


















Preview text:
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Nội dung
a. 2 nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Nguyên lý là những lý luận ban đầu quan trọng, được coi là xuất phát điểm
cho việc xây dựng những lý thuyết khác
(1)Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Khái niệm: Mối liên hệ dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ quy định lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện
tượng và là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật
. Giữa các sự vật, hiện tượng: Là tiền đề quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
. Giữa các mặt của sự vật, hiện tượng: Tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau
➔Mọi sự vật, hiện tượng bao giờ cũng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, quy định
và ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ + Tính chất
- Tính khách quan: Là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người, con người
chỉ nhận thức được sự vật thông qua mối liên hệ vốn có của nó
- Tính phổ biến: . Mối liên hệ có mặt trong tất cả sự vật, hiện tượng, không
có sự vật, hiện tượng nào là không tồn tại mối liên hệ
. Các sự vật hiện tượng đều liên hệ với nhau
. Các giai đoạn, quá trình khác nhau cũng liên hệ với nhau
- Tính đa dạng, phong phú muôn vẻ: Các mối liên hệ đều chuyển hóa cho
nhau ở các điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
+ Ý nghĩa phuong pháp luận:
- Để nhận thức đúng về sự vật thì cần đặt nó trong mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố
- Quan điểm toàn diện không có nghĩa là tràn lan mà phải biết phân loại từng
mối liên hệ để thấy được vị trí, vai trò của chúng=> Bản chất chi phối sự tồn tại của sự vật
- Đặt mối liên hệ bản chất trong tổng thể mối liên hệ của sự vật trong từng giai đoạn lịch sử
- Tránh quan điểm phiến diện 1 chiều, siêu hình, ngụy biện
(2)Nguyên lí về sự phát triển
+ Khái niệm: Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
sự vật theo khuynh hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, kém hoàn thiện đến hoàn thiện
- Tiến Hóa: Là một dạng của phát triển diễn ra từ từ, là sự biến đổi hình thức
của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp
- Tiến Bộ: Là quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện + Tính chất:
- Tính khách quan: Mọi quá trình phát triển trong tự nhiên và tư duy đều do
quy luật khách quan chi phối cơ bản
- Tính phổ biển: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, sự vật, hiện tượng,
quá trình, giai đoạn của sự vật hiện tượng và kết quả là cái mới xuất hiện
- Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển sự vật, hiện tượng không
giống nhau, ở những không gian, thời gian khác nhau, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể + Ý nghĩa PP luận
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng luôn phải đặt nó trong khuynh hướng của sự
vận động, biến đổi, nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
- Nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển
- Biết phát triển và ủng hộ cái mới, chống trì trệ, định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cần phát triển
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN
A. Quy luật những thay đổi về Lượng dẫn đến thay đổi về Chất và ngược lại 1. Khái niệm CHẤT LƯỢ
- Là 1 phạm trù Triết học dùng để chỉ thuộc - Là một phạm trù T
tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tính quy định khác
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những sự vật về mặt số lư
thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó độ, nhịp điệu, của
chứ không phải là cái khác động và phát triển tượng
+ Bất cứ sự vật nào cũng bao gồm Chất và Lượng
2. Mối quan hệ biện chứng giữa Chất và Lượng
a. Thống nhất giữa Chất và Lượng
- Chất và Lượng là 2 mặt của cùng 1 sự vật, hiện tượng, Lượng bao giờ cũng
là Lượng của một chất xác định, không có Lượng thuần túy
- Không có Chất thuần túy tồn tại, Chất bao giờ cũng là Chất có 1 Lượng xác
định => Chất và Lượng không thể tách rời
- Sự vật, hiện tượng chưa đổi về Chất thì Chất và Lượng thống nhất với nhau
ở ĐỘ. ĐỘ là giới hạn mà trong đó những thay đổi về Lượng chưa làm nên
những thay đổi về chất
b. Lượng đổi nên Chất đổi
