



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
MÔN HỌC: TRIT HỌC M C - LÊNIN TIỂU LUẬN
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIN VÀ VẬN
DỤNG NGUYÊN LÝ NÀY VÀO VIỆC TÌM HIỂU MỐI
QUAN HỆ GIỮA PH T TRIỂN KINH T VỚI BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: Th.s Đỗ Thị Thanh Huyền SVTH: 1. Lê Quốc Bảo - 23142248
2. Phan Trần Gia Bảo - 23142250 3. Phạm Gia Bảo - 23142251
4. Hoàng Quốc Cường - 23142259
5. Hà Phùng Công Tuấn - 23142434
Mã lớp học: LCT130105_17DT
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 05 năm 2024
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Điểm: …………………………….. KÝ TÊN MỤC LỤC
Nội dung...............................................................................................
1. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIN............................................
1.1 Khái niệm của mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến trong triết học.........
1.2 Các tính chất của mối liên hệ phổ biến......................................................
1.2.1. Tính khách quan...................................................................................
1.2.2. Tính phổ biến .......................................................................................
1.2.3. Tính đa dạng, phong phú......................................................................
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận trong mối liên hệ phổ biến.........................
1.4 Mối liên hệ của mối quan hệ phổ biến:....................................................
1.4.1. Các mối quan hệ...................................................................................
1.4.2. Quan điểm siêu hình............................................................................
1.4.3. Quan hệ biện chứng.............................................................................
2. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường ở Việt Nam
hiện nay dựa trên nguyên lý mối liên hệ phổ biến.........................................
2.1. Tình hình phát triển kinh tế và tình hình môi trường ở Việt Nam.............
2.1.1 Tình hình phát triển kinh tế.....................................................
2.2 Sự tương tác và phụ lẫn nhau giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường......................................................................................................
2.2.1 Sự phụ thuộc của phát triển kinh tế với môi trường...................
2.2.2 Sự phụ thuộc của vấn đề môi trường vào việc phát triển kinh tế................
2.2.3 Kết luận chung.........................................................................
2.3 Sự mâu thuẫn và cân bằng giữa bảo vệ môi trường với phát triển kinh
tế....................................................................................................
2.3.1 Sự mâu thuẫn giữa việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế..........
2.3.2 Sự cân bằng giữa vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.........
2.4. Vai trò của chính sách và quản lý điều tiết giữa 2 vấn đề bảo vệ môi
trường và phát triển kinh tế............................................................................. KT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN 1: MỞ ĐẦU a) Lời mở đầu
Thế giới quanh ta là kết quả hoàn mỹ của hệ thống các sự vật, sự việc
được liên kết với nhau như mối liên hệ giữa tự nhiên – xã hội, mối liên hệ tự
nhiên – tự nhiên hay là mối liên hệ giữa an ninh – quốc phòng được. Trong đó,
vai trò của môi trường tự nhiên là vô cùng quan trọng vì nó được xem là tiền
đề cho sự phát triển kinh tế xã hội và là gốc rễ của nhiều mối liên hệ trong cuộc
sống. Tuy nhiên dưới tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ hiện nay đã tạo ra một
sức ép nặng nề làm phá vỡ đi mối liên hệ chặt chẽ giữa kinh tế và môi trường.
Để giữ vững nền kinh tế , các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam đề ra
các mục tiêu và giải pháp điều hướng nền kinh tế sao cho phù hợp với môi
trường, vận dụng môi trường một cách hiệu quả nhằm phụ vụ nền kinh tế.
Nghiên cứu về mối liên hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường vừa là
đề tài tiểu luận vừa thể hiện sự mong muốn góp sức vào sự phát triển toàn diện
đất nước của nhóm tiểu luận chúng em. b)
Mục tiêu nghiên cứu
Qua đề tài “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và vận dụng nguyên lý này
vào việc tìm hiểu mối quan quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường ở Việt Nam hiện nay” chúng em muốn mọi người hiểu rõ hơn về khái
niệm cơ bản về phép biện chứng duy vật, nắm bắt rõ các nguyên lý về mối quan
hệ phổ biển và làm cơ sở lý luận để từ đó thấy được mối qua hệ giữa phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường.
