lOMoARcPSD| 61184739
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Lớp: Kế toán CFAB K65
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Lan
Hà Nội, tháng 5 năm 2024
lOMoARcPSD| 61184739
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC
STT
HỌ VÀ TÊN THÀNH VIÊN
MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH
1
Hoàng Tâm Anh
10/10
2
Dương Thị Thanh Hiền
10/10
3
Nguyễn Vũ Hiền Anh
10/10
4
Nguyễn Thị Hương Giang
10/10
5
Hoàng Diệu Hương
10/10
6
Nguyễn Thị Huyền
10/10
7
Nguyễn Như Ý
10/10
8
Lê Thị Hồng
10/10
9
Đỗ Thu Hiền
10/10
A. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
I. Khái niệm gia đình
- Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành, duy trì và
củng cốchủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ các thành viên trong gia đình.
- Các mối quan hệ cơ bản của gia đình:
Quan hệ hôn nhân (vợ và chồng) là cơ sở, nền tảng hình thành các mối quan hệ khác
trong gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình.
Quan hệ huyết thống (cha, mẹ và con cái…) là quan hệ giữa những người cùng một
dòng máu, nảy sinh từ quan hệ hôn nhân. Đây là mối quan hệ tự nhiên, yếu tố mạnh
mẽ nhất gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau.
Quan hệ nuôi dưỡng (cha mẹ nuôi và con nuôi) sự quan tâm chăm sóc nuôi ỡng
giữa các thành viên trong gia đình cả về vật chất lẫn tinh thần. vừa trách nhiệm,
nghĩa vụ, vừa là một quyền lợi thiêng liêng giữa các thành viên trong gia đình.
lOMoARcPSD| 61184739
=> Các mối quan hệ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và biến đổi, phát triển phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế và thể chế chính trị - xã hội.
II. Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia
đình như một tế bào tự nhiên, một đơn vị sở để tạo nên thể - hội. Giữa
gia đình xã hội mối quan hệ biện chứng với nhau: Gia đình tốt thì xã hội mới
tốt và ngược lại.
Không có gia đình để tái tạo con người thì xã hội không thể tồn tại và phát triển. Để
tồn tại gia đình cần phải sản xuất và tiêu dùng từ đó mở rộng ra là nhiều gia đình sẽ
hình thành được xã hội phát triển lành mạnh.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn lịch sử, tác động của gia đình đối với hội không
hoàn toàn giống nhau vì còn phụ thuộc vào bản chất của từng chế độ xã hội, đường
lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, vào chính bản thân hình, kết cấu, đặc
điểm của mỗi hình thức gia đình.
=> Quan m xây dựng quan hệ hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc vấn đề
hết sức quan trọng trong cách mạng hội chnghĩa. Trong gia đình yên ấm, hòa thuận,
các thành viên trong gia đình mới có điều kiện để phát triển, từ đó hội phát triển. - Gia
đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống nhân mỗi
thành viên
Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, chăm sóc, trưởng
thành phát triển mỗi con người đều gắn chặt chẽ với gia đình từ thuở còn
nhỏ.
Sự yên ấm, hạnh phúc của gia đình sẽ giúp con người động lực phấn đấu trở thành
công dân tốt cho hội môi trường của gia đình tiền đề, điều kiện quan trọng
cho sự hình thành và phát triển của mỗi con người về nhân cách, thể lực, trí lực.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà cá nhân sinh sống. Chỉ trong gia đình mới
thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vvà chồng, cha mẹ
con cái, anh chị em với nhau mà không cộng đồng nào có thể có được và có thể thay
thế.
Tuy nhiên, mỗi cá nhân không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia đình mà còn
nhu cầu quan hệ hội, quan hệ với những người khác. Mỗi nhân không ch
là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của hội. Quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình đồng thời cũng quan hgiữa các thành viên của hội. Gia
đình là cộng đồng hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ hội của mỗi nhân
cũng môi trường đầu tiên mỗi nhân học được thực hiện quan hệ
hội từ đó phát triển bản thân.
Gia đình một trong những cộng đồng để hội tác động đến nhân. Những thông
tin, hiện tượng của hội tác động tiêu cực hay tích cực đều tùy thuộc vào lăng
lOMoARcPSD| 61184739
kính gia đình ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi nhân về nhân cách, đạo
đức, tư tưởng… VD: Trong gia đình tư tưởng trọng nam khinh nữ lâu đời có thể
ảnh hưởng đến nhận thức của thế hệ sau một cách tiêu cực cả về người phân biệt lẫn
người bị phân biệt.
=> Ở bất cứ xã hội nào, muốn quản lý xã hội theo yêu cầu của mình thì giai cấp cầm
quyền phải coi trọng việc xây dựng và củng cố gia đình.
III. Các chức năng cơ bản của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù nhất của gia đình. Chức năng này được thực hiện nhằm
duy trì nòi giống; đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người; đồng thời
cung cấp nguồn nhân lực mới cho xã hội, từ đó đảm bảo sự trường tồn của xã hội
loài người.
Việc thực hiện chức năng này như thế nào sẽ có tác động trực tiếp đến sự phát
triển dân số của quốc gia (như mật độ dân cư, số lượng và chất lượng dân số của
quốc gia). Do vậy, việc thực hiện chức năng này không chỉ là việc riêng của gia
đình mà còn là vấn đề quan trọng của quốc gia và của toàn nhân loại.
VD: Các nước phát triển như Đan Mạch, Canada, Nhật Bản,.. đưa ra nhiều biện pháp
khuyến khích người n sinh con như miễn thuế, gia hạn các khoản vay, thậm trí hỗ trợ
hàng nghìn USD vì người dân không muốn sinh đẻ.
Còn các nước đang phát triển việc gia tăng dân số trẻ đang còn cao trong đó có Việt Nam
thì họ thực hiện chính sách hạn chế sinh đẻ, chính sách kế hoạch hóa gia đình.
- Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục của gia đình
Việc thực hiện chức năng này góp phần tạo ra thế hệ con người có ích cho gia
đình và cho xã hội, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, thực hiện tốt
chức năng vừa là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ của gia đình đối với sự phát triển
của xã hội.
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
đồng thời thiện trách nhiệm của gia đình với xã hội.
Giáo dục gia đình là một bộ phận và sự quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho giáo dục nhà
trường và xã hội. Dù giáo dục xã hội đóng vai trò quan trọng. Nhưng có những nội
dung và phương pháp giáo dục gia đình mang lại hiệu quả lớn không thể thay thế
được.
Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào việc:
Đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã hội.
Cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động.
Mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa.
- Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất và tái sản sản xuất ra tư liêu sản xuất và tư liêu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù
của gia đình mà các đơn vị kinh tế khác không có được, là ở chỗ, gia đình là đơn
lOMoARcPSD| 61184739
vi duy nhất trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
đông cho xã hôi. Đây là chức năng cơ bản quan trọng của gia đình nhằm tạo ra
của cải vật chất, đảm bảo cho gia đình được ấm no, hạnh phúc góp phần vào sự
phát triển của xã hội.
Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của
gia đình về lao động sản xuất, các sinh hoạt trong gia đình.
Thực hiện tốt chức năng này, sẽ tạo cơ sở để tổ chức đời sống, nuôi dạy con cái,
đóng góp to lớn đến sự phát triển của xã hội.
- Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm của gia đình
Ngoài ba chức năng cơ bản trên thì gia đình còn có chức năng thõa mãn nhu cầu tinh thần,
tình cảm và chăm sóc sức khỏe.
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn
hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các
thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý,
lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân,
là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của
con người.
Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết định đến
sự ổn định và phát triển của xã hội. Bởi lẽ các chức năng của gia đình luôn song
hành với các chức năng của xã hội, khi quan hệ gia đình rạn nứt thì quan hệ tình
cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
- Chức năng văn hóa, chính trị…
Gia đình là nơi lưu truyền truyền thống văn hóa dân tộc cũng như tộc người.
Gia đình là nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hóa đạo đức xã hội.
Gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật của nhà nước và quy chế làng xã, hưởng lợi từ hệ thống pháp luật.
Tóm lại, gia đình có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển cá nhân và xã hội.
Gia đình chỉ phát triển lành mạnh, bền vững góp phần to lớn vào sự phát triển của
hội khi đồng thời thực hiện tốt các chức năng trên.
B. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI
I. Cơ sở kinh tế xã hội
Cơ sở kinh tế xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là
quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa.
Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu
sản xuất, từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất.
lOMoARcPSD| 61184739
Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị
xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải
phóng phụ nữ trong xã hội.
II. Cơ sở chính trị xã hội
Là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nhất ở vai trò của hệ thống pháp luật,
trong đó có Luật hôn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo
lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính
sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội…
Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình
hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
III. Cơ sở văn hóa
Những giá trị văn hóa mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai
cấp công nhân dần được xác lập, những phong tục cũ, lạc hậu dần bị loại bỏ là cơ sở
xây dựng gia đình tiến bộ.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao
trình độ dân trí, kiến thức khoa học… cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến
thức mới, hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia
đình.
=> Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với kinh tế, chính trị thì
việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc và không đạt hiệu quả
IV. Chế độ hôn nhân tiến bộ 1. Hôn nhân tự nguyện
Đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp
nhận sự áp đặt từ cha mẹ.
Bao hàm quyền tư do ly hôn khi tình yêu không còn nhưng không khuyến khích việc
ly hôn.
2. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Đây là điều kiện để đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời phù hợp với quy luật tự
nhiên, tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
Vợ chồng cũng bình đẳng trong quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi vấn đề cuộc sống gia
đình.
3. Hôn nhân được bảo đảm về mặt pháp lý
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, ngăn chặn việc lợi dụng quyền tự do kết
hôn, ly hôn để thỏa mãn nhu cầu không chính đáng….
C. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội I. Sự
biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: -
Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình:
lOMoARcPSD| 61184739
Gia đình đơn ngày nay ngày càng phổ biến thay thế cho kiểu gia đình truyền thống. Gia
đình ngày nay quy nhỏ hơn sthành viên ít hơn. Sự nh đẳng nam nữ được đề
cao hơn và cuộc sống riêng tư được tôn trọng hơn.
- Sự biến đổi các chức năng của gia đình
Sự biến đổi chức năng tái sản xuất con người.
Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh con được các gia đình tiến
hành một cách chủ động, tự giác
Sự biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng.
Kinh tế gia đình đã trải qua hai bước chuyển đổi: từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế
hàng hóa, và từ đơn vị sản xuất hàng hóa quốc gia đến nền kinh tế thị trường toàn cầu.
Hiện nay, kinh tế hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia.
Sự biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa).
+ Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử
hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với
thế giới.
+ Có sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển kinh tế hiện nay,
vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm.
+Tuy nhiên, có sự gia tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường.
Sự biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm. Sự
bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào trách nhiệm và nghĩa vụ giữa
vợ chồng, cha mẹ và con cái, mà còn phụ thuộc vào sự hòa hợp tình cảm giữa
vợ chồng và giữa cha mẹ và con cái. Là yếu tố quyết định sự bền vững của
gia đình
- Sự biến đổi quan hệ cơ bản của gia đình
Sự biến đổi quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng.
+ Do sự tác động của cơ chế thị trường, toàn cầu hóa,… gia đình chịu nhiều mặt trái mang
tính tiêu cực, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già neo đơn,…. Do vậy, giá
trị truyền thống gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá vỡ, lung lay và hiện
tượng gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng tính,… + Không còn mô
hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình.
Sự biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hoá của
gia đình.
+ Việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, thiếu đi sự dạy bảo thường xuyên
của ông cha mẹ. Đồng thời, người cao tuổi thường phải đối mặt với sự đơn thiếu
thốn tình cảm.
+ Thách thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ do sự
khác biệt về mặt tuổi tác khi cùng chung sống với nhau.
+ Xuất hiện nhiều hiện tượng trước đây chưa từng có hoặc ít có như bạo lực gia đình, ly
hôn, ly thân,… làm rạn nứt phá hoại sự bền vững của gia đình.
lOMoARcPSD| 61184739
II. Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên CNXH
Trong chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030, mục tiêu
chung trong xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam là xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, thực sự tấm của mỗi người, tế bào lành mạnh của hội. Để đạt được
mục tiêu đó, cần chú ý một số định hướng sau:
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
-Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền nhận thức sâu sắc về
vị trí, vai trò và tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt
Nam hiện nay.
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế
gia đình.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội để góp phần củng cố,
ổnđịnh và phát triển kinh tế hộ gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia
đình cho các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh bệnh binh, gia đình các dân tộc thiểu
số, gia đình nghèo, gia đình ở vùng sâu, vùng xa vùng khó khăn.
- Tích cực khai thác và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn
hạnvà dài hạn nhằm xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng phát triển
kinh tế, đẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại, vươn lên làm giàu chính đáng Thứ ba,
kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay.
-Nhà nước cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần phải xác định, duy
trì những nét đẹp ích; đồng thời, tìm ra những hạn chế tiến tới khắc phục những hủ
tục của gia đình cũ.
-Xây dựng phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa phát huy những
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa kết hợp với những giá trị
tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của hội.
Thứ tư, tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn
hóa.
-Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu mà nhiều gia
đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe
mạnh hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế hoạch hoá gia đình;
Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.
-Tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản ánh không thực chất phong trào và chất lượng
gia đình văn hóa.
D. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Những thành tựu đạt được sau 35 năm xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
lOMoARcPSD| 61184739
1. Về số lượng
- Cùng với sự phát triển dân số là quá trình hạt nhân hóa gia đình. Tốc độ gia tăng về tỷ
lệ hộ gia đình qua các cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở từ năm 1989 đến 2019:
o 1-4-1989: 12.927.297
o 1-4-2019: 26.870079
Như vậy, sau 30 năm, số lượng hộ gia đình nước ta năm 2019 tăng gấp 2,07 lần so
với năm 1989.
- Việc thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội về gia đình cùng với nhận thức của
người dân được nâng cao đã tạo nên xu hướng gia đình hạt nhân có quy mô nhỏ. Quá
trình hạt nhân hóa gia đình hình thành những ưu điểm của gia đình hai thế hệ (cha mẹ
con cái) và phát triển của loại hình gia đình mới (gia đình độc thân, gia đình cha/mẹ
đơn thân, sống chung không kết hôn)
2. Về chất lượng
- Các chức năng cơ bản của gia đình có sự biến đổi. Trong thời kỳ đổi mới, sự biến đổi
cấu trúc và quy mô gia đình kéo theo sự biến đổi về cách thức thực hiện các chức năng
gia đình. Sự biến đổi chức năng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, đô thị hóa có
những điểm khác biệt so với giai đoạn trước đổi mới.
- Cơ cấu loại hình gia đình có sự biến đổi. Sự biến đổi thực hiện các chức năng cơ bản
của gia đình cũng ảnh hưởng đến sự biến đổi quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là mối quan hệ vợ
chồng, quan hệ cha mẹ và con cái ngày càng dân chủ hơn, vợ chồng tôn trọng nhau,
cha mẹ lắng nghe con cái.
- Hình thành những chuẩn mực gia đình mới. Biến đổi xã hội cũng có nghĩa là sự mất đi
của một số giá trị, chuẩn mực không còn thích hợp và hình thành nên những giá trị,
chuẩn mực xã hội mới, cùng với quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa, đã làm giàu
thêm các giá trị, chuẩn mực của văn hóa Việt Nam. Điều này tác động tích cực đến đời
sống văn hóa gia đình, đời sống văn hóa tinh thần đa dạng, phong phú, các thành viên
trong gia đình có nhiều lựa chọn và thụ hưởng văn hóa.
- Những thành tựu của khoa học và công nghệ nói chung và trong lĩnh vực y học nói
riêng tạo nên những tiến bộ trong công tác gia đình. Sự tiến bộ của khoa học và công
nghệ đáp ứng nhu cầu có con của những cặp vợ chồng hiếm muộn, nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe các tầng lớp dân cư, nâng cao tuổi thọ của người dân, giảm
tỷ lệ tử vong của người mẹ và con, đem lại niềm vui, hạnh phúc cho hàng triệu gia
đình.
3. Về kinh tế
- Sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu
quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tính
thần cho mọi gia đình.
- Theo Ngân hàng Thế giới, những thành tựu sau hơn 35 năm qua đã thúc đẩy phát triển
kinh tế, nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo trên thế giới
lOMoARcPSD| 61184739
trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống
còn dưới 6%. Trong bối cảnh đó, kinh tế hộ gia đình thực sự đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì sự tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân hằng năm. Phong trào xây
dựng đời sống văn hóa mới ở cơ sở phát triển. Ngày càng có nhiều gia đình văn hóa,
khu phố văn hóa, làng văn hóa, cụm dân cư văn hóa, góp phần gìn giữ và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc.
- Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm đã giúp cho hàng triệu gia đình
thoát nghèo và nâng cao mức sống.
4. Về chính sách và hệ thống pháp luật
- Hệ thống pháp luật, chính sách về gia đình và liên quan đến gia đình ngày càng hoàn
thiện. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các gia đình nghèo, đặc biệt
khó khăn. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, xã hội
ngày càng ổn định và phát triển. Những giá trị nhân văn mới, tiêu biểu là bình đẳng
giới và quyền trẻ em, vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội ngày càng được
đề cao.
II. HẠN CHẾ
1. Vấn đề bạo lực gia đình
- Bạo lực gia đình còn nghiêm trọng, trong đó nổi bật nhất là bạo lực của người chồng
đối với người vợ, đang là vấn đề được sự quan tâm của xã hội. Bạo lực gia đình, đặc
biệt là bạo lực của chồng đối với vợ đã gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc nghiêm trọng
cho phụ nữ và trẻ em.
- Tại Việt Nam: số liệu điều tra quốc gia bạo lực với phụ nữ - Bộ Lao động thương binh
và xã hội.
o Năm 2019, có 31,6% phụ nữ phải chịu ít nhất 1 hình thức bạo lực trong 12
tháng.
o Cứ 3 phụ nữ thì có gần 1 người (32%) bị chồng bạo lực thể xác hoặc lực
tình dục.
o Trong số các vụ bạo lực gia đình, có 74% nạn nhân là nữ, 11% nạn nhân là
trẻ em
2. Vấn đề ly hôn
- Số liệu thống kê cho thấy số lượng các cuộc ly hôn tăng dần qua các năm và tỷ lệ nữ
đứng đơn ly hôn ngày càng nhiều hơn nam giới. Việc đứng đơn ly hôn của người phụ
nữ phần nào cho thấy địa vị của người phụ nữ đã thay đổi, nhận thức về quyền của họ
đã được nâng lên. Tuy nhiên, đằng sau các lá đơn ly hôn cũng phản ánh một sự thật là
ngày nay, tác động của nền kinh tế thị trường đã len lỏi vào đời sống gia đình, nhiều
khi chỉ phối cả mối quan hệ giữa chồng và vợ và dẫn đến những cuộc ly hôn đáng tiếc.
lOMoARcPSD| 61184739
Hậu quả lớn của các cuộc ly hôn chính là sự phát triển thiếu toàn diện của con cái cũng
như sự thiếu tôn trọng của con cái đối với cha mẹ sau này.
- Số vụ ly hôn ở Việt Nam hiện ở mức 60.000 vụ/ năm, tương đương 0,75 vụ/ 1.000 dân.
Tỷ lệ ly hôn so với kết hôn là 25%, cứ 4 đôi đky kết hôn thì 1 đôi ra tòa.
3. Ý thức giáo dục con cái trong gia đình
- Có 1 tỷ lệ ko nhỉ các bậc cha mẹ giáo dục con cái ko đúng cách, làm ngơ cho lỗi lầm
của con trẻ, đánh đòn con bất kì lí do gì, hay có thái độ bất lực đối với các hành vi mắc
lỗi của con cái. Việc giáo dục trẻ không đúng cách dẫn đến những hậu quả tiêu cực.