- Các sự vật, hiện tượng không ngừng tác động lẫn nhau => chúng không
ngừng biến đổi và vận động. Các sự vật không ngừng thay đổi về Lượng
theo hướng tăng lên hoặc giảm dần về các thuộc tính hoặc các yếu tố chung
- Tại thời điểm sự vật này biến đổi sang sự vật khác Chất ra đời, người ta gọi
là điểm nút cho sự phát triển
- Sự tích lũy dần dần về Lượng đến một lúc nào đó đủ để diễn ra những thay
đổi về Chất. Thời điểm mà sự vật biến đổi về Chất tạo ra bước nhảy. Bước
nhảy kết thúc khi sự vật này biến thành sự vật khác => Chất mới ra đời
- Bước nhảy có nhiều loại: Bước nhảy dần dần, toàn bộ, cục bộ, đột biến
==➔ Sự thay đổi về Chất làm thay đổi về Lượng
c. Ý nghĩa Phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về Lượng để có biến đổi về
Chất, không được nôn nóng, không được bảo thủ
- Lượng đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan,
tránh chủ quan, nóng vội, bảo thủ, thụ động
- Phải có trình độ khách quan, Khoa học và quan tâm thực hiện bước nhảy
trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật,
hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp
B. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập ( Quy luật mâu thuẫn)
1. Khái niệm và các tính chất chung của mâu thuẫn a. Khái niệm
- Đối lập là mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, theo khuynh hướng trái
ngược, loại trừ và phủ định lẫn nhau
- Mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm, thuộc
tính, tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại khách
quan trong tự nhiên, xã hội
- Các mặt đối lập trong sự vật tạo nên chỉnh thể sự vật
- Các mặt đối lập liên hệ với nhau tạo thành từng cặp, 1 sự vật có nhiều cặp mặt đối lập
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa
lẫn nhau của các mặt đối lập b. Tính chất
- Tính khách quan: Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan vốn có trong các sự vật, hiện tượng
- Tính phổ biến: Mâu thuẫn là một hiện tượng phổ biến tồn tại trong tất cả các
lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy
- Tính phức tạp, đa dạng: Mâu Thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng và trong
lĩnh vực khác nhau thì khác nhau. Trong mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ
có 1 Mâu thuẫn mà có nhiều mâu thuẫn, chúng có đặc điểm, vai trò và tác
động khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng c. Nội dung
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập:
- Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa vào nhau làm tiền đề cho nhau tồn tại
- Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới chưa hình thành và cái cũ đang phát triển
- Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
+ Đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
- Thứ nhất, là sự chuyển hóa của từng mặt, từng khía cạnh của mặt đối lập này sang mặt đối lập khác
- Thứ hai, mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia và ngược lại
- Thứ ba, cả hai mặt đối lập cũ đều bị mất đi, thay vào đó là hai mặt đối lập mới trong sự vật mới
+ Mối liên hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là 2 quá trình không thể chia cắt
được của sự vật. Là cơ sở cho sự phát triển, thống nhất đấu tranh của các
mặt đối lập và đấu tranh diễn ra trong sự thống nhất. Đấu tranh cũng phá vỡ
thống nhất này để xác lập thống nhất khác
- Thống nhất là tương đối, đấu tranh là tuyệt đối
d. Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn chủ yếu, thứ yếu, bên ngoài, bên trong, khách quan, không khách quan
e. Ý nghĩa Phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong các sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên
chúng ta phải tôn trọng mâu thuẫn
- Phân tích từng loại mâu thuẫn tìm ra các giải quyết phù hợp, xem xét vai trò,
vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa
chúng tránh dập khuôn, máy móc
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
C. Quy luật phủ định của phủ định
1. Khái niệm phủ định, biện chứng
- Phủ định nói chung: là sự thay thế 1 sự vật hiện tượng này bởi 1 sự vật hiện tượng khác
- Phủ định siêu hình: sự triệt tiêu, chấm dứt sự phát triển, tồn tại của sự vật, hiện tượng
- Phủ định biện chứng: quá trình tự phủ định, phát triển của sự vật, hiện
