



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA MARKETING ------------- o0o------------- BÀI THẢO LUẬN
BỘ MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: Theo bài viết “Gia tăng tình trạng ly hôn” đăng trên website
http://daidoanket.vn/ (ngày 28/6/2022), số vụ ly hôn ở Việt Nam hiện ở mức
60.000 vụ/năm, tương đương 0,75 vụ/1.000 dân. Tỷ lệ ly hôn so với kết hôn là
25%, có nghĩa rằng, cứ 4 cặp vợ chồng đi đăng ký kết hôn thì một đôi ra tòa.
Anh/chị hãy luận giải nguyên nhân của tình trạng này và đề xuất các giải pháp khắc phục.
Giảng viên hướng dẫn: Hồ Công Đức Nhóm: 6
Mã lớp học phần: 242_HCMI0121_10 Hà Nội, 2025 lOMoAR cPSD| 45740413 MỤC LỤC
DANH SÁCH ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 6 ................................................ 4
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 6
1.1.Khái niệm: ............................................................................................................ 6
1.2. Vị trí của gia đình: .............................................................................................. 7
1.2.1 Gia đình là tế bào của xã hội......................................................................... 7
1.2.2 Gia đình là tổ ấm của mỗi thành viên ........................................................... 7
1.2.3 Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội ................................................. 7
1.3. Chức năng của gia đình: .................................................................................... 7
1.3.1 Gia đình thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người ........................... 7
1.3.2 Gia đình có chức năng nuôi dưỡng và giáo dục .......................................... 8
1.3.3 Gia đình giữ vai trò kinh tế và tổ chức tiêu dùng......................................... 8
1.3.4. Gia đình đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý cho các thành viên ........................ 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIA TĂNG TÌNH TRẠNG LY HÔN TẠI VIỆT
NAM ............................................................................................................................... 9
2.1. Khái niệm: Ly hôn là gì? .................................................................................... 9
2.2. Thực trạng tỷ lệ ly hôn tại Việt Nam: ............................................................... 9
2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hôn tại Việt Nam: ................................. 12
2.3.1. Do sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ ..................... 12
2.3.2. Do Biến Đổi Trong Thực Hiện Các Chức Năng Của Gia Đình .............. 20
2.3.3. Do biến đổi trong các mối quan hệ gia đình ............................................. 37
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC .............................................. 42
3.1. Giải pháp cho nguyên nhân do biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời
kỳ quá độ ................................................................................................................... 42
3.1.1. Phát triển hệ thống tư vấn hôn nhân và gia đình ..................................... 42
3.1.2. Tăng cường giáo dục bình đẳng giới và huấn luyện kỹ năng hôn nhân . 43
3.1.3. Mở rộng các dịch vụ xã hội hỗ trợ cho gia đình nhỏ và người lao động . 44
3.2. Giải pháp cho nguyên nhân do biến đổi trong thực hiện các chức năng của
gia đình ...................................................................................................................... 45
3.2.1. Tái sản xuất ra con người ......................................................................... 45
3.2.2. Nuôi dưỡng, giáo dục ................................................................................ 46
3.2.3. Kinh tế và tổ chức tiêu dùng ...................................................................... 46
3.2.4. Thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý.................................................................. 47 2 lOMoAR cPSD| 45740413
3.3. Giải pháp cho nguyên nhân biến đổi trong các mối quan hệ gia đình ......... 47
mọi người, đặc biệt là giới trẻ ............................................................................... 47
3.3.2. Tăng cường thời gian và không gian cho gia đình .................................. 49
3.3.3. Quản lý và định hướng sử dụng công nghệ hiệu quả ............................... 49
3.3.4. Hỗ trợ và tư vấn tâm lý gia đình ............................................................... 50
3.3.5. Hoàn thiện các chính sách an sinh xã hội ............................................... 51
3.4. Tổng hợp giải pháp khắc phục: ....................................................................... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 55
BIÊN BẢN HỌP NHÓM ............................................................................................ 60 3 lOMoAR cPSD| 45740413
3.3.1. Tăng cường công tác giáo dục về giá trị gia đình và kỹ năng sống cho
DANH SÁCH ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 6 Đánh giá STT Họ và tên Nhiệm vụ Nhận xét điểm Hoàng Minh Tâm 78 (Thư ký) Chương 2 - 3B.2 - Chương 2 - 3B.3
79 Đinh Thị Phương Thảo - PPT - Chương 2 - 2.1; 2.2 80 Vũ Thị Thảo - Mở đầu, kết luận - PPT 81 Trần Minh Thu Word, PPT - Chương 3 82 Phùng Thị Thúy - Đóng kịch - Chương 3.1 83 Lê Anh Minh Thư - Thuyết trình Nông Thị Thư - Chương 2 - 3A.3 84 (Nhóm trưởng) - Thuyết trình - Chương 1 85 Nguyễn Thị Trang - Đóng kịch - Chương 2 - 3B.4 86 Nông Huyền Trang - Đóng kịch Chương 2 - 3A.2 87 Trần Huyền Trang - Đóng kịch 88 Hà Minh Triết Word, PPT - Chương 3 - 89 Trần Thị Mỹ Trinh Thuyết trình - Chương 2 - 3A.1
90 Nguyễn Thị Hồng Tươi - Phản biện 4 lOMoAR cPSD| 45740413 - Chương 2 - 3C.2 91 Dương Thu Uyên - Đóng kịch 92 Vũ Phương Uyên - Chương 2 - 3C.1 - Đóng kịch - Phản biện - Chương 2 - 3B.1 93 Nguyễn Hoàng Vũ - Đóng kịch - Phản biện - Chương 3-3.4
94 Phạm Thị Thanh Xuân -PPT 5 lOMoAR cPSD| 45740413 LỜI MỞ ĐẦU
Gia đình là một thiết chế xã hội cơ bản, có vai trò quan trọng trong việc duy trì
sự ổn định, phát triển của xã hội và nuôi dưỡng các giá trị nhân văn cốt lõi của con
người. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, đặc biệt là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, gia đình đang phải đối mặt với nhiều biến đổi về cấu trúc, chức năng và mối
quan hệ giữa các thành viên. Một trong những hệ quả đáng lo ngại của sự biến đổi này
là tình trạng gia tăng ly hôn.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn, nhóm 6 thực hiện bài thảo luận nhằm
nhìn nhận hiện tượng ly hôn dưới góc độ của chủ nghĩa xã hội khoa học. Bài làm tập
trung làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò và chức năng của gia đình, thực trạng gia
tăng tình trạng ly hôn tại Việt Nam và phân tích các nguyên nhân xã hội sâu xa dẫn đến
tình trạng ly hôn trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm
góp phần giữ gìn sự ổn định của gia đình và hài hòa giữa lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn thầy Hồ Công Đức - giảng viên hướng dẫn môn
Chủ nghĩa xã hội khoa học đã tận tình giảng dạy và định hướng chuyên môn để nhóm
có thể hoàn thành bài thảo luận này một cách nghiêm túc và khoa học. Đồng thời, nhóm
cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, bạn bè đã hỗ trợ, đóng góp ý kiến trong suốt quá trình làm bài.
