Nguyên lí mối liên hệ phổ biến : nội dung , tính chất , ý nghĩa của triết học Mác -Lênin | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Triết học xuất hiện rất sớm khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên ở cả phương Đông và phương Tây. Triết học ra đời và tồn tại với tư cách là hình thái ý thức xã hội. Là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí và về vai trò của con người trong thế giới ấy. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
23 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nguyên lí mối liên hệ phổ biến : nội dung , tính chất , ý nghĩa của triết học Mác -Lênin | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Triết học xuất hiện rất sớm khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên ở cả phương Đông và phương Tây. Triết học ra đời và tồn tại với tư cách là hình thái ý thức xã hội. Là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí và về vai trò của con người trong thế giới ấy. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

130 65 lượt tải Tải xuống
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ




GVC.ThS. Đinh Huy Nhân
H ng dẫẫn đềề tàiướ
TRIẾẾT H C VÀ VẤẾN ĐẾỀ C B N C A TRIẾẾT H C Ơ
Ti u lu n môn/nhóm
LLCT 150105-Triếết h c Mác-Lếnin - 13CLC
Nhóm sốế:2 Đếề tài sốế 02
H c kỳ: 1 năm h c: 2021 - 2022
TP.HỒ CHÍ MINH – 11/2021
Page 0
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1.Ngô Anh Khôi 4.Huỳnh Hoàng Thơ
2.Ngô Trịnh Anh Tuấn 5.Trần Hoàng Đức
3.Lê Duy Phong
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
DANH SÁCH NH8M THAM GIA
THUYẾT TRÌNH VÀ VIẾT TIỂU LUẬN
Môn triết học Mác-Lênin
HC K 1 - NĂM HC 2021 - 2022
Nhóm số:2
Tên đề tài: Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
STT
như
danh
sách
nhóm
HỌ VÀ TÊN
Số ĐTDĐ
THUYẾT TRÌNH
VIẾT TIỂU
LUẬN
TỔNG
ĐIỂM
(A+B)/
2
Mục Điểm A Mục Điểm B
38 Ngô Anh Khôi
0702661163
2.1 2.1
23 Trần Hoàng Đức
0338107203
2.2 1.2 2.2
56 Huỳnh Hoàng Thơ
0914116970
2.3
1.1 1.3
2.3
61 Ngô Trịnh Anh Tuấn
0585870093
3.1 3.2 3.1 3.2
52 Lê Duy Phong
0961523697
3.3 3.3
Nh n xét c a giáo viến
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
ngày …tháng 11 năm 2021
GVC.Th.s Đinh Huy Nhân
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
PHẦN 1
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Triết học xuất hiện rất sớm khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên ở cả phương Đông và phương Tây. Triết học ra đờitồn tại với tư cách là
hình thái ý thức xã hội. một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người
về thế giới, về vị trí và về vai trò của con người trong thế giới ấy. Chính vì thế ngay
từ khi ra đời triết học đã vai trò nhất định trong thế giới loài người. Triết học
hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức và đánh giá của con người. Ngày
nay cùng với sự phát triển của hội sự ra đời của nhiều khoa học như: khoa
học, toán học, vật học… bên cạnh đó triết học vẫn tồn tại. triết học đã
xuất hiện từ sớm nhưng vẫn tồn tại cho đến ngày nay trở thành môn khoa học
được nghiên cứu rộng rãi. Điều này một lần nữa khẳng định mạnh mẽ triết học
vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người chúng ta. Triết học được xem
khoa học của mọi khoa học. Vậy môn khoa học ấy nghiên cứu về cái gì? Đối
tượng nghiên cứu của gì? ảnh hưởng đến nhận thức duy của
con người không? Bài tiểu luận dưới đây sẽ làm rõ các câu hõi trên.
1.2 Mục tiêu đề tài
Mục đích của bài tiểu luận này là tìm hiểu những vấn đề cơ bản của triết học
nhằm hình thành nhận thức về vai trò của triết học đối với cuộc sống. Để đạt được
mục tiêu này, tiểu luận tập trung vào các nhiệm vụ sau: Nắm được những câu hỏi
cơ bản của triết học. Tự nhận thức về vai trò của triết học đối với đời sống.
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 1
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
1.3 Sơ đồ mô hình kết cấu đề tài
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 2
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
PHẦN 2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
2.1 Phân tích khái quát triết học
2.1.1Khái niệm và nguồn gốc của triết học
Theo Trung Quốc : Triết là trí , là sự truy tìm bản chất của đốiKhái niệm:
tượng nhận thức, thường con người, hội, trụ tưởng tinh thần. Theo
Ấn Độ: Triết là Darshana, nghĩa “chiêm ngưỡng” con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân về trụ nhân sinh.
Theo phương Tây: Triết vừa mang ý nghĩa giải thích trụ, định hường nhận
thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
Nguồn gốc: Triết học ra đời từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước công
nguyên tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Phương Đông: Ấn
Độ, Trung Hoa. Phương Tây: Hy Lạp. Triết học một hình thái ý thức của xã hội,
là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng.Nguồn gốc nhận thức: Trước khi triết học
xuất hiện thế giới quan thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức của con người.
Triết học hình thức duy luận đầu tiên thể hiện khả năng duy trừu
tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết các vấn đề nhận thức chung
về tự nhiên, hội,tư duy. Nguồn gốc hội: Phân công lao động dẫn tới sự phân
chia lao động nguồn gốc dẫn đến chế độ hữu. Khi xã hội sự phân chia giai
cấp, triết học ra đời đã mang “tính Đảng” nhiệm vụ là luận chứng và bảo vệ lợi
ích của một giai cấp xã xác định.
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 3
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
2.1.2Đối tượng và đặc điểm của triết học
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của triết học thay đổi trong chu trình
lịch sử. Mỗi giai đoạn lịch sử, do điều kiện kinh tế hội sự phát triển của
khoa học tự nhiên, đối tượng nghiên cứu của triết học những nội dung cụ thể
khác nhau, nhưng vẫn xoay quanh vấn đề quan hệ giữa con người và thế giới khách
quan bên ngoài, giữaduy và tồn tại. Đối tượng nghiên cứu của triết học là: Tiếp
tục giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất
trên lập trường duy vật; nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội
duy, từ đó định hướng cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con
người.
Đặc điểm: Triết học Mac Lenin một học thuyết khoa học tiến bộ,
mang trong mình 3 đặc điểm: Đầu tiên là Thống nhất giữa tính Đảng tính Khoa
học: Tính Đảng lập trường, chủ nghĩa duy vật biện chứng, đấu tranh kiên quyết
chống chủ nghĩa duy tâm siêu hình, bảo vệ chủ nghĩa Mác, bảo vệ mang lại lợi
ích cho giai cấp vô sản và quần chúng nhân dân. Tính Khoa học phản ảnh đúng đắn
hệ thống các quy luật vận dộng phát triển của thế giới. Do mục tiêu tưởng
chiến đấu, lợi ích giai cấp sản phù hợp tiến trình khách quan của lịch sử nên đã
có sự thống nhất. Thứ hai là tính thống nhất giữa lý luận và và thực tiễn: thông qua
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn phát triển triết học. Triết học tr lại chỉ đạo,
hướng dẫn cuộc đấu tranh của giai cấp sản, bổ sung phát triển làm tròn sứ
mệnh của mình. Cuối cùng tính sáng tạo: đòi hỏi chúng ta phải nắm vững bản
chất cách mạng khoa học của từng nguyên vận động trên quan điểm thực
tiễn, lịch sử và cụ thể.