tượng, là mắt xích trong dây chuyền dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện
tượng, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ 2. Tính chất
- Tính khách quan: Phủ định là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật
- Phủ định biện chứng diễn ra bên trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy
- Kế thừa: cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, đó là sự phủ định có kế thừa
3. Nội dung quy luật
+ Thế giới vật chất tồn tại và phát triển thông qua quá trình Phủ định biện chứng
vô tận, sự phát triển của các sự vật diễn ra qua nhiều lần Phủ định tạo ra khuynh
hướng từ Thấp -> Cao có tính chu kì
- Tính chu kì thể hiện ở chỗ qua 1 số lần phủ định, cái mới xuất hiện dường
như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Qua sự phủ định lần 1, sự vật chuyển thành mặt đối lập với chính nó. Đó là bước
trung gian trong sự phát triển
+ Qua sự phủ định lần 2, sự vật mới lại chuyển thành mặt đối lập với nó và dường
như trở lại dạng ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn
⇨ Kết quả của sự phủ định của phủ định là sự tổng hợp tất cả những yếu tố
tích cực đã được phát triển từ trước, trong cái khẳng định ban đầu và cái
phủ định liên tục nhất. Cái mới với tư cách là kết quả của phủ định của
phủ định có nội dung toàn diện, phong phú hơn khẳng định ban đầu
+ Đường xoáy ốc: Phủ định của phủ định kết thúc 1 chu kỳ đồng thời trở thành
điểm xuất phát của 1 chu kỳ mới cao hơn, phức tạp hơn và cứ như thế tạo thành
đường xoáy ốc. Sự nối tiếp nhau của các vòng xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự
phát triển từ thấp đến cao 4. Ý nghĩa PP luận
- Quy luật PĐCPĐ đã chỉ rõ phát triển là khuynh hướng chung, tất yếu của sự
vật, hiện tượng trong thế giới quan. Nhưng sự phát triển không theo đường
thẳng mà quanh co, phức tạp => tránh cái nhìn phiến diện, giản đơn
- Quy luật PĐCPĐ khẳng định tính tất thắng của cái mới vì cái mới ra đời phù
hợp với quy luật phát triển của sự vật
- Vạch rõ cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ giữa chúng không có sự tách biệt
tuyệt đối, trước khi phê phán cái cũ cần kế thừa yếu tố có ích của cái cũ,
tránh phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên si
BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG - Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong vận động
hiện thực của chúng, hợp thành cơ cấu kinh tế trong xã hội đó.
Kiến trúc thượng tầng: Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội và thiết chế
xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Mỗi kiến trúc thượng tầng đều có điểm riêng nhưng chúng tồn tại không tách rời
mà liên kết, tác động qua lại lẫn nhau và đều được cấu thành từ 1 cơ sở hạ tầng và
phản ánh cơ sở hạ tầng đó.
- Vai trò giữa CSHT và KTTT
Theo quan điểm duy vật lịch sử quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần,
kinh tế quyết định chính trị-xã hội
CSHT là nguồn gốc để hình thành KTTT
Sự thay đổi của CSHT dẫn đến sự thay đổi của KTTT
CSHT quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT
- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
KTTT có vai trò duy trì, bảo vệ và củng cố lợi ích về kinh tế của giai cấp thống
trị xã hội, đảm bảo chính trị và tư tưởng của giai cấp thống trị về kinh tế
Trong các bộ phận của KTTT thì nhà nước ta giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có
tác động mạnh mẽ đến CSHT
Những bộ phận khác của KTTT cũng tác động to lớn đến CSHT
Sự tác động của KTTT tới CSHT có hai mặt: tích cực và tiêu cực
- Ý nghĩa phương pháp luận
Là cơ sở khoa học cho việc nhận định đúng đắn về kinh tế và chính trị. Kinh tế
quyết định chính trị, chính trị tác động ngược trở lại to lớn kinh tế
Trong nhận thức thực tiễn nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa hai yếu tố trên thì là sai lầm
Đảng và nhà nước ta đang có phong trào đổi mới toàn diện về kinh tế và chính
trị. Trong đó, đổi mới kinh tế là trung tâm đồng thời đổi mới chính trị PTSX, LLSX VÀ QHSX - Khái niệm
Phương thức sản xuất bao gồm: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Phương thức sản xuất là phạm trù dung để chỉ cách thức con người sử dụng để
sản xuất ra của cải và vật chất trong lịch sử
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa 1 lực lượng sản xuất nhất định và
