Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật & ý nghĩa của nó đối với phát triển con người Việt Nam toàn diện trong giai đoạn hiện nay| Tiểu luận cuối kì môn Triết học Mác – Lênin
Chủ đề này liên quan đến lĩnh vực triết học và triết lý, nơi nhóm bạn có thể thấy có nhu cầu nghiên cứu sâu rộng để hiểu rõ hơn về nguyên lý và ý nghĩa của mối liên phổ biến trong phép biện chứng duy vật. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH ------ ------ TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI :
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật & ý nghĩa của
nó đối với phát triển con người Việt Nam toàn diện trong giai đoạn hiện nay. Sinh viên thực hiện :
ĐINH PHẠM PHÚ HƯNG MSSV : 23161024
NGUYỄN TIẾN DUY MSSV : 23161009
TRƯƠNG BẢO DUY MSSV : 23161010 PHẠM HUỲNH ĐỨC MSSV : 23161014
TRẦN VÕ HUY HOÀNG MSSV : 23161020
I.Lời mở đầu.....................................................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................................4
A. Nhu cầu nghiên cứu sâu rộng..............................................................................4
B. Tầm quan trọng về triết học.................................................................................4
C. Áp dụng vào bối cảnh đương đại.........................................................................4
D. Tính ứng dụng thực tiễn.......................................................................................4
E. Năng lực nghiên cứu của nhóm............................................................................4
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu & Phương pháp nghiên cứu..................................4
I.Mục đích :................................................................................................................4
II. Nhiệm vụ...............................................................................................................5
3.Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................7
4.Cơ sở lý luận và phương pháp luận..............................................................................8
II.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật và ý nghĩa của
nó đối với phát triển con người Việt Nam toàn diện trong giai đoạn hiện nay............9
1. Khái niệm phép biện chứng duy vật và ý nghĩa của nguyên lý đối với phát
triển con người Việt Nam.............................................................................................9
1.1. Khái niệm.............................................................................................................9
1.2. Biện chứng bao gồm hai loại biện chứng khách quan và biện chứng chủ
quan............................................................................................................................9
1.3 Khái niệm mối liên hệ........................................................................................10
2. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG............................12
3. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỀN CỦA PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG.............12
Phép biện chứng tự phát thời cổ đại:..................................................................12
Phép biện chứng duy tâm:...................................................................................12
Phép biên chứng duy vật.....................................................................................12
4. QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT...............................13
4.1. Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành thay đổi về chất và
ngược lại...................................................................................................................13
4.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập...............................13
4.3. Quy luật phủ định của phủ định.....................................................................14
4.4Ngoài ba quy luật cơ bản, nội dung của phép biện chứng duy vật còn bao
gồm các cặp phạm trù không cơ bản:....................................................................14
5. Ý NGHĨA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT............................................................14
5.1. Các nguyên tắc toàn cầu về nhận thức và thực tiễn......................................15
5.2. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực tiễn .............................15
5.3. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn.....................................15
6.Vai trò của phép biện chứng duy vật đối với phát triển con người Việt nam toàn diện
trong giai đoạn hiện nay................................................................................................17
1. Giới thiệu...........................................................................................................17
2. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp đổi mới..................18
3. Giải quyết những mối quan hệ biện chứng trong công cuộc đổi mới............19
4. Kết luận..............................................................................................................19
7.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật...........................20
7.1 Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật......................................................20
7.2 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.....................................................................20
7.3 Nguyên lý về sự phát triển..................................................................................21
7.4 Tính chất của mối liên hệ phổ biến....................................................................21
III. Kết luận....................................................................................................................23 I.Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
A. Nhu cầu nghiên cứu sâu rộng
Chủ đề này liên quan đến lĩnh vực triết học và triết lý, nơi nhóm bạn có thể thấy có
nhu cầu nghiên cứu sâu rộng để hiểu rõ hơn về nguyên lý và ý nghĩa của mối liên
phổ biến trong phép biện chứng duy vật.
B. Tầm quan trọng về triết học
Phép biện chứng duy vật là một phần quan trọng của triết học Mác-Lênin, có sự
ảnh hưởng lớn trong lịch sử phát triển của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.
Nắm bắt được ý nghĩa của nó có thể giúp hiểu sâu hơn về cơ sở lý luận của nền
triết học này và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển toàn diện.
C. Áp dụng vào bối cảnh đương đại
Đề tài mô tả sự áp dụng của nguyên lý về mối liên phổ biến trong phép biện chứng
duy vật vào bối cảnh hiện nay của Việt Nam. Điều này có thể liên quan đến cách
mà nguyên lý này có thể hỗ trợ trong việc giải quyết những thách thức và khuyến
khích sự phát triển đa chiều trong xã hội.
D. Tính ứng dụng thực tiễn
Việc hiểu rõ và áp dụng nguyên lý về mối liên phổ biến có thể mang lại lợi ích thực
tế trong quá trình xây dựng chính sách, quản lý xã hội, và định hình chiến lược phát triển cho quốc gia.
E. Năng lực nghiên cứu của nhóm
Nhóm bạn có thể có kiến thức và sự quan tâm đặc biệt đối với triết học và triết lý,
giúp họ có khả năng nghiên cứu và phân tích sâu sắc về đề tài này.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu & Phương pháp nghiên cứu I.Mục đích :
A.Hiểu rõ Nguyên Lý Phép Biện Chứng Duy Vật: Nghiên cứu nhằm tìm
hiểu và phân tích chi tiết về nguyên lý về mối liên phổ biến trong phép biện
chứng duy vật, đặc biệt là trong ngữ cảnh của triết học Mác-Lênin.
