Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự vận dụng quan điểm toàn diện vào việc giáo dục đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Trước khi bước đến nội dung bài tiểu luận của nhóm thực hiện, nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến với Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật vì đã thêm bộ môn Triết học Mác – Lênin vào chương trình đào tạo và nhóm đã có vinh dự được trải nghiệm môn học này. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM
----- -----
Khoa Chính Trị Và Luật
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
CHỦ ĐỀ:
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ SỰ VẬN
DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: TS. GVC Nguyễn Khoa Huy
SVTH: 1. Lê Nhựt Trường MSSV: 23126149
2. Phạm Anh Tuấn MSSV: 23136124
4. Lê Thị Thanh Trúc MSSV: 23156063
Mã lớp học: LLCT130105_23_2_23
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2024
1
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
THỨ
TỰ
HỌ TÊN MSSV
MỨC ĐỘ
HOÀN THÀNH
NHIỆM VỤ CHỮ KÝ
1.
Lê Nhựt Trường
(Nhóm trưởng)
23126149
100%
2.3.2; Tổng
hợp/ chỉnh sửa
2.
Phạm Anh Tuấn 23136124
100% 3.1; 3.2
3.
Đào Quang Tùng 23156064
100% 2.1; 2.2; 2.3.1
4.
Lê Thị Thanh Trúc 23156063
100% Phần I; 1.1; 1.2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Điểm:……….
Ngày …... tháng…... năm ...…...
Giảng viên chấm điểm
LỜI CẢM ƠN
Trước khi bước đến nội dung bài tiểu luận của nhóm thực hiện, nhóm tác giả xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến với Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật vì đã thêm bộ môn
Triết học Mác – Lênin vào chương trình đào tạo và nhóm đã có vinh dự được trải nghiệm
môn học này. Đặc biệt hơn thế, nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Khoa
Huy giảng viên hướng dẫn nhóm thực hiện bài tiểu luận lần này thời gian học tập
vừa qua. Nhờ sự chỉ bảo, hướng dẫn từ thầy bên cạnh đó những kiến thức, bài
học được thầy truyền đạt thông qua lý thuyết kết hợp với các tình huống thực tế - điều này
góp phần củng cố nội dung được học giúp người học thể hình dung ràng hơn ý
chính của bài học. Bộ môn Triết học là một bộ môn cho phép người học có thể hình dung
cảm nhận được cuộc sống xung quanh họ theo nhiều góc nhìn khác nhau, tạo một bức
tranh đa chiều về thực tại sinh sống; giúp người học thể định hình được vị trí của bản
thân trong một bức tranh hội đang được vận hành đồng thời chính hiểu hơn về
cách thức xã hội vận động và phát triển. Nhóm đã lựa chọn thực hiện bài tiểu luận với chủ
đề đó chính là: “Nguyên về mối liên hệ phổ biến sự vận dụng quan điểm toàn diện
về việc giáo dục đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay”. Bài tiểu luận kết quả cuối
cùng, sphối hợp giữa các yếu tố phức tạp khác nhau như tri thức thuyết, thực tiễn
sự phối hợp giữa người với ngườicác thành viên trong nhóm cùng nhau phối hợp để
thể tạo ra bài tiểu luận với chủ đề lần này. Một bài tiểu luận sẽ rất khó để thể tránh
khỏi những sai sót, bất cẩn mong rằng sẽ được sự cảm thông đến từ thầy hi vọng sẽ
được thầy góp ý cho nội dung bài tiểu luận của nhóm.
Một lần nữa, nhóm xin gửi lời cảm ơn đến với Thầy, bạn đã hỗ trợ chỉ bảo,
tạo mọi điều kiện để nhóm thể hoàn thành bài tiểu luậnphát huy hết năng lực của
các thành viên trong thời gian được giao.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG...............................................................................................4
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU TỔNG THỂ VỀ Ý NGHĨA CỦA MỐI LIÊN HỆ
PHỔ BIẾN................................................................................................................4
1.1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến...............................................................4
1.1.1. Định nghĩa về mối liên hệ phổ biến......................................................4
1.1.2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến........................................................6
1.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến..............................................................8
1.2.1. Mối liên hệ phổ biến có tính phổ biến..................................................8
1.2.2. Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan.............................................9
1.2.3. Mối quan hệ phổ biến có tính đa dạng.................................................9
CHƯƠNG II: Ý NGHĨA NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN QUAN ĐIỂM TOÀN
DIỆN, YẾU TỐ ĐẠO ĐỨC CON NGƯỜI..........................................................11
2.1 Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện......................................................11
2.1.1. Định nghĩa về quan điểm toàn diện....................................................11
2.1.2. Ý nghĩa và cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện............................12
2.2. Ý nghĩa của phương pháp luận liên quan đến quan điểm toàn diện......13
2.3. Tìm hiểu về yếu tố đạo đức trong con người............................................14
2.3.1. Định nghĩa đạo đức là gì?....................................................................14
0
2.3.2. Đặc điểm chung của đạo đức bên trong mỗi con người....................14
CHƯƠNG III: THỰC TIỄN VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ TOÀN DIỆN
VÀO VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN
NAY.........................................................................................................................16
3.1. Thực trạng và những thách thức về vấn đề đạo đức của sinh viên Việt
Nam hiện nay......................................................................................................16
3.2. Biện pháp giáo dục liên quan đến vấn đề đạo đức của sinh viên Việt
Nam hiện nay......................................................................................................20
PHẦN 3: KẾT LUẬN............................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................25
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa phát triển vô cùng mạnh mẽ như
hiện nay, các thiết bị điện tử đã đang chiếm ưu thế, thay vì tiếp xúc trực tiếp với nhau
con người lại ưu tiên làm việc qua màn hình, qua các thiết bị hiện đại, đây thời đại
hầu hết các cuộc trò chuyện, mua sắm đều có thể diễn ra thông qua các trang mạng xã hội
một cách dễ dàng, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứđã tác động mạnh mẽ đến tình
hình thế giới cả về mặt kinh tế, hội…Sự phát triển mạnh mẽ của thời đại số hóa dẫn
đến sự phát triển không ngừng của các ngành công nghiệp, kinh tế, bên cạnh đó sự
bùng nổ của các ngành dịch vụ, truyền thông đa phương tiện,… Điều này cũng giúp việc,
thông tin được truyền tải một cách nhanh chóng rộng rãi, tạo ra một không gian thông
tin cùng đa dạng. Tuy nhiên, các nguồn thông tin đã đang trở nên quá tải, dần mất
kiểm soát. Tiếp sức cho những nguồn thông tin sai sự thật, chứa nội dung bạo lực, mang
tính chất phản động ngày càng hiện hữu rộng khắp tràn lan trên các trang mạng xã hội
bất kể người trẻ hay người già đều có thể truy cập. Điều đó dẫn đến việc thế hệ trẻ sẽ
một phần bị ảnh hưởng từ đó hình thành nên những nhận thức suy nghĩ tiêu cực,
thậm chí nguy hiểm hơn sẽc động trực tiếp đến đạo đức lối sống bao đời nay
người Việt Nam luôn gìn giữ. Gây ảnh hưởng đến giới trẻ cũng chính gây ảnh hưởng
đến nhân tố sẽ góp phần vào sự phát triển của đất nước ta sau này.
Sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra một cảnh
quan thông tin phức tạp đa dạng, mang lại những thách thức mới trong việc giáo dục
về đạo đức và tư duy cho sinh viên. Trong khi môi trường học tập và xã hội ngày càng trở
nên phức tạp, sinh viên đang phải đối diện với áp lực về việc thông tin không chính xác,
tin tức giả mạo, sự phân biệt đối xử trên mạng. Điều y đặt ra câu hỏi về khả năng
của họ trong việc đánh giá, lọc thông tin xử một cách thông minh chính xác.
Không chỉ vậy, môi trường giáo dục cũng đang chịu sức ép từ sự cạnh tranh gay gắt trong
2
xã hội hiện đại, do đó việc có một nền giáo dục về đạo đức một cách toàn diện là rất quan
trọng.
Trước bối cảnh này, việc nghiên cứu về "Nguyên về mối liên hệ phổ biến
sự áp dụng quan điểm toàn diện vào việc giáo dục đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện
nay" trở nên cực kỳ cấp bách và đầy ý nghĩa. Việc nghiên cứu về nguyên lý này cung cấp
những thông tin cần thiết góp phần nâng cao hiểu biết đạo đức đồng thời cũng phản
ánh về sự cần thiết trong việc cập nhật các chính sách giáo dục đạo đức của Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
thể hiểu áp dụng được các nguyênnày một cách hiệu quả trong việc giáo
dục đạo đức cho sinh viên.
