Ngoại giao chống sự can thiệp của Mỹ: giai đoạn 1959 – 1964.

Trong giai đoạn này, nhiệm vụ của ngoại giao là vừa phục vụ việc đấu tranh thi hành Hiệp định Geneve, vừa phục vụ công cuộc phục hồi kinh tế ở miền Bắc. Các đoàn đại biểu Chính phủ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|45650917
Minh các ng chí lãnh ạo Đảng, Nhà nước bàn kế
hoch m chiến dịch Đin Biên Ph năm 1954. Ảnh: Tư liệu TTXVN
Trong giai on này, nhim v ca ngoi giao là va phc v vic u tranh
thi hành Hip nh Geneve, va phc v công cuc phc hi kinh tế min Bc.
Các oàn i biu Chính ph ca ta ã lần lượt tiến hành các chuyến thăm Liên
Xô, Trung Quốc, các nước XHCN anh em khác. Qua các chuyến thăm này, các
c bn ã giúp ta khôi phục tăng cường các cơ sở, xí nghip sn xut, góp
phn phc hi kinh tế min Bắc. Đối vi vic u tranh thi hành Hip nh
Geneve, ngoi giao ca ta tp trung vào các im chính: T cáo trước dư luận
thế gii vic M - Dim phá hoi vic thi hành Hip nh Geneve; Chính ph ta
nhiu ln gửi thư cho Ngô Đình Diệm ngh m hi ngh hiệp thương chuẩn b
tng tuyn c, [1] vn ng y ban quc tế gm Ấn Độ, Ba Lan và Canada thúc
y vic thi hành Hip nh. Tuy nhiên, vi dã tâm chia ct ất nước ta, áp t ch
nghĩa thực dân mi lên min Nam, M - Dim ã thng thng bác b Hip nh
Geneve, khước t kh năng thống nhất nước nhà bằng con ường hiệp thương
hòa bình.
Ngoi giao chng s can thip ca M: giai on 1959 1964
Sau khi nước ta phi tm thi chia làm hai min, ta ng thi tiến hành hai
nhim v cách mng: Cách mng XHCN min Bc và cách mng dân tc dân
ch miền Nam. Được s giúp của các nước trong khi XHCN, ến cuối năm
1957, min Bắc ã căn bản hoàn thành nhim v khôi phc kinh tế. Trong khi ó,
min Nam, tháng 5/1957, Ngô Đình Diệm sang Hoa K gp Tng thng
Aixenhao, ra thông cáo chung khng nh M ng h Dim, lp phái oàn c vn
vin tr quân s (MAAG) nhm y mnh xây dng quân i Sài Gòn thành
mt lc lượng mnh chng phá, àn áp phong trào cách mng ca nhân dân
min Nam.
Ngày 7/4/1961, h n 5.000 ng bào xã X tnh Bến Tre mít tinh ty chay t
h bu c tng thng ln th hai ca M - Dim. Ảnh tư liệu TTXVN
Tháng 5/1959, Dim ban hành lut 10/59 dùng tòa án quân s c bit xét
x những người yêu nước, lê máy chém i khp min Nam àn áp các chiến s
cách mạng. Trước nhng hành ng phá hoi, àn áp ca chính quyn Dim và
s can thip ca M, cách mng min Nam ã gp phi nhiu tn tht. Nhiu t
chức cơ s Đảng b phá v, nhiu ng chí cán b theo kháng chiến b bt, b
àn áp, giết hại. Đến giữa năm 1961, lần lượt Phó Tng thng Johnson và các
ớng lĩnh của M sang min Nam, vch ra kế hoch Stanley Taylor, d kiến
bình nh min Nam trong 18 tháng, cng c tim lc cho ngy quyn, sau ó s
tiến công min Bắc. Trênsở kế hoch này, M tăng cường vin tr tài chính
và quân s cho chính quyn Sài Gòn, dn dân vào các p chiến lược, y mnh
càn quét, bình nh các tnh min Nam.
lOMoARcPSD|45650917
Trước tình hình ó, vi ý chí c lp t ch, xut phát t thc tin cách mng
Vit Nam và thế gii, ng chí Lê Duẩn, Bí thư Xứ y Nam B ã khi tho bn
Đề cương cách mạng min Nam. Trên tinh thn ct lõi ca bn cương, Nghị
quyết Hi ngh Trung ương lần th 15 (1/1959) ã hoàn chỉnh ường li cách
mng Vit Nam trong thi k mi, ch ra phương pháp kết hp u tranh chính
tr vi ấu tranh trang, tiến lên gii phóng min Nam, thng nht ất nước. Dưới
ánh sáng ca ngh quyết 15, cách mng min Nam ã chuyn sang giai on mi,
“t thế gi gìn lực lượng sang thế tiến công.” [2] Phong trảo Đồng khi ã giáng
mt òn bt ng vào chiến lược can thip ca Aixenhao. Ngày 20/11/1960, Mt
trn dân tc gii phóng min Nam Vit Nam ra i, ánh du s kin quan trng
trong phong trào u tranh chng M - Dim. Mt trn ch trương thực hin chính
sách ngoi giao hòa bình, trung lp, lp li quan h bình thường gia hai min
tiến ti hòa bình thng nht T quc, chng chiến tranh xâm lược, tích cc bo
v hòa bình thế gii, nh ó ngày càng ược thế gii công nhn và ng h.
Trong giai on này, ngoi giao ta tích cc u tranh chng chính sách c
tài ca chính quyền Ngô Đình Diệm, chng s can thip ca M. Ta chú ý vn
ộng dư luận trong nước và quc tế. Ngày 18/2/1962, chính ph Vit Nam Dân
ch Cng hòa ra tuyên b v vic M tăng cường can thiệp và xâm lược min
Nam Việt Nam . Các nước Liên Xô, Trung Quc, y ban oàn kết Á Phi, Hi
ng hòa bình thế gii, Hi lut gia dân ch quc tế… u lên tiếng phn i M
can thip vào min Nam, ng h Vit Nam.
Cũng trong giai oạn này, ta còn tính ến kh năng trung lập hóa min Nam.
Thc tế lúc ó, Đông Dương, trong những iu kin lch s khác nhau, các
Chính ph c Lào Campuchia ều i theo con ường trung lp. [3] min
Nam, khng hong chính tr din ra trin miên, ã có s xut hin của “lực lượng
th ba” u tranh chng chính quyn M - Dim, òi các quyn dân sinh dân ch.
Trước tình hình mi, ta tính ến kh năng u tranh lp mt chính ph liên hip
thi hành chính sách i ngoi trung lp, yêu cu M rút quân và t ó hoàn thành
thng nht ất nước. Trong “Thư vào Nam ng chí Dun ã nói v kh
năng này. [4] Chính sách ấu tranh xây dng mt chính quyn trung lp min
Nam va nhm khoét sâu mâu thun gia các phe phái trong chính quyn Sài
gòn và tp hp qun chúng min Nam, va nhm y M vào thế b ng: Mt khi
chính ph trung lp miền Nam ược lp nên, chính ph ó s yêu cu M rút
lực lượng quân s khi min Nam và hai min s bàn v cách thc thng nht
ất nước trong hòa bình.
Nhiu chính khách ca M quc tế như Tổng thng Pháp De Gaulle,
Thượng ngh s M Mike Mansfield ã nêu vn thúc y mt Đông Nam Á trung
lp thông qua mt kiu ình chiến hoc dàn xếp nào ó. [5] Tuy nhiên, Nhà Trng
ã ưa ra thuyết “domino” to sức ép theo ớng tăng cường can thip ca M
vào min Nam Vit Nam . Các quan chc trong chính quyn M, bao gm Ngoi
trưởng Dean Rusk, c vn an ninh quc gia Bundy và B trưởng quc phòng
Mc Namara u cho rằng ý tưởng trung lp hóa min Nam Vit Nam s gây hu
qu hết sc nghiêm trng i vi M phương Tây. Chính quyền Johnson do
ó kiên quyết can thip vào Vit Nam , d tho mt ngh quyết ca Quc hi M
cho phép m rng các hot ng quân s Đông Dương, ược thông qua sau
“s kin Vnh Bc Bộ” do Mỹn dng vào tháng 8/1964.
Ngoi giao u tranh chng chiến tranh cc b: giai on 1965-1967
Tháng 2/1965, M bt u cuc chiến tranh phá hoi bng không quân
chng min Bc. Tháng 3/1965, M ạt ưa quân vào miền Nam, bt u cuc
chiến tranh cc bộ. Để che y bn chất phi nghĩa và tính chất tàn bo ca các
hành ng chiến tranh, M ráo riết tung ra nhiu th on ngoi giao: Ra sách
trắng “Vì âu vấn Việt Nam” nhằm li cho Vit Nam Dân ch Cng hòa;
thông báo cho Liên hp quc rng M sn sàng rút hết các ơn vị quân s ca
h trong trường hợp “Bắc Vit Nam chm dứt xâm lược Nam Việt Nam”.
Ngày 7/4/1965, Tng thng Johnson c diễn văn tại trường Đại hc Johns
Hopkins vu cáo Vit Nam Dân ch Cng hòa tn công mt quc gia c lp và
M trách nhim bo v t do cho ng minh của mình, chìa “củ rốt”: Mỹ
sn sàng b ra 1 t ôla góp vào s phát trin Đông Nam Á, k c Vit Nam
Dân ch Cng hòa. M m nhiu t vn ng ngoi giao cho cái gọi “sáng
kiến hòa bình,” thông qua các kênh khác nhau tiếp xúc vi ta thăm quan
lOMoARcPSD|45650917
im, phái nhiu nhà ngoi giao ến Paris, Tokyo, Moscow, New Dehli... [6] to
nên chiến dch ngoi giao rm r mang mt hiệu “Pinta” nhằm vn ng cho
“sáng kiến hòa bình,” ồng thi e da kh năng sẽ ánh phá min Bc mạnh hơn
na buc ta phi àm phán.
Đoàn Chủ tch Ủy ban Trung ư ng Mặt trn Dân tc Gii phóng min Nam
Vit Nam ra mt tại Đại hi ln th nht. Ảnh tư liệu
Chng li các th on và lun iu ngoi giao ca M, ta ã tiến hành nhiu
hot ng ngoi giao và vn ng quc tế nhm cao chính nghĩa dân tộc, th
hin quyết tâm ca nhân dân Vit Nam quyết ánh quyết thng cuc chiến
tranh xâm lược ca M; lên án cuc chiến tranh xâm lược ca M, các hành
ng leo thang chiến tranh và các ti ác ca M trên c hai min, mnh m bác
b các lun iu v “ àm phán không iều kiện” và “hai bên cùng rút quân.” Ngày
22/3/1965, Mt trn dân tc gii phóng ra tuyên b 5 im biu th mnh m lp
trường, mc tiêu chiến u quyết tâm ca nhân dân min Nam chng xâm
c cho ến thng li cui cùng. Ngày 8/4/1965, Chính ph Vit Nam Dân ch
Cng hòa ra tuyên b 4 im nêu lp trường và nhng nguyên tc ln ca
mt gii pháp tha áng chm dt chiến tranh và lp li hòa bình Vit Nam.