Mặc dù nhóm đã cố gắng hoàn thiện nội dung một cách đầy đủ và chính xác, tuy
nhiên do hạn chế về thời gian và kiến thức, bài thảo luận khó tránh khỏi những thiếu sót.
Nhóm rất mong nhận được sự góp ý của thầy để bài làm được hoàn thiện hơn trong tương lai.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1.Khái niệm:
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. 6 lOMoAR cPSD| 45740413
1.2. Vị trí của gia đình:
1.2.1 Gia đình là tế bào của xã hội.
Gia đình được coi là đơn vị cơ bản cấu thành nên xã hội - là “tế bào của xã hội”.
Quan điểm này bắt nguồn từ tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, cho rằng xã hội không
tồn tại độc lập mà được hình thành từ các mối quan hệ giữa con người, trong đó gia đình
là hình thức tổ chức xã hội đầu tiên và phổ biến nhất. Gia đình không chỉ tái sản xuất ra
lực lượng lao động mà còn là môi trường hình thành nhân cách, đạo đức và các giá trị
xã hội. Chính từ sự ổn định và phát triển của mỗi gia đình mà xã hội có thể duy trì và
phát triển bền vững. Vì vậy, việc xây dựng gia đình vững mạnh có ý nghĩa quyết định
đối với sự ổn định của toàn xã hội.
1.2.2 Gia đình là tổ ấm của mỗi thành viên.
Gia đình không chỉ là nơi sinh sống mà còn là môi trường đầu tiên và quan trọng
nhất để nuôi dưỡng, chăm sóc và phát triển toàn diện con người. Theo Ph.Ăngghen trong
tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, chế độ tư hữu và nhà nước”, gia đình đóng vai trò
to lớn trong việc hình thành nhân cách và đạo đức con người, đặc biệt trong điều kiện
xã hội mới, nơi con người là trung tâm của sự phát triển. Một gia đình hạnh phúc, ổn
định sẽ là nền tảng vững chắc để các thành viên phát triển, từ đó góp phần tạo nên những
công dân có ích cho xã hội.
1.2.3 Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
Gia đình là môi trường xã hội đầu tiên mà cá nhân được tiếp xúc và tương tác,
giúp hình thành những mối quan hệ xã hội ban đầu. Tuy nhiên, cá nhân không thể tồn
tại biệt lập trong gia đình mà phải từng bước hòa nhập và phát triển trong cộng đồng xã
hội rộng lớn hơn. Tư tưởng này phản ánh rõ quan điểm duy vật biện chứng trong chủ
nghĩa Mác - Lênin, nhấn mạnh tính lịch sử - xã hội của con người và vai trò của môi
trường xã hội trong sự phát triển cá nhân. Gia đình vừa là nơi truyền dẫn những giá trị
xã hội, vừa chịu ảnh hưởng từ các điều kiện kinh tế – chính trị – văn hóa của xã hội đương thời.
1.3. Chức năng của gia đình:
1.3.1 Gia đình thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người.
Gia đình thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người thông qua quá trình hôn
nhân và sinh đẻ, góp phần duy trì nòi giống và đảm bảo sự nối tiếp các thế hệ trong xã 7 lOMoAR cPSD| 45740413
hội. Đây là một chức năng mang tính chất vừa sinh học vừa xã hội, có vai trò quyết định
trong việc phát triển dân số và tái tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Theo lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, việc sinh sản và tái sản xuất lực lượng lao động là yếu tố nền tảng
bảo đảm cho sự phát triển bền vững của xã hội trong các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau.
1.3.2 Gia đình có chức năng nuôi dưỡng và giáo dục.
Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên và có ảnh hưởng lâu dài đến sự hình
thành nhân cách con người. Trẻ em sinh ra được chăm sóc, nuôi dưỡng về thể chất và
đồng thời tiếp nhận những giá trị văn hóa, đạo đức, hành vi ứng xử từ chính gia đình.
Theo quan điểm của Ph.Ăngghen, giáo dục trong gia đình giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, góp phần xây dựng con người phát triển toàn
diện và hình thành các phẩm chất cần thiết cho công dân xã hội mới.
1.3.3 Gia đình giữ vai trò kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
Gia đình không chỉ là đơn vị tổ chức đời sống mà còn là một tế bào kinh tế cơ
bản của xã hội. Gia đình tham gia vào quá trình lao động, sản xuất và tổ chức tiêu dùng,
đảm bảo điều kiện vật chất cho các thành viên. Trong xã hội chủ nghĩa, chức năng này
được xem là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cá nhân và cộng đồng, góp phần
ổn định kinh tế hộ gia đình và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.