Giúp chúng ta hiểuvề các nguyên lý bản liên quan đến đạo đức và giáo dục,
như sự linh hoạt, toàn diện tính liên kết của chúng. Phân tích sâu hơn về những
nguyên này sẽ giúp nhận ra tầm quan trọng của việc kết hợp các quan điểm
phương pháp giáo dục đạo đức một cách toàn diện và nhất quán.
Tiếp theo, mục tiêu của nghiên cứu là có thể áp dụng những kiến thức và nhận thức
này vào thực tiễn giáo dục Việt Nam. Bằng cách tìm hiểu và phân tích các thách
thức cụ thể sinh viên đang phải đối mặt trong việc đánh giá xử lý thông tin,
chúng ta có thể đề xuất các phương pháp giáo dục phù hợp và hiệu quả.
Cuối cùng, mục tiêu của nghiên cứu đóng góp vào việc xây dựng một môi
trường giáo dục đạo đức tích cực bền vững cho sinh viên Việt Nam, có thể tạo
ra một nền giáo dục đạo đức mang lại giá trị cao cho sự phát triển toàn diện của
sinh viên, đồng thời đóng góp vào việc xây dựng một xã hội văn minh.
3
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU TỔNG THỂ VỀ Ý NGHĨA CỦA
MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1.1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
1.1.1. Định nghĩa về mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ phổ biếnmột phép biện chứng quan trọng trong nghiên cứu và khoa
học, được sử dụng để đánh giá mức độ phổ biến của các mối liên hệ giữa các sự vật
hiện tượng. Qua mối liên hệ phổ biến, chúng ta thể xác định rằng mọi sự vật hiện
tượng trong thế giới đều tồn tại mối liên hệ, không loại trừ bất kỳ lĩnh vực nào. Mối liên
hệ này không chỉ tồn tại một mức độ cụ thể, còn tồn tại nhiều mức độ khác nhau,
phản ánh sự phức tạp và đa dạng của thế giới tự nhiên và xã hội.
Một cách khác để hiểu về mối liên hệ phổ biến nhìn vào sự kết nối và tương tác
giữa các yếu tố trong một hệ thống. Mỗi sự vật hiện tượng đều đóng gópo sự phát
triển hoạt động của hệ thống tổng thể, mối liên hệ phổ biến cách chúng ta nắm
bắt hiểu được những mối quan hệ này. Điều quan trọng cần nhớ mối liên hệ phổ
biến không chỉ giới hạn trong lĩnh vực khoa họccòn tồn tạimọi khía cạnh của cuộc
sống. Từ mối quan hệ giữa khí hậu đa dạng sinh học đến mối tương quan giữa kinh tế
hội, mọi thứ đều phản ánh sự tương tác phức tạp mối liên hệ phổ biến giữa
chúng.
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới: Trong khi đó, khái niệm mối quan hệ phổ biến
được dùng để chỉ sự phổ biến của các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng của thế
4
giới, đồng thời cũng ám chỉ sự tồn tại của các mối quan hệ này ở nhiều sự vật, hiện tượng
khác nhau.
1
Mối liên hệ phổ biến không bao giờ tồn tại một cách riêng lẻ, mà thông qua thuật
ngữ triết học như một mạng lưới của sự tương tác, quy định và biến đổi, chuyển hóa giữa
tất cả các yếu tố xung quanh, vậy bản chất không thể tránh khỏi của sự tồn tại,
từng sự vật, sự việc đều tạo ra, kết nối và chia sẻ trong thế giới này.
Ta có một số ví dụ về mối liên hệ phổ biến:
Mối liên hệ phổ biến trong giáo dục mối quan hệ giữa chất lượng giáo viên
hiệu suất học tập của học sinh. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một mối liên hệ tích cực giữa
chất lượng của giáo viên thành tích học tập của học sinh. Khi các giáo viên được đào
tạo tốt, có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực mình dạy và có kỹ năng giảng dạy tốt, họ có thể
cung cấp một môi trường học tập tích cực động viên học sinh phát triển tối đa khả
năng của mình. Điều này dẫn đến sự nâng cao hiệu suất học tập, cải thiện kết quả học tập
và tăng cường sự hứng thú và tự tin của học sinh.
Ngược lại, khisự thiếu hụt về chất lượng giáo viên, có thể xuất hiện các vấn đề
như giảm chất lượng giảng dạy, thiếu sự quan tâm đến từng học sinh, giảm động lực
học tập. Điều này thể dẫn đến sự giảm hiệu suất học tập các vấn đề về hành vi
năng lực học tập. Do đó, mối liên hệ phổ biến giữa chất lượng giáo viên hiệu suất học
tập của học sinh là một yếu tố quan trọng trong việc cải thiện chất lượng giáo dục và đảm
bảo sự thành công của học sinh trong hệ thống giáo dục.
Mối quan hệ giữa việc tăng cường giáo dục và sự phát triển kinh tế trong một
quốc gia. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong nhiều trường hợp, khi một quốc gia đầu
tư vào giáo dục cao cấp và đào tạo chất lượng, sẽ có một mối quan hệ phổ biến tích
cực với sự tăng trưởng kinh tế. Tương tự như vậy, sự phát triển kinh tế cũng có thể tạo
điều kiện thuận lợi để đầu vào giáo dục, bằng cách cung cấp nguồn lực tài chính và hạ
1
Luật Minh Khuê – Mối liên hệ phổ biến là gì? https://luatminhkhue.vn/vi-du-ve-moi-lien-he-pho-bien.aspx#1-moi-
lien-he-pho-bien-la-gi
5
tầng cần thiết để xây dựng duy trì các sở giáo dục chất lượng. Do đó, mối liên hệ
phổ biến giữa việc tăng cường giáo dục và sự phát triển kinh tế thể là một yếu tố quan
trọng trong việc xây dựng một nền kinh tế và xã hội bền vững.
Mối quan hệ biện chứng không chỉ khái niệm triết học để đọc còn hiện
thực hằng ngày xoay quanh chúng ta. như sợi dây hình liên kết tất thảy những
đang tồn tại,mang bản chất của kết nối ảnh hưởng qua lại. Trong phép biện chứng,
mối liên hệ phổ biến một mấu chốt quan trọng để hiểu rằng thế giới xung quanh chúng
ta có sự gắn kết chặt chẽ và không thể tách rời.
Mối liên hệ phổ biến thể bao gồm mối liên hệ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
mối liên hệ tình cảm, mối liên hệ với cộng đồng, hàng xóm, thầy giáo hoặc người
hướng dẫn, đồng đội trong các hoạt động thể chất hoặc sở thích, cũng như mối quan hệ
với những người bạn qua mạng xã hội hoặc diễn đàn trực tuyến,... Tất cả những mối quan
hệ này đều giữ một vai trò quan trọng trong cuộc sống và ảnh hưởng đến sự phát triển của
mỗi cá nhân trong xã hội.
Theo triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng mối liên hệ là phạm trù triết học
dùng để chỉ sự quy định sự tác động qua lại sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. Đây là một mối
quan hệ cụ thể giữa hai hoặc nhiều yếu tố, sự vật hoặc hiện tượng trong một tình huống
nhất định.
Suy cho cùng, mối quan hệ phổ biến được áp dụng để mô tả tính phổ biến của các
mối liên hệ trong thế giới, đồng thời chỉ ra sự tồn tại của những mối liên hệ này nhiều
sự vật hiện tượng khác nhau. Đây một khái niệm lớn hơn dùng để chỉ sự phổ biến
hoặc xuất hiện thường xuyên của mối liên hệ trong nhiều tình huống hoặc lĩnh vực khác
nhau. Nó thường dùng để mô tả các quan hệ chung chung, không nhất thiết phải là cụ thể
hay nhất quán giữa các yếu tố. dụ, mối liên hệ phổ biến giữa sức khỏe hạnh phúc,
mối liên hệ phổ biến giữa giáo dục và phát triển cá nhân.
6
1.1.2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Trước hết, nguyên của mối liên hệ được áp dụng để hiểu tính phổ biến của các
mối quan hệ cụ thể, coi chúng như là cơ sở tồn tại của mọi hiện tượng và vật thể trong thế
giới, mà không phân biệt đến lĩnh vực và không loại trừ bất kỳ sự vật, hiện tượng nào.
Điều này có nghĩa rằng mọi thứ, từ sự tồn tại của một sự việc nhỏ cho đến một
hiện tượng lớn, đều mối quan hệ tương tác với nhau. Khái niệm này cũng được sử
dụng để miêu tả các mối quan hệ tồn tại nhiều vật thể hiện tượng, chỉ ra rằng chúng
tồn tại phổ biến trong thế giới tự nhiên.