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 4
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
2.1.3Chức năng của triết học: Làm thế giới quan: toàn bộ những quan
điểm về thế giới và về vị trí vai trò của con người trong thế giới đó, triết họchạt
nhân luận của thế giới quan. Đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống
của loài người hội loài người. thể thế giới quan như một “thấu kính”
qua đó con người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như xem xét bản thân mình
nhằm xác định cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống lựa chọn cách thức hoạt
động sao cho phù hợp để đạt được mục đích đặt ra. Đây sở đúng đắn để cho
mỗi người xây dựng nhân sinh quan, xác định để sống một cách tích cực trong nhận
thức và cải tạo thế giới. Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới
quan, làm cho thế giới quan phát triển như quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn và trí thức do các khoa học đưa lại. Làm Phương pháp luận:
hệ thống những quan điểm , những quy tắc xuất phát từ những cách chung để
thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn. Phương pháp luận cũng cố định ý nghĩa
luận về hệ thống phương pháp các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng,
lựa chọn vận dụng các phương pháp. Chia ra làm 3 phương pháp luận chủ yếu:
Phương pháp luận ngành, Phương pháp luận chung, Phương pháp luận chung nhất.
2.2 Phân tích vấn đề cơ bản của triết học
2.2.1Vấn đề bản của triết học: những vấn đề xung quanh mối quan hệ
giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức. Nói một cách ngắn gọn nhất thì nó là
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Như Ph.Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của
mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện đại, vấn đề về mối quan hệ giữa
tưởng và bản thể. Tuy nhiên, chỉ có một vấn đề, đó là mối quan hệ giữa suy nghĩ và
tồn tại. giữa vật chất và ý thức song song hai mặt, cũng là hai câu hỏi lớn mà chúng
ta phải giải quyết.
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 5
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
Việc giải quyết các vấn đề của triết học không chỉ để xác định được điểm
xuất phát, cơ sở để giải quyết các vấn đề khác mà thông qua việc đó chúng ta có thể
xác định được thế giới quan lập trường khác nhau của các nhà Triết học, từ đó
chúng ta có thể phân chia được các hệ thống triết học khác nhau của Triết học trong
lịch sử và hiện đại
Vấn đề cơ bản của Triết học có 2 mặt:
2.2.2Mặt thứ nhất (bản thể luận) trả lời câu hỏi: Giữa vật chất ý thức, cái
nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, vật chất và
ý thức thì cái nào là tính thứ nhất, cái nào là tính thứ hai. Để trả lời cho câu hỏi này
thì chúng ta hai cách tr lời khác nhau, từ đó dẫn tới hình thành hai khuynh
hướng Triết học đối lập nhau.
Những quan điểm Triết học cho rằng vật chất cái trước, ý thức
cái có sau, vật chất quyết định ý thức hay nói cách khác là vật chất là tính thứ nhất,
ý thức là tính thứ hai, hợp thành chủ nghĩa duy vật. Khi tìm hiểu nguyên nhân, sự
vận động, hay một hiện tượng thì những người theo chủ nghĩa duy vật cho rằng vật
chất là cái quyết định mọi thứ. Trong quá trình hình thành thì chủ nghĩa duy vật trải
qua ba hình thức phát triển khác nhau: Đầu tiên chủ nghĩa duy vật chất phác,
ngây thơ cổ đại: quan điểm còn đơn giản nhưng chứa đựng những dự đoán
để làm nền móng phát triển triết học sau này. Những người theo quan điểm này cố
gắng giải thích thế giới dựa theo cảm giác của họ, chưa dựa trên sở khoa học
nào. dụ: âm dương ngũ hành Trung Quốc, Tiếp theo Chủ nghĩa duy vật
siêu hình, máy móc thế kỉ XVII XVIII: Chủ nghĩa duy vật thời này chịu tác
động manh mẽ của của tư duy siêu hình, máy móc. Nó xem xét, quan niệm thế giới
như một hệ thống máy móc phức tạp bao gồm nhiều bộ phận không liên hệ với
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 6
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
nhau, không vận động phát triển, bất biến, ngưng đọng. Cuối cùng là chủ nghĩa duy
vật biện chứng: Đâyhình thức phát triển nhất trong ba hình thức. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng có tính thống nhất, kết hợp chặt chẽ với phép biện chứng, đồng thời
khái quát lên được các thành tựu khoa học của chuyên ngành. Ngoài ra chủ nghĩa
duy vật còn các hình thái khác như chủ nghĩa duy vật tầm thường (xem nhẹ ý
thức, đồng nhất ý thức vật chất), hay chủ nghĩa duy vật kinh tế ( xem kinh tế
nhân tố quyết định).
Ngược lại với quan điểm Triết học trên thì quan điểm Triết học thứ hai
cho rằng ý thức cái trước, vật chất cái sau, ý thức cái quyết định vật
chất, hay nói cách khác là ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai, hợp thành
chủ nghĩa duy tâm. Xuyên suốt quá trình phát triển thì chủ nghĩa duy tâm cũng đã
trải qua hai hình thức phát triển khác nhau: Chủ nghĩa duy tâm khách quan (Platon,
Hêghen…) cho rằng một thực thể tinh thần hay ý niệm tuyệt đối tồn tại bên
ngoài độc lập với con người, trước con người quyết định sự tồn tại của con
người và thế giới. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan (Becoli…) cho rằng ý thức của con
người là cái có trước, những cái bên ngoài mà con người cảm giác được chỉ là phức
hợp của cảm giác.
2.2.3Mặt thứ hai còn được gọi là mặt nhận thức luận, dùng để trả lời cho câu
hỏi con người có nhận thức được thế giới hay không? Vậy thì để trả lời cho câu hỏi
này chúng ta cũng có các quan điểm khác nhau.
Các nhà Triết học cho rằng con người khả năng nhận thức được thế
giới xung quanh mình. Đây được gọi thuyết khả tri luận, hầu hết các nhà Triết
học chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đều khẳng định như vậy, nhưng cái thế
giới mà chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm hướng tới là khác nhau. Chủ nghĩa
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 7
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
duy tâm cho rằng sự nhận thức đó sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc còn
người, còn chủ nghĩa duy vật thì cho rằng sự nhân thức đó sự tự nhận thức của
tinh thần, ,tư duy. Tuy nhiên bên cạnh đó một số nhà Triết học khác như Hium,
Can-tơ lại phủ nhận khả năng nhận biết thế giới xung quanh của con người, họ đưa
ra thuyết gọi là thuyết bất khả tri luận, thuyết này cho rằng con người không có khả
năng nhận thức thế giới xung quanh. Khuynh hướng này không thừa nhận vai trò
của nhận thức khoa học trong đời sống.
Đối với các hệ thống Triết học, vấn đề bản của Triết học không chỉ
được thể hiện trong các quan niệm có tính chất bản thể luận,còn thể hiện trong
các quan niệm chính trị, tôn giáo, đạo đức. Tuy nhiên thể nhất quán hoặc
không nhất quán. Trong suốt quá trình hình thành phát triển Triết học thì chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đã đấu tranh với nhau xuyên suốt trong lịch sử.
Tuy chỉ có một vấn đề nhưng lại có hai mặt cũng chính là hai câu hỏi lớn mà chúng
ta phải trả lời đó là bản thể luận và nhận thức luận. Hai mặt này tác động qua lại lẫn
nhau.
2.3 Phân tích biện chứng và siêu hình
2.3.1Khái niệm biện chứng và siêu hình, CNDV và CNDT
Nghĩa xuất phát của từ "biện chứng" nghệ thuật tranh luận để tìm
ra chân bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận( do Xôcrat dùng).