Từ những nội dung biện chứng của bài tiểu luận tìm ra được phương
hướng giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa kinh tế – môi trường nhằm đảm bảo
sự phát triển ổn định của cuộc sống . 1 c)
Phương pháp nghiên cứu
Với vốn kiến thức mà nhóm nghiên cứu tổng hợp từ những thông tin chính
xác cùng với các biện pháp biện chứng cơ bản như:
- Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu phát triển kinh tế và ô nhiễm môi trường
- Phương pháp tổng hợp: đối chiếu các kết quả thu thập được để tìm ra mối
quan hệ giữa kinh tế và môi trường
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra, khảo sát các doanh
nghiệp, cơ quan quản lý về tình hình thực hiện các chính sách, biện pháp
phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.
- Phương pháp so sánh: So sánh tình hình phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Khảo sát ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học về mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm, những điểm tương đồng và khác biệt.
Bằng cách áp dụng các phương pháp trên, có thể tìm ra được mối liên hệ
giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật,
hiện tượng khách quan tồn tại trong mối quan hệ, ràng buộc lẫn nhau, tương tác,
ảnh hưởng giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của sự vật, nhóm hiện tượng trên thế giới.
1.1 Khái niệm của mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến trong triết học.
a) Khái niệm mối liên hệ:
- Trong phép biện chứng, khái niệm quan hệ đề cập đến sự điều hòa, tương tác,
biến đổi giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các khía cạnh, yếu tố của bất kỳ
sự vật, hiện tượng nào trên thế giới.
Ví dụ: trong một thị trường luôn tồn tại một quá trình giữa cung và cầu
(hàng hóa, dịch vụ): cung và cầu điều hòa lẫn nhau; Cung và cầu tác động, tác
động và biến đổi lẫn nhau, từ đó tạo nên một quá trình vận động và phát triển
không ngừng của cả cung và cầu. Đây là những nội dung cơ bản khi phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu.
b) Khái niệm mối liên hệ phổ biến được sử dụng với hai hàm nghĩa
+ Dùng để biểu thị tính phổ quát của các mối quan hệ.
Ví dụ: phát biểu mối quan hệ vốn có của mọi sự vật, hiện tượng trên thế
giới, không có sự vật, hiện tượng nào bị loại trừ khỏi lĩnh vực nào. 1
+ Đồng thời, khái niệm này còn dùng để chỉ: các mối quan hệ tồn tại (thể
hiện) trong nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới (nghĩa là dùng để phân biệt
với khái niệm các mối quan hệ cụ thể chỉ đơn thuần biểu hiện, xuất hiện). trong
một hoặc một số sự vật, hiện tượng hoặc lĩnh vực nhất định).
Ví dụ: quan hệ cung cầu là quan hệ phổ quát, tức là cũng là quan hệ tổng
quát nhưng mối quan hệ này được thể hiện cụ thể theo nhiều cách khác nhau,
có tính chất đặc thù tùy theo từng loại hàng hóa trên thị trường, tùy theo thời
gian thực hiện... Khi nghiên cứu chi tiết từng loại thị trường hàng hóa, không
thể không xem xét những nét độc đáo (đặc thù) này. Nhưng dù có khác nhau
đến đâu thì chúng vẫn tuân theo những nguyên tắc chung là cung cầu.
Có nhiều cấp độ và phạm vi của các mối quan hệ chung, trong đó phép biện
chứng duy vật, với tư cách là một khoa học triết học, chịu trách nhiệm nghiên
cứu các mối quan hệ phổ biến nhất, làm tiền đề phương pháp luận chung cho
việc nghiên cứu các mối quan hệ cụ thể trong từng lĩnh vực nghiên cứu của khoa
học chuyên ngành; Đó là những mối quan hệ như: cái gì chung và cái gì cụ thể,
bản chất và hiện tượng, nhân quả...
1.2. Các tính chất của mối liên hệ phổ biến.
1.2.1. Tính khách quan:
- Khái niệm: Theo quan điểm biện chứng duy vật, mối quan hệ của sự vật,
hiện tượng trên thế giới là khách quan. Theo quan điểm này, sự điều hòa, tương
tác và biến đổi lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc bản thân chúng) là nội
tại, tồn tại độc lập với ý chí con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận
dụng những mối quan hệ này vào hành động thực tế của mình.