quan hệ sản xuất tương ứng
Vai trò của Phương thức sản xuất: quyết định sự chuyển biến của con người
trong từng giai đoạn lịch sử
Lực lượng sản xuất là toàn bộ các nhân vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất,
chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng lẫn nhau tạo nên năng lực thực tiễn
làm biến đổi các nhân tố trong giới tự nhiên theo nhu cầu của con người trong xã hội
Cấu trúc: - Kinh tế- Kỹ thuật ( tư liệu sản xuất)
-Kinh tế- xã hội( người lao động)
Quan hệ sản xuất: là toàn bộ các quan hệ về kinh tế- vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất, gồm 3 quan hệ sau:
-Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
-Quan hệ tổ chức quản lí
- Quan hệ phân phối sản phẩm lao động
Nội dung Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ biện chứng. Trong đó, LLSX
quyết định QHSX, QHSX tác động ngược trở lại đối với LLSX
- SỰ TÁC ĐỘNG CỦA LLSX ĐỐI VỚI QHSX
LLSX và QHSX là 2 mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Trong đó, LLSX là nội
dung của PTSX còn QHSX là hình thức của PTSX=> LLSX nào thì QHSX ấy. Sự
thay đổi của LLSX dẫn đến sự thay đổi của QHSX
Mối quan hệ giữa QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là yếu tố
khách quan của nền sản xuất:
-LLSX luôn thay đổi còn QHSX thì duy trì ổn định -> LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo
-Yêu cầu khách quan của LLSX là phải xóa bỏ đi QHXS cũ, lỗi thời thay thế
bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, từ đó mở đường và
thúc đẩy cho sự phát triển của LLSX
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mối quan hệ xung đột giữa LLSX mới và
QHSX cũ là tiền đề có các cuộc đấu tranh giai cấp, là yếu tố khách quan cho các cuộc cách mạng xã hội
- SỰ TÁC ĐỘNG NGƯỢC TRỞ LẠI CỦA QHSX VỚI LLSX
Sự tác động của QHSX đối với LLSX tạo thành một hệ thống động lực thúc đẩy
nền kinh tế mang lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cho nền sản xuất
Sự tác động của QHSX đối với LLSX có 2 chiều là hiệu quả và không hiệu quả
Sự tác động biện chứng giữa LLSX và QHSX tạo nên quá trình lịch sử xã hội
loài người kế tiếp nhau của PTSX từ thấp đến cao
- Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Muốn phát triển kinh tế trước hết phải phát triển LLSX trước hết là lực lượng lao
động và công cụ lao động
Muốn xóa bỏ QHSX cũ thay thế bằng QHSX mới thì phải dựa trên nền kinh tế,
dựa trên tính khách quan của quy luật kinh tế, tránh tự ý, chủ quan, duy tâm,duy yc
SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ TIẾN TRÌNH LỊCH SỬ
1. Phạm trù hình thái kinh tế-xã hội
- HT Kinh tế- Xã Hội là phạm trù trung tâm của quan điểm duy vật về lịch sử,
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với 1 kiểu Quan hệ sản
xuất đặc trưng cho nó, được xây dựng trên một trình độ nhất định của LLSX
và với một KTTT được xây dựng trên những QHSX ấy
- Cấu trúc: LLSX, QHSX, KTTT + Kiến trúc TT:
- Là sự thể hiện các mối quan hệ giũa người và người trong lĩnh vực tinh thần
tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội
- Là công cụ để bảo vệ cơ sở hạ tầng + Quan hệ SX:
- Là cái khung, cái sườn của cơ thể xã hội, quyết định trực tiếp tất cả các quan hệ xã hội khác
- Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các xã hội khác nhau trong lịch sử + Lực Lượng SX
- Là nền tảng vật chất-kinh tế của hình thái Kinh tế- Xã hội
- Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế
- Là yếu tố xét đến cùng quy định sự vận động, phát triển cuả hình thái kinh tế-xã hội
2. Tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loài người
- Sự vận động thay thế nhau của các hình thái Kinh tế-xã hội trong lịch sử đều
do tác động của các quy luật khách quan
- Sự thống nhất giữa logic và lịch sử trong tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã
hội loài người bao hàm cả sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển toàn
thế giới và sự phát triển “bỏ qua” 1 hay vài hình thái kinh tế-xã hội
- Sự vận động này bị ảnh hưởng bởi điều kiện lịch sử, từng quốc gia, dân tộc,
khu vực… tạo nên sự khác biệt, phong phú, đa dạng => phát triển tuần tự hoặc nhảy vọt
- Là cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội bác bỏ quan