Hai bn tuyên b này là cơ sở vng chc cho u tranh ngoi giao ca ta.
Ta ã ón tiếp nhiu v khách quc tế ến làm “trung gian hòa giải,” qua ó nói
rõ lập trường ca chính ph ta, vch trn bn chất xâm lược và hot ng ngoi
giao nhm che y các hành ng chiến tranh phi nghĩa của M. Qua các cuc ón
tiếp Th trưởng Ngoi giao Ba Lan Mikhailovsky; nhà ngoi giao Ronning, i
din chính ph Canada; chính khách Sainteny, i din Pháp và c các v khách
M là các nhà báo, nhà hot ng tôn giáo... ti Hà Ni; qua các bức thư trả li
ca Ch tch H Chí Minh i vi De Gaulle, vi Johnson; tr li phng vn báo
chí quc tế; thư ca Ch tch H Chí Minh ngày 24/1/1966 gi ến người ng u
nhà nước và chính ph ca gần 70 nước... ta ã cao chính nghĩa dân tộc và ý
chí st á ca nhân dân Vit Nam, phn bác li các th on ngoi giao ca M,
y M vào thế phi i phó với luận trong ngoài nước òi chm dt các
hành ng chiến tranh phi nghĩa.
Ngoi giao kết hợp “ ánh - àm”: giai oạn 1967 1973
Chính vào lúc cuc kháng chiến chng M cu nước ca dân tc ta bước
vào giai on quyết lit nhất, tháng 12/1965, Đảng ta ra Ngh quyết Trung ương
12, trong ó ch “ ánh ến mt lúc nào ó s va ánh vừa àm” nhưng nhận nh
“tình hình chưa chín muồi cho mt giải pháp.” [7] Đến tháng 1/1967, sau nhng
thng li ca quân và dân hai min, Ngh quyết Trung ương 13 ã quyết nh m
mt trn ngoi giao to cc din ánh - àm và kéo M xung thang chiến tranh.
[8] Đảng ã xác nh vai trò ca ngoi giao là mt mt trận có ý nghĩa chiến lược
vi chức năng phối hp vi u tranh quân s, chính tr, ng thi khng ịnh: “...
u tranh ngoi giao không ch ơn thuần phn ánh cuc u tranh trên chiến
trường mà trong tình hình quc tế hin nay vi tính cht cuc u tranh gia ta
ch, u tranh ngoi giao gi mt vai trò quan trng, tích cc và ch ng.”
[9] Để tăng sức mnh tấn công, ngày 27/1/1967, ta ưa ra khẩu hiệu sách lược:
“Chỉ sau khi Hoa K chm dt không iu kin vic ném bom và mi hành ng
chiến tranh chống nước Vit Nam Dân ch Cng hòa, thì Vit Nam Dân ch
lOMoARcPSD|45650917
Cng hòa vi Mth nói chuyện ược.” [10] Tuyên bố này va t rõ thin chí,
va phù hp vi ạo nên ược luận thế giới hưởng ng ng h mnh
m. Trong khi ó, M tr nên b ng v ngoi giao ối phó lúng túng. Trước sc
ép của dư luận, c bit là phong trào nhân dân M, ngày 29/9/1967, trong din
văn ọc ti San Antonio, Tng thng Johnson phi công khai tuyên bố: “Mỹ sn
sàng ngưng ngay việc bn phá min Bc Vit Nam ca máy bay tàu chiến
M khi vic làm này dn ti cuc tho lun kết qu không b li dụng.”
[11] Rõ ràng tuyên b này là một bước lùi ca M, có phn mm dẻo hơn các
tuyên b trước ây. Tuy nhiên, M vn gi lập trường “ngừng ném bom có iu
kiện” và “có i có lại,” iều ta kiên quyết bác b.
Cuc tng tiến công và ni dy Tết Mậu Thân 1968, “ gây ra một chn ng
mạnh trên toàn nước Mỹ.” [12] Nội b chính gii M ri ren, dao ng, ý chí xâm
c b lung lay mnh m. Dưi sc ép của dư luận M, Tng thng Johnson ã
phi bác b kế hoạch tăng quân, chp nhn chuyển hướng chiến lược, tìm gii
pháp àm phán. Ngày 31/3/1968, Johnson tuyên b ơn phương chấm dt ném
bom min Bc t tuyến 20 tr ra; M sn sàng c i din tho lun bin pháp
chm dt chiến tranh, ng thi tuyên b không ra tranh c nhim k mi. Tuyên
b ca Johnson ã ánh du s tha nhn tht bi ca M trong chiến lưc chiến
tranh cc b, ánh du một bước thay i ln, xung thang chiến tranh, tìm kiếm
gii pháp hòa nh. Cc diện “ ánh – àm” ã ược m ra.
Đáp lại tuyên b trên, ngày 3/4/1968, Chính ph Vit Nam Dân ch Cng
hòa ra tuyên bố: “Chính phủ c Vit Nam Dân ch Cng hòa tuyên b sn
sàng c i din ca mình tiếp xúc vi i din M nhm xác nh vi phía M vic
M chm dt không iu kin vic ném bom các hot ng chiến tranh khác
chống nước Vit Nam Dân ch Cng hòa th bt u cuc nói chuyện.”
Cuc tiếp xúc song phương Việt Nam Dân ch Cng hòa - Hoa K bt u ngày
13/5/1968. Sut 4-5 tháng, ta vn dng tiếp xúc h tr chiến trường, lên án
t cáo ti ác chiến tranh ca M, tranh th luận quc tế và luận M.
Ta kiên trì òi M chm dt hoàn toàn ném bom min Bc mi nói chuyn v các
vn khác; mnh m bác b các iu kin do M ưa ra, như khôi phục khu phi
quân s, chm dt xâm nhp và tiếp tế t min Bc vào min Nam... Theo ch
o ca B Chính tr, ngoi giao vn dụng sách lược t ti tha thun M chm
dt hoàn toàn ném bom min Bc, sau ó s hp Hi ngh bn bên gm Vit
Nam Dân ch Cng hòa, Mt trn dân tc gii phóng, Hoa K và chính quyn
Sài Gòn. Ngày 31/10/1968, Tng thng Johnson tuyên b chm dt hoàn toàn
ném bom min Bc. Buc M chm dt hoàn toàn vic ném bom bn phá min
Bc mt thng lợi có ý nghĩa chiến lược, thng li ca s phi hp gia
u tranh quân su tranh ngoi giao, to iu kin cng c hậu phương, tạo
nim tin mnh m cho nhân dân c c và bn bè quc tế.
T ầu năm 1969 thời gian bt u hi ngh bn bên tại Paris. Ta bước
vào giai on u tranh mi vi mt tình hình khá phc tp. Nixon bt u chiến
ợc “Việt Nam hóa chiến tranh,” xây dựng quân i Sài Gòn mnh thay dn
quân M, m rng chiến tranh ra toàn Đông Dương. Mỹ ng thi hòa hoãn vi
Liên Xô, Trung Quốc, âm mưu dàn xếp vn Vit Nam trên lưng Việt Nam. Sau
t tng tiến công năm 1968, lực lượng ca ta b suy yếu, vùng gii phóng b thu
hẹp, “lực lượng trên chiến trường thay i, ịch ưu thế hơn ta, từ thế b ng nay
ch giành li thế ch ộng.” [13]
Thy cuc chiến chng M s còn lâu dài, gian khó, t ầu năm 1969,
B Chính tr ra cho ngoi giao và oàn àm phán Paris mt s nhim v ch
yếu: Đẩy ch xung thang một bước trên chiến trường chính, ép Hoa K ơn
phương rút một b phn quân Mỹ; khoét sâu khó khăn nội b M, ni b ngy,
mâu thun M - ngy, cao v trí quc tế ca Mt trn dân tc gii phóng, tranh
th các nước hi ch nghĩa tiếp tc ng h giúp , tranh th s giúp
mnh m ca phong trào nhân dân thế gii bao gm c nhân dân M u tranh
òi M rút nhanh, rút hết và không iu kin khi min Nam Việt Nam...” [14] Ta
xác nh n him v ca ngoại giao là: T rên trường quc tế ra sc tranh th ng
minh, thêm bn bt thù, tiến công ch, phc v cuc chng M, cứu nước và s
nghip xây dng CNXH c Vit Nam Dân ch Cng hòa ; ng thi góp
phn vào cuc u tranh ca nhân dân thế gii vì hòa bình, c lp dân tc, dân
ch và ch nghĩa xã hội. [15]
lOMoARcPSD|45650917
Thc hin các nhim v trên, ngoi giao ã vn dng din àn Hi ngh bn
bên lên án M kéo dài chiến tranh, rút quân nh git, tranh th dư luận, không
cho M dùng vic rút dn quân chuyn sc ép v phía ta. Đánh vào chỗ yếu
là M không ịnh ược thi hn rút hết quân, ngày 14/9/1970, i biu Chính ph
cách mng lâm thi ưa ra ề ngh hòa bình, òi M nh thi hn rút hết quân trước
ngày 30/6/1970. Sau chiến thắng Đưng 9 - Nam Lào (3/1971), ngày 1/7/1971,
ta ưa ra ề ngh M nh thi hn rút hết quân M trước ngày 31/12/1971, nêu rõ
“thời hn rút hết quân M cũng là thời hn th hết tù binh”. Dư luận M rt quan
tâm ến vic thbinh vì s phi công M b bt u là con em các gia ình có thế
lc M. Bi vy, ngh 1/7/1971 có sc tn công mạnh, dư lun M và trên
thế gii u òi phía M áp ng sm hòa bình. Kết hp vi din àn công
khai, cuối năm 1970 giữa năm 1971, ta nhng cuc gp riêng vi phía
M (Lê Đức Th, Xuân Thy với Kítxinhgiơ) nhằm thăm dò và tác ộng thêm i
vi phía M. Bên cnh ó, ta tiếp tc tranh th ược s ng h, giúp ca Liên
Xô, Trung Quốc, các nước trong khối XHCN, các nước Đông Dương i vi cuc
kháng chiến ca ta; hình thành phong trào nhân dân rng ln, k c ngay trong
lòng nước M, ng h Vit Nam, òi M chm dt chiến tranh.