Ví dụ: Các cơ quan trong cơ thể con người có sự liên hệ, tác động lẫn
nhau khi ta chạy bộ, trong cơ thể ta sẽ diễn ra quá trình của Hệ vận động -> Hệ
tuần hoàn -> Hệ hô hấp -> Hệ bài tiết -> Hệ tiêu hóa -> Hệ thần kinh…
1.2.2. Tính phổ biến:
- Khái niệm: Đặc biệt, theo quan điểm biện chứng, không có sự vật, hiện
tượng, quá trình nào tồn tại tách biệt hoàn toàn với sự vật, hiện tượng, quá trình
khác. Đồng thời, không có sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ
thống chứa đựng các phần tử thành phần với các mối quan hệ nội tại của chúng,
tức là mỗi sự tồn tại đều là một hệ thống, trong đó là một hệ thống mở, tồn tại
trong mối quan hệ với các hệ thống khác tương tác và biến đổi lẫn nhau.
Ví dụ 1: Sắc tố của da như có người da đen, có người da trắng do nhiều
yếu tố như gen, môi trường sống, vv…
Ví dụ 2: Dịch covid 19 đã gây ảnh hưởng tới kinh tế, xã hội như nền kinh
tế giảm sút do phải đóng cửa, sức khỏe con người bị đe dọa,…
1.2.3. Tính đa dạng, phong phú:
- Quan điểm biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ khẳng định
tính khách quan, phổ quát của các mối quan hệ mà còn đề cao tính phong phú,
đa dạng của các mối quan hệ.
- Sự đa dạng, phong phú của các mối quan hệ thể hiện ở chỗ: sự vật, hiện
tượng, quá trình khác nhau có những mối quan hệ cụ thể khác nhau, có trạng
thái, tác động khác nhau đến sự tồn tại và phát triển của con người, mặt khác,
giữa sự vật, hiện tượng có cùng một mối quan hệ nhất định; , trong những điều
kiện cụ thể khác nhau và ở những giai đoạn vận động, phát triển khác nhau của
sự vật, hiện tượng, chúng cũng có những tính chất, chức năng khác nhau.
Như vậy, không thể thống nhất được tính chất, vị trí, tác dụng cụ thể của
các mối quan hệ khác nhau của một sự vật, hiện tượng nhất định trong những
điều kiện nhất định. Đây là mối quan hệ bên trong và bên ngoài, mối quan hệ
bản chất và mối quan hệ hiện tượng, mối quan hệ sơ cấp và mối quan hệ phụ,
mối quan hệ trực tiếp và mối quan hệ gián tiếp của vạn vật và hiện tượng trên thế giới. 1
Ví dụ: Trong lịch sử quan hệ Hoa Kỳ và Việt Nam, hai nước từng là kẻ thù
và có nhiều cuộc chiến tranh lớn, căng thẳng. Tuy nhiên, trong thời kỳ hòa bình
hiện nay, hai nước đã chuyển từ kẻ thù thành bạn bè, đối tác. Điều này cho thấy
rõ ràng quá trình phát triển quan hệ giữa hai nước có nhiều thay đổi qua từng
thời kỳ với những điều kiện cụ thể khác nhau.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận trong mối liên hệ phổ biến.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, con người phải tôn trọng cái nhìn toàn diện.
- Khi nhận thức một sự vật, cần đặt nó trong một tổng thể thống nhất bao
gồm tất cả các khía cạnh, bộ phận cấu thành và mối quan hệ chủ yếu của tổng thể đó.
- Khi nhận thức sự vật, người ta phải rút ra những mối quan hệ cơ bản của
sự vật và nhận thức chúng một cách thống nhất bên trong.
- Khi nhận thức một sự vật, ta cần liên hệ nó với sự vật khác và môi trường xung quanh.
- Khi hiểu sự việc, chúng ta phải tránh phiến diện, ngụy biện và thỏa hiệp.
Ví dụ: Ý nghĩa của nguyên tắc quan hệ phổ quát: bản chất của xã hội loài
người là con người phải sản xuất để tồn tại và tiến bộ; Thời đại nào cũng phải
sản xuất. Vì vậy, nói theo ngôn ngữ biện chứng, sản xuất được coi là một phạm
trù “ Hằng”, nghĩa là nó luôn diễn ra không phân biệt hình thức, giai đoạn xã hội. 1.4.