B. Đánh Giá Ý Nghĩa Lịch Sử và Lí Thuyết: Nghiên cứu mục tiêu đánh giá
ý nghĩa của nguyên lý này trong lịch sử phát triển của Việt Nam, nhất là
trong các giai đoạn khác nhau và trong bối cảnh đương đại.
C. Áp Dụng Thực Tế trong Giai Đoạn Hiện Nay: Nghiên cứu nhằm áp
dụng nguyên lý về mối liên phổ biến vào bối cảnh hiện nay của Việt
Nam, đặc biệt là trong việc hiểu và đối mặt với các thách thức và cơ hội phát triển toàn diện.
D. Phân Tích Tính Ứng Dụng và Hiệu Quả: Nghiên cứu mục tiêu phân
tích cụ thể về cách nguyên lý này có thể được áp dụng trong các lĩnh vực
khác nhau của xã hội Việt Nam để đạt được sự phát triển toàn diện và bền vững. II. Nhiệm vụ
1. Tìm Hiểu Lý Luận: Nghiên cứu về lý thuyết của nguyên lý về mối liên phổ
biến trong phép biện chứng duy vật, bao gồm cả nguồn gốc, phát triển, và
các khía cạnh chính của nó.
2. Phân Tích Lịch Sử Phát Triển: Nghiên cứu lịch sử để đánh giá cách
nguyên lý này đã ảnh hưởng đến sự phát triển của Việt Nam, từ quá khứ đến hiện tại.
3. Xác Định Tính Ứng Dụng Thực Tiễn: Nghiên cứu cụ thể về cách nguyên
lý này có thể được áp dụng để giải quyết các vấn đề và thách thức đương đại của xã hội Việt Nam.
4. Đề Xuất Chiến Lược Phát Triển: Dựa trên những hiểu biết thu được, đề
xuất các chiến lược và hướng phát triển có thể thúc đẩy sự phát triển toàn
diện của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
5. Phân Tích Ảnh Hưởng và Đánh Giá Hiệu Quả: Đánh giá ảnh hưởng và
hiệu quả của việc áp dụng nguyên lý về mối liên phổ biến trong phép biện
chứng duy vật đối với sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam.
III.Phương pháp nghiên cứu
1. Xác định Mục Tiêu Nghiên Cứu:
Xác định rõ mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu chính của bạn.
Đặt ra các giả thuyết nếu có.
2. Thiết Kế Nghiên Cứu:
Chọn loại nghiên cứu (ví dụ: mô tả, so sánh, phân tích).
Xác định phạm vi và khung thời gian của nghiên cứu.
Quyết định phương pháp nghiên cứu (ví dụ: phương pháp phân tích tư
liệu, phỏng vấn, khảo sát).
Xác định phương pháp lấy mẫu và quyết định đối tượng nghiên cứu.
3. Thu Thập Dữ Liệu:
Nếu sử dụng phương pháp phỏng vấn, xây dựng kịch bản hoặc danh sách câu hỏi.
Nếu sử dụng phương pháp khảo sát, thiết kế bảng câu hỏi.
Nếu sử dụng phương pháp phân tích tư liệu, xác định các nguồn tư
liệu và cách thu thập chúng.
4. Phân Tích Dữ Liệu:
Áp dụng phương pháp thống kê hoặc phân tích nội dung tùy thuộc vào
loại dữ liệu bạn thu thập được.
Tổ chức và tạo ra các biểu đồ, đồ thị, bảng để minh họa kết quả.
Đối chiếu kết quả với giả thuyết ban đầu hoặc mục tiêu nghiên cứu.
5. Giải Thích Ý Nghĩa Kết Quả:
Diễn giải và giải thích ý nghĩa của kết quả dựa trên mục tiêu nghiên
cứu và ngữ cảnh lớn hơn.
Liên kết kết quả với vấn đề nghiên cứu và đặt ra những khuyến nghị nếu cần.
6. Viết Báo Cáo Nghiên Cứu:
Tổ chức cấu trúc báo cáo nghiên cứu, bao gồm mục tiêu, phương
pháp, kết quả, và nhận định.
Trình bày kết quả theo một cách rõ ràng và có logic.
Đặt ra các hạn chế của nghiên cứu và hướng phát triển tiếp theo.
7. Kiểm Định và Đánh Giá:
Kiểm định kết quả thông qua các phương pháp thống kê hoặc phương pháp đánh giá.
Nhận xét về sự mạnh mẽ và yếu điểm của nghiên cứu.
3.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của nguyên lý về mối liên phổ biến trong phép biện chứng
duy vật có thể bao gồm cả xã hội Việt Nam và cá nhân trong nền văn hóa và lịch sử
đặc biệt của đất nước này. Dưới đây là một cách diễn giải về đối tượng nghiên cứu
và ý nghĩa của nguyên lý này đối với phát triển con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: 1.Xã Hội Việt Nam:
Các Tầng Lớp Xã Hội: Nghiên cứu có thể tập trung vào sự đối lập và tương tác
giữa các tầng lớp xã hội ở Việt Nam, như sự đối lập giữa lực lượng lao động và
tầng lớp tư sản, hay giữa các nhóm dân tộc khác nhau.