VD: Dưới tác dụng lực học thì sau khi viết viên phấn sẽ bị mài mòn đi không
còn hình dạng như trước.
Nghĩa xuất phát của từ" siêu hình" dùng để chỉ triết học, với tính
cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm (do Arix tôt) dùng.VD: Dù bao lâu
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 8
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
đi nữa viên phấn vẫn luôn không thay đổi; Người ta tin rằng mưa do thượng đế
phái rồng phun nước
Chủ nghĩa duy vật: một trường phái triết học, một thế giới quan,
một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất nguyên cho rằng vật chất là chất cơ bản
trong tự nhiên, tất cả mọi thứ bao gồm cả trạng thái tinh thần, ý thức kết quả của
sự tương tác vật chất. Theo chủ nghĩa duy vật triết học, tâm trí ý thức sản
phẩm phụ của các quá trình vật chất không chúng thì tâm trí, ý thức không
tồn tại. VD:câu nói: có thực mới vực được đạo.
Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức, tinh thần trước, quyết định
giới tự nhiên. Giới tự nhiên chỉ một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức.VD:
người buồn cảnh vui đâu bao giờ; cái đẹp không phải đôi hồng của người
thiếu nữ mà trong con mắt của kẻ si tình,..
2.3.2Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sự:
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại hình thức đầu tiên của phép
biện chứng. Một nội dung bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc,
Ấn Độ, Hy Lạp cổ dại. Tiêu biểu cho những tưởng biện chứng của triết học
Trung Quốc là "biến dịch luận”,"ngũ hành luận. Trong triết học Ấn Độ, biểu hiện rõ
nét nhất của tưởng biện chứng triết học của đạo Phật với các phạm trù "vô
ngã", "vô thường", "nhân duyên".
Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức khởi đầu từ Cantơ hoàn
thiện Hêghen. Các nhà triết học cổ điển Đức trình bày những tưởng bản
nhất của phép biện chứng duy tâm một cách hệ thống. Tính chất duy tâm trong
triết học Hêghen biểu hiện chỗ ông coi biện chứng quá trình phát triển khởi
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 9
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
đầu của "ý niệm tuyệt đối", coi biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng khách
quan. Theo Hêghen, niệm tuyệt đối" điểm khởi đầu của tồn tại, tự "tha hóa"
thành giới tự nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần, "... tinh thần,
tưởng, ý niệm là cái trước, còn thế giới hiện thực chỉ một bản sao chép của ý
niệm". Các nhà triết học duy tâm Đức, đỉnh cao nhất Hêghen đã xây dựng phép
biện chứng duy tâm với hệ thống phạm trù, quy luật chung, logic chặt chẽ của ý
thức, tinh thần. Ph.Ăngghen nhấn mạnh tư tưởng của C.Mác: "Tính chất thần bí
phép biện chứng đã mắc phải trong tay Hêghen tuyệt nhiên không ngăn cản
Hêghen trở thành người đầu tiên trình bày một cách bao quát ý thức những
hình thái vận động chung của phép biện chứng. Hêghen phép biện chứng bị lộn
ngược đầu xuống đất. Chỉ cần dựng nó lạisẽ phát hiện được cái hạt nhân hợp
của nó ở đằng sau cái vỏ thần bí của nó”.
Tính chất duy tâm trong phép biện chứng cổ điển Đức hay trong triết
học Hêghen hạn chế C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục hạn chế, sáng tạo nên.
phép biện chứng duy vật. Giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện chứng trong
lịch sử triết học, kế thừa trên tinh thần phê phán phép biện chứng cổ điển Đức.
Ph.Ăngghen tự nhận xét: "Có thể nói rằng hầu như chỉ Mác tôi những
người đã cứu phép biện chứng tự giác thoát khỏi triết học duy tâm Đức và đưa
vào trong quan niệm duy vật về tự nhiên và về lịch sử".
2.3.3Sự đối lập giữa biện chứng và siêu hình:
Phương ph,p siêu h-nh xem xét thế giới trong trạng thái cô lâ
p của các
sự t hiê n tượng; cái này tách rời cái kia, không thừa nhâ n sự ràng buộc giữa
chúng.Trái lại, phương ph,p biê
.
n chứng xem xét thế giới trong mối liên
, ràng
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 10
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
buô
c giữa các yếu tố của nó với cái khác, nhìn nhâ
n sự vâ
t toàn diê
n, thấy được cả
sự khác biê
t, sự thống nhất giữa các sự vâ
t, hiê
n tượng, nắm được cả cái
phâ
n,
cái toàn thể, cái đơn nhất, cái phổ biến, cái riêng, cái chung.
Phương ph,p siêu h-nh xem xét thế giới trong trạng thái tĩnh; sự
t
hiê
n tượng được xét như cái ổn định nằm ngoài sự
n đô
ng phát triển của
chúng. Cách xem xét này giúp phương pháp siêu hình nắm được tính xác định, ổn
định của sự
t, hiê
n tượng, nhưng những sai lầm nghiêm trọng: phủ nhâ
n sự
n đô
ng, phát triển của thế giới; cho rằng thế giới có sự tăng giảm về lượng, sự lă
p
lại, không có sự chuyển hóa về chất, không có sự xuất hiê
n cái mới thay thế cái cũ,
cái lạc
u.
y phương pháp siêu hình không vạch ra được bản chất thâ
t sự của
mọi sự
t, hiê
n tượng; không vạch ra được nguồn gốc, đô
ng lực, quy luâ
t xu
hướng
n đô
ng phát triển của chúng. Trái lại, phương ph,p biê
.
n chứng xem xét
thế giới trong trạng thái vâ
n đô
ng, chuyển hóa không ngừng của sự vâ
t, hiện tượng.
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG VÀ KẾT LUẬN
3.1 Bình luận câu nói: có tiền mua tiên cũng được
nghĩa của tiền tiên trong câu nói: Tiền là vật ngang giá dùng để trao
đổi hàng hóa và dịch vụ, để thuận tiện hơn trong việc mua bán.Tiên hay thần tiên
những thực thể ở trên cao, được tìm thấy trong nhiều tôn giáo. Theo quan niệm của
dân chúng tiên có thể ban phước những điều may mắn phù hộ cho bản thân, người
thân có sức khỏe, giàu sang. Câu tục ngữ trên ý muốn nói con người đã nhận rõ giá
trị vạn năng của đồng tiền từ xa xưa. tiền thể chiếm hữu mọi thứ trong
cuộc sống như tài sản, quyền thế địa vị, nhất trong hội giai cấp. Tiền bạc
làm thỏa mãn ham muốn của mỗi con người: có tiền mua tiên cũng được.
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 11
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
*Giải thích câu nói bằng luận triết học: “Có tiền mua tiên cũng được”
giải thích theo mặt thứ nhất của vấn đề bản của triết học. “Tiền” vật chất,
Tiên” là ý thức. Theo chủ nghĩa duy vật thì vật chất quyết định ý thức . ý thức
sản phẩm phụ của các quá trình vật chất mà không vật chất thì ý thức không tồn
tại. Chính vì thế phải có tiền mới mua được tiên.
3.2 Vấn đề “Xăm mình” thuộc về ý thức
Xăm một hình thức ghi dấu trên da bằng mực để làm đẹp hay những
do khác: xăm dấu hiệu của địa vị đẳng cấp; biểu tượng của niềm tin tâm
linh, sùng bái tôn giáo, lòng mộ đạo; là sự trang hoàng cho lòng dũng cảm, hấp dẫn
giới tính; dấu hiệu của phồn thực, vật đảm bảo cho tình yêu; bùa hộ mệnh,
dấu hiệu củanhân lệ. Xăm ở người thể được coi một loại hình nghệ
thuật làm đẹp cơ thể trong khi xăm ở động vật thường để nhận biết và đánh dấu.