Mối liên hệ của mối quan hệ phổ biến:
1.4.1. Các mối quan hệ
Phép biện chứng duy vật dựa trên một hệ thống các nguyên tắc, phạm trù
cơ bản và quy luật phổ quát phản ánh chính xác hiện thực. Đặc biệt, hai nguyên
tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật bao gồm hai nguyên tắc cơ bản là
nguyên lý kết nối phổ quát và nguyên tắc phát triển, đóng vai trò trụ cột trong
triết học Mác - Duy vật biện chứng của Lênin khi nghiên cứu, giải thích sự vật,
hiện tượng. Cơ sở lý luận của cái nhìn toàn diện và cái nhìn cụ thể về lịch sử là
nguyên tắc kết nối phổ quát - một trong hai nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
1.4.2. Quan điểm siêu hình
Xem sự vật và hiện tượng như những trạng thái riêng biệt và biệt lập,
không có sự tương tác giữa chúng. Nếu có thì đó chỉ là một kết nối đơn giản, hời
hợt. Quan điểm siêu hình chỉ thấy một phần mà không thấy toàn thể, “chỉ cây
mà không thấy rừng”. Giải thích: Bắt nguồn từ thế kỷ 17-18, khi khoa học phát
triển, càng tách rời triết học thì càng đạt được nhiều thành tựu, và từ thói quen
này đã được đưa vào triết học, nhìn sự vật ở trạng thái tĩnh tại, tách biệt. và sự cô lập
1.4.3. Quan hệ biện chứng
Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau không chỉ tồn tại độc lập mà còn
điều hòa, tương tác, biến đổi lẫn nhau. Ví dụ: Trong tự nhiên có mối quan hệ
giữa động vật và thực vật: thực vật thải ra oxy qua quá trình quang hợp, động
vật hít oxy và sau đó động vật thải ra các chất thải tạo thành chất dinh dưỡng
trong đất cho cây trồng...
2. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện
nay dựa trên nguyên lý mối liên hệ phổ biến
2.1. Tình hình phát triển kinh tế và tình hình môi trường ở Việt Nam
2.1.1 Tình hình phát triển kinh tế
a) Về phát triển kinh tế:
- Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế đáng kể trong những năm
gần đây, với tốc độ tăng trưởng GDP ổn định, trung bình khoảng 6-7% mỗi năm.
- Các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp đều có sự phát triển, góp
phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân.
- Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, ký kết nhiều hiệp
định thương mại tự do, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài. 1
- Tuy nhiên, phát triển kinh tế vẫn còn một số hạn chế như chất lượng tăng
trưởng chưa cao, năng suất lao động thấp, cơ cấu kinh tế chưa hợp lý.
b) Về tình hình môi trường:
- Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức về môi trường như ô nhiễm
không khí, nước, đất, sự suy giảm đa dạng sinh học.
- Các vấn đề như biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ô nhiễm rác thải, suy thoái
tài nguyên thiên nhiên đang diễn ra nghiêm trọng.
- Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về bảo vệ môi
trường, nhưng việc thực thi vẫn còn nhiều hạn chế.
- Cần có sự nỗ lực lớn hơn nữa từ Chính phủ, doanh nghiệp và người dân để
cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
2.2 Sự tương tác và phụ lẫn nhau giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
2.2.1 Sự phụ thuộc của phát triển kinh tế với môi trường
- Vấn đề phát triển kinh tế của Việt Nam ta hiện nay là 1 vấn đề rất nóng mà
nước ta đang nỗ lực phát triển nền kinh tế toàn diện mà vấn đề phát triển này lại
đi song song và phụ thuộc rất lớn vào môi trường.
- Ta có thể dễ dàng thấy được những phụ thuộc rất lớn của việc phát triển
kinh tế gắn với môi trường ta có thể lấy ví dụ ở 1 số ngành sau :
+ Ngành khai thác khoáng sản Việt Nam được coi là quốc gia có nguồn
tài nguyên khoáng sản đa dạng với hơn 5000 điểm mỏ của 60 loại khoáng sản.