Hệ Thống Chính Trị: Nghiên cứu có thể xem xét sự đối lập và tương tác trong hệ
thống chính trị Việt Nam, từ sự đối lập giữa các đảng và tổ chức đối với quyết định
chính sách và phát triển kinh tế-xã hội.
Văn Hóa và Truyền Thống: Quan sát sự đối lập và tương tác trong các giá trị văn
hóa, truyền thống, và quan điểm tư tưởng, và cách chúng ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. 2.Cá Nhân Việt Nam:
Người lao động: Tìm hiểu về sự đối lập và tương tác trong mối quan hệ lao động,
quyền lợi và nghệ thuật lao động, cũng như vai trò của lao động trong quá trình phát triển kinh tế.
Nhóm Dân Tộc và Cộng Đồng: Nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nhóm dân tộc
và cộng đồng, đặc biệt là sự đối lập và tương tác trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa đặc trưng.
4.Cơ sở lý luận và phương pháp luận
I. Cơ Sở Lý Luận:
1. Duy Vật Chất Phối Hợp với Phép Biện Chứng:
Chủ Đề Cơ Bản: Nguyên lý về mối liên phổ biến nằm trong ngữ cảnh của duy vật
chất và phép biện chứng. Duy vật chất là căn cứ cơ bản, và mối liên phổ biến giải
thích cách các yếu tố đối lập trong thế giới vật chất tương tác và phát triển.
2. Lịch Sử và Phát Triển Xã Hội:
Chủ Đề Nghiên Cứu: Cơ sở lý luận của nguyên lý này nằm trong việc hiểu biết về
lịch sử và phát triển xã hội. Mối liên phổ biến được áp dụng để giải thích quá trình
phát triển của xã hội qua các giai đoạn lịch sử.
3. Tư Tưởng Duy Vật Lịch Sử:
Chủ Đề Triết Học: Nguyên lý này hòa quyện với tư tưởng duy vật lịch sử, trong đó
lịch sử được xem xét dưới góc độ của sự đối lập và tương tác giữa các lực lượng xã hội.
II. Phương Pháp Luận: 1. Phân Tích Dialectical:
Phương Pháp Phân Tích: Phương pháp phân tích dialectical được sử dụng để phân
rã các yếu tố và quá trình thành các yếu tố đối lập, từ đó hiểu rõ hơn về sự tương tác và phát triển.
2. Nghiên Cứu Lịch Sử và Xã Hội:
Phương Pháp Nghiên Cứu: Phương pháp nghiên cứu lịch sử và xã hội được sử
dụng để đánh giá và theo dõi các giai đoạn phát triển, cũng như sự đối lập và tương
tác giữa các yếu tố trong xã hội.
3. Quan Sát và Phân Tích Xã Hội:
Phương Pháp Quan Sát: Phương pháp quan sát xã hội được áp dụng để ghi nhận và
phân tích các biểu hiện của sự đối lập và mối liên phổ biến trong thực tế.
II.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật và ý nghĩa
của nó đối với phát triển con người Việt Nam toàn diện trong giai đoạn hiện nay.
1. Khái niệm phép biện chứng duy vật và ý nghĩa của nguyên lý đối với
phát triển con người Việt Nam
1.1. Khái niệm
Phép biên chứng duy vật là một bộ phận lý luận cơ bản hợp thành thế giới
giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác - Lenin. Nó
được xem là lý luận nhận thức khoa học và được nghiên cứu rộng rãi.
Khái niệm biện chứng được dùng để chỉ những mối quan hệ, tương tác,
chuyển hóa hoặc vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện
tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.2. Biện chứng bao gồm hai loại biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan.
Biện chứng khách quan: là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế
giới, tồn tại khach quan, độc lập với ý thức của con người. Nói một cách ngắn
gọn, biên chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất.
Biên chứng chủ quan: là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của sự thống nhất
logic biện chứng, phép biện chứng và lý luận nhận thức. Là tư duy biện chứng và
biện chứng của chính quá trình phản ánh hiện thức khách quan vào bộ óc của con
người. Do đó, biện chứng chủ quan một mặt phản ánh thế giới khách quan, mặt
khác phản ánh nhứng quy luật của tư duy biện chứng. Nói một cách ngắn gọn,
biên chứng chủ quan là biện chứng của tư duy, là sự phản ánh biện chứng khách
quan vào đầu óc, ý thức của con người.
1.3 Khái niệm mối liên hệ.
Mối liên hệ là một phạm trù triêt học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Mối liên hệ giữa cung và cầu (hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cùng với
những yêu cầu cần đáp ứng của con người có mối quan hệ sâu sắc, chặt chẽ).
Chính vì thế nên cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, từ đó tạo nên
quá trình vận động, phát triển không ngừng của cung và cầu.
Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hóa và dị
hóa mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... trong một
quốc gia và giữa các quốc gia với nhau.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên
hệ, chỉ những mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới hay
nói cách khác mối liên hệ phổ biến được dùng với hai nghĩa cở bản đó là:
dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ; dùng để chỉ sự khái quát
những mối liên hệ có tính chất phổ biến nhất.
Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm kiểm tra Toán, Lý, Hóa,
chúng ta phải vận dụng kiến thức Văn học để phân tích đề bài, đánh giá đề
thi. Đồng thời, khi học các môn xã hội, chúng ta phải vận dụng tư duy, logic của các môn tự nhiên.
Mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung; nguyên nhân và kết quả; nội dung
và hình thức, lượng và chất, các mặt đối lập...
=> Sự vật nào chẳng có mối liên hệ đó, những mối liên hệ đặc thù dù đa
dạng, phong phú đến đâu thì cũng chỉ nằm trong những mối liên hệ phổ biến đó.
1.4 Ý Nghĩa của Nguyên Lý Đối Với Phát Triển Con Người Việt Nam:
1. Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Linh Hoạt:
Ứng Dụng Thực Tế: Nguyên lý về mối liên phổ biến hỗ trợ trong việc xây dựng
chiến lược phát triển linh hoạt, có khả năng đối mặt với sự đối lập và tận dụng cơ hội phát triển.
2. Tư Duy Phê Phán và Sáng Tạo:
Ứng Dụng Cá Nhân: Cơ sở lý luận của nguyên lý này giúp hình thành tư duy phê
phán và sáng tạo ở cấp độ cá nhân, khuyến khích người Việt Nam không chỉ nhìn
nhận vấn đề mà còn tìm kiếm giải pháp sáng tạo.
3. Thấu Hiểu Sâu Rộng Về Xã Hội:
Hiểu Biết Nâng Cao: Nguyên lý này giúp người Việt Nam hiểu biết sâu rộng về xã
hội, từ quá khứ đến hiện tại, qua việc áp dụng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
4. Chấp Nhận Sự Đối Lập và Biến Đổi:
Ứng Dụng Tư Duy: Phương pháp quan sát và phân tích xã hội theo nguyên lý mối
liên phổ biến giúp con người Việt Nam chấp nhận sự đối lập và biến đổi, thúc đẩy
sự linh hoạt và thích nghi.
Định Hình Chiến Lược Phát Triển Quốc Gia:
Ứng Dụng Cấp Quốc Gia: Trên cấp độ quốc gia, ý nghĩa của nguyên lý này có thể
được sử dụng để định hình chiến lược phát triển quốc gia, đồng thời cung cấp cơ
sở lý luận cho việc đưa ra các quyết định lớn.
Tóm lại, nguyên lý về mối liên phổ biến trong phép biện chứng duy vật không chỉ
có cơ sở lý luận mạnh mẽ mà còn cung cấp phương pháp nghiên cứu linh hoạt,
giúp định hình chiến lược phát triển và tư duy sáng tạo của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG.
Phép biện chứng duy vật của Mác - Lenin thực chất là phép biện chứng được
xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Phép biện chứng
duy vật của chủ nghĩa Mac Lenn là sự khác biệt về trình độ phát triển so với
các tư tưởng biện chứng trong các thời kỳ trước đây.
Trong phép biện chứng, ta nhận thấy rằng có sự thông nhất giữa nội dung
thế giới quan ( duy vật biện chứng ) và phương pháp luận ( biện chứng duy
vật ). Chính vì vậy, phép biện chứng duy vật của Mác - Lênin không dừng ở
sự giải thích thế giới mà còn là công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
3. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỀN CỦA PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG.
Phép biện chứng tự phát thời cổ đại:
Các nhà biện chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các sự
vật, hiện tượng của vũ trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô tận
cùng tận.Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng hồi đó được chỉ là trực kiến,
chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
Phép biện chứng duy tâm:
Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học cổ điẻn Đức, người
khởi đầy là I.Kant và người hoàn thiện là Hêghen.
Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử tư duy phát triển của nhân loại, các nhà
triêt học Đức đã trình bày một cách có hệ thônhs trong những nội dung quan
trọng nhất của phép biện chứng.
Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần,
thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết
học cổ diển Đức là biện chứng duy tâm.
Phép biên chứng duy vật
được thể hiện trong triêt học do Mác và Ăngghen xây dựng, sau đó được Lenin phát triển.
Mác và Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý
trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với
tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn thiện nhất.
4. QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
4.1. Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành thay đổi về chất và ngược lại.
Quy luật này là quy luật về phương thức chung của quá trình vận động, phát
triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nội dung quy luật: sự thống nhất về lượng và chất trong sự vật tạo thành độ
của sự vật. Những thay đổi về lượng dẫn đạt đến giới hạn nhất định sẽ xảy ra
bước nhảy khiến chất cũ bị phá vỡ và chất mới được tạo thành.
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng đân đến những thay đổi về
chất và ngược lại đã chỉ ra cách thức hoạt động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa quy luật: Muốn có sự thay đổi về chất phải tích lũy về lượng, không
được nóng vội, chủ quan. Khi tích lũy về lượng đã đủ cần thực hiện bước
nhảy tránh bảo thủ, trì trệ. Cần phân biệt và vận dụng sáng tạo bước nhảy.
Để sự vật còn là nó phải nhận thức được độ của nó và không để lượng thay
đổi vượt quá giới hạn độ. Khi chất mới được ra đời cần xác định quy mô và
tốc độ phát triển mới về lượng.
4.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Nội dung: Mọi sự vật, hiện tường đều chứa đựng những mặt, nhưng khuynh
hướng đối lập và tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó. Sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành xung đột nội tại của sự vận
động và phát triển, dẫn đến việc cái cũ mất đi và cái mới hình thành.