Xăm mình chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh
thần có trước và quyết định giới tự nhiên. Giới tự nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác
của tinh thần, ý thức. Thuyết nhất nguyên duy tâm (chủ nghĩa duy tâm khách quan)
cho rằng mọi cái đều do ý niệm tuyệt đối sáng tạo ra, "ý niệm tuyệt đối" tồn tại
phát triển đến mức độ nhất định thì sản sinh ra thế giới vật chất, hội loài
người chỉ những "tồn tại khác" của niệm tuyệt đối". cái do xăm ( ý thức)
quyết định hình xăm là gì ( vật chất) .
Nhận thức và liên hệ thực tiễn : Trong xã hội hiện nay, khó có thể đánh giá
người khác qua việc xăm mình hay không vì đó là vấn đề cá nhân, lựa chọn cá
nhân. Xăm hình quả thật là một môn nghệ thuật có từ lâu đời, những hình xăm có
khi là những tác phẩm nghệ thuật vô giá được vẽ lên một chất liệu đặc biệt là da
người sống, hình xăm có thể thể hiện nét văn hóa độc đáo, riêng biệt của từng đất
nước. Tuy nhiên có những người do suy nghĩ lệch lạc, trình độ thấp kém đã cố tình
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 12
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
xăm lên người những hình không phù hợp với văn hóa, thuần phong mỹ tục; hoặc
xăm ở những chỗ quá khêu gợi rồi cố tình phô hình xăm đó ra chỉ vì mục đích làm
tăng thêm sự hấp dẫn của cơ thể - từ đó dẫn đến nhiều đánh giá không hay về việc
xăm hình. Nhiều người cho xăm mình là giang hồ, đầu trộm đuôi cắp, lưu manh; là
dấu hiệu của những người từng vào tù ra tội, nên thấy ai xăm mình là không có cảm
tình, có ấn tượng không tốt. Có người thấy xăm mình cũng hay hay nhưng chỉ
ngắm hình xăm của người khác chứ bản thân mình không “chơi”. Xăm mình cũng
có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nếu trong lúc xăm không được vệ sinh an
toàn. Vì thế trước khi đi xăm mình phải cân nhắc về môi trường sinh sống - làm
việc trong hiện tại và cả trong tương lai, lựa chọn hình xăm phù hợp , chỗ xăm uy
tín, vệ sinh an toàn.
3.3 Kết luận đề tài
Bài tiểu luận đã đề cập khái quát về triết học, bao gồm: Khái niệm, nguồn gốc,
đối tượng, đặc điểm, chức năng của triết học. Đồng thời cũng đề cập đến những vấn
đề bản của tiết học những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy và tồn
tại, giữa vật chất và ý thức. Giúp người đọc có thể hiểu và hình dung được triết học
- bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung bản của con người, thế giới
quan và vị trí của con người trong thế giới quan, qua đó biết được rằng triết học là
hình thức tư duy lý luận đầu tiên thể hiện khả năng duy trừu tượng, năng lực
khái quát của con người để giải quyết các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên,
hội,tư duy. Nhờ chiếc “ thấu kính” mang tên thế giới quan, nhờ đó con người nhìn
nhận thế giới xung quanh cũng như xem xét bản thân mình nhằm xác định cho
mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống lựa chọn cách thức hoạt động sao cho phù
hợp để đạt được mục đích đặt ra. Song song với đó, bài tiểu luận cũng nêu ra được
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 13
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
khái niệm của phép biện chứngsiêu hình trong lịch sử, hai trường phái triết học
cơ bản, quá trình phát triển của phép biện chứng, sự đối lập giữa biện chứng và siêu
hình. Từ đó người đọc thể biết phân biệt được sự khác nhau của chủ nghĩa
duy tâm chủ nghĩa duy vật. Áp dụng từ thuyết vào đời sống, bài tiểu luận đã
bình luận về câu nói: tiền mua tiên cũng được “, qua đó cho thấy vật chất
quyết định ý thức, ý thức sản phẩm phụ của các quá trình vật chất không
vật chất thì ý thức không tồn tại. Khép lại phần nội dung thảo luận về vấn đề
xăm mình thuộc về ý thức, giúp độc giả hiểu hơn về nghệ thuật xăm mình
cũng như cái nhìn khách quan hơn về những người sử dụng thứ nghệ thuật này.
Qua bài tiểu luận của nhóm, bản thân chúng em hiện đang sinh viên đang
nghiên cứu về đề tài này. Chúng em cần phải rèn luyện duy triết học nhằm nhìn
nhận thế giới xung quanh, giải quyết được các vấn đề thực tiễn trong xã hội, và đặc
biệt xem xét lại bản thân nhằm xác định cho mình mục tiêu, ý nghĩa giá trị
sống, tìm những phương pháp phù hợp để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra.
như vậy, bản thân chúng em mới thể phát triển cũng như mang lại giá trị cho
những người xung quanh cũng như góp phần giúp hội phát triển. Đó sẽ mục
tiêu, định hướng quý báu cao cả mỗi sinh viên chúng em quyết tâm hướng
tới.
PHẦN 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 14
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
1. https://hocluat.vn/chuc-nang-co-ban-cua-triet-hoc/
2. https://sites.google.com/site/lopkthg/home/tai-lieu-hoc-tap/nhung-
nguyen-ly-co-ban/cau-1-van-de-co-ban-cua-triet-hoc-va-cac-truong-phai-triet-hoc
3. https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2729/GT
%20h%E1%BB%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20Tri%E1%BA%BFt%20h%E1%BB%8Dc%20MLN
