Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn và sự vận dụng nguyên tắc này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Dưới sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng toàn cầu hóa, sự đổi mới đã trở thành yếu tố quan trọng để đạt được sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, sự đổi mới không thể tồn tại độc lập mà cần có nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, là một khía cạnh quan trọng trong quá trình đổi mới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ




TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VỚI THỰC TIỄN VÀ SỰ VẬN DỤNG NGUYÊN
TẮC NÀY TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
Tiểu luận cuối kỳ môn: Triết Học
Mã môn học và mã lớp: LLCT130105_23_1_05CLC
Nhóm thực hiện: Polonium
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Ngọc Chung
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
VÀ BẢNG ĐIỂM TỰ ĐÁNH GIÁ CHO TỪNG THÀNH VIÊN
STT Họ và tên MSSV Sự
nhiệt
tình và
ngiêm
túc
Đóng
góp ý
tưởng
Tổ
chức
quản
nhóm
Làm
việc
nhóm
Tính
hiệu
quả
TỔNG
ĐIỂM
(điểm tối
đa là 10đ)
Ký tên
1 Lê Nhật Huy 23119064 2 2 2 2 2 10
2 Nguyễn Thế Bảo 23119050 2 2 3 2 1 10
3 Trần Hạo Khiêm 23119074 3 2 1 2 2 10
4 Nguyễn Thái An 23119045 2 2 1 3 2 10
5 Ngô Gia Bảo 23119049 2 3 1 2 2 10
6 Biện Lý Luận 23119081 2 3 1 2 2 10
Quy cách chấm điểm
3 = Tốt hơn các thành viên khác
2 = Tương đương mức độ trung bình của nhóm
1 = Mức độ trung bình của nhóm
0 = Không tham gia và giúp gì cho nhóm
-1 = Là trở ngại đối với nhóm
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Ngọc Chung
ĐIỂM CỦA TIỂU LUẬN:
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
MỤC LỤC
PHẦN
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...............................................................3
1.1. Khái niệm lý luận....................................................................................................4
1.2. Khái niệm thực tiễn.................................................................................................5
1.3. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.....................................................5
CHƯƠNG 2. Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LUẬN
VÀ THỰC TIỄN..........................................................................................................8
2.1. Giới thiệu ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn..................8
2.2. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối với nhận thức
khoa học.........................................................................................................................8
2.3. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối với việc xây dựng
và phát triển lý luận......................................................................................................10
2.4. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối với việc nâng cao
trình độ hiểu biết, năng lực tư duy, sáng tạo................................................................12
2.5. Kết luận.................................................................................................................13
CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
THỰC TIỄN TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........13
3.1. Hoàn cảnh Việt Nam sau chiến tranh đặt ra yêu cầu đổi mới................................14
3.1.1. Tình hình.................................................................................................14
3.1.2. Hậu quả...................................................................................................15
3.1.3. Nguyên nhân...........................................................................................16
3.1.4. Tư tưởng lãnh đạo...................................................................................16
3.1.5. Biện pháp giải quyết...............................................................................18
3.2. Quá trình đổi mới của kinh tế Việt Nam...............................................................20
3.3. Tác động của quá trình biến đỗi đến nền kinh tế Việt Nam..................................26
CHƯƠNG 4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM................................................................30
4.1. Bài học kinh nghiệm.............................................................................................30
4.2. Giải pháp............................................................................................................... 32
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................33
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM..............................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................35
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dưới sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 xu hướng toàn cầu
hóa, sự đổi mới đã trở thành yếu tố quan trọng để đạt được sự phát triển bền vững. Tuy
nhiên, sự đổi mới không thể tồn tại độc lập cần nguyên tắc thống nhất giữa
luận và thực tiễn, một khía cạnh quan trọng trong quá trình đổi mới. thuyết ý
tưởng phải được áp dụng vào thực tế để mang lại hiệu quả và thành công. Việc nghiên
cứu về nguyên tắc thống nhất giữa luận thực tiễn sẽ giúp ta hiểu hơn về tầm
quan trọng của việc kết hợp giữa hai yếu tố này trong mọi hoạt động đổi mới. Nguyên
tắc thống nhất này đảm bảo rằng luận thực tiễn không chỉ tồn tại một cách độc
lập còn tương tác hỗ trợ nhau. Nghiên cứu cụ thể về sự vận dụng nguyên tắc
này trong sự nghiệp đổi mới Việt Nam hiện nay sẽ giúp đánh giá khả năngthách
thức đất nước đang gặp phải trong quá trình đổi mới. Việt Nam đang trên đà phát
triển kinh tế và cần sự đổi mới để gia tăng năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản
phẩm và nâng cao cạnh tranh. Việc áp dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn một yếu tố quan trọng để đạt được những mục tiêu này.Bên cạnh đó, việc
nghiên cứu về sự thống nhất giữa luận thực tiễn ứng dụng nguyên tắc này
trong sự nghiệp đổi mới Việt Nam hiện nay cũng giúp xác định đề xuất các
phương phápchiến lược hiệu quả để tăng cường khả năng đổi mới.Từ đó thúc đẩy
sự phát triển và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
vậy với mong muốn sự quan tâm đến quá trình phát triển và tăng cường
khả năng đổi mới trong nền kinh tế hội của Việt Nam, tìm hiểu đề xuất các
phương pháp và các giải pháp thích hợp giúp Việt Nam nâng cao khả năng đổi mới và
đạt được sự phát triển bền vững, Nên nhóm chúng em quyết định chọn đề tài "Nguyên
tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng nguyên tắc này trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay"
2. Mục Tiêu Nghiên Cứu
1
Phân tích nguyên tắc thống nhất giữaluận và thực tiễn, Nghiên cứu trình bày
về ý nghĩa của việc kết hợp luận thực tiễn trong quá trình nghiên cứu ứng
dụng các giải pháp đổi mới, đồng thời đánh giá sự vận dụng nguyên tắc ,đề xuất các
biện pháp để tăng cường sự thống nhất giữa luận thực tiễn trong sự nghiệp đổi
mới từ đó tăng cường hiệu quả và thành công trong quá trình phát triển đất nước.
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm lý luận
luận hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn,
phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các sự vật, hiện tượng
được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật, phạm trù.
• Lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao và tính lô gíc chặt chẽ. Bản thân
của lý luận là hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn;
thu được từ kinh nghiệm, từ quan sát và thực nghiệm khoa học.
• Cơ sở của lý luận là những trí thức kinh nghiệm thực tiễn, không có kinh
nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát lý luận.
• Lý luận phản ánh được bản chất của sự vật, hiện tượng; nó phản ánh được
mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
Khác với các quan điểm duy tâm, tôn giáo Triết học Mác-Lênin khẳng định
lý luận kết quả của quá trình nhận thức. Quá trình nhận thức đi từ nhận thức
cảm tính đến nhận thức tính, từ trực quan sinh động đến duy trừu tượng. Nhận
thức cảm tính (trực quan sinh động ) giai đoạn đầu, trình độ thấp của quá trình nhận
thức, nó phản ánh trực tiếp, cụ thể, sinh động hiện thực khách quan vào các giác quan
của con người bao gồm 3 hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác biểu tượng. Nhận
thức lý tính (tư duy trừu tượng) là giai đoạn cao, trình độ cao của quá trình nhận thức,
được hình thành từ những tài liệu do nhận thức cảm tính đem lại, bao gồm 3 hình
thức bản khái niệm, phán đoán suy luận. Như vậy luận kết quả của quá
trình phát triển cao của nhận thức, là trình độ cao của nhận thức.
3
luận mang tính hệ thống, ra đời trên sở đáp ứng nhu cầu của hội
nên bất kỳ một luận nào cũng mang tính mục đích ứng dụng mang tính hệ
thống cao, tổ chức có khoa học.
1.2. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn, theo tiếng Hy Lạp cổ “Practica”, nghĩa đen hoạt động tích
cực. Các nhà triết học duy tâm cho hoạt động nhận thức, hoạt động của ý thức, hoạt
động của tinh thần nói chung hoạt động thực tiễn. Các nhà triết học tôn giáo thì cho
hoạt động sáng tạo ra trụ của thượng đế hoạt động thực tiễn. Các nhà triết học
duy vật trước triết học duy vật biện chứng nhiều đóng góp cho quan điểm duy vật
về nhận thức, nhưng chưa một đại biểu nào hiểu đúng được bản chất của thực tiễn
cũng như vai trò của thực tiễn. đối với nhận thức. Không phải ngẫu nhiên trong
luận đề số 1 của Luận cương về Phoiơbắc (Phoiơbắc), C.Mác viết: “Khuyết điểm chủ
yếu của toàn bộ chủ nghĩa duy vật từ trước đến nay - kể cả chủ nghĩa duy vật của
Phoiøbắc - sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức
khách thể hay hình thức trực quan, chứ không được nhận thức hoạt động cảm giác
của con người, thực tiễn". Chính vậy, cũng trong Luận cương về Phoiơbắc,
C.Mác cũng khẳng định lại “Điểm cao nhất mà chủ nghĩa duy vật trực quan, tức là chủ
nghĩa duy vật không quan niệm tính cảm giáchoạt động thực tiễn, vươn tới được
sự trực quan về những cá nhân riêng biệt trong “xã hội công dân”.
