







Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59540283   -  Nguyên nhân 
làm trù phạm triết học dùng để chỉ sự 
tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1  sự việc hiện tượng 
hay giữa các sự vật hiện tượng vs nhau gây ra một sự biết đổi nhất định    - Kết quả 
là phạm trù triết học dùng để chỉ nhug biến đổi xuất hiện do tác động giữa các 
mặt . Các yếu tố trong một sự vật or giữa các SV, HT gây nên. 
NGUYÊN CỚ (là cái ko có mlh , bản chất với kqua) + NGUYÊN NHÂN +ĐIỀU KIỆN( là 
nhg yếu tố NN sinh ra kqua nhưng bản thân ĐK ko sinh ra kqua) 
1.TÍNH CHẤT MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ 
Tính khách quan : thể hieenj ở mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự 
vật , - ko phụ thuộc vào ý thức con ng . 
Tính phổ biến : Thể hiện ở chỗ mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều 
có nguyên nhân nhất định gây ra . KHÔNG CÓ HIỆN TƯỢNG NÀO KO CÓ NGUYÊN  NHÂN 
Tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả :được hỉu là NN tác động trong những điều 
kiện và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiu , thì kết quả do chúng gây ra giống  nhau bấy nhiêu . 
Tất yếu còn thể hiện như : ăngghen nhận xét , 
- nói chung kết quả không bao hàm những gì không có trong nguyên nhân vì kết 
quả không phải là cái j khác mà là sự bỉu hiện khác của nguyên nhân nhưng dưới  hình thức khác. 
2.NGUYÊN NHÂN SINH RA KẾT QUẢ 
NN là cái sản sinh ra kết quả nên NN luôn có trước hoặc đồng thời vs kết quả 
còn kết quả bao h cũng xuất hiện sau NN ( hiển nhiên phải có quan hệ sản sinh)      lOMoAR cPSD| 59540283 - NN sinh ra kết quả ntn? 
Cùng một NN nhưng ở trong điều kiện khác nhau thì sẽ sinh ra những kết quả  khác nhau . 
Ngược lại một kết quả có thể do nhìu NN khác nhau sinh ra. 
+ Nếu các NN khác tác động lên Sv theo cùng 1 hướng cùng chiều vs sự 
hình thành , làm cho kết quả xuất hiện nhanh hơn . Ngược lại nếu NN khác  nhau 
 tác động lên sự vật theo hướng ngược nhau  thì sẽ làm suy yếu 
 thậm chí hoàn toàn triệt tiêu tác dụng của nhau, ngăn cả sự xuất hiện của kết  quả.  3.PHÂN LOẠI NN  (THUỘC) 
4.SỰ TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦAkết quả ĐỐI VỚI nn  Kết quả do nn sinh ra 
 nhưng khi xuất hiện thì kqua lại có sự tác động trở lại đối vs nguyên  nhân 
 . sự ảnh hưởng có thể sinh ra heo hướng thúc đẩy sự hoạt đông của 
NN ( theo hướng tích cực ). Cản trở sự hd của NN ( tiêu cực). 
5. NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ CÓ THỂ THAY DỔI VỊ TRÍ  CHO NHAU 
Một hiện tuog này trog một mối quan hệ này là NN 
NHƯNG trong mqh khác lại là kết quả và ngược lại 
Chuổi chân – quả là vô cùng , không có starr và the end      lOMoAR cPSD| 59540283
Một hịn tượng nào đấy đc coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở 
trong một MQH xác định cụ thể. 
6.Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN 
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan va phổ biến 
Nghĩa là ko có sự vật hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại ko có nguyên  nhân . 
Nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra NN của các hiện tượngk 
tromng tự nhiên và xã hội. VÀ tư duy để giải thích những hiện tượng đó. Và 
trong qtrinh đi tìm nn cần luu ý : 
+vì mối liên hệ nhân quả là khách quan nên chỉ có thể tìm NN trong chính  thgioi hiện thực , 
trong bản thân các sự vật hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất 
+ NN có trc kqua nên mún tìm nn của một hiện tượng nào đoa cần phải tìm 
trong những mặt sự kiện mối liên hệ dã được xảy ra trc hoặc đồng thời với  hiện tượng xuất hiện 
+ một NN có thể do nhìu kết quả tạo ra những NN này có vai trò khác nhau đối vs 
việc hình thành kết quả . 
VÌ vậy trong quá trình xác định NN của một hiện tượng nào đó 
cần phải xác định hết sức tỉ mỉ thận trọng 
 để từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích 
cực đến hd phát huy và hạn chế của hd NN có tính tiêu cực . 
Ngoài ra còn dựa vào vai trò của từng nguên nhân trong viẹc hình thành kết quả 
mà trong hoạt động thực tiễn ta có biện pháp thích hợp tạo ra nhg kqua mong  ,muốn. 
Kết quả có sự tác động trở lại đối vs NN . 
 Vì vậy trong những hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác tận dụng các 
kqua đạt được để tạo đk thúc đẩy NN phát huy tác dụng nhằm đạt mục đích      lOMoAR cPSD| 59540283 CÁC CẶP PHẠM TRÙ 
1) PHẠM TRÙ CÁI CHUNG CÁI RIÊNG  - 
Cái chung: là một phạm trù triết học dùng để chỉ một SV HT có một quá 
trình riêng lẻ nhất định  - 
Cái riêng : là phạm trù triết học dùng để chỉ nhg mặt , những thuộc tính 
chung 0 có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn lặp lại ở nhìuSV HT , quá trình  riêng lẻ khác . 
-Cái đơn giản : là phạm trù triết học dùng để dùng để chỉ những mặt , những nét , 
những đặc điểm , những thuộc tính ,...chỉ có 1 SV ,HT- một kết cấu vật chất , mà 0 
gặp lại ở SV,HT- kết cấu vật chất khác. 
VD : TG động vật bao gồm các cá thể ( cái đơn nhất ) với nhìu loài khác nhau. 
2) MQH biện chứng giữa cái chung và cái riêng 
Cả 3 đều tồn tại khách quan 
- Một là : cái chung là bộ phận của cái riêng , chỉ tồn tại trong cái riêng ( đó là 
những bộ phận giống nhau , cùng tồn tại trong nhìu cái riêng ,....) Thông qua 
cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình . 
- Hai là : cái riêng chỉ tồn tại trong MQH với cái chung , không có cái riêng tách  rời vs cái chung,.....    Cái chung   Cái riêng 
 Ba là : cái riêng là cái tràn bộ nên cái ch ung sâu sắc hơn cái riêng mà cái     
- Bốn là :Cái riêng và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau theo 2 chiều,....      lOMoAR cPSD| 59540283 Cái đặc thù  Cái chung    Cái phổ biến  Ý NGHĨA PP LUẬN   
-“ cái chung “ chỉ tồn tại trong “ cái riêng “thông qau “ cái riêng “để bỉu thị sự tồn 
tại của mình . Nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng , xuát phát từ cái riêng , 
từ những sự vật hiện tượng , quá trình riêng lẻ cụ thể chứ ko thể xuất phát từ ý 
mún chủ quan của con người bên ngoài cái riêng . 
- Cái chung là cái sâu sắc cái bản chất chi phối cái riêng nen nhiệm vụ của nhận 
thức là phải tìm ra cái chung , còn trong hd thực tiễn phải dựa vào cái chung 
để cải tạo cái riêng. 
- Cái chung là sự tồn tại trong cái riêng như một bộ phận của cái riênng nên bất 
cứcái chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng phải tuỳu theo 
cái riêng cụ thể để vận dụng thích hợp – tức cần phân biệt hóa . Nếu không 
chú ý đến điều đó , đem áp dụng nguyên si cái chung thì sẽ rơi vào bệnh lập  khuôn giáo điều 
. Ngược lại nếu xem thường cái chung tuyệt dối hóa cái riêng sẽ rơi vào bệnh cục 
bộ, địa phương chủ nghĩa. 
- Trong hd thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hóa cái mới thành 
cái chung để phát triển .và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ .  LƯỢNG VÀ CHẤT  K/N : 
CHẤT : chất là tổng hợp những thuộc tính quy định nói lên sự vật là cái j , phân  biệt nó với cái khác .      lOMoAR cPSD| 59540283
- Chất của SV,HT đc bộc lộ thông qua liên hệ tương tác , mỗi SV có vô vàn chất 
vì tùy thuộc vào từng mối liên hệ và phương thức kết quả giữa các yếu tố cấu  thành. 
- Những thuộc tính của vật có những vị trí khác nhau , có những thuộc tính cơ 
bản và có những thuộc tính ko cơ bản . 
Thuộc tính cơ bản thì tạo thành chất cơ bản 
Thuộc tính ko cơ bản tạo thành chất ko cơ bản . 