Đàm phán Hip nh Paris: 1968 - 1973
Kéo dài 4 năm, 8 tháng, 14 ngày, trải qua 202 phiên hp công khai và 45
cuc gp riêng gia Vit Nam và M, Hi ngh Paris là cuc u trí tu, bn lĩnh
quyết lit gia nn ngoi giao non tr vi nn ngoi giao lão luyn ca mt siêu
ng hàng u thế gii. Cuc àm phán Paris tri qua ba giai on. Giai on mt
bt u t ngày 13/5/1968 ến 31/10/1968, ta u tranh buc M phi chp nhn
chm dt mi hành ng chiến tranh chng Vit Nam Dân ch Cng hòa; chp
nhn vic triu tp hi ngh v chm dt chiến tranh, lp li hòa bình Vit Nam
gm 4 bên vi s tham gia ca Mt trn Dân tc Gii phóng min Nam.
Giai on hai t ngày 25/1/1969 ến giữa năm 1972, ta kiên quyết òi M
chm dt chiến tranh xâm lược, rút hết quân i khí ra khỏi min Nam Vit
Nam, xóa b chính quyn Sài Gòn, tôn trng quyn t quyết ca nhân dân min
Nam. M mun chm dt chiến tranh nhưng òi miền Bc và M cùng rút quân,
òi duy trì khu phi quân s và duy trì chính quyn Sài Gòn.
Giai on cui cùng t tháng 7/1972 sau khi M buc phi quay li bàn àm
phán sau các tht bi c hai min Nam - Bc. Tuy vy, M vn nuôi hy vng
ạt ược mt tha thun trên thế mnh. Cui tháng 12/1972, khi con át ch bài
cui cùng ca M - dùng B52 ánh phy dit Hà Ni và các thành ph ln ca
min Bc - ã b quân và dân ta ánh gc trong chiến thng vang dội "Điện Biên
Ph trên không," M mi chp nhn ký Hip nh ngày
27/1/1973. [16]
Hip ịnh Paris có ý nghĩa vô cùng quan trọng i vi s nghip u tranh gii
phóng, thng nht ất nước ca dân tc ta. Hip ịnh văn bản pháp lý toàn din,
y nht công nhn các quyền bản ca dân tc ta, trong ó M buc phi
cam kết “tôn trọng c lp, thng nht, toàn vn lãnh th ca Việt Nam”. Hội ngh
Paris và Hip nh Paris ã góp phn quan trng vào n lc tạo nên bước chuyn
chiến lược ca cuc kháng chiến chng M cứu nước ca dân tc, từng bước
buc M phi i vào gii pháp, chm dt ném bom min Bc, rút toàn b quân
M và chầu ra khi min Nam, hoàn thành mc tiêu chiến lược “ ánh cho Mỹ
cút.” Với vic buc M phi rút hết trong khi ta duy trì ược hoàn toàn lc lượng,
Hip nh m ra mt cc din mi, so sánh lc lượng trên chiến trường nghiêng
hn v ta ta tiến lên “ ánh cho ngụy nhào,” hoàn thành s nghip gii phóng
min Nam , thng nht ất nước.
Đấu tranh ngoi giao sau Hip nh Paris: giai on 1973-1975
Sau khi ký kết Hip nh Pari, cuc u tranh ca ta chuyn sang giai on u
tranh thi hành Hip nh và tp trung gii phóng hoàn toàn min Nam , thng nht
ất nước. Trong giai on này, n goi giao tiếp tục giương cao ngọn c hòa bình,
u tranh òi M - Ngy thi hành Hip nh; phi hp vi mt trn quân s, chính
tr, to thời cơ chiến lược cho cuc Tng tiến công mùa xuân 1975, gii phóng
hoàn toàn min Nam thng nht T quc. Mt mt, ta nghiêm chnh thi hành
Hip nh ngng bn trên toàn chiến trưng, trao tr tù binh M. Mt khác, ta tích
cc, ch ng dùng ngoi giao phát huy thế thng chiến trường, vn dng cơ
lOMoARcPSD|45650917
s chính trị, cơ sở pháp lý ca Hip nh, phi hp vi mt trn quân s, chính
tr buc M, ngy thi hành Hip nh. Sau hip nh Paris, hàng loạt nước ã công
nhn Chính ph Cách mng lâm thi Cng hòa min Nam Vit Nam Vit
Nam Dân ch Cộng hòa trong năm 1973. Cho ến 6/10/1973, Chính ph Cách
mng lâm thi Cng hòa min Nam Việt Nam ã 34 nưc công nhn và lp
quan h ngoi giao. [17] Ngày 29/3/1973, ti th ô Thụy Điển ã din ra Hi ngh
quc tế oàn kết vi nhân dân Vit Nam, òi M, ngy quyn Sài gòn thi hành
nghiêm chnh và trit Hip nh.
T cuối năm 1974, tình hình chiến trường cũng như tình hình nước M
quc tế li cho ta. V bi Watergate ã trit tiêu kh năng M can thip
quân s tr lại. Đầu năm 1975, trước thời lịch sử, Đảng ta ã h quyết tâm
chiến lược gii phóng hoàn toàn min Nam , thng nht T quc bng cuc
Tng tiến công và ni dậy mùa Xuân năm 1975. Chiến dch Tây Nguyên, chiến
dch Huế - Đà Nẵng và chiến dch H Chí Minh lch s ã hoàn thành s nghip
gii phóng hoàn toàn min Nam, thng nht T quc.
Mt trn ngoi giao trong kháng chiến chng M cứu nước
Mt trn ngoi giao ã tr thành mt mt trn quan trng, óng góp to ln
vào thng li cui cùng ca cuc kháng chiến. Ngoi giao ã trin khai nhiu
hình thc u tranh hiu qu, kết hp vi các mt trn u tranh chính trquân
s làm nên sc mnh tng hp ca nhân dân ta thng ế quc M. Trong khi
kiên trì “nêu cao tinh thần t lc cánh sinh, chống tư tưởng s Mỹ, tư tưởng àm
phán khi chưa có iều kin có li, mun kết thúc chiến tranh vi bt c giá nào,
tư tưởng li vào s giúp của nước ngoài, không tin tưng vào sc mình,"
[18] ta ã gn bó cht ch nhng mc tiêu, nhim v ca cách mng Vit Nam
vi sc mnh ca ba dòng thác cách mng thế gii, tc kết hp sc mnh
dân tc và sc mnh thi i.
Trong công tác tuyên truyn, vn ng i ngoi, ta ã trin khai hiu qu các
hình thc ấu tranh, nêu chính nghĩa của dân tc, vch rõ bn cht hiếu chiến,
chiến tranh phi nghĩa, xâm lược ca ế quc M tay sai. Ngoi giao ã phát
huy thế mạnh chính nghĩa dân tộc và thế thng chiến trường góp phn có tính
cht quyết nh trong vic tp hp lực lượng quc tế, tranh th ng minh, tác ng
ni b ịch, ưa ti hình thành mt trn nhân dân thế gii rng ln ng h Vit
Nam. Chúng ta ã kết hp vn ng chính tr, vn ng báo chí vi u tranh trên
bàn àm phán. Chúng ta duy trì hai din àn, tn dng din àn công khai vi
nhng bài phát biu tính chính lun, nhng cuc hp báo sc thuyết phc.
Chúng ta khai thác a bàn Paris là mt trung tâm báo chí, u mi thông tin quc
thế tranh th luận ược rng khp. th nói ti din àn àm phán Paris,
Vit Nam vào thế li và thế mnh áp o so vi ối phương.
Bên cnh ó, ngoại giao cũng ra sc tranh th s ng h ca phe hi
ch nghĩa. Trước hết tranh th s ng h và giúp ca các nước Liên Xô,
Trung Quc trong bi cnh Xô - Trung tiếp tc i kháng gay gắt, hai nước mâu
thun nhau trong vn Vit Nam và M ang y mnh hòa hoãn với hai nước.
Trong bi cnh ó, ta kiên trì tranh th c hai nước, nm chc và vn dng mu
s chung của các nước trong vn Vit Nam chng ế quc M xâm lược,
làm nghĩa v quc tế i vi một nước hi ch nghĩa, bảo v hòa bình thế
gii. Chúng ta gi vng c lp t ch v ường li kháng chiến. Quan im ca
ta là chân thành oàn kết vi Liên Xô, Trung Quc, quý trng s giúp ca bn,
coi trng v trí ca bn trong vn Vit Nam. Ta coi trng thông báo cho bn
tình hình và ch trương ánh àm ca ta... Chúng ta ng x với hai nước khôn
khéo, cân bng, không ng v bên này chng bên kia, không bên nng, bên
nh... Ngoi giao Vit Nam ã gi vng lập trường, kiên trì trao i, thuyết phc,
cui cùng, bng thc tế, c hai nước u ng tình với bước i và bin pháp ca
Vit Nam. Kết qu Việt Nam vượt qua mi sc ép, oàn kết ược vi c Liên
Xô, Trung Quc, làm tht bại âm mưu ca M chia r Vit Nam vi các ng
minh. Nh ó, chocó mâu thuẫn, hai nước ln Xô - Trung vn tiếp tc h tr,
giúp hiu qu cho cuc kháng chiến ca ta.
Đối với các nước Đông Dương, ngoại giao góp phần ưa oàn kết ba nước
Đông Dương lên tm cao mi . Quân tình nguyn Vit Nam phi hp vi lc
ng kháng chiến Campuchia Lào. Chiến trường Đông Dương kết thành
mt di, vùng giải phóng ba nước ni lin, hình thành thế liên hoàn vng mnh.
lOMoARcPSD|45650917
Tuyên b chung ca Hi ngh cp cao nhân dân Đông Dương tháng 4/1970 trở
thành “hiến chương chung” củng c tình oàn kết chiến u của ba nước cho ến
thng li.
Ngoại giao cũng ã góp phần hình thành phong trào nhân dân thế gii ng
h Vit Nam chng M . Thng li trên chiến trường cùng vi hot ng ngoi
giao ca hai min Nam - Bc, phi hp vi u tranh trong àm phán Paris ã góp
phn thúc y phong trào m rng ra khp các châu lc. Phong trào nhân dân
thế gii tr thành mt lực lượng chính tr mnh m tác ng ến chính ph các
c, to nên mt sc ép i vi chính quyn Mỹ. Chưa bao giờ trên thế gii có
mt phong trào ng h s nghip mt dân tc li quy to ln, hình thc
phong phú tác ng rt hiu qu như phong trào nhân dân thế gii ng h
Vit Nam chng M.
