











Preview text:
lOMoAR cPSD| 61236129
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ….0O0….
BÀI TẬP CÁ NHÂN HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
Đề tài 2: Trình bày nguồn gốc, bản chất của tiền và nội dung của quy luật lưu thông
tiền tệ, từ đó giải thích nguyên nhân của hiện trượng lạm phát tiền giấy và giải pháp
để kiềm chế hiện tượng lạm phát tiền giấy là gì?
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Tú Anh Mã sinh viên: 11220492
Lớp: Tài chính doanh nghiệp CLC 64D
Hà Nội, tháng 10, 2023 lOMoAR cPSD| 61236129 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 3
NỘI DUNG .............................................................................................................. 4
1. NGUỒN GỐC RA ĐỜI, BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ VÀ QUY LUẬT ........ 4
LƯU THÔNG TIỀN TỆ .......................................................................................... 4
1.1 Nguồn gốc ra đời của tiền tệ.......................................................................... 4
1.2. Bản chất của tiền tệ ...................................................................................... 5
1.3. Quy luật lưu thông tiền tệ ............................................................................. 6
2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT VÀ CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÍ HIỆU
QUẢ TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT ......................................................................... 7
2.1 Khái niệm lạm phát ....................................................................................... 7
2.2 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ..................................................................... 8
2.3 Biện pháp giải quyết lạm phát ....................................................................... 9
3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ..................................................................................... 10
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 12 lOMoAR cPSD| 61236129 LỜI MỞ ĐẦU
Tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ được xem là những khái niệm thuộc phạm trù
Kinh tế chính trị, chúng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc xem xét sự
vận động của hàng hóa trên thị trường. Bởi vậy, việc hiểu rõ về nguồn gốc ra đời,
bản chất của tiền và sự vận động của quy luật lưu thông tiền tệ sẽ giúp chúng ta tìm
ra được những nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tiền giấy. Mối liên hệ giữa quy luật
lưu thông tiền tệ với lạm phát chủ yếu nằm ở chỗ việc lưu thông tiền tác động đến
những nhu cầu về dịch vụ và hàng hóa trên thị trường, từ đó gây ra ảnh hưởng đến
mức giá. Qua việc hiểu rõ về mối quan hệ này, những nhà hoạch định chính sách có
thể tìm ra các yếu tố gây ra lạm phát và có những biện pháp xử lí phù hợp để quản
lý lạm phát; duy trì ổn định nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của điều này, em đã chọn đề tài nghiên cứu ‘Trình
bày nguồn gốc, bản chất của tiền và nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ, từ đó
giải thích nguyên nhân của hiện trượng lạm phát tiền giấy và giải pháp để kiềm chế
hiện tượng lạm phát tiền giấy là gì?’ Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về nguồn gốc, bản
chất của tiền tệ cùng nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ để từ đó bàn luận về
hiện tượng lạm phát tiền giấy và đưa ra những giải pháp kiềm chế hiện tượng này
một cách hiệu quả. Trong quá trình làm bài, do còn những hạn chế về mặt kiến thức
cũng như kinh nghiệm, nên khó có thể tránh khỏi những lỗi sai, thiếu sót về kiến
thức. Rất mong có thể nhận được những lời góp ý từ cô để giúp bài của em hoàn
thiện hơn. Em xin cảm ơn ạ! lOMoAR cPSD| 61236129 NỘI DUNG
1. NGUỒN GỐC RA ĐỜI, BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ VÀ QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ
1.1 Nguồn gốc ra đời của tiền tệ
Tiền là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa, được
biểu hiện qua các hình thái giá trị từ thấp đến cao, cụ thể là hình thái giá trị giản đơn
(ngẫu nhiên), hình thái mở rộng, hình thái giá trị chung và cao nhất là hình thái tiền tệ.
Đầu tiên, trong hình thái giá trị giản đơn hay hình thái giá trị ngẫu nhiên, khi
thời kì cộng đồng nguyên thủy bắt đầu tan rã, xã hội bắt đầu phát sinh mối quan hệ
trao đổi trực tiếp hàng đổi lấy hàng, diễn ra vô cùng lẻ tẻ và mang tính ngẫu nhiên.
Khi quá trình sản xuất hàng hóa dần phát triển hơn, sau cuộc phân công lao
động xã hội lần thứ nhất, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, trao đổi hàng hóa trở nên
thường xuyên hơn, một hàng hoá này có thể trao đổi với nhiều hàng hoá khác. Tương
ứng với giai đoạn này là hình thái giá trị mở rộng.