Sự phân biệt này chỉ là tương đối 
1) quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi  về chất  k/n : lượng 
lượng là tổng hợp những thuộc tính quy định nói lên sự vật là như thế nào) 
- Lượng của sự vật là cái vốn có , mang tính khách quan và cũng dc nhìu bỉu 
hiện trong những quan hệ nhất định . không chỉ chất mà mỗi thuộc tính 
cũng có tính quy định về lượng . do vậy SV Ccungx có vô vàn lượng 
- Chất và lượng là 2 mặt ko thể tách rời trong cùng 1 SV 
Lượng bao giờ cũng là lượng của chất xác định và chất bao giờ cũng là chất 
cũng 1 lượng xác định . Tuy nhiên việc phân biệt chất và lượng của sự vật chỉ  mangtinhs tương đối . 
- Trong quá trình vận dộng và phát triển của sự vật chất là mặt tương đối ổn 
định , còn lượng là mặt dễ thay đổi , ít ổn định so với chất. 
2) MQH biện chứng giữa chất và lượng ( nội dung quy luật ) 
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn, mà trong đó sự thay 
dổivề lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sựu vật ở đó thể hiện sự 
thống nhất giữa chất và lượng. 
- Điểm nứt là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm , điểm giới hạn mà tại 
đó sự vật thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật .      lOMoAR cPSD| 59540283
Bước nhảy là PTTH dùng để chuyển sự chuyển hóa về chất của SV tại điểm 
nứtdo những thay đổi về lượng trc đó quay ra. 
CÁC HÌNH THỨC BƯỚC NHẢY 
- Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy có thể thành bước nhảy đột biến  và bức nhảy dần dần 
- Dựa vào quy mô thực hiện bước nhảy có thể chia thành bước nhảy toàn bộ 
và bước nhảy cục bộ . 
LƯỢNG ĐỔI DẪN ĐẾN CHẤT ĐỔI 
ND: Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa L và C , sự thống nhất giữa 
lượng và chất hình thành giới hạn độ , sự vận động bắt đầu từ lượng , lượng vượt 
quá giới hạn độ tại điểm nút , sựu vật thực hiẹn buóc nhảy về chất , chất cũ mang 
chất mới ra đời, sự vật xuất hiện lại được quy định bởi lượng mới nên hình thành  khoảng độ mới . 
- Trong giới hạn độ mới , lượng mới tiếp tục vân động do bản tính của lượng 
và chất mới ra đời tác động trở lại sự thay dổi của lượng mới ( quy mô , tốc 
độ, nhịp độ vận động của lượng ) 
- Lượng mới next vượt quá giới hạn độ mới -> chất mới -> sựu vật mới next 
ra đời . Quá trình tác động đó xảy ra liên tục làm cho sự vật ko ngừng 
bjeesn dổi và phát triển . 
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN 
- Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại 2 mặt chất và lượng thống nhất vs 
nhau nên cả trong nhận thức và thực tiễn cần coi trọng cả 2 chỉ tiêu định 
tính và định lượng ,.. ( thấy dc vị trí vai trò và mốin liên hệ biện chứng giữa  chất và lượng ) 
- Quá trình nhận thức sự vật đi từ chất đến lượng chống lại 2 khuynh hướng 
- Khuynh hướng tả khuy : chủ trương nóg vội chưa tích lũy đủ lượng đã vội 
vàng thực hiện bước nhảy về chất 
- Hũu khuynh : bảo thủ , trì tuệ , đã tích lũy đủ lượng nhưng ko mạnh dạn 
thực hiện bước nhảy về chất 
- Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy. Trên cơ sở phân tích 
đúng đắn những điều kiện khách quan ,những nhân tố chủ quan cungc như 
sự hiểu biết sâu sắc quy luật.      lOMoAR cPSD| 59540283
- Ngoài ra sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật . 
do đó trong hd của mình chúng ta phải biết tác động vào phương thức liên 
kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật hiện tượng trên cơ sở hỉu rõ bản chất , 
quy luật , kết cấu của sự vật đó. 
NHÂNJ THỨC - THỰC TIỄN - VAI TRÒ CỦA NHẬN THỨC ĐỐI VỚI THỰC TIỄN  Khái niệm 
NT: Là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào trog bộ óc con ngừi một cách 
năng động va sáng tạo trên cơ sở thực tiễn mang tính lích sử , xh 
TT : Là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử - xh con ngừi nhằm cải 
biến tự nhiên -xh. Để phục vụ cho đời sống con người. 
 TT có 3 hình thức cơ bản  - TT lao động sx 
- TT chính trị - xh ( gây ra mâu thuẫn giai cấp )  - Thực nghiệm khoa học 
Trong đó lao động sx là hình thức cơ bản nhất quyết định các hình thức khác và sự 
tồn tại của xh. Tính chất của TT  Tinh vật chất  Tính xh  Tính mục đích  -