Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng - Luật hôn nhân | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2015 thay thếLuật Hôn nhân và gia đình 2000 đã sửa đổi bổ sung và quy định mới nổi bật, trongđó quy định về phân chia tài sản củavợ chồng khi ly hôn là một trong số nhữngnội dung đáng chú ý của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem. 

lOMoARcPSD| 45734214
NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
Luật Hôn nhân gia đình 2014 hiệu lực kể từ ngày 1/1/2015 thay thế Luật
Hôn nhân gia đình 2000 đã sửa đổi bổ sung quy định mới nổi bật, trong đó quy
định về phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn một trong snhững nội dung
đáng chú ý ca Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thứ nhất, về nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, so với
luật , Luật Hôn nhân gia đình 2014 bổ sung một nguyên tắc rất quan trong trong
việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn tính đến việc xét lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng, Theo quy định của Thông liên tịch
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền,
nghĩa vụ vợ chồng” ở đây được hiểu là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa
vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người
chồng hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản tkhi giải
quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung
của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Thứ hai, quy định mới về giải quyết quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng
đối với người thứ ba khi ly hôn
Vấn đề này được quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo
đó, trừ trường hợp giữa vợ chồng với người thba có thỏa thuận khác, thì sau khi ly
hôn, quyền nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với người thba vẫn hiệu lực.
Trường hợp tranh chấp liên quan đến trách nhiệm liên đới của vợ chồng theo Điều
27, về các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng theo Điều 37, nghĩa vụ riêng về
tài sản của vợ, chồng theo Điều 45 thì giải quyết theo Bộ luật dân sự.
Thứ ba, quy đnh mới về quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn.
lOMoARcPSD| 45734214
Đây là một trong những điểm mới nổi bật của Luật Hôn nhân gia đình 2014. Quyền
lưu được hiểu một cách đơn giản nghĩa tiếp tục được ở, trú. Quyền lưu
của vợ hoặc chồng khi ly hôn nội dung là: Nhà thuộc sở hữu riêng của vợ
hoặc chồng đưa vào sử dụng trong hôn nhân thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng
của người đó; Trong trường hợp vợ hoặc chồng khó khăn về chỗ thì quyền
lưu trong 6 tháng kể từ ngày chấm dứt hôn nhân, trừ trường hợp thỏa thuận
khác.
Thứ tư, quy định mới về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh.
Theo Điều 64 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì nếu vợ, hoặc chồng đang thực
hiện kinh doanh có liên quan đến tài sản chung của vchồng, thì khi chia tài sản khi
ly hôn, có quyền được nhận tài sản đó và thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản
mà họ được hưởng. Trừ trường hợp pháp luật kinh doanh có quy định khác.
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2015 thay thế Luật
Hôn nhân và gia đình 2000 đã sửa đổi bổ sung và quy định mới nổi bật, trong đó quy
định về phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là một trong số những nội dung
đáng chú ý của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thứ nhất, là về nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, so với
luật cũ, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bổ sung một nguyên tắc rất quan trong trong
việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là tính đến việc xét lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng, Theo quy định của Thông tư liên tịch
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền,
nghĩa vụ vợ chồng” ở đây được hiểu là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa
vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người
chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải
quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung
của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Thứ hai, quy định mới về giải quyết quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng
đối với người thứ ba khi ly hôn
Vấn đề này được quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo
đó, trừ trường hợp giữa vợ chồng với người thứ ba có thỏa thuận khác, thì sau khi ly
hôn, quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực.
Trường hợp tranh chấp liên quan đến trách nhiệm liên đới của vợ chồng theo Điều
27, về các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng theo Điều 37, nghĩa vụ riêng về
tài sản của vợ, chồng theo Điều 45 thì giải quyết theo Bộ luật dân sự.
Thứ ba, quy định mới về quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn. lOMoAR cPSD| 45734214
Đây là một trong những điểm mới nổi bật của Luật Hôn nhân gia đình 2014. Quyền
lưu cư được hiểu một cách đơn giản có nghĩa là tiếp tục được ở, cư trú. Quyền lưu
cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn có nội dung là: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ
hoặc chồng đưa vào sử dụng trong hôn nhân thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng
của người đó; Trong trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì có quyền
lưu cư trong 6 tháng kể từ ngày chấm dứt hôn nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ tư, quy định mới về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh.
Theo Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nếu vợ, hoặc chồng đang thực
hiện kinh doanh có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, thì khi chia tài sản khi
ly hôn, có quyền được nhận tài sản đó và thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản
mà họ được hưởng. Trừ trường hợp pháp luật kinh doanh có quy định khác.