Mối quan hệ phổ biến này thể được biểu diễn theo cách đặc biệt tùy thuộco
loại thị trường, thời gian các yếu tố khác. dụ, trong một thị trường cạnh tranh khốc
liệt, mối quan hệ giữa cung cầu thể được thể hiện qua sự biến động của giá cả
sản lượng. Trong khi đó, trong một thị trường quy định chặt chẽ, mối quan hệ này
thể thể hiện qua sự kiểm soát của chính phủ và các quy định về giá cả và sản xuất.
Ngoài ra, sự phổ biến của mối quan hệ này cũng phụ thuộc vào thời gian và không
gian. dụ, mối quan hệ giữa nhu cầu nguồn cung của một sản phẩm thể thay đổi
theo mùa, với mức độ tương quan khác nhau vào mùa cao điểm và mùa thấp điểm.
Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là sự thống nhất vật chất trong thế giới; theo đó,
sự đa dạng khác biệt đến đâu đi chăng nữa, các sự vật hiện tượng trong thế giới
cũng chỉ là các biểu hiện cụ thể của một thực tại vật chất duy nhất.
Các mối liên hệ được xem xét là khách quan, phổ biến và đa dạng, chúng đóng vai
trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự phát triển hoạt động của các sự vật hiện
tượng.
mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong không gian, thời gian nhất định sẽ
mang theo dấu ấn thời gian và không gian đó, cho nên chúng ta cần những quan điểm
lịch sử - cụ thể khi xem xét và giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra.
2
2
Cổng thông tin điện tử - Phép biện chứng di vật
.https://hcma1.hcma.vn/daotao/Pages/khoa-triet
hoc.aspx?CateID=188&ItemID=15268#:~:text=C%C6%A1%20s%E1%BB%9F%20c%E1%BB%A7a%2
7
1.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
1.2.1. Mối liên hệ phổ biến có tính phổ biến
Đầu tiên, mỗi phần tử, thành phần giai đoạn của mọi sự tồn tại đều mối liên
hệ tương tác với nhau.
Thứ hai, không bất sự vật, hiện tượng nào tồn tại không cần đến sự liên
kết của các sự vật, hiện tượng hoặc yếu tố xung quanh nó.
Thứ ba, tất c các phần tử trong thế giới này được kết nối tạo thành một hệ
thống thống nhất. Theo quan điểm này, không có cái gì tồn tại độc lập hoàn toàn, mà mọi
thứ đều liên kết với nhau thông qua một mạng lưới phức tạp bao gồm các mối quan hệ
sự tác động giữa chúng.
Không đối tượng hoặc hiện tượng nào tồn tại độc lập không phải một
phần của một cấu trúc hệ thống, bao gồm cả các yếu tố cấu thành và các mối quan hệ bên
trong của chúng.
Mối liên hệ phổ biến không chỉ có vai trò trong việc hiểu sự tương tác giữa các yếu
tố, còn trong việc dự đoán điều chỉnh các hiện tượng svật trong thực tế.Tính
phổ biến của mối liên hệ này cũng thể hiện qua sự xuất hiện của nó trong nhiều ngữ cảnh
điều kiện khác nhau. có thể sự biến đổi điều chỉnh tùy theo mỗi trường hợp
cụ thể, nhưng sở thuyết của mối liên hệ phổ biến vẫn được coi một nguyên
bản thể áp dụng được. Điều này cho thấy tính phổ biến của mối liên hệ này không chỉ
một khía cạnh thuyết mà còn một phần quan trọng của kiến thức thực tiễn ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực.
* Ví dụ:
Trong thị trường lao động nếu mối quan hệ giữa cung cầu người lao động ảnh
hưởng đến việc xác định mức lương tỉ lệ thất nghiệp. Nếu cung lao động cao hơn cầu,
tức là có nhiều người lao động hơn so với số lượng công việc có sẵn, thì mức lương có thể
0m%E1%BB%91i%20li%C3%AAn,gi%E1%BB%9Bi%20v%E1%BA%ADt%20ch%E1%BA%A5t%20
duy%20nh%E1%BA%A5t
8
giảm xuống do sức ép từ người lao động cạnh tranh. Ngược lại, nếu cầu lao động cao hơn
cung, tức là có nhiều công việc hơn so với số lượng người lao động có sẵn, thì mức lương
có thể tăng lên do nhu cầu cao.
1.2.2. Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan
Các mối liên hệ tự nhiên vốn trong bản thân mọi sự vật, hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý thức của con người con người chỉ nhận thức sự vật đó thông qua các
mối liên hệ của nó.
vậy, dưới góc nhìn biện chứng duy vật, mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng
trong thế giới tồn tại một cách khách quan. Sự vật, hiện tượng có sự chuyển đổi lẫn nhau,
cũng đặc tính vốn của sự vật, hiện tượng, chúng tồn tại riêng biệt so với ý chí của
con người, được con người hiểu những mối quan hệ này sẽ được vận dụng vào các
hoạt động thực tế.
1.2.3. Mối quan hệ phổ biến có tính đa dạng
Trong cùng một mối quan hệ nhất định phải có những tính chất, vai trò, khác nhau
trong những điều kiện cụ thể những giai đoạn vận động, phát triển khác nhau của sự
vật, hiện tượng. Tóm lại, trong mối quan hệ chung này sẽ có sự phong phú và đa dạng của
mối quan hệ, thể hiện ở sự liên kết giữa các sự vật, hiện tượng , chúng có mối liên kết đặc
thù khác nhau giành những vị trí khác nhau trong quá trình tồn tại, phát triển trong
cả chức năng của chúng. Tương tự, nếu ta xem xét từ các khía cạnh khác nhau, mối quan
hệ chung có thể được phân thành mối quan hệ chung trực tiếpmối quan hệ chung gián
tiếp. Sự kết nối giữa bản chất phổ quát và sự kết nối giữa các hiện tượng phổ quát.
Mỗi sự vật hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, chẳng hạn, mối liên hệ
giữa cơ thể của mỗi động vật (cái riêng) với môi trường (nước, chế độ dinh dưỡng,…) rất
khác nhau.
Những kết nối chung tự nhiên những kết nối chung ngẫu nhiên. Các phép nối
bên trong công khai các phép nối bên ngoài công khai. Một mối liên hệ trong những
điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng sẽ khác nhau. Nguyên lý về mối
9
liên hệ phổ biến khái quát được toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt
giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính hạn của thế giới khách quan; tính hạn của
sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉthể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến,
được quy định bằng nhiều mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
10
CHƯƠNG II: Ý NGHĨA NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN
QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN, YẾU TỐ ĐẠO ĐỨC CON NGƯỜI
2.1 Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
2.1.1. Định nghĩa về quan điểm toàn diện
Là khái niệm để đề cập đến các quan điểm mang tính phương pháp luận khoa học ở
trong nhận thức thế giới. Khi tìm hiểu phân tích sự vật phải cân nhắc đến mọi yếu tố,
các phương diện, các mặt trực tiếp - gián tiếp và các yếu tố trung gian có liên quan đến sự
vật. Từ mối tương hợp phổ biến của sự vật, hiện tượnghình thái tri thức đã hình thành
nên quan điểm này.
3
nguồn gốc xuất phát từ việc xem xét sự phức tạp tương tác giữa các hiện tượng,
sự việc yếu tố đều mang lại sự đóng góp đa dạng của mình vào việc hình thành phản
ánh kết quả. Vi vậy áp dụng quan điểm toàn diện là điều thiết yếu khi áp cái nhìn của bản
thân lên hiện tượng, sự vật xung quanh.
Tính chất tương tác phức tạp giữa các yếu tố sự vật trên thế giới yêu cầu bản thân
phải nhìn nhận vấn đề trên nhiều phương diện khác nhau để giải quyết yêu cầu đặt ra,
không tồn tại bất kỳ sự vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập không chịu sự tác động
từ môi trường xung quanh. Sự hình thành của mỗi sự vật đều mang ảnh hưởng từ mạng
lưới phức tạp được tạo bởi các yếu tố bên ngoài.
Khi triển khai quá trình nghiên cứu, đánh giá phân sự vật nào đó cần phải tiếp
cận từ nhiều góc độ để đảm bảo có cái nhìn công tâm, công bằng từ đó hiểu rõ hơn về các
yếu tố ảnh hưởng tính đặc thù của chúng. Ngoài ra, cần sự nhận thức ràng các
yếu tố tác động lên vật áp dụng quan điểm toàn diện để đảm bảo được cái nhìn
toàn diện nhất, tránh đánh giá hẹp hòi và thiên vị.