%20(K)%20Tr%20%C4%91%E1%BA%A7u%20-Tr59.pdf
4. https://lytuong.net/so-sanh-phuong-phap-bien-chung-va-phuong-phap-sieu-
hinh/
MỤC LỤC
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………….1
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 15
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
Chương 1: Mở đầu.…………………………………………………………….1
1.1 Đặc vấn đề…………………………………………………………………1
1.2 Mục tiêu đề tài……………………………………………………………..1
1.3 Sơ đồ mô hình kết cấu đề tài………………………………………… …...2.
PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG……………………………………………3
Chương 2: Vấn đề cơ bản của triết học……………………………………3
2.1 Phân tích khái quát triết học…………………………………………………3
2.1.1 Khái niệm và nguồn gốc của triết học…………………………………..3
2.1.2 Đối tượng và đặc điểm của triết học…………………………………….4
2.1.3 Chức năng của triết học…………………………………………………5
2.2 Phân tích vấn đề cơ bản của triết học………………………………………..5
2.2.1 Vấn đề cơ bản của triết học……………………………………………..5
2.2.2 Mặt một trả lời câu hỏi gì, chủ nghĩa duy vật và duy tâm………………6
2.2.3 Mặt hai trả lời câu hỏi gì, thuyết khả tri và bất khả tri………………….7
2.3 Phân tích biện chứng và siêu hình…………………………………………..8
2.3.1 Khái niệm biện chứng và siêu hình, CNDV và CNDT………………...8
2.3.2 Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử……………………...9
2.3.3 Sự đối lập giữa biện chứng và siêu hình……………………………….11
Chương 3: Vận dụng và kết luận…………………………………………..11
3.1 Bình luận câu nói: có tiền mua tiên cũng được……………………………..11
3.2 Vấn đề “xăm mình” thuộc về ý thức………………………………………..12
3.3 Kết luận đề tài………………………………………………………………13
PHẦN 3: TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………...15
Triềốt h c và vâốn đềề c b n c a triềốt h c Nhóm sốố 6 ơ
Page | 16
| 1/23

Preview text:

GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân H ng dẫẫn đềề t ướ ài TRIẾẾT H C V
Ọ À VẤẾN ĐẾỀ C B Ơ N C A TRIẾẾT H C Tiểu lu n môn/nhóm
LLCT 150105-Triếết h c Mác-Lếnin - 13CL ọ C
Nhóm sốế:2 Đếề tài sốế 02 H c kỳ: ọ 1 – năm học: 2021 - 2022
TP.HỒ CHÍ MINH – 11/2021 Page 0
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2 DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1.Ngô Anh Khôi 4.Huỳnh Hoàng Thơ
2.Ngô Trịnh Anh Tuấn 5.Trần Hoàng Đức 3.Lê Duy Phong
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
DANH SÁCH NH8M THAM GIA
THUYẾT TRÌNH VÀ VIẾT TIỂU LUẬN
Môn triết học Mác-Lênin
HC K 1 - NĂM HC 2021 - 2022 Nhóm số:2
Tên đề tài: Triết học và vấn đề cơ bản của triết học STT TỔNG như HỌ VÀ TÊN VIẾT TIỂU THUYẾT TRÌNH ĐIỂM danh Số ĐTDĐ LUẬN (A+B)/ sách 2 nhóm Mục Điểm A Mục Điểm B 38 Ngô Anh Khôi 2.1 2.1 0702661163 23 Trần Hoàng Đức 2.2 1.2 2.2 0338107203 56 Huỳnh Hoàng Thơ 1.1 1.3 2.3 0914116970 2.3 61 Ngô Trịnh Anh Tuấn 3.1 3.2 3.1 3.2 0585870093 52 Lê Duy Phong 3.3 3.3 0961523697 Nh n x ậ ét của giáo viến
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… ngày …tháng 11 năm 2021 GVC.Th.s Đinh Huy Nhân
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2 PHẦN 1 PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề
Triết học xuất hiện rất sớm khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên ở cả phương Đông và phương Tây. Triết học ra đời và tồn tại với tư cách là
hình thái ý thức xã hội. Là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người
về thế giới, về vị trí và về vai trò của con người trong thế giới ấy. Chính vì thế ngay
từ khi ra đời triết học đã có vai trò nhất định trong thế giới loài người. Triết học là
hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức và đánh giá của con người. Ngày
nay cùng với sự phát triển của xã hội là sự ra đời của nhiều khoa học như: khoa
học, toán học, vật lý học… Và bên cạnh đó triết học vẫn tồn tại. Dù triết học đã
xuất hiện từ sớm nhưng vẫn tồn tại cho đến ngày nay và trở thành môn khoa học
được nghiên cứu rộng rãi. Điều này một lần nữa khẳng định mạnh mẽ triết học có
vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người chúng ta. Triết học được xem
là khoa học của mọi khoa học. Vậy môn khoa học ấy nghiên cứu về cái gì? Đối
tượng nghiên cứu của nó là gì? Nó có ảnh hưởng gì đến nhận thức và tư duy của
con người không? Bài tiểu luận dưới đây sẽ làm rõ các câu hõi trên.
1.2 Mục tiêu đề tài
Mục đích của bài tiểu luận này là tìm hiểu những vấn đề cơ bản của triết học
nhằm hình thành nhận thức về vai trò của triết học đối với cuộc sống. Để đạt được
mục tiêu này, tiểu luận tập trung vào các nhiệm vụ sau: Nắm được những câu hỏi
cơ bản của triết học. Tự nhận thức về vai trò của triết học đối với đời sống.
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 1
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
1.3 Sơ đồ mô hình kết cấu đề tài
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 2
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2 PHẦN 2 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
2.1 Phân tích khái quát triết học
2.1.1Khái niệm và nguồn gốc của triết học
Khái niệm: Theo Trung Quốc : Triết là trí , là sự truy tìm bản chất của đối
tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần. Theo
Ấn Độ: Triết là Darshana, có nghĩa là “chiêm ngưỡng” là con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh.
Theo phương Tây: Triết vừa mang ý nghĩa là giải thích vũ trụ, định hường nhận
thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
Nguồn gốc: Triết học ra đời từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước công
nguyên tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Phương Đông: Ấn
Độ, Trung Hoa. Phương Tây: Hy Lạp. Triết học là một hình thái ý thức của xã hội,
là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng.Nguồn gốc nhận thức: Trước khi triết học
xuất hiện thế giới quan thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức của con người.
Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu
tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết các vấn đề nhận thức chung
về tự nhiên, xã hội,tư duy. Nguồn gốc xã hội: Phân công lao động dẫn tới sự phân
chia lao động là nguồn gốc dẫn đến chế độ tư hữu. Khi xã hội có sự phân chia giai
cấp, triết học ra đời đã mang “tính Đảng” có nhiệm vụ là luận chứng và bảo vệ lợi
ích của một giai cấp xã xác định.
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 3
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
2.1.2Đối tượng và đặc điểm của triết học
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của triết học thay đổi trong chu trình
lịch sử. Mỗi giai đoạn lịch sử, do điều kiện kinh tế – xã hội và sự phát triển của
khoa học tự nhiên, đối tượng nghiên cứu của triết học có những nội dung cụ thể
khác nhau, nhưng vẫn xoay quanh vấn đề quan hệ giữa con người và thế giới khách
quan bên ngoài, giữa tư duy và tồn tại. Đối tượng nghiên cứu của triết học là: Tiếp
tục giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất
trên lập trường duy vật; nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội
và tư duy, từ đó định hướng cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con người.
Đặc điểm: Triết học Mac Lenin là một học thuyết khoa học tiến bộ, nó
mang trong mình 3 đặc điểm: Đầu tiên là Thống nhất giữa tính Đảng và tính Khoa
học: Tính Đảng là lập trường, chủ nghĩa duy vật biện chứng, đấu tranh kiên quyết
chống chủ nghĩa duy tâm siêu hình, bảo vệ chủ nghĩa Mác, bảo vệ và mang lại lợi
ích cho giai cấp vô sản và quần chúng nhân dân. Tính Khoa học phản ảnh đúng đắn
hệ thống các quy luật vận dộng và phát triển của thế giới. Do mục tiêu lý tưởng
chiến đấu, lợi ích giai cấp vô sản phù hợp tiến trình khách quan của lịch sử nên đã
có sự thống nhất. Thứ hai là tính thống nhất giữa lý luận và và thực tiễn: thông qua
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn mà phát triển triết học. Triết học trở lại chỉ đạo,
hướng dẫn cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản, bổ sung phát triển và làm tròn sứ
mệnh của mình. Cuối cùng là tính sáng tạo: đòi hỏi chúng ta phải nắm vững bản
chất cách mạng và khoa học của từng nguyên lý vận động nó trên quan điểm thực
tiễn, lịch sử và cụ thể.