Ngoi giao còn góp phn thúc y phong trào nhân dân M chng chiến
tranh. Ch tch H Chí Minh rt coi trng phong trào nhân dân Mỹ. Người coi
mt trn s 1 chng M là Vit Nam, mt trn s hai ngay nước M và nói “Bị
giáp công trên hai mt trn, ế quc M nht ịnh thua.” [19] Các cuộc t thiêu,
các cuc biu nh ca sinh viên i hc, các t u tranh ln lôi cun hàng nghìn
ngưi, làm tê liệt hàng trăm thành phố, trường hc M, ến mc báo chí phe t
cũng như phe hữu M u tha nhận: “Đây là một phong trào chng chiến tranh
không những chưa từng có M cũng như chưa từng trong lch s nhân
loại.” [20]
Đối vi một nước nh, s không khôn ngoan nếu i u, c bit tiến
hành mt cuc chiến tranh với nước ln. Vit Nam chúng ta, trong lch s hàng
nghìn năm của mình, ã c gng tránh các cuc i ầu như vậy. Tuy nhiên, các
ng quc li tng hành ng vi chiến lược da trên các li ích a chính tr
và kinh tế toàn cu ca h, c bit là xác lp không gian ảnh hưởng nước ln.
Trong quá trình ó, các nước lớn không ánh giá ược hết sc mnh, ý chí và khát
vng c lp ca các dân tc nh. T góc ó,th nói, nếu như có một cơ hội
hòa bình b b lỡ, thì ó chính là cơ hội người M ã không nhìn nhn úng n lch
s ca dân tc Vit Nam, lch s u tranh bt khutc lp dân tc ca nhân
dân Vit Nam. [21]
Nhưng khi bị buc phi ng lên kháng chiến chng M cứu nước, Đng ta
ã vn dng nhng tinh hoa ca truyn thng Vit Nam. Chúng ta ch ánh chính
ph M phi t b ý chí xâm lược, ri ến lúc ó m ường, thm chí là “trải thm
ỏ” cho họ rút ra trong th din. Chiến lược ó th hin rt rõ qua bài thơ Chúc tết
xuân K Du 1969 ca Bác Hồ: “Đánh cho Mỹ cút, ánh cho Ngụy nhào.” Ngoại
giao ã tr thành mt mt trn quan trng trong chiến lược ó. th nói, các
hot ng ngoi giao vn ng quc tế ã to dựng ược hoàn cnh quc tế
thun li, to ra ngun lc c v vt cht và tinh thn óng góp vào s nghip
kháng chiến chng M cứu nước ca dân tc ta. Thc tế chng t: Thng li
trên chiến trường c hai min Nam, Bc óng vai trò quyết nh. Trong khi ó hot
ng ngoi giao ã góp phn h tr chiến trường ng thời phát huy hơn nữa thng
li chiến trường giành thng li lớn hơn, tiến ti giành thng li hoàn toàn
trong cuc kháng chiến chng M, cứu nước ca dân tc ta.
* Chú thích:
[1] Dương Ninh, Lịch s quan h i ngoi Vit Nam 1940 2010,
NxbChính tr quc gia, 2015, tr. 159
[2] Báo cáo chính tr của Trung ương Đảng tại Đại hội IV, năm 1976
[3] Xem thêm Vũ Dương Ninh, Lịch s quan h i ngoi Vit Nam 1940
2010, Nxb Chính tr quc gia, 2015, tr. 166-175
[4] Lê Duẩn, Thư vào Nam , Nxb Sự tht, Hà Ni, 1985, tr. 60.
5 Lưu Văn Lợi, Năm mươi năm ngoại giao Vit Nam, Nxb Công an nhân dân,
Hà Ni, 1996, t1, tr. 248 249
[6] Dương Ninh, Lịch s quan h i ngoi Vit Nam 1940 2010,
NxbChính tr quc gia, 2015, tr. 189
lOMoARcPSD|45650917
[7] Vin nghiên cu ch nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng H Chí Minh: Lch
sửĐảng Cng sn Vit Nam 1954-1975 , Nxb Chính tr Quc gia, ni1995,
t.II, tr. 306.
[8] B Ngoi giao: Ngoi giao Vit Nam 1945 2000 , Nxb Chính tr Quc
gia,2002, tr. 217.
[9] Vin Nghiên cu ch nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng H Chí Minh: Lch
sửĐảng Cng sn Vit Nam , t. II, tr.379.
[10] B Ngoi giao: Ngoi giao Vit Nam 1945-2000, tr.218.
[11] B Ngoi giao: Ngoi giao Vit Nam 1945-2000 , tr.220.
[12] G.C.Herring: Cuc chiến tranh dài ngày nht của nước M, tr.245
[13] Vin nghiên cu ch nghĩa Mác Lênin tưởng H Chí Minh:
Lch sửĐảng Cng sn Vit Nam , Nxb. Chính tr quc gia, Ni, 1995, T.II,
tr.444.
[14] Nguyn Khc Hunh, Bài viết: Ngoi giao Vit Nam trong cuc kháng
chiếnchng M cứu nước - Bản lĩnh và trí tuệ.
[15] Báo cáo ca Chính ph v ngoi giao do /c Nguyn Duy Trinh, Phó
Thng kiêm B trưởng B Ngoi giao trình bày trước Quc hi, ngày 07-6-
1971
[16] Bài viết ca B trưởng Ngoi giao Phm Bình Minh nhân dp K nim
40 năm Hội ngh Paris v Vit Nam , 27/1/1973 27/1/2013.
[17] Dương Huân: Đấu tranh ngoi giao, góp phn gii phóng hoàn
toànmin Nam , thng nht ất nước, Tp chí nghiên cu quc tế, s 33/2000.
[18] Mt s văn kiện của Đng v chng M, cứu nước 1975, Nxb. S tht,
HàNi, 1985, t. 2, tr. 123.
[19] Bài báo: Mt trn s 2 chng ế quc M, Báo Nhân dân s 4517
ngày19/8/1966, Bác H viết vi bút danh Chiến s.
[20] B Ngoi giao: Mt trn ngoi giao vi cuc àm phán Pari, Nxb . Chính
trquc gia, Hà Ni, 2004, tr.347.
[21] Cu B trưởng Quc phòng M Mc Namara ã tha nhận: Nước M
thuatrn Vit Nam bi nhng sai lm, trong ó sai lầm ánh giá thấp sc
mnh ca ch nghĩa dân tộc thúc y mt dân tc u tranh hy sinh cho
ng và các giá tr của nó.” McNamara: Nhìn li quá kh - Tn thm kch
nhng bài hc v Vit Nam , Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 1995, tr.316.
Tin tc mới hơn:
ĐÀO TẠO THC SĨ LỊCH S ĐCSVN: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GN VI THC TIN [
17/02/2023 00:00 ]
Nhng lý do bn la chn hc Thạc sĩ ngành Lịch s Đảng Cng sn Vit Nam tại Trường Đại hc Khoa hc -
ĐHTN [ 17/02/2023 00:00 ]
Lý do bn nên hc Thạc sĩ [ 17/02/2023 00:00 ]
C nhân LCH S hc nghip v sư phạm làm GIÁO VIÊN [ 07/05/2021 00:00 ] Ngành
Lch s ti TNUS Cơ hội tr thành Giáo viên [ 07/05/2021 00:00 ]
Tin ã ăng:
10 iu c bit ca v ng huyn thoi, Tổng tư lệnh chiến dịch Điện Biên Ph lng lẫy năm châu [ 08/05/2019
00:00 ]
Trường Đại hc Khoa ón tiếp oàn công tác Đại s quán nước CHDCND Lào [ 02/05/2019 00:00 ]
Đại oàn kết dân tc trong kháng chiến chng M, cu nưc [ 18/04/2019 00:00 ]
Chính thc công b lch thi THPT Quc gia 2019 [ 25/03/2019 00:00 ]
Thi THPT quc gia 2019: Quy chế thi xây dng theo tinh thn [ 20/03/2019 00:00 ]
Ký kết tha thun hp tác v ào to, NCKH và chuyn giao khoa hc công ngh giữa Trường Đại hc Khoa hc
và Trường THPT Chuyên Hưng Yên [ 11/03/2019 00:00 ]
Hà Ni công b Lch s là môn thi th tư trong kỳ thi tuyn sinh lớp 10 năm học 2019 - 2020 [ 11/03/2019 00:00
]
THC T LCH S VIT NAM CA LP C NHÂN LCH S K13 TI LÀNG C ĐƯNG LÂM [ 04/03/2019 00:00
]
Kinh nghim ôn thi i hc môn Lch s [ 27/02/2019 00:00 ]
MT S LƯU Ý VỀ CÔNG TÁC HSSV TRONG QUÝ 1/2019 [ 21/02/2019 00:00 ]
lOMoARcPSD|45650917
Website Khoa Lch s - Trường Đại hc Khoa Hc Tel:
(0208).3848.976 - Email: lichsu@tnus.edu.vn Copyright ©
2011 - All rights reserved.
Đơn vị ch quản: Trường Đại hc Khoa Hc
Địa chỉ: Phường Tân Thnh - TP. Thái Nguyên - Tnh Thái Nguyên
Xây dng và phát trin: Trung tâm CNTT-TV - Tel: (0208) 3904.315
| 1/9

Preview text:

lOMoARcPSD| 45650917
Minh và các ồng chí lãnh ạo Đảng, Nhà nước bàn kế
hoạch mở chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Ảnh: Tư liệu TTXVN
Trong giai oạn này, nhiệm vụ của ngoại giao là vừa phục vụ việc ấu tranh
thi hành Hiệp ịnh Geneve, vừa phục vụ công cuộc phục hồi kinh tế ở miền Bắc.
Các oàn ại biểu Chính phủ của ta ã lần lượt tiến hành các chuyến thăm Liên
Xô, Trung Quốc, các nước XHCN anh em khác. Qua các chuyến thăm này, các
nước bạn ã giúp ta khôi phục và tăng cường các cơ sở, xí nghiệp sản xuất, góp
phần phục hồi kinh tế ở miền Bắc. Đối với việc ấu tranh thi hành Hiệp ịnh
Geneve, ngoại giao của ta tập trung vào các iểm chính: Tố cáo trước dư luận
thế giới việc Mỹ - Diệm phá hoại việc thi hành Hiệp ịnh Geneve; Chính phủ ta
nhiều lần gửi thư cho Ngô Đình Diệm ề nghị mở hội nghị hiệp thương chuẩn bị
tổng tuyển cử, [1] vận ộng Ủy ban quốc tế gồm Ấn Độ, Ba Lan và Canada thúc
ẩy việc thi hành Hiệp ịnh. Tuy nhiên, với dã tâm chia cắt ất nước ta, áp ặt chủ
nghĩa thực dân mới lên miền Nam, Mỹ - Diệm ã thẳng thừng bác bỏ Hiệp ịnh
Geneve, khước từ khả năng thống nhất nước nhà bằng con ường hiệp thương hòa bình.