3
Luật Minh Khuê – Quan điểm toàn diện là gì? https://luatminhkhue.vn/quan-diem-toan-dien-la-gi.aspx
11
Tổng kết lại, quan điểm toàn diện ngoài là một phương pháp nghiên cứunó còn
là triết lý để nhìn nhận vạn vật xung quanh, nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các vật
thể, từ đó đem lại cái nhìn sâu sắc và hiểu biết đa chiều giữa thế giới và con người.
2.1.2. Ý nghĩa và cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
* Ý nghĩa của quan điểm toàn diện
Khám phá ra những đặc điểm chung từ việc áp dụng lý thuyết , xem xét các yếu tố
hình thành nên sự vật, các mối quan hệ tương hợp rằng buộc liên quan đến chúng. Qua
quá trình tìm tòi này, nhận thấy được những đặc điểm chung, tương đồng của sự vật, hiện
tượng. Điều cần thiết khi đánh giá sự vật, hiện tượng là phải nhìn nhận một cách toàn diện
khi quan sát để đánh giá vị trí, vai trò của chúng trong quá trình cấu thành. Ngoài xem xét
các khía cạnh vật còn phải mở rộng thêm về các yếu tố tâm lý, ảnh hưởng của
bội, văn hóa đến sự phát triển và tính chất của sự vật, hiện tượng.
Khi đưa ra đánh giá về các hiện tượng, đặt bối cảnh không thời gian phù hợp
cũng là điều quan trọng. Điều này đảm bảo ngữ cảnh trong quá trình phát triển của chúng
được nhìn nhận ràng. Nếu như khôngt đến ngữ cảnh không gian thời gian trong
quá trình đưa ra đánh giá về sự vật, hiện tượng thể dẫn đến nhận định sau cùng bị sai
lệch và thiếu tính công bằng.
* Cơ sở lý luận
Từ góc nhìn chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm toàn diện là một cách để tiếp
cận đến sự vật các hiện tượng trong đời sống, hội. Với các tính chất được thể hiện
trong tính khách quan, sự đa dạng của các mối quan hệ liên quan sự tiến triển của sự
vật, hiện tượng, hội duy. Các mối quan hệ này tác động qua lại lẫn nhau nhằm
phản ánh chân thực các mặt của sự vật một cách đa dạng, đa góc nhìn giúp hiểu rõ hơn về
cách sự vật hiện tượng được hình thành, phát triển theo thời gian. Dựa trên chủ nghĩa
duy vật biện chứng thì những phản ánh về sự vật trên đều được giải thích ràng. Cần
xem xét mối liên hệ giữa từng bộ phận các thuộc tính khác nhau để đưa ra nhận định
đúng đắn về sự vật hiện tượng. Đồng thời, quan điểm toàn diện yêu cầu phân biệt các
12
mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu mối liên hệ tất nhiên
để hiểu rõ bản chất và áp dụng phương pháp tác động phù hợp trong hoạt động của chúng
ta.
Trong tính chất duy vật biện chứng, những nhận định và đánh giá được xây dựng
từ nhiều khía cạnh và phản ánh kết quả tồn tại trên thị trường. Nguyên nhân có thể là trực
tiếp hoặc tác động không trực tiếp, phản ánh năng lực, khả năng cái nhìn đa chiều
của một chủ thể.
2.2. Ý nghĩa của phương pháp luận liên quan đến quan điểm toàn diện
Phương pháp luận của quan điểm toàn diện là một hướng tiếp cận trong nghiên cứu
xem xét sự vật, hiện tượng. Khi áp dụng quan điểm toàn diện, chúng ta phải quan tâm
đến tất cả các yếu tố và mặt liên quan đến sự vật, bao gồm cả các khâu gián tiếp hay trung
gian. Điều này xuất phát từ nguyên lý phổ biến rằng mọi hiện tượng và sự vật trên thế giới
đều tồn tại trong mối liên hệ. Không có sự vật nào tồn tại cách biệt với các sự vật khác.
* Ví dụ thực tế:
Trong công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, không chỉ quan tâm đến
mối liên hệ tồn tại bên trong sự vật mà còn đặt tâm đến mối liên hệ giữa sự vật này
với sự vật khác. Để đạt được hiệu quả đề ra, Đảng đã sử dụng phương tiện biện
pháp khác nhau, tận dụng nguồn lao động trong nước và sự hỗ trợ từ nước ngoài.
Trong học tập, để đạt kết quả tốt, nhân cần quan tâm đến nhiều yếu tố khách
quan chủ quan, cần kết hợp giữa thuyết trong sách vở thực hành để hoàn
thiện quá trình kết lũy kiến thức.
Phương pháp luận của quan điểm toàn diện dựa trên sở luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Mối liên hệ giữa sự phát triển sự phổ biến được dùng để cải tạo
hiện thực và nhận thức.
13
2.3. Tìm hiểu về yếu tố đạo đức trong con người
2.3.1. Định nghĩa đạo đức là gì?
khái niệmnguồn gốc xuất phát từ tiếng Hán Việt, là từ ngữ chỉ một thành tố
ý nghĩa quan trọng trong tính cách giá trị của con người. Trong đó từ đạo
nghĩa con đường, đức chỉ những tính tốt hay những xử đẹp tạo nên phẩm chất
đạo đức.
Vậy khi nhắc đến người có đạo đức là đề cập đến việc mà người đó đã tiếp thu các
lời răn dạy, sống có chuẩn mực và thể hiện nét đẹp đó qua cuộc sống lẫn tâm hồn.
4
2.3.2. Đặc điểm chung của đạo đức bên trong mỗi con người
Đạo đức vốn chính là những chuẩn mực về cách cư xử, tình cảm bên trong mỗi con
người. chính là thứ sẽ quyết định hành động lời nói,thứ xúc tác nhằm tạo ra kết
quả cuối cùng của một hành động do con người thực hiện .
5
Mỗi người trong chúng ta đều có những suy nghĩ, cách thức giải quyết khác nhau –
do sao lại nói rằng đạo đức bên trong mỗi con người một thứ phức tạp, khác
nhau không thể đoán trước được. Đạo đức linh hoạt phong phú, đa dạng biến
đổi theo các yếu tố khác nhau như vị trí địa lý, văn hóa phong tục hoặc thể mỗi
gia đình khác nhau,…
Ngày nay, hội loài người đã những bước phát triển vượt bậc, tinh xảo hơn
trước. Mỗi giai đoạn ta đi qua, sẽ tồn tại vận hành những quan điểm, chuẩn mực
đạo đức khác nhau. Hiện tại, suy nghĩ con người cũng đã được nâng cao hơn so với lúc
trước và tồn tại một xã hội mang tính công bằng – tạo điều kiện cho nhiều suy nghĩ có thể
phát triển nâng cao. Những yếu tố này góp phần tạo nên đạo đức bên trong con người
ngày nay:
4
Luật Minh Khuê – Đạo đức là gì? https://luatminhkhue.vn/dao-duc-la-gi-phan-biet-dao-duc-va-phap-luat.aspx
5
Vusta – Đạo đức là cái gốc của con người https://vusta.vn/dao-duc-la-cai-goc-cua-con-nguoi-p66347.html
14
Họ đã tăng cường suy nghĩ, nhận thức của riêng mình: Điều này góp phần cho vấn
đề đạo đức được nâng cao hơn đi kèm với ý thức hội. Giúp cải thiện, nâng cao
cái nhận thức và suy nghĩ của con người trong các hành động, việc làm.
Thông qua sự phát triển hội, xu hướng toàn cầu hóa ngày càng được mở rộng
ra đến với tất cả mọi người: Điều này làm cho những quan điểm xưa được giao
lưu với các quan điểm, suy nghĩ mới – đa dạng đến từ các vùng văn hóa khác nhau,
giúp cho con người được mở mang cái hiểu biết, cái suy nghĩ của riêng họ.
Thúc đẩy cho mọi người tìm kiếm cái suy nghĩ cao cả: Vì đã được liên kết, kết nối
giữa những con người với nhau. hội đã được đa dạng hóa về thành phần cũng
như những góc nhìn khác nhau. Điềuy giúp ta tìm thấy được những “hạt vàng”
trong số con người ngoài kia, mang lại cái suy nghĩ lớn vì cộng đồng đến từ
hội rộng lớn ấy.