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 4
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
2.1.3Chức năng của triết học: Làm thế giới quan: là toàn bộ những quan
điểm về thế giới và về vị trí vai trò của con người trong thế giới đó, triết học là hạt
nhân lý luận của thế giới quan. Đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống
của loài người và xã hội loài người. Có thể ví thế giới quan như một “thấu kính”
qua đó con người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như xem xét bản thân mình
nhằm xác định cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức hoạt
động sao cho phù hợp để đạt được mục đích đặt ra. Đây là cơ sở đúng đắn để cho
mỗi người xây dựng nhân sinh quan, xác định để sống một cách tích cực trong nhận
thức và cải tạo thế giới. Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới
quan, làm cho thế giới quan phát triển như quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn và trí thức do các khoa học đưa lại. Làm Phương pháp luận:
là hệ thống những quan điểm , những quy tắc xuất phát từ những cách chung để
thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn. Phương pháp luận cũng cố định ý nghĩa
là lý luận về hệ thống phương pháp các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng,
lựa chọn vận dụng các phương pháp. Chia ra làm 3 phương pháp luận chủ yếu:
Phương pháp luận ngành, Phương pháp luận chung, Phương pháp luận chung nhất.
2.2 Phân tích vấn đề cơ bản của triết học
2.2.1Vấn đề cơ bản của triết học: là những vấn đề xung quanh mối quan hệ
giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức. Nói một cách ngắn gọn nhất thì nó là
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Như Ph.Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của
mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề về mối quan hệ giữa tư
tưởng và bản thể. Tuy nhiên, chỉ có một vấn đề, đó là mối quan hệ giữa suy nghĩ và
tồn tại. giữa vật chất và ý thức song song hai mặt, cũng là hai câu hỏi lớn mà chúng ta phải giải quyết.
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 5
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
Việc giải quyết các vấn đề của triết học không chỉ để xác định được điểm
xuất phát, cơ sở để giải quyết các vấn đề khác mà thông qua việc đó chúng ta có thể
xác định được thế giới quan và lập trường khác nhau của các nhà Triết học, từ đó
chúng ta có thể phân chia được các hệ thống triết học khác nhau của Triết học trong lịch sử và hiện đại
Vấn đề cơ bản của Triết học có 2 mặt:
2.2.2Mặt thứ nhất (bản thể luận) trả lời câu hỏi: Giữa vật chất và ý thức, cái
nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, vật chất và
ý thức thì cái nào là tính thứ nhất, cái nào là tính thứ hai. Để trả lời cho câu hỏi này
thì chúng ta có hai cách trả lời khác nhau, từ đó dẫn tới hình thành hai khuynh
hướng Triết học đối lập nhau.
Những quan điểm Triết học cho rằng vật chất là cái có trước, ý thức là
cái có sau, vật chất quyết định ý thức hay nói cách khác là vật chất là tính thứ nhất,
ý thức là tính thứ hai, hợp thành chủ nghĩa duy vật. Khi tìm hiểu nguyên nhân, sự
vận động, hay một hiện tượng thì những người theo chủ nghĩa duy vật cho rằng vật
chất là cái quyết định mọi thứ. Trong quá trình hình thành thì chủ nghĩa duy vật trải
qua ba hình thức phát triển khác nhau: Đầu tiên là chủ nghĩa duy vật chất phác,
ngây thơ cổ đại: Dù quan điểm còn đơn giản nhưng nó chứa đựng những dự đoán
để làm nền móng phát triển triết học sau này. Những người theo quan điểm này cố
gắng giải thích thế giới dựa theo cảm giác của họ, chưa dựa trên cơ sở khoa học
nào. Ví dụ: âm dương ngũ hành ở Trung Quốc, … Tiếp theo là Chủ nghĩa duy vật
siêu hình, máy móc ở thế kỉ XVII – XVIII: Chủ nghĩa duy vật thời kì này chịu tác
động manh mẽ của của tư duy siêu hình, máy móc. Nó xem xét, quan niệm thế giới
như một hệ thống máy móc phức tạp bao gồm nhiều bộ phận không liên hệ với
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 6
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
nhau, không vận động phát triển, bất biến, ngưng đọng. Cuối cùng là chủ nghĩa duy
vật biện chứng: Đây là hình thức phát triển nhất trong ba hình thức. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng có tính thống nhất, kết hợp chặt chẽ với phép biện chứng, đồng thời
khái quát lên được các thành tựu khoa học của chuyên ngành. Ngoài ra chủ nghĩa
duy vật còn có các hình thái khác như chủ nghĩa duy vật tầm thường (xem nhẹ ý
thức, đồng nhất ý thức và vật chất), hay chủ nghĩa duy vật kinh tế ( xem kinh tế là nhân tố quyết định).
Ngược lại với quan điểm Triết học trên thì quan điểm Triết học thứ hai
cho rằng ý thức là cái có trước, vật chất là cái có sau, ý thức là cái quyết định vật
chất, hay nói cách khác là ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai, hợp thành
chủ nghĩa duy tâm. Xuyên suốt quá trình phát triển thì chủ nghĩa duy tâm cũng đã
trải qua hai hình thức phát triển khác nhau: Chủ nghĩa duy tâm khách quan (Platon,
Hêghen…) cho rằng có một thực thể tinh thần hay ý niệm tuyệt đối tồn tại bên
ngoài độc lập với con người, có trước con người và quyết định sự tồn tại của con
người và thế giới. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan (Becoli…) cho rằng ý thức của con
người là cái có trước, những cái bên ngoài mà con người cảm giác được chỉ là phức hợp của cảm giác.
2.2.3Mặt thứ hai còn được gọi là mặt nhận thức luận, dùng để trả lời cho câu
hỏi con người có nhận thức được thế giới hay không? Vậy thì để trả lời cho câu hỏi
này chúng ta cũng có các quan điểm khác nhau.
Các nhà Triết học cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế
giới xung quanh mình. Đây được gọi là thuyết khả tri luận, hầu hết các nhà Triết
học chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đều khẳng định như vậy, nhưng cái thế
giới mà chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm hướng tới là khác nhau. Chủ nghĩa
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 7
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
duy tâm cho rằng sự nhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc còn
người, còn chủ nghĩa duy vật thì cho rằng sự nhân thức đó là sự tự nhận thức của
tinh thần, ,tư duy. Tuy nhiên bên cạnh đó một số nhà Triết học khác như Hium,
Can-tơ lại phủ nhận khả năng nhận biết thế giới xung quanh của con người, họ đưa
ra thuyết gọi là thuyết bất khả tri luận, thuyết này cho rằng con người không có khả
năng nhận thức thế giới xung quanh. Khuynh hướng này không thừa nhận vai trò
của nhận thức khoa học trong đời sống.
Đối với các hệ thống Triết học, vấn đề cơ bản của Triết học không chỉ
được thể hiện trong các quan niệm có tính chất bản thể luận, mà còn thể hiện trong
các quan niệm chính trị, tôn giáo, đạo đức. Tuy nhiên có thể là nhất quán hoặc
không nhất quán. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển Triết học thì chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đã đấu tranh với nhau xuyên suốt trong lịch sử.
Tuy chỉ có một vấn đề nhưng lại có hai mặt cũng chính là hai câu hỏi lớn mà chúng
ta phải trả lời đó là bản thể luận và nhận thức luận. Hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau.
2.3 Phân tích biện chứng và siêu hình
2.3.1Khái niệm biện chứng và siêu hình, CNDV và CNDT
Nghĩa xuất phát của từ "biện chứng" là nghệ thuật tranh luận để tìm
ra chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận( do Xôcrat dùng).
VD: Dưới tác dụng lực cơ học thì sau khi viết viên phấn sẽ bị mài mòn đi không
còn hình dạng như trước.
Nghĩa xuất phát của từ" siêu hình" là dùng để chỉ triết học, với tính
cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm (do Arix tôt) dùng.VD: Dù bao lâu
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 8
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
đi nữa viên phấn vẫn luôn không thay đổi; Người ta tin rằng mưa là do thượng đế phái rồng phun nước
Chủ nghĩa duy vật: là một trường phái triết học, một thế giới quan,
một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất nguyên cho rằng vật chất là chất cơ bản
trong tự nhiên, tất cả mọi thứ bao gồm cả trạng thái tinh thần, ý thức là kết quả của
sự tương tác vật chất. Theo chủ nghĩa duy vật triết học, tâm trí và ý thức là sản
phẩm phụ của các quá trình vật chất mà không có chúng thì tâm trí, ý thức không
tồn tại. VD:câu nói: có thực mới vực được đạo.
Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức, tinh thần có trước, quyết định
giới tự nhiên. Giới tự nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức.VD:
người buồn cảnh có vui đâu bao giờ; cái đẹp không phải ở đôi má hồng của người
thiếu nữ mà trong con mắt của kẻ si tình,..
2.3.2Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sự:
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại là hình thức đầu tiên của phép
biện chứng. Một nội dung cơ bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc,
Ấn Độ, Hy Lạp cổ dại. Tiêu biểu cho những tư tưởng biện chứng của triết học
Trung Quốc là "biến dịch luận”,"ngũ hành luận. Trong triết học Ấn Độ, biểu hiện rõ
nét nhất của tư tưởng biện chứng là triết học của đạo Phật với các phạm trù "vô
ngã", "vô thường", "nhân duyên".
Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức khởi đầu từ Cantơ và hoàn
thiện ở Hêghen. Các nhà triết học cổ điển Đức trình bày những tư tưởng cơ bản
nhất của phép biện chứng duy tâm một cách có hệ thống. Tính chất duy tâm trong
triết học Hêghen biểu hiện ở chỗ ông coi biện chứng là quá trình phát triển khởi
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 9
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
đầu của "ý niệm tuyệt đối", coi biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng khách
quan. Theo Hêghen, "ý niệm tuyệt đối" là điểm khởi đầu của tồn tại, tự "tha hóa"
thành giới tự nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần, "... tinh thần, tư
tưởng, ý niệm là cái có trước, còn thế giới hiện thực chỉ là một bản sao chép của ý
niệm". Các nhà triết học duy tâm Đức, đỉnh cao nhất là Hêghen đã xây dựng phép
biện chứng duy tâm với hệ thống phạm trù, quy luật chung, logic chặt chẽ của ý
thức, tinh thần. Ph.Ăngghen nhấn mạnh tư tưởng của C.Mác: "Tính chất thần bí mà
phép biện chứng đã mắc phải ở trong tay Hêghen tuyệt nhiên không ngăn cản
Hêghen trở thành người đầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý thức những
hình thái vận động chung của phép biện chứng. Ở Hêghen phép biện chứng bị lộn
ngược đầu xuống đất. Chỉ cần dựng nó lại là sẽ phát hiện được cái hạt nhân hợp lý
của nó ở đằng sau cái vỏ thần bí của nó”.
Tính chất duy tâm trong phép biện chứng cổ điển Đức hay trong triết
học Hêghen là hạn chế. C.Mác
và Ph.Ăngghen đã khắc phục hạn chế, sáng tạo nên
phép biện chứng duy vật. Giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện chứng trong
lịch sử triết học, kế thừa trên tinh thần phê phán phép biện chứng cổ điển Đức.
Ph.Ăngghen tự nhận xét: "Có thể nói rằng hầu như chỉ có Mác và tôi là những
người đã cứu phép biện chứng tự giác thoát khỏi triết học duy tâm Đức và đưa nó
vào trong quan niệm duy vật về tự nhiên và về lịch sử".
2.3.3Sự đối lập giữa biện chứng và siêu hình:
Phương ph,p siêu h-nh xem xét thế giới trong trạng thái cô lâ •p của các
sự vâ •t hiê •n tượng; cái này tách rời cái kia, không thừa nhâ •n sự ràng buộc giữa
chúng.Trái lại, phương ph,p biê .n chứng xem xét thế giới trong mối liên hê •, ràng
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 10
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
buô •c giữa các yếu tố của nó với cái khác, nhìn nhâ •n sự vâ •t toàn diê •n, thấy được cả
sự khác biê •t, sự thống nhất giữa các sự vâ •t, hiê •n tượng, nắm được cả cái bô • phâ •n,
cái toàn thể, cái đơn nhất, cái phổ biến, cái riêng, cái chung.
Phương ph,p siêu h-nh xem xét thế giới trong trạng thái tĩnh; sự vâ •t
hiê •n tượng được xét như cái gì ổn định nằm ngoài sự vâ •n đô •ng và phát triển của
chúng. Cách xem xét này giúp phương pháp siêu hình nắm được tính xác định, ổn
định của sự vâ •t, hiê •n tượng, nhưng có những sai lầm nghiêm trọng: phủ nhâ •n sự
vâ •n đô •ng, phát triển của thế giới; cho rằng thế giới có sự tăng giảm về lượng, sự lă •p
lại, không có sự chuyển hóa về chất, không có sự xuất hiê •n cái mới thay thế cái cũ,
cái lạc hâ •u. Vâ •y phương pháp siêu hình không vạch ra được bản chất thâ •t sự của
mọi sự vâ •t, hiê •n tượng; không vạch ra được nguồn gốc, đô •ng lực, quy luâ •t và xu
hướng vâ •n đô •ng phát triển của chúng. Trái lại, phương ph,p biê .n chứng xem xét
thế giới trong trạng thái vâ •n đô •ng, chuyển hóa không ngừng của sự vâ •t, hiện tượng.
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG VÀ KẾT LUẬN
3.1 Bình luận câu nói: có tiền mua tiên cũng được
*Ý nghĩa của tiền và tiên trong câu nói: Tiền là vật ngang giá dùng để trao
đổi hàng hóa và dịch vụ, để thuận tiện hơn trong việc mua bán.Tiên hay thần tiên là
những thực thể ở trên cao, được tìm thấy trong nhiều tôn giáo. Theo quan niệm của
dân chúng tiên có thể ban phước những điều may mắn phù hộ cho bản thân, người
thân có sức khỏe, giàu sang. Câu tục ngữ trên ý muốn nói con người đã nhận rõ giá
trị vạn năng của đồng tiền từ xa xưa. Có tiền là có thể chiếm hữu mọi thứ trong
cuộc sống như tài sản, quyền thế địa vị, nhất là trong xã hội có giai cấp. Tiền bạc
làm thỏa mãn ham muốn của mỗi con người: có tiền mua tiên cũng được.
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 11
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
*Giải thích câu nói bằng lý luận triết học: “Có tiền mua tiên cũng được”
giải thích theo mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học. “Tiền” là vật chất, “
Tiên” là ý thức. Theo chủ nghĩa duy vật thì vật chất quyết định ý thức . ý thức là
sản phẩm phụ của các quá trình vật chất mà không có vật chất thì ý thức không tồn
tại. Chính vì thế phải có tiền mới mua được tiên.
3.2 Vấn đề “Xăm mình” thuộc về ý thức
Xăm là một hình thức ghi dấu trên da bằng mực để làm đẹp hay vì những lý
do khác: xăm là dấu hiệu của địa vị và đẳng cấp; là biểu tượng của niềm tin tâm
linh, sùng bái tôn giáo, lòng mộ đạo; là sự trang hoàng cho lòng dũng cảm, hấp dẫn
giới tính; là dấu hiệu của phồn thực, vật đảm bảo cho tình yêu; là bùa hộ mệnh, là
dấu hiệu của tù nhân và nô lệ. Xăm ở người có thể được coi là một loại hình nghệ
thuật làm đẹp cơ thể trong khi xăm ở động vật thường để nhận biết và đánh dấu.