Ý nghĩa: Cần phải thấy được đông lực phát triển của sự vật xuất phát từ
những mâu thuẫn trong bản thân nó. Việc nhận thức mâu thuẫn là điều cần
thiết và phải khách quan. Trong hoạt động thực tiễn, phải xác định được
trạng thái chín muồi của mâu thuẫn để kịp thời giải quyết. Mâu thuẫn chỉ
được giải quyết khi có điều kiện chín muồi, cho nên không được nóng vội
giải quyết khi chưa có điều kiện chín muồi và không để việc giải quyêt mâu
thuẫn diễn ra một cách tự phát.
4.3. Quy luật phủ định của phủ định.
Nội dung: phủ định của phủ định là khái niệm dược dùng để chỉ sự vận
động, phát triển của sự vật thông qua hai lần phủ định biện chứng, kết quả là
quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng cao hơn. Phủ định hai lần khiến
cho sự vật cũ trở thành cái đối lập của mình. Những lần phủ định tiếp theo sẽ
hình thành sự vật mới mang những đặc trưng của sự vật ban đầu nhưng trên
cơ sở cao hơn. Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc của một chu
kỳ phát triển và đồng thời cũng là điểm xuất phát của một chu kỹ phát triển
tiếp theo tạo ra đường xoắn ốc của sự phát triển. Môi trường mới của đường
xoắn ốc thể hiện một trình độ cao hơn sự phát triển. Trong thực tế, mỗi chu
kỳ phát triển của sự vật có thể gồm nhiều lần biện chứng.
Ý nghĩa: đây là cơ sở để hiểu sự ra đời của cái mới và mối liên hệ giữa cái
cũ và cái mới. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống thái độ phủ
định sạch trơn và phải biết sàng lọc những gì tích cực của cái cũ. Phát triển
không phải là đường thẳng mà theo đương xoắn ốc đi lên tức là có nhiều khó
khăn phức tạp trong quá trình vận động phát triển.
4.4Ngoài ba quy luật cơ bản, nội dung của phép biện chứng duy vật còn
bao gồm các cặp phạm trù không cơ bản:
Cặp phạm trù cái riêng - cái chung.
Tất nhiên - ngẫu nhiên. Gây ra kết quả.
Bản chất - hiện tượng. Khả năng - thực tế. Nội dung - hình thức.
Nguồn: luatminhkhue.vn
5. Ý NGHĨA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
Phép biện chứng duy vật không chỉ là một lý luận khoa học cho phép phản
ánh đúng đắn các sự vật, hiện tượng, nó còn là một công cụ sắc bén để mổ
xẻ, phân tích các vấn đề xã hội và tìm ra các giải pháp thích hợp cho từng
giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể. Hiểu và giải thích thế giới, xã hội, và quá
trình phát triển từ góc độ duy vật học và biện chứng.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ quát và nguyên lý về sự phát triển của
PBCDV tạo thành cơ sở lý luận của nguyên lý toàn cầu, nguyên lý lịch sử cụ
thể và nguyên lý phát triển.
5.1. Các nguyên tắc toàn cầu về nhận thức và thực tiễn.
Nguyên tắc toàn cục buộc chúng ta phải xem xét các sự vật, hiện tượng dưới
mọi khía cạnh và các mối quan hệ của chúng; đồng thời phải đánh giá đúng
vai trò, vị trí của từng mặt và mối quan hệ; nắm được các mối quan hệ chủ
yếu đóng vai trò quyết định. Sự vận dụng quan điểm toàn diện trong sự nghiệp cách mạng: o
Trong Cách mạng dân tộc - dân chủ: Đảng ta đã vận dụng quan điểm
toàn diện trong phân tích các mâu thuẫn xã hội, đánh giá, so sánh lực
lượng giữa ta và địch, tạo lập và sử dụng sức mạnh tổng hợp. o
Trong quá trình đổi mới, Đảng ta tiến hành đổi mới toàn diện và triệt
để; phải đồng thời xác định.
Xác định bước then chốt. Nắm vững mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế, đổi
mới chính trị và đổi mới tư tưởng.
Khác với nguyên lý toàn diện của PBC, quan điểm siêu hình nhìn sự vật,
hiện tượng một chiều. Nó không xem xét mọi mặt, mọi mối liên hệ của sự
vật, hiện tượng; hoặc thấy bên này cách bên kia, vật này lìa nhau. Chủ nghĩa
chiết trung kết hợp các khía cạnh không theo nguyên tắc, kết hợp các khía
cạnh không liên quan hoặc không tương thích với nhau. Ngụy biện là phóng
đại một mặt, một mối quan hệ; hoặc lấy mặt phụ làm mặt chính.
5.2. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực tiễn .
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong
quá trình phát triển: nó ra đời trong điều kiện nào? Các giai đoạn phát triển
là gì? Nêu sự cần thiết và đặc điểm của từng bước?
5.3. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn.
Nguyên lý của sự phát triển đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải nhìn
thấy xu hướng biến đổi của chúng trong tương lai: cái cũ, cái lạc hậu sẽ biến
mất; Cái mới, cái tiến bộ sẽ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Ba quy luật
cơ bản của phép biện chứng duy vật .