1.3.4. Gia đình đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý cho các thành viên.
Gia đình là nơi đáp ứng các nhu cầu tình cảm, tâm lý và sinh lý chính đáng của
con người. Trong một gia đình ổn định và yêu thương, các thành viên cảm nhận được
sự gắn bó, chia sẻ và hỗ trợ tinh thần – yếu tố quan trọng giúp con người phát triển hài
hòa về mặt thể chất và tâm hồn. Chức năng này phản ánh vai trò của gia đình trong việc
củng cố sự ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và xây dựng các mối quan hệ
xã hội nhân văn, lành mạnh. 8 lOMoAR cPSD| 45740413
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIA TĂNG TÌNH TRẠNG LY HÔN TẠI VIỆT NAM
2.1. Khái niệm: Ly hôn là gì?
Ly hôn hay ly dị là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu
cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và
trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Tòa án là cơ quan duy nhất có
trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn
của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định. Nếu hai bên vợ chồng
thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ
chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định. Nếu
vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Khoản 14 Điều 3): "Ly hôn là việc chấm dứt
quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án" [1].
[1]. Luật hôn nhân và gia đình 2014 (Điều 3): Luật hôn nhân và gia đình 2014 số52/2014/QH13 mới
nhất (thuvienphapluat.vn)
2.2. Thực trạng tỷ lệ ly hôn tại Việt Nam:
Trong những thập niên gần đây, tình trạng ly hôn ngày càng gia tăng ở các nước
phương Đông và phương Tây. Ly hôn trở nên phổ biến nhất ở các nước như Mỹ, Anh,
Canada và Australia. Số liệu của Liên Hợp Quốc cho thấy số cuộc ly hôn ở các nước
khu vực Châu Âu năm 2005 đã lên tới hơn một triệu và cứ 100 cuộc hôn nhân thì có tới
42 cuộc hôn nhân kết thúc bằng ly hôn. Một số nước và vùng lãnh thổ có nền kinh tế
phát triển ở Châu Á cũng có tỷ lệ ly hôn khá cao như Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản.
So với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, tỷ lệ ly hôn ở Việt Nam là tương đối
thấp, vì số liệu vào năm 2024 cho thấy, nếu như tại Mỹ, tỷ lệ ly hôn lên tới khoảng 45-
50% trong tổng số các cuộc hôn nhân thì tại Việt Nam, tỷ lệ này chỉ ở mức khoảng 25%,
tương đương cứ 4 cặp kết hôn thì có 1 cặp ly hôn, cho thấy Việt Nam vẫn thuộc nhóm
nước có tỷ lệ ly hôn thấp hơn trung bình thế giới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
tỷ lệ ly hôn ở Việt Nam đang có xu hướng ngày càng gia tăng, đặc biệt, có những bạn
trẻ vừa kết hôn xong đã ra tòa một cách chóng vánh. Thực tế này cho thấy sự mất ổn
định, thiếu bền vững của các gia đình Việt Nam hiện nay.
Số liệu thống kê cho thấy, số vụ ly hôn ở Việt Nam hiện ở mức 60.000 vụ/năm,
tương đương 0,75 vụ/1.000 dân. Tỷ lệ ly hôn so với kết hôn là 25%, có nghĩa rằng, cứ 4 9 lOMoAR cPSD| 45740413
cặp vợ chồng đi đăng ký kết hôn thì một đôi ra tòa [2]. Cuộc sống với nhiều mâu thuẫn
khiến không chỉ các cặp đôi trẻ mà nhiều cặp đôi đã chung sống với nhau lâu năm cũng
đi đến quyết định này. Đặc biệt, tại TP.HCM hiện nay cứ bình quân 2,7 cặp kết hôn lại có 1 cặp ly hôn [3].
Cũng theo khảo sát này, 43,4% cảm thấy cuộc sống của mình thoải mái, tự do
hơn sau khi ly hôn. Luật sư Dương Thị Tới, đoàn luật sư TP.HCM nhiều năm được phân
công thụ lý các vụ án ly hôn khẳng định tình trạng ly hôn trong giới trẻ hiện nay hết sức
lo ngại. Các vụ án ly hôn chiếm tới 50% các vụ án dân sự. Theo số liệu của Tòa án nhân
dân thành phố, năm 2007, toàn thành phố đã thụ lý chỉ 1.275 vụ ly hôn nhưng đến năm
2017 tăng lên 4.737 vụ [3]. Trong đó: •
174 vụ đánh đập ngược đãi; •
117 nghiện ma túy, rượu chè, cờ bạc; •
468 mâu thuẫn về kinh tế; •
1818 vụ các nguyên nhân khác;
Có những cặp vợ chồng kết hôn chỉ sau hai tháng đã ly hôn. Dễ dàng đến với
nhau rồi cũng dễ dàng chia tay nhưng mất mát lớn nhất sau những vụ đổ vỡ này lại
không phải là các cặp vợ chồng. Cũng theo các luật sư tỉ lệ hòa giải thành chiếm tỉ lệ rất
thấp và mỗi tháng bình quân mỗi quận huyện tại TP.HCM có từ 80 - 100 vụ ly hôn. Rõ
ràng, tình trạng ly hôn trong giới trẻ ngày càng phổ biến, nhất là tại các khu đô thị, thành
phố lớn. Độ tuổi ly hôn dưới 35 tuổi chiếm tỉ lệ 30% và năm sau có xu hướng tăng hơn năm trước [4].
Theo nghiên cứu, tỉ lệ người vợ đứng đơn ly hôn hiện gấp 2 lần so với người
chồng đứng đơn với tỉ lệ là 47% và 28%. Tình trạng ly hôn tăng theo nhóm tuổi: Nhóm
từ 20-29 tuổi chiếm 1%, từ 30-39 tuổi chiếm 2%, từ 40-59 tuổi chiếm 3-4%. Người tốt
nghiệp đại học, cao đẳng có tỷ lệ ly hôn từ 1,7-2%, thấp hơn tỉ lệ 4-6% của người không
có bằng cấp. Số năm sống trung bình trước khi ly hôn của các cặp vợ chồng 18-60 tuổi
là 9,4 năm; còn riêng ở các khu vực nội thành, các thành phố lớn, chỉ 8 năm [5].