15
| 1/32

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM ----------
Khoa Chính Trị Và Luật MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN CHỦ ĐỀ:
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ SỰ VẬN
DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: TS. GVC Nguyễn Khoa Huy
SVTH: 1. Lê Nhựt Trường MSSV: 23126149 2. Phạm Anh Tuấn MSSV: 23136124 4. Lê Thị Thanh Trúc MSSV: 23156063
Mã lớp học: LLCT130105_23_2_23
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2024 1
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỨ MỨC ĐỘ HỌ TÊN MSSV NHIỆM VỤ CHỮ KÝ TỰ HOÀN THÀNH Lê Nhựt Trường 2.3.2; Tổng 1. 23126149 100% (Nhóm trưởng) hợp/ chỉnh sửa 2. Phạm Anh Tuấn 23136124 100% 3.1; 3.2 3. Đào Quang Tùng 23156064 100% 2.1; 2.2; 2.3.1 4. Lê Thị Thanh Trúc 23156063 100% Phần I; 1.1; 1.2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................... Điểm:……….
Ngày …... tháng…... năm ...…...
Giảng viên chấm điểm LỜI CẢM ƠN
Trước khi bước đến nội dung bài tiểu luận của nhóm thực hiện, nhóm tác giả xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến với Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật vì đã thêm bộ môn
Triết học Mác – Lênin vào chương trình đào tạo và nhóm đã có vinh dự được trải nghiệm
môn học này. Đặc biệt hơn thế, nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Khoa
Huy – giảng viên hướng dẫn nhóm thực hiện bài tiểu luận lần này và thời gian học tập
vừa qua. Nhờ có sự chỉ bảo, hướng dẫn từ thầy và bên cạnh đó là những kiến thức, bài
học được thầy truyền đạt thông qua lý thuyết kết hợp với các tình huống thực tế - điều này
góp phần củng cố nội dung được học và giúp người học có thể hình dung rõ ràng hơn ý
chính của bài học. Bộ môn Triết học là một bộ môn cho phép người học có thể hình dung
và cảm nhận được cuộc sống xung quanh họ theo nhiều góc nhìn khác nhau, tạo một bức
tranh đa chiều về thực tại sinh sống; giúp người học có thể định hình được vị trí của bản
thân trong một bức tranh xã hội đang được vận hành đồng thời chính là hiểu rõ hơn về
cách thức xã hội vận động và phát triển. Nhóm đã lựa chọn thực hiện bài tiểu luận với chủ
đề đó chính là: “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự vận dụng quan điểm toàn diện
về việc giáo dục đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay”. Bài tiểu luận là kết quả cuối
cùng, là sự phối hợp giữa các yếu tố phức tạp khác nhau như tri thức lý thuyết, thực tiễn
và sự phối hợp giữa người với người – các thành viên trong nhóm cùng nhau phối hợp để
có thể tạo ra bài tiểu luận với chủ đề lần này. Một bài tiểu luận sẽ rất khó để có thể tránh
khỏi những sai sót, bất cẩn – mong rằng sẽ được sự cảm thông đến từ thầy và hi vọng sẽ
được thầy góp ý cho nội dung bài tiểu luận của nhóm.
Một lần nữa, nhóm xin gửi lời cảm ơn đến với Thầy, bạn bè đã hỗ trợ và chỉ bảo,
tạo mọi điều kiện để nhóm có thể hoàn thành bài tiểu luận và phát huy hết năng lực của
các thành viên trong thời gian được giao.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG...............................................................................................4
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU TỔNG THỂ VỀ Ý NGHĨA CỦA MỐI LIÊN HỆ
PHỔ BIẾN................................................................................................................4
1.1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến...............................................................4
1.1.1. Định nghĩa về mối liên hệ phổ biến......................................................4
1.1.2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến........................................................6
1.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến..............................................................8
1.2.1. Mối liên hệ phổ biến có tính phổ biến..................................................8
1.2.2. Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan.............................................9
1.2.3. Mối quan hệ phổ biến có tính đa dạng.................................................9
CHƯƠNG II: Ý NGHĨA NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN QUAN ĐIỂM TOÀN
DIỆN, YẾU TỐ ĐẠO ĐỨC CON NGƯỜI..........................................................11
2.1 Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện......................................................11
2.1.1. Định nghĩa về quan điểm toàn diện....................................................11
2.1.2. Ý nghĩa và cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện............................12
2.2. Ý nghĩa của phương pháp luận liên quan đến quan điểm toàn diện......13
2.3. Tìm hiểu về yếu tố đạo đức trong con người............................................14
2.3.1. Định nghĩa đạo đức là gì?....................................................................14 0
2.3.2. Đặc điểm chung của đạo đức bên trong mỗi con người....................14
CHƯƠNG III: THỰC TIỄN VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ TOÀN DIỆN
VÀO VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN
NAY.........................................................................................................................16
3.1. Thực trạng và những thách thức về vấn đề đạo đức của sinh viên Việt
Nam hiện nay......................................................................................................16
3.2. Biện pháp giáo dục liên quan đến vấn đề đạo đức của sinh viên Việt
Nam hiện nay......................................................................................................20
PHẦN 3: KẾT LUẬN............................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................25 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa phát triển vô cùng mạnh mẽ như
hiện nay, các thiết bị điện tử đã và đang chiếm ưu thế, thay vì tiếp xúc trực tiếp với nhau
con người lại ưu tiên làm việc qua màn hình, qua các thiết bị hiện đại, đây là thời đại mà
hầu hết các cuộc trò chuyện, mua sắm đều có thể diễn ra thông qua các trang mạng xã hội
một cách dễ dàng, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động mạnh mẽ đến tình
hình thế giới cả về mặt kinh tế, xã hội…Sự phát triển mạnh mẽ của thời đại số hóa dẫn
đến sự phát triển không ngừng của các ngành công nghiệp, kinh tế, bên cạnh đó là sự
bùng nổ của các ngành dịch vụ, truyền thông đa phương tiện,… Điều này cũng giúp việc,
thông tin được truyền tải một cách nhanh chóng và rộng rãi, tạo ra một không gian thông
tin vô cùng đa dạng. Tuy nhiên, các nguồn thông tin đã và đang trở nên quá tải, dần mất
kiểm soát. Tiếp sức cho những nguồn thông tin sai sự thật, chứa nội dung bạo lực, mang
tính chất phản động ngày càng hiện hữu rộng khắp và tràn lan trên các trang mạng xã hội
mà bất kể người trẻ hay người già đều có thể truy cập. Điều đó dẫn đến việc thế hệ trẻ sẽ
một phần bị ảnh hưởng và từ đó hình thành nên những nhận thức và suy nghĩ tiêu cực,
thậm chí nguy hiểm hơn là sẽ tác động trực tiếp đến đạo đức và lối sống bao đời nay mà
người Việt Nam luôn gìn giữ. Gây ảnh hưởng đến giới trẻ cũng chính là gây ảnh hưởng
đến nhân tố sẽ góp phần vào sự phát triển của đất nước ta sau này.
Sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra một cảnh
quan thông tin phức tạp và đa dạng, mang lại những thách thức mới trong việc giáo dục
về đạo đức và tư duy cho sinh viên. Trong khi môi trường học tập và xã hội ngày càng trở
nên phức tạp, sinh viên đang phải đối diện với áp lực về việc thông tin không chính xác,
tin tức giả mạo, và sự phân biệt đối xử trên mạng. Điều này đặt ra câu hỏi về khả năng
của họ trong việc đánh giá, lọc thông tin và xử lý một cách thông minh và chính xác.
Không chỉ vậy, môi trường giáo dục cũng đang chịu sức ép từ sự cạnh tranh gay gắt trong 2
xã hội hiện đại, do đó việc có một nền giáo dục về đạo đức một cách toàn diện là rất quan trọng.
Trước bối cảnh này, việc nghiên cứu về "Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và
sự áp dụng quan điểm toàn diện vào việc giáo dục đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện
nay" trở nên cực kỳ cấp bách và đầy ý nghĩa. Việc nghiên cứu về nguyên lý này cung cấp
những thông tin cần thiết góp phần nâng cao hiểu biết và đạo đức đồng thời cũng phản
ánh về sự cần thiết trong việc cập nhật các chính sách giáo dục đạo đức của Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Có thể hiểu và áp dụng được các nguyên lý này một cách hiệu quả trong việc giáo
dục đạo đức cho sinh viên. 
Giúp chúng ta hiểu rõ về các nguyên lý cơ bản liên quan đến đạo đức và giáo dục,
như sự linh hoạt, toàn diện và tính liên kết của chúng. Phân tích sâu hơn về những
nguyên lý này sẽ giúp nhận ra tầm quan trọng của việc kết hợp các quan điểm và
phương pháp giáo dục đạo đức một cách toàn diện và nhất quán. 