Ngoại giao chống sự can thiệp của Mỹ: giai oạn 1959 – 1964
Sau khi nước ta phải tạm thời chia làm hai miền, ta ồng thời tiến hành hai
nhiệm vụ cách mạng: Cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân
chủ ở miền Nam. Được sự giúp ỡ của các nước trong khối XHCN, ến cuối năm
1957, miền Bắc ã căn bản hoàn thành nhiệm vụ khôi phục kinh tế. Trong khi ó,
ở miền Nam, tháng 5/1957, Ngô Đình Diệm sang Hoa Kỳ gặp Tổng thống
Aixenhao, ra thông cáo chung khẳng ịnh Mỹ ủng hộ Diệm, lập phái oàn cố vấn
và viện trợ quân sự (MAAG) nhằm ẩy mạnh xây dựng quân ội Sài Gòn thành
một lực lượng ủ mạnh ể chống phá, àn áp phong trào cách mạng của nhân dân miền Nam.
Ngày 7/4/1961, h n 5.000 ồng bào xã X tỉnh Bến Tre mít tinh tẩy chay trò
hề bầu cử tổng thống lần thứ hai của Mỹ - Diệm. Ảnh tư liệu TTXVN
Tháng 5/1959, Diệm ban hành luật 10/59 dùng tòa án quân sự ặc biệt xét
xử những người yêu nước, lê máy chém i khắp miền Nam àn áp các chiến sỹ
cách mạng. Trước những hành ộng phá hoại, àn áp của chính quyền Diệm và
sự can thiệp của Mỹ, cách mạng miền Nam ã gặp phải nhiều tổn thất. Nhiều tổ
chức cơ sở Đảng bị phá vỡ, nhiều ồng chí cán bộ theo kháng chiến bị bắt, bị
àn áp, giết hại. Đến giữa năm 1961, lần lượt Phó Tổng thống Johnson và các
tướng lĩnh của Mỹ sang miền Nam, vạch ra kế hoạch Stanley – Taylor, dự kiến
bình ịnh miền Nam trong 18 tháng, củng cố tiềm lực cho ngụy quyền, sau ó sẽ
tiến công miền Bắc. Trên cơ sở kế hoạch này, Mỹ tăng cường viện trợ tài chính
và quân sự cho chính quyền Sài Gòn, dồn dân vào các ấp chiến lược, ẩy mạnh
càn quét, bình ịnh các tỉnh miền Nam. lOMoARcPSD| 45650917
Trước tình hình ó, với ý chí ộc lập tự chủ, xuất phát từ thực tiễn cách mạng
Việt Nam và thế giới, ồng chí Lê Duẩn, Bí thư Xứ ủy Nam Bộ ã khởi thảo bản
Đề cương cách mạng miền Nam. Trên tinh thần cốt lõi của bản ề cương, Nghị
quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) ã hoàn chỉnh ường lối cách
mạng Việt Nam trong thời kỳ mới, chỉ ra phương pháp kết hợp ấu tranh chính
trị với ấu tranh vũ trang, tiến lên giải phóng miền Nam, thống nhất ất nước. Dưới
ánh sáng của nghị quyết 15, cách mạng miền Nam ã chuyển sang giai oạn mới,
“từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.” [2] Phong trảo Đồng khởi ã giáng
một òn bất ngờ vào chiến lược can thiệp của Aixenhao. Ngày 20/11/1960, Mặt
trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra ời, ánh dấu sự kiện quan trọng
trong phong trào ấu tranh chống Mỹ - Diệm. Mặt trận chủ trương thực hiện chính
sách ngoại giao hòa bình, trung lập, lập lại quan hệ bình thường giữa hai miền
tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc, chống chiến tranh xâm lược, tích cực bảo
vệ hòa bình thế giới, nhờ ó ngày càng ược thế giới công nhận và ủng hộ.
Trong giai oạn này, ngoại giao ta tích cực ấu tranh chống chính sách ộc
tài của chính quyền Ngô Đình Diệm, chống sự can thiệp của Mỹ. Ta chú ý vận
ộng dư luận trong nước và quốc tế. Ngày 18/2/1962, chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa ra tuyên bố về việc Mỹ tăng cường can thiệp và xâm lược miền
Nam Việt Nam . Các nước Liên Xô, Trung Quốc, Ủy ban oàn kết Á – Phi, Hội
ồng hòa bình thế giới, Hội luật gia dân chủ quốc tế… ều lên tiếng phản ối Mỹ
can thiệp vào miền Nam, ủng hộ Việt Nam.
Cũng trong giai oạn này, ta còn tính ến khả năng trung lập hóa miền Nam.
Thực tế lúc ó, ở Đông Dương, trong những iều kiện lịch sử khác nhau, các
Chính phủ ở cả Lào và Campuchia ều i theo con ường trung lập. [3] Ở miền
Nam, khủng hoảng chính trị diễn ra triền miên, ã có sự xuất hiện của “lực lượng
thứ ba” ấu tranh chống chính quyền Mỹ - Diệm, òi các quyền dân sinh dân chủ.
Trước tình hình mới, ta tính ến khả năng ấu tranh lập một chính phủ liên hiệp
thi hành chính sách ối ngoại trung lập, yêu cầu Mỹ rút quân và từ ó hoàn thành
thống nhất ất nước. Trong “Thư vào Nam ” ồng chí Lê Duẩn ã nói rõ về khả
năng này. [4] Chính sách ấu tranh ể xây dựng một chính quyền trung lập ở miền
Nam vừa nhằm khoét sâu mâu thuẫn giữa các phe phái trong chính quyền Sài
gòn và tập hợp quần chúng miền Nam, vừa nhằm ẩy Mỹ vào thế bị ộng: Một khi
chính phủ trung lập ở miền Nam ược lập nên, chính phủ ó sẽ yêu cầu Mỹ rút
lực lượng quân sự khỏi miền Nam và hai miền sẽ bàn về cách thức thống nhất
ất nước trong hòa bình.
Nhiều chính khách của Mỹ và quốc tế như Tổng thống Pháp De Gaulle,
Thượng nghị sỹ Mỹ Mike Mansfield ã nêu vấn ề thúc ẩy một Đông Nam Á trung
lập thông qua một kiểu ình chiến hoặc dàn xếp nào ó. [5] Tuy nhiên, Nhà Trắng
ã ưa ra thuyết “domino” ể tạo sức ép theo hướng tăng cường can thiệp của Mỹ
vào miền Nam Việt Nam . Các quan chức trong chính quyền Mỹ, bao gồm Ngoại
trưởng Dean Rusk, cố vấn an ninh quốc gia Bundy và Bộ trưởng quốc phòng
Mc Namara ều cho rằng ý tưởng trung lập hóa miền Nam Việt Nam sẽ gây hậu
quả hết sức nghiêm trọng ối với Mỹ và phương Tây. Chính quyền Johnson do
ó kiên quyết can thiệp vào Việt Nam , dự thảo một nghị quyết của Quốc hội Mỹ
cho phép mở rộng các hoạt ộng quân sự ở Đông Dương, ược thông qua sau
“sự kiện Vịnh Bắc Bộ” do Mỹ dàn dựng vào tháng 8/1964.
Ngoại giao ấu tranh chống chiến tranh cục bộ: giai oạn 1965-1967
Tháng 2/1965, Mỹ bắt ầu cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân
chống miền Bắc. Tháng 3/1965, Mỹ ồ ạt ưa quân vào miền Nam, bắt ầu cuộc
chiến tranh cục bộ. Để che ậy bản chất phi nghĩa và tính chất tàn bạo của các
hành ộng chiến tranh, Mỹ ráo riết tung ra nhiều thủ oạn ngoại giao: Ra sách
trắng “Vì âu có vấn ề Việt Nam” nhằm ổ lỗi cho Việt Nam Dân chủ Cộng hòa;
thông báo cho Liên hợp quốc rằng Mỹ sẵn sàng rút hết các ơn vị quân sự của
họ trong trường hợp “Bắc Việt Nam chấm dứt xâm lược Nam Việt Nam”.
Ngày 7/4/1965, Tổng thống Johnson ọc diễn văn tại trường Đại học Johns
Hopkins vu cáo Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tấn công một quốc gia ộc lập và
Mỹ có trách nhiệm bảo vệ tự do cho ồng minh của mình, chìa “củ cà rốt”: Mỹ
sẵn sàng bỏ ra 1 tỷ ôla góp vào sự phát triển ở Đông Nam Á, kể cả Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa. Mỹ mở nhiều ợt vận ộng ngoại giao cho cái gọi là “sáng
kiến hòa bình,” thông qua các kênh khác nhau tiếp xúc với ta ể thăm dò quan lOMoARcPSD| 45650917
iểm, phái nhiều nhà ngoại giao ến Paris, Tokyo, Moscow, New Dehli... [6] tạo
nên chiến dịch ngoại giao rầm rộ mang mật hiệu “Pinta” nhằm vận ộng cho
“sáng kiến hòa bình,” ồng thời e dọa khả năng sẽ ánh phá miền Bắc mạnh hơn
nữa ể buộc ta phải àm phán.
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ư ng Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam
Việt Nam ra mắt tại Đại hội lần thứ nhất. Ảnh tư liệu
Chống lại các thủ oạn và luận iệu ngoại giao của Mỹ, ta ã tiến hành nhiều
hoạt ộng ngoại giao và vận ộng quốc tế nhằm ề cao chính nghĩa dân tộc, thể
hiện quyết tâm của nhân dân Việt Nam quyết ánh và quyết thắng cuộc chiến
tranh xâm lược của Mỹ; lên án cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ, các hành
ộng leo thang chiến tranh và các tội ác của Mỹ trên cả hai miền, mạnh mẽ bác
bỏ các luận iệu về “ àm phán không iều kiện” và “hai bên cùng rút quân.” Ngày
22/3/1965, Mặt trận dân tộc giải phóng ra tuyên bố 5 iểm biểu thị mạnh mẽ lập
trường, mục tiêu chiến ấu và quyết tâm của nhân dân miền Nam chống xâm
lược cho ến thắng lợi cuối cùng. Ngày 8/4/1965, Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra tuyên bố 4 iểm nêu rõ lập trường và những nguyên tắc lớn của
một giải pháp thỏa áng ể chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Hai bản tuyên bố này là cơ sở vững chắc cho ấu tranh ngoại giao của ta.