Trong đó, một số loại có trữ lượng quan trọng như bô xít (672,1 triệu tấn),
apatit (0,778 triệu tấn), titan (15,71 triệu tấn), than (3.520 triệu tấn), đất hiếm
(1,1 triệu tấn) và đá granit (15 tỷ m3).
+ Trữ lượng dầu mỏ ước tính khoảng 6 tỷ tấn và khí đốt khoảng 4.000 tỷ
m3 thông qua những yếu tố rất lớn của môi trường đã cho đất nước chúng ta có
thể tận dụng để phát triển mạnh nghành khai thác khoáng sản để xuất khẩu đem
lại lợi nhuận cao và đẩy mạnh phát triển nền kinh tế ta có thể dễ dàng thấy
được qua lợi nhuận khủng từ doanh thu ngành này mang lại. Tổng lợi nhuận
sau thuế của các doanh nghiệp ngành khai khoáng năm 2019 là gần 5.200 tỷ đồng
+ Ngành du lịch : môi trường đã cung cấp cho nước ta 1 nguồn tài
nguyên du lịch vô cùng to lớn từ vị trí thuận lợi là có đường biển dài đến những
hang động lớn những bãi tắm đẹp ..... Là 1 điều kiện cực kì thuận lợi là nguồn
tài nguyên để ngành du lịch có thể khai thác và tận dụng để phát triển qua đó
thúc đẩy nền kinh tế
Qua ví dụ từ 2 ngành trên ta cũng có thể thấy được toàn cảnh về phát triển
kinh tế phụ thuộc lớn vào môi trường đến đâu ????
2.2.2 Sự phụ thuộc của vấn đề môi trường vào việc phát triển kinh tế
- Không chỉ có phát triển kinh tế mới phụ thuộc vào môi trường mà vấn đề
môi trường cũng liên quan mật thiết với phát triển kinh tế như là:
+ Khi phát triển kinh tế thì sẽ có ngồn lực để giải quyết những vấn đề cấp
thiết của Môi trường ta có thể thấy như Giai đoạn 2020-2022, chi NSNN dành
cho môi trường chiếm bình quân 23.147,33 tỷ đồng (trong đó, chi ngân sách
dành cho môi trường năm 2020 là 21.200 tỷ đồng; năm 2021 là 23.307 tỷ đồng;
năm 2022 là 25.935 tỷ đồng).
+ Phát triển kinh tế cũng quay ngược lại cho bảo vệ môi trường những điều
kiện thuận lợi để giữ gìn môi trường như phát triển kinh tế đủ nguồn lực giúp
mở được cái vườn quốc gia có chi phí trồng cây gây rừng ,.....
Ta thấy qua những ý trên thì môi trường không phải ảnh hưởng 1 hướng
đến việc phát triển kinh tế mà quay ngược lại thì để giải quyết vấn đề bảo vệ
môi trường cũng phải phụ thuộc vào việc phát triển kinh tế rất nhiều 1 2.2.3 Kết luận chung
- Ta có thể thấy giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế là những vấn đề
liên quan mất thiết đến nhau theo 2 về cả 2 bên đây cũng cho ta thấy được rõ
nguyên lý mối liên hệ phổ biến trong 2 vấn đề này:
+ Bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế luôn gắn kết với nhau tương tác
qua lại đối với nhau và ko có vấn đề nào là tồn tại độc lập.
+ Sự thay đổi của môi trường cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế va ngược lại.
+ Cả vấn đề bao vệ môi trường và phát triển kinh tế đều luôn luôn tồn tại
và vận động liên tục và không ngừng lại nhưng những hoạt động của cả hai đều liên quan đến nhau.
2.3 Sự mâu thuẫn và cân bằng giữa bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế
2.3.1 Sự mâu thuẫn giữa việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế
- Việc phát triển kinh tế đi kèm với đó là việc khai thác các tài nguyên thiên
nhiên như vàng ,than, dầu mỏ , đất đá , ... Việc này cũng làm mâu thuẫn đến
việc bảo vệ môi trường 1 số ví dụ điển hình như:
+ Ô nhiễm sông ngòi: Sông ngòi không chỉ ở thành phố mà cả vùng nông
thôn cũng đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nặng nề do rác thải sinh
hoạt, rác thải làng nghề, rác thải nông nghiệp và rác thải từ các khu công nghiệp
vẫn đang từng ngày, từng giờ đổ xuống, làm ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường
sống, sức khỏe của cộng đồng.