Tiếp theo, mục tiêu của nghiên cứu là có thể áp dụng những kiến thức và nhận thức
này vào thực tiễn giáo dục ở Việt Nam. Bằng cách tìm hiểu và phân tích các thách
thức cụ thể mà sinh viên đang phải đối mặt trong việc đánh giá và xử lý thông tin,
chúng ta có thể đề xuất các phương pháp giáo dục phù hợp và hiệu quả. 
Cuối cùng, mục tiêu của nghiên cứu là đóng góp vào việc xây dựng một môi
trường giáo dục đạo đức tích cực và bền vững cho sinh viên Việt Nam, có thể tạo
ra một nền giáo dục đạo đức mang lại giá trị cao cho sự phát triển toàn diện của
sinh viên, đồng thời đóng góp vào việc xây dựng một xã hội văn minh. 3 PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU TỔNG THỂ VỀ Ý NGHĨA CỦA
MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1.1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
1.1.1. Định nghĩa về mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ phổ biến là một phép biện chứng quan trọng trong nghiên cứu và khoa
học, được sử dụng để đánh giá mức độ phổ biến của các mối liên hệ giữa các sự vật và
hiện tượng. Qua mối liên hệ phổ biến, chúng ta có thể xác định rằng mọi sự vật và hiện
tượng trong thế giới đều tồn tại mối liên hệ, không loại trừ bất kỳ lĩnh vực nào. Mối liên
hệ này không chỉ tồn tại ở một mức độ cụ thể, mà còn tồn tại ở nhiều mức độ khác nhau,
phản ánh sự phức tạp và đa dạng của thế giới tự nhiên và xã hội.
Một cách khác để hiểu về mối liên hệ phổ biến là nhìn vào sự kết nối và tương tác
giữa các yếu tố trong một hệ thống. Mỗi sự vật và hiện tượng đều đóng góp vào sự phát
triển và hoạt động của hệ thống tổng thể, và mối liên hệ phổ biến là cách chúng ta nắm
bắt và hiểu được những mối quan hệ này. Điều quan trọng cần nhớ là mối liên hệ phổ
biến không chỉ giới hạn trong lĩnh vực khoa học mà còn tồn tại ở mọi khía cạnh của cuộc
sống. Từ mối quan hệ giữa khí hậu và đa dạng sinh học đến mối tương quan giữa kinh tế
và xã hội, mọi thứ đều phản ánh sự tương tác phức tạp và mối liên hệ phổ biến giữa chúng.
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới: Trong khi đó, khái niệm mối quan hệ phổ biến
được dùng để chỉ sự phổ biến của các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng của thế 4
giới, đồng thời cũng ám chỉ sự tồn tại của các mối quan hệ này ở nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau.1
Mối liên hệ phổ biến không bao giờ tồn tại một cách riêng lẻ, mà thông qua thuật
ngữ triết học như một mạng lưới của sự tương tác, quy định và biến đổi, chuyển hóa giữa
tất cả các yếu tố xung quanh, vì vậy nó là bản chất không thể tránh khỏi của sự tồn tại,
từng sự vật, sự việc đều tạo ra, kết nối và chia sẻ trong thế giới này.
Ta có một số ví dụ về mối liên hệ phổ biến:
Mối liên hệ phổ biến trong giáo dục là mối quan hệ giữa chất lượng giáo viên và
hiệu suất học tập của học sinh. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một mối liên hệ tích cực giữa
chất lượng của giáo viên và thành tích học tập của học sinh. Khi các giáo viên được đào
tạo tốt, có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực mình dạy và có kỹ năng giảng dạy tốt, họ có thể
cung cấp một môi trường học tập tích cực và động viên học sinh phát triển tối đa khả
năng của mình. Điều này dẫn đến sự nâng cao hiệu suất học tập, cải thiện kết quả học tập
và tăng cường sự hứng thú và tự tin của học sinh.
Ngược lại, khi có sự thiếu hụt về chất lượng giáo viên, có thể xuất hiện các vấn đề
như giảm chất lượng giảng dạy, thiếu sự quan tâm đến từng học sinh, và giảm động lực
học tập. Điều này có thể dẫn đến sự giảm hiệu suất học tập và các vấn đề về hành vi và
năng lực học tập. Do đó, mối liên hệ phổ biến giữa chất lượng giáo viên và hiệu suất học
tập của học sinh là một yếu tố quan trọng trong việc cải thiện chất lượng giáo dục và đảm
bảo sự thành công của học sinh trong hệ thống giáo dục.
Mối quan hệ giữa việc tăng cường giáo dục và sự phát triển kinh tế trong một
quốc gia. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong nhiều trường hợp, khi một quốc gia đầu
tư vào giáo dục cao cấp và đào tạo chất lượng, sẽ có một mối quan hệ phổ biến tích
cực với sự tăng trưởng kinh tế. Tương tự như vậy, sự phát triển kinh tế cũng có thể tạo
điều kiện thuận lợi để đầu tư vào giáo dục, bằng cách cung cấp nguồn lực tài chính và hạ
1 Luật Minh Khuê – Mối liên hệ phổ biến là gì? https://luatminhkhue.vn/vi-du-ve-moi-lien-he-pho-bien.aspx#1-moi- lien-he-pho-bien-la-gi 5
tầng cần thiết để xây dựng và duy trì các cơ sở giáo dục chất lượng. Do đó, mối liên hệ
phổ biến giữa việc tăng cường giáo dục và sự phát triển kinh tế có thể là một yếu tố quan
trọng trong việc xây dựng một nền kinh tế và xã hội bền vững.
Mối quan hệ biện chứng không chỉ là khái niệm triết học để đọc mà còn là hiện
thực hằng ngày xoay quanh chúng ta. Nó như sợi dây vô hình liên kết tất thảy những gì
đang tồn tại, nó mang bản chất của kết nối và ảnh hưởng qua lại. Trong phép biện chứng,
mối liên hệ phổ biến là một mấu chốt quan trọng để hiểu rằng thế giới xung quanh chúng
ta có sự gắn kết chặt chẽ và không thể tách rời.
Mối liên hệ phổ biến có thể bao gồm mối liên hệ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
mối liên hệ tình cảm, mối liên hệ với cộng đồng, hàng xóm, thầy cô giáo hoặc người
hướng dẫn, đồng đội trong các hoạt động thể chất hoặc sở thích, cũng như mối quan hệ
với những người bạn qua mạng xã hội hoặc diễn đàn trực tuyến,... Tất cả những mối quan
hệ này đều giữ một vai trò quan trọng trong cuộc sống và ảnh hưởng đến sự phát triển của
mỗi cá nhân trong xã hội.
Theo triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng mối liên hệ là phạm trù triết học
dùng để chỉ sự quy định sự tác động qua lại sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. Đây là một mối
quan hệ cụ thể giữa hai hoặc nhiều yếu tố, sự vật hoặc hiện tượng trong một tình huống nhất định.
Suy cho cùng, mối quan hệ phổ biến được áp dụng để mô tả tính phổ biến của các
mối liên hệ trong thế giới, đồng thời chỉ ra sự tồn tại của những mối liên hệ này ở nhiều
sự vật và hiện tượng khác nhau. Đây là một khái niệm lớn hơn dùng để chỉ sự phổ biến
hoặc xuất hiện thường xuyên của mối liên hệ trong nhiều tình huống hoặc lĩnh vực khác
nhau. Nó thường dùng để mô tả các quan hệ chung chung, không nhất thiết phải là cụ thể
hay nhất quán giữa các yếu tố. Ví dụ, mối liên hệ phổ biến giữa sức khỏe và hạnh phúc,
mối liên hệ phổ biến giữa giáo dục và phát triển cá nhân. 6
1.1.2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Trước hết, nguyên lý của mối liên hệ được áp dụng để hiểu tính phổ biến của các
mối quan hệ cụ thể, coi chúng như là cơ sở tồn tại của mọi hiện tượng và vật thể trong thế
giới, mà không phân biệt đến lĩnh vực và không loại trừ bất kỳ sự vật, hiện tượng nào.
Điều này có nghĩa rằng mọi thứ, từ sự tồn tại của một sự việc nhỏ cho đến một
hiện tượng lớn, đều có mối quan hệ và tương tác với nhau. Khái niệm này cũng được sử
dụng để miêu tả các mối quan hệ tồn tại ở nhiều vật thể và hiện tượng, chỉ ra rằng chúng
tồn tại phổ biến trong thế giới tự nhiên.