Đáng chú ý hơn cả là những vụ ly hôn mà cả vợ và chồng đều là những người có
tuổi đời dưới 30. Có rất nhiều lý do để họ quyết định chia tay như: Yêu vội, sống thử,
lấy nhau cho biết, lấy nhau chỉ vì tự ti, vì sự khích bác từ bạn bè. Những trường hợp này
thường xảy ra đối với những cặp vợ chồng trẻ là công nhân thuê trọ để ở nên dễ phát 10 lOMoAR cPSD| 45740413
sinh tình yêu chóng vánh. Khi đã sống chung mới phát hiện những điểm yếu của đối
phương dẫn đến nhàm chán và tự chia tay (ly thân) sau đó đưa nhau ra tòa ly hôn. Nỗi
đau day dứt đối với các cuộc tình này là tuổi đời của họ còn quá trẻ, khi chia tay, mỗi
người tự tìm lối sống riêng cho bản thân, bỏ mặc con cái không ai chăm sóc, có trường
hợp gửi về quê cho ông bà nội, ngoại chăm sóc…
Thực tế cho thấy, tỷ lệ ly hôn, ly thân trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều có
xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Không những vậy còn xuất hiện nhiều hiện
tượng khác như tình trạng người trẻ không muốn kết hôn, mẹ đơn thân, bố đơn thân...
Đây được coi là những xu hướng trong tương lai cũng như trong các điều kiện
phát triển của hiện tại. Theo đó, khi xã hội ngày càng phát triển, người phụ nữ tham gia
rất nhiều công việc, có vị thế ngày càng cao trong xã hội, họ có xu hướng tự chủ hơn và
ít bị ràng buộc bởi những mối quan hệ hôn nhân gia đình. Dù những mối quan hệ này
phụ thuộc rất nhiều vào văn hoá truyền thống, phong tục tập quán... Tuy nhiên, xu hướng
ly thân, ly hôn, sống độc thân... vẫn tăng lên, quan hệ hôn nhân giảm bớt hoặc không
tồn tại nhiều dưới góc độ nghiên cứu xã hội học trong những năm gần đây.
Nhiều ý kiến cho răng, con số ly hôn tăng nhanh là một trong những dấu hiệu cho thấy
ý thức và suy nghĩ về tự do, hạnh phúc của nhiều người đang thay đổi, đặc biệt là phụ nữ.
Có thể thấy điều này qua nhiều thống kê về các vụ ly hôn trong những năm qua
thì phần lớn người đệ đơn là phụ nữ. Ngoài vai trò trong xã hội ngày càng được khẳng
định, hiện nay người phụ nữ cũng không bị ràng buộc bởi nhiều định kiến. Khi cảm thấy
cuộc hôn nhân không còn ý nghĩa, không còn gắn kết, hoặc bất hạnh vì gặp phải người
chồng tệ bạc, nhiều phụ nữ đã mạnh dạn và chủ động bước ra khỏi cuộc hôn nhân "độc
hại" để tìm cho mình một cuộc đời mới hạnh phúc hơn. Đó chính là một trong những ý
nghĩa tích cực khi nhìn vào tỉ lệ ly hôn tăng nhanh trong những năm qua. Tuy nhiên, trên
thực tế, tỉ lệ ly hôn cao do rất nhiều yếu tố, trong đó có cả những người nhầm lẫn về giá
trị, hoặc coi hôn nhân chỉ như một cuộc chơi và sẵn sàng rời đi để sống cho chính mình
khi gặp điều không vừa ý.
Hiện nay còn xuất hiện nhiều hội nhóm tư vấn về hôn nhân và gia đình trên mạng
xã hội, để rồi có những người dễ dàng bị cuốn vào những "cơn say" của các lời khuyên
trên mạng, trong đó có những lời khuyên "ly hôn đi". Những cái nhìn tiêu cực và thiều 11 lOMoAR cPSD| 45740413
xây dựng vê hôn nhân, nhân danh "sống cho chính mình" cũng dễ dàng khiến nhiều
người sẵn sàng buông tay khi hôn nhân gặp trắc trở, không nghĩ đến chuyện cố gắng
chữa lành, vun bồi nó. Trong thời gian tới nếu như không có sự điều chỉnh kịp thời từ
các yếu tố chính sách cũng như giáo dục, tuyên truyền thì sợ răng xu hướng ly hôn sẽ
tạo ra bất ổn cho đời sống xã hội sau này.
[2]. Báo đại đoàn kết: Gia tăng tình trạng ly hôn: https://daidoanket.vn/gia-tang-tinhtrang-ly-hon- 10225549.html
[3]. VTV Chuyển động 24h: Báo động tình trạng ly hôn ở các gia đình trẻ:
https://vtv.vn/chuyen-dong-24h/bao-dong-tinh-trang-ly-hon-o-cac-gia-dinh-tre- 20170801190658797.htm
[4]. Vũ Thị Thanh, Trần Nguyệt Minh Thu (2018), "Thực trạng ly hôn ở Việt Nam hiện nay", Tạp chí
khoa học xã hội (1), 48 - 58
[5]. Nghiên cứu khoa học: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH TRẠNG LY
HÔN Ở VIỆT NAM: https://xemtailieu.net/tai-lieu/nhung-yeu-to-anh-huong-toi-tinh-
trang-ly-hon-o-viet-nam-666708.html
2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hôn tại Việt Nam:
2.3.1. Do sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ
a) Quy mô gia đình thay đổi (Gia đình hạt nhân trở nên phổ biến) • Khái quát
Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình quá độ” trong bước
chuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. Trong
quá trình này, sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình thành hình thái
mới là một tất yếu. Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ
biến ở các đô thị và cả ở nông thôn - thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ
vai trò chủ đạo trước đây.
