 33,2% dành cho thuê phòng, 27,5% dành cho ăn uống, 17,8% dành cho đi lại,
14,1% dành cho mua sắm đồ lưu niệm và hàng hoá, 3,9% dành cho tham quan giải trí và
3,4% còn lại dành cho các khoản chi khác. Phổ biến là 3 ngày 2 đêm với giá trung bình là
1,5-1,8 triệu đồng/khách. •
Khách trong độ tuổi từ 25-44 chiếm 57,6%, khách trong độ tuổi từ 45-65 chiếm
31,8%. Khách đi theo đường bộ đến Việt Nam lần đầu chiếm 76,8%. •
Mục đích đi du lịch chủ yếu là du lịch nghỉ dưỡng chiếm 86%, ngoài ra là đối tượng
khách thương mại. Chủ yếu khách đi theo tour do các công ty du lịch tổ chức, thành các đoàn lớn. •
Nguồn khách chủ yếu từ Vân Nam và Quảng Tây qua các cửa khẩu đường bộ phía
Bắc. Khách sử dụng thẻ du lịch (theo Quy chế 849) và hộ chiếu. •
Tuyến điểm du lịch chủ yếu: Tour qua các điểm du lịch tại các tỉnh phía Bắc: Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Giang. -
Khách du lịch đi bằng đường biển: •
Chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam, khoảng 20.000 lượt/năm. •
Mục đích đi nghỉ dưỡng là chủ yếu •
Khách du lịch Trung Quốc đi bằng đường biển thời gian lưu trú ngắn, nghỉ 1,2 đêm,
hoặc chỉ sử dụng một số dịch vụ như vận chuyển trên mặt đất, tham quan, mua hàng
lưu niệm. Do vậy, mức chi tiêu của họ cũng rất hạn chế và khả năng đóng góp của thị
trường khách du lịch đến bằng đường biển là không nhiều. •
Nguồn khách: Quảng Tây, Hải Nam, Thượng Hải... Khách sử dụng thẻ du lịch và hộ
chiếu đi theo các tuyến Bắc Hải - Hạ Long, Hải Nam - Hạ Long - Đà Nẵng. -
Khách du lịch đi bằng đường không: lOMoAR cPSD| 61178690 •
Lượng khách Trung Quốc đi
bằng đường không đến Việt Nam đã tăng lên cao hơn so với lượng khách đi bằng đường bộ
do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan trong đó do nhiều đường bay thẳng từ Trung
Quốc sang Việt Nam được khai thông và tần suất chuyến bay tăng lên. •
Khách có khả năng chi tiêu cao
nhất trong tổng lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam. Họ sử dụng các dịch vụ du lịch ở
mức độ cao cấp hơn. Cơ sở lưu trú họ thường chọn là các khách sạn từ 3 sao trở lên. Theo
kết quả điều tra về chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2005 của Trung tâm
thông tin du lịch cơ cấu chi tiêu của tập khách này như sau: 42,7% dành cho thuê phòng,
16,3% dành cho ăn uống, 13,2% dành cho đi lại, 15,7% dành cho mua sắm đồ lưu niệm và
hàng hoá, 7,9% dành cho tham quan giải trí và 4,2% dành cho những khoản chi khác. •
Thời gian lưu trú dài hơn: từ 4-7
ngày chiếm khoảng gần 50%, từ 1-3 ngày chiếm 25,4% (điều tra năm 2005 của Trung tâm thông tin Du lịch) •
Mục đích đi chuyến đi: du lịch
nghỉ dưỡng chiếm 42,3%, mục đích công việc, hội nghị chiếm 37,9% (điều tra năm 2005
của Trung tâm thông tin Du lịch) •
Nguồn khách từ các thành phố
lớn của Trung Quốc như Quảng Châu, Bắc Kinh, Thượng Hải, Thẩm Quyến (nơi có đường
bay thẳng từ Trung Quốc sang Việt Nam) ... •
Tuyến điểm mở rộng hơn, ngoài
các tuyến điểm phía bắc, còn các tuyến điểm du lịch nghỉ dưỡng tại miền Trung, miền Nam.
Kết hợp tour thăm quan các nước khác như: Myanmar, Lào, Thái Lan, đặc biệt là Campuchia.
3.2.4. Khả năng chi tiêu cho du lịch -
Khách thương nhân, giám đốc,
quản tý các công ty ó khả năng chi trả rất cao, dịch vụ sang trọng và cao cấp..
-Khách du lịch Trung Quốc là đối tượng có khả năng chỉ tiêu thấp hơn so với khách quốc tế
khác tại Việt Nam (mức chi tiêu bình quân trên 711,38 USD/lượt khách (khoảng 90USD/
ngày khách) chỉ bằng 63% so với chi tiêu trung bình của khách quốc tế tại Việt Nam) -
Chi tiêu trung bình ngoài tour
của khách du lịch Trung Quốc đối với khách đi theo tour là 41,28 USD/ngày/khách, chi bằng
35% mức chi tiêu trung bình của khách quốc tế tại Việt Nam. Trong đó 50% là chi cho mùa
săm hàng hóa, .10,2% chi cho hoạt động vui chời giải trí - Cơ cấu chi tiêu: Người
TrungQuốc dành phần lớn chi phí theo tour trong chuyến đi du lịch cho mua sắm hàng hóa
(32%), Ăn uống: 12%,Thăm quan: 5%; Chi cho đi lại tại nước ngoài: 4%; Phòng khách sạn:
11%; Ăn uống: 12%; Vui chơi, giải trí:6%.