Việc trao đổi hàng hóa trực tiếp dần trở nên không phù hợp, gây trở ngại khi
lực lượng sản xuất và phân công lao động phát triển hơn, hàng hóa được đưa ra trao
đổi thường xuyên và đa dạng hơn. Trong tình hình này, con người thường phải mang
hàng hóa của mình đi đổi lấy món hàng hóa được nhiều người ưa chuộng để lấy hàng
hóa đó đổi với hàng hóa mà mình cần. Tại thời điểm này hình thái giá trị chung dần
xuất hiện nhưng vẫn mang hạn chế là vật ngang giá chung chưa ổn định, tùy từng
địa phương khác nhau thì hàng hóa dùng làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động phát triển nhiều hơn nữa, sản
xuất hàng hóa ngày càng mở rộng dẫn đến việc có nhiều vật ngang giá chung gây
bất tiện trong trao đổi giữa các địa phương. Điều này đòi hỏi cần phải có một vật
ngang giá chung cố định và phổ biến và từ đó hình thái giá trị tiền tệ ra đời.
Vàng ban đầu được xem là hình thái tiền tệ duy nhất, tuy nhiên trong quá trình
trao đổi, vàng có thể bị hao mòn một phần. Vì vậy để tránh hao mòn hữu hình, con
người đã phát minh ra nhiều loại tiền khác nhau, điển hình nhất là tiền giấy. Như
vậy, tiền tệ sinh ra như một kết quả tất yếu khi sự sản xuất, trao đổi, mua bán hàng
hóa trở nên phát triển hơn. lOMoAR cPSD| 61236129
1.2. Bản chất của tiền tệ
Theo C Mác, về bản chất, tiền được xem là một loại hàng hóa đặc biệt được
tách ra từ trong thế giới hàng hóa, là vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng
hóa khác. Nó phản ánh trình độ lao động xã hội và quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Bản chất của tiền được biểu hiện qua hai đặc điểm giá trị sử dụng và giá trị của tiền:
- Về giá trị sử dụng, giá trị sử dụng của một loại tiền tệ được xã hội quyết
định; khi xã hội công nhận nó hoạt động tốt với tư cách là một loại tiền tệ,
tức là nắm giữ vai trò trung gian trong trao đổi hàng hóa.
- Về giá trị, giá trị của tiền tệ được biểu hiện thông qua sức mua của nó, thể
hiện số lượng hàng hóa, dịch vụ mà một đơn vị tiền tệ có thể mua được.
Bên cạnh đó, bản chất của tiền tệ còn được thể hiện qua năm chức năng cơ bản của nó, bao gồm:
Chức năng thước đo giá trị: Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị hàng hóa. Cơ sở đo lường của điều này dựa trên yếu tố thời gian
lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị càng cao thì giá cả hàng hóa càng cao.
Chức năng phương tiện lưu thông: Tiền được dùng làm môi giới trong lưu
thông trao đổi hàng hóa. Để thực hiện chức năng này, yêu cầu cần phải có tiền mặt
Chức năng phương tiện cất trữ: Tiền tệ có thể được cất trữ dưới dạng vàng,
bạc tiền gửi. Khi cất trữ tiền, không chỉ là tiết kiệm, tích trữ của cải mà
còn mang ý nghĩa dự trữ cho các hoạt động mua bán trong tương lai.
Chức năng phương tiện thanh toán: Tiền tệ được dùng để chi trả sau khi quá
trình giao dịch hoặc mua bán đã hoàn thành. Trả nợ, nộp thuế, trả lãi, là một
số ví dụ về hoàn cảnh tiền đóng vai trò là hình thức thanh toán. lOMoAR cPSD| 61236129
Chức năng tiền tệ thế giới: Khi được mở rộng và hình thành những mối quan
hệ mua bán với các nước khác trên thế giới, tiền trở thành chức năng tiền tệ
thế giới. Để thực hiện chức năng này, các nước liên quan phải có sự chấp
thuận tỉ giá hối đoái nhất định (đồng tiền phải được là có đủ giá trị trong nền kinh tế khác.
1.3. Quy luật lưu thông tiền tệ
a) Nội dung của quy luật
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định lượng tiền cần thiết cho lưu
thông hàng hóa trong một thời kì nhất định, là một quy luật kinh tế phổ biến, chi
phối quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường.
