





Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431
A-Nguồn gốc của ngôn ngữ
- Cần phân bi t: ệ + Vấn đề nguồn gốc ngôn ngữ nói chung:
muốn nói tới vi c loài người đã sáng tạo ra ệ
ngôn ngữ trong quá trình phát triển lịch sử như thế nào
+ Vấn đề nguồn gốc ngôn ngữ cụ thể: nói về
quá trình sinh ra của m t ngôn ngữ nào đóộ - Vấn đề nguồn gốc
ngôn ngữ nói chung gắn liền với nguồn gốc của xã h i loài người.
Nó vừa là vấn đề ngôn ngữ học, vừa là ộ vấn đề lịch sử xã h i loài ngườiộ
* Một số giả thuyết về nguồn gốc của ngôn ngữ:
-Thuyết tượng thanh(phát triển mạnh vào XVII-XIX và đến nay):
+ Theo lí thuyết này, toàn bộ ngôn ngữ nói chung và các từ riêng
biệt của nó đều là do ý muốn tự giác hay không tự giác của con
người bắt chước những âm thanh của thế giới bao quanh.
+ Nội dung sự bắt chước âm thanh, theo Platon và Augustin
thời cổ đại thực chất là dùng đặc điểm của âm thanh để mô
phỏng đặc điểm của sự vật khách quan. lOMoAR cPSD| 58504431
+ Quan niệm phổ biến nhất về sự bắt chước âm thanh là con
người dùng cơ quan phát âm của mình mô phỏng những âm
thanh do sự vật phát ra.
+ Trong ngôn ngữ học hiện đại, sự bắt chước âm thanh còn
được giải thích là dùng đặc điểm của tư thế bộ máy phát âm
mô phỏng đặc điểm của sự vật khách quan.
-> Thế nhưng, bắt chước âm thanh không thể coi là điều kiện
nảy sinh ra ngôn ngữ, bởi vì bản thân sự bắt chước âm thanh
không nói lên sự bắt chước như vậy là để làm gì.
- Thuyết cảm thán(phát triển mạnh vào XVIII-XX):
+ Những người chủ trương thuyết này Russo, Humboldt… đều
cho rằng ngôn ngữ loài người bắt nguồn từ những âm thanh của
mừng, giận, buồn, vui, đau đớn v.v… phát ra lúc tình cảm bị xúc động.
+ Cơ sở của thuyết này là sự tồn tại trong các ngôn ngữ những
thán từ và những từ phái sinh từ thán từ.
-> Nhu cầu biểu hiện tình cảm cũng không phải là điều kiện
nảy sinh ra ngôn ngữ. Nếu loài người chỉ vì biểu hiện tình cảm mà lOMoAR cPSD| 58504431
tạo nên ngôn ngữ thì về căn bản loài người không thể tạo ra ngôn
ngữ được bởi vì họ sớm đã có công cụ để biểu hiện tình cảm rồi.
- Thuyết tiếng kêu trong lao đ ngộ (xuất hi n vào XIX): ệ
Theo thuyết này, ngôn ngữ đã xuất hiện từ những tiếng kêu
trong lao động tập thể, có thể là những tiếng hổn hển do hoạt
động cơ năng mà phát ra, nhịp theo lao động; có thể là là những
tiếng kêu của người nguyên thuỷ muốn người khác đến với
mình trong quá trình lao động…. Lí thuyết này cũng có cơ sở
thực tế trong sinh hoạt lao động của con người hiện nay.
-> Thuyết tiếng kêu trong lao động dường như cũng nói đến
nhu cầu phối hợp lẫn nhau trong lao động tập thể nhưng vẫn
không nói rõ được điều kiện nảy sinh của ngôn ngữ.
- Thuyết khế ước xã h iộ (thịnh hành vào XVIII):
+ Theo thuyết này thì ngôn ngữ là do con người thoả thuận với nhau mà ra.
+ Adam Smith nói khế ước xã hội là khả năng đầu tiên làm cho
ngôn ngữ hình thành. Russo lại cho rằng, loài người trải qua hai
giai đoạn: giai đoạn đầu là giai đoạn tự nhiên, giai đoạn sau là giai đoạn văn minh. lOMoAR cPSD| 58504431
-> Thuyết khế ước xã hội lại còn phi lí hơn bởi vì muốn có khế
ước xã hội để tạo ra ngôn ngữ thì phải có ngôn ngữ đã.
- Thuyết ngôn ngữ cử chỉ(thịnh hành vào XIX và đầu XX): Những
người chủ trương thuyết này cho rằng ban đầu con người chưa
có ngôn ngữ thành tiếng, để giao tiếp với nhau người ta dùng
tư thế của thân thể và của tay
+ Vunter (thế kỉ XIX) cho rằng bộ điệu về nguyên tắc cũng
giống với âm thanh, dù là bộ điệu tay hay âm thanh cũng đều là
động tác biểu hiện.
+ Marr (đầu thế kỉ XX) khẳng định ngôn ngữ cử chỉ tồn tại cách
đây 1 triệu đến 1 triệu rưỡi năm còn ngôn ngữ âm thanh chỉ có
cách đây 5 vạn đến 50 vạn năm. Theo ông, ngôn ngữ cử chỉ có
thể biểu thị tư tưởng, khái niệm hình tượng hoá, có thể dùng làm
công cụ giao tiếp giữa các thành viên trong cùng một bộ lạc và
với cả các bộ lạc khác, có thể là công cụ phát triển khái niệm của mình.
=> Tóm lại, tất cả những giải thuyết trên đây đều không giải
thích được ngôn ngữ đã nảy sinh trong điều kiện nào. lOMoAR cPSD| 58504431
- Theo Engels, lao động chẳng những là điều kiện nảy sinh ra con
người mà còn là điều kiện sáng tạo ra ngôn ngữ nữa + Bước
quyết định trong quá trình vượn biến thành người là sự kiện
đôi tay được giải phóng. Nhờ có đôi bàn tay được giải phóng,
con người có thể chế tạo ra công cụ lao động. Nhờ lao động
bằng công cụ mà tư duy của con người đã phát triển. + Chỗ
khác, Engels cũng nói, cơ sở mật thiết nhất, bản chất nhất của
tư duy con người lại chính là sự biến đổi của giới tự nhiên mà
con người gây ra chứ không phải chỉ bản thân giới tự nhiên ->
Năng lực tư duy trừu tượng của con người đã lớn lên cùng lao động
-> Bản thân con người cũng như tư duy trừu tượng và ngôn ngữ
của nó cùng ra đời một lúc dưới tác dụng của lao động. Ngôn ngữ
và tư duy trừu tượng của con người là dấu hiệu phân biệt con
người và con vật. Ngôn ngữ âm thanh luôn luôn là ngôn ngữ duy nhất của con người.
- Có thể một phần của sự bắt chước âm thanh là nguồn gốc của
một số thành phần ngôn ngữ. Nhưng phải là những âm thanh
mà con người mô phỏng âm thanh do sự vật phát ra để làm tín lOMoAR cPSD| 58504431
hiệu giao tiếp. Tương tự, những bộ phận tiếng kêu trong lao
động, tiếng kêu cảm thán có tác dụng giao tiếp với tư cách là hệ
thống tín hiệu thứ nhất, đều có thể trở thành những bộ phận
cấu thành của ngôn ngữ sau này.