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số thành
viên trong gia đình trở nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể tồn tại đến
ba bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay, quy mô gia đình hiện đại
đã ngày càng được thu nhỏ lại. Gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có hai thế hệ cùng sống
chung: cha mẹ - con cái, số con trong gia đình cũng không nhiều như trước, cá biệt còn 12 lOMoAR cPSD| 45740413
có số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất vẫn là loại hình gia đình hạt nhân quy
mô nhỏ (gia đình 2 thế hệ). Các hình thức gia đình Việt Nam ngày nay được nhìn nhận
đa dạng. Bên cạnh các loại gia đình “truyền thống” trước đây như một vợ, một chồng,
một cha (Hoặc mẹ), tái hôn, vợ chồng không có con, cha me nuôi, gia đình mở rộng (đa
thế hệ) còn có các gia đình không hôn thú, những người mẹ “xin”con. • Nhược điểm
- Thiếu sự tương tác và giúp đỡ từ người thân
Một trong những nhược điểm lớn nhất của gia đình hạt nhân là thiếu sự tương tác
và giúp đỡ từ các thế hệ trong gia đình. Trong các tình huống khẩn cấp như tai nạn, bệnh
tật hoặc các sự cố không lường trước, các gia đình hạt nhân thường gặp khó khăn trong
việc tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời. Khi cả cha và mẹ đều bận rộn với công việc, con cái
thường không được chăm sóc đầy đủ trong những trường hợp cần thiết. Khác với gia
đình mở rộng, nơi các thành viên như ông bà luôn sẵn sàng hỗ trợ, gia đình hạt nhân
thiếu đi sự hỗ trợ ngay lập tức này. Bên cạnh đó, trẻ em trong các gia đình hạt nhân thiếu
sự tương tác, gắn bó với các thế hệ như trong gia đình truyền thống.
- Phát triển tính cách tự cho mình là trung tâm
Gia đình hạt nhân thường tập trung vào nhu cầu của từng cá nhân, đặc biệt là trẻ
em. Trong cấu trúc này, các bậc phụ huynh thường đặt ưu tiên cao cho việc chăm sóc và
giáo dục con cái, đôi khi đến mức coi đó là trung tâm của cuộc sống. Tuy nhiên, sự tập
trung quá mức vào trẻ em trong gia đình hạt nhân có thể dẫn đến sự phát triển tính cách
tự cho mình là trung tâm. Trẻ em lớn lên trong môi trường này có thể trở nên ích kỷ, chỉ
biết nghĩ đến lợi ích cá nhân mà bỏ qua phúc lợi chung của xã hội. Khi không có sự
tương tác thường xuyên với các thành viên khác trong gia đình mở rộng như ông bà
hoặc họ hàng, trẻ không học được cách chia sẻ, tôn trọng người khác và phát triển lòng
nhân ái. Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kỹ năng xã hội và khả năng hòa nhập
cộng đồng của trẻ khi trưởng thành.
- Sự bất an của trẻ em
Trong gia đình hạt nhân, khi cả cha và mẹ đều phải làm việc bên ngoài, trẻ em
thường bị bỏ lại cho người giúp việc hoặc các dịch vụ chăm sóc. Điều này không chỉ
làm giảm thời gian gắn kết giữa cha mẹ và con cái mà còn khiến trẻ cảm thấy bất an về
mặt cảm xúc. Trẻ em trong hoàn cảnh này thường phải đối mặt với cảm giác cô đơn và 13 lOMoAR cPSD| 45740413
thiếu sự quan tâm. Khi không có ông bà hoặc người thân khác để chia sẻ và hướng dẫn,
trẻ dễ rơi vào trạng thái cô đơn và tủi thân khi thiếu sự quan tâm chia sẻ.
- Vấn đề về sự cân bằng giữa các hoạt động vui vẻ và giáo dục
Khi cả hai vợ chồng đều đi làm, việc chăm sóc con cái, quản lý gia đình và duy
trì các hoạt động vui chơi, giáo dục trở thành một thách thức lớn. Trong nhiều trường
hợp, các bậc phụ huynh phải đối mặt với tình trạng kiệt sức, trong khi trẻ em phải chịu
đựng sự thiếu vắng tình cảm gia đình. Các sự kiện quan trọng như buổi diễn văn nghệ
của trẻ tại trường, cuộc họp phụ huynh hoặc thậm chí là sinh nhật của con cái có thể bị
bỏ lỡ vì lịch làm việc bận rộn của cha mẹ. Điều này làm suy giảm chất lượng cuộc sống
gia đình và ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của trẻ em.
- Rắc rối trong việc giải quyết xung đột
Khi xảy ra bất đồng giữa cha mẹ hoặc giữa cha mẹ với con cái, việc thiếu sự can
thiệp và hướng dẫn từ người lớn tuổi như ông bà khiến các vấn đề thường bị kéo dài và
không được giải quyết triệt để. Trong gia đình truyền thống, các thành viên lớn tuổi có
thể đóng vai trò là người hòa giải, đưa ra lời khuyên và giúp các thành viên trẻ giải quyết
mâu thuẫn một cách khôn ngoan. Nhưng trong gia đình hạt nhân, sự thiếu vắng vai trò
này khiến các xung đột nhỏ dễ dàng leo thang thành các cuộc tranh cãi lớn, làm suy
giảm mối quan hệ gia đình và ảnh hưởng đến sự ổn định của ngôi nhà.