Theo quy luật lưu thông tiền tệ, số lượng tiền cần thiết thực hiện chức năng
phương tiện lưu thông tỷ lệ thuận với tổng giá cả hàng hóa trong lưu thông và tỷ lệ
nghịch với tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ trong thời kì đó. Điều này được
biểu hiện qua công thức: M = P.Q / V trong đó:
M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông P là mức giá cả
Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông
V là số vòng luân chuyển trung bình của tiền tệ
Tuy nhiên đối với thời kì lưu thông hàng hóa ngày một phát triển, việc thanh
toán không dùng tiền mặt dần trở nên phổ biến vì vậy số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông lại được xác định bằng công thức:
M = P.Q – (G1 + G2) + G3 / V trong đó:
P.Q là tổng giá cả hàng hóa
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kì thanh toán
V là số vòng luân chuyển trung bình của tiền tệ
Như vậy, có thể thấy mặc dù việc xác định lượng tiền cần thiết trong lưu thông trở
nên phức tạp hơn nhưng không vượt khỏi khuôn khổ của nguyên lý nêu trên. lOMoAR cPSD| 61236129
b) Vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ đối với nền kinh tế
Quy luật lưu thông tiền tệ là một quy luật kinh tế phổ biến, chi phối quá trình
vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường. Nhờ việc áp dụng quy luật này,
chính phủ và các nhà hoạch định chính sách có thể cân nhắc và đưa ra những biện
pháp phù hợp để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường và xây dựng các chính sách
liên quan đến đầu tư hoặc tiền tệ trong nền kinh tế.
c) Mối quan hệ giữa quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát trong nền kinh tế Việt Nam
Mối quan hệ giữa các quy luật lưu thông tiền tệ và thực trạng lạm phát trong nền
kinh tế Việt Nam là một mối quan hệ phức tạp, có tác động sâu rộng đối với sự ổn
định kinh tế, phúc lợi của người tiêu dùng và sự thịnh vượng của đất nước.
Khi chính phủ phát hành thêm tiền, sẽ có nhiều tiền mặt hơn trong nền kinh tế.
Các hộ gia đình sẽ có nhiều tiền hơn, dẫn đến tăng nhu cầu của họ đối với các sản
phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, nếu lượng hàng hóa được bán ra không đổi, các doanh
nghiệp sẽ quan sát thấy nhu cầu tăng lên đáng kể đối với nguồn cung hạn chế này và
phản ứng bằng cách tăng giá. Theo quy luật lưu thông tiền tệ, tốc độ tăng cung tiền
trong nền kinh tế nhanh hơn so với tốc độ tăng sản lượng thực tế có ảnh hưởng đến
lạm phát. Lượng tiền dư thừa dẫn đến sự gia tăng tổng cầu, đẩy giá cả lên cao khi
cung tiền mở rộng nhanh hơn mức gia tăng sản xuất hàng hóa và dịch vụ
2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT VÀ CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÍ HIỆU
QUẢ TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT.
2.1 Khái niệm lạm phát
- Theo Paul A Samuelson – một giáo sư kinh tế người Mỹ, “Lạm phát biểu
thị một sự tăng lên trong mức giá cả chung”, cụ thể là khi lạm phát diễn ra
thì mức giá chung sẽ tăng lên và điều này sẽ được đo lường qua các chỉ số
giá, mà phổ biến nhất là chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
- Còn theo nhà nghiên cứu Milton Friendman – đại diện tiêu biểu của trường
phái hiện đại cho rằng: “Lạm phát là sự gia tăng liên tục và nhanh chóng của mức giá cả”. lOMoAR cPSD| 61236129
Qua những định nghĩa trên ta có thể nhận thấy rằng lạm phát được xem là sự tăng
lên liên tục của giá cả theo thời gian dẫn đến sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào
đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch
vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ
2.2 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
Trong thực tiễn, hiện tượng lạm phát được gây ra bởi nhiều yếu tố. Một trong những
nguyên nhân chủ yếu là do việc tăng cung tiền không tương ứng với khả năng cung
cấp hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế. Khi ngân hàng trung ương tạo ra nhiều tiền
hơn mà xã hội không có đủ sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng thì giá cả sẽ tăng, dẫn đến
lạm phát. Bên cạnh đó, lạm phát cũng có thể xảy ra do các nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, lạm phát do cầu kéo: Khi cầu của một hàng hóa trong thị trường
tăng lên, theo quy luật cung cầu thì giá cả của hàng hóa đó cũng sẽ tăng lên,
dẫn đến giá cả của một số hàng hóa khác cũng tăng.
Ví dụ, một cơ sở chuyên vận chuyển gia súc đến các khu chợ đầu mối lớn, khi giá
xăng tăng thì chi phí vận chuyển cũng sẽ tăng, dẫn đến giá thịt heo khi đến tay người
bán và cuối cùng là người mua tăng theo.