Tình trạng này rất là nghiêm trọng đối với sự phát triển nhân cách của trẻ và đòi hỏi sự
quan tâm nhiều hơn từ phía gia đình và xã hội trong việc bảo vệ sức khỏe thiếu niên.
Khó khăn này đòi hỏi phải thay đổi nhận thức và tăng cường kiến thức của cả cha mẹ
và vị thành niên trong sự quan tâm đến trẻ vị thành niên - một giai đoạn hết sức quan
trọng trong việc định hình và phát triển nhân cách con cái.
III. CÁCH KHẮC PHỤC
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát
triển gia đình Việt Nam: các cấp ủy đảng, chính quyền, công đoàn và các đoàn thể
hội cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác gia đình, lồng ghép công tác gia đình
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Bảo đảm đủ nguồn lực đầu tư từ
ngân sách nhà nước và huy động sự đóng góp của toàn xã hội cho công tác gia đình.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình.
Mở rộng và nâng cao hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; bảo đảm cho các gia
đình có cơ hội tiếp cận sự bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuộc sống, chăm lo giáo dục
con cái và chăm sóc người cao tuổi.
- Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ của
nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay. Ngăn chặn những
hiện tượng tiêu cực, mạnh dạn lựa chọn và xử lý đúng đắn những yếu tố mới nảy sinh,
và quan trọng hơn, là biết tiếp thu những nội dung tiến bộ của thời đại.
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa. Kế
hoạch hóa gia đình một trong những vấn đề cấp bách nằm trong chính sách lớn của
Nhà nước nhằm giảm tỷ lệ tăng dân số, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm trẻ
em sinh ra được nuôi dạy tốt góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
- Nâng cao mối quan hệ giữa vợ và chồng: Tôn trọng pháp luật, nghiêm túc chấp hành
chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Đây là chế độ phù hợp với
quy luật phát triển tự nhiên, với tâm lý, tình cảm và đạo đức con người, do vậy là cơ s
đảm bảo xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
- Nâng cao mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Tôn trọng quan điểm, góc nhìn của con
cái, không nên áp đặt cách nuôi dạy con của người khác lên con cái của mình vì mỗi cá
lOMoARcPSD| 61184739
nhân sẽ có những thế mạnh, điểm yếu khác nhau. Không dùng bạo lực để răn dạy con
cái vì điều đó có thể khiến trẻ có xu hướng trở nên bạo lực, bạo lực nối tiếp bạo lực.
Không thiên vị, không so sánh, chia đều tình thương, đối xử công bằng với các con.
IV. LIÊN HỆ VỚI MỸ:
1. Ưu điểm
- Tính Đa dạng và Hòa nhập: Gia đình Mỹ bao gồm nhiều hình thức khác nhau như gia
đình đơn thân, gia đình có hai cha mẹ, gia đình đồng tính, v.v., phản ánh xã hội đa văn
hóa của Mỹ. Điều này tạo điều kiện cho việc chấp nhận các khác biệt cá nhân và thúc
đẩy tinh thần bình đẳng.
- Tự do cá nhân: Trong nhiều gia đình Mỹ, trẻ em được khuyến khích phát triển cá tính
và độc lập từ sớm. Điều này có thể giúp trẻ em trở thành những người có khả năng tự
lập và tự tin khi trưởng thành.
- Giáo dục và Cơ hội: Gia đình Mỹ thường đặt giáo dục làm ưu tiên hàng đầu, với mong
muốn con cái có được những cơ hội tốt nhất để thành công trong xã hội. Điều này bao
gồm việc khuyến khích tham gia các hoạt động ngoại khóa và truy cập vào các trường
học chất lượng cao.
2. Nhược điểm
- Áp lực xã hội và Kinh tế: Trong khi gia đình Mỹ có nhiều tự do, điều này cũng có thể
dẫn đến áp lực lớn về mặt kinh tế và xã hội. Áp lực để thành công có thể tạo ra stress
không chỉ cho phụ huynh mà còn cho trẻ em.
- Thời gian làm việc dài: Mỹ là một trong những quốc gia có số giờ làm việc trung bình
cao nhất. Điều này có thể giảm thời gian mà các thành viên trong gia đình dành cho
nhau, gây ra các vấn đề về quan hệ gia đình và stress cá nhân.
- Sự tách biệt gia đình: Xu hướng này không phải là đặc thù chỉ của Mỹ, nhưng trong
một xã hội nơi mà việc chuyển đến các thành phố lớn hoặc các bang khác nhau để tìm
kiếm việc làm và cơ hội là phổ biến, điều này có thể dẫn đến sự tách biệt giữa các
thành viên trong gia đình, suy giảm sự ủng hộ mạng lưới gia đình truyền thống.
3. So sánh giữa Mỹ và Việt Nam
Điểm Giống Nhau
- Giá Trị Gia Đình: Cả ở Mỹ và Việt Nam, gia đình vẫn được coi là nền tảng quan trọng
của xã hội. Dù cách thể hiện có thể khác nhau, nhưng cả hai nền văn hóa đều nhấn
mạnh tới tầm quan trọng của gia đình trong việc nuôi dưỡng và hỗ trợ các thành viên.
- Thay Đổi Cấu Trúc Gia Đình: Trong những thập kỷ gần đây, cả hai quốc gia đều chứng
kiến sự thay đổi trong cấu trúc gia đình, từ gia đình mở rộng sang gia đình hạt nhân,
cũng như sự gia tăng số lượng gia đình đơn thân và gia đình không có con.
- Chăm Sóc Người Già: Dù có những khác biệt về cách thức, nhưng cả hai xã hội đều
đối mặt với thách thức chăm sóc người cao tuổi, một vấn đề ngày càng trở nên quan
trọng khi tuổi thọ trung bình tăng lên.
lOMoARcPSD| 61184739
Điểm Khác Nhau
- Vai Trò Giới Tính: o Mỹ: Có xu hướng hướng tới sự bình đẳng giới, với nam và nữ
tham gia đồng đều vào thị trường lao động và việc chăm sóc gia đình.
o Việt Nam: Truyền thống vẫn ảnh hưởng mạnh mẽ, thường thấy phụ nữ đóng
vai trò chính trong việc chăm sóc nhà cửa và con cái, dù xu hướng này đang
dần thay đổi.
- Sự Độc Lập của Trẻ Em:
o Mỹ: Trẻ em được khuyến khích trở nên độc lập và tự lập từ sớm.
o Việt Nam: Trẻ em thường sống cùng cha mẹ cho đến khi kết hôn, và đôi khi cả sau
khi kết hôn, phản ánh sự gắn kết gia đình mạnh mẽ và trách nhiệm chăm sóc lẫn
nhau.