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động
vật chất - cảm tính, tính lịch sử - hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên
hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Từ quan niệm trên về thực tiễn có thể thấy thực tiễn gồm những đặc trưng sau:
Thứ nhất, thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ những hoạt
động vật chất - cảm tính, như lời của C.Mác, đó những hoạt động vật chất của con
người cảm giác được. Nghĩa con người thể quan sát trực quan được các hoạt
động vật chất này. Hoạt động vật chất - cảm tinh những hoạt động con người
phải sdụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất
để làm biến đổi chúng. Trên cơ sở đó, con người mới làm biến đổi được thế giới khách
quan phục vụ cho mình.
4
Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - hội của
con người. Nghĩa là, thực tiễn hoạt động chỉ diễn ra trong hội, với sự tham gia
của đông đảo người trong hội. Trong hoạt động thực tiễn con người truyền lại cho
nhau những kinh nghiệm từ thế hệ này qua thế hệ khác. Cũng vậy, hoạt động thực
tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử - hội cụ thể. Đồng thời, thực tiễn
có trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể của nó.
Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ con người. Khác với hoạt động có tính bản năng, tự phát của động vật nhằm
thích nghi thụ động với thế giới, con người bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, chủ
động tác động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ
động, tích cực với thế giới. Như vậy, nói tới thực tiễn nói tới hoạt động tính tự
giác cao của con người, khác với hoạt động bản năng thụ động thích nghi của động
vật.
Nếu cắt theo chiều dọc, thực tiễn bao giờ cũng bao gồm mục đích, phương tiện
và kết quả.
1.3. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Mối quan hệ giữa luận thực tiễn được thể hiện bằng mối quan hệ giữa
nhận thức thực tiễn. Giữa luận thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau.
Thực tiễn và Lý luận luôn thống nhất biện chứng với nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa
vào nhau, tác động qua lại với nhau. Nếu không thực tiễn thì không thể luận
ngược lại, không luận khoa học thì cũng không thể thực tiễn chân chính.
"Thực tiễn không luận hướng dẫn thì thành thực tiễn quáng.
Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông" (Hồ Chí Minh)
Nguyên tắc thống nhất giữa luận thực tiễn một trong những nguyên tắc
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung của luận nhận thức mácxít nói
riêng. Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn được thể hiện ở những
nội cụ thể sau:
Thứ nhất, giữa luận thực tiễn mối quan hệ hữu với nhau. luận
được hình thành không phải bên ngoài thực tiễn trong mối liên hệ với thực tiễn.
Giữa lý luận thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại nhau,
5
ràng buộc lẫn nhau, đấu tranh chuyển hóa lẫn nhau, trong đó thực tiễn giữ vai trò
quyết định, ngược lại lý luận luôn có tác động trở lại hướng dẫn hoạt động thực tiễn.
Thứ hai, luận trở thành khoa học khi gắn liền với thực tiễn. Thực chất nội
dung này sự khẳng định vai trò to lớn của thực tiễn đối với luận. Ăngghen nhận
xét rằng: "Từ trước tới nay khoa học tự nhiên cũng như triết học đã hoàn toàn coi
thường ảnh hưởng của hoạt động con người đối với duy của họ. Hai môn, một mặt
chỉ biết có tự nhiên, mặt khác chỉ biết có tư tưởng. Nhưng chính việc người ta biến đổi
tự nhiên, chứ không phải chỉ một mình giới tự nhiên, với tính cách giới tự nhiên, là
sở chủ yếu nhất trực tiếp nhất của duy con người, trí tuệ con người đã phát
triển song song với việc người ta đã học cải biến tự nhiên".
Tư tưởng đó được Lênin tiếp tục khẳng định: "Thực tiễn cao hơn nhận thức (lý
luận) ưu điểm không những của tính phổ biến, cả của tính hiện thực trực
tiếp". Con người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng luận bằng thực
tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới nhận thức,
luận con người mới được hình thành phát triển. Bằng hoạt động thực tiễn, con
người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những tính
quy luật đ cho con người nhận thức chóng. Ban đầu con người thu nhận những tài
liệu cảm tính, những kinh nghiệm, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
quát hoá, trừu tượng hoá... để phát triển thành tính, y dựng thành luận, khoa
học phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Do
đó, có thể nói, thực tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Không
thực tiễn thì không nhận thức, không luận. Mọi tri thức trực tiếp hay gián
tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ này hay thế hệ khác giai đoạn cảm
tính hay lý tính, ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực
tiễn.
Trong quá trình tồn tại, con người không được thế giới đáp ứng thỏan, nên
con người phải cải tạo thế giới bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính trong quá
trình biến đổi thế giới, con người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng
lực bản chất, năng lực trí tuệ của mình. Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận
thức thế giới, khám phá những mật của thế giới, làm phong phú sâu sắc tri thức
6
của mình về thế giới. Thực tiễn cũng đề ra nhu cầu, nhiệm vụ phương hướng phát
triển của nhận thức, luận. Nhu cầu, thực tiễn đòi hỏi phải tri thức mới, phải tổng
kết kinh nghiệm, khái quát luận, thúc đẩy sra đời phát triển của các ngành khoa
học.
Như vậy, trong quá trình hoạt động thực tiễn, trí tuệ con người được phát triển,
được nâng cao dần cho đến lúc có luận, khoa học. Song bản thân lý luận, khoa học
không có mục đích tự thân. luận, khoa học ra đời chính vì và chủ yếu vì chúng cần
thiết cho hoạt động thực tiễn của con người. Thực tiễn mục đích của nhận thức,
luận. Nhận thức, lý luận sau khi ra đời phải quay về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ
đạo thực tiễn, phải biến thành hành động thực tiễn của quần chúng. luận, khoa học
chỉ ý nghĩa thực skhi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn phục
vụ mục tiêu phát triển nói chung.Lênin đã chỉ ra rằng thế giới bí ẩn sẽ hoàn toànẩn
với con người nếu không sự tác động của con người vào đó. Sự tác động của con
người vào thế giới khách quan diễn ra một quá trình từ việc thu thập những tài liệu
cảm tính, những kinh nghiệm, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát
hoá, trừu tượng hoá… để phát triển thành luận từ luận lại trở về chỉ đạo thực
tiễn.
Thứ ba, thực tiễn chỉ đạt được mục đích khi luận dẫn dắt. Bên cạnh việc
đề cao vai trò của thực tiễn đối với luận, nguyên tắc cũng chỉ ra vai trò của luận
đối với thực tiễn thể hiện tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nó. Hay nói cách
khác, bản thân luận, khoa học không mục đích tự thân. luận sau khi ra đời
quay về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn. luận, khoa học chỉ ý
nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn, phục vụ cho
mục tiêu phát triển. Lý luận tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn
thông qua hoạt động của con người.
Lý luận giúp cho chủ thể hoạt động thực tiễn có những quan niệm khoa học về
thế giới. luận có thể dự kiến được sự vận động, phát triển của sự vật, chỉ ra những
phương hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn, "kim chỉ nam" soi đường, dẫn
dắt, chỉ đạo cho hành động. Lênin viết: Không có lý luận cách mạng thì cũng không có
phong trào cách mạng, chỉ đảng nào luận tiên phong hướng dẫn thì đảng đó
7
mới làm tròn vai trò chiếntiên phong. luận một khi thâm nhập vào quần chúng
thì biến thành sức mạnh vật chất, lý luận có thể dự kiến được sự vận động và phát triển
của sự vật trong tương lai, chỉ ra những phương hướng mới cho sự phát triển của thực
tiễn. Nhờ luận khoa học hoạt động của con người trở lên chủ động, tự giác,
hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát. Như vậy, luận một khi đã thâm nhập vào quần
chúng thì biến thành sức mạnh vật chất to lớn. luận giúp cho con người nhận thức
hệ thống nguyên tắc, phương pháp trong hoạt động nhận thức thực tiễn; giúp chủ
thể hoạt động thực tiễn những mục tiêu cần đạt được trong tình hình cụ thể. Nhờ có
luận cách mạng chủ thể hoạt động thực tiễn sở hình thành, phát triển nhân
cách và nâng cao chất lượng hoạt động thực tiễn. Như vậy, lý luận có vai trò hết sức to
lớn đối với hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, cùng với nhận thức được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của luận thì chủ thể hoạt động không nên cường điệu vai trò của
luận, coi thường thực tiễn, tách lý luận khỏi thực tiễn.