Thứ hai, lạm phát do chi phí đẩy: Khi chi phí của một nguyên liệu đầu vào
tăng thì chi phí cho cả quá trinh sản xuất của doanh nghiệp cũng tăng lên. Khi
đó doanh nghiệp phải tăng giá thành sản phẩm lên nhằm thu hồi lợi nhuận, từ
đó dẫn đến lạm phát.
Thứ ba, lạm phát do xuất – nhập khẩu: Khi xuất khẩu tăng làm cho tổng cầu
tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ nhiều hàng hóa hơn cung cấp),
sản phẩm được gom lại để xuất khẩu làm cho lượng cung cho thị trường trong
nước giảm (để hút hàng nội địa), làm cho tổng cung trong nước giảm xuống dưới tổng cầu.
Khi giá hàng nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc giá quốc tế tăng)
thì giá bán của nước đó cũng phải tăng theo. Lạm phát xảy ra khi giá nhập
khẩu làm tăng mức giá chung. Sự hiện diện của hàng hóa nhập khẩu là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần vào lạm phát ở Việt Nam. Biến động
giá cả hàng hóa quốc tế có thể tác động trực tiếp đến lạm phát trong nước khi
nền kinh tế ngày càng mở cửa và hội nhập vào thị trường toàn cầu lOMoAR cPSD| 61236129
2.3 Biện pháp giải quyết lạm phát
Tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia trong tưng thời kì mà chính phủ có thể
đề ra những biện pháp khác nhau, có thể chia ra làm hai loại: nhóm biện pháp tác
động lên tổng cung và nhóm biện pháp tác động lên tổng cầu.
- Nhóm tác động lên phía cung với mục tiêu là nhằm tăng tổng cung. Giải
pháp này được thực hiện thông qua việc khuyến khích các doanh nghiệp
cải tiến kĩ thuật, gia tăng sản lượng, thực hiện miễn giảm một số loại thuế
có tác dụng khuyến khích cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động.
- Nhóm tác động lên phía cầu là nhằm giảm tổng cầu. Các giải pháp này
được thực hiện bằng các chính sách vĩ mô mang tính chất thu hẹp: tăng
thuế, giảm chi tiêu chính phủ, giảm mức cung tiền.
Quản lí các biện pháp vĩ mô đòi hỏi sự tỉ mỉ, quan sát, kinh nghiệm và quyết
định sáng suốt của các nhà thi hành chính sách, chính phủ và ngân hàng trung ương,
để tránh các trường hợp tiêu cực như giảm phát, cạn kiệt nguồn dự trữ…
a) Giải pháp tình thế:
Trong ngắn hạn, lạm phát có thể được kiểm soát bằng cách giảm lượng tiền giấy
trong lưu thông và thắt chặt chính sách tiền tệ. Các khoản chi tiêu không khẩn cấp
cũng bị cắt bỏ, ngân sách được cân đối lại và hiệu quả sử dụng nguồn lực được thúc
đẩy. Tăng cường quản lý giá cả và thị trường cũng rất quan trọng trong việc điều tiết
lạm phát. Tất cả những biện pháp này có thể dùng trong những tình huống cấp bách
hơn song cũng đều nhằm mục tiêu duy trì sự ổn định kinh tế và thúc đẩy sự phát
triển lâu dài của đất nước
b) Giải pháp lâu dài:
Về mặt dài hạn để kiềm chế lạm phát tốt thì việc giữ giá trị tiền tệ ổn định sẽ tạo
điều kiện tăng sản lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Các cơ quan nhà nước có quyền
lực liên quan cần phải cẩn trọng trong việc lựa chọn các giải pháp kiềm chế hiện
tượng lạm phát cao, chiến lược và sự tác động của biện pháp đó ở quy mô phù hợp
với mục tiêu tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội mà nền kinh tế hướng đến.
Chiến lược cơ bản nhất là thúc đẩy sự năng suất và khả năng sản xuất hàng hóa
của xã hội, đặt nền móng cho sự ổn định tiền tệ. Đây là biện pháp dài hạn nhằm tăng lOMoAR cPSD| 61236129
mức sản lượng có thể sản xuất của lực lượng lao động. Để làm điều này, nhà nước
có thể tài trợ, giới thiệu các côngnghệ, thiết bị để hiện đại hóa quá trình sản xuất, đổi
mới cơ chế quản lí kinh tế hoặc khuyễn khích cạnh tranh hiệu quả. Bản thân doanh
nghiệp và người lao động cũng có nghĩa vụ nâng cao chất lượng sản xuất và tay
nghề, trình độ lao động.