niệm trừu tượng, duy vật, duy tâm, phi lịch sử về xã hội
- Muốn nhận thức và cấu tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải tác động 3 yếu tố: LLSX, QHSX, KTTT
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của Việt Nam đó
là quá độ lên CNXH, bỏ qua tư bản CN và bác bỏ quan điểm thù địch, sai
trái, phiến diện về xã hội
GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP
1. Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp a. Giai cấp
+ Định nghĩa: Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt
lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong 1 chế độ
kinh tế xã hội phát triển + Đặc trưng:
- Là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong 1 hệ thống sản xuất xã hội nhất định
- Có quan hệ khác nhau về quyền sở hữu tư liệu sản xuất
- Có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội và trong tổ chức quản lí xã hội
- Có phương thức và quy mô thu nhập khác nhau về của cải xã hội
+ Nguồn gốc hình thành giai cấp
- Trực tiếp: quyết định sự hình thành các giai cấp là sự xuất hiện chế độ chiếm
hữu tư nhân và tư liệu sản xuất
- Sâu xa: Sự phân hóa giai cấp trong xã hội là do sự phát triển của LLSX
- Quá trình hình thành giai cấp trong lịch sử diễn ra theo 2 con đường sau:
. Thứ nhất, sự phân hóa trong nội bộ cộng đồng xã hội thành kẻ giàu, người
nghèo, kẻ bóc lột, người bị bóc lột
. Thứ hai, theo con đường bạo lực (chiến tranh xâm lược nô dịch, tù binh
không bị giết mà giữ lại làm nô lệ phục vụ cho người giàu và có địa vị xã hội)
+ Kết cấu xã hội- giai cấp
- Kết cấu xã hội-giai cấp cơ bản và những giai cấp không cơ bản, các tầng lớp xã hội trung gian
- Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, những
giai cấp không cơ bản là những giai cấp gắn với sản xuất tàn dư, mầm mống trong xã hội
- Kết cấu giai cấp xã hội có sự vận động và biến đổi không ngừng
⇨ Ý nghĩa: xác định mâu thuẫn của xã hội, nhận thức địa vị, vai trò, thái độ,
chính trị của mỗi giai cấp, xác định đối tượng và lực lượng cách mạng,
nhiệm vụ và giai cấp lãnh đạo cách mạng b. Đấu tranh giai cấp
+ Đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp
bức, bóc lột, chống bọn có đặc quyền, áp bức, ăn bám,. ” là cuộc đấu tranh của
những người công dân làm thuê hay những người vô sản chống giai cấp tư sản
⇨ Đối lập giữa giai cấp và địa vị của giai cấp khác nhau trong một hệ
thống , là mâu thuẫn giữa giai cấp dân tộc với giai cấp bảo thủ, lực lượng tư bản và QHSX lạc hậu
+ Các hình thức của đấu tranh giai cấp :
- Đấu tranh kinh tế ( hình thức đấu tranh đầu tiên) - Đấu tranh tư tưởng
- Đấu tranh chính trị (hình thức đấu tranh cao nhất)
+ Vai trò của đấu tranh giai cấp với sự vận động, phát triển của xã hội có giai cấp
- Thứ nhất, đấu tranh giai cấp giữ vai trò là động lực phát triển cơ bản của xã
hội có sự phân hóa thành giai cấp đối kháng
- Thứ hai, là động lực cho sự phát triển xã hội, nó không chỉ thể hiện trong
thời kì Cách mạng mà còn trong thời bình
- Thứ ba, cấu tạo xã hội, xóa bỏ QHSX lỗi thời, xóa bỏ cách thế lực phản
động, lạc hậu mà còn có tasc dụng cấu tạo Giai cấp cách mạng, làm giai cấp cách mạng trưởng thành
NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI 1. Nhà nước a. Nguồn gốc
+ Là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện
hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác
+ Nguyên nhân xuất hiện nhà nước
- Trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được
- Sâu xa: Do sự phát triển của LLSX dẫn đến dư thừa của cải, xuất hiện chế độ tư hữu b. Bản chất
- Nhà nước về bản chất là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế
nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác
- Nhà nước mang bản chất giai cấp: là bộ máy do giai cấp thống trị về kinh tế
thiết lập nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị và duy trì trật tự xã hội
c. Đặc trưng cơ bản của nhà nước
- Thứ nhất, nhà nước quản lí dân cư theo lãnh thổ và cai trị dân cư trong lãnh thổ đó
- Thứ hai, tổ chức nhà nước là bộ máy quyền lực đối với mọi thành viên trong
xã hội có tính cưỡng chế
- Thứ ba, nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tang cường bộ máy cai trị d. Chức năng + Bản chất quyền lực:
- Chức năng chính trị: quyền lực thuộc về nhà nước