+ Bãi rác công nghệvà chất thải: Nhiều dự án luyện, cán thép lớn, ti tan,
bauxite nhôm Tây Nguyên vàgần 5.500 công-ten-nơ và 1.323 kiện hàng chủ yếu
chứa phế liệu đang nằm tại các cảng biển… có nguy cơ biến Việt Nam thành nơi
tập trung “rác” công nghệ và chất thải.
+ Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải vào môi trường từ
trồng trọt và chăn nuôi đang có xu hướng gia tăng, trong khi việc kiểm soát chưa
đạt hiệu quả cao, tổng khối lượng chất thải trong chăn nuôi của nước ta hiện
khoảng hơn 73 triệu tấn/năm. Tình trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật trong trồng trọt một cách tràn lan, không có kiểm soát đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước.
+ Ô nhiễm từ khai thác khoáng sản: Theo thống kê của Tổng cục Hải quan,
từ năm 2009 - 2011, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu 2,1 - 2,6 triệu tấn khoáng sản
các loại (không kể than, dầu thô) với điểm đến chủ yếu là Trung Quốc, nhưng
chỉ mang lại giá trị 130 - 230 triệu USD. Riêng năm 2012, lượng khoáng sản
xuất khẩu vẫn gần 800.000 tấn thông qua đường chính ngạch.
Bảo vệ môi trường quá mức cũng gây áp lực khá nặng nề cho tốc độ tăng
trưởng kinh tế nếu bảo vệ không theo kế hoạch làm quá mức lên cho việc bảo về
ngăn cấm khai thác sẽ gây cho nền kinh tế 1 gánh nặng nghiêm trọng dẫn đến
kinh tế không thể phát triển được
Ta có thể thấy được là 2 vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế
mâu thuẫn đến nhau khá nhiều những vấn đề này là những mẫu thuẫn rất cơ bản
nên không thể tránh khỏi đây cũng thể hiện được nguyên lý mối liên hệ phổ biến
đó là mọi vấn đề trong vũ trụ đều tồn tại tương tác mâu thuẫn lẫn nhau
2.3.2 Sự cân bằng giữa vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế
- Vấn đề cân bằng giữa vấn đề phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là 1
vấn đề rất phức tạp như là:
+ Phát triển kinh tế đồng nghĩa là kèm theo khai thác môi trường nhưng lại
nhờ phát triển kinh tế có đày đủ điều kiện để phát triển việc bảo về môi trường.
+ Bảo về môi trường thì ảnh hưởng ko nhiều thì ít tới việc tốc độ phát triển
kinh tế vì hạn chế bớt việc khai thác khoáng sản và các tài nguyên để phát triển
kinh tế nhưng ngược lại cũng bảo tồn về mặt lâu dài về phát triển kinh tế
Tuy có trái ngược nhau nhưng cũng tác động làm cân bằng cho nhau việc gì
của cái này cũng kìm hãm hoặc giúp nhau để có thể phts triển mạnh mẽ nhất đây 1
cũng là nguyên lý mối liên hệ phổ biến các mặt các vấn đề đều tác dụng vàVận
động tác động đến nhau để tồn tại
2.4. Vai trò của chính sách và quản lý điều tiết giữa 2 vấn đề bảo vệ môi trường
và phát triển kinh tế
- Việc quản lý và điều tiết để bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế được
hòa hợp rất khó nên nhà nước ta đã đề ra 1 số quy Định và chính sách và điều
đó đóng 1 vài trọ rất quan trọng:
+ Những quy định va chính sách giúp đảm bảo được cả 2 vấn đề là vừa bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế 1 cách đồng đều và đường dài.
+ Giúp giữ vững lòng dân về năng lực quản lý của Nhà nước và Đảng.
Vai trò của các chính sách và quy định về bảo vệ môi trường và phát triển
kinh tế là rất quan trọng. Dưới đây là một số vai trò chính:
- Cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường:
+ Các chính sách và quy định giúp tìm ra sự cân bằng giữa nhu cầu phát
triển kinh tế và yêu cầu bảo vệ môi trường, tránh tình trạng khai thác tài nguyên
quá mức hoặc gây ô nhiễm.
