TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA LUẬT
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
là hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử”
Lớp học phần: 231_HCMI0121_09
Nhóm: Nhóm 5
GVGD: TS. Đỗ Thị Phương Hoa
Hà Nội, 10/2022
lOMoARcPSD| 45740413
lOMoARcPSD| 45740413
BẢNG DANH SÁCH NHÓM 5 – CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
STT
TÊN THÀNH VIÊN
NHIỆM VỤ
Ý
THỨC
THÁI
ĐỘ
53
Hoàng Anh Quân
Lời mở đầu, mục đích làm đề tài, lời kết
luận.
Check nội dung bạn số 61.
Tốt
Tích
cực
55
Nguyễn Xuân Tâm
Chương 2: Cơ sở lý luận để phê phán luận
điểm.
Check nội dung bạn số 57.
Tốt
Tích
cực
56
Lưu Phương Thảo
Chương 2: Khẳng định lại vấn đề.
Check nội dung bạn số 53.
Tốt
Tích
cực
57
Nguyễn Phương Thảo
Tổng hợp word.
Check nội dung bạn số
Tốt
Tích
cực
58
Nguyễn Thị Bích Thảo
Chương 2: Mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư
sản.
Check nội dung bạn số 63.
Tốt
Tích
cực
59
Nguyễn Thị Thanh Thảo
Chương 1: Khái niệm và bản chất của chế độ
TBCN
Check nội dung bạn số 64.
Tốt
Tích
cực
60
Nông Thanh Thảo
Làm slide.
Check nội dung bạn số 56.
Tốt
Tích
cực
61
Phạm Thị Phương Thảo
Chương 1: Đặc điểm và vai trò của chế độ
TBCN.
Check nội dung bạn số 65.
Tốt
Tích
cực
62
Lương Thị Kim Thoa
Thuyết trình
Check phần Slide.
Tốt
Tích
cực
63
Thu Trang
Chương 2: Mâu thuẫn trong phương thức
sản xuất TBCN.
Check nội dung bạn số 58.
Tốt
Tích
cực
64
Nguyễn Lê Kiều Trang
Chương 1: Sự hình thành của chế độ TBCN.
Check nội dung bạn số 59.
Tốt
Tích
cực
65
Nguyễn Phương Trang
(NT)
Chương 2: Nhận diện luận điểm.
Phân chia nhiệm vụ công việc.
Tốt
Tích
cực
lOMoARcPSD| 45740413
Check slide, word, toàn bộ nội dung.
BẢNG ĐIỂM THẢO LUẬN NHÓM
Lớp HP: 231_HCMI0121_09
Nhóm: 05
Nhóm trưởng: Nguyễn Phương Trang
Điểm TB nhóm:
Điểm tổng nhóm:
STT điểm danh
Họ và tên
Mã SV
Điểm thảo
luận
SV ký
tên
53
Hoàng Anh Quân
22D200099
55
Nguyễn Xuân Tâm
22D200104
56
Lưu Phương Thảo
22D201020
57
Nguyễn Phương Thảo
22D200106
58
Nguyễn Thị Bích Thảo
22D200107
59
Nguyễn Thị Thanh Thảo
22D200108
60
Nông Thanh Thảo
22D200105
61
Phạm Thị Phương Thảo
22D200109
62
Lương Thị Kim Thoa
22D200110
63
Thu Trang
22D200113
64
Nguyễn Lê Kiều Trang
22D200114
65
Nguyễn Phương Trang
22D200115
Ngày tháng năm
Nhóm trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
lOMoARcPSD| 45740413
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 5
1.1. Khái niệm và bản chất chế độ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA .................................. 5
1.1.1. Khái niệm: ................................................................................................. 5
1.1.2. Bản chất: .................................................................................................... 6
1.2. Sự hình thành của chế độ tư bản chủ nghĩa ..................................................... 6
1.3. Đặc điểm và vai trò của chế độ tư bản chủ nghĩa ............................................ 7
1.3.1. Đặc điểm của chế độ tư bản chủ nghĩa ...................................................... 7
1.3.2. Vai trò của chế độ tư bản chủ nghĩa ........................................................... 7
CHƯƠNG II: NHẬN DIỆN VÀ PHÊ PHÁN LUẬN
ĐIỂM....................................72.1. Nhận diện luận điểm........................................... 8
2.2. Cơ sở lý luận để phê phán luận điểm ............................................................. 11
2.3. Mâu thuẫn trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ............................. 13
2.4. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư
sản ......................................................................................................................... 16
2.4.1. Giai cấp công nhân .................................................................................. 16
2.4.2. Giai cấp tư sản ......................................................................................... 16
2.4.3. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp .................................................................... 16
2.5. Khẳng định vấn đề.........................................................................................16
LỜI KẾT LUẬN......................................................................................................19
LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, khi còn có Liên Xô và hệ thống nhà nước xã hội chủ nghĩa thế giới,
vấn đề đi lên chủ nghĩa xã hội dường như không có gì phải bàn cãi và nghiễm
nhiên được coi là chắc chắn. Tuy nhiên, kể từ khi mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên
Xô và nhiều nước Đông Âu sụp đổ và cách mạng thế giới suy thoái, vấn đề tiến tới
chủ nghĩa xã hội lại được đặt ra và trở thành tâm điểm chú ý của mọi người, gây ra
sự bàn tán, thậm chí nóng lên, tranh luận. Các lực lượng chống cộng và thời cơ
chính trị hưng phấn, vui mừng đã nhân cơ hội xuyên tạc, phá hoại, gán sai nguyên
lOMoARcPSD| 45740413
nhân dẫn đến sự tan rã của Liên Xô và một số nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu là
sai lầm của chủ nghĩa Mác - Lênin và những sai lầm khi lựa chọn con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Họ đưa ra các căn cứ rằng đối với chúng ta thì con đường là
sai và chúng ta cần đi theo một hướng khác. Từ đó dẫn đến việc họ coi rằng “Chủ
nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử”. Và những
đất nước đi theo con đường chủ nghĩa xã hội hoàn toàn sai lầm và cần đi đến con
đường cuối cùng là chủ nghĩa tư bản.
Vậy chủ nghĩa tư bản có phải là hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch
sử? Luận điểm trên có mục đích gì? Chúng ta cần nhận diện, phê phán và đánh giá
luận điểm trên như thế nào? Đó là lý do nhóm chúng em đi sâu vào nghiên cứu
trong bài thảo luận về vấn đề: “Nhận diện và phê phán luận điểm “Chủ nghĩa tư
bản mới là hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử” thông qua 2 phần
chính bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Nhận diện và phê phán luận điểm
Có thể trong bài thảo luận sẽ có những tồn tại, lỗi sai nhất định nên chúng
em mong có thể nhận được những lời góp ý nhận xét từ cô và các bạn.
Nhóm 5 chúng em xin cảm ơn ạ.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm và bản chất chế độ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
1.1.1. Khái niệm:
Chủ nghĩa tư bản là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối
với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì lợi nhuận. Các đặc điểm đặc trưng của
chủ nghĩa tư bản bao gồm: tài sản tư nhân, tích lũy tư bản, lao động tiền lương, trao
đổi tự nguyện, một hệ thống giá cả và thị trường cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị
trường tư bản, việc điều hành và đầu tư được quyết định bởi chủ sở hữu tài sản, tư
lOMoARcPSD| 45740413
liệu sản xuất hoặc khả năng sản xuất trong thị trường tài chính, trong khi giá cả,
phân phối hàng hóa và dịch vụ chủ yếu được quyết định bởi sự cạnh tranh trong thị
trường hàng hóa và dịch vụ.
1.1.2. Bản chất:
Bản chất của chủ nghĩa tư bản được thể hiện qua hai khía cạnh chính:
- Bóc lột lao động của nhà tư bản: Các giá trị tạo ra từ lao động là những giá
trị thặng dư. Tuy nhiên, lợi ích đó phần lớn chi trả cho nhà tư bản và mang
đến giá trị thặng dư trong khối tài sản lớn của họ. Người công nhân bán hàng
hóa sức lao động mang đến thu nhập thể hiện qua tiền lương. Trong khi n
tư bản nhận về những lợi ích cho mở rộng quy mô, đưa những giá trị tích lũy
và vào tái đầu tư.
- Cơ chế giá: Được sử dụng làm hệ thống tín hiệu cho việc phân bổ nguồn lực
vào các mục đích sử dụng khác nhau tùy vào những nhu cầu của các cá nhân
tổ chức khác nhau.
1.2. Sự hình thành của chế độ tư bản chủ nghĩa
Theo như những gì mà lịch sử của các quốc gia trên thế giới trong đó có cả
Việt Nam thì chủ nghĩa tư bản xuất hiện đầu tiên tại châu Âu và phát triển từ trong
lòng xã hội phong kiến châu Âu và chính thức được xác lập như một hình thái
hội tại Hà Lan và Anh ở thế kỷ XVII. Tiếp theo đó thì sau cách mạng Pháp cuối thế
kỷ XVIII, hình thái chính trị của “nhà nước tư bản chủ nghĩa” dần dần chiếm ưu thế
hoàn toàn tại châu Âu và loại bỏ dần hình thái nhà nước của chế độ phong kiến,
quý tộc. Và sau này hình thái chính trị – kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa lan ra
khắp châu Âu và thế giới.
Chủ nghĩa tư bản được biết đến với tên tiếng anh là capitalism. Đồng thời thì
chủ nghĩa tư bản được biết đến là hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội mà trong đó
phần lớn tài sản, kể cả tài sản dùng trong sản xuất, thuộc sở hữu tư nhân. Chủ nghĩa
tư bản được đánh giá về bản chất khác hoàn toàn với chủ nghĩa phong kiến – hệ
lOMoARcPSD| 45740413
thống kinh tế trước đó. Trong thời kỳ và giai đoạn chủ nghĩa tư bản thì dịch vụ lao
động được mua bán, trao đổi để lấy tiền lương, chứ không được cung ứng trực tiếp
thông qua tạp dch hay theo lệnh của lãnh chúa.