- Quan Hệ Giữa Các Thế Hệ: o Mỹ: Có thể có khoảng cách giữa các thế hệ do sự độc
lập và di chuyển địa lý.
o Việt Nam: Mối quan hệ giữa các thế hệ thường chặt chẽ, với sự tôn trọng
cao đối với người lớn tuổi và kỳ vọng rằng các thế hệ trẻ sẽ chăm sóc người
già trong gia đình.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61184739
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Lớp: Kế toán CFAB K65
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Lan
Hà Nội, tháng 5 năm 2024 lOMoAR cPSD| 61184739
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC STT
HỌ VÀ TÊN THÀNH VIÊN
MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH 1 Hoàng Tâm Anh 10/10 2 Dương Thị Thanh Hiền 10/10 3 Nguyễn Vũ Hiền Anh 10/10 4 Nguyễn Thị Hương Giang 10/10 5 Hoàng Diệu Hương 10/10 6 Nguyễn Thị Huyền 10/10 7 Nguyễn Như Ý 10/10 8 Lê Thị Hồng 10/10 9 Đỗ Thu Hiền 10/10
A. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
I. Khái niệm gia đình
-
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành, duy trì và
củng cốchủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ các thành viên trong gia đình. -
Các mối quan hệ cơ bản của gia đình: •
Quan hệ hôn nhân (vợ và chồng) là cơ sở, nền tảng hình thành các mối quan hệ khác
trong gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. •
Quan hệ huyết thống (cha, mẹ và con cái…) là quan hệ giữa những người cùng một
dòng máu, nảy sinh từ quan hệ hôn nhân. Đây là mối quan hệ tự nhiên, yếu tố mạnh
mẽ nhất gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau. •
Quan hệ nuôi dưỡng (cha mẹ nuôi và con nuôi) là sự quan tâm chăm sóc nuôi dưỡng
giữa các thành viên trong gia đình cả về vật chất lẫn tinh thần. Nó vừa là trách nhiệm,
nghĩa vụ, vừa là một quyền lợi thiêng liêng giữa các thành viên trong gia đình. lOMoAR cPSD| 61184739
=> Các mối quan hệ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và biến đổi, phát triển phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế và thể chế chính trị - xã hội.
II. Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia
đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội. Giữa
gia đình và xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau: Gia đình tốt thì xã hội mới tốt và ngược lại. •
Không có gia đình để tái tạo con người thì xã hội không thể tồn tại và phát triển. Để
tồn tại gia đình cần phải sản xuất và tiêu dùng từ đó mở rộng ra là nhiều gia đình sẽ
hình thành được xã hội phát triển lành mạnh. •
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn lịch sử, tác động của gia đình đối với xã hội không
hoàn toàn giống nhau vì còn phụ thuộc vào bản chất của từng chế độ xã hội, đường
lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, vào chính bản thân mô hình, kết cấu, đặc
điểm của mỗi hình thức gia đình.
=> Quan tâm xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc là vấn đề
hết sức quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong gia đình yên ấm, hòa thuận,
các thành viên trong gia đình mới có điều kiện để phát triển, từ đó xã hội phát triển. - Gia
đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân mỗi thành viên

Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, chăm sóc, trưởng
thành và phát triển vì mỗi con người đều gắn bó chặt chẽ với gia đình từ thuở còn nhỏ. •
Sự yên ấm, hạnh phúc của gia đình sẽ giúp con người có động lực phấn đấu trở thành
công dân tốt cho xã hội vì môi trường của gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng
cho sự hình thành và phát triển của mỗi con người về nhân cách, thể lực, trí lực.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà cá nhân sinh sống. Chỉ trong gia đình mới
thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng, cha mẹ và
con cái, anh chị em với nhau mà không cộng đồng nào có thể có được và có thể thay thế. •
Tuy nhiên, mỗi cá nhân không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia đình mà còn
có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác. Mỗi cá nhân không chỉ
là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội. Quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành viên của xã hội. Gia
đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân
và cũng là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã
hội từ đó phát triển bản thân. •
Gia đình là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân. Những thông
tin, hiện tượng của xã hội có tác động tiêu cực hay tích cực đều tùy thuộc vào lăng lOMoAR cPSD| 61184739
kính gia đình mà ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi cá nhân về nhân cách, đạo
đức, tư tưởng… VD: Trong gia đình có tư tưởng trọng nam khinh nữ lâu đời có thể
ảnh hưởng đến nhận thức của thế hệ sau một cách tiêu cực cả về người phân biệt lẫn người bị phân biệt.
=> Ở bất cứ xã hội nào, muốn quản lý xã hội theo yêu cầu của mình thì giai cấp cầm
quyền phải coi trọng việc xây dựng và củng cố gia đình.
III. Các chức năng cơ bản của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù nhất của gia đình. Chức năng này được thực hiện nhằm
duy trì nòi giống; đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người; đồng thời
cung cấp nguồn nhân lực mới cho xã hội, từ đó đảm bảo sự trường tồn của xã hội loài người. •
Việc thực hiện chức năng này như thế nào sẽ có tác động trực tiếp đến sự phát
triển dân số của quốc gia (như mật độ dân cư, số lượng và chất lượng dân số của
quốc gia). Do vậy, việc thực hiện chức năng này không chỉ là việc riêng của gia
đình mà còn là vấn đề quan trọng của quốc gia và của toàn nhân loại.
VD: Các nước phát triển như Đan Mạch, Canada, Nhật Bản,.. đưa ra nhiều biện pháp
khuyến khích người dân sinh con như miễn thuế, gia hạn các khoản vay, thậm trí hỗ trợ
hàng nghìn USD vì người dân không muốn sinh đẻ.
Còn các nước đang phát triển việc gia tăng dân số trẻ đang còn cao trong đó có Việt Nam
thì họ thực hiện chính sách hạn chế sinh đẻ, chính sách kế hoạch hóa gia đình.
- Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục của gia đình
Việc thực hiện chức năng này góp phần tạo ra thế hệ con người có ích cho gia
đình và cho xã hội, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, thực hiện tốt
chức năng vừa là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ của gia đình đối với sự phát triển của xã hội. •
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
đồng thời thiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. •
Giáo dục gia đình là một bộ phận và sự quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho giáo dục nhà
trường và xã hội. Dù giáo dục xã hội đóng vai trò quan trọng. Nhưng có những nội
dung và phương pháp giáo dục gia đình mang lại hiệu quả lớn không thể thay thế được.
Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào việc: •
Đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã hội. •
Cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động. •
Mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa.
- Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất và tái sản sản xuất ra tư liêu sản xuất và tư liêu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù
của gia đình mà các đơn vị kinh tế khác không có được, là ở chỗ, gia đình là đơn lOMoAR cPSD| 61184739
vi duy nhất trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
đông cho xã hôi. Đây là chức năng cơ bản quan trọng của gia đình nhằm tạo ra
của cải vật chất, đảm bảo cho gia đình được ấm no, hạnh phúc góp phần vào sự
phát triển của xã hội. •
Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của
gia đình về lao động sản xuất, các sinh hoạt trong gia đình. •
Thực hiện tốt chức năng này, sẽ tạo cơ sở để tổ chức đời sống, nuôi dạy con cái,
đóng góp to lớn đến sự phát triển của xã hội.
- Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm của gia đình
Ngoài ba chức năng cơ bản trên thì gia đình còn có chức năng thõa mãn nhu cầu tinh thần,
tình cảm và chăm sóc sức khỏe. •
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn
hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các
thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý,
lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân,
là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người. •
Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết định đến
sự ổn định và phát triển của xã hội. Bởi lẽ các chức năng của gia đình luôn song
hành với các chức năng của xã hội, khi quan hệ gia đình rạn nứt thì quan hệ tình
cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
- Chức năng văn hóa, chính trị…
Gia đình là nơi lưu truyền truyền thống văn hóa dân tộc cũng như tộc người. •
Gia đình là nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hóa đạo đức xã hội. •
Gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật của nhà nước và quy chế làng xã, hưởng lợi từ hệ thống pháp luật.
Tóm lại, gia đình có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển cá nhân và xã hội.
Gia đình chỉ phát triển lành mạnh, bền vững và góp phần to lớn vào sự phát triển của xã
hội khi đồng thời thực hiện tốt các chức năng trên.
B. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Cơ sở kinh tế xã hội
Cơ sở kinh tế xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là
quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. •
Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu
sản xuất, từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. lOMoAR cPSD| 61184739 •
Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị
xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải
phóng phụ nữ trong xã hội.
II. Cơ sở chính trị xã hội
Là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
nhà nước xã hội chủ nghĩa •
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nhất ở vai trò của hệ thống pháp luật,
trong đó có Luật hôn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo
lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính
sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội… •
Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình
hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
III. Cơ sở văn hóa
Những giá trị văn hóa mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai
cấp công nhân dần được xác lập, những phong tục cũ, lạc hậu dần bị loại bỏ là cơ sở
xây dựng gia đình tiến bộ. •
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao
trình độ dân trí, kiến thức khoa học… cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến
thức mới, hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình.
=> Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với kinh tế, chính trị thì
việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc và không đạt hiệu quả
IV. Chế độ hôn nhân tiến bộ 1. Hôn nhân tự nguyện
Đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp
nhận sự áp đặt từ cha mẹ. •
Bao hàm quyền tư do ly hôn khi tình yêu không còn nhưng không khuyến khích việc ly hôn.
2. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Đây là điều kiện để đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời phù hợp với quy luật tự
nhiên, tâm lý, tình cảm, đạo đức con người. •
Vợ chồng cũng bình đẳng trong quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi vấn đề cuộc sống gia đình.
3. Hôn nhân được bảo đảm về mặt pháp lý
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, ngăn chặn việc lợi dụng quyền tự do kết
hôn, ly hôn để thỏa mãn nhu cầu không chính đáng….
C. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội I. Sự
biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: -
Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình:
lOMoAR cPSD| 61184739
Gia đình đơn ngày nay ngày càng phổ biến thay thế cho kiểu gia đình truyền thống. Gia
đình ngày nay có quy mô nhỏ hơn và số thành viên ít hơn. Sự bình đẳng nam nữ được đề
cao hơn và cuộc sống riêng tư được tôn trọng hơn.
- Sự biến đổi các chức năng của gia đình
Sự biến đổi chức năng tái sản xuất con người.
Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh con được các gia đình tiến
hành một cách chủ động, tự giác •
Sự biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng.
Kinh tế gia đình đã trải qua hai bước chuyển đổi: từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế
hàng hóa, và từ đơn vị sản xuất hàng hóa quốc gia đến nền kinh tế thị trường toàn cầu.
Hiện nay, kinh tế hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. •
Sự biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa).
+ Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử mà
hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
+ Có sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển kinh tế hiện nay,
vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm.
+Tuy nhiên, có sự gia tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường. •
Sự biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm. Sự
bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào trách nhiệm và nghĩa vụ giữa
vợ chồng, cha mẹ và con cái, mà còn phụ thuộc vào sự hòa hợp tình cảm giữa
vợ chồng và giữa cha mẹ và con cái. Là yếu tố quyết định sự bền vững của gia đình
- Sự biến đổi quan hệ cơ bản của gia đình
Sự biến đổi quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng.
+ Do sự tác động của cơ chế thị trường, toàn cầu hóa,… gia đình chịu nhiều mặt trái mang
tính tiêu cực, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già neo đơn,…. Do vậy, giá
trị truyền thống gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá vỡ, lung lay và hiện
tượng gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng tính,… + Không còn mô
hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình. •
Sự biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hoá của gia đình.
+ Việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, thiếu đi sự dạy bảo thường xuyên
của ông bà và cha mẹ. Đồng thời, người cao tuổi thường phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn tình cảm.
+ Thách thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ do sự
khác biệt về mặt tuổi tác khi cùng chung sống với nhau.
+ Xuất hiện nhiều hiện tượng trước đây chưa từng có hoặc ít có như bạo lực gia đình, ly
hôn, ly thân,… làm rạn nứt phá hoại sự bền vững của gia đình. lOMoAR cPSD| 61184739
II. Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên CNXH
Trong chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030, mục tiêu
chung trong xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam là xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội. Để đạt được
mục tiêu đó, cần chú ý một số định hướng sau:
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
-Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền nhận thức sâu sắc về
vị trí, vai trò và tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế gia đình. -
Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội để góp phần củng cố,
ổnđịnh và phát triển kinh tế hộ gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia
đình cho các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh bệnh binh, gia đình các dân tộc thiểu
số, gia đình nghèo, gia đình ở vùng sâu, vùng xa vùng khó khăn. -
Tích cực khai thác và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn
hạnvà dài hạn nhằm xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng phát triển
kinh tế, đẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại, vươn lên làm giàu chính đáng Thứ ba,
kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay.

-Nhà nước cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần phải xác định, duy
trì những nét đẹp có ích; đồng thời, tìm ra những hạn chế và tiến tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ.
-Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát huy những
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa kết hợp với những giá trị
tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội.
Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.
-Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu mà nhiều gia
đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe
mạnh và hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế hoạch hoá gia đình;
Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.
-Tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản ánh không thực chất phong trào và chất lượng gia đình văn hóa.
D. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Những thành tựu đạt được sau 35 năm xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ

quá độ lên chủ nghĩa xã hội lOMoAR cPSD| 61184739 1. Về số lượng
- Cùng với sự phát triển dân số là quá trình hạt nhân hóa gia đình. Tốc độ gia tăng về tỷ
lệ hộ gia đình qua các cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở từ năm 1989 đến 2019: o 1-4-1989: 12.927.297 o 1-4-2019: 26.870079
 Như vậy, sau 30 năm, số lượng hộ gia đình nước ta năm 2019 tăng gấp 2,07 lần so với năm 1989.
- Việc thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội về gia đình cùng với nhận thức của
người dân được nâng cao đã tạo nên xu hướng gia đình hạt nhân có quy mô nhỏ. Quá
trình hạt nhân hóa gia đình hình thành những ưu điểm của gia đình hai thế hệ (cha mẹ
con cái) và phát triển của loại hình gia đình mới (gia đình độc thân, gia đình cha/mẹ
đơn thân, sống chung không kết hôn)
2. Về chất lượng
- Các chức năng cơ bản của gia đình có sự biến đổi. Trong thời kỳ đổi mới, sự biến đổi
cấu trúc và quy mô gia đình kéo theo sự biến đổi về cách thức thực hiện các chức năng
gia đình. Sự biến đổi chức năng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, đô thị hóa có
những điểm khác biệt so với giai đoạn trước đổi mới.
- Cơ cấu loại hình gia đình có sự biến đổi. Sự biến đổi thực hiện các chức năng cơ bản
của gia đình cũng ảnh hưởng đến sự biến đổi quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là mối quan hệ vợ
chồng, quan hệ cha mẹ và con cái ngày càng dân chủ hơn, vợ chồng tôn trọng nhau,
cha mẹ lắng nghe con cái.
- Hình thành những chuẩn mực gia đình mới. Biến đổi xã hội cũng có nghĩa là sự mất đi
của một số giá trị, chuẩn mực không còn thích hợp và hình thành nên những giá trị,
chuẩn mực xã hội mới, cùng với quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa, đã làm giàu
thêm các giá trị, chuẩn mực của văn hóa Việt Nam. Điều này tác động tích cực đến đời
sống văn hóa gia đình, đời sống văn hóa tinh thần đa dạng, phong phú, các thành viên
trong gia đình có nhiều lựa chọn và thụ hưởng văn hóa.
- Những thành tựu của khoa học và công nghệ nói chung và trong lĩnh vực y học nói
riêng tạo nên những tiến bộ trong công tác gia đình. Sự tiến bộ của khoa học và công
nghệ đáp ứng nhu cầu có con của những cặp vợ chồng hiếm muộn, nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe các tầng lớp dân cư, nâng cao tuổi thọ của người dân, giảm
tỷ lệ tử vong của người mẹ và con, đem lại niềm vui, hạnh phúc cho hàng triệu gia đình. 3. Về kinh tế
- Sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu
quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tính thần cho mọi gia đình.
- Theo Ngân hàng Thế giới, những thành tựu sau hơn 35 năm qua đã thúc đẩy phát triển
kinh tế, nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo trên thế giới lOMoAR cPSD| 61184739
trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống
còn dưới 6%. Trong bối cảnh đó, kinh tế hộ gia đình thực sự đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì sự tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân hằng năm. Phong trào xây
dựng đời sống văn hóa mới ở cơ sở phát triển. Ngày càng có nhiều gia đình văn hóa,
khu phố văn hóa, làng văn hóa, cụm dân cư văn hóa, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm đã giúp cho hàng triệu gia đình
thoát nghèo và nâng cao mức sống.
4. Về chính sách và hệ thống pháp luật
- Hệ thống pháp luật, chính sách về gia đình và liên quan đến gia đình ngày càng hoàn
thiện. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các gia đình nghèo, đặc biệt
khó khăn. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, xã hội
ngày càng ổn định và phát triển. Những giá trị nhân văn mới, tiêu biểu là bình đẳng
giới và quyền trẻ em, vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội ngày càng được đề cao. II. HẠN CHẾ
1. Vấn đề bạo lực gia đình
- Bạo lực gia đình còn nghiêm trọng, trong đó nổi bật nhất là bạo lực của người chồng
đối với người vợ, đang là vấn đề được sự quan tâm của xã hội. Bạo lực gia đình, đặc
biệt là bạo lực của chồng đối với vợ đã gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc nghiêm trọng cho phụ nữ và trẻ em.
- Tại Việt Nam: số liệu điều tra quốc gia bạo lực với phụ nữ - Bộ Lao động thương binh và xã hội.
o Năm 2019, có 31,6% phụ nữ phải chịu ít nhất 1 hình thức bạo lực trong 12 tháng.
o Cứ 3 phụ nữ thì có gần 1 người (32%) bị chồng bạo lực thể xác hoặc lực tình dục.
o Trong số các vụ bạo lực gia đình, có 74% nạn nhân là nữ, 11% nạn nhân là trẻ em 2. Vấn đề ly hôn
- Số liệu thống kê cho thấy số lượng các cuộc ly hôn tăng dần qua các năm và tỷ lệ nữ
đứng đơn ly hôn ngày càng nhiều hơn nam giới. Việc đứng đơn ly hôn của người phụ
nữ phần nào cho thấy địa vị của người phụ nữ đã thay đổi, nhận thức về quyền của họ
đã được nâng lên. Tuy nhiên, đằng sau các lá đơn ly hôn cũng phản ánh một sự thật là
ngày nay, tác động của nền kinh tế thị trường đã len lỏi vào đời sống gia đình, nhiều
khi chỉ phối cả mối quan hệ giữa chồng và vợ và dẫn đến những cuộc ly hôn đáng tiếc. lOMoAR cPSD| 61184739
Hậu quả lớn của các cuộc ly hôn chính là sự phát triển thiếu toàn diện của con cái cũng
như sự thiếu tôn trọng của con cái đối với cha mẹ sau này.
- Số vụ ly hôn ở Việt Nam hiện ở mức 60.000 vụ/ năm, tương đương 0,75 vụ/ 1.000 dân.
Tỷ lệ ly hôn so với kết hôn là 25%, cứ 4 đôi đky kết hôn thì 1 đôi ra tòa.
3. Ý thức giáo dục con cái trong gia đình
- Có 1 tỷ lệ ko nhỉ các bậc cha mẹ giáo dục con cái ko đúng cách, làm ngơ cho lỗi lầm
của con trẻ, đánh đòn con bất kì lí do gì, hay có thái độ bất lực đối với các hành vi mắc
lỗi của con cái. Việc giáo dục trẻ không đúng cách dẫn đến những hậu quả tiêu cực.
Tình trạng này rất là nghiêm trọng đối với sự phát triển nhân cách của trẻ và đòi hỏi sự
quan tâm nhiều hơn từ phía gia đình và xã hội trong việc bảo vệ sức khỏe thiếu niên.