Mối quan hệ phổ biến này có thể được biểu diễn theo cách đặc biệt tùy thuộc vào
loại thị trường, thời gian và các yếu tố khác. Ví dụ, trong một thị trường cạnh tranh khốc
liệt, mối quan hệ giữa cung và cầu có thể được thể hiện qua sự biến động của giá cả và
sản lượng. Trong khi đó, trong một thị trường có quy định chặt chẽ, mối quan hệ này có
thể thể hiện qua sự kiểm soát của chính phủ và các quy định về giá cả và sản xuất.
Ngoài ra, sự phổ biến của mối quan hệ này cũng phụ thuộc vào thời gian và không
gian. Ví dụ, mối quan hệ giữa nhu cầu và nguồn cung của một sản phẩm có thể thay đổi
theo mùa, với mức độ tương quan khác nhau vào mùa cao điểm và mùa thấp điểm.
Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là sự thống nhất vật chất trong thế giới; theo đó, dù
sự đa dạng và khác biệt đến đâu đi chăng nữa, các sự vật và hiện tượng trong thế giới
cũng chỉ là các biểu hiện cụ thể của một thực tại vật chất duy nhất.
Các mối liên hệ được xem xét là khách quan, phổ biến và đa dạng, chúng đóng vai
trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự phát triển và hoạt động của các sự vật và hiện tượng.
Vì mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong không gian, thời gian nhất định và sẽ
mang theo dấu ấn thời gian và không gian đó, cho nên chúng ta cần có những quan điểm
lịch sử - cụ thể khi xem xét và giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra.2
2 Cổng thông tin điện tử - Phép biện chứng di vật
.https://hcma1.hcma.vn/daotao/Pages/khoa-triet
hoc.aspx?CateID=188&ItemID=15268#:~:text=C%C6%A1%20s%E1%BB%9F%20c%E1%BB%A7a%2 7
1.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
1.2.1. Mối liên hệ phổ biến có tính phổ biến
Đầu tiên, mỗi phần tử, thành phần và giai đoạn của mọi sự tồn tại đều có mối liên hệ tương tác với nhau.
Thứ hai, không có bất kì sự vật, hiện tượng nào tồn tại mà không cần đến sự liên
kết của các sự vật, hiện tượng hoặc yếu tố xung quanh nó.
Thứ ba, tất cả các phần tử trong thế giới này được kết nối và tạo thành một hệ
thống thống nhất. Theo quan điểm này, không có cái gì tồn tại độc lập hoàn toàn, mà mọi
thứ đều liên kết với nhau thông qua một mạng lưới phức tạp bao gồm các mối quan hệ và
sự tác động giữa chúng.
Không có đối tượng hoặc hiện tượng nào tồn tại độc lập mà không phải là một
phần của một cấu trúc hệ thống, bao gồm cả các yếu tố cấu thành và các mối quan hệ bên trong của chúng.
Mối liên hệ phổ biến không chỉ có vai trò trong việc hiểu sự tương tác giữa các yếu
tố, mà còn trong việc dự đoán và điều chỉnh các hiện tượng và sự vật trong thực tế.Tính
phổ biến của mối liên hệ này cũng thể hiện qua sự xuất hiện của nó trong nhiều ngữ cảnh
và điều kiện khác nhau. Dù có thể có sự biến đổi và điều chỉnh tùy theo mỗi trường hợp
cụ thể, nhưng cơ sở lý thuyết của mối liên hệ phổ biến vẫn được coi là một nguyên lý cơ
bản có thể áp dụng được. Điều này cho thấy tính phổ biến của mối liên hệ này không chỉ
là một khía cạnh lý thuyết mà còn là một phần quan trọng của kiến thức thực tiễn và ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực. * Ví dụ:
Trong thị trường lao động nếu mối quan hệ giữa cung và cầu người lao động ảnh
hưởng đến việc xác định mức lương và tỉ lệ thất nghiệp. Nếu cung lao động cao hơn cầu,
tức là có nhiều người lao động hơn so với số lượng công việc có sẵn, thì mức lương có thể
0m%E1%BB%91i%20li%C3%AAn,gi%E1%BB%9Bi%20v%E1%BA%ADt%20ch%E1%BA%A5t%20 duy%20nh%E1%BA%A5t 8
giảm xuống do sức ép từ người lao động cạnh tranh. Ngược lại, nếu cầu lao động cao hơn
cung, tức là có nhiều công việc hơn so với số lượng người lao động có sẵn, thì mức lương
có thể tăng lên do nhu cầu cao.
1.2.2. Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan
Các mối liên hệ là tự nhiên vốn có trong bản thân mọi sự vật, hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý thức của con người và con người chỉ nhận thức sự vật đó thông qua các mối liên hệ của nó.
Vì vậy, dưới góc nhìn biện chứng duy vật, mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng
trong thế giới tồn tại một cách khách quan. Sự vật, hiện tượng có sự chuyển đổi lẫn nhau,
cũng là đặc tính vốn có của sự vật, hiện tượng, chúng tồn tại riêng biệt so với ý chí của
con người, được con người hiểu và những mối quan hệ này sẽ được vận dụng vào các hoạt động thực tế.
1.2.3. Mối quan hệ phổ biến có tính đa dạng
Trong cùng một mối quan hệ nhất định phải có những tính chất, vai trò, khác nhau
trong những điều kiện cụ thể và những giai đoạn vận động, phát triển khác nhau của sự
vật, hiện tượng. Tóm lại, trong mối quan hệ chung này sẽ có sự phong phú và đa dạng của
mối quan hệ, thể hiện ở sự liên kết giữa các sự vật, hiện tượng , chúng có mối liên kết đặc
thù khác nhau và giành những vị trí khác nhau trong quá trình tồn tại, phát triển và trong
cả chức năng của chúng. Tương tự, nếu ta xem xét từ các khía cạnh khác nhau, mối quan
hệ chung có thể được phân thành mối quan hệ chung trực tiếp và mối quan hệ chung gián
tiếp. Sự kết nối giữa bản chất phổ quát và sự kết nối giữa các hiện tượng phổ quát.
Mỗi sự vật hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, chẳng hạn, mối liên hệ
giữa cơ thể của mỗi động vật (cái riêng) với môi trường (nước, chế độ dinh dưỡng,…) rất khác nhau.
Những kết nối chung tự nhiên và những kết nối chung ngẫu nhiên. Các phép nối
bên trong công khai và các phép nối bên ngoài công khai. Một mối liên hệ trong những
điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng sẽ khác nhau. Nguyên lý về mối 9
liên hệ phổ biến khái quát được toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt
giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới khách quan; tính có hạn của
sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến,
được quy định bằng nhiều mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau. 10
CHƯƠNG II: Ý NGHĨA NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN
QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN, YẾU TỐ ĐẠO ĐỨC CON NGƯỜI
2.1 Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
2.1.1. Định nghĩa về quan điểm toàn diện
Là khái niệm để đề cập đến các quan điểm mang tính phương pháp luận khoa học ở
trong nhận thức thế giới. Khi tìm hiểu và phân tích sự vật phải cân nhắc đến mọi yếu tố,
các phương diện, các mặt trực tiếp - gián tiếp và các yếu tố trung gian có liên quan đến sự
vật. Từ mối tương hợp phổ biến của sự vật, hiện tượng và hình thái tri thức đã hình thành nên quan điểm này.3
Có nguồn gốc xuất phát từ việc xem xét sự phức tạp tương tác giữa các hiện tượng,
sự việc yếu tố đều mang lại sự đóng góp đa dạng của mình vào việc hình thành và phản
ánh kết quả. Vi vậy áp dụng quan điểm toàn diện là điều thiết yếu khi áp cái nhìn của bản
thân lên hiện tượng, sự vật xung quanh.
Tính chất tương tác phức tạp giữa các yếu tố sự vật trên thế giới yêu cầu bản thân
phải nhìn nhận vấn đề trên nhiều phương diện khác nhau để giải quyết yêu cầu đặt ra,
không tồn tại bất kỳ sự vật, hiện tượng nào mà tồn tại độc lập và không chịu sự tác động
từ môi trường xung quanh. Sự hình thành của mỗi sự vật đều mang ảnh hưởng từ mạng
lưới phức tạp được tạo bởi các yếu tố bên ngoài.
Khi triển khai quá trình nghiên cứu, đánh giá và phân sự vật nào đó cần phải tiếp
cận từ nhiều góc độ để đảm bảo có cái nhìn công tâm, công bằng từ đó hiểu rõ hơn về các
yếu tố ảnh hưởng và tính đặc thù của chúng. Ngoài ra, cần có sự nhận thức rõ ràng các
yếu tố tác động lên sư vật và áp dụng quan điểm toàn diện để đảm bảo có được cái nhìn
toàn diện nhất, tránh đánh giá hẹp hòi và thiên vị.