CHƯƠNG 2
Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN
2.1. Giới thiệu ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luậnthực tiễn một trong những nguyên tắc cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin, sở phương pháp luận của nhận thức hoạt động
thực tiễn. Nguyên tắc này được thể hiện chỗ: luận phải bắt nguồn từ thực tiễn,
phải phản ánh đúng đắn thực tiễn; thực tiễn phải được nhận thức cải tạo bằng
luận. Phải đảm bảo sự tương thích phù hợp giữa các thuyết, nguyên tắc quy
tắc với thực tế và thực tiễn.
2.2. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa luận thực tiễn đối với nhận
thức khoa học
Lý luận sự phản ánh hiện thực qua những nghiên cứu, tìm tòi rút ra kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh. Qua đó phản ánh những hiện thực khách quan đó bằng
8
ngôn ngữ, trừu tượng. Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất của con người nhằm rút
ra những bài học từ cuộc sống thông qua những thử nghiệm với thiên nhiên, cuộc sống
xung quanh. Sự thống nhất giữa luận thực tiễn ý nghĩa quan trọng đối với
nhận thức khoa học, cụ thể như sau:
sở để nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan. Thực tiễn nguồn gốc,
động lực của nhận thức. Muốn nhận thức đúng đắn một sự vật, hiện thực khách
quan, chúng ta phải dựa vào thực tiễn và kết hợp với những lý luận có sẵn. Hồ Chí
Minh chỉ rõ: “Lý luận như cái kim chỉ nam, chỉ phương hướng cho chúng ta
trong công việc thực tế. Không luận thì lúng túng như người nhằm mắt
đi”; “Lý luận cốt để áp dụng vào công việc thực tế, lý luận mà không áp dụng vào
thực tế là lý luận suông”. Thực tiễn sở động lực của nhận thức, nơi nảy
sinh các sự vật, hiện tượng, bản chất, quy luật của thế giới. luận giúp chúng ta
hiểu biết đúng đắn về các quy luật vận động, phát triển của hiện thực khách quan.
Khi luận thực tiễn được thống nhất, chúng ta mới thể tìm ra giải pháp tối
ưu cho vấn đề.
Giúp ta phát hiện ra bản chất, quy luật của hiện thực. Thực tiễn là nơi quy tụ các sự
vật, hiện tượng, bản chất, quy luật của thế giới. nơi ta có thể quan sát, tiếp
xúc trực tiếp với các sự vật, hiện tượng của thế giới. thế, muốn phát hiện ra bản
chất, quy luật của hiện thực, chúng ta phải nghiên cứu thực tiễn một cách khoa học,
có hệ thống. Ta phải biết áp dụng những kỹ năng nghiên cứu khoa học để thu thập,
xử lý và phân tích dữ liệu thực tiễn.
Ví dụ:
o Đạo luật hấp dẫn của Newton được phát hiện dựa trên việc nghiên cứu chuyển
động của các hành tinh trong hệ mặt trời.
o Quy luật bảo toàn năng lượng được phát hiện dựa trên việc nghiên cứu các quá
trình vật lý và hóa học.
o Quy luật cung cầu được phát hiện dựa trên việc nghiên cứu hoạt động của thị
trường.
9
Giúp ta giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Thực tiễn nơi nảy sinh những
vấn đề cần phải giải quyết. Muốn giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra, chúng ta
phải dựa vào luận. luận giúp ta tìm ra phương pháp, hướng giải quyết cho
những vấn đề. thực tiễn đưa những luận đó vào để giải quyết những vấn đề
đó.
Ví dụ: Vấn đề ô nhiễm môi trường: ta sử dụng lý luận để khắc phục như sau
o Giảm bớt rác thải nhựa. Thay bằng vật liệu có thể tái chế, than thiện với môi
trường.
o Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân, khuyến khích ngườin sử dụng
vật dụng cá nhân thay cho các vật phẩm sử dụng 1 lần.
o Chú trọng vào các cơ sở hạ tầng về việc phân loại và xử lí rác thải.
Ngoài luận trên thì ta cũng phải áp dụng vào thực tiễn để rút ra những thiếu sót
cải thiện những vấn đề.
Vai trò của lý luận trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra không chỉ dừng
lại ở việc giúp chúng ta xác định đúng bản chất, nguyên nhân của vấn đề, xây dựng kế
hoạch, phương pháp giải quyết vấn đề đánh giá kết quả giải quyết vấn đề. luận
còn giúp chúng ta:
o Nắm bắt kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn để biện pháp
giải quyết kịp thời, hiệu quả.
o Giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng thời kỳ.
o Tăng cường hiệu quả của hoạt động thực tiễn.
2.3. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa luận thực tiễn đối với việc xây
dựng và phát triển lý luận
10
Lý luận sự phản ánh hiện thực qua những nghiên cứu, tìm tòi rút ra kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh. Sự thống nhất giữa luận thực tiễn ý nghĩa quan
trọng đối với việc xây dựng và phát triển lý luận, cụ thể như sau:
Là cơ sở để phát triển lý luận khoa học:
o luận sự phản ánh hiện thực khách quan bằng ngôn ngữ trừu tượng, khái
quát. Muốn xây dựng được luận khoa học, ta cần phải bắt nguồn từ thực
tiễn. Thực tiễn là nơi chứa đựng các sự vật, hiện tượng, bản chất, quy luật của
thế giới. nơi ta thể quan sát, tiếp xúc trực tiếp với các sự vật, hiện
tượng của thế giới. Nghiên cứu thực tiễn giúp ta hiểu bản chất của sự vật,
hiện tượng một các sâu sắc hơn. Từ đó, chúng ta thể xây dựng các luận
khoa học phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan.
o dụ, để xây dựng luận về cách mạng giải phóng dân tộc, các nhà cách
mạng Việt Nam đã nghiên cứu thực tiễn cách mạng của các nước trên thế
giới, đặc biệt là thực tiễn cách mạng của nước Nga. Trên sở đó, họ đã xây
dựng thành công lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Giúp ta kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận.
o Tính đúng đắn của luận phải được kiểm nghiệm bằng thực tiễn. Khi lý luận
không phù hợp với thực tiễn, cần phải được bổ sung, phát triển hoặc thay thế
bằng lý luận mới.
o dụ: luật về thuyết địa tâm: nói về Trái Đất tâm của trụ. Mặt trời,
mặt trăng các ngôi sao khác thể nhìn thấy đều quay quanh trái đất.
Nhưng khi áp dụng vào thực tiễn, ta có thể thấy lý luận trên sai. Và đã thay
thế bằng thuyết nhật tâm.
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa luận và thực tiễn có ý nghĩa quan trọng
đối với việc xây dựng phát triển luận. Để xây dựng phát triển luận
khoa học, cần phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này.
Giúp ta bổ sung, phát triển lý luận phù hợp với thực tiễn.
11
o Thực tiễn nguồn gốc, động lực của nhận thức phát triển luận. Muốn lý
luận ngày càng hoàn thiện, chúng ta cần phải dựa vào thực tiễn để bổ sung,
phát triển lý luận cho phù hợp với thực tiễn.
o Ví dụ: lý luận của Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội đã được bổ sung, phát triển
để phù hợp với thực tiễn của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
2.4. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối với việc nâng
cao trình độ hiểu biết, năng lực tư duy, sáng tạo
luận giúp ta hiểu biết về thế giới khách quan, phát triển năng lực duy, sáng tạo.
Cụ thể như sau:
Giúp ta hiểu biết về thế giới khách quan.luận cung cấp cho chúng ta những
tri thức khái quát, trừu tượng về các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
Qua những tri thức đó, ta có thể hiểu rõ hơn về bản chất, quy luật của thế giới.
Phát triển năng lực duy. luận giúp ta phát triển các duy trừu tượng,
khái quát. Khi áp dụng vào việc nghiên cứu thực tiễn, chúng ta sẽ vận dụng
duy trừu tượng để giải quyết các vấn đề. Do đó, việc nghiên cứu lý luận và thực
tiễn thống nhất với nhau sẽ giúp chúng ta phát triển năng lực duy một cách
toàn diện, hài hòa.