Trong triết học Mác-Lênin là những quy luật cơ bản của phương pháp luận
triết học chủ nghĩa Mác-Lênin và vận dụng để giải thích sự phát triển của sự
vật, hiện tượng, ba quy luật này hợp thành nguyên lý của sự phát triển.
Ba quy luật cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phép biện chứng
duy vật của triết học Mác - Lênin, nó là một trong những nội dung cơ bản,
cấu thành cơ bản của phép biện chứng duy vật, đồng thời là một trong những
nội dung quan trọng của toàn bộ triết học Mác - Lênin. Chủ nghĩa duy vật
biện chứng bao gồm hai nguyên lý cơ bản là nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến và nguyên lý về sự phát triển.
Quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng - chất và quy luật phủ định. Trong đó:
Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển
Quy luật lượng và chất chỉ ra con đường và hình thức phát triển
Quy luật phủ định chỉ ra hướng phát triển.
Ba định luật nền tảng này cũng có ý nghĩa trong nhận thức và hành động.
Những kết luận về phương pháp luận của Người luôn được coi là “kim chỉ
nam” cho hoạt động cách mạng của những người cộng sản.
Theo Mác: Trong hình thức duy của nó, phép biện chứng chỉ gây ra sự tức
giận và kinh hoàng cho giai cấp tư sản và những người theo hệ tư tưởng
của nó, bởi vì trong quan niệm tích cực về cái hiện tại, phép biện chứng
cũng bao hàm cả khái niệm, sự phủ định của cái tồn tại này, về sự hủy diệt
không thể tránh khỏi của nó. , bởi vì mỗi hình thức được phép biện chứng
trong sự vận động, nghĩa là toàn diện nhất về mặt, thời gian của hình thức
này;... bởi vì phép biện chứng không phục tùng bất cứ cái gì, và về bản chất,
nó mang tính phê phán và cách mạng.
Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật chỉ ra hình thức vận động,
phát triển chung nhất của thế giới vật chất và nhận thức của con người về thế
giới này, đồng thời các quy luật này cũng là cơ sở hình thành phương pháp
chung nhất của tư duy biện chứng.
Các quy luật này hướng dẫn việc nghiên cứu các quy luật cụ thể và ngược
lại, nghiên cứu các quy luật cơ bản của sự phát triển thế giới, của nhận thức
Các hình thức cụ thể của chúng chỉ hoạt động trên cơ sở và tuân thủ các quy
luật cụ thể. Theo triết học Mác - Lênin, mối quan hệ qua lại giữa các quy
luật cơ bản của phép biện chứng duy vật với các quy luật cụ thể của các
khoa học chuyên ngành là cơ sở khách quan của mối quan hệ giữa chủ nghĩa
duy vật, phép biện chứng và các khoa học chuyên ngành.Nguồn: congtyluatACC
Tóm lại việc liên hệ thực tiễn phép biện chứng duy vật với thực
tế Việt Nam có thể giúp hệ thống hóa nhận thức về quá trình
phát triển, từ đó tạo ra chiến lược và chính sách phát triển hợp lý và bền vững.
6.Vai trò của phép biện chứng duy vật đối với phát triển con người Việt nam
toàn diện trong giai đoạn hiện nay. 1. Giới thiệu
Logic là khoa học về tư duy. Nếu trên khía cạnh nhận thức luận, tư duy được tiếp cận như một
sản phẩm phái sinh của tồn tại, tư duy trừu tượng - một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ
quá trình nhận thức, thì logic nghiên cứu tư duy có tính chất là tư duy đúng đắn, tức là tư duy đạt
đến chân lý. Tuy nhiên, vì tư duy bị quy định bởi tồn tại, mà tồn tại vừa ở trạng thái vận động,
phát triển không ngừng, vừa tĩnh lặng tương đối nên tư duy cũng bị “mổ xẻ” thành tư duy hình
thức và biện chứng khi phản ánh về tồn tại. Trong khi logic hình thức nghiên cứu tư duy hình
thức - tư duy phản ánh các sự vật ở trạng thái tĩnh lặng và cô lập tương đối, thì logic biện chứng
(trong trường hợp này là logic biện chứng Marxist) nghiên cứu tư duy biện chứng - tư duy phản
ánh trạng thái động của đối tượng. Trên cơ sở kế thừa và phát triển logic biện chứng của G.W.F.
Hegel, K. Marx đã xây dựng những nội dung chủ yếu của logic biện chứng Mác ở Kinh đô. Có
thể nói, những quy luật, nguyên tắc, phương pháp tư duy mà môn khoa học này mang lại là rất
cần thiết và quan trọng đối với con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, trong đó có cán bộ Việt Nam ngày nay.