Suy rộng ra nguyên nhân
Tỷ lệ ly hôn của gia đình hạt nhân có xu hướng tăng theo hằng năm. Không chỉ
ở khu vực thành thị mà ngay cả vùng nông thôn, tỷ lệ ly hôn của gia đình hạt nhân cũng
có xu hướng tăng mạnh, nhất là những cặp vợ chồng kết hôn dưới 10 năm. Theo thống
kê, năm 2022, có hơn 500.000 vụ ly hôn được thụ lý tại Việt Nam, trong đó 70% thuộc
về các gia đình trẻ trong độ tuổi từ 18-30. Nguyên nhân chủ yếu là do mâu thuẫn về lối
sống, môi trường sống khác biệt và bất đồng quan điểm
Bên cạnh đó, việc gia đình hạt nhân thiếu vắng sự hỗ trợ từ thế hệ lớn tuổi cũng
khiến gia tăng tỷ lệ ly hôn. Các đôi vợ chồng trẻ vừa thoát khỏi sự giáo dục, chăm sóc
của cha mẹ đã sống tự do buông thả, chưa hết tháng đã hết tiền, thậm chí cờ bạc, rượu
chè, nghiện hút, ngoại tình, chẳng ai bảo được ai dẫn đến ly hôn. 14 lOMoAR cPSD| 45740413
Ngoài ra, sự gia tăng của các gia đình hạt nhân cũng khiến cho những người phụ
nữ phải tham gia vào thị trường lao động để có thể gia tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Phụ nữ ngày nay tham gia vào lực lượng lao động và có chỗ đứng vững chắc trong xã
hội. Điều này giúp họ có cái nhìn độc lập hơn về cuộc sống và sẵn sàng đưa ra quyết
định ly hôn khi cảm thấy không còn hạnh phúc trong hôn nhân. Quyết định này không
còn quá khó khăn đối với phụ nữ trẻ so với những thế hệ trước, khi họ có nhiều cơ hội
để tự xây dựng cuộc sống của mình sau ly hôn. Số liệu của Tổng cục thống kê chỉ ra,
năm 2023 có 680.049 vụ kết hôn nhưng có 32.060 vụ ly hôn, năm 2022 có hơn 29.010
vụ ly hôn, năm 2021 có 22.132 vụ ly hôn. Trong khi đó, thống kê của tòa án cho hay,
trung bình hàng năm Việt Nam có khoảng 600.000 vụ ly hôn, có tới 70% vụ ly hôn do
người phụ nữ đệ đơn.
b) Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn (Cuộc sống riêng tư của con người được coi trọng hơn) Khái quát
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện
và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và
thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
Theo quan điểm của C. Mác, Ph. Ăng-ghen và V.I. Lê-nin, sự nghiệp giải phóng
phụ nữ gắn liền chặt chẽ với cách mạng xã hội chủ nghĩa, bởi chỉ khi phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa bị thay thế bằng phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa thì địa
vị phụ nữ mới thực sự được nâng cao và bình đẳng giới mới trở thành hiện thực. Ph.
Ăng-ghen đã chỉ ra sự biến đổi trong quan hệ nam và nữ gắn với sự biến đổi của xã hội
tư bản, còn V.I. Lê-nin tiếp tục kế thừa, phát triển và vận dụng sáng tạo tư tưởng đó vào
thực tiễn cách mạng Nga, qua đó khẳng định vai trò then chốt của cách mạng xã hội
trong công cuộc giải phóng phụ nữ.
Sự bình đẳng nam nữ trong bối cảnh hiện nay đã và đang trở thành một vấn đề
thu hút sự quan tâm sâu sắc của các quốc gia và cộng đồng quốc tế, trong đó có Việt
Nam. Để bắt kịp xu hướng này, chính phủ Việt Nam đã có những chính sách rõ ràng và
đúng đắn từ rất sớm về bình đẳng giới thể hiện đậm nét từ Hiến pháp đầu tiên năm 1946
tại Điều 9: “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện”, sau nhiều lần sửa
đổi và bổ sung cho đến nay nước ta vẫn đang áp dụng luật bình đẳng giới 2006, nội dung 15 lOMoAR cPSD| 45740413
gồm: Bảo đảm tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để
tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển trong mọi
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; áp dụng những biện pháp thích
hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới;
khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình
đẳng giới; hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện
cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ
số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước,...
Trong lĩnh vực chính trị, theo báo cáo khoảng cách giới toàn cầu của Diễn đàn
Kinh tế thế giới (tháng 6/2023), Việt Nam đã tăng 11 bậc về bình đẳng giới so với năm
2022, từ hạng 83 lên 72 trong 146 nước tham gia xếp hạng. Đặc biệt, trong lĩnh vực
chính trị, Việt Nam tăng 17 bậc so với năm 2022, xếp từ thứ hạng 106 lên thứ hạng 89,
trong đó tỷ lệ nữ tham chính xếp hạng 53. Ta có thể nhận thấy rõ xu hướng này trong
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII có 19 đồng chí nữ, chiếm 9,5% tổng số Ủy
viên Trung ương. Quốc hội khóa XV đạt tỷ lệ 30,26% đại biểu nữ (cao nhất kể từ Khóa
VI-Khóa Quốc hội thống nhất cả nước đến nay). Tỷ lệ các bộ, cơ quan ngang bộ có lãnh
đạo chủ chốt (là Bộ trưởng, Thứ trưởng và tương đương) tham gia lãnh đạo, quản lý cơ
quan là nữ đạt 50%. Ngoài ra, các tỉnh, thành phố, xã cũng đạt được những con số ấn
tượng về tỷ lệ lãnh đạo chủ chốt là nữ. Điều này chứng tỏ, nữ giới ngày càng được đề
cao với vai trò là người lãnh đọa, có vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước
Trong lĩnh vực kinh tế, trong những năm qua, thành tựu về bình đẳng giới của
nuớc ta còn thể hiện ở khía cạnh giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế; nâng cao
quyền năng kinh tế cho phụ nữ, tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn,
phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động; chú
trọng phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao. Tính đến hết năm 2024, lực lượng
lao động nữ đạt gần 24,7 triệu người, chiếm 46,6% tổng lực lượng lao động tại Việt
Nam. Ngoài ra, theo một nghiên cứu của Hãng tư vấn doanh nghiệp Grant Thornton,
Việt Nam hiện nay có tỷ lệ nữ lãnh đạo cao cấp chiếm 33%, trong đó, bốn vị trí hàng
đầu thường được đảm nhận trong doanh nghiệp là giám đốc nhân sự (78%), kiểm soát
viên và giám đốc tài chính (71%), và giám đốc Marketing (64%). Điều này cho thấy lực 16 lOMoAR cPSD| 45740413
lượng lao động nữ đóng góp số lượng lớn và có vai trò quan trọng vào nguồn nhân lực Việt Nam.
Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Mới đây, Bộ chính trị đã quyết định miễn học
phí cho học sinh công lập trên toàn quốc từ cấp 1 đến cấp 3, không phân biệt giới tính.