Phát triển năng lực sáng tạo. Lý luận giúp chúng ta phát triển năng lực sáng tạo
trong nhận thức và hành động. Thực tiễn giúp chúng ta phát triển năng lực sáng
tạo trong ứng dụng lý luận vào thực tiễn.
o Khi nghiên cứu lý luận, chúng ta phải vận dụng tư duy sáng tạo để phát hiện
ra những điều mới mẻ, những tri thức mới chưa được biết đến. Khi nghiên
cứu thực tiễn, chúng ta phải vận dụng tư duy sáng tạo để giải quyết các vấn
đề thực tiễn một cách hiệu quả.
o Do đó, việc nghiên cứu luận thực tiễn thống nhất với nhau sẽ giúp
chúng ta phát triển năng lực sáng tạo một cách toàn diện, hiệu quả.
12
o Để nâng cao trình độ hiểu biết, năng lực tư duy, sáng tạo, cần phải quán triệt
thực hiện nghiêm túc nguyên tắc thống nhất giữa luận thực tiễn
trong học tập, nghiên cứu, lao động và trong cuộc sống hàng ngày
2.5. Kết luận
Nguyên tắc thống nhất giữa luận thực tiễn nghĩa sự đảm bảo sự tương
thích phù hợp giữa các thuyết, nguyên tắc quy tắc với thực tế thực tiễn
Việt Nam, việc vận dụng nguyên tắc này là cần thiết để phát triển đất nước và đảm bảo
sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân bằng cách thông
qua quá trình đổi mới kinh tế, từ công nghiệp hóa cho đến hiện đại hóa. Tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, đồng thời liên kết giảng dạy và thực hành từ đó xây
dựng một hệ thống giáo dục có tính ứng dụng cao. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn còn giúp ta quản cải cách chính sách hội đem đến đóng góp tích
cực vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Cuối cùng ý nghĩa của nguyên tắc
thống nhất giữa luận thực tiễn còn giúp ta tạo ra những giải pháp mới đột
phá , tìm kiếm phát triển các giải pháp mới áp dụng vào trong các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, công nghệ, địa chính trị và văn hóa của Việt Nam. Điều này đóng góp tích cực
vào sự phát triển bền vững đổi mới của đất nước, Tổng kết lại nguyên tắc thống
nhất giữa lý luậnthực tiễn ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc định hình
chính sách phát triển quốc gia, đồng thời giúp tạo nền tảng cho sự phát triển bền
vững và tiến bộ của đất nước.
CHƯƠNG 3
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Hoàn cảnh Việt Nam sau chiến tranh đặt ra yêu cầu đổi mới
3.1.1. Tình hình
13
KểtừkhiCáchmạngthángTámnăm1945thànhcông,đấtnướctađãtrảiqua
nhữngthăngtrầmtrongsựnghiệpbảovệ,xâydựngđấtnướcvàpháttriểnkinhtế-xã
hội.
Chiến thắng trong các cuộc kháng chiến cứu quốc, tiếp đến là hàn gắn vết thương
chiến tranh và tìm cơ chế, mô hình phát triển, đến nay Việt Nam đã đạt được nhiều dấu
ấn quan trọng trên hầu hết các lĩnh vực. Từ một quốc gia thuần nông, đại đa số người
dân sống nông thôn, trình độ phát triển thấp, Việt Nam đã chuyển mình trở thành
một quốc gia mức thu nhập trung bình trên thế giới. Cùng với tăng trưởng kinh tế,
sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, giúp cho nước ta chủ động hơn trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế.
Nhìn lại chặng đường 75 năm qua, thể phác họa tổng quan bức tranh công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước ta như sau:
Thời kỳ 1945-1954: Đẩy mạnh sản xuất, xây dựng và phát triển kinh tế kháng chiến
Thời kỳ 1955-1975: Khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, thực hiện các chỉ
tiêu trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ nhất
Thời kỳ 1976-1985: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
Thời kỳ 1986-2000: Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế
- Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán manh mân, bảng công cụ kế
hoạch hóa, ta đã tập trung được vào trong tay một lực lượng vật chất quan trọng về
sở vật chất kỹ thuật, sở hạ tầng thành thị nông thôn, đất đai, máy móc, tiền vốn
để ổn định và phát triển kinh tế
Vào những năm sau của thập niên 60, Miền Bắc đã những chuyển biến về kinh
tế, hội. Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp đã tỏ ra phù hợp với nền
kinh tế cung, tự cấp, phù hợp với điều kiện hai nhiệm vụ sản xuất chiến đầu
trong chiến tranh lúc đó
- Năm 1975, sau ngày giải phóng miền Nam, một bức tranh mới về hiện trạng kinh tế
Việt Nam đã thay đồi. Đó là sự duy trì một nền kinh tế tồn tại cả ba loại hình:
+ Kinh tế cổ truyền (tự cung tự cấp)
14
+Kinh tế kế hoạch hoa tập trung hao cấp (ở miền Bắc)
+Kinh tế thị trường (đặc trưng ở miền Nam).
Mặc dù đây là một tồn tại khách quan sau năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiếp tục xây
dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hóa trên phạm vi cả nước. Đó là sự áp
đặt rất bất lợi.
3.1.2. Hậu quả
“ Vào đầu những năm 1980, cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp của các
nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới bắt đầu bộc lộ sự lạc hậu. Trong xây dựng kinh tế,
các quốc gia này chỉ duy trì quan hệ khép kín trong Hội đồng Tương trợ kinh tế (Khối
SEV). Điều
đi ngược xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa về kinh tế đang phát triển mạnh mẽ.
Quan hệ giữa các Đảng Cộng sản các nhà nước hội chủ nghĩa cũng mắc nhiều
sai lầm. Một khuôn mẫu Viết đã áp đặt cho hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa
bỏ qua sự khác nhau về lịch sử, hội, địa lý, văn hóa cũng như điểm xuất phát
những điều kiện riêng của từng nước.
Những nhận thức chưa đầy đủ về chủ nghĩa hội, những sai lầm trong thực
tiễn chậm được phát hiện, những hậu quả chưa khắc phục kịp thời, cùng với sự phá
hoại của chủ nghĩa đế quốc bằng chiến lược “diễn biến hòa bình” đã đẩy các nước
hội chủ nghĩa trên thế giới, đặc biệt là Liên Xô và các nước Đông Âu rơi vào sự khủng
hoảng toàn diện. Lòng tin của người dân vào Đảng Cộng sản các nước, vào sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội giảm sút nghiêm trọng. Thực tiễn đó, đặt ra yêu cầu
các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới, trong đó, có Việt Nam phải tiến hành cải cách,
đổi mới đất nước toàn diện
Nhận thức tính cấp bách phải khắc phục được những khó khăn, hạn chế
sai lầm nảy sinh từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa hội, nhiều Đảng Cộng sản cầm
quyền đã chủ động tiến hành công cuộc cải cách, đổi mới đất nước như Đảng Cộng
sản Trung Quốc từ năm 1978, Đảng Cộng sản Cuba, Đảng Lao động Triều Tiên, Đảng
Cộng sản Việt Nam từ nửa cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Thực tiễn cho thấy Trung
Quốc, Việt Nam, Cuba từng bước vượt qua khủng hoảng, đạt được nhiều thành tựu
đáng kể về chính trị, xã hội, kinh tế sau thời gian cải cách, đổi mới đất nước. Tuy vậy,
15
do nhiều nguyên nhân nên kết quả mỗi nước hội chủ nghĩa không hoàn toàn
giống nhau, thậm chí trái ngược nhau. Một số Đảng Cộng sản không tìm ra lối đi thích
hợp, dao động hoặc xa rời những nguyênbản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây
dựng chủ nghĩa xã hội, mất cảnh giác trước thủ đoạn chống phá của chủ nghĩa đế quốc
nên công cuộc cải tổ, đổi mới đất nước lâm vào bế tắc thất bại. Sự sụp đổ của chế
độ hội chủ nghĩa Đông Âu Liên vào cuối những năm 80, đầu những năm
90 của thế kỷ 20 là minh chứng sinh động cho nhận định này
3.1.3. Nguyên nhân
Tác động của chiến tranh: Việt Nam trải qua nhiều cuộc chiến tranh gây thiệt
hại nặng nề cho nền kinh tế. Chiến tranh Việt Nam kéo dài trong những năm 1955-
1975 đã tàn phá hạ tầng kinh tế, gây mất mát về nguồn lực và thiệt hại vô hình.
Chính sách kinh tế không hiệu quả: Sau năm 1975, Việt Nam thực hiện chính
sách kinh tế tập trung, quá trình đổi mới không được thực hiện triệt để, chính sách
quản lý kinh tế không linh hoạt và thiếu hiệu quả. Điều này đã gây ra sự khủng hoảng
và suy thoái kinh tế.
Các vấn đ về công nghiệp hóa nông nghiệp: Các chính sách công nghiệp
hóa và nông nghiệp không đạt hiệu quả, hàng hóa tồn đọng, sự tồn tại của nền kinh tế
cũ và việc không đáp ứng được nhu cầu thiết thực đã ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế.
Vấn đề về tài chính và thương mại: Không có hệ thống tài chính và thương mại
phát triển, việc thiếu hụt tín dụng, lạm phát, vấn đề định giá không chính xác đã góp
phần làm suy giảm nền kinh tế
3.1.4. Tư tưởng lãnh đạo
"Những sai lầm nói trên những sai lầm nghiêm trọng kéo dài về chủ
trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
Khuynh hướng tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt những sai
lầm về chính sách kinh tế, là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩhành động giản
đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan, khuynh hướng buông lỏng trong
quản kinh tế, hội, không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối nguyên tắc của
Đảng. Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa "tả" khuynh vừa hữu khuynh.
16
| 1/40

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VỚI THỰC TIỄN VÀ SỰ VẬN DỤNG NGUYÊN
TẮC NÀY TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tiểu luận cuối kỳ môn: Triết Học
Mã môn học và mã lớp: LLCT130105_23_1_05CLC
Nhóm thực hiện: Polonium
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Ngọc Chung
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
VÀ BẢNG ĐIỂM TỰ ĐÁNH GIÁ CHO TỪNG THÀNH VIÊN STT Họ và tên MSSV Sự Đóng Tổ Làm Tính TỔNG Ký tên
nhiệt góp ý chức việc hiệu ĐIỂM
tình và tưởng quản nhóm quả (điểm tối ngiêm đa là 10đ) túc nhóm 1 Lê Nhật Huy 23119064 2 2 2 2 2 10 2
Nguyễn Thế Bảo 23119050 2 2 3 2 1 10 3 Trần Hạo Khiêm 23119074 3 2 1 2 2 10 4 Nguyễn Thái An 23119045 2 2 1 3 2 10 5 Ngô Gia Bảo 23119049 2 3 1 2 2 10 6 Biện Lý Luận 23119081 2 3 1 2 2 10
Quy cách chấm điểm
3 = Tốt hơn các thành viên khác
2 = Tương đương mức độ trung bình của nhóm
1 = Mức độ trung bình của nhóm
0 = Không tham gia và giúp gì cho nhóm
-1 = Là trở ngại đối với nhóm
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Ngọc Chung
ĐIỂM CỦA TIỂU LUẬN:
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
......................................................................................................................................... MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...............................................................3
1.1. Khái niệm lý luận.................................................................................................... 4
1.2. Khái niệm thực tiễn.................................................................................................5
1.3. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.....................................................5
CHƯƠNG 2. Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN..........................................................................................................8
2.1. Giới thiệu ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn..................8
2.2. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối với nhận thức
khoa học......................................................................................................................... 8
2.3. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối với việc xây dựng
và phát triển lý luận......................................................................................................10
2.4. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối với việc nâng cao
trình độ hiểu biết, năng lực tư duy, sáng tạo................................................................12
2.5. Kết luận.................................................................................................................13
CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........13
3.1. Hoàn cảnh Việt Nam sau chiến tranh đặt ra yêu cầu đổi mới................................14
3.1.1. Tình hình................................................................................................. 14
3.1.2. Hậu quả...................................................................................................15
3.1.3. Nguyên nhân...........................................................................................16
3.1.4. Tư tưởng lãnh đạo...................................................................................16
3.1.5. Biện pháp giải quyết...............................................................................18
3.2. Quá trình đổi mới của kinh tế Việt Nam...............................................................20
3.3. Tác động của quá trình biến đỗi đến nền kinh tế Việt Nam..................................26
CHƯƠNG 4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM................................................................30
4.1. Bài học kinh nghiệm.............................................................................................30
4.2. Giải pháp............................................................................................................... 32
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................33
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM..............................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................35 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dưới sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng toàn cầu
hóa, sự đổi mới đã trở thành yếu tố quan trọng để đạt được sự phát triển bền vững. Tuy
nhiên, sự đổi mới không thể tồn tại độc lập mà cần có nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn, là một khía cạnh quan trọng trong quá trình đổi mới. Lý thuyết và ý
tưởng phải được áp dụng vào thực tế để mang lại hiệu quả và thành công. Việc nghiên
cứu về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về tầm
quan trọng của việc kết hợp giữa hai yếu tố này trong mọi hoạt động đổi mới. Nguyên
tắc thống nhất này đảm bảo rằng lý luận và thực tiễn không chỉ tồn tại một cách độc
lập mà còn tương tác và hỗ trợ nhau. Nghiên cứu cụ thể về sự vận dụng nguyên tắc
này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay sẽ giúp đánh giá khả năng và thách
thức mà đất nước đang gặp phải trong quá trình đổi mới. Việt Nam đang trên đà phát
triển kinh tế và cần sự đổi mới để gia tăng năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản
phẩm và nâng cao cạnh tranh. Việc áp dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn là một yếu tố quan trọng để đạt được những mục tiêu này.Bên cạnh đó, việc
nghiên cứu về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và ứng dụng nguyên tắc này
trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay cũng giúp xác định và đề xuất các
phương pháp và chiến lược hiệu quả để tăng cường khả năng đổi mới.Từ đó thúc đẩy
sự phát triển và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Vì vậy với mong muốn và sự quan tâm đến quá trình phát triển và tăng cường
khả năng đổi mới trong nền kinh tế và xã hội của Việt Nam, tìm hiểu và đề xuất các
phương pháp và các giải pháp thích hợp giúp Việt Nam nâng cao khả năng đổi mới và
đạt được sự phát triển bền vững, Nên nhóm chúng em quyết định chọn đề tài "Nguyên
tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng nguyên tắc này trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay"
2. Mục Tiêu Nghiên Cứu 1
Phân tích nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, Nghiên cứu trình bày
về ý nghĩa của việc kết hợp lý luận và thực tiễn trong quá trình nghiên cứu và ứng
dụng các giải pháp đổi mới, đồng thời đánh giá sự vận dụng nguyên tắc ,đề xuất các
biện pháp để tăng cường sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp đổi
mới từ đó tăng cường hiệu quả và thành công trong quá trình phát triển đất nước. 2 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1
KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm lý luận
Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn,
phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các sự vật, hiện tượng
được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật, phạm trù.
• Lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao và tính lô gíc chặt chẽ. Bản thân
của lý luận là hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn;
thu được từ kinh nghiệm, từ quan sát và thực nghiệm khoa học.
• Cơ sở của lý luận là những trí thức kinh nghiệm thực tiễn, không có kinh
nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát lý luận.
• Lý luận phản ánh được bản chất của sự vật, hiện tượng; nó phản ánh được
mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
Khác với các quan điểm duy tâm, tôn giáo Triết học Mác-Lênin khẳng định
lý luận là kết quả của quá trình nhận thức. Quá trình nhận thức đi từ nhận thức
cảm tính đến nhận thức lý tính, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Nhận
thức cảm tính (trực quan sinh động ) là giai đoạn đầu, trình độ thấp của quá trình nhận
thức, nó phản ánh trực tiếp, cụ thể, sinh động hiện thực khách quan vào các giác quan
của con người bao gồm 3 hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu tượng. Nhận
thức lý tính (tư duy trừu tượng) là giai đoạn cao, trình độ cao của quá trình nhận thức,
nó được hình thành từ những tài liệu do nhận thức cảm tính đem lại, bao gồm 3 hình
thức cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy luận. Như vậy lý luận là kết quả của quá
trình phát triển cao của nhận thức, là trình độ cao của nhận thức. 3
Lý luận mang tính hệ thống, nó ra đời trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của xã hội
nên bất kỳ một lý luận nào cũng mang tính mục đích và ứng dụng và nó mang tính hệ
thống cao, tổ chức có khoa học.