1.3. Đặc điểm và vai trò của chế độ tư bản chủ nghĩa
1.3.1. Đặc điểm của chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Các đặc điểm đặc trưng cơ bản ca chủ nghĩa tư bản bao gồm: các loại tài
sản tư nhân mà do cá nhân này đã tích lũy được trong giai đoạn tư bản này
thì họ là những người có tiếng nói rất lớn, tích lũy tư bản, lao động tiền
lương, trao đổi tự nguyện, một hệ thống giá cả và thị trường cạnh tranh.
- Trong nền kinh tế thị trường tư bản thì những việc điều hành và đầu tư được
quyết định bởi chủ sở hữu tài sản, tư liệu sản xuất hoặc khả năng sản xuất
trong thị trường tài chính. Trong khi giá cả, phân phối hàng hóa và dịch vụ
chủ yếu được quyết định bởi sự cạnh tranh trong thị trường hàng hóa và dịch
vụ.
- Hình thức thuần túy nhất của chủ nghĩa tư bản là thị trường tự do hoặc chủ
nghĩa tư bản tự do kinh tế. Ở đây, các cá nhân tham gia vào hoạt đng kinh
doanh thực hiện việc mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Thị trường tự do
kinh tế hoạt động mà không cần sự kiểm tra hoặc kiểm soát nào.
1.3.2. Vai trò của chế độ tư bản chủ nghĩa.
i) Vai trò.
- Chủ nghĩa tư bản ra đời dưới quy luật của giá trị thặng dư và các quy luật
khác trong chủ nghĩa tư bản làm thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh chóng, chuyển lao động từ kỹ thuật thủ công lên lao động kỹ thuật
ngày càng hiện đại. giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá
chinh phục tự nhiên của con người. Trong thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản đã
tạo ra khối lượng hàng hóa khổng lồ, tạo ra sự biến đổi cơ cấu giai cấp - xã
hội, sự phát triển của hai giai cấp tư sản và vô sản.
lOMoARcPSD| 45740413
- Chủ nghĩa tư bản chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại,
nó xây dựng nên một xã hội khác tất cả xã hội cổ truyền trước đây trong chu
kỳ văn minh của nhân loại và dưới tác động của các quy luật kinh tế thị
trường, nó đã kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hợp
hóa quá trình sản xuất,... Tạo ra khối lượng sản phẩm khổng lồ.
- Sự tồn tại của tư bản chủ nghĩa đã đẩy nhanh quá trình xã hội hóa, sản xuất
phát triển mạnh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, làm cho quá trình sản xuất
được liên kết với nhau, phụ thuộc vào nhau một cách chặt chẽ thành một hệ
thống sản xuất xã hội thống nht.
ii) Những hạn chế của chủ nghĩa tư bản.
- Chủ nghĩa tư bản ra đời thể hiện rõ tính bóc lột dã man của giai cấp tư sản từ
khi nó mới ra đời. Với các biện pháp tích lũy ban đầu tàn bạo, xâm lược
thuộc địa, buôn bán nô lệ là nguyên nhân cơ bản nảy sinh những cuộc đấu
tranh đầu tiên và mạnh mẽ sau này của quần chúng lao động chống lại tầng
lớp tư sản.
- Luôn tìm mọi biện pháp để chiếm lĩnh thị trường cho nên chủ nghĩa tư bản
trong xã hội hiện đại là mt trong những nguyên nhân cơ bản của hầu hết các
cuộc chiến tranh trên thế giới có thể kể đến như hai cuc chiến tranh đẫm
máu trong thế k XX và sự chạy đua “vũ trang và nạn ô nhiễm môi trường”
của ách áp bức và nô dịch các thuộc địa.
- Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, góp phần trầm trọng thêm nạn
nghèo đói, bệnh tật của hàng trăm triệu người, nhất là ở những nước chậm
phát triển.
CHƯƠNG II: NHẬN DIỆN VÀ PHÊ PHÁN LUẬN ĐIỂM
2.1. Nhận diện luận điểm
lOMoARcPSD| 45740413
Luận điểm “Chủ nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế, xã hội cuối cùng trong
lịch sử” đã cho thấy được, chủ nghĩa tư bản mới đại diện cho hình thái kinh tế, xã
hội cuối cùng trong lịch sử. Nó ngụ ý rằng sẽ không có hình thái kinh tế xã hội nào
khác xuất hiện sau chủ nghĩa tư bản mới. Luận điểm này phải chăng dựa trên quan
điểm của các triết gia, nhà khoa học xã hội, người mà coi chủ nghĩa tư bản mới
giai đoạn phát triển cuối cùng của xã hội nhân loại. Thực vậy mà luận điểm này đã
không được chấp nhận hoàn toàn bởi các nhà khoa học xã hội. Trong đó, có hai nhà
lý luận chính tr vĩ đại của thế giới là Các Mác và Lênin đã khẳng định sự thay thế
của hình thái kinh tế xã hội tư bản ch nghĩa cho hình thái kinh tế xã hội mới là
hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa cũng nằm trong quy luật tự nhiên của
quá trình phát triển xã hội loài người.
Như vậy, luận điểm “Chủ nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế, xã hội cuối
cùng trong lịch sử” phải chăng được sử dụng như một công cụ nhằm công ch,
chống phá và phủ định chủ nghĩa Mác Lênin cũng như chủ nghĩa xã hội, nhất là đối
với những người hay nhóm người có quan điểm hoặc lợi ích trái ngược với chế độ
chủ nghĩa này. Bởi họ cho rằng sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các
nước Đông Âu là một tất yếu lịch sử vì nó bắt nguồn từ “sự lạc hậu, lỗi thời của
bản thân chủ nghĩa Mác Lênin” và cũng do “ chủ nghĩa xã hội mà Mác nêu ra chỉ là
một lý tưởng, một chủ nghĩa xã hội “không tưởng”, không bao giờ thực hiện
được”… Những luận điệu đó đã được lan truyền khắp mọi nơi bằng những hình
thức khác nhau nhằm phủ nhận bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác
Lênin.
Từ đó, ở một số quốc gia phương Tây, đã xuất hiện những phong trào chống đối
chủ nghĩa Mác. Bắt đầu từ thập kỷ 1990 của thế kỷ XX, đã xảy ra một sự bùng nổ
trong việc xuất bản các bài viết và công trình phê phán chủ nghĩa Mác và chủ nghĩa
Lênin, thậm chí đến mức bác bỏ một phần hoặc toàn bộ các học thuyết này. Sự
lOMoARcPSD| 45740413
phản đối đối với chủ nghĩa Mác nói chung và học thuyết về hình thái kinh tế - xã
hội cụ thể đã được phân chia thành các xu hướng chính như sau:
Đầu tiên, xu hướng của các học giả tư sản phương Tây luôn đối lập với
C.Mác về quan điểm tư tưởng.
Trong khi các học giả phương Tây có mâu thuẫn đối lập về quan điểm tư
tưởng, họ luôn ủng hộ lợi ích của tầng lớp tư sản và nỗ lực để cung cấp lý lẽ cho sự
"tồn tại hợp lý" của hệ thống kinh tế tư bản, thì các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác lại
khẳng định một triển vọng chủ nghĩa cộng sản cho nhân loại.
Thứ hai, xu hướng của những kẻ cơ hi nhân danh bảo vệ chủ nghĩa Mác
nhưng thực chất là xuyên tạc, hạ bệ ch nghĩa Mác.
Sau sự sụp đổ ca CNXH ở Liên Xô và Đông Âu, các phần tử cơ hội thuộc
các đảng cộng sản đã mạo danh là những người mácxít - mặc dù lên tiếng ủng hộ
học thuyết hình thái kinh tế - xã hội nhưng thực chất là vin vào sự thoái trào của hệ
thống các nước XHCN để đòi xét lại chủ nghĩa Mác. H cho rằng mô hình xây
dựng CNXH ở một nước riêng lẻ có trình độ phát triển lạc hậu bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa mà V.I.Lênin đặt nền móng ở nước Nga là một biểu hiện
của sự “chệch hướng khỏi các nguyên lý mác xít cơ bản”.
Thứ ba, xu hướng của những người theo thuyết kỹ trị hiện đại là muốn phản
đối những điểm cơ bản của lý luận về hình thái kinh tế - xã hội trong bối cảnh của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Thuyết kỹ trị là một lý thuyết tập trung vào việc tăng cường vai trò của khoa
học và công nghệ đối với sự phát triển của xã hội nhân loại. Trong thời đại công
nghệ 4.0 tiến bộ, các nhà tư duy kỹ trị hiện đại cho rằng đã đến lúc cần xem xét lại
quan điểm của C.Mác về vai trò, vị trí trung tâm và ý nghĩa quyết định của người
lao động trong quá trình sản xuất vật chất.
lOMoARcPSD| 45740413
2.2. Cơ sở lý luận để phê phán luận điểm
Luận điểm chủ nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế-xã hội cuối cùng trong
lịch sử là một luận điểm sai lầm, phy khoa học và nguy hiểm. Có thể phê phán luận
điểm này dựa trên các cơ sở lý luận sau:
- Luận điểm này bác bỏ quy luật phát triển của xã hi loài người, theo đó
hội luôn tiến bộ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ ít hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Chủ nghĩa tư bản chỉ là một giai đoạn trong quá trình
phát triển của xã hội, không thể tồn tại mãi mãi và không thể giải quyết được
những mâu thuẫn cơ bản của nó, như mâu thuẫn giữa tư bản và lao động,
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa các nước tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội
là giai đoạn tiếp theo của xã hội loài người, là sự vượt trội về kinh tế, chính
trị và văn hóa so với chủ nghĩa tư bản .
- Luận điểm này phủ nhận sự tồn tại và vai trò của giai cấp công nhân trong xã
hội hiện đại. Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, có khả năng lãnh
đạo các giai cấp khác trong cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa tư bản và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Giai cấp công nhân không ngừng lớn mạnh về s
lượng, chất lượng và vai trò trong sản xuất và xã hội. Giai cấp công nhân có
lợi ích cơ bản trái ngược với lợi ích của giai cấp tư bản, do đó không thể bị
mua chuộc hay hoà nhập vào chủ nghĩa tư bản .
- Luận điểm này bỏ qua sự phát triển của phong trào công nhân và cách mạng
thế giới. Trong thời kỳ hiện đại, phong trào công nhân và cách mạng đã có
những thành tựu to lớn, như sự ra đời của Liên Xô - quốc gia xã hội đầu tiên
trên thế giới, sự thành lập của các quốc gia xã hội khác ở Á Âu và Mỹ
Latinh, sự chiến thắng của các cuộc kháng chiến chống lại chủ nghĩa đế quốc
ở các nước thuộc địa và bán thuộc địa, sự hình thành của các liên minh xã
hội chủ nghĩa và các tổ chức quốc tế tiên tiến. Những thành tựu này đã góp
phần thay đổi bản đồ chính trị thế giới, thu hẹp phạm vi và ảnh hưởng của
chủ nghĩa tư bản, mở rộng phạm vi và ảnh hưởng ca chủ nghĩa xã hội .
lOMoARcPSD| 45740413
Luận điểm này nguy hiểm vì nó có thể dẫn đến những hậu quả sau:
- Nó làm cho người ta chấp nhận chủ nghĩa tư bản là một hệ thống vĩnh cửu và
không thể thay đổi, từ đó làm suy yếu ý thức cách mạng và khát vọng giải
phóng của nhân dân.
- Nó làm cho người ta bỏ qua những khủng hoảng, mâu thuẫn và bất công của
chủ nghĩa tư bản, từ đó làm giảm sự phản kháng và đấu tranh của giai cấp
công nhân và các giai cấp lao động khác.
- Nó làm cho người ta coi thường hoặc chống đối chủ nghĩa xã hội, từ đó làm
trì hoãn sự tiến bộ của xã hội loài người và làm mất đi cơ hội của nhân loại
để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Có nhiều luận điểm khác nhau về chủ nghĩa tư bản mới, tùy thuộc vào góc nhìn,
phương pháp và mục đích ca người nghiên cứu. Tuy nhiên, một số luận điểm phổ
biến có thể kể đến như sau:
- Luận điểm chủ nghĩa tư bản mới là giai đoạn mới của chủ nghĩa tư bản độc
quyền, được hình thành từ cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và q
trình toàn cầu hóa kinh tế. Chủ nghĩa tư bản mới có những đặc điểm như sự
phát triển của các công ty độc quyền xuyên quốc gia, sự ra đời của các tổ
chức kinh tế quốc tế, sự thống trị của kinh tế tri thức và dịch vụ, sự biến đổi
của vai trò của nhà nước và các chính sách kinh tế.
- Luận điểm chủ nghĩa tư bản mới là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử phát
triển của chủ nghĩa tư bản, được đặt ra bởi Francis Fukuyama trong cuốn
sách “The End of History and the Last Man”. Theo luận điểm này, chủ nghĩa
tư bản mới là hình thức kinh tế - xã hội hoàn thiện nhất, không có sự cạnh
tranh hay thay thế nào khác. Luận điểm này bị phê phán là sai lầm, phi khoa
học và nguy hiểm, vì nó bác bỏ quy luật phát triển của xã hi loài người, phủ
nhận sự tồn tại và vai trò của giai cấp công nhân, bỏ qua sự phát triển của
phong trào công nhân và cách mạng thế giới.
lOMoARcPSD| 45740413
- Luận điểm chủ nghĩa tư bản mới là giai đoạn tiến hóa của chủ nghĩa tư bản,
được đề xuất bởi David Harvey trong cuốn sách “The Condition of
Postmodernity”. Theo luận điểm này, chủ nghĩa tư bản mới là kết quả của sự
thích nghi và biến đổi của chủ nghĩa tư bản trước những khủng hoảng, mâu
thuẫn và thách thức trong quá trình lịch sử. Chủ nghĩa tư bản mới có những
đặc điểm như sự chuyển dịch từ sản xuất hàng hóa sang sản xuất thông tin,
từ tính ổn định sang tính linh hoạt, từ tính toàn diện sang tính đa dạng từ
tính hiện đại sang tính hậu hiện đại.
2.3. Mâu thuẫn trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Mâu thuẫn trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa
tính chất và trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất với chế độ sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này đặc biệt gay gắt khi chủ nghĩa tư bản đạt
đến giai đoạn cao nhất và cuối cùng là giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Mâu thuẫn giữa tư nhân và tư sản: Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, tư sản
(chủ sở hữu tư bản) sở hữu các phương tiện sản xuất và tư nhân (người lao
động) chỉ có lao động của mình để bán. Điều này dẫn đến mâu thuẫn quyền
lợi và quyền sở hữu giữa hai nhóm này.
- Mâu thuẫn giữa lao động và tư sản: Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, tư sản
tìm cách tăng lợi nhuận bằng cách tăng cường sự khai thác lao động của
công nhân,còn lao động lại mong muốn sự phân phối công bằng và chia sẻ
lợi ích cho toàn bộ xã hội. Điều này dẫn đến mâu thuẫn quyền lợi và quyền
sở hữu giữa người lao động và tư sản.
- Mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu th: Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, mục
tiêu chính của sản xuất là tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, việc tạo ra hàng hóa
vượt quá nhu cầu tiêu thụ của người lao động, dẫn đến mâu thuẫn giữa sản
xuất và tiêu thụ. Điều này tạo ra một mâu thuẫn về tình trạng thừa thãi tài
nguyên và phân bố không bình đẳng trong xã hội
lOMoARcPSD| 45740413
- Mâu thuẫn giữa các tư sản: Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, các tư sản cạnh
tranh với nhau để giành được thị phần và lợi nhuận. Điều này dẫn đến mâu
thuẫn giữa các tư sản và có thể dẫn đến các hành vi phi đạo đức như giảm giá
cạnh tranh, phá hoại đối thủ, hoặc thậm chí hợp tác để kiểm soát thị trường.
Tất cả những mâu thuẫn này đều phản ánh sự không cân bằng và không công
bằng trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, và chúng có thể tạo ra những hệ lụy xã hội
và kinh tế.
Biểu hiện của mâu thuẫn phương thức sản xuất trong cuc khủng hoảng kinh tế
chủ nghĩa tư bản
C.Mác phân tích mô hình kinh tế của chủ nghĩa tư bản để chỉ ra rằng, các chu
kỳ kinh doanh thông thường sẽ dẫn đến những cuộc khủng hoảng ngày càng trầm
trọng, và điểm kết thúc của nhiều chu kỳ khủng hoảng đó là một cuộc khủng hoảng
kinh tế cuối cùng làm tan rã chủ nghĩa tư bản. những mô tả của mác về chủ nghĩa tư
bản bắt đầu từ những hoạt động bình thường của nó. một mô hình hoạt động bình
thường của chủ nghĩa tư bản được ông khái quát thông qua mô hình C+V+m.
Những hình thức hiện thực, cụ thể trong xã hội cũng được diễn đạt thông qua mô
hình ba giai đoạn của một quá trình liên tục từ sự xuất hiện của ch nghĩa tư bản
đến sự suy thoái cuối cùng của nó, bao gồm:
- Sự không có tư liệu sản xuất (TLSX) và sự tách biệt của người lao động đối
với TLSX.
- Sự tập trung TLSX vào trong tay một số ít người.
- Sự chiếm đoạt và bất bình đẳng về lợi ích và thu nhập của những người tham
gia sản xuất. Kết quả của quá trình này là sự đấu tranh của của tầng lớp lao
động nhất thiết dẫn đến một kỷ nguyên của cuộc cách mạng xã hội.
Trong Bản thảo kinh tế - triết học 1844, C.Mác chỉ ra trong chủ nghĩa tư bản các
thể chế kinh tế - chính trị là những đối tượng, không gian xã hội chính để con người
lOMoARcPSD| 45740413
hoạt động và hiện thực hóa chính bản thân mình, hiện thực hóa các mục đích và ý
định của mình. Ông nhấn mạnh hoạt động kinh tế, coi đó là hoạt động cơ bản, quan
trọng trong toàn bộ hoạt động của con người và được đặt lên hàng đầu trong sự tồn
tại của con người trong lịch sử. Trong Hệ tư tưởng Đức, C.Mác đã cho rằng “chúng
ta xuất phát từ những con người đang hành động, hiện thực và chính là cũng xuất
phát từ quá trình đời sống hiện thực của họ”, “là những hoạt động của họ và những
điều kiện sinh hoạt vật chất của họ, những điều kiện mà họ thấy sẵn có cũng như
những điều kiện do chính họ tạo ra”. Ở đây, C.Mác khái quát mt thuộc tính mang
tính phổ quát của xã hội con người là: tất cả những gì thuộc về con người, bao gồm
cả kinh tế, chính trị, văn hóa rốt cuộc đều là lịch sử và tập trung sự chú ý và phân
tích của mình vào lĩnh vực lịch sử nơi mà con người vừa là ch thể và vừa là sản
phẩm của các thể chế xã hội. Sự tồn tại của con người luôn dựa trên cơ sở là hoạt
động kinh tế, hoạt động sản xuất vật chất. Hoạt động sản xuất vật chất là điều kiện
để con người tồn tại và hoạt động ở những lĩnh vực khác. C.Mác chỉ ra trong một
xã hội tồn tại dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và mối quan tâm ch yếu
tới tích lũy tư bản liên lục thì phân tích lĩnh vực kinh tế cho ta công cụ để mở ra
cánh cửa bí mật đối với những lĩnh vực khác của chủ nghĩa tư bản. con người chỉ
có thể thỏa mãn nhu cầu ca mình thông qua hoạt động và khi hoạt động dưới bất
cứ hình thức nào, con người đều phải giao tiếp với người khác. do vậy, ai sở hữu tư
liệu sản xuất, người đó quyết định cách thức kết hợp giữa người lao đng với tư
liệu sản xuất để sản xuất ra của cải vật chất và vì vậy mà họ sẽ quyết định đến tổ
chức sản xuất và phân phối sản phẩm. c.mác chứng minh rằng, người sở hữu tư liệu
sản xuất là người bóc lột giá trị thặng dư trong toàn bộ quá trình sản xuất ra của cải
vật chất trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. đến chừng nào, trong xã hội
tương lai khi mà lực lượng sản xuất đã phát triển đến mức không ai có thể dùng
quyền tư hữu về tư liệu sản xuất để làm cách biệt quá trình kết hợp giữa người lao
động với tư liệu sản xuất để quyết định quyền tổ chức sản xuất, phân phối sản phẩm
thì lúc đó mới có tiền đề khách quan để cho ra đời Ch nghĩa cộng sản.
lOMoARcPSD| 45740413
2.4. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư
sản
2.4.1. Giai cấp công nhân
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại:
Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng duc; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có
sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
2.4.2. Giai cấp tư sản
Trong triết học Mác - Lênin, giai cấp tư sản (tiếng Pháp: bourgeoisie) là giai
cấp xã hội sở hữu phương thức sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại
và mối quan tâm trong xã hội của họ là giá trị và sự giữ gìn tài sản, đảm bảo cho
việc duy trì vị trí kinh tế độc tôn của họ trong xã hội. Giai cấp tư sản luôn chống lại
giai cấp quý tc và giáo hội Ki-tô.
Như vậy, các đặc trưng được thể hiện trong giai cấp tư sản là các tư liệu sản
xuất, phương thức sản xuất. Họ có khả năng nắm giữ, làm chủ đối với hoạt động
sản xuất và kinh doanh. Các đối tượng này chiếm phần nhỏ nhưng mang đến tiếng
nói lớn trong xã hội. Họ không trực tiếp tham gia vào sản xuất nhưng nhận được
các giá trị thặng dư trong kinh doanh.
2.4.3. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp
Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản
là một yếu t quan trọng trong chủ nghĩa tư bản. Trong hệ thống kinh tế tư bản,
công nhân và nhân dân lao động làm việc để tạo ra giá trị lợi nhuận cho tư sản,
lOMoARcPSD| 45740413
trong khi tư sản sở hữu và kiểm soát các phương tiện sản xuất. Như vậy, có thể thấy
giữa 2 giai cấp này là mâu thuẫn mang tính đối kháng trực tiếp về lợi ích vì hai giai
cấp này có mục tiêu và lợi ích khác nhau trong hệ thống kinh tế.
Mâu thuẫn này phần lớn xuất phát từ việc chênh lệch quyền lợi và điều kiện
sống giữa hai giai cấp này, lợi ích của một giai cấp được thúc đẩy bằng cách áp đặt
lên giai cấp kia. Ví dụ, khi giai cấp tư sản cố gắng giảm chi phí lao động để tăng lợi
nhuận, giai cấp công nhân có thể phản đối bằng cách đòi tăng lương hoặc cải thiện
điều kiện làm việc.
Công nhân và nhân dân thường phải làm việc trong môi trường khắc nghiệt,
nhận mức lương thấp và không có quyền tự do trong quyết định về công việc.
Trong khi đó tư sản sở hữu và kiểm soát tài nguyên, công nghệ và vốn, từ đó tạo ra
lợi nhuận lớn hơn.
Mâu thuẫn này có thể dẫn đến các cuộc tranh đấu và xung đột giữa hai giai
cấp như đình công, đàm phán lao động, hoặc thậm c tranh chấp pháp lý. Công
nhân và nhân dân lao động thường tổ chức và tham gia các hoạt động công đoàn và
phong trào lao động để bảo vệ quyền lợi của mình và đòi hỏi điều kiện làm việc tốt
hơn. Trong khi đó, tư sản thường áp đặt các biện pháp kiểm soát và áp lực để bảo
vệ lợi ích của mình.
Mâu thuẫn cũng có thể lan rộng và thúc đẩy sự phân chia xã hội và chính trị,
tạo ra sự bất bình đẳng. Giai cấp tư sản có khả năng tích lũy tài sản và quyền lực,
trong khi công nhân và nhân dân lao động tiếp tục gặp khó khăn trong việc nâng
cao đời sống và cơ hội phát triển cá nhân.
Tuy nhiên, mâu thuẫn này cũng có thể được giải quyết thông qua các biện
pháp như đàm phán thỏa thuận và sự đồng thuận giữa hai bên. Quan hệ lao động
hài hòa và cân bằng có thể được xây dựng thông qua việc cải thiện điều kiện làm
việc, tăng mức lương và đảm bảo quyền lợi của công nhân và nhân dân lao động.
lOMoARcPSD| 45740413
2.5. Khẳng định vấn đề
Khẳng định: Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa chỉ là một nấc thang
trong tiến trình tiến hóa của lịch sử nhân loại và sớm muộn sẽ bị thay thế bởi hình
thái kinh tế - xã hi cao hơn là hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, lịch sử loài người vận động và
phát triển theo các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao. Đó là 5 hình thái kinh
tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy -> Chiếm hữu lệ -> Phong kiến -> Tư bản ch
nghĩa -> Cộng sản chủ nghĩa. Nguồn gốc sâu xa của sự phát triển và thay đổi đó là
do một số nguyên nhân:
- Lực lượng sản xuất phát triển -> thay đổi quan hệ sản xuất.
- Quan hệ sản xuất thay đi -> kiến trúc hạ tầng bị thay đổi.
- Ngoài ra, sự thay thế từ hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa sang cộng
sản chủ nghĩa còn dựa vào các điều kiện sau:
- Điều kiện kinh tế: Khi lực lượng sản xuất phát triển cả về số lượng và chất
lượng, từ đó tạo ra nhiều của cải cải, vật chất hay của cải xã hội dư thừa.
Trong khi đó, chủ nghĩa tư bản ngày càng áp bức, bóc lột lực lượng sản xuất.
Từ đó, tạo ra mâu thuẫn gay gắt giữa 2 giai cấp, dẫn đến đấu tranh lật đổ chế
độ tư bản.
- Điều kiện chính trị - xã hội: Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, tư sản sở hữu và
kiểm soát các nguồn tài nguyên và phương tiện sản xuất trong khi công nhân
không có quyền sở hữu chúng và phải làm việc cho tư sản để kiếm sống.
mục tiêu của tư bản chủ nghĩa là tăng sản lượng, tối ưu hóa lợi nhuận và tối
thiểu hóa các loại chi phí nên họ đã ra sức bóc lột lực lượng sản xuất. Từ đó,
mâu thuẫn giữa 2 giai cấp đã căng thẳng lại càng trở nên gay gắt hơn.
Theo Mac và Anghen, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và tư bản chủ nghĩa sẽ
dẫn đến sự phá vỡ của hệ thống tư bản chủ nghĩa và chuyển đổi sang một hình thái
kinh tế - xã hội mới, cao hơn là xã hội cộng sản chủ nghĩa, trong đó lực lượng sản
lOMoARcPSD| 45740413
xuất sẽ được sở hữu và kiểm soát bởi toàn bộ xã hội, không chỉ bởi tư sản. Điều
này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Một là, logic tất yếu của mọi tiến trình phát triển là sự thay thế những cái cũ
bằng những cái mới được xác định là phù hợp hơn với tiến trình phát triển.
Bởi sự phát triển sẽ được thay đổi từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện. Theo đó, một hình thái kinh tế - xã hội mới phù hợp sẽ tất yếu thay thế cho
cái cũ, đó chính là bước chuyển từ hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa sang
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Hai là đích đến của mọi chủ thể và mọi quá trình phát triển là “kiến tạo” xã hội
ngày càng văn minh, hiện đại hơn.
Theo đó, một xã hội tiên tiến thì phải có sự phát triển về mặt kinh tế đi đôi với
tiến bộ công bằng xã hội, đó là một xã hội nhân văn, hướng tới các giá trị tân tiến,
một xã hội phát triển bền vững, một xã hội của số đông và phục vụ lợi ích của mi
người và chế độ tư bản chủ nghĩa thì không làm được điều đó. Từ đó, cần thiết một
hình thái kinh tế - xã hội đáp ứng được các yếu tố công bằng, hiện đại, văn minh và
đó là hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Như vậy, ta có thể khẳng định rằng xã hội cần một hình thái kinh tế - xã hội
mới, cao hơn hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa. Ở hình thái kinh tế - xã hội
mới đó, lực lượng sản xuất và tài nguyên sản xuất sẽ được sở hữu và kiểm soát bởi
cộng đồng hoặc nhà nước thay vì cá nhân hay tư sản. Ngoài ra, nó còn phải là một
xã hội văn mình, hiện đại và công bằng với tất cả mọi người.
lOMoARcPSD| 45740413
LỜI KẾT LUẬN
Thông quan những luận điểm, những phân tích cụ thể ở trên thì, ta đã thấy
được sự nhận diện cũng như phê phán quan điểm :“Chủ nghĩa tư bản mới là
hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử”. Lập luận cho rằng chủ
nghĩa tư bản mới là hình thức kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử bị coi là
sai lầm và đã bị chỉ trích bởi việc điều chỉnh phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa, khẳng định chủ nghĩa tư bản vẫn còn tiềm năng phát triển.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA LUẬT BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Nhận diện và phê phán luận điểm: “Chủ nghĩa tư bản mới
là hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử”
Lớp học phần: 231_HCMI0121_09 Nhóm: Nhóm 5
GVGD: TS. Đỗ Thị Phương Hoa Hà Nội, 10/2022 lOMoAR cPSD| 45740413
BẢNG DANH SÁCH NHÓM 5 – CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI STT TÊN THÀNH VIÊN NHIỆM VỤ Ý THÁI THỨC ĐỘ 53 Hoàng Anh Quân
Lời mở đầu, mục đích làm đề tài, lời kết Tốt Tích luận. cực
Check nội dung bạn số 61. 55 Nguyễn Xuân Tâm
Chương 2: Cơ sở lý luận để phê phán luận Tốt Tích điểm. cực
Check nội dung bạn số 57. 56 Lưu Phương Thảo
Chương 2: Khẳng định lại vấn đề. Tốt Tích
Check nội dung bạn số 53. cực 57 Nguyễn Phương Thảo Tổng hợp word. Tốt Tích Check nội dung bạn số cực
58 Nguyễn Thị Bích Thảo
Chương 2: Mâu thuẫn giữa giai cấp công Tốt Tích
nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư cực sản.
Check nội dung bạn số 63.
59 Nguyễn Thị Thanh Thảo
Chương 1: Khái niệm và bản chất của chế độ Tốt Tích TBCN cực
Check nội dung bạn số 64. 60 Nông Thanh Thảo Làm slide. Tốt Tích
Check nội dung bạn số 56. cực
61 Phạm Thị Phương Thảo
Chương 1: Đặc điểm và vai trò của chế độ Tốt Tích TBCN. cực
Check nội dung bạn số 65. 62 Lương Thị Kim Thoa Thuyết trình Tốt Tích Check phần Slide. cực 63 Lê Thu Trang
Chương 2: Mâu thuẫn trong phương thức Tốt Tích sản xuất TBCN. cực
Check nội dung bạn số 58. 64 Nguyễn Lê Kiều Trang
Chương 1: Sự hình thành của chế độ TBCN. Tốt Tích
Check nội dung bạn số 59. cực
65 Nguyễn Phương Trang
Chương 2: Nhận diện luận điểm. Tốt Tích (NT)
Phân chia nhiệm vụ công việc. cực lOMoAR cPSD| 45740413
Check slide, word, toàn bộ nội dung.
BẢNG ĐIỂM THẢO LUẬN NHÓM
Lớp HP: 231_HCMI0121_09 Nhóm: 05
Nhóm trưởng: Nguyễn Phương Trang Điểm TB nhóm: Điểm tổng nhóm:
STT điểm danh Họ và tên Mã SV Điểm thảo SV ký luận tên 53 Hoàng Anh Quân 22D200099 55 Nguyễn Xuân Tâm 22D200104 56 Lưu Phương Thảo 22D201020 57
Nguyễn Phương Thảo 22D200106 58
Nguyễn Thị Bích Thảo 22D200107 59
Nguyễn Thị Thanh Thảo 22D200108 60 Nông Thanh Thảo 22D200105 61
Phạm Thị Phương Thảo 22D200109 62 Lương Thị Kim Thoa 22D200110 63 Lê Thu Trang 22D200113 64
Nguyễn Lê Kiều Trang 22D200114 65
Nguyễn Phương Trang 22D200115 Ngày tháng năm Nhóm trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên) lOMoAR cPSD| 45740413 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 5
1.1. Khái niệm và bản chất chế độ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA .................................. 5
1.1.1. Khái niệm: ................................................................................................. 5
1.1.2. Bản chất: .................................................................................................... 6
1.2. Sự hình thành của chế độ tư bản chủ nghĩa ..................................................... 6
1.3. Đặc điểm và vai trò của chế độ tư bản chủ nghĩa ............................................ 7
1.3.1. Đặc điểm của chế độ tư bản chủ nghĩa ...................................................... 7
1.3.2. Vai trò của chế độ tư bản chủ nghĩa ........................................................... 7
CHƯƠNG II: NHẬN DIỆN VÀ PHÊ PHÁN LUẬN
ĐIỂM....................................72.1. Nhận diện luận điểm........................................... 8
2.2. Cơ sở lý luận để phê phán luận điểm ............................................................. 11
2.3. Mâu thuẫn trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ............................. 13
2.4. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư
sản ......................................................................................................................... 16
2.4.1. Giai cấp công nhân .................................................................................. 16
2.4.2. Giai cấp tư sản ......................................................................................... 16
2.4.3. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp .................................................................... 16
2.5. Khẳng định vấn đề.........................................................................................16
LỜI KẾT LUẬN......................................................................................................19 LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, khi còn có Liên Xô và hệ thống nhà nước xã hội chủ nghĩa thế giới,
vấn đề đi lên chủ nghĩa xã hội dường như không có gì phải bàn cãi và nghiễm
nhiên được coi là chắc chắn. Tuy nhiên, kể từ khi mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên
Xô và nhiều nước Đông Âu sụp đổ và cách mạng thế giới suy thoái, vấn đề tiến tới
chủ nghĩa xã hội lại được đặt ra và trở thành tâm điểm chú ý của mọi người, gây ra
sự bàn tán, thậm chí nóng lên, tranh luận. Các lực lượng chống cộng và thời cơ
chính trị hưng phấn, vui mừng đã nhân cơ hội xuyên tạc, phá hoại, gán sai nguyên lOMoAR cPSD| 45740413
nhân dẫn đến sự tan rã của Liên Xô và một số nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu là
sai lầm của chủ nghĩa Mác - Lênin và những sai lầm khi lựa chọn con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Họ đưa ra các căn cứ rằng đối với chúng ta thì con đường là
sai và chúng ta cần đi theo một hướng khác. Từ đó dẫn đến việc họ coi rằng “Chủ
nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử”. Và những
đất nước đi theo con đường chủ nghĩa xã hội hoàn toàn sai lầm và cần đi đến con
đường cuối cùng là chủ nghĩa tư bản.
Vậy chủ nghĩa tư bản có phải là hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch
sử? Luận điểm trên có mục đích gì? Chúng ta cần nhận diện, phê phán và đánh giá
luận điểm trên như thế nào? Đó là lý do nhóm chúng em đi sâu vào nghiên cứu
trong bài thảo luận về vấn đề: “Nhận diện và phê phán luận điểm “Chủ nghĩa tư
bản mới là hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử” thông qua 2 phần chính bao gồm: •
Chương 1: Cơ sở lý luận •
Chương 2: Nhận diện và phê phán luận điểm
Có thể trong bài thảo luận sẽ có những tồn tại, lỗi sai nhất định nên chúng
em mong có thể nhận được những lời góp ý nhận xét từ cô và các bạn.
Nhóm 5 chúng em xin cảm ơn ạ.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm và bản chất chế độ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA 1.1.1. Khái niệm:
Chủ nghĩa tư bản là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối
với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì lợi nhuận. Các đặc điểm đặc trưng của
chủ nghĩa tư bản bao gồm: tài sản tư nhân, tích lũy tư bản, lao động tiền lương, trao
đổi tự nguyện, một hệ thống giá cả và thị trường cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị
trường tư bản, việc điều hành và đầu tư được quyết định bởi chủ sở hữu tài sản, tư lOMoAR cPSD| 45740413
liệu sản xuất hoặc khả năng sản xuất trong thị trường tài chính, trong khi giá cả,
phân phối hàng hóa và dịch vụ chủ yếu được quyết định bởi sự cạnh tranh trong thị
trường hàng hóa và dịch vụ. 1.1.2. Bản chất:
Bản chất của chủ nghĩa tư bản được thể hiện qua hai khía cạnh chính:
- Bóc lột lao động của nhà tư bản: Các giá trị tạo ra từ lao động là những giá
trị thặng dư. Tuy nhiên, lợi ích đó phần lớn chi trả cho nhà tư bản và mang
đến giá trị thặng dư trong khối tài sản lớn của họ. Người công nhân bán hàng
hóa sức lao động mang đến thu nhập thể hiện qua tiền lương. Trong khi nhà
tư bản nhận về những lợi ích cho mở rộng quy mô, đưa những giá trị tích lũy và vào tái đầu tư.
- Cơ chế giá: Được sử dụng làm hệ thống tín hiệu cho việc phân bổ nguồn lực
vào các mục đích sử dụng khác nhau tùy vào những nhu cầu của các cá nhân tổ chức khác nhau.
1.2. Sự hình thành của chế độ tư bản chủ nghĩa
Theo như những gì mà lịch sử của các quốc gia trên thế giới trong đó có cả
Việt Nam thì chủ nghĩa tư bản xuất hiện đầu tiên tại châu Âu và phát triển từ trong
lòng xã hội phong kiến châu Âu và chính thức được xác lập như một hình thái xã
hội tại Hà Lan và Anh ở thế kỷ XVII. Tiếp theo đó thì sau cách mạng Pháp cuối thế
kỷ XVIII, hình thái chính trị của “nhà nước tư bản chủ nghĩa” dần dần chiếm ưu thế
hoàn toàn tại châu Âu và loại bỏ dần hình thái nhà nước của chế độ phong kiến,
quý tộc. Và sau này hình thái chính trị – kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa lan ra
khắp châu Âu và thế giới.
Chủ nghĩa tư bản được biết đến với tên tiếng anh là capitalism. Đồng thời thì
chủ nghĩa tư bản được biết đến là hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội mà trong đó
phần lớn tài sản, kể cả tài sản dùng trong sản xuất, thuộc sở hữu tư nhân. Chủ nghĩa
tư bản được đánh giá về bản chất khác hoàn toàn với chủ nghĩa phong kiến – hệ lOMoAR cPSD| 45740413
thống kinh tế trước đó. Trong thời kỳ và giai đoạn chủ nghĩa tư bản thì dịch vụ lao
động được mua bán, trao đổi để lấy tiền lương, chứ không được cung ứng trực tiếp
thông qua tạp dịch hay theo lệnh của lãnh chúa.
1.3. Đặc điểm và vai trò của chế độ tư bản chủ nghĩa
1.3.1. Đặc điểm của chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Các đặc điểm đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa tư bản bao gồm: các loại tài
sản tư nhân mà do cá nhân này đã tích lũy được trong giai đoạn tư bản này
thì họ là những người có tiếng nói rất lớn, tích lũy tư bản, lao động tiền
lương, trao đổi tự nguyện, một hệ thống giá cả và thị trường cạnh tranh.
- Trong nền kinh tế thị trường tư bản thì những việc điều hành và đầu tư được
quyết định bởi chủ sở hữu tài sản, tư liệu sản xuất hoặc khả năng sản xuất
trong thị trường tài chính. Trong khi giá cả, phân phối hàng hóa và dịch vụ
chủ yếu được quyết định bởi sự cạnh tranh trong thị trường hàng hóa và dịch vụ.
- Hình thức thuần túy nhất của chủ nghĩa tư bản là thị trường tự do hoặc chủ
nghĩa tư bản tự do kinh tế. Ở đây, các cá nhân tham gia vào hoạt động kinh
doanh thực hiện việc mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Thị trường tự do
kinh tế hoạt động mà không cần sự kiểm tra hoặc kiểm soát nào.
1.3.2. Vai trò của chế độ tư bản chủ nghĩa. i) Vai trò.
- Chủ nghĩa tư bản ra đời dưới quy luật của giá trị thặng dư và các quy luật
khác trong chủ nghĩa tư bản làm thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh chóng, chuyển lao động từ kỹ thuật thủ công lên lao động kỹ thuật
ngày càng hiện đại. giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và
chinh phục tự nhiên của con người. Trong thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản đã
tạo ra khối lượng hàng hóa khổng lồ, tạo ra sự biến đổi cơ cấu giai cấp - xã
hội, sự phát triển của hai giai cấp tư sản và vô sản. lOMoAR cPSD| 45740413
- Chủ nghĩa tư bản chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại,
nó xây dựng nên một xã hội khác tất cả xã hội cổ truyền trước đây trong chu
kỳ văn minh của nhân loại và dưới tác động của các quy luật kinh tế thị
trường, nó đã kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hợp lý
hóa quá trình sản xuất,... Tạo ra khối lượng sản phẩm khổng lồ.
- Sự tồn tại của tư bản chủ nghĩa đã đẩy nhanh quá trình xã hội hóa, sản xuất
phát triển mạnh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, làm cho quá trình sản xuất
được liên kết với nhau, phụ thuộc vào nhau một cách chặt chẽ thành một hệ
thống sản xuất xã hội thống nhất.
ii) Những hạn chế của chủ nghĩa tư bản.
- Chủ nghĩa tư bản ra đời thể hiện rõ tính bóc lột dã man của giai cấp tư sản từ
khi nó mới ra đời. Với các biện pháp tích lũy ban đầu tàn bạo, xâm lược
thuộc địa, buôn bán nô lệ là nguyên nhân cơ bản nảy sinh những cuộc đấu
tranh đầu tiên và mạnh mẽ sau này của quần chúng lao động chống lại tầng lớp tư sản.
- Luôn tìm mọi biện pháp để chiếm lĩnh thị trường cho nên chủ nghĩa tư bản
trong xã hội hiện đại là một trong những nguyên nhân cơ bản của hầu hết các
cuộc chiến tranh trên thế giới có thể kể đến như hai cuộc chiến tranh đẫm
máu trong thế kỉ XX và sự chạy đua “vũ trang và nạn ô nhiễm môi trường”
của ách áp bức và nô dịch các thuộc địa.
- Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, góp phần trầm trọng thêm nạn
nghèo đói, bệnh tật của hàng trăm triệu người, nhất là ở những nước chậm phát triển.
CHƯƠNG II: NHẬN DIỆN VÀ PHÊ PHÁN LUẬN ĐIỂM
2.1. Nhận diện luận điểm lOMoAR cPSD| 45740413
Luận điểm “Chủ nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế, xã hội cuối cùng trong
lịch sử” đã cho thấy được, chủ nghĩa tư bản mới đại diện cho hình thái kinh tế, xã
hội cuối cùng trong lịch sử. Nó ngụ ý rằng sẽ không có hình thái kinh tế xã hội nào
khác xuất hiện sau chủ nghĩa tư bản mới. Luận điểm này phải chăng dựa trên quan
điểm của các triết gia, nhà khoa học xã hội, người mà coi chủ nghĩa tư bản mới là
giai đoạn phát triển cuối cùng của xã hội nhân loại. Thực vậy mà luận điểm này đã
không được chấp nhận hoàn toàn bởi các nhà khoa học xã hội. Trong đó, có hai nhà
lý luận chính trị vĩ đại của thế giới là Các Mác và Lênin đã khẳng định sự thay thế
của hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa cho hình thái kinh tế xã hội mới là
hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa cũng nằm trong quy luật tự nhiên của
quá trình phát triển xã hội loài người.
Như vậy, luận điểm “Chủ nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế, xã hội cuối
cùng trong lịch sử” phải chăng được sử dụng như một công cụ nhằm công kích,
chống phá và phủ định chủ nghĩa Mác Lênin cũng như chủ nghĩa xã hội, nhất là đối
với những người hay nhóm người có quan điểm hoặc lợi ích trái ngược với chế độ
chủ nghĩa này. Bởi họ cho rằng sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các
nước Đông Âu là một tất yếu lịch sử vì nó bắt nguồn từ “sự lạc hậu, lỗi thời của
bản thân chủ nghĩa Mác Lênin” và cũng do “ chủ nghĩa xã hội mà Mác nêu ra chỉ là
một lý tưởng, một chủ nghĩa xã hội “không tưởng”, không bao giờ thực hiện
được”… Những luận điệu đó đã được lan truyền khắp mọi nơi bằng những hình
thức khác nhau nhằm phủ nhận bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin.
Từ đó, ở một số quốc gia phương Tây, đã xuất hiện những phong trào chống đối
chủ nghĩa Mác. Bắt đầu từ thập kỷ 1990 của thế kỷ XX, đã xảy ra một sự bùng nổ
trong việc xuất bản các bài viết và công trình phê phán chủ nghĩa Mác và chủ nghĩa
Lênin, thậm chí đến mức bác bỏ một phần hoặc toàn bộ các học thuyết này. Sự lOMoAR cPSD| 45740413
phản đối đối với chủ nghĩa Mác nói chung và học thuyết về hình thái kinh tế - xã
hội cụ thể đã được phân chia thành các xu hướng chính như sau:
Đầu tiên, xu hướng của các học giả tư sản phương Tây luôn đối lập với
C.Mác về quan điểm tư tưởng.
Trong khi các học giả phương Tây có mâu thuẫn đối lập về quan điểm tư
tưởng, họ luôn ủng hộ lợi ích của tầng lớp tư sản và nỗ lực để cung cấp lý lẽ cho sự
"tồn tại hợp lý" của hệ thống kinh tế tư bản, thì các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác lại
khẳng định một triển vọng chủ nghĩa cộng sản cho nhân loại.
Thứ hai, xu hướng của những kẻ cơ hội nhân danh bảo vệ chủ nghĩa Mác
nhưng thực chất là xuyên tạc, hạ bệ chủ nghĩa Mác.
Sau sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu, các phần tử cơ hội thuộc
các đảng cộng sản đã mạo danh là những người mácxít - mặc dù lên tiếng ủng hộ
học thuyết hình thái kinh tế - xã hội nhưng thực chất là vin vào sự thoái trào của hệ
thống các nước XHCN để đòi xét lại chủ nghĩa Mác. Họ cho rằng mô hình xây
dựng CNXH ở một nước riêng lẻ có trình độ phát triển lạc hậu bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa mà V.I.Lênin đặt nền móng ở nước Nga là một biểu hiện
của sự “chệch hướng khỏi các nguyên lý mác xít cơ bản”.
Thứ ba, xu hướng của những người theo thuyết kỹ trị hiện đại là muốn phản
đối những điểm cơ bản của lý luận về hình thái kinh tế - xã hội trong bối cảnh của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Thuyết kỹ trị là một lý thuyết tập trung vào việc tăng cường vai trò của khoa
học và công nghệ đối với sự phát triển của xã hội nhân loại. Trong thời đại công
nghệ 4.0 tiến bộ, các nhà tư duy kỹ trị hiện đại cho rằng đã đến lúc cần xem xét lại
quan điểm của C.Mác về vai trò, vị trí trung tâm và ý nghĩa quyết định của người
lao động trong quá trình sản xuất vật chất. lOMoAR cPSD| 45740413
2.2. Cơ sở lý luận để phê phán luận điểm
Luận điểm chủ nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế-xã hội cuối cùng trong
lịch sử là một luận điểm sai lầm, phy khoa học và nguy hiểm. Có thể phê phán luận
điểm này dựa trên các cơ sở lý luận sau:
- Luận điểm này bác bỏ quy luật phát triển của xã hội loài người, theo đó xã
hội luôn tiến bộ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ ít hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Chủ nghĩa tư bản chỉ là một giai đoạn trong quá trình
phát triển của xã hội, không thể tồn tại mãi mãi và không thể giải quyết được
những mâu thuẫn cơ bản của nó, như mâu thuẫn giữa tư bản và lao động,
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa các nước tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội
là giai đoạn tiếp theo của xã hội loài người, là sự vượt trội về kinh tế, chính
trị và văn hóa so với chủ nghĩa tư bản .
- Luận điểm này phủ nhận sự tồn tại và vai trò của giai cấp công nhân trong xã
hội hiện đại. Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, có khả năng lãnh
đạo các giai cấp khác trong cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa tư bản và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Giai cấp công nhân không ngừng lớn mạnh về số
lượng, chất lượng và vai trò trong sản xuất và xã hội. Giai cấp công nhân có
lợi ích cơ bản trái ngược với lợi ích của giai cấp tư bản, do đó không thể bị
mua chuộc hay hoà nhập vào chủ nghĩa tư bản .
- Luận điểm này bỏ qua sự phát triển của phong trào công nhân và cách mạng
thế giới. Trong thời kỳ hiện đại, phong trào công nhân và cách mạng đã có
những thành tựu to lớn, như sự ra đời của Liên Xô - quốc gia xã hội đầu tiên
trên thế giới, sự thành lập của các quốc gia xã hội khác ở Á Âu và Mỹ
Latinh, sự chiến thắng của các cuộc kháng chiến chống lại chủ nghĩa đế quốc
ở các nước thuộc địa và bán thuộc địa, sự hình thành của các liên minh xã
hội chủ nghĩa và các tổ chức quốc tế tiên tiến. Những thành tựu này đã góp
phần thay đổi bản đồ chính trị thế giới, thu hẹp phạm vi và ảnh hưởng của
chủ nghĩa tư bản, mở rộng phạm vi và ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội . lOMoAR cPSD| 45740413
Luận điểm này nguy hiểm vì nó có thể dẫn đến những hậu quả sau:
- Nó làm cho người ta chấp nhận chủ nghĩa tư bản là một hệ thống vĩnh cửu và
không thể thay đổi, từ đó làm suy yếu ý thức cách mạng và khát vọng giải phóng của nhân dân.
- Nó làm cho người ta bỏ qua những khủng hoảng, mâu thuẫn và bất công của
chủ nghĩa tư bản, từ đó làm giảm sự phản kháng và đấu tranh của giai cấp
công nhân và các giai cấp lao động khác.
- Nó làm cho người ta coi thường hoặc chống đối chủ nghĩa xã hội, từ đó làm
trì hoãn sự tiến bộ của xã hội loài người và làm mất đi cơ hội của nhân loại
để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Có nhiều luận điểm khác nhau về chủ nghĩa tư bản mới, tùy thuộc vào góc nhìn,
phương pháp và mục đích của người nghiên cứu. Tuy nhiên, một số luận điểm phổ
biến có thể kể đến như sau:
- Luận điểm chủ nghĩa tư bản mới là giai đoạn mới của chủ nghĩa tư bản độc
quyền, được hình thành từ cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và quá
trình toàn cầu hóa kinh tế. Chủ nghĩa tư bản mới có những đặc điểm như sự
phát triển của các công ty độc quyền xuyên quốc gia, sự ra đời của các tổ
chức kinh tế quốc tế, sự thống trị của kinh tế tri thức và dịch vụ, sự biến đổi
của vai trò của nhà nước và các chính sách kinh tế.
- Luận điểm chủ nghĩa tư bản mới là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử phát
triển của chủ nghĩa tư bản, được đặt ra bởi Francis Fukuyama trong cuốn
sách “The End of History and the Last Man”. Theo luận điểm này, chủ nghĩa
tư bản mới là hình thức kinh tế - xã hội hoàn thiện nhất, không có sự cạnh
tranh hay thay thế nào khác. Luận điểm này bị phê phán là sai lầm, phi khoa
học và nguy hiểm, vì nó bác bỏ quy luật phát triển của xã hội loài người, phủ
nhận sự tồn tại và vai trò của giai cấp công nhân, bỏ qua sự phát triển của
phong trào công nhân và cách mạng thế giới. lOMoAR cPSD| 45740413
- Luận điểm chủ nghĩa tư bản mới là giai đoạn tiến hóa của chủ nghĩa tư bản,
được đề xuất bởi David Harvey trong cuốn sách “The Condition of
Postmodernity”. Theo luận điểm này, chủ nghĩa tư bản mới là kết quả của sự
thích nghi và biến đổi của chủ nghĩa tư bản trước những khủng hoảng, mâu
thuẫn và thách thức trong quá trình lịch sử. Chủ nghĩa tư bản mới có những
đặc điểm như sự chuyển dịch từ sản xuất hàng hóa sang sản xuất thông tin,
từ tính ổn định sang tính linh hoạt, từ tính toàn diện sang tính đa dạng và từ
tính hiện đại sang tính hậu hiện đại.
2.3. Mâu thuẫn trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Mâu thuẫn trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa
tính chất và trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất với chế độ sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này đặc biệt gay gắt khi chủ nghĩa tư bản đạt
đến giai đoạn cao nhất và cuối cùng là giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Mâu thuẫn giữa tư nhân và tư sản: Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, tư sản
(chủ sở hữu tư bản) sở hữu các phương tiện sản xuất và tư nhân (người lao
động) chỉ có lao động của mình để bán. Điều này dẫn đến mâu thuẫn quyền
lợi và quyền sở hữu giữa hai nhóm này.
- Mâu thuẫn giữa lao động và tư sản: Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, tư sản
tìm cách tăng lợi nhuận bằng cách tăng cường sự khai thác lao động của
công nhân,còn lao động lại mong muốn sự phân phối công bằng và chia sẻ
lợi ích cho toàn bộ xã hội. Điều này dẫn đến mâu thuẫn quyền lợi và quyền
sở hữu giữa người lao động và tư sản.
- Mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu thụ: Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, mục
tiêu chính của sản xuất là tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, việc tạo ra hàng hóa
vượt quá nhu cầu tiêu thụ của người lao động, dẫn đến mâu thuẫn giữa sản
xuất và tiêu thụ. Điều này tạo ra một mâu thuẫn về tình trạng thừa thãi tài
nguyên và phân bố không bình đẳng trong xã hội lOMoAR cPSD| 45740413
- Mâu thuẫn giữa các tư sản: Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, các tư sản cạnh
tranh với nhau để giành được thị phần và lợi nhuận. Điều này dẫn đến mâu
thuẫn giữa các tư sản và có thể dẫn đến các hành vi phi đạo đức như giảm giá
cạnh tranh, phá hoại đối thủ, hoặc thậm chí hợp tác để kiểm soát thị trường.
Tất cả những mâu thuẫn này đều phản ánh sự không cân bằng và không công
bằng trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, và chúng có thể tạo ra những hệ lụy xã hội và kinh tế.
Biểu hiện của mâu thuẫn phương thức sản xuất trong cuộc khủng hoảng kinh tế chủ nghĩa tư bản
C.Mác phân tích mô hình kinh tế của chủ nghĩa tư bản để chỉ ra rằng, các chu
kỳ kinh doanh thông thường sẽ dẫn đến những cuộc khủng hoảng ngày càng trầm
trọng, và điểm kết thúc của nhiều chu kỳ khủng hoảng đó là một cuộc khủng hoảng
kinh tế cuối cùng làm tan rã chủ nghĩa tư bản. những mô tả của mác về chủ nghĩa tư
bản bắt đầu từ những hoạt động bình thường của nó. một mô hình hoạt động bình
thường của chủ nghĩa tư bản được ông khái quát thông qua mô hình C+V+m.
Những hình thức hiện thực, cụ thể trong xã hội cũng được diễn đạt thông qua mô
hình ba giai đoạn của một quá trình liên tục từ sự xuất hiện của chủ nghĩa tư bản
đến sự suy thoái cuối cùng của nó, bao gồm:
- Sự không có tư liệu sản xuất (TLSX) và sự tách biệt của người lao động đối với TLSX.
- Sự tập trung TLSX vào trong tay một số ít người.
- Sự chiếm đoạt và bất bình đẳng về lợi ích và thu nhập của những người tham
gia sản xuất. Kết quả của quá trình này là sự đấu tranh của của tầng lớp lao
động nhất thiết dẫn đến một kỷ nguyên của cuộc cách mạng xã hội.