3 Luật Minh Khuê – Quan điểm toàn diện là gì? https://luatminhkhue.vn/quan-diem-toan-dien-la-gi.aspx 11
Tổng kết lại, quan điểm toàn diện ngoài là một phương pháp nghiên cứu mà nó còn
là triết lý để nhìn nhận vạn vật xung quanh, nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các vật
thể, từ đó đem lại cái nhìn sâu sắc và hiểu biết đa chiều giữa thế giới và con người.
2.1.2. Ý nghĩa và cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
* Ý nghĩa của quan điểm toàn diện
Khám phá ra những đặc điểm chung từ việc áp dụng lý thuyết , xem xét các yếu tố
hình thành nên sự vật, các mối quan hệ tương hợp rằng buộc liên quan đến chúng. Qua
quá trình tìm tòi này, nhận thấy được những đặc điểm chung, tương đồng của sự vật, hiện
tượng. Điều cần thiết khi đánh giá sự vật, hiện tượng là phải nhìn nhận một cách toàn diện
khi quan sát để đánh giá vị trí, vai trò của chúng trong quá trình cấu thành. Ngoài xem xét
các khía cạnh vật lý mà còn phải mở rộng thêm về các yếu tố tâm lý, ảnh hưởng của xã
bội, văn hóa đến sự phát triển và tính chất của sự vật, hiện tượng.
Khi đưa ra đánh giá về các hiện tượng, đặt bối cảnh không và thời gian phù hợp
cũng là điều quan trọng. Điều này đảm bảo ngữ cảnh trong quá trình phát triển của chúng
được nhìn nhận rõ ràng. Nếu như không xét đến ngữ cảnh không gian và thời gian trong
quá trình đưa ra đánh giá về sự vật, hiện tượng có thể dẫn đến nhận định sau cùng bị sai
lệch và thiếu tính công bằng.
* Cơ sở lý luận
Từ góc nhìn chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm toàn diện là một cách để tiếp
cận đến sự vật và các hiện tượng trong đời sống, xã hội. Với các tính chất được thể hiện
trong tính khách quan, sự đa dạng của các mối quan hệ liên quan và sự tiến triển của sự
vật, hiện tượng, xã hội và tư duy. Các mối quan hệ này tác động qua lại lẫn nhau nhằm
phản ánh chân thực các mặt của sự vật một cách đa dạng, đa góc nhìn giúp hiểu rõ hơn về
cách mà sự vật hiện tượng được hình thành, phát triển theo thời gian. Dựa trên chủ nghĩa
duy vật biện chứng thì những phản ánh về sự vật trên đều được giải thích rõ ràng. Cần
xem xét mối liên hệ giữa từng bộ phận và các thuộc tính khác nhau để đưa ra nhận định
đúng đắn về sự vật và hiện tượng. Đồng thời, quan điểm toàn diện yêu cầu phân biệt các 12
mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ tất nhiên
để hiểu rõ bản chất và áp dụng phương pháp tác động phù hợp trong hoạt động của chúng ta.
Trong tính chất duy vật biện chứng, những nhận định và đánh giá được xây dựng
từ nhiều khía cạnh và phản ánh kết quả tồn tại trên thị trường. Nguyên nhân có thể là trực
tiếp hoặc tác động không trực tiếp, và phản ánh năng lực, khả năng và cái nhìn đa chiều của một chủ thể.
2.2. Ý nghĩa của phương pháp luận liên quan đến quan điểm toàn diện
Phương pháp luận của quan điểm toàn diện là một hướng tiếp cận trong nghiên cứu
và xem xét sự vật, hiện tượng. Khi áp dụng quan điểm toàn diện, chúng ta phải quan tâm
đến tất cả các yếu tố và mặt liên quan đến sự vật, bao gồm cả các khâu gián tiếp hay trung
gian. Điều này xuất phát từ nguyên lý phổ biến rằng mọi hiện tượng và sự vật trên thế giới
đều tồn tại trong mối liên hệ. Không có sự vật nào tồn tại cách biệt với các sự vật khác. * Ví dụ thực tế:
Trong công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, không chỉ quan tâm đến
mối liên hệ tồn tại bên trong sự vật mà còn đặt tâm đến mối liên hệ giữa sự vật này
với sự vật khác. Để đạt được hiệu quả đề ra, Đảng đã sử dụng phương tiện và biện
pháp khác nhau, tận dụng nguồn lao động trong nước và sự hỗ trợ từ nước ngoài. 
Trong học tập, để đạt kết quả tốt, cá nhân cần quan tâm đến nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, cần kết hợp giữa lý thuyết trong sách vở và thực hành để hoàn
thiện quá trình kết lũy kiến thức.
Phương pháp luận của quan điểm toàn diện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Mối liên hệ giữa sự phát triển và sự phổ biến được dùng để cải tạo
hiện thực và nhận thức. 13
2.3. Tìm hiểu về yếu tố đạo đức trong con người
2.3.1. Định nghĩa đạo đức là gì?
Là khái niệm có nguồn gốc xuất phát từ tiếng Hán Việt, là từ ngữ chỉ một thành tố
có ý nghĩa quan trọng trong tính cách và giá trị của con người. Trong đó từ “ đạo “ có
nghĩa là con đường, “ đức “ chỉ những tính tốt hay những cư xử đẹp tạo nên phẩm chất đạo đức.
Vậy khi nhắc đến người có đạo đức là đề cập đến việc mà người đó đã tiếp thu các
lời răn dạy, sống có chuẩn mực và thể hiện nét đẹp đó qua cuộc sống lẫn tâm hồn.4
2.3.2. Đặc điểm chung của đạo đức bên trong mỗi con người
Đạo đức vốn chính là những chuẩn mực về cách cư xử, tình cảm bên trong mỗi con
người. Nó chính là thứ sẽ quyết định hành động và lời nói, là thứ xúc tác nhằm tạo ra kết
quả cuối cùng của một hành động do con người thực hiện5.
Mỗi người trong chúng ta đều có những suy nghĩ, cách thức giải quyết khác nhau –
là lí do vì sao lại nói rằng đạo đức bên trong mỗi con người là một thứ phức tạp, khác
nhau và không thể đoán trước được. Đạo đức linh hoạt và phong phú, đa dạng – nó biến
đổi theo các yếu tố khác nhau như vị trí địa lý, văn hóa và phong tục hoặc có thể là mỗi gia đình khác nhau,…
Ngày nay, xã hội loài người đã có những bước phát triển vượt bậc, tinh xảo hơn
trước. Mỗi giai đoạn mà ta đi qua, sẽ tồn tại và vận hành những quan điểm, chuẩn mực
đạo đức khác nhau. Hiện tại, suy nghĩ con người cũng đã được nâng cao hơn so với lúc
trước và tồn tại một xã hội mang tính công bằng – tạo điều kiện cho nhiều suy nghĩ có thể
phát triển và nâng cao. Những yếu tố này góp phần tạo nên đạo đức bên trong con người ngày nay:
4 Luật Minh Khuê – Đạo đức là gì? https://luatminhkhue.vn/dao-duc-la-gi-phan-biet-dao-duc-va-phap-luat.aspx
5 Vusta – Đạo đức là cái gốc của con người https://vusta.vn/dao-duc-la-cai-goc-cua-con-nguoi-p66347.html 14 
Họ đã tăng cường suy nghĩ, nhận thức của riêng mình: Điều này góp phần cho vấn
đề đạo đức được nâng cao hơn đi kèm với ý thức xã hội. Giúp cải thiện, nâng cao
cái nhận thức và suy nghĩ của con người trong các hành động, việc làm. 
Thông qua sự phát triển xã hội, xu hướng toàn cầu hóa ngày càng được mở rộng
ra đến với tất cả mọi người: Điều này làm cho những quan điểm xưa cũ được giao
lưu với các quan điểm, suy nghĩ mới – đa dạng đến từ các vùng văn hóa khác nhau,
giúp cho con người được mở mang cái hiểu biết, cái suy nghĩ của riêng họ. 
Thúc đẩy cho mọi người tìm kiếm cái suy nghĩ cao cả: Vì đã được liên kết, kết nối
giữa những con người với nhau. Xã hội đã được đa dạng hóa về thành phần cũng
như những góc nhìn khác nhau. Điều này giúp ta tìm thấy được những “hạt vàng”
trong vô số con người ngoài kia, mang lại cái suy nghĩ lớn vì cộng đồng đến từ xã hội rộng lớn ấy. 15