1.2. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn, theo tiếng Hy Lạp cổ là “Practica”, có nghĩa đen là hoạt động tích
cực. Các nhà triết học duy tâm cho hoạt động nhận thức, hoạt động của ý thức, hoạt
động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn. Các nhà triết học tôn giáo thì cho
hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn. Các nhà triết học
duy vật trước triết học duy vật biện chứng có nhiều đóng góp cho quan điểm duy vật
về nhận thức, nhưng chưa một đại biểu nào hiểu đúng được bản chất của thực tiễn
cũng như vai trò của thực tiễn. đối với nhận thức. Không phải ngẫu nhiên mà trong
luận đề số 1 của Luận cương về Phoiơbắc (Phoiơbắc), C.Mác viết: “Khuyết điểm chủ
yếu của toàn bộ chủ nghĩa duy vật từ trước đến nay - kể cả chủ nghĩa duy vật của
Phoiøbắc - là sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức
khách thể hay hình thức trực quan, chứ không được nhận thức là hoạt động cảm giác
của con người, là thực tiễn". Chính vì vậy, cũng trong Luận cương về Phoiơbắc,
C.Mác cũng khẳng định lại “Điểm cao nhất mà chủ nghĩa duy vật trực quan, tức là chủ
nghĩa duy vật không quan niệm tính cảm giác là hoạt động thực tiễn, vươn tới được là
sự trực quan về những cá nhân riêng biệt trong “xã hội công dân”.
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động
vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã
hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Từ quan niệm trên về thực tiễn có thể thấy thực tiễn gồm những đặc trưng sau:
Thứ nhất, thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt
động vật chất - cảm tính, như lời của C.Mác, đó là những hoạt động vật chất của con
người cảm giác được. Nghĩa là con người có thể quan sát trực quan được các hoạt
động vật chất này. Hoạt động vật chất - cảm tinh là những hoạt động mà con người
phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất
để làm biến đổi chúng. Trên cơ sở đó, con người mới làm biến đổi được thế giới khách quan phục vụ cho mình. 4
Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của
con người. Nghĩa là, thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội, với sự tham gia
của đông đảo người trong xã hội. Trong hoạt động thực tiễn con người truyền lại cho
nhau những kinh nghiệm từ thế hệ này qua thế hệ khác. Cũng vì vậy, hoạt động thực
tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể. Đồng thời, thực tiễn
có trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể của nó.
Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ con người. Khác với hoạt động có tính bản năng, tự phát của động vật nhằm
thích nghi thụ động với thế giới, con người bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, chủ
động tác động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ
động, tích cực với thế giới. Như vậy, nói tới thực tiễn là nói tới hoạt động có tính tự
giác cao của con người, khác với hoạt động bản năng thụ động thích nghi của động vật.
Nếu cắt theo chiều dọc, thực tiễn bao giờ cũng bao gồm mục đích, phương tiện và kết quả.
1.3. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn được thể hiện bằng mối quan hệ giữa
nhận thức và thực tiễn. Giữa lý luận và thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau.
Thực tiễn và Lý luận luôn thống nhất biện chứng với nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa
vào nhau, tác động qua lại với nhau. Nếu không có thực tiễn thì không thể có lý luận
và ngược lại, không có lý luận khoa học thì cũng không thể có thực tiễn chân chính.
"Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng.
Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông" (Hồ Chí Minh)
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và của lý luận nhận thức mácxít nói
riêng. Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn được thể hiện ở những nội cụ thể sau:
Thứ nhất, giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Lý luận
được hình thành không phải ở bên ngoài thực tiễn mà trong mối liên hệ với thực tiễn.
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại nhau, 5
ràng buộc lẫn nhau, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau, trong đó thực tiễn giữ vai trò
quyết định, ngược lại lý luận luôn có tác động trở lại hướng dẫn hoạt động thực tiễn.
Thứ hai, lý luận trở thành khoa học khi gắn liền với thực tiễn. Thực chất nội
dung này là sự khẳng định vai trò to lớn của thực tiễn đối với lý luận. Ăngghen nhận
xét rằng: "Từ trước tới nay khoa học tự nhiên cũng như triết học đã hoàn toàn coi
thường ảnh hưởng của hoạt động con người đối với tư duy của họ. Hai môn, một mặt
chỉ biết có tự nhiên, mặt khác chỉ biết có tư tưởng. Nhưng chính việc người ta biến đổi
tự nhiên, chứ không phải chỉ một mình giới tự nhiên, với tính cách giới tự nhiên, là cơ
sở chủ yếu nhất và trực tiếp nhất của tư duy con người, và trí tuệ con người đã phát
triển song song với việc người ta đã học cải biến tự nhiên".
Tư tưởng đó được Lênin tiếp tục khẳng định: "Thực tiễn cao hơn nhận thức (lý
luận) vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến, mà cả của tính hiện thực trực
tiếp". Con người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng thực
tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới mà nhận thức, lý
luận ở con người mới được hình thành và phát triển. Bằng hoạt động thực tiễn, con
người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những tính
quy luật để cho con người nhận thức chóng. Ban đầu con người thu nhận những tài
liệu cảm tính, những kinh nghiệm, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
quát hoá, trừu tượng hoá... để phát triển thành lý tính, xây dựng thành lý luận, khoa
học phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Do
đó, có thể nói, thực tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Không có
thực tiễn thì không có nhận thức, không có lý luận. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián
tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ này hay thế hệ khác dù ở giai đoạn cảm
tính hay lý tính, ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn.
Trong quá trình tồn tại, con người không được thế giới đáp ứng thỏa mãn, nên
con người phải cải tạo thế giới bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính trong quá
trình biến đổi thế giới, con người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng
lực bản chất, năng lực trí tuệ của mình. Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận
thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới, làm phong phú và sâu sắc tri thức 6
của mình về thế giới. Thực tiễn cũng đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát
triển của nhận thức, lý luận. Nhu cầu, thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng
kết kinh nghiệm, khái quát lý luận, thúc đẩy sự ra đời phát triển của các ngành khoa học.
Như vậy, trong quá trình hoạt động thực tiễn, trí tuệ con người được phát triển,
được nâng cao dần cho đến lúc có lý luận, khoa học. Song bản thân lý luận, khoa học
không có mục đích tự thân. Lý luận, khoa học ra đời chính vì và chủ yếu vì chúng cần
thiết cho hoạt động thực tiễn của con người. Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý
luận. Nhận thức, lý luận sau khi ra đời phải quay về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ
đạo thực tiễn, phải biến thành hành động thực tiễn của quần chúng. Lý luận, khoa học
chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn phục
vụ mục tiêu phát triển nói chung.Lênin đã chỉ ra rằng thế giới bí ẩn sẽ hoàn toàn bí ẩn
với con người nếu không có sự tác động của con người vào đó. Sự tác động của con
người vào thế giới khách quan diễn ra một quá trình từ việc thu thập những tài liệu
cảm tính, những kinh nghiệm, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát
hoá, trừu tượng hoá… để phát triển thành lý luận và từ lý luận lại trở về chỉ đạo thực tiễn.
Thứ ba, thực tiễn chỉ đạt được mục đích khi có lý luận dẫn dắt. Bên cạnh việc
đề cao vai trò của thực tiễn đối với lý luận, nguyên tắc cũng chỉ ra vai trò của lý luận
đối với thực tiễn thể hiện ở tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nó. Hay nói cách
khác, bản thân lý luận, khoa học không có mục đích tự thân. Lý luận sau khi ra đời
quay về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý
nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn, phục vụ cho
mục tiêu phát triển. Lý luận tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn
thông qua hoạt động của con người.
Lý luận giúp cho chủ thể hoạt động thực tiễn có những quan niệm khoa học về
thế giới. Lý luận có thể dự kiến được sự vận động, phát triển của sự vật, chỉ ra những
phương hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn, là "kim chỉ nam" soi đường, dẫn
dắt, chỉ đạo cho hành động. Lênin viết: Không có lý luận cách mạng thì cũng không có
phong trào cách mạng, chỉ có đảng nào có lý luận tiên phong hướng dẫn thì đảng đó 7
mới làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong. Lý luận một khi thâm nhập vào quần chúng
thì biến thành sức mạnh vật chất, lý luận có thể dự kiến được sự vận động và phát triển
của sự vật trong tương lai, chỉ ra những phương hướng mới cho sự phát triển của thực
tiễn. Nhờ có lý luận khoa học mà hoạt động của con người trở lên chủ động, tự giác,
hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát. Như vậy, lý luận một khi đã thâm nhập vào quần
chúng thì biến thành sức mạnh vật chất to lớn. Lý luận giúp cho con người nhận thức
hệ thống nguyên tắc, phương pháp trong hoạt động nhận thức và thực tiễn; giúp chủ
thể hoạt động thực tiễn những mục tiêu cần đạt được trong tình hình cụ thể. Nhờ có lý
luận cách mạng mà chủ thể hoạt động thực tiễn có cơ sở hình thành, phát triển nhân
cách và nâng cao chất lượng hoạt động thực tiễn. Như vậy, lý luận có vai trò hết sức to
lớn đối với hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, cùng với nhận thức được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của lý luận thì chủ thể hoạt động không nên cường điệu vai trò của lý
luận, coi thường thực tiễn, tách lý luận khỏi thực tiễn. CHƯƠNG 2
Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Giới thiệu ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin, là cơ sở phương pháp luận của nhận thức và hoạt động
thực tiễn. Nguyên tắc này được thể hiện ở chỗ: lý luận phải bắt nguồn từ thực tiễn,
phải phản ánh đúng đắn thực tiễn; thực tiễn phải được nhận thức và cải tạo bằng lý
luận. Phải đảm bảo sự tương thích và phù hợp giữa các lý thuyết, nguyên tắc và quy
tắc với thực tế và thực tiễn.
2.2. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối với nhận thức khoa học
Lý luận là sự phản ánh hiện thực qua những nghiên cứu, tìm tòi và rút ra kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh. Qua đó phản ánh những hiện thực khách quan đó bằng 8
ngôn ngữ, trừu tượng. Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất của con người nhằm rút
ra những bài học từ cuộc sống thông qua những thử nghiệm với thiên nhiên, cuộc sống
xung quanh. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa quan trọng đối với
nhận thức khoa học, cụ thể như sau: 
Là cơ sở để nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan. Thực tiễn là nguồn gốc,
động lực của nhận thức. Muốn nhận thức đúng đắn một sự vật, hiện thực khách
quan, chúng ta phải dựa vào thực tiễn và kết hợp với những lý luận có sẵn. Hồ Chí
Minh chỉ rõ: “Lý luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta
trong công việc thực tế. Không có lý luận thì lúng túng như người nhằm mắt mà
đi”; “Lý luận cốt để áp dụng vào công việc thực tế, lý luận mà không áp dụng vào
thực tế là lý luận suông”. Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức, là nơi nảy
sinh các sự vật, hiện tượng, bản chất, quy luật của thế giới. Lý luận giúp chúng ta
hiểu biết đúng đắn về các quy luật vận động, phát triển của hiện thực khách quan.
Khi lý luận và thực tiễn được thống nhất, chúng ta mới có thể tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề. 
Giúp ta phát hiện ra bản chất, quy luật của hiện thực. Thực tiễn là nơi quy tụ các sự
vật, hiện tượng, bản chất, quy luật của thế giới. Là nơi mà ta có thể quan sát, tiếp
xúc trực tiếp với các sự vật, hiện tượng của thế giới. Vì thế, muốn phát hiện ra bản
chất, quy luật của hiện thực, chúng ta phải nghiên cứu thực tiễn một cách khoa học,
có hệ thống. Ta phải biết áp dụng những kỹ năng nghiên cứu khoa học để thu thập,
xử lý và phân tích dữ liệu thực tiễn. Ví dụ: o
Đạo luật hấp dẫn của Newton được phát hiện dựa trên việc nghiên cứu chuyển
động của các hành tinh trong hệ mặt trời. o
Quy luật bảo toàn năng lượng được phát hiện dựa trên việc nghiên cứu các quá
trình vật lý và hóa học. o
Quy luật cung cầu được phát hiện dựa trên việc nghiên cứu hoạt động của thị trường. 9 
Giúp ta giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Thực tiễn là nơi nảy sinh những
vấn đề cần phải giải quyết. Muốn giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra, chúng ta
phải dựa vào lý luận. Lý luận giúp ta tìm ra phương pháp, hướng giải quyết cho
những vấn đề. Và thực tiễn đưa những lý luận đó vào để giải quyết những vấn đề đó.
Ví dụ: Vấn đề ô nhiễm môi trường: ta sử dụng lý luận để khắc phục như sau o
Giảm bớt rác thải nhựa. Thay bằng vật liệu có thể tái chế, than thiện với môi trường. o
Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân, khuyến khích người dân sử dụng
vật dụng cá nhân thay cho các vật phẩm sử dụng 1 lần. o
Chú trọng vào các cơ sở hạ tầng về việc phân loại và xử lí rác thải.
Ngoài lý luận trên thì ta cũng phải áp dụng vào thực tiễn để rút ra những thiếu sót và
cải thiện những vấn đề.
Vai trò của lý luận trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra không chỉ dừng
lại ở việc giúp chúng ta xác định đúng bản chất, nguyên nhân của vấn đề, xây dựng kế
hoạch, phương pháp giải quyết vấn đề và đánh giá kết quả giải quyết vấn đề. Lý luận còn giúp chúng ta: o
Nắm bắt kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn để có biện pháp
giải quyết kịp thời, hiệu quả. o
Giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng thời kỳ. o
Tăng cường hiệu quả của hoạt động thực tiễn.
2.3. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối với việc xây
dựng và phát triển lý luận 10
Lý luận là sự phản ánh hiện thực qua những nghiên cứu, tìm tòi và rút ra kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa quan
trọng đối với việc xây dựng và phát triển lý luận, cụ thể như sau: 
Là cơ sở để phát triển lý luận khoa học: o
Lý luận là sự phản ánh hiện thực khách quan bằng ngôn ngữ trừu tượng, khái
quát. Muốn xây dựng được lý luận khoa học, ta cần phải bắt nguồn từ thực
tiễn. Thực tiễn là nơi chứa đựng các sự vật, hiện tượng, bản chất, quy luật của
thế giới. Là nơi mà ta có thể quan sát, tiếp xúc trực tiếp với các sự vật, hiện
tượng của thế giới. Nghiên cứu thực tiễn giúp ta hiểu rõ bản chất của sự vật,
hiện tượng một các sâu sắc hơn. Từ đó, chúng ta có thể xây dựng các lý luận
khoa học phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan. o
Ví dụ, để xây dựng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc, các nhà cách
mạng Việt Nam đã nghiên cứu thực tiễn cách mạng của các nước trên thế
giới, đặc biệt là thực tiễn cách mạng của nước Nga. Trên cơ sở đó, họ đã xây
dựng thành công lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. 
Giúp ta kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận. o
Tính đúng đắn của lý luận phải được kiểm nghiệm bằng thực tiễn. Khi lý luận
không phù hợp với thực tiễn, cần phải được bổ sung, phát triển hoặc thay thế bằng lý luận mới. o
Ví dụ: lý luật về thuyết địa tâm: nói về Trái Đất là tâm của vũ trụ. Mặt trời,
mặt trăng và các ngôi sao khác có thể nhìn thấy đều quay quanh trái đất.
Nhưng khi áp dụng vào thực tiễn, ta có thể thấy lý luận trên là sai. Và đã thay
thế bằng thuyết nhật tâm.
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa quan trọng
đối với việc xây dựng và phát triển lý luận. Để xây dựng và phát triển lý luận
khoa học, cần phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này. 
Giúp ta bổ sung, phát triển lý luận phù hợp với thực tiễn. 11 o
Thực tiễn là nguồn gốc, động lực của nhận thức và phát triển lý luận. Muốn lý
luận ngày càng hoàn thiện, chúng ta cần phải dựa vào thực tiễn để bổ sung,
phát triển lý luận cho phù hợp với thực tiễn. o
Ví dụ: lý luận của Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội đã được bổ sung, phát triển
để phù hợp với thực tiễn của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
2.4. Ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối với việc nâng
cao trình độ hiểu biết, năng lực tư duy, sáng tạo
Lý luận giúp ta hiểu biết về thế giới khách quan, phát triển năng lực tư duy, sáng tạo. Cụ thể như sau: 
Giúp ta hiểu biết về thế giới khách quan. Lý luận cung cấp cho chúng ta những
tri thức khái quát, trừu tượng về các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
Qua những tri thức đó, ta có thể hiểu rõ hơn về bản chất, quy luật của thế giới. 
Phát triển năng lực tư duy. Lý luận giúp ta phát triển các tư duy trừu tượng,
khái quát. Khi áp dụng vào việc nghiên cứu thực tiễn, chúng ta sẽ vận dụng tư
duy trừu tượng để giải quyết các vấn đề. Do đó, việc nghiên cứu lý luận và thực
tiễn thống nhất với nhau sẽ giúp chúng ta phát triển năng lực tư duy một cách toàn diện, hài hòa. 