Ta ã ón tiếp nhiều vị khách quốc tế ến làm “trung gian hòa giải,” qua ó nói
rõ lập trường của chính phủ ta, vạch trần bản chất xâm lược và hoạt ộng ngoại
giao nhằm che ậy các hành ộng chiến tranh phi nghĩa của Mỹ. Qua các cuộc ón
tiếp Thứ trưởng Ngoại giao Ba Lan Mikhailovsky; nhà ngoại giao Ronning, ại
diện chính phủ Canada; chính khách Sainteny, ại diện Pháp và cả các vị khách
Mỹ là các nhà báo, nhà hoạt ộng tôn giáo... tới Hà Nội; qua các bức thư trả lời
của Chủ tịch Hồ Chí Minh ối với De Gaulle, với Johnson; trả lời phỏng vấn báo
chí quốc tế; thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 24/1/1966 gửi ến người ứng ầu
nhà nước và chính phủ của gần 70 nước... ta ã ề cao chính nghĩa dân tộc và ý
chí sắt á của nhân dân Việt Nam, phản bác lại các thủ oạn ngoại giao của Mỹ,
ẩy Mỹ vào thế phải ối phó với dư luận trong và ngoài nước òi chấm dứt các
hành ộng chiến tranh phi nghĩa.
Ngoại giao kết hợp “ ánh - àm”: giai oạn 1967 – 1973
Chính vào lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta bước
vào giai oạn quyết liệt nhất, tháng 12/1965, Đảng ta ra Nghị quyết Trung ương
12, trong ó chỉ rõ “ ánh ến một lúc nào ó sẽ vừa ánh vừa àm” nhưng nhận ịnh
“tình hình chưa chín muồi cho một giải pháp.” [7] Đến tháng 1/1967, sau những
thắng lợi của quân và dân hai miền, Nghị quyết Trung ương 13 ã quyết ịnh mở
mặt trận ngoại giao ể tạo cục diện ánh - àm và kéo Mỹ xuống thang chiến tranh.
[8] Đảng ã xác ịnh vai trò của ngoại giao là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược
với chức năng phối hợp với ấu tranh quân sự, chính trị, ồng thời khẳng ịnh: “...
ấu tranh ngoại giao không chỉ ơn thuần phản ánh cuộc ấu tranh trên chiến
trường mà trong tình hình quốc tế hiện nay với tính chất cuộc ấu tranh giữa ta
và ịch, ấu tranh ngoại giao giữ một vai trò quan trọng, tích cực và chủ ộng.”
[9] Để tăng sức mạnh tấn công, ngày 27/1/1967, ta ưa ra khẩu hiệu sách lược:
“Chỉ sau khi Hoa Kỳ chấm dứt không iều kiện việc ném bom và mọi hành ộng
chiến tranh chống nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, thì Việt Nam Dân chủ lOMoARcPSD| 45650917
Cộng hòa với Mỹ có thể nói chuyện ược.” [10] Tuyên bố này vừa tỏ rõ thiện chí,
vừa phù hợp với ạo lý nên ược dư luận thế giới hưởng ứng và ủng hộ mạnh
mẽ. Trong khi ó, Mỹ trở nên bị ộng về ngoại giao và ối phó lúng túng. Trước sức
ép của dư luận, ặc biệt là phong trào nhân dân Mỹ, ngày 29/9/1967, trong diễn
văn ọc tại San Antonio, Tổng thống Johnson phải công khai tuyên bố: “Mỹ sẵn
sàng ngưng ngay việc bắn phá miền Bắc Việt Nam của máy bay và tàu chiến
Mỹ khi việc làm này dẫn tới cuộc thảo luận có kết quả và không bị lợi dụng.”
[11] Rõ ràng tuyên bố này là một bước lùi của Mỹ, có phần mềm dẻo hơn các
tuyên bố trước ây. Tuy nhiên, Mỹ vẫn giữ lập trường “ngừng ném bom có iều
kiện” và “có i có lại,” iều ta kiên quyết bác bỏ.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968, “ gây ra một chấn ộng
mạnh trên toàn nước Mỹ.” [12] Nội bộ chính giới Mỹ rối ren, dao ộng, ý chí xâm
lược bị lung lay mạnh mẽ. Dưới sức ép của dư luận Mỹ, Tổng thống Johnson ã
phải bác bỏ kế hoạch tăng quân, chấp nhận chuyển hướng chiến lược, tìm giải
pháp àm phán. Ngày 31/3/1968, Johnson tuyên bố ơn phương chấm dứt ném
bom miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra; Mỹ sẵn sàng cử ại diện thảo luận biện pháp
chấm dứt chiến tranh, ồng thời tuyên bố không ra tranh cử nhiệm kỳ mới. Tuyên
bố của Johnson ã ánh dấu sự thừa nhận thất bại của Mỹ trong chiến lược chiến
tranh cục bộ, ánh dấu một bước thay ổi lớn, xuống thang chiến tranh, tìm kiếm
giải pháp hòa bình. Cục diện “ ánh – àm” ã ược mở ra.
Đáp lại tuyên bố trên, ngày 3/4/1968, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ra tuyên bố: “Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố sẵn
sàng cử ại diện của mình tiếp xúc với ại diện Mỹ nhằm xác ịnh với phía Mỹ việc
Mỹ chấm dứt không iều kiện việc ném bom và các hoạt ộng chiến tranh khác
chống nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ể có thể bắt ầu cuộc nói chuyện.”
Cuộc tiếp xúc song phương Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Hoa Kỳ bắt ầu ngày
13/5/1968. Suốt 4-5 tháng, ta vận dụng tiếp xúc ể hỗ trợ chiến trường, lên án
và tố cáo tội ác chiến tranh của Mỹ, tranh thủ dư luận quốc tế và dư luận Mỹ.
Ta kiên trì òi Mỹ chấm dứt hoàn toàn ném bom miền Bắc mới nói chuyện về các
vấn ề khác; mạnh mẽ bác bỏ các iều kiện do Mỹ ưa ra, như khôi phục khu phi
quân sự, chấm dứt xâm nhập và tiếp tế từ miền Bắc vào miền Nam... Theo chỉ
ạo của Bộ Chính trị, ngoại giao vận dụng sách lược ạt tới thỏa thuận Mỹ chấm
dứt hoàn toàn ném bom miền Bắc, sau ó sẽ họp Hội nghị bốn bên gồm Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận dân tộc giải phóng, Hoa Kỳ và chính quyền
Sài Gòn. Ngày 31/10/1968, Tổng thống Johnson tuyên bố chấm dứt hoàn toàn
ném bom miền Bắc. Buộc Mỹ chấm dứt hoàn toàn việc ném bom bắn phá miền
Bắc là một thắng lợi có ý nghĩa chiến lược, là thắng lợi của sự phối hợp giữa
ấu tranh quân sự và ấu tranh ngoại giao, tạo iều kiện củng cố hậu phương, tạo
niềm tin mạnh mẽ cho nhân dân cả nước và bạn bè quốc tế.
Từ ầu năm 1969 là thời gian bắt ầu hội nghị bốn bên tại Paris. Ta bước
vào giai oạn ấu tranh mới với một tình hình khá phức tạp. Nixon bắt ầu chiến
lược “Việt Nam hóa chiến tranh,” xây dựng quân ội Sài Gòn mạnh ể thay dần
quân Mỹ, mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương. Mỹ ồng thời hòa hoãn với
Liên Xô, Trung Quốc, âm mưu dàn xếp vấn ề Việt Nam trên lưng Việt Nam. Sau
ợt tổng tiến công năm 1968, lực lượng của ta bị suy yếu, vùng giải phóng bị thu
hẹp, “lực lượng trên chiến trường thay ổi, ịch ưu thế hơn ta, từ thế bị ộng nay
ịch giành lại thế chủ ộng.” [13]
Thấy rõ cuộc chiến chống Mỹ sẽ còn lâu dài, gian khó, từ ầu năm 1969,
Bộ Chính trị ề ra cho ngoại giao và oàn àm phán Paris một số nhiệm vụ chủ
yếu: Đẩy ịch xuống thang một bước trên chiến trường chính, ép Hoa Kỳ ơn
phương rút một bộ phận quân Mỹ; khoét sâu khó khăn nội bộ Mỹ, nội bộ ngụy,
mâu thuẫn Mỹ - ngụy, ề cao vị trí quốc tế của Mặt trận dân tộc giải phóng, tranh
thủ các nước xã hội chủ nghĩa tiếp tục ủng hộ và giúp ỡ, tranh thủ sự giúp ỡ
mạnh mẽ của phong trào nhân dân thế giới bao gồm cả nhân dân Mỹ ấu tranh
òi Mỹ rút nhanh, rút hết và không iều kiện khỏi miền Nam Việt Nam...” [14] Ta
xác ịnh n hiệm vụ của ngoại giao là: T rên trường quốc tế ra sức tranh thủ ồng
minh, thêm bạn bớt thù, tiến công ịch, phục vụ cuộc chống Mỹ, cứu nước và sự
nghiệp xây dựng CNXH ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ; ồng thời góp
phần vào cuộc ấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, ộc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội. [15] lOMoARcPSD| 45650917
Thực hiện các nhiệm vụ trên, ngoại giao ã vận dụng diễn àn Hội nghị bốn
bên lên án Mỹ kéo dài chiến tranh, rút quân nhỏ giọt, tranh thủ dư luận, không
cho Mỹ dùng việc rút dần quân ể chuyển sức ép về phía ta. Đánh vào chỗ yếu
là Mỹ không ịnh ược thời hạn rút hết quân, ngày 14/9/1970, ại biểu Chính phủ
cách mạng lâm thời ưa ra ề nghị hòa bình, òi Mỹ ịnh thời hạn rút hết quân trước
ngày 30/6/1970. Sau chiến thắng Đường 9 - Nam Lào (3/1971), ngày 1/7/1971,
ta ưa ra ề nghị Mỹ ịnh thời hạn rút hết quân Mỹ trước ngày 31/12/1971, nêu rõ
“thời hạn rút hết quân Mỹ cũng là thời hạn thả hết tù binh”. Dư luận Mỹ rất quan
tâm ến việc thả tù binh vì số phi công Mỹ bị bắt ều là con em các gia ình có thế
lực ở Mỹ. Bởi vậy, ề nghị 1/7/1971 có sức tấn công mạnh, dư luận ở Mỹ và trên
thế giới ều òi phía Mỹ áp ứng ể sớm có hòa bình. Kết hợp với diễn àn công
khai, cuối năm 1970 và giữa năm 1971, ta có những cuộc gặp riêng với phía
Mỹ (Lê Đức Thọ, Xuân Thủy với Kítxinhgiơ) nhằm thăm dò và tác ộng thêm ối
với phía Mỹ. Bên cạnh ó, ta tiếp tục tranh thủ ược sự ủng hộ, giúp ỡ của Liên
Xô, Trung Quốc, các nước trong khối XHCN, các nước Đông Dương ối với cuộc
kháng chiến của ta; hình thành phong trào nhân dân rộng lớn, kể cả ngay trong
lòng nước Mỹ, ủng hộ Việt Nam, òi Mỹ chấm dứt chiến tranh.