Điều này thực sự là bước tiến vô cùng mạnh mẽ của Việt Nam trong việc tạo điều kiện
cho tất cả học sinh có quyền được học tập và phát triển giống nhau. Mục tiêu đến năm
2025, đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy trong hệ thống
giáo dục quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm.
Trong lĩnh vực văn hóa, thể thao thì nhiều phụ nữ đã đoạt giải khu vực và quốc
tế. Các nữ đại sứ, nữ cán bộ ngoại giao, nữ công an, nữ quân nhân tham gia hoạt động
gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc đã trở thành các sứ giả của hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển của nước ta trong hoạt động đối ngoại…Nguồn nhân lực nữ nghiên cứu
khoa học tăng lên đáng kể. Nhiều phụ nữ là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, hàng nghìn nữ
trí thức có nhiều thành công trong nước và quốc tế về nghiên cứu khoa học, mang lại
giá trị kinh tế cao và tính nhân văn cao cả, sâu sắc. • Nhược điểm
Đầu tiên, gây nên xung đột vai trò giới, do thiếu sự thích nghi của cả đàn ông
và phụ nữ trước xu hướng phát triển mới này. Sự thiếu thích nghi này được thể hiện rõ
trong vấn đề vai trò gia đình bị xáo trộn, một số người cảm thấy lúng túng trong việc
phân chia trách nhiệm giữa nam và nữ trong gia đình gồm việc nuôi con, tài chính, việc
nhà…Trước đây, người đàn ông thường có vai trò là trụ cột của gia đình, họ thường phải
chịu trách nhiệm rất lớn về tài chính cho gia đình, và thường không quan tâm nhiều đến
các trách nhiệm khác trong gia đình như giáo dục con cái, chăm sóc con cái, việc nhà,...vì
thường những công việc này sẽ do người phụ nữ đảm nhận gần như hoàn toàn. Còn ngày
nay, phụ nữ có nhiều cơ hội trong công việc hơn, nên có khả năng làm chủ kinh tế trong
gia đình, sự thay đổi này khiến vai trò của người chồng không còn giữ vị trí độc tôn về
tài chính như trước, buộc nam giới phải thích nghi với một mô hình gia đình mới-nơi
trách nhiệm được chia sẻ một cách cân bằng hơn.
Thứ hai, dẫn tới sự áp lực cho cả hai giới tính. Nam giới bị kỳ vọng phải tiến bộ
nhanh chóng do phụ nữ ngày càng có những vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực,
(được thể hiện qua tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội khóa XV (2021–2026) đạt 30,26%, đưa 17 lOMoAR cPSD| 45740413
Việt Nam vào nhóm các quốc gia có tỷ lệ nữ tham gia chính trị cao nhất thế giới. Hay
trong Chính phủ, tỷ lệ các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ có nữ lãnh đạo chủ chốt
đạt 59% vào năm 2025), gia tăng sự cạnh tranh trong công việc cho nam giới. Với phụ
nữ, dù phụ nữ ngày nay tham gia tích cực vào lực lượng lao động, họ vẫn phải đảm nhận
phần lớn công việc gia đình. Theo nghiên cứu của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO),
phụ nữ Việt Nam dành trung bình 20,2 giờ mỗi tuần cho công việc nhà, gần gấp đôi so
với nam giới. Điều này dẫn đến tình trạng "gánh nặng kép", khi phụ nữ phải cân bằng
giữa công việc và trách nhiệm gia đình, gây căng thẳng và ảnh hưởng đến sức khỏe tinh
thần cũng như cơ hội phát triển sự nghiệp.
Hơn nữa, việc đề cao quyền riêng tư là cần thiết trong xã hội hiện đại, nhưng nếu
không được hiểu đúng, có thể dẫn đến sự xa cách trong gia đình. Lý giải cho việc này là
những cặp vợ chồng chung sống thường quan tâm tới công việc nhiều hơn, cả hai thường
lấy mối bận tâm về bạn bè, công việc, tài chính,...làm lý do để không cùng nhau chia sẻ
các trách nhiệm trong gia đình hoặc không chia sẻ thông tin với người thân, dẫn đến áp
lực do gánh nặng dồn tất vào một người . Cuối cùng, khó kiểm soát hành vi lệch chuẩn
vì khi quyền riêng tư được tôn trọng hơn, việc can thiệp vào các hành vi tiêu cực như
bạo lực gia đình, lạm dụng hoặc các hành vi không lành mạnh khác trở nên khó khăn
hơn. Sự tôn trọng quyền riêng tư không nên trở thành rào cản trong việc bảo vệ các
thành viên yếu thế trong gia đình và xã hội.
• Suy rộng ra nguyên nhân
Sự gia tăng tỷ lệ ly hôn trong xã hội hiện đại có thể được lý giải từ những hệ quả
tất yếu của tiến trình bình đẳng giới và việc đề cao quyền riêng tư cá nhân. Khi phụ nữ
ngày càng có cơ hội học tập, làm việc, tự chủ tài chính và khẳng định vị thế trong xã
hội, họ không còn lệ thuộc vào hôn nhân như trước. Chính sự độc lập này khiến nhiều
phụ nữ không chấp nhận tiếp tục sống trong những cuộc hôn nhân thiếu công bằng, thiếu
chia sẻ hoặc chịu đựng bạo lực, áp lực tâm lý,... Cùng lúc đó, các chuẩn mực truyền
thống về vai trò giới trong gia đình đang dần thay đổi, nhưng nhiều cặp vợ chồng, đặc
biệt là người đàn ông, chưa kịp thích nghi với sự bình đẳng này. Việc phân chia trách
nhiệm nuôi con, việc nhà, tài chính,… trở thành một thách thức khiến đời sống hôn nhân
dễ phát sinh mâu thuẫn. Ngoài ra, gánh nặng kép lên phụ nữ khi họ vừa phải thành công
trong công việc, vừa phải gánh trách nhiệm chăm sóc gia đình, khiến họ rơi vào trạng
thái căng thẳng kéo dài, giảm sự hài lòng trong hôn nhân. Mặt khác, khi quyền riêng tư 18 lOMoAR cPSD| 45740413
được đề cao, một số người trẻ sử dụng nó như lá chắn để tránh chia sẻ, né tránh giao tiếp
trong mối quan hệ, từ đó làm tăng sự xa cách, thiếu gắn kết giữa các thành viên. Thậm
chí, việc can thiệp vào các hành vi lệch chuẩn trong gia đình, như bạo lực tinh thần hoặc
lạm dụng, cũng trở nên khó khăn hơn. Tất cả những yếu tố này kết hợp lại đã, đang và
sẽ tiếp tục là nguyên nhân sâu xa khiến tỷ lệ ly hôn có xu hướng tăng trong xã hội hiện đại.
c) Quy mô gia đình ngày càng thu nhỏ • Khái quát
Trong xã hội hiện đại, quy mô gia đình ở Việt Nam đang ngày càng thu nhỏ.