3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Trong 7 tháng năm 2023, giá hàng hóa trên thị trường quốc tế có nhiều biến
động và chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố kinh tế, chính trị, cạnh tranh chiến lược giữa
các nước lớn và xung đột quân sự Nga – Ucraina cùng chính sách tiền tệ thắt chặt
dẫn đến sụt giảm nhu cầu tiêu dùng ở nhiều nước và tăng trưởng chậm lại, lạm phát
tuy có xu hướng giảm những vẫn ở mức cao.
Trong nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chủ động, quyết liệt, sát sao
chỉ đạo các Bộ, ngành triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy
tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Theo đó, thị trường các mặt hàng thiết
yếu không có biến động bất thường, nguồn cung được bảo đảm, giá hàng hóa tăng
giảm đan xen. So với các quốc gia khác, Việt Nam không thuộc nhóm nước có mức
lạm phát cao khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2023 tăng 2,06% so với cùng kỳ năm trước.
CPI bình quân 7 tháng năm 2023 chỉ tăng 3,12% so với cùng kỳ năm 2022; lạm phát
cơ bản tăng 4,65% so với cùng kỳ năm trước, đều giảm so với các mức tương ứng
là 3,29% và 4,74% của 6 tháng đầu năm 2023. Mặc dù vậy, CPI tháng 7 tăng 0,45%
so với tháng trước; tăng 1,13% so với tháng 12/2022 và tăng 2,06% so với cùng kỳ năm trước.
Tốc độ tăng CPI bình quân trong các tháng có xu hướng giảm dần, là dấu hiệu tích
cực cho thấy CPI bình quân của Việt Nam năm 2023 đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát khoảng 4,5%.
Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%) lOMoAR cPSD| 61236129
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Việt Nam đã và đang trải qua quá trình chuyển đổi kinh tế trong những năm
gần đây, thu hút đầu tư nước ngoài lớn. Cùng với đà tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ,
vấn đề về duy trì sự ổn định giá cả và điều tiết lạm phát cũng càng trở nên quan trọng KẾT LUẬN
Trong bài viết trên, chúng ta đã tìm hiểu về nguồn gốc ra đời, bản chất của
tiền tệ, nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ và biết được mối quan hệ giữa quy
luật này với hiện tượng lạm phát trên thị trường. Bên cạnh đó, còn nhận thức rõ hơn
về bối cảnh, thực trạng của hiện tượng lạm phát tại Việt Nam hiện nay. Trong những
năm gần đây, quả thực Việt Nam đã làm rất tốt trong vấn đề kiểm soát lạm phát, cụ
thể mức lạm phát luôn duy trì ở mức thấp.
Để duy trì sự kiểm soát lạm phát và ổn định tiền tệ trong tương lai, chính phủ
và ngân hàng trung ương cần tiếp tục tập trung vào các biện pháp cụ thể. Cần đẩy
mạnh việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như thẻ tín dụng,
chuyển khoản điện tử và ví điện tử để giảm sự phụ thuộc vào tiền mặt và tăng tính
tiện lợi và an toàn trong giao dịch. lOMoAR cPSD| 61236129
Chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu về lưu thông
tiền tệ và lạm phát trong việc hiểu rõ và ứng phó với các thách thức kinh tế trong
tương lai. Từ các kết quả nghiên cứu, chính phủ và các cơ quan liên quan có thể đưa
ra các chính sách và biện pháp hiệu quả để kiểm soát lạm phát, duy trì sự ổn định
kinh tế và thúc đẩy phát triển bền vững của đất nước.
Đồng thời việc nghiên cứu về vấn đề này cũng giúp người dân và doanh
nghiệp nâng cao nhận thức của mình về vai trò của họ trong việc sử dụng tiền tệ một
cách hợp lí, chủ động đối mặt với tình hình lạm phạt và những biến động giá cả. Kết
luận lại, trong bối cảnh kinh tế xã hội luôn luôn biến động và thay đổi, việc kiểm
soát mức lạm phát và duy trì ổn định mức lưu thông tiền tệ là nhiệm vụ quan trọng
của các quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lê nin, NXB Chính trị Quốc gia sự thật.
2. Trần Phương Thảo, Trần Ngọc Anh, Phan Thùy Dương (2022), Nghiên cứu
ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến lạm phát tại Việt Nam.
3. Tổng cục thống kê Việt Nam (2023), Xu hướng giảm dần của lạm phát trong 7 tháng năm 2023.