Xăm mình là chủ nghĩa duy tâm vì chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh
thần có trước và quyết định giới tự nhiên. Giới tự nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác
của tinh thần, ý thức. Thuyết nhất nguyên duy tâm (chủ nghĩa duy tâm khách quan)
cho rằng mọi cái đều do ý niệm tuyệt đối sáng tạo ra, "ý niệm tuyệt đối" tồn tại và
phát triển đến mức độ nhất định thì sản sinh ra thế giới vật chất, và xã hội loài
người chỉ là những "tồn tại khác" của "ý niệm tuyệt đối". cái lý do xăm ( ý thức)
quyết định hình xăm là gì ( vật chất) .
Nhận thức và liên hệ thực tiễn : Trong xã hội hiện nay, khó có thể đánh giá
người khác qua việc xăm mình hay không vì đó là vấn đề cá nhân, lựa chọn cá
nhân. Xăm hình quả thật là một môn nghệ thuật có từ lâu đời, những hình xăm có
khi là những tác phẩm nghệ thuật vô giá được vẽ lên một chất liệu đặc biệt là da
người sống, hình xăm có thể thể hiện nét văn hóa độc đáo, riêng biệt của từng đất
nước. Tuy nhiên có những người do suy nghĩ lệch lạc, trình độ thấp kém đã cố tình
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 12
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
xăm lên người những hình không phù hợp với văn hóa, thuần phong mỹ tục; hoặc
xăm ở những chỗ quá khêu gợi rồi cố tình phô hình xăm đó ra chỉ vì mục đích làm
tăng thêm sự hấp dẫn của cơ thể - từ đó dẫn đến nhiều đánh giá không hay về việc
xăm hình. Nhiều người cho xăm mình là giang hồ, đầu trộm đuôi cắp, lưu manh; là
dấu hiệu của những người từng vào tù ra tội, nên thấy ai xăm mình là không có cảm
tình, có ấn tượng không tốt. Có người thấy xăm mình cũng hay hay nhưng chỉ
ngắm hình xăm của người khác chứ bản thân mình không “chơi”. Xăm mình cũng
có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nếu trong lúc xăm không được vệ sinh an
toàn. Vì thế trước khi đi xăm mình phải cân nhắc về môi trường sinh sống - làm
việc trong hiện tại và cả trong tương lai, lựa chọn hình xăm phù hợp , chỗ xăm uy tín, vệ sinh an toàn.
3.3 Kết luận đề tài
Bài tiểu luận đã đề cập khái quát về triết học, bao gồm: Khái niệm, nguồn gốc,
đối tượng, đặc điểm, chức năng của triết học. Đồng thời cũng đề cập đến những vấn
đề cơ bản của tiết học – những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy và tồn
tại, giữa vật chất và ý thức. Giúp người đọc có thể hiểu và hình dung được triết học
- bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con người, thế giới
quan và vị trí của con người trong thế giới quan, qua đó biết được rằng triết học là
hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng, năng lực
khái quát của con người để giải quyết các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã
hội,tư duy. Nhờ chiếc “ thấu kính” mang tên thế giới quan, nhờ đó con người nhìn
nhận thế giới xung quanh cũng như xem xét bản thân mình nhằm xác định cho
mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức hoạt động sao cho phù
hợp để đạt được mục đích đặt ra. Song song với đó, bài tiểu luận cũng nêu ra được
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 13
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
khái niệm của phép biện chứng và siêu hình trong lịch sử, hai trường phái triết học
cơ bản, quá trình phát triển của phép biện chứng, sự đối lập giữa biện chứng và siêu
hình. Từ đó người đọc có thể biết và phân biệt được sự khác nhau của chủ nghĩa
duy tâm và chủ nghĩa duy vật. Áp dụng từ lý thuyết vào đời sống, bài tiểu luận đã
bình luận về câu nói: “ Có tiền mua tiên cũng được “, qua đó cho thấy vật chất
quyết định ý thức, ý thức là sản phẩm phụ của các quá trình vật chất mà không có
vật chất thì ý thức không tồn tại. Khép lại phần nội dung là thảo luận về vấn đề “
xăm mình “ có thuộc về ý thức, giúp độc giả hiểu hơn về nghệ thuật xăm mình
cũng như có cái nhìn khách quan hơn về những người sử dụng thứ nghệ thuật này.
Qua bài tiểu luận của nhóm, bản thân chúng em hiện đang là sinh viên và đang
nghiên cứu về đề tài này. Chúng em cần phải rèn luyện tư duy triết học nhằm nhìn
nhận thế giới xung quanh, giải quyết được các vấn đề thực tiễn trong xã hội, và đặc
biệt là xem xét lại bản thân nhằm xác định cho mình mục tiêu, ý nghĩa và giá trị
sống, tìm những phương pháp phù hợp để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra. Có
như vậy, bản thân chúng em mới có thể phát triển cũng như mang lại giá trị cho
những người xung quanh cũng như góp phần giúp xã hội phát triển. Đó sẽ là mục
tiêu, định hướng quý báu và cao cả mà mỗi sinh viên chúng em quyết tâm hướng tới. PHẦN 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 14
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2 1.
https://hocluat.vn/chuc-nang-co-ban-cua-triet-hoc/ 2. https://
sites.google.com/site/lopkthg/home/tai-lieu-hoc-tap/nhung-
nguyen-ly-co-ban/cau-1-van-de-co-ban-cua-triet-hoc-va-cac-truong-phai-triet-hoc 3. https://moe
t.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2729/GT
%20h%E1%BB%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20Tri%E1%BA%BFt%20h%E1%BB%8Dc%20MLN
%20(K)%20Tr%20%C4%91%E1%BA%A7u%20-Tr59.pdf 4.
https://lytuong.net/so-sanh-phuong-phap-bien-chung-va-phuong-phap-sieu- hinh/ MỤC LỤC
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………….1
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 15
GVS.ThS. Đinh Huy Nhân Đềề tài sốố 2
Chương 1: Mở đầu.…………………………………………………………….1
1.1 Đặc vấn đề…………………………………………………………………1
1.2 Mục tiêu đề tài……………………………………………………………..1
1.3 Sơ đồ mô hình kết cấu đề tài………………………………………… …...2 .
PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG……………………………………………3
Chương 2: Vấn đề cơ bản của triết học……………………………………3
2.1 Phân tích khái quát triết học…………………………………………………3
2.1.1 Khái niệm và nguồn gốc của triết học…………………………………..3
2.1.2 Đối tượng và đặc điểm của triết học…………………………………….4
2.1.3 Chức năng của triết học…………………………………………………5
2.2 Phân tích vấn đề cơ bản của triết học………………………………………..5
2.2.1 Vấn đề cơ bản của triết học……………………………………………..5
2.2.2 Mặt một trả lời câu hỏi gì, chủ nghĩa duy vật và duy tâm………………6
2.2.3 Mặt hai trả lời câu hỏi gì, thuyết khả tri và bất khả tri………………….7
2.3 Phân tích biện chứng và siêu hình…………………………………………..8
2.3.1 Khái niệm biện chứng và siêu hình, CNDV và CNDT………………...8
2.3.2 Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử……………………...9
2.3.3 Sự đối lập giữa biện chứng và siêu hình……………………………….11
Chương 3: Vận dụng và kết luận…………………………………………..11
3.1 Bình luận câu nói: có tiền mua tiên cũng được……………………………..11
3.2 Vấn đề “xăm mình” thuộc về ý thức………………………………………..12
3.3 Kết luận đề tài………………………………………………………………13
PHẦN 3: TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………...15
Triềốt h c và vâốn đềề c bơ n ca triềốt hc Nhóm sốố 6 Page | 16