Phát triển năng lực sáng tạo. Lý luận giúp chúng ta phát triển năng lực sáng tạo
trong nhận thức và hành động. Thực tiễn giúp chúng ta phát triển năng lực sáng
tạo trong ứng dụng lý luận vào thực tiễn. o
Khi nghiên cứu lý luận, chúng ta phải vận dụng tư duy sáng tạo để phát hiện
ra những điều mới mẻ, những tri thức mới chưa được biết đến. Khi nghiên
cứu thực tiễn, chúng ta phải vận dụng tư duy sáng tạo để giải quyết các vấn
đề thực tiễn một cách hiệu quả. o
Do đó, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn thống nhất với nhau sẽ giúp
chúng ta phát triển năng lực sáng tạo một cách toàn diện, hiệu quả. 12 o
Để nâng cao trình độ hiểu biết, năng lực tư duy, sáng tạo, cần phải quán triệt
và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong học tập, nghiên cứu, lao động và trong cuộc sống hàng ngày 2.5. Kết luận
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nghĩa là sự đảm bảo sự tương
thích và phù hợp giữa các lý thuyết, nguyên tắc và quy tắc với thực tế và thực tiễn ở
Việt Nam, việc vận dụng nguyên tắc này là cần thiết để phát triển đất nước và đảm bảo
sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân bằng cách thông
qua quá trình đổi mới kinh tế, từ công nghiệp hóa cho đến hiện đại hóa. Tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, đồng thời liên kết giảng dạy và thực hành từ đó xây
dựng một hệ thống giáo dục có tính ứng dụng cao. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn còn giúp ta quản lý và cải cách chính sách xã hội đem đến đóng góp tích
cực vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Cuối cùng ý nghĩa của nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn còn giúp ta tạo ra những giải pháp mới và đột
phá , tìm kiếm và phát triển các giải pháp mới áp dụng vào trong các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, công nghệ, địa chính trị và văn hóa của Việt Nam. Điều này đóng góp tích cực
vào sự phát triển bền vững và đổi mới của đất nước, Tổng kết lại nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc định hình
chính sách và phát triển quốc gia, đồng thời giúp tạo nền tảng cho sự phát triển bền
vững và tiến bộ của đất nước. CHƯƠNG 3
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Hoàn cảnh Việt Nam sau chiến tranh đặt ra yêu cầu đổi mới
3.1.1. Tình hình 13
KểtừkhiCáchmạngthángTámnăm1945thànhcông,đấtnướctađãtrảiqua
nhữngthăngtrầmtrongsựnghiệpbảovệ,xâydựngđấtnướcvàpháttriểnkinhtế-xã hội.
Chiến thắng trong các cuộc kháng chiến cứu quốc, tiếp đến là hàn gắn vết thương
chiến tranh và tìm cơ chế, mô hình phát triển, đến nay Việt Nam đã đạt được nhiều dấu
ấn quan trọng trên hầu hết các lĩnh vực. Từ một quốc gia thuần nông, đại đa số người
dân sống ở nông thôn, trình độ phát triển thấp, Việt Nam đã chuyển mình trở thành
một quốc gia có mức thu nhập trung bình trên thế giới. Cùng với tăng trưởng kinh tế,
sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, giúp cho nước ta chủ động hơn trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhìn lại chặng đường 75 năm qua, có thể phác họa tổng quan bức tranh công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước ta như sau:
Thời kỳ 1945-1954: Đẩy mạnh sản xuất, xây dựng và phát triển kinh tế kháng chiến
Thời kỳ 1955-1975: Khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, thực hiện các chỉ
tiêu trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ nhất
Thời kỳ 1976-1985: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
Thời kỳ 1986-2000: Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế
- Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mân, bảng công cụ kế
hoạch hóa, ta đã tập trung được vào trong tay một lực lượng vật chất quan trọng về cơ
sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thành thị và nông thôn, đất đai, máy móc, tiền vốn
để ổn định và phát triển kinh tế
Vào những năm sau của thập niên 60, ở Miền Bắc đã có những chuyển biến về kinh
tế, xã hội. Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp đã tỏ ra phù hợp với nền
kinh tế tư cung, tự cấp, phù hợp với điều kiện hai nhiệm vụ sản xuất và chiến đầu trong chiến tranh lúc đó
- Năm 1975, sau ngày giải phóng miền Nam, một bức tranh mới về hiện trạng kinh tế
Việt Nam đã thay đồi. Đó là sự duy trì một nền kinh tế tồn tại cả ba loại hình:
+ Kinh tế cổ truyền (tự cung tự cấp) 14
+Kinh tế kế hoạch hoa tập trung hao cấp (ở miền Bắc)
+Kinh tế thị trường (đặc trưng ở miền Nam).
Mặc dù đây là một tồn tại khách quan sau năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiếp tục xây
dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hóa trên phạm vi cả nước. Đó là sự áp đặt rất bất lợi.
3.1.2. Hậu quả
“ Vào đầu những năm 1980, cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp của các
nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới bắt đầu bộc lộ sự lạc hậu. Trong xây dựng kinh tế,
các quốc gia này chỉ duy trì quan hệ khép kín trong Hội đồng Tương trợ kinh tế (Khối SEV). Điều
đi ngược xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa về kinh tế đang phát triển mạnh mẽ.
Quan hệ giữa các Đảng Cộng sản và các nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng mắc nhiều
sai lầm. Một khuôn mẫu Xô Viết đã áp đặt cho hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa mà
bỏ qua sự khác nhau về lịch sử, xã hội, địa lý, văn hóa cũng như điểm xuất phát và
những điều kiện riêng của từng nước.
Những nhận thức chưa đầy đủ về chủ nghĩa xã hội, những sai lầm trong thực
tiễn chậm được phát hiện, những hậu quả chưa khắc phục kịp thời, cùng với sự phá
hoại của chủ nghĩa đế quốc bằng chiến lược “diễn biến hòa bình” đã đẩy các nước xã
hội chủ nghĩa trên thế giới, đặc biệt là Liên Xô và các nước Đông Âu rơi vào sự khủng
hoảng toàn diện. Lòng tin của người dân vào Đảng Cộng sản ở các nước, vào sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội giảm sút nghiêm trọng. Thực tiễn đó, đặt ra yêu cầu
các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới, trong đó, có Việt Nam phải tiến hành cải cách,
đổi mới đất nước toàn diện
Nhận thức rõ tính cấp bách phải khắc phục được những khó khăn, hạn chế và
sai lầm nảy sinh từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhiều Đảng Cộng sản cầm
quyền đã chủ động tiến hành công cuộc cải cách, đổi mới đất nước như Đảng Cộng
sản Trung Quốc từ năm 1978, Đảng Cộng sản Cuba, Đảng Lao động Triều Tiên, Đảng
Cộng sản Việt Nam từ nửa cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Thực tiễn cho thấy Trung
Quốc, Việt Nam, Cuba từng bước vượt qua khủng hoảng, đạt được nhiều thành tựu
đáng kể về chính trị, xã hội, kinh tế sau thời gian cải cách, đổi mới đất nước. Tuy vậy, 15
do nhiều nguyên nhân nên kết quả ở mỗi nước xã hội chủ nghĩa không hoàn toàn
giống nhau, thậm chí trái ngược nhau. Một số Đảng Cộng sản không tìm ra lối đi thích
hợp, dao động hoặc xa rời những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây
dựng chủ nghĩa xã hội, mất cảnh giác trước thủ đoạn chống phá của chủ nghĩa đế quốc
nên công cuộc cải tổ, đổi mới đất nước lâm vào bế tắc và thất bại. Sự sụp đổ của chế
độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô vào cuối những năm 80, đầu những năm
90 của thế kỷ 20 là minh chứng sinh động cho nhận định này
3.1.3. Nguyên nhân
Tác động của chiến tranh: Việt Nam trải qua nhiều cuộc chiến tranh gây thiệt
hại nặng nề cho nền kinh tế. Chiến tranh Việt Nam kéo dài trong những năm 1955-
1975 đã tàn phá hạ tầng kinh tế, gây mất mát về nguồn lực và thiệt hại vô hình.
Chính sách kinh tế không hiệu quả: Sau năm 1975, Việt Nam thực hiện chính
sách kinh tế tập trung, quá trình đổi mới không được thực hiện triệt để, chính sách
quản lý kinh tế không linh hoạt và thiếu hiệu quả. Điều này đã gây ra sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế.
Các vấn đề về công nghiệp hóa và nông nghiệp: Các chính sách công nghiệp
hóa và nông nghiệp không đạt hiệu quả, hàng hóa tồn đọng, sự tồn tại của nền kinh tế
cũ và việc không đáp ứng được nhu cầu thiết thực đã ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế.
Vấn đề về tài chính và thương mại: Không có hệ thống tài chính và thương mại
phát triển, việc thiếu hụt tín dụng, lạm phát, vấn đề định giá không chính xác đã góp
phần làm suy giảm nền kinh tế
3.1.4. Tư tưởng lãnh đạo
"Những sai lầm nói trên là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ
trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt là những sai
lầm về chính sách kinh tế, là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản
đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan, là khuynh hướng buông lỏng trong
quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của
Đảng. Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa "tả" khuynh vừa hữu khuynh. 16