Phép biện chứng duy vật là một học thuyết khoa học, là linh hồn của chủ nghĩa Mác, là đỉnh
cao của tư duy khoa học mà nhân loại đã đạt được thông qua bộ óc thiên tài của C.Mác vào giữa
thế kỷ XIX. Sau đó đã được Ph.Ăngghen bổ sung và hoàn thiện vào cuối thế kỷ XIX và
V.I.Lênin phát triển trong điều kiện cách mạng mới vào đầu thế kỷ XX. Sau khi tiếp thu, nghiên
cứu lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấy được hạt nhân của chủ
nghĩa Mác - Lênin chính là Phép biện chứng duy vật với nhận xét rất cô đọng: “chủ nghĩa Mác
có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng”(1). Trên cơ sở nắm chắc nội dung cơ bản của
phép biện chứng duy vật và nhận thức rõ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng đối với sự nghiệp cách
mạng Việt Nam, Người đã vận dụng một cách sáng tạo để giải quyết những vấn đề của cách
mạng Việt Nam; đồng thời, Người đặt ra yêu cầu đối với những người cộng sản là phải hiểu biết
chắc chắn về phép biện chứng duy vật để vận dụng vào việc phân tích và giải quyết các vấn đề
của thực tiễn cách mạng. Có thể nói, với tài năng thiên bẩm của mình, trong tư duy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã có sẵn yếu tố duy vật biện chứng nên khi đến với lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin thì tự nhiên tư duy đó đã thấm nhuần phép biện chứng duy vật một cách khoa học, như
Người đã khái quát trong tác phẩm Thường thức chính trị (1950): “Thực hành sinh ra hiểu biết,
hiểu biết tiến lên lý luận, lý luận lãnh đạo thực hành”. Người đã sử dụng vũ khí sắc bén đó để
giải quyết mọi vấn đề khó khăn, phức tạp trên con đường lãnh đạo cách mạng Việt Nam để giành
lấy độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội theo con đường mà chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch ra.
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng, thế giới vật chất tồn
tại khách quan, các sự vật và hiện tượng luôn luôn vận động và biến đổi, chuyển hóa lẫn nhau,
cái cũ mất đi, cái mới ra đời. Do các sự vật và hiện tượng trong thế giới luôn có sự vận động,
biến đổi thường xuyên, nên tư duy con người cũng phải luôn luôn đổi mới để theo kịp sự vận
động, biến đổi đó, như Ph.Ăngghen đã viết trong tác phẩm Chống Đuy rinh: “Phép biện chứng…
là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã
hội loài người và của tư duy”, “là chìa khóa để giúp con người nhận thức và chinh phục thế
giới”. Cho nên khi xây dựng đường lối đổi mới, Đảng ta đã xác định trước hết đổi mới tư duy
cho cán bộ, đảng viên về cả phương pháp tư duy; nhận thức lý luận; cơ chế, chính sách. Phép
biện chứng duy vật chính là công cụ hữu hiệu giúp Đảng ta giải quyết thấu đáo ba vấn đề lớn liên
quan đến đường lối đổi mới từ năm 1986 đến nay.
2. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp đổi mới
Về lý luận: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng
được thông qua tại Đại hội lần thứ VII (năm 1991) đã khẳng định rõ: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động”. Bởi vì,
chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết khoa học và cách mạng; chỉ ra quy luật vận động và
phát triển của xã hội loài người tất yếu sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản; vạch ra
đường lối đúng đắn cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới đứng lên làm cách
mạng để giải phóng cho mình và cho cả nhân loại thoát khỏi áp bức bóc lột. Chủ nghĩa xã hội là
lý tưởng cao đẹp mà loài người mơ ước còn chủ nghĩa Mác - Lênin là lý luận soi đường, hướng
dẫn cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động tìm thấy con đường cách mạng, biến ước mơ
đó trở thành hiện thực.
Về thực tiễn: sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu trên thực tế chỉ là
sự sụp đổ của một mô hình xã hội chủ nghĩa hiện thực dẫn tới hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa trên thế giới bị tan rã chỉ là nhất thời, vì xu thế tất yếu của lịch sử nhân loại vẫn đang
hướng tới một xã hội văn minh, tiến bộ hơn mà ở đó con người được giải phóng một cách triệt
để, tự do phát triển một cách toàn diện. Do đó, không thể đồng nhất chủ nghĩa Mác - Lênin với
mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu; hay đồng nhất sự tan rã của mô hình
chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu với sự phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Ngày nay chủ nghĩa tư bản vẫn đang trong quá trình tự điều chỉnh để thích nghi và phát triển
trong điều kiện mới với những đặc điểm nổi bật như: toàn cầu hóa, kinh tế tri thức, tiến bộ vượt
bậc của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư… Song những đặc điểm đó ngày càng khoét sâu
mâu thuẫn nội tại cơ bản của chủ nghĩa tư bản mà chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch ra, đó là mâu
thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với tính chất chiếm hữu tư
nhân của quan hệ sản xuất. Những giải pháp mà chủ nghĩa tư bản đang sử dụng để duy trì sự tồn
tại dần vượt khỏi giới hạn thích nghi của nó. Chính những phương tiện mà chủ nghĩa tư bản tạo
ra để duy trì sự tồn tại của mình lại là “cỗ xe không phanh” đang trên đà lao dốc đưa chủ nghĩa
tư bản đến chỗ tự phủ định chính mình - Đó chính là biện chứng khách quan của lịch sử. Hay
hiểu theo quan điểm biện chứng duy vật thì chủ nghĩa tư bản hiện đại đang “thai nghén” chủ
nghĩa xã hội với những tiền đề vật chất và những yếu tố thuận lợi cho chủ nghĩa xã hội nảy sinh
và phát triển ngay trong lòng nó. Điều này rất đúng với các nước tư bản phát triển cao. Nhưng
các nước này không thể tự phát chuyển đổi sang chủ nghĩa xã hội được mà phải thông qua cuộc
cách mạng xã hội của quần chúng nhân dân lao động do giai cấp công nhân lãnh đạo thì mới có
thể lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản.
Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản vẫn diễn ra gay gắt. Mâu thuẫn giữa các
nước đế quốc và các nước thuộc địa trước đây đã chuyển thành mâu thuẫn giữa các nước tư bản
phát triển và các nước đang phát triển và giữa các nước đế quốc, các tập đoàn tư bản độc quyền,
các công ty xuyên quốc gia, các trung tâm tư bản lớn vẫn đang diễn ra gay gắt vì mục tiêu lợi
nhuận. Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động ở trong từng quốc gia và trên phạm vi quốc tế đang
ngày càng được mở rộng, thành cuộc đấu tranh rộng rãi của các tầng lớp nhân dân chống lại giai
cấp tư sản vì chủ nghĩa tư bản hiện đại có hiệu suất bóc lột giá trị thặng dư rất cao, với sự hỗ trợ
đắc lực của khoa học công nghệ thì máy móc tự động hóa đang dần thay thế lao động chân tay
làm cho nhân công ngày càng dư thừa, thất nghiệp… làm cho xã hội ngày càng có sự phân cực
rõ rệt, khoảng cách giàu - nghèo ngày càng tăng. Tất cả những đặc điểm mới của chủ nghĩa tư
bản hiện đại không hề làm mất đi bản chất bóc lột, bất công. Vì vậy, Đảng ta đã nhận định:
“Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội” và “Những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua 30 năm đổi mới khẳng định đường lối đổi mới của Đảng
ta là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn
của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử”.
3. Giải quyết những mối quan hệ biện chứng trong công cuộc đổi mới
Tổng kết 30 năm qua đổi mới, Đảng ta đã nhận thức và giải quyết 8 mối quan hệ lớn, đó là: quan
hệ đổi mới, ổn định và phát triển; quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; quan hệ giữa
kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và
xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; quan hệ giữa xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc
tế; quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Điều đó cho thấy, trên cơ
sở vận dụng phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt
Nam, Đảng ta đã “bước đầu xác định được mối quan hệ hữu cơ, mối liên hệ nội tại giữa tám mối
quan hệ lớn, đáp ứng yêu cầu của phát triển đất nước với sự chi phối và thúc đẩy lẫn nhau giữa
các quan hệ. Trong từng mối quan hệ đều có hai mặt thống nhất và mâu thuẫn. Các mối quan hệ
không chỉ tác động, chi phối lẫn nhau theo tương tác nhân - quả, mà còn thâm nhập, giao thoa,
quy định lẫn nhau. Điều quan trọng trong nhận thức các mối quan hệ là ở chỗ, tất cả các quan hệ
đều thống nhất ở mục tiêu phát triển, đều tất yếu thông qua đổi mới, đều phục vụ cho lợi ích cao
nhất: phát triển đất nước, vì lợi ích của nhân dân và của dân tộc”. 4. Kết luận
Phép biện chứng duy vật, một khuôn khổ triết học xem xét sự tương tác giữa vật chất và ý tưởng,
đã đóng một vai trò quan trọng trong việc định hình sự phát triển của Việt Nam. Trong giai đoạn
hiện nay, nó tiếp tục tác động đến cách tiếp cận của Việt Nam đối với tiến bộ kinh tế - xã hội và
chuyển đổi xã hội. Bằng cách nhấn mạnh mối liên hệ qua lại giữa các điều kiện vật chất, bối
cảnh lịch sử và ý thức xã hội, phép biện chứng duy vật hướng dẫn các chính sách và chiến lược
nhằm phát triển con người một cách toàn diện.
Việc Việt Nam áp dụng hệ tư tưởng Marxist, trong đó bao gồm phép biện chứng duy vật, đã ảnh
hưởng đến việc tập trung vào việc phân phối công bằng các nguồn lực, công bằng xã hội và phát
triển kinh tế. Cách tiếp cận này tìm cách giải quyết sự chênh lệch và nâng đỡ các cộng đồng bị
thiệt thòi, hướng tới sự phát triển toàn diện không chỉ bao gồm tăng trưởng kinh tế mà còn cả
phúc lợi và bình đẳng xã hội.
Trong bối cảnh đương đại, biện chứng duy vật có khả năng cung cấp thông tin cho các chính
sách của Việt Nam về giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và xóa đói giảm nghèo, hướng tới một quỹ
đạo phát triển cân bằng và bền vững. Triết lý này khuyến khích việc xem xét các vấn đề xã hội
trong bối cảnh lịch sử, kinh tế và văn hóa của chúng, thúc đẩy sự hiểu biết và cách tiếp cận toàn
diện hơn đối với sự phát triển.
Tuy nhiên, việc áp dụng và giải thích cụ thể phép biện chứng duy vật trong khuôn khổ phát triển của Việt
Nam có thể khác nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chính trị - xã hội và bối cảnh toàn cầu đang phát triển
7.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật
7.1 Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
là hai nguyên lý cơ bản và đóng vai trò cốt lõi trong phép duy vật biện chứng của triết học Mác -
Lênin khi xem xét, kiến giải sự vật, hiện tượng. Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ
sở một hệ thống những nguyên lý, những phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh hiện thực khách quan.
Trong hệ thống đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là hai nguyên lý khái quát nhất.
7.2 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên
hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. Nguyên lý này
biểu hiện thông qua 06 cặp phạm trù cơ bản.