Khó khăn này đòi hỏi phải thay đổi nhận thức và tăng cường kiến thức của cả cha mẹ
và vị thành niên trong sự quan tâm đến trẻ vị thành niên - một giai đoạn hết sức quan
trọng trong việc định hình và phát triển nhân cách con cái.
III. CÁCH KHẮC PHỤC
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát
triển gia đình Việt Nam: các cấp ủy đảng, chính quyền, công đoàn và các đoàn thể xã
hội cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác gia đình, lồng ghép công tác gia đình
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Bảo đảm đủ nguồn lực đầu tư từ
ngân sách nhà nước và huy động sự đóng góp của toàn xã hội cho công tác gia đình.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình.
Mở rộng và nâng cao hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; bảo đảm cho các gia
đình có cơ hội tiếp cận sự bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuộc sống, chăm lo giáo dục
con cái và chăm sóc người cao tuổi.
- Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ của
nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay. Ngăn chặn những
hiện tượng tiêu cực, mạnh dạn lựa chọn và xử lý đúng đắn những yếu tố mới nảy sinh,
và quan trọng hơn, là biết tiếp thu những nội dung tiến bộ của thời đại.
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa. Kế
hoạch hóa gia đình một trong những vấn đề cấp bách nằm trong chính sách lớn của
Nhà nước nhằm giảm tỷ lệ tăng dân số, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm trẻ
em sinh ra được nuôi dạy tốt góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
- Nâng cao mối quan hệ giữa vợ và chồng: Tôn trọng pháp luật, nghiêm túc chấp hành
chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Đây là chế độ phù hợp với
quy luật phát triển tự nhiên, với tâm lý, tình cảm và đạo đức con người, do vậy là cơ sở
đảm bảo xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
- Nâng cao mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Tôn trọng quan điểm, góc nhìn của con
cái, không nên áp đặt cách nuôi dạy con của người khác lên con cái của mình vì mỗi cá lOMoAR cPSD| 61184739
nhân sẽ có những thế mạnh, điểm yếu khác nhau. Không dùng bạo lực để răn dạy con
cái vì điều đó có thể khiến trẻ có xu hướng trở nên bạo lực, bạo lực nối tiếp bạo lực.
Không thiên vị, không so sánh, chia đều tình thương, đối xử công bằng với các con.
IV. LIÊN HỆ VỚI MỸ: 1. Ưu điểm
- Tính Đa dạng và Hòa nhập: Gia đình Mỹ bao gồm nhiều hình thức khác nhau như gia
đình đơn thân, gia đình có hai cha mẹ, gia đình đồng tính, v.v., phản ánh xã hội đa văn
hóa của Mỹ. Điều này tạo điều kiện cho việc chấp nhận các khác biệt cá nhân và thúc
đẩy tinh thần bình đẳng.
- Tự do cá nhân: Trong nhiều gia đình Mỹ, trẻ em được khuyến khích phát triển cá tính
và độc lập từ sớm. Điều này có thể giúp trẻ em trở thành những người có khả năng tự
lập và tự tin khi trưởng thành.
- Giáo dục và Cơ hội: Gia đình Mỹ thường đặt giáo dục làm ưu tiên hàng đầu, với mong
muốn con cái có được những cơ hội tốt nhất để thành công trong xã hội. Điều này bao
gồm việc khuyến khích tham gia các hoạt động ngoại khóa và truy cập vào các trường học chất lượng cao. 2. Nhược điểm
- Áp lực xã hội và Kinh tế: Trong khi gia đình Mỹ có nhiều tự do, điều này cũng có thể
dẫn đến áp lực lớn về mặt kinh tế và xã hội. Áp lực để thành công có thể tạo ra stress
không chỉ cho phụ huynh mà còn cho trẻ em.
- Thời gian làm việc dài: Mỹ là một trong những quốc gia có số giờ làm việc trung bình
cao nhất. Điều này có thể giảm thời gian mà các thành viên trong gia đình dành cho
nhau, gây ra các vấn đề về quan hệ gia đình và stress cá nhân.
- Sự tách biệt gia đình: Xu hướng này không phải là đặc thù chỉ của Mỹ, nhưng trong
một xã hội nơi mà việc chuyển đến các thành phố lớn hoặc các bang khác nhau để tìm
kiếm việc làm và cơ hội là phổ biến, điều này có thể dẫn đến sự tách biệt giữa các
thành viên trong gia đình, suy giảm sự ủng hộ mạng lưới gia đình truyền thống.
3. So sánh giữa Mỹ và Việt Nam Điểm Giống Nhau
- Giá Trị Gia Đình: Cả ở Mỹ và Việt Nam, gia đình vẫn được coi là nền tảng quan trọng
của xã hội. Dù cách thể hiện có thể khác nhau, nhưng cả hai nền văn hóa đều nhấn
mạnh tới tầm quan trọng của gia đình trong việc nuôi dưỡng và hỗ trợ các thành viên.
- Thay Đổi Cấu Trúc Gia Đình: Trong những thập kỷ gần đây, cả hai quốc gia đều chứng
kiến sự thay đổi trong cấu trúc gia đình, từ gia đình mở rộng sang gia đình hạt nhân,
cũng như sự gia tăng số lượng gia đình đơn thân và gia đình không có con.
- Chăm Sóc Người Già: Dù có những khác biệt về cách thức, nhưng cả hai xã hội đều
đối mặt với thách thức chăm sóc người cao tuổi, một vấn đề ngày càng trở nên quan
trọng khi tuổi thọ trung bình tăng lên. lOMoAR cPSD| 61184739 Điểm Khác Nhau
- Vai Trò Giới Tính: o Mỹ: Có xu hướng hướng tới sự bình đẳng giới, với nam và nữ
tham gia đồng đều vào thị trường lao động và việc chăm sóc gia đình.
o Việt Nam: Truyền thống vẫn ảnh hưởng mạnh mẽ, thường thấy phụ nữ đóng
vai trò chính trong việc chăm sóc nhà cửa và con cái, dù xu hướng này đang dần thay đổi.
- Sự Độc Lập của Trẻ Em:
o Mỹ: Trẻ em được khuyến khích trở nên độc lập và tự lập từ sớm.
o Việt Nam: Trẻ em thường sống cùng cha mẹ cho đến khi kết hôn, và đôi khi cả sau
khi kết hôn, phản ánh sự gắn kết gia đình mạnh mẽ và trách nhiệm chăm sóc lẫn nhau.
- Quan Hệ Giữa Các Thế Hệ: o Mỹ: Có thể có khoảng cách giữa các thế hệ do sự độc
lập và di chuyển địa lý.
o Việt Nam: Mối quan hệ giữa các thế hệ thường chặt chẽ, với sự tôn trọng
cao đối với người lớn tuổi và kỳ vọng rằng các thế hệ trẻ sẽ chăm sóc người già trong gia đình.