+ Thúc đẩy các mô hình phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng sạch.
- Tạo khuôn khổ pháp lý và thể chế:
+ Các chính sách và quy định cung cấp khuôn khổ pháp lý và thể chế để
quản lý, giám sát và thực thi các hoạt động liên quan đến môi trường.
+ Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn và cơ chế xử lý vi phạm.
- Khuyến khích đổi mới công nghệ và đầu tư xanh:
+ Các chính sách và quy định tạo ra các ưu đãi, hỗ trợ tài chính để khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ sạch, năng lượng tái tạo.
+ Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển các giải pháp công nghệ xanh.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng:
+ Các chính sách và quy định giúp nâng cao nhận thức của công chúng về bảo vệ môi trường.
+ Tăng cường trách nhiệm của các bên liên quan như doanh nghiệp, cộng
đồng trong việc bảo vệ môi trường.
+ Hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan.
- Các chính sách và quy định cân bằng lợi ích của các bên như chính phủ,
doanh nghiệp, người dân để đạt được sự phát triển bền vững.
Tóm lại, các chính sách và quy định về bảo vệ môi trường và phát triển
kinh tế đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững, cân
bằng giữa kinh tế và môi trường.Vai trò của những chính sách quy định nhà
nước giúp có thể điều tiết và giải quyết những chặng đường lâu dài của phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường cũng dựa vào nguyên lý mối liên hệ phổ biến
giúp ta cũng điều tiết được sự tác động qua lại giữ bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. 1 KT LUẬN
Việt Nam đang trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hoá nếu muốn vươn lên
thì phải thực hiện tốt các mục tiêu và biện pháp đề ra. Chúng ta phải biết định
hướng sự phát triển từ các mục tiêu cơ bản nhất và tiếp thu kinh nghiệm từ các
lần thất bại làm bàn đạp để giải quyết vấn đề quan trong về mối liên hệ phổ
biến giữa kinh tế và môi trường để nâng cao chất lượng cuộc sống. Muốn vươn
lên thì phải phát triển kinh tế, muốn ổn định thì phải bảo vệ môi trường. Sau khi
kết thúc đề tài tiểu luận, nhóm nghiên cứu đã làm rõ sự tác động qua lại giữa
kinh tế - môi trường, con người tác động trực tiếp thay đổi môi trường còn kinh
tế thì lại phụ thuộc vào con người. Qua đó, nhóm nghiên cứu muốn khẳng định
bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế cần có sự thống nhất chặt chẽ. Có phát
triển mới có kinh phí bảo vệ môi trường, có bảo vệ môi trường mới đảm bảo sự
phát triển lâu dài và ổn định 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một vài nét tổng quan về ngành công nghiệp khai khoáng của Việt Nam.
Truy cập 28/04/2024. Đường dẫn:
https://vietnam.opendevelopmentmekong.net/vi/topics/tieng-viet-mot-vai-
net-tong-quan-ve-nganh-cong-nghiep-khai-khoang-viet-nam/#!/
story=post-289081&loc=13.2904027,108.4265113,7
2. Quy định rõ quyền lợi người dân nơi khai thác khoáng sản. Truy cập 28/04/2024. Đường dẫn:
https://baotainguyenmoitruong.vn/quy-dinh-ro-quyen-loi-nguoi-dan-noi-
khai-thac-khoang-san-356787.html#:~:text=T%E1%BB%95ng%20l
%E1%BB%A3i%20nhu%E1%BA%ADn%20sau%20thu%E1%BA%BF,l
%E1%BB%A3i%20nhu%E1%BA%ADn%2011%20t%E1%BB %B7%20%C4%91%E1%BB%93ng.
3. e-ISSN: 2734-9365, Mai Đình Lâm, Mai Thị Kim Oanh, Giải pháp hoàn
thiện chính sách chi ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường tại Việt
Nam, Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 01 - tháng 01/2024
4. Ths Mai Hoàng Thịnh, Phân tích mối quan hệ giữa môi trường và phát
triển kinh tế ở Việt Nam, 19/05/2017 lúc 17:05 (GMT)