Đàm phán Hiệp ịnh Paris: 1968 - 1973
Kéo dài 4 năm, 8 tháng, 14 ngày, trải qua 202 phiên họp công khai và 45
cuộc gặp riêng giữa Việt Nam và Mỹ, Hội nghị Paris là cuộc ấu trí tuệ, bản lĩnh
quyết liệt giữa nền ngoại giao non trẻ với nền ngoại giao lão luyện của một siêu
cường hàng ầu thế giới. Cuộc àm phán Paris trải qua ba giai oạn. Giai oạn một
bắt ầu từ ngày 13/5/1968 ến 31/10/1968, ta ấu tranh buộc Mỹ phải chấp nhận
chấm dứt mọi hành ộng chiến tranh chống Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chấp
nhận việc triệu tập hội nghị về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam
gồm 4 bên với sự tham gia của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam.
Giai oạn hai từ ngày 25/1/1969 ến giữa năm 1972, ta kiên quyết òi Mỹ
chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân ội và vũ khí ra khỏi miền Nam Việt
Nam, xóa bỏ chính quyền Sài Gòn, tôn trọng quyền tự quyết của nhân dân miền
Nam. Mỹ muốn chấm dứt chiến tranh nhưng òi miền Bắc và Mỹ cùng rút quân,
òi duy trì khu phi quân sự và duy trì chính quyền Sài Gòn.
Giai oạn cuối cùng từ tháng 7/1972 sau khi Mỹ buộc phải quay lại bàn àm
phán sau các thất bại ở cả hai miền Nam - Bắc. Tuy vậy, Mỹ vẫn nuôi hy vọng
ạt ược một thỏa thuận trên thế mạnh. Cuối tháng 12/1972, khi con át chủ bài
cuối cùng của Mỹ - dùng B52 ánh phá hủy diệt Hà Nội và các thành phố lớn của
miền Bắc - ã bị quân và dân ta ánh gục trong chiến thắng vang dội "Điện Biên
Phủ trên không," Mỹ mới chấp nhận ký Hiệp ịnh ngày 27/1/1973. [16]
Hiệp ịnh Paris có ý nghĩa vô cùng quan trọng ối với sự nghiệp ấu tranh giải
phóng, thống nhất ất nước của dân tộc ta. Hiệp ịnh là văn bản pháp lý toàn diện,
ầy ủ nhất công nhận các quyền cơ bản của dân tộc ta, trong ó Mỹ buộc phải
cam kết “tôn trọng ộc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam”. Hội nghị
Paris và Hiệp ịnh Paris ã góp phần quan trọng vào nỗ lực tạo nên bước chuyển
chiến lược của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc, từng bước
buộc Mỹ phải i vào giải pháp, chấm dứt ném bom miền Bắc, rút toàn bộ quân
Mỹ và chư hầu ra khỏi miền Nam, hoàn thành mục tiêu chiến lược “ ánh cho Mỹ
cút.” Với việc buộc Mỹ phải rút hết trong khi ta duy trì ược hoàn toàn lực lượng,
Hiệp ịnh mở ra một cục diện mới, so sánh lực lượng trên chiến trường nghiêng
hẳn về ta ể ta tiến lên “ ánh cho ngụy nhào,” hoàn thành sự nghiệp giải phóng
miền Nam , thống nhất ất nước.
Đấu tranh ngoại giao sau Hiệp ịnh Paris: giai oạn 1973-1975
Sau khi ký kết Hiệp ịnh Pari, cuộc ấu tranh của ta chuyển sang giai oạn ấu
tranh thi hành Hiệp ịnh và tập trung giải phóng hoàn toàn miền Nam , thống nhất
ất nước. Trong giai oạn này, n goại giao tiếp tục giương cao ngọn cờ hòa bình,
ấu tranh òi Mỹ - Ngụy thi hành Hiệp ịnh; phối hợp với mặt trận quân sự, chính
trị, tạo thời cơ chiến lược cho cuộc Tổng tiến công mùa xuân 1975, giải phóng
hoàn toàn miền Nam thống nhất Tổ quốc. Một mặt, ta nghiêm chỉnh thi hành
Hiệp ịnh ngừng bắn trên toàn chiến trường, trao trả tù binh Mỹ. Mặt khác, ta tích
cực, chủ ộng dùng ngoại giao phát huy thế thắng ở chiến trường, vận dụng cơ lOMoARcPSD| 45650917
sở chính trị, cơ sở pháp lý của Hiệp ịnh, phối hợp với mặt trận quân sự, chính
trị buộc Mỹ, ngụy thi hành Hiệp ịnh. Sau hiệp ịnh Paris, hàng loạt nước ã công
nhận Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa trong năm 1973. Cho ến 6/10/1973, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ã có 34 nước công nhận và lập
quan hệ ngoại giao. [17] Ngày 29/3/1973, tại thủ ô Thụy Điển ã diễn ra Hội nghị
quốc tế oàn kết với nhân dân Việt Nam, òi Mỹ, ngụy quyền Sài gòn thi hành
nghiêm chỉnh và triệt ể Hiệp ịnh.
Từ cuối năm 1974, tình hình chiến trường cũng như tình hình nước Mỹ và
quốc tế có lợi cho ta. Vụ bê bối Watergate ã triệt tiêu khả năng Mỹ can thiệp
quân sự trở lại. Đầu năm 1975, trước thời cơ lịch sử, Đảng ta ã hạ quyết tâm
chiến lược giải phóng hoàn toàn miền Nam , thống nhất Tổ quốc bằng cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975. Chiến dịch Tây Nguyên, chiến
dịch Huế - Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử ã hoàn thành sự nghiệp
giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Mặt trận ngoại giao trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước
Mặt trận ngoại giao ã trở thành một mặt trận quan trọng, óng góp to lớn
vào thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến. Ngoại giao ã triển khai nhiều
hình thức ấu tranh hiệu quả, kết hợp với các mặt trận ấu tranh chính trị và quân
sự làm nên sức mạnh tổng hợp của nhân dân ta thắng ế quốc Mỹ. Trong khi
kiên trì “nêu cao tinh thần tự lực cánh sinh, chống tư tưởng sợ Mỹ, tư tưởng àm
phán khi chưa có iều kiện có lợi, muốn kết thúc chiến tranh với bất cứ giá nào,
tư tưởng ỷ lại vào sự giúp ỡ của nước ngoài, không tin tưởng vào sức mình,"
[18] ta ã gắn bó chặt chẽ những mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
với sức mạnh của ba dòng thác cách mạng thế giới, tức là kết hợp sức mạnh
dân tộc và sức mạnh thời ại.
Trong công tác tuyên truyền, vận ộng ối ngoại, ta ã triển khai hiệu quả các
hình thức ấu tranh, nêu rõ chính nghĩa của dân tộc, vạch rõ bản chất hiếu chiến,
chiến tranh phi nghĩa, xâm lược của ế quốc Mỹ và tay sai. Ngoại giao ã phát
huy thế mạnh chính nghĩa dân tộc và thế thắng ở chiến trường góp phần có tính
chất quyết ịnh trong việc tập hợp lực lượng quốc tế, tranh thủ ồng minh, tác ộng
nội bộ ịch, ưa tới hình thành mặt trận nhân dân thế giới rộng lớn ủng hộ Việt
Nam. Chúng ta ã kết hợp vận ộng chính trị, vận ộng báo chí với ấu tranh trên
bàn àm phán. Chúng ta duy trì hai diễn àn, tận dụng diễn àn công khai với
những bài phát biểu có tính chính luận, những cuộc họp báo có sức thuyết phục.
Chúng ta khai thác ịa bàn Paris là một trung tâm báo chí, ầu mối thông tin quốc
thế ể tranh thủ dư luận ược rộng khắp. Có thể nói tại diễn àn àm phán Paris,
Việt Nam ở vào thế lợi và thế mạnh áp ảo so với ối phương.
Bên cạnh ó, ngoại giao cũng ra sức tranh thủ sự ủng hộ của phe Xã hội
chủ nghĩa. Trước hết là tranh thủ sự ủng hộ và giúp ỡ của các nước Liên Xô,
Trung Quốc trong bối cảnh Xô - Trung tiếp tục ối kháng gay gắt, hai nước mâu
thuẫn nhau trong vấn ề Việt Nam và Mỹ ang ẩy mạnh hòa hoãn với hai nước.
Trong bối cảnh ó, ta kiên trì tranh thủ cả hai nước, nắm chắc và vận dụng mẫu
số chung của các nước trong vấn ề Việt Nam là chống ế quốc Mỹ xâm lược,
làm nghĩa vụ quốc tế ối với một nước Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hòa bình thế
giới. Chúng ta giữ vững ộc lập tự chủ về ường lối kháng chiến. Quan iểm của
ta là chân thành oàn kết với Liên Xô, Trung Quốc, quý trọng sự giúp ỡ của bạn,
coi trọng vị trí của bạn trong vấn ề Việt Nam. Ta coi trọng thông báo cho bạn
tình hình và chủ trương ánh àm của ta... Chúng ta ứng xử với hai nước khôn
khéo, cân bằng, không ứng về bên này chống bên kia, không bên nặng, bên
nhẹ... Ngoại giao Việt Nam ã giữ vững lập trường, kiên trì trao ổi, thuyết phục,
cuối cùng, bằng thực tế, cả hai nước ều ồng tình với bước i và biện pháp của
Việt Nam. Kết quả là Việt Nam vượt qua mọi sức ép, oàn kết ược với cả Liên
Xô, Trung Quốc, làm thất bại âm mưu của Mỹ chia rẽ Việt Nam với các ồng
minh. Nhờ ó, cho dù có mâu thuẫn, hai nước lớn Xô - Trung vẫn tiếp tục hỗ trợ,
giúp ỡ hiệu quả cho cuộc kháng chiến của ta.