- Chức năng xã hội: nhà nước quản lí để duy trì sự tồn tại, ổn định của xã hội + Tác động quyền lực:
- Chức năng đối nội: quản lí các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội bằng pháp luật
- Chắc năng đối ngoại: Bảo vệ lãnh thổ, độc lập chủ quyền và mở rộng quan
hệ hợp tác với những quốc gia khác
e. Các kiểu và hình thức nhà nước
- Đặc thù nhà nước Việt Nam trong lịch sử và hiện tại: phong kiến và XHCN
- Các kiểu và hình thức nhà nước: nhà nước chủ nô quý tộc, nhà nước phong
kiến nhà nước tư sản, nhà nước vô sản
2. Cách mạng xã hội
a. Nguồn gốc của CMXH
+ Khái niệm: Cách mạng là khái niệm chỉ sự thay đổi căn bản về chất của 1 sự vật,
hiện tượng nào đó trong thế giới + Cách mạng xã hội:
- Theo nghĩa rộng: là sự thay đổi căn bản về chất từ một hình thái kinh tế xã
hội này lên một hình thái kinh tế xã hội mới tiến bộ hơn
- Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, lật đổ
chính quyền để xác lập một xã hội mới tiến bộ hơn + Nguồn gốc:
- Sâu xa: Mâu thuẫn giữa sự tiến bộ của LLSX với tính ổn định, lạc hậu của QHSX
- Trực tiếp: Mâu thuẫn giữa đấu tranh giai cấp và giai cấp b. Vai trò
- Thứ nhất, CMXH là phương thức thay thế hình thái kinh tế-xã hội này bằng
hình thái kinh tế-xã hội khác cao hơn. Chỉ có CMXH mới thay thế được
QHSX cũ bằng QHSX mới và thúc đẩy LLSX phát triển
- Thứ hai, CMXH là bước chuyển biến vĩ đại về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng
- Thứ ba, thông qua CMXH năng lực sáng tạo của nhân dân được phát huy =>
C.Mác khẳng định CMXH là đầu tàu của lịch sử c. Tính chất
- Gồm những yếu tố: Lực lượng CM, Động lực CM, đối tượng của CMXH, tình thế CMXH
d. Phương pháp Cách mạng
- Phương pháp bạo lực: thông qua bạo lực để giành chính quyền, vượt qua
giới hạn luật pháp của giai cấp thống trị hiện thời xác lập nhà nước của giai cấp cách mạng
- Phương pháp hòa bình: thông qua chế độ dân chủ, bằng bầu cử để giành đa
số ghế trong nghị viện và trong chính phủ CÁC CẶP PHẠM TRÙ
1. Cái chung – Cái riêng
- Cái riêng là phạm trù triết học, dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định
- Cái đơn nhất (cái đặc thù) là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc
điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp
lại ở sự vật, hiện tượng nào khác
- Cái chung: là phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
giống nhau, được lặp lại trong nhiều sự vật, nhiều hiện tượng, nhiều quá trình riêng lẻ.
=> Cái chung và cái riêng không có sự mâu thuẫn, cái chung là bộ phận của cái riêng
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, đưa tới cái chung
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn Cái chung. Cái chung là cái bộ
phận, nhưng sâu sắc hơn Cái riêng
Cái đơn nhất và Cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau, trong quá trình
phát triển của sự vật.
2. Nguyên nhân – Kết quả
- Nguyên nhân là một phạm trù triết học sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau, khiến gây ra những biến đổi nhất định.
- Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau gây ra. + Phân loại:
- Nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
- Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
3. Tất nhiên - Ngẫu nhiên
- Tất nhiên là phạm trù triết học, dùng để chỉ cái mà sự xuất hiện của nó là do
nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật chất quyết định; và trong
những điều kiện xác định, nó phải xảy ra theo một cách nhất định chứ không thể khác.
- Ngẫu nhiên là phạm trù triết học, dùng để chỉ cái mà sự xuất hiện của nó là
do sự kết hợp tình cờ của các nguyên nhân bên ngoài, hoàn cảnh bên ngoài
(chứ không do những nguyên nhân bên trong) của kết cấu vật chất quyết
định; do đó, trong những điều kiện nhất định, nó có thể xảy ra hoặc không
xảy ra, có thể xảy ra như thế này hoặc như thế khác. 4. Nội dung – Hình thức
- Nội dung là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, các quá trình tạo thành sự vật
- Hình thức là phương thức tồn tại của sự vật; là cách thức tổ chức, sắp xếp
các yếu tố cấu thành sự vật, là kết cấu của nội dung
5. Bản chất – Hiện tượng
- Bản chất là cái tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
- Hiện tượng là cái biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối liên
hệ ấy (tức của bản chất).
6. Khả năng – Hiện thực
- Khả năng là những gì hiện chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới, khi có các điều kiện tương ứng.
- Hiện thực là những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
LÝ LUẬN NHẬN THỨC
- Thứ nhất: Nhận thức là phản ánh hiện thực khác quan vào đầu óc con người
là sự phù hợp tư tưởng con người với hiện thực khách quan.
- Thứ hai: Nhận thức là quá trình biện chứng vận động và phát triển không
ngừng là sự phản ánh tích cực sáng tạo hiện thực khách quan.
- Thứ ba: Nhận thức phải dựa vào thực tiễn, phải xem xét thực tiễn là cơ sở,
là động lực, là tiêu chuẩn của chân lý
Nguồn gốc, bản chất của ý thức
+ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- Bộ óc người: là dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ chức cao, trải qua quá
trình tiến hóa lâu dài về mặt sinh học-xã hội. Ý thức là dạng thuộc tính riêng
của dạng vật chất này. TUY NHIÊN nếu như chỉ có bộ óc người mà không
có sự tác động của thế giới bên ngoài cũng không thể có ý thức - Thế giới khách quan:
. Trong tự nhiên mọi đối tượng vật chất đều có thuộc tính chung phổ biến là
phản ánh. Đó là sự tái hiện những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng
. Phản ánh của con người là phản ánh có trình độ, phức tạp hơn so với phản
ánh của các dạng vật chất khác
⇨ Do hoàn mỹ nên thuộc tính phản ánh của óc người gọi riêng bằng phạm
trù “ ý thức”. Ý thức là sự phản ánh, vận động của thế giới bên ngoài vào bộ óc con người
+ Nguồn gốc xã hội của ý thức:
- Lao động: Con người tác động vào tự nhiên tạo ra của cải, vật chất và quyết
định hình thành bộ óc người
Thông qua lao động, các giác quan của con người hoàn thiện,
nhận dạng và phân loại thông tin
Tư duy Khoa học hình thành từ cảm tính đến lý tính
Bằng lao động con người hình thành ngôn ngữ
- Ngôn ngữ: Trong lao động, con người xuất hiện trao đổi kinh nghiệm, thông
tin với nhau đòi hỏi sự ra đời của ngôn ngữ
Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy
Nhờ ngôn ngữ mà kinh nghiệm được truyền từ thế hệ nọ sang thế hệ kia
⇨ Trước hết là lao động, đồng thời với lao động là ngôn ngữ
==➔ Nguồn gốc tự nhiên là cơ sở hình thành nguồn gốc xã hội, nhưng nguồn gốc
quyết định là nguồn gốc xã hội, trong đó yếu tố đầu tiên là lao động
+ Bản chất của ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Nội dung phản ánh
khách quan, hình thức phản ánh chủ quan
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo, gắn với thực tiễn xã hội
- Ý thức mang bản chất lịch sử xã hội
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨ
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh, cô
- Nhận thức đối tượng trong vận đ lập, tách rời triển
- Được đưa từ Toán học và Vật lý cổ điển
- Con người không chỉ thấy được s
vào khoa học thực nghiệm và triết học
sự vật mà còn thấy sự sinh thành,
- Giải quyết các vấn đề cơ học nhưng hạn
và tiêu vong của sự vật
chế khi giải quyết vấn đề vận động, liên hệ
- Trở thành công cụ hữu hiệu giúp
nhận thức và cải tạo thế giới
Document Outline
- PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
- (1)Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- + Tính chất
- + Ý nghĩa phuong pháp luận:
- (2)Nguyên lí về sự phát triển
- + Tính chất:
- + Ý nghĩa PP luận
- CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN
- A.Quy luật những thay đổi về Lượng dẫn đến thay đổi
- B.Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
- + Thống nhất giữa các mặt đối lập:
- + Đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
- + Mối liên hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các
- C.Quy luật phủ định của phủ định
- BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG
- SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ TIẾN TR
- + Kiến trúc TT:
- + Quan hệ SX:
- + Lực Lượng SX
- NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI
- 1.Nhà nước
- 2.Cách mạng xã hội
- CÁC CẶP PHẠM TRÙ
- LÝ LUẬN NHẬN THỨC
- + Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- + Nguồn gốc xã hội của ý thức:
- + Bản chất của ý thức: