lOMoARcPSD| 59540283
Ôn tập triết học
Câu 1: Triết học là gì? Phân tích nội dung của vấn đề cơ bản của Triết học. Từ đó, xác định vai trò của
Triết học Mác- Lênin trong đời sống XH?
-Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là
khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
+Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề mang tính bao trùm, xuất phát, nền tảng mà mọi trào lưu, trường
phái triết học phải giải quyết trước. Thông qua cách giải quyết vấn đề cơ bản mà lập trường, thế giới quan
của các trào lưu, trường phái triết học nói chung, của mỗi triết gia nói riêng được xác định để từ đó giải
quyết các vấn đề còn lại.
+Triết học cho rằng, tất cả mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới chỉ có thể thuộc về một trong 2
lĩnh vực: lĩnh vực vật chất hoặc lĩnh vực ý thức(tinh thần). Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức( giữa tồn tại và tư duy, giữa tự nhiên và tinh thần..)
+Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mà thực chất là trả lời cho 2 câu hỏi lớn: Mặt thứ nhất, giữa ý
thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?Mặt thứ hai, con người có
khả năng nhận thức được thế giới hay không?Cách trả lời cho hai câu hỏi này xác định lập trường của nhà
triết học và tạo thành các trào lưu, trường phái lớn trong triết học.
-Vai trò của triết học:
+Triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiễn
+Triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng phân tích xu
hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh
mẽ.
+Triết học Mác – Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới
và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 2: Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của nó.
-Định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”.
-Phân tích:
+Phạm trù: là những khái niệm cơ bản không thể thiếu được của một ngành khoa học nào đó. Nó phản
ánh những đặc trưng chung nhất của một nhóm đối tượng.
+Phạm trù triết học: là phạm trù khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biết nhất của mọi tồn tại mà triết
học nghiên cứu.
Cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách phạm trù triết học với khái niệm “vật chất” được sử dụng
trong các ngành khoa học chuyên ngành.
+Thực tại khách quan: không phụ thuộc vào ý thức, ý muốn của con người. Tất cả những gì tồn tại bên
ngoài và không phụ thuộc vào ý muốn đều là vật chất.
lOMoARcPSD| 59540283
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất được khái quát trong phạm trù vật chất của
chủ nghĩa duy vật biện chứng là thuộc tính tồn tại khách quan.
-Ý nghĩa:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học.
+Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri.
+Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
+Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, lịch sử loài người.
+Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật
biện chứng với khoa học.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ vật chất giữa biện chứng vật chất và ý thức theo quan niệm triết học
MácLênin. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
+Vật chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+Ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, hay ý thức chẳng qua chỉ là hình ảnh của thế giới
khách quan được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi.
*Phân tích:
-Vật chất quyết định ý thức: Vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức, ý thức là
sự phản ánh đối với vật chất.
+Vật chất giữ vai trò là nguồn gốc, cơ sở và điều kiện quyết định quá trình hình thành,vận động, phát
triển của ý thức.
+Vật chất giữ vai trò quyết định nội dung của ý thức.
+Vật chất giữ vai trò là cơ sở, điều kiện quyết định mọi hoạt động sáng tạo của ý thức.
+Vật chất giữ vai trò là điều kiện quyết định quá trình vận dụng ý thức trong hoạt động thực tiễn cải biên
khách quan.
-Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
+Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
+Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.
*Ý nghĩa: Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
quy luật khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
-Xuất phát từ thực tế khách quan:
+Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều
phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có.
lOMoARcPSD| 59540283
+Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, nhận thức sự vật hiện tượng phải chân thực, đúng
đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng.
+Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí.
-Phát huy tính năng động chủ quan:
+ Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người, chống tư tưởng,
thái độ thụ động,ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu sáng tạo.
+Phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng, và giáo dục tư tưởng, coi trọng trong giáo
dục lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
+Phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt tình, ý chí cách mạng.
+Coi trọng việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức.
Câu 4: Phân tích nội dung cơ bản của nguyên lí về mối quan hệ phổ biến. Từ đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và liên hệ với thực tiễn bản thân.
-Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi 1 trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay
đổi.
Tất cả mọi sự vật, hiện tượng cũng như thế giới luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định
ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
*Phân tích:.
+ Tính phổ biến: Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối tượng vật chất,
được mở rộng sang liên hệ các đối tượng tinh thần và giữa chúng với các đối tượng vật chất sinh ra
chúng.
+Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại và cô lập với con người, con người chỉ nhật
thức được vật chất thông qua mối liên hệ vốn có của nó
+Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ... Mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và chúng
có thể chuyển hóa cho nhau ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có vai trò và tính chất khác
nhau.
*Ý nghĩa:
+Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động của sự
vật đó với các sự vật khác.
+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trong tâm, trọng điểm,làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự
vật, hiện tượng.
+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể mối liên
hệ bản chất của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+Cần tránh phiến diện siêu hình, chiết trung và ngụy biện.
Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù bản chất và hiện tượng. Từ đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và liên hệ với thực tiễn bản thân.
lOMoARcPSD| 59540283
-Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố và những mối liên hệ tất nhiên tương đối
ổn định ở bên trong sự vật, quy định vận động và phát triển của sự vật đó.
-Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt những mối liên hệ ấy ra bên ngoài. Bản chất và hiện
tượng còn mang tính khách quan.
Phân tích:
+ Bất kì bản chất nào cũng được bộc lộ những hiện tượng tương ứng, bất kì hiện tượng nào cũng
là sự bộc lộ của bản chất ở một mức độ nào đó.
+Bản chất phản ánh cái chung, tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại của sự vật, hiện tượng
phản ánh cái cá biệt
+Bản chất có tính tương đối ổn định, có sự biến đổi chậm, còn hiện tượng không ổn định nó biến
đổi nhanh hơn so với bản chất.
Ý nghĩa:
+ Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất chứ không dựa vào hiện tượng.
+Tìm hiểu bản chất thông qua hiện tượng.
Câu 6: Phân tích nội dung cơ bản của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất và ngược lại. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ với thực tiễn bản thân.
-Chất là tính quy định vốn có của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm
cho nó là nó, nó không phải là cái khác.
-Lượng là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng biểu hiện về số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của sự vật.
*Phân tích:
-Chất là cái tương đối ổn định, lượng là cái thường xuyên biến đổi.
-Khi lượng thay đổi chưa đến một điều kiện nhất định thì chất chưa thay đổi. Nhưng nếu lượng thay đổi
đến một điều kiện nhất định thì chất mới biến đổi.
-Khi chất mới ra đời lại quy định một lượng mới về quy mô, tốc độ, khuynh hướng...
-Độ là sự thống nhất giữa chất và lượng, nó là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa
làm thay đổi về chất.
-Điểm nút là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật. Bất kì chất
và lượng thống nhất với nhau bởi một độ nhất định và bị giới hạn bởi hai điểm nút.
-Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất do sự thay đổi về lượng.
*Ý nghĩa:
-Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng thì trong thực tiễn và nhận thức phải
coi trọng cả 2 phương diện chất và lượng.
lOMoARcPSD| 59540283
-Những sự thay đổi về lượng sẽ dấn đến sự thay đổi về chất trong điều kiện nhất định và ngược lại do đó
cần coi trọng quá trình tích lũy về lượng để làm thay đổi chất của sự vật; đồng thời phát huy tác động của
chất mới để thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật.
-Sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích lũy đến giới hạn điểm nút do đó trong
thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ trì trệ không chịu thực hiện bước
nhảy khi lượng đã tích lũy đủ.
-Bước nhảy của sự vật là hết sức đa dạng, phong phú. Vì vậy, cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình
thức bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Câu 7: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận.
Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo
tự nhiên và xã hội.
Vai trò của thực tiễn:
+Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Mọi nhận thức suy đến cùng đều nảy sinh trên cơ sở nhu cầu giải
quyết các vấn đề từ thực tiễn, đồng thời thực tiễn cung cấp cho nó những căn cứ hiện thực để từ đó nhận
thức giải quyết các vấn đề đó.
+Thực tiễn là động lực của nhận thức: Sự phát triển của nhận thức theo hướng nào và phát triển với tốc độ
nào suy đến cùng đều do sự thúc đẩy của nhu cầu phát triển thực tiễn theo hướng đó và mức độ cấp bách
đó.
+Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mọi nhận thức dù trực tiếp hay gián tiếp suy đến cùng nhằm sáng
tạo ra các tri thức để giải đáp vấn đề thực tiễn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lí: Quá trình nhận thức nào cuối cùng cũng dẫn đến sáng tạo ra
các tri thức nhưng những tri thức đó có chính xác được xác định kiểm tra chứng minh bởi thực tiễn.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+Quán triệt quan điểm thực tiễn, nếu xa rởi thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan duy ý chí,
giáo điều, máy móc, quan liêu.
+Ngược lại, tránh tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn nếu không sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh
nghiệm chủ nghĩa.
Câu 8: Hãy phân tích nguồn gốc bản chất và đặc trưng của nhà nước. Từ đó liên hệ với việc xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Nguồn gốc:
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu, còn
nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự xuất hiện nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt, không
thể điều hòa được.
Bản chất: Là 1 tổ chức chính trị của 1 giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và
đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
lOMoARcPSD| 59540283
Đặc trưng:
+Một là, nhà nước quản lí cư dân trên 1 vùng lãnh thổ nhất định.
+Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi
thành viên.
+Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mác -Lênin về con người và bản chất con người. Theo anh (chị)
chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59540283 Ôn tập triết học
Câu 1: Triết học là gì? Phân tích nội dung của vấn đề cơ bản của Triết học. Từ đó, xác định vai trò của
Triết học Mác- Lênin trong đời sống XH?
-Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là
khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
+Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề mang tính bao trùm, xuất phát, nền tảng mà mọi trào lưu, trường
phái triết học phải giải quyết trước. Thông qua cách giải quyết vấn đề cơ bản mà lập trường, thế giới quan
của các trào lưu, trường phái triết học nói chung, của mỗi triết gia nói riêng được xác định để từ đó giải
quyết các vấn đề còn lại.
+Triết học cho rằng, tất cả mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới chỉ có thể thuộc về một trong 2
lĩnh vực: lĩnh vực vật chất hoặc lĩnh vực ý thức(tinh thần). Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức( giữa tồn tại và tư duy, giữa tự nhiên và tinh thần..)
+Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mà thực chất là trả lời cho 2 câu hỏi lớn: Mặt thứ nhất, giữa ý
thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?Mặt thứ hai, con người có
khả năng nhận thức được thế giới hay không?Cách trả lời cho hai câu hỏi này xác định lập trường của nhà
triết học và tạo thành các trào lưu, trường phái lớn trong triết học.
-Vai trò của triết học:
+Triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiễn
+Triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng phân tích xu
hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
+Triết học Mác – Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới
và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 2: Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó. -Định nghĩa:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. -Phân tích:
+Phạm trù: là những khái niệm cơ bản không thể thiếu được của một ngành khoa học nào đó. Nó phản
ánh những đặc trưng chung nhất của một nhóm đối tượng.
+Phạm trù triết học: là phạm trù khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biết nhất của mọi tồn tại mà triết học nghiên cứu.
Cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách phạm trù triết học với khái niệm “vật chất” được sử dụng
trong các ngành khoa học chuyên ngành.
+Thực tại khách quan: không phụ thuộc vào ý thức, ý muốn của con người. Tất cả những gì tồn tại bên
ngoài và không phụ thuộc vào ý muốn đều là vật chất. lOMoAR cPSD| 59540283
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất được khái quát trong phạm trù vật chất của
chủ nghĩa duy vật biện chứng là thuộc tính tồn tại khách quan. -Ý nghĩa:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học.
+Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri.
+Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
+Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, lịch sử loài người.
+Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật
biện chứng với khoa học.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ vật chất giữa biện chứng vật chất và ý thức theo quan niệm triết học
MácLênin. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
+Vật chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+Ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, hay ý thức chẳng qua chỉ là hình ảnh của thế giới
khách quan được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi. *Phân tích:
-Vật chất quyết định ý thức: Vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức, ý thức là
sự phản ánh đối với vật chất.
+Vật chất giữ vai trò là nguồn gốc, cơ sở và điều kiện quyết định quá trình hình thành,vận động, phát triển của ý thức.
+Vật chất giữ vai trò quyết định nội dung của ý thức.
+Vật chất giữ vai trò là cơ sở, điều kiện quyết định mọi hoạt động sáng tạo của ý thức.
+Vật chất giữ vai trò là điều kiện quyết định quá trình vận dụng ý thức trong hoạt động thực tiễn cải biên khách quan.
-Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
+Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
+Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.
*Ý nghĩa: Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
quy luật khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
-Xuất phát từ thực tế khách quan:
+Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều
phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. lOMoAR cPSD| 59540283
+Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, nhận thức sự vật hiện tượng phải chân thực, đúng
đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng.
+Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí.
-Phát huy tính năng động chủ quan:
+ Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người, chống tư tưởng,
thái độ thụ động,ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu sáng tạo.
+Phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng, và giáo dục tư tưởng, coi trọng trong giáo
dục lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
+Phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt tình, ý chí cách mạng.
+Coi trọng việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức.
Câu 4: Phân tích nội dung cơ bản của nguyên lí về mối quan hệ phổ biến. Từ đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và liên hệ với thực tiễn bản thân.
-Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi 1 trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
Tất cả mọi sự vật, hiện tượng cũng như thế giới luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định
ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ. *Phân tích:.
+ Tính phổ biến: Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối tượng vật chất, mà
được mở rộng sang liên hệ các đối tượng tinh thần và giữa chúng với các đối tượng vật chất sinh ra chúng.
+Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại và cô lập với con người, con người chỉ nhật
thức được vật chất thông qua mối liên hệ vốn có của nó
+Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ... Mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và chúng
có thể chuyển hóa cho nhau ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có vai trò và tính chất khác nhau. *Ý nghĩa:
+Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động của sự
vật đó với các sự vật khác.
+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trong tâm, trọng điểm,làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng.
+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể mối liên
hệ bản chất của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+Cần tránh phiến diện siêu hình, chiết trung và ngụy biện.
Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù bản chất và hiện tượng. Từ đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và liên hệ với thực tiễn bản thân. lOMoAR cPSD| 59540283
-Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố và những mối liên hệ tất nhiên tương đối
ổn định ở bên trong sự vật, quy định vận động và phát triển của sự vật đó.
-Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt những mối liên hệ ấy ra bên ngoài. Bản chất và hiện
tượng còn mang tính khách quan. Phân tích:
+ Bất kì bản chất nào cũng được bộc lộ những hiện tượng tương ứng, bất kì hiện tượng nào cũng
là sự bộc lộ của bản chất ở một mức độ nào đó.
+Bản chất phản ánh cái chung, tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại của sự vật, hiện tượng phản ánh cái cá biệt
+Bản chất có tính tương đối ổn định, có sự biến đổi chậm, còn hiện tượng không ổn định nó biến
đổi nhanh hơn so với bản chất. Ý nghĩa:
+ Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất chứ không dựa vào hiện tượng.
+Tìm hiểu bản chất thông qua hiện tượng.
Câu 6: Phân tích nội dung cơ bản của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất và ngược lại. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ với thực tiễn bản thân.
-Chất là tính quy định vốn có của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm
cho nó là nó, nó không phải là cái khác.
-Lượng là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng biểu hiện về số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của sự vật. *Phân tích:
-Chất là cái tương đối ổn định, lượng là cái thường xuyên biến đổi.
-Khi lượng thay đổi chưa đến một điều kiện nhất định thì chất chưa thay đổi. Nhưng nếu lượng thay đổi
đến một điều kiện nhất định thì chất mới biến đổi.
-Khi chất mới ra đời lại quy định một lượng mới về quy mô, tốc độ, khuynh hướng...
-Độ là sự thống nhất giữa chất và lượng, nó là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất.
-Điểm nút là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật. Bất kì chất
và lượng thống nhất với nhau bởi một độ nhất định và bị giới hạn bởi hai điểm nút.
-Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất do sự thay đổi về lượng. *Ý nghĩa:
-Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng thì trong thực tiễn và nhận thức phải
coi trọng cả 2 phương diện chất và lượng. lOMoAR cPSD| 59540283
-Những sự thay đổi về lượng sẽ dấn đến sự thay đổi về chất trong điều kiện nhất định và ngược lại do đó
cần coi trọng quá trình tích lũy về lượng để làm thay đổi chất của sự vật; đồng thời phát huy tác động của
chất mới để thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật.
-Sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích lũy đến giới hạn điểm nút do đó trong
thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ trì trệ không chịu thực hiện bước
nhảy khi lượng đã tích lũy đủ.
-Bước nhảy của sự vật là hết sức đa dạng, phong phú. Vì vậy, cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình
thức bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Câu 7: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. Vai trò của thực tiễn:
+Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Mọi nhận thức suy đến cùng đều nảy sinh trên cơ sở nhu cầu giải
quyết các vấn đề từ thực tiễn, đồng thời thực tiễn cung cấp cho nó những căn cứ hiện thực để từ đó nhận
thức giải quyết các vấn đề đó.
+Thực tiễn là động lực của nhận thức: Sự phát triển của nhận thức theo hướng nào và phát triển với tốc độ
nào suy đến cùng đều do sự thúc đẩy của nhu cầu phát triển thực tiễn theo hướng đó và mức độ cấp bách đó.
+Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mọi nhận thức dù trực tiếp hay gián tiếp suy đến cùng nhằm sáng
tạo ra các tri thức để giải đáp vấn đề thực tiễn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lí: Quá trình nhận thức nào cuối cùng cũng dẫn đến sáng tạo ra
các tri thức nhưng những tri thức đó có chính xác được xác định kiểm tra chứng minh bởi thực tiễn.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+Quán triệt quan điểm thực tiễn, nếu xa rởi thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan duy ý chí,
giáo điều, máy móc, quan liêu.
+Ngược lại, tránh tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn nếu không sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.
Câu 8: Hãy phân tích nguồn gốc bản chất và đặc trưng của nhà nước. Từ đó liên hệ với việc xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Nguồn gốc:
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu, còn
nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự xuất hiện nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt, không thể điều hòa được.
Bản chất: Là 1 tổ chức chính trị của 1 giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và
đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. lOMoAR cPSD| 59540283 Đặc trưng:
+Một là, nhà nước quản lí cư dân trên 1 vùng lãnh thổ nhất định.
+Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên.
+Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mác -Lênin về con người và bản chất con người. Theo anh (chị)
chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện.