lOMoARcPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
NĂM HỌC: 2023-2024
ĐỀ TÀI: Nhận diện và phê phán luận điểm cho rằng Việt Nam đi
lên chủ nghĩa xã hội là một sai lm lịch sử.
Nhóm : 07
Lớp học phần : 232_HCMI0121_21
Giảng viên : Đỗ Thị Phương Hoa
Hà Nội, 2024
lOMoARcPSD| 45740153
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7 VÀ ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT
Môn học: Chủ nghĩa xã hội khoa học
LHP: 232_HCMI0121_21
Nhóm trưởng: Hồ Thị Phú
ST
T
HỌ VÀ TÊN
Mã SV
NHIỆM VỤ
NHẬN XÉT
91
Hồ Thị Phú
22D2101 74
Phần 2.2
92
Nguyễn Trường
Phúc
22D2101 77
Phần I
93
Nguyễn Mai
Phương
22D2101 79
Phần 2.1
94
Nguyễn Thị
Cẩm Phương
22D2101 81
Phần 2.2
95
Phạm Thanh
Phương
22D2101 83
Tổng hợp nội
dung Word, mở
đầu và kết luận
96
Lê Ngọc Quyên
22D2101 88
PowerPoint
97
Ngô Thị Quyên
22D2101 89
Phần 2.4
98
Vương Văn Tài
22D2101 93
Phần 2.1
99
Phạm
Phương Thảo
22D2101 94
Phần I
10 0
Đỗ Nguyễn
Phương Thảo
22D2101 97
Phần 2.3
lOMoARcPSD| 45740153
2
10 1
Hoàng Phương
Thảo
22D2101 98
Phần 2.5
10 2
Nguyễn Thị
Phương Thảo
22D2102 01
Phần 2.5
10 3
Vũ Thị Phương
Thảo
22D2102 03
Phần 2.4
10 4
Hoàng Văn Thái
22D2102 04
Thuyết trình
10 5
Trần Thị Hoài
Thu
22D2102 10
Phần 2.3
lOMoARcPSD| 45740153
3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Thời gian: 20h, ngày 27/2/2024
Địa điểm: Họp online qua Google Meet Ch trì cuộc
họp: Nhóm trưởng HThị Phú
Nội dung thảo luận:
- Xây dựng ý kiến đóng góp đề cương hoàn chỉnh
- Phân chia nhiệm vụ cho các thành viên
Nhận xét buổi họp:
- Các thành viên tham gia buổi họp đầy đủ 15/15
- Xây dựng ch cực, tham gia đóng góp ý kiến hoàn chỉnh đề cương chi ết
Kết luận:
- Cả nhóm thống nhất đề cương chi ết
- Triển khai và phân chia công việc theo như danh sách đánh giá
Hà Nội, ngày 27 tháng 2 năm 2024
Nhóm trưởng
Hồ Thị Phú
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TT ........................................................................................... 5
LỜI MỞ ĐU ....................................................................................................... 6
PHẦN I: NHẬN DIỆN LUẬN ĐIỂM CHO RẰNG VIỆT NAM ĐILÊN CHỦ NGHĨA HỘI
LÀ MỘT SAI LẦM LỊCH SỬ ................................................................................... 7
1.1. Nguồn gốc của luận điểm .......................................................................... 7
lOMoARcPSD| 45740153
4
1.2. Mục đích của luận điểm ............................................................................ 7
1.3. Thủ đoạn phương thức tuyên truyền luận điểm của các thế lực thù
địch ................................................................................................................. 7
PHẦN II: PHÊ PHÁN LUẬN ĐIỂM CHO RẰNG VIỆT NAM ĐI NCHỦ NGHĨA HỘI
LÀ MỘT SAI LẦM LỊCH SỬ ................................................................................... 9
2.1. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH phù hợp với quy luật phát
triển của lịch sử xã hội loài người .................................................................... 9
2.2. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với mục êu, cương
lĩnh của cách mạng Việt Nam năm1930 ......................................................... 10
2.3. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với nhu cầu, nguyện
vọng của nhân dân Việt Nam ......................................................................... 12
2.4. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với xu thế vận động,
phát triển của thời đại ngày nay thời đại quá đtừ CNTB lên CNXH trên phm
vi toàn thế giới .............................................................................................. 14
2.5. Thắng lợi to lớn của CMVN và thành tựu quan trọng của công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước là minh chứng sống động và thuyết phục để khẳng định sự
lựa chọn con đường đi lên CNXH của dân tộc Việt Nam là đúng đắn .............. 16
KẾT LUẬN.....................................................................................21 TÀI LIỆU THAM
KHẢO.................................................................22
lOMoARcPSD| 45740153
5
DANH MỤC VIẾT TT
STT
TÊN VIẾT TT
TÊN ĐY ĐỦ
1
CMVN
Cách mạng Việt Nam
2
CNCS
Chủ nghĩa cộng sản
3
CNTB
Chủ nghĩa tư bản
4
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
5
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
6
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
7
WTO
Tchức kinh tế Thế giới
8
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 45740153
6
LỜI MỞ ĐU
Hiện nay, mặc chủ nghĩa hội tạm thời lâm vào thoái trào sau khi Liên
Xô và các nước Đông Âu từ bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa nhưng Đảng Cộng sản Việt
Nam vẫn trung thành, kiên định với Chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng sáng tạo vào
điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam để đưa đất nước tiếp tục phát triển đi lên chủ
nghĩa hội đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng. Trong bối cảnh đó,
luận điểm cho rằng Việt Nam đi lên chủ nghĩa hội một sai lầm lịch smột
luận điểm đáng xem xét và cần phê phán.
Với những ngưi ủng hộ quan điểm này, họ cho rằng chủ nghĩa xã hội đã tạo
ra những hạn chế trở ngại cho sự phát triển của nước ta. Sự can thiệp quá mức
của nhà nước và việc chia sẻ công bằng tài sản đã ảnh hưởng đến sự khởi sắc của
doanh nghiệp sự ng tạo của nhân. Tuy nhiên, đcái nhìn toàn diện
khách quan, chúng ta cần xem xét c những lợi ích và thành tựu của Việt Nam trong
quá trình đi lên chnghĩa hội. Việc áp dụng chủ nghĩa hội đã mang lại những
thắng lợi cho cách mạng Việt Nam, scông bằng bình đẳng cho mọi tầng lớp
hội. Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc giảm đói nghèo,
nâng cao mức sống và cung cấp dịch vụ xã hội cho toàn dân.
Ngoài ra, việc đánh giá lịch sử một quá trình phức tạp và đa chiều. Việc Việt
Nam đi lên chủ nghĩa xã hội có thể được coi là một bước đi đúng đắn trong việc xây
dựng một xã hội công bằng và bình đẳng. Quá trình này đã tạo ra nền tảng và cơ sở
cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Việc thực hiện chủ nghĩa xã hội đòi hỏi sự
thay đổi toàn diện trong các lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hoá giáo dục
việc xây dựng một xã hội công bằng và bình đẳng là một quá trình dài hơi và đòi hỏi
sự cân nhắc kỹ ỡng và điều chỉnh liên tục.
Vì thế, với đề tài: “Nhận diện phê phán luận điểm cho rằng Việt Nam đi lên
chủ nghĩa xã hội là một sai lầm lịch sử”. Nhóm sẽ đưa ra những luận cứ để làm rõ và
khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa hội đúng đắn mang nh lịch sử và khách
quan.
lOMoARcPSD| 45740153
7
PHẦN I: NHẬN DIỆN LUẬN ĐIỂM CHO RẰNG VIỆT NAM ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI LÀ MỘT SAI LẦM LCH SỬ
1.1. Nguồn gốc của luận điểm
thể khẳng định luận điểm cho rằng Việt Nam đi lên chnghĩa hội
một sai lầm lịch sử” chính là luận điểm sai trái của các lực lượng thù địch, phản động
trong và ngoài nước: Nhóm những nhà chống cộng và lãnh đạo của một số quốc gia
phương Tây; những phần tử cực đoan người Việt ớc ngoài; cán bộ, đảng viên
suy thoái về tư tưởng chính trị, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
1.2. Mục đích của luận điểm
Mục đích chính trị phản động của luận điểm phủ nhận con đường đi lên
CNXH ở Việt Nam nhằm gây hoang mang, mất niềm tin, ru ngủ tinh thần cảnh giác
cách mạng của nhân n; sâu xa hơn, nhằm phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, phnhận khả năng thắng lợi của con đường quá độ bỏ qua chế độ
TBCN đi lên CNXH ở Việt Nam, từng bước chuyển hóa Việt Nam từ bỏ mục tiêu đã
lựa chọn là độc lập dân tộc và CNXH để phát triển theo con đường TBCN.
1.3. Thủ đoạnphương thức tuyên truyền luận điểm của các thế lực thù địch
Thủ đoạn các thế lực thù địch thường sử dụng là tạo dựng, xuyên tạc bản chất
khoa học, cách mạng nền tảng tư tưởng của Đảng.
Phương thức chung tuyệt đối hóa hiện tượng thay cho bản chất, “lập lờ đánh
lận con đen”, hòng gây hồ, mất niềm tin của nhân dân triệt để lợi dụng công
nghệ thông tin, mạng xã hội,…để đăng tải, chia sẻ, phát tán quan điểm sai trái nhằm
chống phá chủ nghĩa xã hội nói chung chế độ hội chủ nghĩa Việt Nam nói
riêng.
Thnhất, xuyên tạc giá trị, nh khoa học, cách mạng của học thuyết Mác -
Lênin, nền tảng ởng của Đảng về CNXH. Những chiêu bài chúng đang sử
dụng hết sức nh vi thâm độc, tập trung vào việc đưa ra lập luận, tuyên truyền,
cổ vũ từ bỏ chnghĩa Mác - Lênin, làm lung lay, phủ nhận nền tảng tư tưởng, lý luận
của Đảng.
lOMoARcPSD| 45740153
8
Thứ hai, xuyên tạc CHXH, mục êu, tưởng con đường đi lên CNXH Việt Nam. Họ
cho rằng việc thực hiện CNXH tại Việt Nam đã hoàn toàn thất. Chúng xuyên tạc: Để
được cứu nguy, tránh ssụp đổ như Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu, đạt đưc
nhiều thành tựu như hiện nay, thực tế Việt Nam đã thực hiện “kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa”, nhờ đó, Việt Nam mới phát triển nhiều mặt để có bộ mặt phồn vinh
như hôm nay về kinh tế, đời sống người dân ngày một được cải thiện nâng cao,
chứ không phải kinh tế thị trường định hướng XHCN…
Thba, đưa ra các kiến nghnhiều hình thức, như gửi thư”, “trao đổi, góp ý” kiến
nghị vào những dịp Đại hội Đảng, sửa đổi Hiến pháp…, cho rằng đó là thời cơ để đổi
mới chính trị theo hình thức đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, xây dựng nhà nước
dựa trên nền tảng dân chủ, “xã hội dân sự”. Thực chất, ẩn khuất đằng sau những
góp ý này là ý đồ xóa bỏ, lật đổ vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Họ cho rằng, chúng ta đã chọn đường sai, cần phải đi con đường khác.
Th, quan điểm, lun điệu lợi dụng vào những khó khăn tồn tại, hạn chế, thiếu
sót, hở trong đời sống hội để đánh đồng hiện tượng thành bản chất của CNXH,
kết quả mang lại do đi theo con đường CNXH. Trong quá trình thực hiện công cuộc
đổi mới, phát triển kinh tế thtrường định hướng XHCN, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất ớc, n cạnh những thành tựu to lớn đạt được, còn những hạn chế,
yếu kém và thiếu sót. Các thế lực thù địch lợi dụng để suy diễn, diễn đạt dưới nhiều
hình thức khác nhau, xuyên tạc, quy chụp rằng đó là bản chất của CNXH, kết quả do
con đường đi lên CNXH mang li.
Những luận điệu trên rất thâm độc, hàm chứa những mưu đđen tối, thực
chất nhằm phủ nhn những căn cứ khoa học, khách quan, đúng đắn con đường
phát triển của đất nước. Vì thế, việc nhận diện kịp thời phê phán có cơ skhoa
học, chỉ mục đích chính trị phn động của các quan điểm sai trái phủ nhận con
đường đi lên CNXH ở Việt Nam là việc làm cấp thiết hiện nay.
lOMoARcPSD| 45740153
9
PHẦN II: PHÊ PHÁN LUẬN ĐIỂM CHO RẰNG VIỆT NAM ĐI LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI LÀ MỘT SAI LẦM LỊCH SỬ
2.1. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với quy luật phát triển
của lịch sử xã hội loài người
Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra quy luật
vận động, phát triển của lịch sử hội loài người: “Sự phát triển của những hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên” và sự ra đời của “hình thái kinh tế
xã hội cộng sản chủ nghĩa” là hoàn toàn tất yếu mang nh khách quan. Điều này có
nghĩa là: Tất cả các dân tộc đều sẽ đi lên chủ nghĩa hội, đó điều không thể
tránh khỏi, nhưng tất cả các dân tộc đều ến tới chnghĩa hội không phải một
cách hoàn toàn giống nhau…”. Tquan điểm của C.Mác, Ph.Ănghen và V.I.Lênin
thkhẳng định ến lên CNXH, CNCS quy luật phát triển tất yếu của hội loài
người.
Thực ễn thế giới cũng đã chứng minh nhất định loài người sẽ đi lên CNXH.
Chế độ chiếm hữu ltồn tại hơn 10 thế kỷ nhưng vẫn phải nhường chcho ch
nghĩa phong kiến ra đời. Bản thân chế độ phong kiến để khẳng định vị thế của mình
cũng mất hơn 300 năm quá độ. Chế độ phong kiến cũng tồn tại hơn 10 thế kỷ, nhưng
cũng phải nhường chỗ cho chủ nghĩa bản. CNTB để khẳng định vị thế của mình
cũng mất hơn 200 năm quá độ. Do vậy, chnghĩa xã hội để khng định được vị thế
của mình chắc hẳn không thể nhanh chóng được. Nhưng tất yếu chủ nghĩa xã hội sẽ
ra đời.
CNTB với thành qulớn lao của các cuộc cách mạng công nghiệp tạo ra khối
ợng của cải vật chất chưa từng có. Nhưng điều đó cũng dẫn đến sự mâu thuẫn gay
gắt giữa giai cấp sản và giai cấp vô sản bị bóc lột, áp bức nặng nề. Mâu thuẫn đó
chứa đựng mầm mống một cuộc cách mạng mới, giai cấp vô sản đánh đổ sự cai trị
của chế độ tư bản để thiết lập xã hội không có áp bức, bất công,c lột, con ngưi
có cuộc sống bình đẳng, hạnh phúc thật sự, đó CNXH. Chính những ền đkhoa
học tự nhiên ền đtưởng luận những vấn đthực ễn đặt ra để Mác
Ăngghen kế thừa, cải tạo có sự chọn lọc phát triển lên học thuyết của mình, cho
lOMoARcPSD| 45740153
10
ra đời chủ nghĩa hội khoa học sau y được trình bày một cách hthống những
nội dung bản trong Tuyên ngôn Đảng Cộng sản được xuất bản lần đầu ên đầu
năm 1848. Hơn 20 năm sau, vô sản Pháp đã lãnh đạo quần chúng cách mạng lật đổ
chính quyền sản thiết lập Công Paris - biểu tượng cao đẹp của vô sản, hình
ảnh của chế độ xã hội mới ến bộ, cổ vũ nhân dân lao động toàn thế giới đấu tranh
cho một hội tốt đẹp hơn. Đến đầu thế kỷ XX, CNTB đã gần 3 thế kỷ hình thành,
phát triển và có sức ảnh hưởng lớn mạnh trên toàn cầu. Tuy nhiên, năm 1917, dưi
sự lãnh đạo của V.I.Lênin Đảng Bônsêvích, Cách mạng tháng Mười Nga giành
thắng lợi và sự ra đời của nước Nga xã hội chnghĩa đã chấm dứt gần 3 thế kỷ chế
độ tư bản chủ nghĩa độc tôn trên bản đồ chính trị thế giới; đã biến chủ nghĩa xã hội
từ luận khoa học trở thành hiện thực sinh động; đã khai sinh ra một hình thái kinh
tế - xã hội mới trong lịch sử nhân loại thiên chức phủ định biện chứng hình thái
tư bản chủ nghĩa.
Tsau cách mạng tháng Mười Nga đại, nhiều dân tộc trên thế giới đã la
chọn theo con đường chnghĩa hội trong đó Việt Nam. Đảng Cộng sản Vit
Nam ra đời đã “lãnh đạo cách mạng Việt Nam” giành từ thng lợi này đến thắng lợi
khác. Ngày nay, hin tại còn nhiều khó khăn, thậm chí thất bại tạm thời, nhưng
CNXH vẫn là đích đến của loài người, là kết quả tất yếu khách quan của sự phát triển
kinh tế TBCN. Chính tvic tổng kết thực ễn lịch sử nhân loại, Đảng ta vững n
khẳng định: “Theo quy luật ến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ ến tới chủ
nghĩa xã hội”.
2.2. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH phợp với mục êu, cương
lĩnh của cách mạng Việt Nam năm 1930
Tháng 2/1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản của Việt tổ chức tại
Hương Cảng (Trung Quốc) đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Vit
Nam nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó: Chính cương vắn tắt, Sách
ợc vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt hợp thành Cương lĩnh chính trị
của Đảng.
lOMoARcPSD| 45740153
11
Nội dung bản trong Cương lĩnh đã xác định đường lối, nhiệm vụ, lực
lượng mối quan hệ của ch mạng Việt Nam trong bối cảnh sau khi thành lập
Đảng. Cụ thể, về đường lối chiến lược là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Như vậy, ngay trong Cương lĩnh đầu ên, Đảng
đã xác định con đường phát triển của cách mạng Việt Nam gắn độc lập dân tộc
với CNXH. Ngay cả đến hiện nay, trong các quan điểm định hướng phát triển đất
ớc trong giai đoạn tới, Đảng ếp tục khẳng định phải kiên định mục êu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội và coi đây là vấn đề có nh nguyên tắc, ý nghĩa sống còn
đối với chế độ ta, nền tảng vững chắc của Đảng ta, không cho phép ai được ngả
nghiêng, dao động.
Cương lĩnh xác định ba nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam, bao
gồm cả hai nội dung dân tộc dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, song
nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. Cụ thể: Về chính
trị, đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho ớc Việt Nam được
hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công-nông-binh và tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế, tịch thu toàn bộ sản nghiệp của đế quốc giao cho Chính phủ mới; tịch thu
ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp
nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ. V
văn hóa, dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo
hướng công nông hóa.
Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng tập hợp đại bộ phận giai cấp công
nhân, nông dân; tiểu tư sản, trí thức, trung nông; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ
bản Việt Nam chưa mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít nhất cũng
làm cho họ đứng trung lập, bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
Giai cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân, thông qua Đảng Cộng sản là đội
tiên phong của giai cấp sản. Về mối quan hệ quốc tế, Luận cương xác định cách
mạng Việt Nammột bộ phận của cách mạng thế giới; phải liên kết với những dân
tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất với quần chúng vô sản Pháp.
lOMoARcPSD| 45740153
12
Tthực ễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam từ nội dung được
đề cập trong Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng có thể khẳng định rằng, đây là
văn kiện chính trị phản ánh đúng quy luật phát triển của xã hội Việt Nam trong điều
kiện lịch sử mới; đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của hội Việt Nam,
phù hợp với xu thế của thời đại. Chính nhờ đó nên ngay từ khi mới ra đời Đảng Cộng
sản Việt Nam đã nhanh chóng trở thành lực lượng lãnh đạo, tập hợp toàn thể dân
tộc theo con đường cách mạng mà Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhân dân đã la
chọn. Toàn bộ ơng lĩnh đầu ên của Đảng toát lêntưởng lớn là cách mạng dân
tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc gn
liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó của nhân dân ới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
ới ánh sáng soi đường của Cương lĩnh chính trđầu ên, nhất là những
định hướng về những vấn đề nh chiếnợc của cách mạng chính nền móng,
sở quan trọng để Đảng đã không ngừng cụ thhóa bổ sung, phát triển trong
đường lối, chủ trương; trong tổ chức chỉ đạo thực ễn của Đảng từng giai đoạn
lịch sử, dẫn dắt toàn dân tộc vượt qua mọi khó khăn để đi đến những thắng lợi. Điều
này đã được khẳng định bởi quá trình khảo nghiệm lịch sử và những thắng lợi vĩ đại
của dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất
ớc quá đđi lên chnghĩa hội. Nhất trong bối cảnh những năm đầu thập
niên 90 thế kỷ XX, trước sự khủng hoảng trm trọng của chủ nghĩa xã hội trên thế
giới, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn kiên định con đường cách mạng được xác lập tại
Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng: “Đối với nước ta, không còn con đường nào
khác đđộc lập dân tộc thật sự tự do hạnh phúc cho nhân dân. Cần nhấn mạnh
rằng đây là sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với
sự ra đời của Đảng.
2.3. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH phợp với nhu cầu, nguyện
vọng của nhân dân Việt Nam
Đi lên chủ nghĩa xã hội là lựa chọn duy nhất, đúng đắn của Đảng và dân tộc ta
phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân vì:
lOMoARcPSD| 45740153
13
Thnht, Chnghĩa xã hội mục êu cao c giải phóng giai cấp, xã hội,
và con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện; là một chế độ xã hội
con người được tự do, sống hòa bình và hữu ái giữa các cộng đồng, không còn
áp bức, bóc lột, bất công, một hội thực s con người. Sau hàng thế kỷ bị áp
bức, bóc lột, nhân dân Việt Nam khao khát được tự do, độc lập, mong muốn được
sống trong một hội dân chủ, công bằng, bình đẳng tự do. ràng, ta thể
thấy mục êu của chủ nghĩa xã hộikhát vọng của nhân dân Việt Nam hoàn toàn
trùng khớp. Và đây khát vọng, mong ước tốt đẹp không chỉ của nhân dân Việt Nam
mà của cả nhân loại.
Thhai, thực ễn lịch sử cũng đã chứng minh, sự đồng lòng, đoàn kết của
toàn thể nhân dân Việt sức mạnh của cách mạng Việt Nam đường lối xuyên
suốt của cách mạng Việt Nam là “Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH”. Nói về sự ủng
hộ nhiệt nh của nhân dân trong việc xây dựng XHCN Việt Nam ta thể thấy:
Thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám nhân dân Việt Nam chịu nhiều áp bức, bóc lột,
đồng thời khao khát độc lập, tự do và ấm no. Phong trào yêu nước phát triển mạnh
mẽ, trong đó nhiều phong trào ớng đến chủ nghĩa hội; Thời kỳ sau ch
mạng tháng Tám nhân dân ng hộ ch trương đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Nhiều phong trào thi đua lao động sản xuất, xây dựng đất nước được
phát động.
Thứ ba, thông qua phân ch thực ễn của xã hội hiện đại các nước tư bản,
thể khẳng định mặc CNTB những bước ến, đóng góp to lớn cho lịch sử
nhân loại nhưng đó không phải là mục êu nhân loại hướng tới bởi chính CNTB
đã chứa trong đó những khuyết tật mà bản thân nó không thể nào khắc phục được.
Đó do bản chất của chế đTBCN dựa trên sự bóc lột, sự ớc đoạt tự nhiên, s
duy trì bất bình đẳng hội với khoảng cách ngày càng rộng. Chắc chắn đây không
phải là chế độ xã hội mà nhân dân Việt Nam mong đợi, càng không phải là tương lai
của nhân loại. Nhân dân Việt Nam cần một xã hội “mà trong đó sự phát triển là thực
sự vì con người…”
lOMoARcPSD| 45740153
14
Cuối cùng, thực ễn những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực những thành
tựu của thực ễn 35 năm đổi mới đã minh chứng cho việc giải quyết hài hòa giữa lợi
ích quốc gia lợi ích chính đáng của từng người dân, đã “… đem lại những
chuyển biến rệt, hết sức sâu sắc ch cực Việt Nam: kinh tế phát triển, lực
ợng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh liên tục; đời sống nhân dân
được cải thiện, nhiều vấn đxã hội được giải quyết; chính trị, xã hội n định, quc
phòng, an ninh được bảo đảm…; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm n
của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố”. So với nhiều quốc gia
cùng trình độ phát triển kinh tế, chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam cao
hơn khá nhiều. Trong đại dịch Covid-
19, thành công đạt được trong hỗ trngười dân chăm lo sức khỏe, phát triển kinh
tế, ổn định đời sống đã minh chứngViệt Nam “không ai bị bỏ lại phía sau”.
Các thành tựu đó tạo ền đề quan trọng để đất nước ếp tục đổi mới, phát
triển trong những năm tới; đồng thời khẳng định con đường đi lên CNXH là phù hợp
với thực ễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Cội nguồn của các thành
tựu đó do Ðảng ta đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp lợi ích,
nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân ch cực ủng hộ, thực hiện.
2.4. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với xu thế vận động,
phát triển của thời đại ngày nay - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm
vi toàn thế giới.
Hiện nay CNTB đang có phạm vi rộng lớn và chiếm ưu thế trên thế giới. Thế
nhưng sự phát triển của loài người là tuân theo các quy luật khách quan, trong đó có
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Với
sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, hiện tại lực lượng sản xuất
phát triển đã mang tínhhội hóa rất cao, trong khi đó, quan hệ sản xuất vẫnchế
độ sở hữu nhân về liệu sản xuất. CNTB nhiều chính sách để điều chỉnh,
nhưng không thể giải quyết triệt để các mâu thuẫn xã hội đang tồn tại. Trong lòng xã
hội tư bản vẫn đang diễn ra các cuộc đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, giai cấp công
nhân, nhân dân lao động mong muốn được sống trong một xã hội tốt đẹp hơn, không
lOMoARcPSD| 45740153
15
người bóc lột người, được tự do, ấm no, hạnh phúc đấu tranh để thực hiện mong
muốn đó. Hay nói cách khác xã hội tư bản hiện nay đang ở trong giai đoạn “quá độ”
để phát triển lên một xã hội tốt đẹp hơn.
Trong thời điểm hiện tại, cách mạng xã hội chủ nghĩa chưa thể nổ ra và giành
thắng lợi đồng loạt trên phạm vi toàn thế giới. Điều này hoàn toàn phù hợp với dự
báo của C. Mác trước đây: “Các lực ợng sản xuất của hội sản phát triển hết
sức dồi dào trong chừng mực các mối quan hệ tư sản cho phép, thì không thể nói đến
một cuộc cách mạng thực sự được”. Tuy nhiên, hiện tại chưa thể ra nhưng theo quy
luật của sự phát triển sẽ nổ ra, khi “tích lũy đủ về lượng”, “bước nhảy” sẽ được thực
hiện tức là cuộc cách mạng xã hội xảy ra để làm thay đổi về “chất” của xã hội.
Chủ nghĩa hội đã trở thành hiện thực sau thành công của Cách mạng Tháng
Mười Nga (1917). CNXH đã thay thế CNTB một loạt nước từ Châu Âu, Châu Á,
Mỹ La tinh qua quá trình phát triển đã từng đạt được những thành tựu vượt bậc.
Với c độ tiếp cập thời đại theo nghĩa khái quát “là khái niệm về thời gian để chỉ sự
phân kỳ lịch sử hội và để phân biệt những nấc thang phát triển xã hội theo đó
nấc thang cao hơn tiến bộ hơn phđịnh nấc thang cũ, lạc hậu để mở đường cho sự
phát triển một thời đại mới”, sự sụp đổ của hình chủ nghĩa hội Liên Xô,
Đông Âu không đồng nghĩa với sự chấm dứt của một thời đại cuộc Cách mạng
Tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra mà đó chỉ là biểu hiện sự phức tạp của quá độ
từ CNTB lên CNXH.
Tuy chủ nghĩa hội đã sụp đổ một mảng lớn” nhưng các quốc gia còn lại
Lào, Việt Nam, Trung Quốc, Cuba vẫn kiên định đi lên chủ nghĩa xã hội và đã thành
công trong việc đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, đạt được những kết
quả quan trọng trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, hội, đối ngoại,
riêng Trung Quốc từ sau 32 năm cải cách, mcửa cho đến nay vươn lên trở thành
nền kinh tế phát triển đứng thứ hai thế giới. Đây bằng chứng thực tiễn không th
“chối cãi” được chủ nghĩa hội vẫn đang tồn tại “đầy sức sống” phát triển ngày
càng mạnh mẽ, góp phần khẳng định nếu chủ nghĩa Mác - Lênin được nhận thức đầy
đủ, toàn diện vận dụng linh hoạt, phù hợp với bối cảnh của thời đại tình hình
thực tế của mỗi nước thì loài người sẽ ngày càng tiến đến gần chủ nghĩa cộng sản.
lOMoARcPSD| 45740153
16
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn
thế giới, “…là thời đại cách mạng xã hội chủ nghĩa và cách mạng giải phóng dân tộc,
thời đại chủ nghĩa đế quốc bị th êu, là thời đại ngày càng thêm nhiều dân tộc
ến lên con đường xã hội chủ nghĩa, là thời đại thắng lợi của chủ nghĩa hội và chủ
nghĩa cộng sản trên phm vi toàn thế giới”. Ngày nay ngay trong lòng các nước
bản chủ nghĩa, tư tưởng hội chủ nghĩa vẫn lôi cuốn không ít người. Trào lưu chủ
nghĩa xã hội khu vực Mỹ La tinh một ví dụ điển hình. Vào những năm cuối thế
kỷ XX đầu thế kỷ XXI đã xuất hiện trào lưu “chủ nghĩa hội thế kỷ XXI Mỹ La
tinh” với nền tảng tư tưởng là sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với “tư tưởng Hôxê
Mácti”, “tư tưởng nhân đạo Thiên chúa giáo”. Trào lưu này đã bước đầu được thực
hiện qua con đường bầu cử dân chủ, cải tạo từng phần CNTB thành CNXH. Đây
xu thế mới mở ra những nhận thức mới về khả năng kết hợp, phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin trong giai đoạn mới của thời đại quá độ lên CNXH ngay trong lòng
hội tư bản chủ nghĩa.
2.5. Thắng lợi to lớn của CMVN thành tựu quan trọng của công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước là minh chứng sống động và thuyết phục để khẳng định sự lựa
chọn con đường đi lên CNXH của dân tộc Việt Nam là đúng đắn.
ới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng Việt Nam
liên ếp giành được những thắng lợi vĩ đại:
1. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 1945)
Ngay sau khi ra đời, Đng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc,
giành chính quyền với 3 cao trào cách mạng có ý nghĩa to lớn đưa đến thắng lợi của
cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đó cao trào cách mng 1930 - 1931
đỉnh cao phong trào Viết - NghTĩnh; cao trào cách mạng đòi dân sinh, dân
ch(1936 - 1939); cao trào cách mạng giải phóng dân tộc (1939 - 1945). Thắng lợi
của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã phá tan sự thống trị của thực dân gần một
trăm năm và lật đổ chế độ phong kiến, mở ra bước ngoặt vĩ đại của cách mạng, đưa
dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới; kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với
lOMoARcPSD| 45740153
17
chnghĩa hội, nhân dân ta từ thân phận lệ đã trở thành người làm chủ đất
ớc, làm chủ xã hội.
2. Đảng nh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc thốngnhất đất nước (1945-
1975)
2.1. Xây dựng bảo vệ chính quyền cách mạng, toàn quốc khángchiến
chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 - 1954)
Trong những năm 1945 - 1946, Đảng ta đứng đầu là chtịch Hồ Chí Minh đã
lãnh đạo y dựng củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, bầu cử Quốc hội
ớc Việt Nam Dân chCộng hòa (6/1/1946) ; xây dựng thông qua hiến pháp dân
chđầu ên (9/11/1946) chăm lo y dựng chế độ mới, đời sống mới của nhân dân;
tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp; kiên quyết trấn áp các thế lực phản cách
mạng, bảo vệ chính quyền và thành quả Cách mạng tháng Tám; đồng thời thực hành
sách lược khôn khéo, đưa cách mạng vượt qua những thử thách hiểm nghèo.
Tháng 12/1946, trước tâm xâm ợc nước ta một lần nữa của thực dân
Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động toàn quốc kháng chiến với quyết
tâm: “Chúng ta thà hy sinh tất cả chnhất định không chịu mất ớc, không chịu
làm nô lệ”. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh
của thực dân Pháp giành thắng lợi mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sĐiện Biên Ph
“lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, buộc Chính phủ Pháp phải ký kết Hiệp định
Giơnevơ chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp ở ớc ta.
2.2. Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng CNXHmiền
Bắc (1954-1975)
Tnăm 1954-1975, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các chiến
ợc chiến tranh tàn bạo của đế quốc Mỹ, giành nhiều thắng lợi vẻ vang đỉnh cao
chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tquốc. Ðây là một trong những trang
chói lọi nhất của lịch sử dân tộc, là sự kiện có tầm quốc tế và nh thời đại sâu sắc.
lOMoARcPSD| 45740153
18
Song song với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng đã lãnh đạo nhân
dân miền Bắc khắc phục hậu quchiến tranh, khôi phục kinh tế - xã hội, ến hành
cải tạo hội chủ nghĩa đưa miền Bắc quá đlên CNXH. Sau 21 năm xây dựng
CNXH, miền Bắc đã giành được những thành tựu quan trọng, chuẩn bsvật
chất, kỹ thuật ban đầu cho CNXH; vừa sản xuất, vừa chiến đấu chi viện sức người,
sức của, hoàn thành vai trò hậu phương đối với miền Nam.
3. Thời kỳ ến hành cách mạng hội chủ nghĩa trên cảớc, thực hin công cuộc
đổi mới đất nước từ năm 1975 đến nay
Sau chiến tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân vừa ra sức khôi phục kinh tế vừa ến hành hai cuộc chiến tranh chống xâm
ợc biên giới phía Bắc và Tây Nam; đồng thời tập trung xây dựng cơ sở vật chất của
CNXH.
Trên cơ sở đánh giá nh hình đất nước, Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) đã đưa
ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, mở ra bước ngoặt quan trọng trong sự
nghiệp y dựng CNXH ớc ta. Qua hơn 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991
hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng lãnh đạo, với sự nỗ
lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đất nước ta đã đạt được những thành tựu
to lớn và có ý nghĩa lịch sử:
Thnhất, sau gần 40 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được những
thành tựu quan trọng, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, đất nước phát triển nhanh bền
vững.
Trong suốt 40 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng.
Nếu trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng
năm chỉ đạt 4,4% thì các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn
20162019 đạt mức bình quân 6,8%. Tăng trưởng kinh tế m 2021 đạt 2,56; tăng
trưởng kinh tế năm 2022 đạt 8,02% là mức tăng cao so với các nước trong khu vc
trên thế giới. Những nỗ lực đổi mới trong 40 năm qua giúp môi trường đầu
liên tục được cải thiện. Tính riêng năm 2019, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt
lOMoARcPSD| 45740153
19
trên 2,04 triệu tỷ đồng; tổng vốn đầu tư trực ếp nước ngoài (FDI) đạt 38,02 tỷ USD,
cao nhất trong vòng 10 năm lại đây. Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19,
Việt Nam vẫn là điểm đến n cậy cho các nhà đầu tư với FDI đạt 28,5 tỷ USD.
Thhai, những chính sách, chủ trương, quan điểm của Đảng trong công
cuộc đổi mới góp phần nâng cao đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp cách mạng hiện nay.
Xây dựng phát triển văn hóa, con ngưi: Nhận thức về vị trí, vai trò của
con người và văn hóa ngày càng được nâng cao. Các lĩnh vực, loại hình văn hóa phát
triển ngày càng phong phú, đa dạng, đời sống văn hóa nh thần của nhân dân được
nâng lên.
Giáo dục - đào tạo: Quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ quốc sách hàng đầu, động lực phát triển đất nước. Hệ thống giáo
dục và đào tạo phát triển nhanh, rộng khắp với cơ sở vật chất ngày càng được quan
tâm đầu tư, y dựng khang trang. Hằng năm, ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo
đạt 20% tổng chi ngân sách nhà ớc. Hợp tác giáo dục đào tạo được mở rộng,
đến năm 2020, các trường đại học Việt Nam đã hơn 500 chương trình liên kết
đào tạo quốc tế.
Khoa học công nghệ: Hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học công
nghệ ngày càng được đổi mới, nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của khoa học và
công nghệ đối với phát triển đất nước được nâng lên không ngừng. Đăc biệt trong
ngành công nghệ thông n, t ngắn khoảng cách với các nước phát triển trên thế
giới. Đến năm 2020, Việt Nam đã có quan hhợp tác về khoa học và công nghệ với
hơn 70 quốc gia, vùng lãnh thổ; thành viên của hơn 100 tổ chức quốc tế về khoa
học và công nghệ.
Quốc phòng, an ninh: Tư duy mới của Đảng ta về quân sự, quốc phòng ngày
càng phát triển. Đảng nhà nước đã ban hành và triển khai thực hiện đồng bộ, toàn
diện hiệu quả. Đồng thời, chủ động nghiên cứu, phát hiện, đối sách hợp ,
hiệu quả đngăn ngừa các nguy chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; đấu tranh

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC NĂM HỌC: 2023-2024
ĐỀ TÀI: Nhận diện và phê phán luận điểm cho rằng Việt Nam đi
lên chủ nghĩa xã hội là một sai lầm lịch sử. Nhóm : 07 Lớp học phần : 232_HCMI0121_21
Giảng viên : Đỗ Thị Phương Hoa Hà Nội, 2024 lOMoAR cPSD| 45740153
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7 VÀ ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT
Môn học: Chủ nghĩa xã hội khoa học LHP: 232_HCMI0121_21
Nhóm trưởng: Hồ Thị Phú ST HỌ VÀ TÊN Mã SV NHIỆM VỤ NHẬN XÉT T 91 Hồ Thị Phú 22D2101 74 Phần 2.2 Nguyễn Trường 92 22D2101 77 Phần I Phúc Nguyễn Mai 93 22D2101 79 Phần 2.1 Phương Nguyễn Thị 94 22D2101 81 Phần 2.2 Cẩm Phương Tổng hợp nội Phạm Thanh 95 22D2101 83 dung Word, mở Phương đầu và kết luận 96 Lê Ngọc Quyên 22D2101 88 PowerPoint 97 Ngô Thị Quyên 22D2101 89 Phần 2.4 98 Vương Văn Tài 22D2101 93 Phần 2.1 Phạm 99 22D2101 94 Phần I Phương Thảo Đỗ Nguyễn 10 0 22D2101 97 Phần 2.3 Phương Thảo 1 lOMoAR cPSD| 45740153 Hoàng Phương 10 1 22D2101 98 Phần 2.5 Thảo Nguyễn Thị 10 2 22D2102 01 Phần 2.5 Phương Thảo Vũ Thị Phương 10 3 22D2102 03 Phần 2.4 Thảo
10 4 Hoàng Văn Thái 22D2102 04 Thuyết trình Trần Thị Hoài 10 5 22D2102 10 Phần 2.3 Thu 2 lOMoAR cPSD| 45740153
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Thời gian: 20h, ngày 27/2/2024
Địa điểm: Họp online qua Google Meet Chủ trì cuộc
họp: Nhóm trưởng Hồ Thị Phú
Nội dung thảo luận: -
Xây dựng ý kiến đóng góp đề cương hoàn chỉnh -
Phân chia nhiệm vụ cho các thành viên
Nhận xét buổi họp: -
Các thành viên tham gia buổi họp đầy đủ 15/15 -
Xây dựng tích cực, tham gia đóng góp ý kiến hoàn chỉnh đề cương chi tiết Kết luận: -
Cả nhóm thống nhất đề cương chi tiết -
Triển khai và phân chia công việc theo như danh sách đánh giá
Hà Nội, ngày 27 tháng 2 năm 2024 Nhóm trưởng Hồ Thị Phú MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6
PHẦN I: NHẬN DIỆN LUẬN ĐIỂM CHO RẰNG VIỆT NAM ĐILÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
LÀ MỘT SAI LẦM LỊCH SỬ ................................................................................... 7
1.1. Nguồn gốc của luận điểm .......................................................................... 7 3 lOMoAR cPSD| 45740153
1.2. Mục đích của luận điểm ............................................................................ 7
1.3. Thủ đoạn và phương thức tuyên truyền luận điểm của các thế lực thù
địch ................................................................................................................. 7
PHẦN II: PHÊ PHÁN LUẬN ĐIỂM CHO RẰNG VIỆT NAM ĐI LÊNCHỦ NGHĨA XÃ HỘI
LÀ MỘT SAI LẦM LỊCH SỬ ................................................................................... 9
2.1. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với quy luật phát
triển của lịch sử xã hội loài người .................................................................... 9
2.2. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với mục tiêu, cương
lĩnh của cách mạng Việt Nam năm1930 ......................................................... 10
2.3. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với nhu cầu, nguyện
vọng của nhân dân Việt Nam ......................................................................... 12
2.4. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với xu thế vận động,
phát triển của thời đại ngày nay thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm
vi toàn thế giới .............................................................................................. 14
2.5. Thắng lợi to lớn của CMVN và thành tựu quan trọng của công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước là minh chứng sống động và thuyết phục để khẳng định sự
lựa chọn con đường đi lên CNXH của dân tộc Việt Nam là đúng đắn .............. 16
KẾT LUẬN.....................................................................................21 TÀI LIỆU THAM
KHẢO
.................................................................22 4 lOMoAR cPSD| 45740153
DANH MỤC VIẾT TẮT STT TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ 1 CMVN Cách mạng Việt Nam 2 CNCS Chủ nghĩa cộng sản 3 CNTB Chủ nghĩa tư bản 4 CNXH Chủ nghĩa xã hội 5 GDP
Tổng sản phẩm quốc nội 6 TBCN Tư bản chủ nghĩa 7 WTO
Tổ chức kinh tế Thế giới 8 XHCN Xã hội chủ nghĩa 5 lOMoAR cPSD| 45740153 LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, mặc dù chủ nghĩa xã hội tạm thời lâm vào thoái trào sau khi Liên
Xô và các nước Đông Âu từ bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa nhưng Đảng Cộng sản Việt
Nam vẫn trung thành, kiên định với Chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng sáng tạo vào
điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam để đưa đất nước tiếp tục phát triển đi lên chủ
nghĩa xã hội và đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng. Trong bối cảnh đó, có
luận điểm cho rằng Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội là một sai lầm lịch sử là một
luận điểm đáng xem xét và cần phê phán.
Với những người ủng hộ quan điểm này, họ cho rằng chủ nghĩa xã hội đã tạo
ra những hạn chế và trở ngại cho sự phát triển của nước ta. Sự can thiệp quá mức
của nhà nước và việc chia sẻ công bằng tài sản đã ảnh hưởng đến sự khởi sắc của
doanh nghiệp và sự sáng tạo của cá nhân. Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện và
khách quan, chúng ta cần xem xét cả những lợi ích và thành tựu của Việt Nam trong
quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội. Việc áp dụng chủ nghĩa xã hội đã mang lại những
thắng lợi cho cách mạng Việt Nam, sự công bằng và bình đẳng cho mọi tầng lớp xã
hội. Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc giảm đói nghèo,
nâng cao mức sống và cung cấp dịch vụ xã hội cho toàn dân.
Ngoài ra, việc đánh giá lịch sử là một quá trình phức tạp và đa chiều. Việc Việt
Nam đi lên chủ nghĩa xã hội có thể được coi là một bước đi đúng đắn trong việc xây
dựng một xã hội công bằng và bình đẳng. Quá trình này đã tạo ra nền tảng và cơ sở
cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Việc thực hiện chủ nghĩa xã hội đòi hỏi sự
thay đổi toàn diện trong các lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hoá và giáo dục và
việc xây dựng một xã hội công bằng và bình đẳng là một quá trình dài hơi và đòi hỏi
sự cân nhắc kỹ lưỡng và điều chỉnh liên tục.
Vì thế, với đề tài: “Nhận diện và phê phán luận điểm cho rằng Việt Nam đi lên
chủ nghĩa xã hội là một sai lầm lịch sử”. Nhóm sẽ đưa ra những luận cứ để làm rõ và
khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là đúng đắn mang tính lịch sử và khách quan. 6 lOMoAR cPSD| 45740153
PHẦN I: NHẬN DIỆN LUẬN ĐIỂM CHO RẰNG VIỆT NAM ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI LÀ MỘT SAI LẦM LỊCH SỬ
1.1. Nguồn gốc của luận điểm
Có thể khẳng định luận điểm cho rằng “Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội là
một sai lầm lịch sử” chính là luận điểm sai trái của các lực lượng thù địch, phản động
trong và ngoài nước: Nhóm những nhà chống cộng và lãnh đạo của một số quốc gia
phương Tây; những phần tử cực đoan người Việt ở nước ngoài; cán bộ, đảng viên
suy thoái về tư tưởng chính trị, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
1.2. Mục đích của luận điểm
Mục đích chính trị phản động của luận điểm là phủ nhận con đường đi lên
CNXH ở Việt Nam nhằm gây hoang mang, mất niềm tin, ru ngủ tinh thần cảnh giác
cách mạng của nhân dân; sâu xa hơn, nhằm phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, phủ nhận khả năng thắng lợi của con đường quá độ bỏ qua chế độ
TBCN đi lên CNXH ở Việt Nam, từng bước chuyển hóa Việt Nam từ bỏ mục tiêu đã
lựa chọn là độc lập dân tộc và CNXH để phát triển theo con đường TBCN.
1.3. Thủ đoạn và phương thức tuyên truyền luận điểm của các thế lực thù địch
Thủ đoạn các thế lực thù địch thường sử dụng là tạo dựng, xuyên tạc bản chất
khoa học, cách mạng nền tảng tư tưởng của Đảng.
Phương thức chung là tuyệt đối hóa hiện tượng thay cho bản chất, “lập lờ đánh
lận con đen”, hòng gây mơ hồ, mất niềm tin của nhân dân và triệt để lợi dụng công
nghệ thông tin, mạng xã hội,…để đăng tải, chia sẻ, phát tán quan điểm sai trái nhằm
chống phá chủ nghĩa xã hội nói chung và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng.
Thứ nhất, xuyên tạc giá trị, tính khoa học, cách mạng của học thuyết Mác -
Lênin, nền tảng tư tưởng của Đảng về CNXH. Những chiêu bài mà chúng đang sử
dụng hết sức tinh vi và thâm độc, tập trung vào việc đưa ra lập luận, tuyên truyền,
cổ vũ từ bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin, làm lung lay, phủ nhận nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng. 7 lOMoAR cPSD| 45740153
Thứ hai, xuyên tạc CHXH, mục tiêu, lý tưởng con đường đi lên CNXH ở Việt Nam. Họ
cho rằng việc thực hiện CNXH tại Việt Nam đã hoàn toàn thất. Chúng xuyên tạc: Để
được cứu nguy, tránh sự sụp đổ như Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu, đạt được
nhiều thành tựu như hiện nay, thực tế Việt Nam đã thực hiện “kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa”, nhờ đó, Việt Nam mới phát triển nhiều mặt để có bộ mặt phồn vinh
như hôm nay về kinh tế, đời sống người dân ngày một được cải thiện và nâng cao,
chứ không phải kinh tế thị trường định hướng XHCN…
Thứ ba, đưa ra các kiến nghị nhiều hình thức, như “gửi thư”, “trao đổi”, “góp ý” kiến
nghị vào những dịp Đại hội Đảng, sửa đổi Hiến pháp…, cho rằng đó là thời cơ để đổi
mới chính trị theo hình thức đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, xây dựng nhà nước
dựa trên nền tảng dân chủ, “xã hội dân sự”. Thực chất, ẩn khuất đằng sau những
góp ý này là ý đồ xóa bỏ, lật đổ vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Họ cho rằng, chúng ta đã chọn đường sai, cần phải đi con đường khác.
Thứ tư, quan điểm, luận điệu lợi dụng vào những khó khăn tồn tại, hạn chế, thiếu
sót, sơ hở trong đời sống xã hội để đánh đồng hiện tượng thành bản chất của CNXH,
là kết quả mang lại do đi theo con đường CNXH. Trong quá trình thực hiện công cuộc
đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, còn có những hạn chế,
yếu kém và thiếu sót. Các thế lực thù địch lợi dụng để suy diễn, diễn đạt dưới nhiều
hình thức khác nhau, xuyên tạc, quy chụp rằng đó là bản chất của CNXH, kết quả do
con đường đi lên CNXH mang lại.
Những luận điệu trên rất thâm độc, hàm chứa những mưu đồ đen tối, thực
chất là nhằm phủ nhận những căn cứ khoa học, khách quan, đúng đắn con đường
phát triển của đất nước. Vì thế, việc nhận diện kịp thời và phê phán có cơ sở khoa
học, chỉ rõ mục đích chính trị phản động của các quan điểm sai trái phủ nhận con
đường đi lên CNXH ở Việt Nam là việc làm cấp thiết hiện nay. 8 lOMoAR cPSD| 45740153
PHẦN II: PHÊ PHÁN LUẬN ĐIỂM CHO RẰNG VIỆT NAM ĐI LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI LÀ MỘT SAI LẦM LỊCH SỬ
2.1. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với quy luật phát triển
của lịch sử xã hội loài người
Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra quy luật
vận động, phát triển của lịch sử xã hội loài người: “Sự phát triển của những hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên” và sự ra đời của “hình thái kinh tế
xã hội cộng sản chủ nghĩa” là hoàn toàn tất yếu mang tính khách quan. Điều này có
nghĩa là: “Tất cả các dân tộc đều sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội, đó là điều không thể
tránh khỏi, nhưng tất cả các dân tộc đều tiến tới chủ nghĩa xã hội không phải một
cách hoàn toàn giống nhau…”. Từ quan điểm của C.Mác, Ph.Ănghen và V.I.Lênin có
thể khẳng định tiến lên CNXH, CNCS là quy luật phát triển tất yếu của xã hội loài người.
Thực tiễn thế giới cũng đã chứng minh nhất định loài người sẽ đi lên CNXH.
Chế độ chiếm hữu nô lệ tồn tại hơn 10 thế kỷ nhưng vẫn phải nhường chỗ cho chủ
nghĩa phong kiến ra đời. Bản thân chế độ phong kiến để khẳng định vị thế của mình
cũng mất hơn 300 năm quá độ. Chế độ phong kiến cũng tồn tại hơn 10 thế kỷ, nhưng
cũng phải nhường chỗ cho chủ nghĩa tư bản. CNTB để khẳng định vị thế của mình
cũng mất hơn 200 năm quá độ. Do vậy, chủ nghĩa xã hội để khẳng định được vị thế
của mình chắc hẳn không thể nhanh chóng được. Nhưng tất yếu chủ nghĩa xã hội sẽ ra đời.
CNTB với thành quả lớn lao của các cuộc cách mạng công nghiệp tạo ra khối
lượng của cải vật chất chưa từng có. Nhưng điều đó cũng dẫn đến sự mâu thuẫn gay
gắt giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản bị bóc lột, áp bức nặng nề. Mâu thuẫn đó
chứa đựng mầm mống một cuộc cách mạng mới, giai cấp vô sản đánh đổ sự cai trị
của chế độ tư bản để thiết lập xã hội không có áp bức, bất công, bóc lột, con người
có cuộc sống bình đẳng, hạnh phúc thật sự, đó là CNXH. Chính những tiền đề khoa
học tự nhiên và tiền đề tư tưởng lý luận là những vấn đề thực tiễn đặt ra để Mác
Ăngghen kế thừa, cải tạo có sự chọn lọc và phát triển lên học thuyết của mình, cho 9 lOMoAR cPSD| 45740153
ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học sau này và được trình bày một cách hệ thống những
nội dung cơ bản trong Tuyên ngôn Đảng Cộng sản được xuất bản lần đầu tiên đầu
năm 1848. Hơn 20 năm sau, vô sản Pháp đã lãnh đạo quần chúng cách mạng lật đổ
chính quyền tư sản và thiết lập Công Paris - biểu tượng cao đẹp của vô sản, là hình
ảnh của chế độ xã hội mới tiến bộ, cổ vũ nhân dân lao động toàn thế giới đấu tranh
cho một xã hội tốt đẹp hơn. Đến đầu thế kỷ XX, CNTB đã có gần 3 thế kỷ hình thành,
phát triển và có sức ảnh hưởng lớn mạnh trên toàn cầu. Tuy nhiên, năm 1917, dưới
sự lãnh đạo của V.I.Lênin và Đảng Bônsêvích, Cách mạng tháng Mười Nga giành
thắng lợi và sự ra đời của nước Nga xã hội chủ nghĩa đã chấm dứt gần 3 thế kỷ chế
độ tư bản chủ nghĩa độc tôn trên bản đồ chính trị thế giới; đã biến chủ nghĩa xã hội
từ lý luận khoa học trở thành hiện thực sinh động; đã khai sinh ra một hình thái kinh
tế - xã hội mới trong lịch sử nhân loại có thiên chức phủ định biện chứng hình thái tư bản chủ nghĩa.
Từ sau cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại, nhiều dân tộc trên thế giới đã lựa
chọn theo con đường chủ nghĩa xã hội trong đó có Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời đã “lãnh đạo cách mạng Việt Nam” giành từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác. Ngày nay, dù hiện tại còn nhiều khó khăn, thậm chí thất bại tạm thời, nhưng
CNXH vẫn là đích đến của loài người, là kết quả tất yếu khách quan của sự phát triển
kinh tế TBCN. Chính từ việc tổng kết thực tiễn lịch sử nhân loại, Đảng ta vững tin
khẳng định: “Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”.
2.2. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với mục tiêu, cương
lĩnh của cách mạng Việt Nam năm 1930
Tháng 2/1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản của Việt tổ chức tại
Hương Cảng (Trung Quốc) đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó: Chính cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt hợp thành Cương lĩnh chính trị của Đảng. 10 lOMoAR cPSD| 45740153
Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh đã xác định rõ đường lối, nhiệm vụ, lực
lượng và mối quan hệ của cách mạng Việt Nam trong bối cảnh sau khi thành lập
Đảng. Cụ thể, về đường lối chiến lược là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Như vậy, ngay trong Cương lĩnh đầu tiên, Đảng
đã xác định con đường phát triển của cách mạng Việt Nam là gắn độc lập dân tộc
với CNXH. Ngay cả đến hiện nay, trong các quan điểm định hướng phát triển đất
nước trong giai đoạn tới, Đảng tiếp tục khẳng định phải kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội và coi đây là vấn đề có tính nguyên tắc, ý nghĩa sống còn
đối với chế độ ta, là nền tảng vững chắc của Đảng ta, không cho phép ai được ngả nghiêng, dao động.
Cương lĩnh xác định ba nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam, bao
gồm cả hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, song
nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. Cụ thể: Về chính
trị, đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam được
hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công-nông-binh và tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế, tịch thu toàn bộ sản nghiệp của đế quốc giao cho Chính phủ mới; tịch thu
ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp
và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ. Về
văn hóa, dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng là tập hợp đại bộ phận giai cấp công
nhân, nông dân; tiểu tư sản, trí thức, trung nông; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ
và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít nhất cũng
làm cho họ đứng trung lập, bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
Giai cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân, thông qua Đảng Cộng sản là đội
tiên phong của giai cấp vô sản. Về mối quan hệ quốc tế, Luận cương xác định cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới; phải liên kết với những dân
tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp. 11 lOMoAR cPSD| 45740153
Từ thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam và từ nội dung được
đề cập trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng có thể khẳng định rằng, đây là
văn kiện chính trị phản ánh đúng quy luật phát triển của xã hội Việt Nam trong điều
kiện lịch sử mới; đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam,
phù hợp với xu thế của thời đại. Chính nhờ đó nên ngay từ khi mới ra đời Đảng Cộng
sản Việt Nam đã nhanh chóng trở thành lực lượng lãnh đạo, tập hợp toàn thể dân
tộc theo con đường cách mạng mà Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhân dân đã lựa
chọn. Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân
tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Dưới ánh sáng soi đường của Cương lĩnh chính trị đầu tiên, nhất là những
định hướng về những vấn đề có tính chiến lược của cách mạng chính là nền móng,
cơ sở quan trọng để Đảng đã không ngừng cụ thể hóa và có bổ sung, phát triển trong
đường lối, chủ trương; trong tổ chức chỉ đạo thực tiễn của Đảng ở từng giai đoạn
lịch sử, dẫn dắt toàn dân tộc vượt qua mọi khó khăn để đi đến những thắng lợi. Điều
này đã được khẳng định bởi quá trình khảo nghiệm lịch sử và những thắng lợi vĩ đại
của dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất
nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhất là trong bối cảnh những năm đầu thập
niên 90 thế kỷ XX, trước sự khủng hoảng trầm trọng của chủ nghĩa xã hội trên thế
giới, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn kiên định con đường cách mạng được xác lập tại
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: “Đối với nước ta, không còn con đường nào
khác để có độc lập dân tộc thật sự và tự do hạnh phúc cho nhân dân. Cần nhấn mạnh
rằng đây là sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với
sự ra đời của Đảng”.
2.3. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với nhu cầu, nguyện
vọng của nhân dân Việt Nam
Đi lên chủ nghĩa xã hội là lựa chọn duy nhất, đúng đắn của Đảng và dân tộc ta
phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân vì: 12 lOMoAR cPSD| 45740153
Thứ nhất, Chủ nghĩa xã hội có mục tiêu cao cả là giải phóng giai cấp, xã hội,
và con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện; là một chế độ xã hội
mà con người được tự do, sống hòa bình và hữu ái giữa các cộng đồng, không còn
áp bức, bóc lột, bất công, một xã hội thực sự vì con người. Sau hàng thế kỷ bị áp
bức, bóc lột, nhân dân Việt Nam khao khát được tự do, độc lập, mong muốn được
sống trong một xã hội dân chủ, công bằng, bình đẳng và tự do. Rõ ràng, ta có thể
thấy mục tiêu của chủ nghĩa xã hội và khát vọng của nhân dân Việt Nam hoàn toàn
trùng khớp. Và đây là khát vọng, mong ước tốt đẹp không chỉ của nhân dân Việt Nam mà của cả nhân loại.
Thứ hai, thực tiễn lịch sử cũng đã chứng minh, sự đồng lòng, đoàn kết của
toàn thể nhân dân Việt là sức mạnh của cách mạng Việt Nam và đường lối xuyên
suốt của cách mạng Việt Nam là “Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH”. Nói về sự ủng
hộ nhiệt tình của nhân dân trong việc xây dựng XHCN ở Việt Nam ta có thể thấy:
Thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám nhân dân Việt Nam chịu nhiều áp bức, bóc lột,
đồng thời khao khát độc lập, tự do và ấm no. Phong trào yêu nước phát triển mạnh
mẽ, trong đó có nhiều phong trào hướng đến chủ nghĩa xã hội; Thời kỳ sau Cách
mạng tháng Tám nhân dân ủng hộ chủ trương đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Nhiều phong trào thi đua lao động sản xuất, xây dựng đất nước được phát động.
Thứ ba, thông qua phân tích thực tiễn của xã hội hiện đại ở các nước tư bản,
có thể khẳng định mặc dù CNTB có những bước tiến, đóng góp to lớn cho lịch sử
nhân loại nhưng đó không phải là mục tiêu mà nhân loại hướng tới bởi chính CNTB
đã chứa trong đó những khuyết tật mà bản thân nó không thể nào khắc phục được.
Đó là do bản chất của chế độ TBCN dựa trên sự bóc lột, sự tước đoạt tự nhiên, sự
duy trì bất bình đẳng xã hội với khoảng cách ngày càng rộng. Chắc chắn đây không
phải là chế độ xã hội mà nhân dân Việt Nam mong đợi, càng không phải là tương lai
của nhân loại. Nhân dân Việt Nam cần một xã hội “mà trong đó sự phát triển là thực sự vì con người…” 13 lOMoAR cPSD| 45740153
Cuối cùng, thực tiễn những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực những thành
tựu của thực tiễn 35 năm đổi mới đã minh chứng cho việc giải quyết hài hòa giữa lợi
ích quốc gia và lợi ích chính đáng của từng người dân, vì nó đã “… đem lại những
chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: kinh tế phát triển, lực
lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh liên tục; đời sống nhân dân
được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc
phòng, an ninh được bảo đảm…; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin
của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố”. So với nhiều quốc gia có
cùng trình độ phát triển kinh tế, chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam cao
hơn khá nhiều. Trong đại dịch Covid-
19, thành công đạt được trong hỗ trợ người dân chăm lo sức khỏe, phát triển kinh
tế, ổn định đời sống đã minh chứng ở Việt Nam “không ai bị bỏ lại phía sau”.
Các thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để đất nước tiếp tục đổi mới, phát
triển trong những năm tới; đồng thời khẳng định con đường đi lên CNXH là phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Cội nguồn của các thành
tựu đó là do Ðảng ta có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp lợi ích,
nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân tích cực ủng hộ, thực hiện.
2.4. Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với xu thế vận động,
phát triển của thời đại ngày nay - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Hiện nay CNTB đang có phạm vi rộng lớn và chiếm ưu thế trên thế giới. Thế
nhưng sự phát triển của loài người là tuân theo các quy luật khách quan, trong đó có
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Với
sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, hiện tại lực lượng sản xuất
phát triển đã mang tính xã hội hóa rất cao, trong khi đó, quan hệ sản xuất vẫn là chế
độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. CNTB có nhiều chính sách để điều chỉnh,
nhưng không thể giải quyết triệt để các mâu thuẫn xã hội đang tồn tại. Trong lòng xã
hội tư bản vẫn đang diễn ra các cuộc đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, giai cấp công
nhân, nhân dân lao động mong muốn được sống trong một xã hội tốt đẹp hơn, không 14 lOMoAR cPSD| 45740153
có người bóc lột người, được tự do, ấm no, hạnh phúc và đấu tranh để thực hiện mong
muốn đó. Hay nói cách khác xã hội tư bản hiện nay đang ở trong giai đoạn “quá độ”
để phát triển lên một xã hội tốt đẹp hơn.
Trong thời điểm hiện tại, cách mạng xã hội chủ nghĩa chưa thể nổ ra và giành
thắng lợi đồng loạt trên phạm vi toàn thế giới. Điều này hoàn toàn phù hợp với dự
báo của C. Mác trước đây: “Các lực lượng sản xuất của xã hội tư sản phát triển hết
sức dồi dào trong chừng mực các mối quan hệ tư sản cho phép, thì không thể nói đến
một cuộc cách mạng thực sự được”. Tuy nhiên, hiện tại chưa thể ra nhưng theo quy
luật của sự phát triển sẽ nổ ra, khi “tích lũy đủ về lượng”, “bước nhảy” sẽ được thực
hiện tức là cuộc cách mạng xã hội xảy ra để làm thay đổi về “chất” của xã hội.
Chủ nghĩa xã hội đã trở thành hiện thực sau thành công của Cách mạng Tháng
Mười Nga (1917). CNXH đã thay thế CNTB ở một loạt nước từ Châu Âu, Châu Á,
Mỹ La tinh và qua quá trình phát triển đã từng đạt được những thành tựu vượt bậc.