Đối với các nước Đông Dương, ngoại giao góp phần ưa oàn kết ba nước
Đông Dương lên tầm cao mới . Quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với lực
lượng kháng chiến Campuchia và Lào. Chiến trường Đông Dương kết thành
một dải, vùng giải phóng ba nước nối liền, hình thành thế liên hoàn vững mạnh. lOMoARcPSD| 45650917
Tuyên bố chung của Hội nghị cấp cao nhân dân Đông Dương tháng 4/1970 trở
thành “hiến chương chung” củng cố tình oàn kết chiến ấu của ba nước cho ến thắng lợi.
Ngoại giao cũng ã góp phần hình thành phong trào nhân dân thế giới ủng
hộ Việt Nam chống Mỹ . Thắng lợi trên chiến trường cùng với hoạt ộng ngoại
giao của hai miền Nam - Bắc, phối hợp với ấu tranh trong àm phán Paris ã góp
phần thúc ẩy phong trào mở rộng ra khắp các châu lục. Phong trào nhân dân
thế giới trở thành một lực lượng chính trị mạnh mẽ tác ộng ến chính phủ các
nước, tạo nên một sức ép ối với chính quyền Mỹ. Chưa bao giờ trên thế giới có
một phong trào ủng hộ sự nghiệp một dân tộc lại có quy mô to lớn, hình thức
phong phú và tác ộng rất hiệu quả như phong trào nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam chống Mỹ.
Ngoại giao còn góp phần thúc ẩy phong trào nhân dân Mỹ chống chiến
tranh. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng phong trào nhân dân Mỹ. Người coi
mặt trận số 1 chống Mỹ là Việt Nam, mặt trận số hai ở ngay nước Mỹ và nói “Bị
giáp công trên hai mặt trận, ế quốc Mỹ nhất ịnh thua.” [19] Các cuộc tự thiêu,
các cuộc biểu tình của sinh viên ại học, các ợt ấu tranh lớn lôi cuốn hàng nghìn
người, làm tê liệt hàng trăm thành phố, trường học Mỹ, ến mức báo chí phe tả
cũng như phe hữu Mỹ ều thừa nhận: “Đây là một phong trào chống chiến tranh
không những chưa từng có ở Mỹ cũng như chưa từng có trong lịch sử nhân loại.” [20]
Đối với một nước nhỏ, sẽ là không khôn ngoan nếu ối ầu, ặc biệt là tiến
hành một cuộc chiến tranh với nước lớn. Việt Nam chúng ta, trong lịch sử hàng
nghìn năm của mình, ã cố gắng tránh các cuộc ối ầu như vậy. Tuy nhiên, các
cường quốc lại thường hành ộng với chiến lược dựa trên các lợi ích ịa chính trị
và kinh tế toàn cầu của họ, ặc biệt là xác lập không gian ảnh hưởng nước lớn.
Trong quá trình ó, các nước lớn không ánh giá ược hết sức mạnh, ý chí và khát
vọng ộc lập của các dân tộc nhỏ. Từ góc ộ ó, có thể nói, nếu như có một cơ hội
hòa bình bị bỏ lỡ, thì ó chính là cơ hội người Mỹ ã không nhìn nhận úng ắn lịch
sử của dân tộc Việt Nam, lịch sử ấu tranh bất khuất vì ộc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam. [21]
Nhưng khi bị buộc phải ứng lên kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Đảng ta
ã vận dụng những tinh hoa của truyền thống Việt Nam. Chúng ta chỉ ánh ể chính
phủ Mỹ phải từ bỏ ý chí xâm lược, rồi ến lúc ó mở ường, thậm chí là “trải thảm
ỏ” cho họ rút ra trong thể diện. Chiến lược ó thể hiện rất rõ qua bài thơ Chúc tết
xuân Kỷ Dậu 1969 của Bác Hồ: “Đánh cho Mỹ cút, ánh cho Ngụy nhào.” Ngoại
giao ã trở thành một mặt trận quan trọng trong chiến lược ó. Có thể nói, các
hoạt ộng ngoại giao và vận ộng quốc tế ã tạo dựng ược hoàn cảnh quốc tế
thuận lợi, tạo ra nguồn lực cả về vật chất và tinh thần óng góp vào sự nghiệp
kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta. Thực tế chứng tỏ: Thắng lợi
trên chiến trường cả hai miền Nam, Bắc óng vai trò quyết ịnh. Trong khi ó hoạt
ộng ngoại giao ã góp phần hỗ trợ chiến trường ồng thời phát huy hơn nữa thắng
lợi ở chiến trường ể giành thắng lợi lớn hơn, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta. * Chú thích: [1]
Vũ Dương Ninh, Lịch sử quan hệ ối ngoại Việt Nam 1940 – 2010,
NxbChính trị quốc gia, 2015, tr. 159 [2]
Báo cáo chính trị của Trung ương Đảng tại Đại hội IV, năm 1976 [3]
Xem thêm Vũ Dương Ninh, Lịch sử quan hệ ối ngoại Việt Nam 1940 –
2010, Nxb Chính trị quốc gia, 2015, tr. 166-175 [4]
Lê Duẩn, Thư vào Nam , Nxb Sự thật, Hà Nội, 1985, tr. 60.
5 Lưu Văn Lợi, Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam, Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội, 1996, t1, tr. 248 – 249 [6]
Vũ Dương Ninh, Lịch sử quan hệ ối ngoại Việt Nam 1940 – 2010,
NxbChính trị quốc gia, 2015, tr. 189 lOMoARcPSD| 45650917 [7]
Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh: Lịch
sửĐảng Cộng sản Việt Nam 1954-1975 , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội1995, t.II, tr. 306. [8]
Bộ Ngoại giao: Ngoại giao Việt Nam 1945 – 2000 , Nxb Chính trị Quốc gia,2002, tr. 217. [9]
Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh: Lịch
sửĐảng Cộng sản Việt Nam , t. II, tr.379. [10]
Bộ Ngoại giao: Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, tr.218. [11]
Bộ Ngoại giao: Ngoại giao Việt Nam 1945-2000 , tr.220. [12]
G.C.Herring: Cuộc chiến tranh dài ngày nhất của nước Mỹ, tr.245 [13]
Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Lịch sửĐảng Cộng sản Việt Nam , Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, T.II, tr.444. [14]
Nguyễn Khắc Huỳnh, Bài viết: Ngoại giao Việt Nam trong cuộc kháng
chiếnchống Mỹ cứu nước - Bản lĩnh và trí tuệ. [15]
Báo cáo của Chính phủ về ngoại giao do /c Nguyễn Duy Trinh, Phó
Thủtướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trình bày trước Quốc hội, ngày 07-6- 1971 [16]
Bài viết của Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh nhân dịp Kỷ niệm
40 năm Hội nghị Paris về Việt Nam , 27/1/1973 – 27/1/2013. [17]
Vũ Dương Huân: Đấu tranh ngoại giao, góp phần giải phóng hoàn
toànmiền Nam , thống nhất ất nước, Tạp chí nghiên cứu quốc tế, số 33/2000. [18]
Một số văn kiện của Đảng về chống Mỹ, cứu nước 1975, Nxb. Sự thật,
HàNội, 1985, t. 2, tr. 123. [19]
Bài báo: Mặt trận số 2 chống ế quốc Mỹ, Báo Nhân dân số 4517
ngày19/8/1966, Bác Hồ viết với bút danh Chiến sỹ. [20]
Bộ Ngoại giao: Mặt trận ngoại giao với cuộc àm phán Pari, Nxb . Chính
trịquốc gia, Hà Nội, 2004, tr.347. [21]
Cựu Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ Mc Namara ã thừa nhận: Nước Mỹ
thuatrận ở Việt Nam bởi những sai lầm, trong ó có sai lầm “ ánh giá thấp sức
mạnh của chủ nghĩa dân tộc thúc ẩy một dân tộc ấu tranh và hy sinh cho lý
tưởng và các giá trị của nó.” McNamara: Nhìn lại quá khứ - Tấn thảm kịch và
những bài học về Việt Nam , Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.316. Tin tức mới hơn:
ĐÀO TẠO THẠC SĨ LỊCH SỬ ĐCSVN: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GẮN VỚI THỰC TIỄN [ 17/02/2023 00:00 ]
Những lý do ể bạn lựa chọn học Thạc sĩ ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam tại Trường Đại học Khoa học -
ĐHTN [ 17/02/2023 00:00 ]
Lý do bạn nên học Thạc sĩ [ 17/02/2023 00:00 ]
Cử nhân LỊCH SỬ học nghiệp vụ sư phạm ể làm GIÁO VIÊN [ 07/05/2021 00:00 ] Ngành
Lịch sử tại TNUS – Cơ hội trở thành Giáo viên [ 07/05/2021 00:00 ] Tin ã ăng:
10 iều ặc biệt của vị tướng huyền thoại, Tổng tư lệnh chiến dịch Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu [ 08/05/2019 00:00 ]
Trường Đại học Khoa ón tiếp oàn công tác Đại sứ quán nước CHDCND Lào [ 02/05/2019 00:00 ]
Đại oàn kết dân tộc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước [ 18/04/2019 00:00 ]
Chính thức công bố lịch thi THPT Quốc gia 2019 [ 25/03/2019 00:00 ]
Thi THPT quốc gia 2019: Quy chế thi xây dựng theo tinh thần [ 20/03/2019 00:00 ]
Ký kết thỏa thuận hợp tác về ào tạo, NCKH và chuyển giao khoa học công nghệ giữa Trường Đại học Khoa học
và Trường THPT Chuyên Hưng Yên [ 11/03/2019 00:00 ]
Hà Nội công bố Lịch sử là môn thi thứ tư trong kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2019 - 2020 [ 11/03/2019 00:00 ]
THỰC TẾ LỊCH SỬ VIỆT NAM CỦA LỚP CỬ NHÂN LỊCH SỬ K13 TẠI LÀNG CỔ ĐƯỜNG LÂM [ 04/03/2019 00:00 ]
Kinh nghiệm ôn thi ại học môn Lịch sử [ 27/02/2019 00:00 ]
MỘT SỐ LƯU Ý VỀ CÔNG TÁC HSSV TRONG QUÝ 1/2019 [ 21/02/2019 00:00 ] lOMoARcPSD| 45650917
Website Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa Học Tel:
(0208).3848.976 - Email: lichsu@tnus.edu.vn Copyright © 2011 - All rights reserved.
Đơn vị chủ quản: Trường Đại học Khoa Học
Địa chỉ: Phường Tân Thịnh - TP. Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
Xây dựng và phát triển: Trung tâm CNTT-TV - Tel: (0208) 3904.315