Trước đây, mô hình gia đình truyền thống "tam đại đồng đường" (nhiều thế hệ sống
chung) rất phổ biến, với sự tham gia của ông bà, cha mẹ và con cái trong cùng một mái
nhà. Tuy nhiên, trong những thập kỷ gần đây, gia đình hạt nhân, chỉ gồm cha mẹ và con
cái, đã trở thành mô hình phổ biến hơn (Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2023). Tỷ lệ gia
đình hạt nhân tăng mạnh, phản ánh sự thay đổi trong lối sống và tư duy của người dân.
Sự thu nhỏ này không chỉ thể hiện qua việc giảm số lượng thành viên, mà còn là sự thay
đổi trong quan niệm về vai trò của các thành viên trong gia đình.
Một trong những yếu tố dẫn đến sự giảm sút số lượng thành viên gia đình là sự
thay đổi trong nhận thức về vai trò của các thế hệ trong gia đình. Trước đây, các gia đình
truyền thống có sự hiện diện của ba thế hệ, tạo thành một hệ thống hỗ trợ vững chắc cho
các thành viên. Tuy nhiên, hiện nay, gia đình hạt nhân đã trở thành xu hướng chủ đạo,
với chỉ cha mẹ và con cái sống chung, trong đó tỷ lệ gia đình có 1 con ngày càng cao
(Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2023). Điều này phản ánh sự thay đổi trong nhận thức
xã hội, đặc biệt là trong các tầng lớp tri thức và đô thị, nơi giá trị tự do cá nhân và sự lựa
chọn trong việc sinh con trở nên quan trọng hơn. • Nhược điểm
Một trong những hệ quả rõ rệt của việc thu nhỏ gia đình là thiếu hụt sự hỗ trợ tinh
thần và vật chất. Các gia đình hạt nhân hiện nay, khi chỉ có cha mẹ và con cái, không
còn sự hỗ trợ từ ông bà hay các thế hệ lớn tuổi trong gia đình. Điều này dẫn đến việc
thiếu kinh nghiệm trong việc chăm sóc con cái, đặc biệt là khi gặp phải những khó khăn
trong cuộc sống. Theo một nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Xã hội, Gia đình và Trẻ
em, các gia đình nhỏ dễ gặp phải tình trạng căng thẳng, mệt mỏi vì không có sự hỗ trợ 19 lOMoAR cPSD| 45740413
từ các thành viên lớn tuổi trong việc nuôi dưỡng và giáo dục con cái (Viện Nghiên cứu
Xã hội, Gia đình và Trẻ em, 2022).
Hơn nữa, khi gia đình có ít thành viên, việc thiếu sự tương tác giữa các thế hệ
dẫn đến sự suy giảm của các giá trị truyền thống, đặc biệt là trong việc giáo dục trẻ em.
Các thế hệ lớn tuổi trong gia đình, như ông bà, thường đóng vai trò quan trọng trong
việc dạy dỗ và chia sẻ kinh nghiệm sống cho thế hệ trẻ. Khi thiếu vắng những thành viên
này, các giá trị này dễ bị mai một (Nguyễn Văn Dương, 2023). •
Suy rộng ra nguyên nhân
Xu hướng gia đình thu nhỏ cũng góp phần vào sự gia tăng tỷ lệ ly hôn ở Việt
Nam. Khi gia đình ngày càng ít thành viên, đặc biệt là không có sự hỗ trợ từ các thế hệ
lớn tuổi, các cặp vợ chồng trẻ dễ gặp phải căng thẳng trong cuộc sống hôn nhân. Theo
một nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo về Giới, Gia đình và Phát triển,
việc thiếu sự hỗ trợ từ gia đình mở rộng, cùng với áp lực công việc và tài chính, làm
tăng tỷ lệ ly hôn trong các gia đình hạt nhân (Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo về Giới,
Gia đình và Phát triển, 2022). Khi không có hậu phương vững chắc như ông bà để chia
sẻ gánh nặng, mâu thuẫn trong hôn nhân dễ dẫn đến quyết định ly hôn.
Ngoài ra, sự phát triển của quyền tự quyết trong hôn nhân, đặc biệt là ở phụ nữ,
cũng làm tăng khả năng ly hôn. Phụ nữ hiện đại, đặc biệt là trong các gia đình hạt nhân,
ngày càng độc lập về tài chính và tư duy. Điều này giúp họ dễ dàng đưa ra quyết định ly
hôn khi cảm thấy hôn nhân không còn phù hợp, mà không phụ thuộc vào sự bảo trợ từ
đại gia đình như trước kia (Viện Nghiên cứu Xã hội, Gia đình và Trẻ em, 2022). Tình
trạng ly hôn ở Việt Nam đang có xu hướng tăng lên trong những năm qua, phần nào
phản ánh sự thay đổi trong các yếu tố gia đình và xã hội.
2.3.2. Do Biến Đổi Trong Thực Hiện Các Chức Năng Của Gia Đình
a) Tái sản xuất ra con người • Khái quát
Gia đình, theo lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, gia đình được xem là tế bào của
xã hội, có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Gia
đình không chỉ là đơn vị sinh học mà còn là đơn vị văn hóa - xã hội cơ bản của mỗi quốc gia. 20