Với góc độ tiếp cập thời đại theo nghĩa khái quát “là khái niệm về thời gian để chỉ sự
phân kỳ lịch sử xã hội và để phân biệt những nấc thang phát triển xã hội mà theo đó
nấc thang cao hơn tiến bộ hơn phủ định nấc thang cũ, lạc hậu để mở đường cho sự
phát triển một thời đại mới”, sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô,
Đông Âu không đồng nghĩa với sự chấm dứt của một thời đại mà cuộc Cách mạng
Tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra mà đó chỉ là biểu hiện sự phức tạp của quá độ từ CNTB lên CNXH.
Tuy chủ nghĩa xã hội đã sụp đổ “một mảng lớn” nhưng các quốc gia còn lại
Lào, Việt Nam, Trung Quốc, Cuba vẫn kiên định đi lên chủ nghĩa xã hội và đã thành
công trong việc đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, đạt được những kết
quả quan trọng trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đối ngoại,
riêng Trung Quốc từ sau 32 năm cải cách, mở cửa cho đến nay vươn lên trở thành
nền kinh tế phát triển đứng thứ hai thế giới. Đây là bằng chứng thực tiễn không thể
“chối cãi” được chủ nghĩa xã hội vẫn đang tồn tại “đầy sức sống” và phát triển ngày
càng mạnh mẽ, góp phần khẳng định nếu chủ nghĩa Mác - Lênin được nhận thức đầy
đủ, toàn diện và vận dụng linh hoạt, phù hợp với bối cảnh của thời đại và tình hình
thực tế của mỗi nước thì loài người sẽ ngày càng tiến đến gần chủ nghĩa cộng sản. 15 lOMoAR cPSD| 45740153
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn
thế giới, “…là thời đại cách mạng xã hội chủ nghĩa và cách mạng giải phóng dân tộc,
là thời đại chủ nghĩa đế quốc bị thủ tiêu, là thời đại ngày càng có thêm nhiều dân tộc
tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa, là thời đại thắng lợi của chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới”. Ngày nay ngay trong lòng các nước tư
bản chủ nghĩa, tư tưởng xã hội chủ nghĩa vẫn lôi cuốn không ít người. Trào lưu chủ
nghĩa xã hội ở khu vực Mỹ La tinh là một ví dụ điển hình. Vào những năm cuối thế
kỷ XX đầu thế kỷ XXI đã xuất hiện trào lưu “chủ nghĩa xã hội thế kỷ XXI Mỹ La
tinh” với nền tảng tư tưởng là sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với “tư tưởng Hôxê
Mácti”, “tư tưởng nhân đạo Thiên chúa giáo”. Trào lưu này đã bước đầu được thực
hiện qua con đường bầu cử dân chủ, cải tạo từng phần CNTB thành CNXH. Đây là
xu thế mới mở ra những nhận thức mới về khả năng kết hợp, phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin trong giai đoạn mới của thời đại quá độ lên CNXH ngay trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa.
2.5. Thắng lợi to lớn của CMVN và thành tựu quan trọng của công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước là minh chứng sống động và thuyết phục để khẳng định sự lựa
chọn con đường đi lên CNXH của dân tộc Việt Nam là đúng đắn.
Dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng Việt Nam
liên tiếp giành được những thắng lợi vĩ đại:
1. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 1945)
Ngay sau khi ra đời, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc,
giành chính quyền với 3 cao trào cách mạng có ý nghĩa to lớn đưa đến thắng lợi của
cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đó là cao trào cách mạng 1930 - 1931 mà
đỉnh cao là phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh; cao trào cách mạng đòi dân sinh, dân
chủ (1936 - 1939); cao trào cách mạng giải phóng dân tộc (1939 - 1945). Thắng lợi
của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã phá tan sự thống trị của thực dân gần một
trăm năm và lật đổ chế độ phong kiến, mở ra bước ngoặt vĩ đại của cách mạng, đưa
dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới; kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với 16 lOMoAR cPSD| 45740153
chủ nghĩa xã hội, nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất
nước, làm chủ xã hội.
2. Đảng lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc và thốngnhất đất nước (1945- 1975)
2.1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng, toàn quốc khángchiến
chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 - 1954)
Trong những năm 1945 - 1946, Đảng ta đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã
lãnh đạo xây dựng và củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, bầu cử Quốc hội
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (6/1/1946) ; xây dựng và thông qua hiến pháp dân
chủ đầu tiên (9/11/1946) chăm lo xây dựng chế độ mới, đời sống mới của nhân dân;
tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp; kiên quyết trấn áp các thế lực phản cách
mạng, bảo vệ chính quyền và thành quả Cách mạng tháng Tám; đồng thời thực hành
sách lược khôn khéo, đưa cách mạng vượt qua những thử thách hiểm nghèo.
Tháng 12/1946, trước dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa của thực dân
Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động toàn quốc kháng chiến với quyết
tâm: “Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu
làm nô lệ”. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh
của thực dân Pháp giành thắng lợi mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
“lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, buộc Chính phủ Pháp phải ký kết Hiệp định
Giơnevơ chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp ở nước ta.
2.2. Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng CNXH ở miền Bắc (1954-1975)
Từ năm 1954-1975, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các chiến
lược chiến tranh tàn bạo của đế quốc Mỹ, giành nhiều thắng lợi vẻ vang mà đỉnh cao
là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Ðây là một trong những trang
chói lọi nhất của lịch sử dân tộc, là sự kiện có tầm quốc tế và tính thời đại sâu sắc. 17 lOMoAR cPSD| 45740153
Song song với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng đã lãnh đạo nhân
dân miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế - xã hội, tiến hành
cải tạo xã hội chủ nghĩa và đưa miền Bắc quá độ lên CNXH. Sau 21 năm xây dựng
CNXH, miền Bắc đã giành được những thành tựu quan trọng, chuẩn bị cơ sở vật
chất, kỹ thuật ban đầu cho CNXH; vừa sản xuất, vừa chiến đấu và chi viện sức người,
sức của, hoàn thành vai trò hậu phương đối với miền Nam.
3. Thời kỳ tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên cảnước, thực hiện công cuộc
đổi mới đất nước từ năm 1975 đến nay
Sau chiến tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân vừa ra sức khôi phục kinh tế vừa tiến hành hai cuộc chiến tranh chống xâm
lược biên giới phía Bắc và Tây Nam; đồng thời tập trung xây dựng cơ sở vật chất của CNXH.
Trên cơ sở đánh giá tình hình đất nước, Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) đã đưa
ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, mở ra bước ngoặt quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Qua hơn 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991 và
hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, với sự nỗ
lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đất nước ta đã đạt được những thành tựu
to lớn và có ý nghĩa lịch sử:
Thứ nhất, sau gần 40 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được những
thành tựu quan trọng, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Trong suốt 40 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng.
Nếu trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng
năm chỉ đạt 4,4% thì các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn
20162019 đạt mức bình quân 6,8%. Tăng trưởng kinh tế năm 2021 đạt 2,56; tăng
trưởng kinh tế năm 2022 đạt 8,02% là mức tăng cao so với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Những nỗ lực đổi mới trong 40 năm qua giúp môi trường đầu tư
liên tục được cải thiện. Tính riêng năm 2019, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 18 lOMoAR cPSD| 45740153
trên 2,04 triệu tỷ đồng; tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 38,02 tỷ USD,
cao nhất trong vòng 10 năm lại đây. Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19,
Việt Nam vẫn là điểm đến tin cậy cho các nhà đầu tư với FDI đạt 28,5 tỷ USD.
Thứ hai, những chính sách, chủ trương, quan điểm của Đảng trong công
cuộc đổi mới góp phần nâng cao đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp cách mạng hiện nay.
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người: Nhận thức về vị trí, vai trò của
con người và văn hóa ngày càng được nâng cao. Các lĩnh vực, loại hình văn hóa phát
triển ngày càng phong phú, đa dạng, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng lên.
Giáo dục - đào tạo: Quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển đất nước. Hệ thống giáo
dục và đào tạo phát triển nhanh, rộng khắp với cơ sở vật chất ngày càng được quan
tâm đầu tư, xây dựng khang trang. Hằng năm, ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo
đạt 20% tổng chi ngân sách nhà nước. Hợp tác giáo dục và đào tạo được mở rộng,
đến năm 2020, các trường đại học Việt Nam đã có hơn 500 chương trình liên kết đào tạo quốc tế.
Khoa học và công nghệ: Hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học và công
nghệ ngày càng được đổi mới, nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của khoa học và
công nghệ đối với phát triển đất nước được nâng lên không ngừng. Đăc biệt trong
ngành công nghệ thông tin, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển trên thế
giới. Đến năm 2020, Việt Nam đã có quan hệ hợp tác về khoa học và công nghệ với
hơn 70 quốc gia, vùng lãnh thổ; là thành viên của hơn 100 tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ.
Quốc phòng, an ninh: Tư duy mới của Đảng ta về quân sự, quốc phòng ngày
càng phát triển. Đảng và nhà nước đã ban hành và triển khai thực hiện đồng bộ, toàn
diện và hiệu quả. Đồng thời, chủ động nghiên cứu, phát hiện, có đối sách hợp lý,
hiệu quả để ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; đấu tranh 19