Trong Bản thảo kinh tế - triết học 1844, C.Mác chỉ ra trong chủ nghĩa tư bản các
thể chế kinh tế - chính trị là những đối tượng, không gian xã hội chính để con người lOMoAR cPSD| 45740413
hoạt động và hiện thực hóa chính bản thân mình, hiện thực hóa các mục đích và ý
định của mình. Ông nhấn mạnh hoạt động kinh tế, coi đó là hoạt động cơ bản, quan
trọng trong toàn bộ hoạt động của con người và được đặt lên hàng đầu trong sự tồn
tại của con người trong lịch sử. Trong Hệ tư tưởng Đức, C.Mác đã cho rằng “chúng
ta xuất phát từ những con người đang hành động, hiện thực và chính là cũng xuất
phát từ quá trình đời sống hiện thực của họ”, “là những hoạt động của họ và những
điều kiện sinh hoạt vật chất của họ, những điều kiện mà họ thấy sẵn có cũng như
những điều kiện do chính họ tạo ra”. Ở đây, C.Mác khái quát một thuộc tính mang
tính phổ quát của xã hội con người là: tất cả những gì thuộc về con người, bao gồm
cả kinh tế, chính trị, văn hóa rốt cuộc đều là lịch sử và tập trung sự chú ý và phân
tích của mình vào lĩnh vực lịch sử nơi mà con người vừa là chủ thể và vừa là sản
phẩm của các thể chế xã hội. Sự tồn tại của con người luôn dựa trên cơ sở là hoạt
động kinh tế, hoạt động sản xuất vật chất. Hoạt động sản xuất vật chất là điều kiện
để con người tồn tại và hoạt động ở những lĩnh vực khác. C.Mác chỉ ra trong một
xã hội tồn tại dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và mối quan tâm chủ yếu
tới tích lũy tư bản liên lục thì phân tích lĩnh vực kinh tế cho ta công cụ để mở ra
cánh cửa bí mật đối với những lĩnh vực khác của chủ nghĩa tư bản. con người chỉ
có thể thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua hoạt động và khi hoạt động dưới bất
cứ hình thức nào, con người đều phải giao tiếp với người khác. do vậy, ai sở hữu tư
liệu sản xuất, người đó quyết định cách thức kết hợp giữa người lao động với tư
liệu sản xuất để sản xuất ra của cải vật chất và vì vậy mà họ sẽ quyết định đến tổ
chức sản xuất và phân phối sản phẩm. c.mác chứng minh rằng, người sở hữu tư liệu
sản xuất là người bóc lột giá trị thặng dư trong toàn bộ quá trình sản xuất ra của cải
vật chất trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. đến chừng nào, trong xã hội
tương lai khi mà lực lượng sản xuất đã phát triển đến mức không ai có thể dùng
quyền tư hữu về tư liệu sản xuất để làm cách biệt quá trình kết hợp giữa người lao
động với tư liệu sản xuất để quyết định quyền tổ chức sản xuất, phân phối sản phẩm
thì lúc đó mới có tiền đề khách quan để cho ra đời Chủ nghĩa cộng sản. lOMoAR cPSD| 45740413
2.4. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản
2.4.1. Giai cấp công nhân
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại:
Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng duc; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có
sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
2.4.2. Giai cấp tư sản
Trong triết học Mác - Lênin, giai cấp tư sản (tiếng Pháp: bourgeoisie) là giai
cấp xã hội sở hữu phương thức sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại
và mối quan tâm trong xã hội của họ là giá trị và sự giữ gìn tài sản, đảm bảo cho
việc duy trì vị trí kinh tế độc tôn của họ trong xã hội. Giai cấp tư sản luôn chống lại
giai cấp quý tộc và giáo hội Ki-tô.
Như vậy, các đặc trưng được thể hiện trong giai cấp tư sản là các tư liệu sản
xuất, phương thức sản xuất. Họ có khả năng nắm giữ, làm chủ đối với hoạt động
sản xuất và kinh doanh. Các đối tượng này chiếm phần nhỏ nhưng mang đến tiếng
nói lớn trong xã hội. Họ không trực tiếp tham gia vào sản xuất nhưng nhận được
các giá trị thặng dư trong kinh doanh.
2.4.3. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp
Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản
là một yếu tố quan trọng trong chủ nghĩa tư bản. Trong hệ thống kinh tế tư bản,
công nhân và nhân dân lao động làm việc để tạo ra giá trị lợi nhuận cho tư sản, lOMoAR cPSD| 45740413
trong khi tư sản sở hữu và kiểm soát các phương tiện sản xuất. Như vậy, có thể thấy
giữa 2 giai cấp này là mâu thuẫn mang tính đối kháng trực tiếp về lợi ích vì hai giai
cấp này có mục tiêu và lợi ích khác nhau trong hệ thống kinh tế.
Mâu thuẫn này phần lớn xuất phát từ việc chênh lệch quyền lợi và điều kiện
sống giữa hai giai cấp này, lợi ích của một giai cấp được thúc đẩy bằng cách áp đặt
lên giai cấp kia. Ví dụ, khi giai cấp tư sản cố gắng giảm chi phí lao động để tăng lợi
nhuận, giai cấp công nhân có thể phản đối bằng cách đòi tăng lương hoặc cải thiện điều kiện làm việc.
Công nhân và nhân dân thường phải làm việc trong môi trường khắc nghiệt,
nhận mức lương thấp và không có quyền tự do trong quyết định về công việc.
Trong khi đó tư sản sở hữu và kiểm soát tài nguyên, công nghệ và vốn, từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn.
Mâu thuẫn này có thể dẫn đến các cuộc tranh đấu và xung đột giữa hai giai
cấp như đình công, đàm phán lao động, hoặc thậm chí tranh chấp pháp lý. Công
nhân và nhân dân lao động thường tổ chức và tham gia các hoạt động công đoàn và
phong trào lao động để bảo vệ quyền lợi của mình và đòi hỏi điều kiện làm việc tốt
hơn. Trong khi đó, tư sản thường áp đặt các biện pháp kiểm soát và áp lực để bảo vệ lợi ích của mình.
Mâu thuẫn cũng có thể lan rộng và thúc đẩy sự phân chia xã hội và chính trị,
tạo ra sự bất bình đẳng. Giai cấp tư sản có khả năng tích lũy tài sản và quyền lực,
trong khi công nhân và nhân dân lao động tiếp tục gặp khó khăn trong việc nâng
cao đời sống và cơ hội phát triển cá nhân.
Tuy nhiên, mâu thuẫn này cũng có thể được giải quyết thông qua các biện
pháp như đàm phán thỏa thuận và sự đồng thuận giữa hai bên. Quan hệ lao động
hài hòa và cân bằng có thể được xây dựng thông qua việc cải thiện điều kiện làm
việc, tăng mức lương và đảm bảo quyền lợi của công nhân và nhân dân lao động. lOMoAR cPSD| 45740413
2.5. Khẳng định vấn đề
Khẳng định: Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa chỉ là một nấc thang
trong tiến trình tiến hóa của lịch sử nhân loại và sớm muộn sẽ bị thay thế bởi hình
thái kinh tế - xã hội cao hơn là hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, lịch sử loài người vận động và
phát triển theo các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao. Đó là 5 hình thái kinh
tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ -> Phong kiến -> Tư bản chủ
nghĩa -> Cộng sản chủ nghĩa. Nguồn gốc sâu xa của sự phát triển và thay đổi đó là do một số nguyên nhân:
- Lực lượng sản xuất phát triển -> thay đổi quan hệ sản xuất.
- Quan hệ sản xuất thay đổi -> kiến trúc hạ tầng bị thay đổi.
- Ngoài ra, sự thay thế từ hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa sang cộng
sản chủ nghĩa còn dựa vào các điều kiện sau:
- Điều kiện kinh tế: Khi lực lượng sản xuất phát triển cả về số lượng và chất
lượng, từ đó tạo ra nhiều của cải cải, vật chất hay của cải xã hội dư thừa.
Trong khi đó, chủ nghĩa tư bản ngày càng áp bức, bóc lột lực lượng sản xuất.
Từ đó, tạo ra mâu thuẫn gay gắt giữa 2 giai cấp, dẫn đến đấu tranh lật đổ chế độ tư bản.
- Điều kiện chính trị - xã hội: Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, tư sản sở hữu và
kiểm soát các nguồn tài nguyên và phương tiện sản xuất trong khi công nhân
không có quyền sở hữu chúng và phải làm việc cho tư sản để kiếm sống. Vì
mục tiêu của tư bản chủ nghĩa là tăng sản lượng, tối ưu hóa lợi nhuận và tối
thiểu hóa các loại chi phí nên họ đã ra sức bóc lột lực lượng sản xuất. Từ đó,
mâu thuẫn giữa 2 giai cấp đã căng thẳng lại càng trở nên gay gắt hơn.
Theo Mac và Anghen, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và tư bản chủ nghĩa sẽ
dẫn đến sự phá vỡ của hệ thống tư bản chủ nghĩa và chuyển đổi sang một hình thái
kinh tế - xã hội mới, cao hơn là xã hội cộng sản chủ nghĩa, trong đó lực lượng sản lOMoAR cPSD| 45740413
xuất sẽ được sở hữu và kiểm soát bởi toàn bộ xã hội, không chỉ bởi tư sản. Điều
này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Một là, logic tất yếu của mọi tiến trình phát triển là sự thay thế những cái cũ
bằng những cái mới được xác định là phù hợp hơn với tiến trình phát triển.
Bởi sự phát triển sẽ được thay đổi từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện. Theo đó, một hình thái kinh tế - xã hội mới phù hợp sẽ tất yếu thay thế cho
cái cũ, đó chính là bước chuyển từ hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa sang
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Hai là đích đến của mọi chủ thể và mọi quá trình phát triển là “kiến tạo” xã hội
ngày càng văn minh, hiện đại hơn.
Theo đó, một xã hội tiên tiến thì phải có sự phát triển về mặt kinh tế đi đôi với
tiến bộ công bằng xã hội, đó là một xã hội nhân văn, hướng tới các giá trị tân tiến,
một xã hội phát triển bền vững, một xã hội của số đông và phục vụ lợi ích của mọi
người và chế độ tư bản chủ nghĩa thì không làm được điều đó. Từ đó, cần thiết một
hình thái kinh tế - xã hội đáp ứng được các yếu tố công bằng, hiện đại, văn minh và
đó là hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Như vậy, ta có thể khẳng định rằng xã hội cần một hình thái kinh tế - xã hội
mới, cao hơn hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa. Ở hình thái kinh tế - xã hội
mới đó, lực lượng sản xuất và tài nguyên sản xuất sẽ được sở hữu và kiểm soát bởi
cộng đồng hoặc nhà nước thay vì cá nhân hay tư sản. Ngoài ra, nó còn phải là một
xã hội văn mình, hiện đại và công bằng với tất cả mọi người. lOMoAR cPSD| 45740413 LỜI KẾT LUẬN
Thông quan những luận điểm, những phân tích cụ thể ở trên thì, ta đã thấy
được sự nhận diện cũng như phê phán quan điểm :“Chủ nghĩa tư bản mới là
hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử”. Lập luận cho rằng chủ
nghĩa tư bản mới là hình thức kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử bị coi là
sai lầm và đã bị chỉ trích bởi việc điều chỉnh phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa, khẳng định chủ nghĩa tư bản vẫn còn tiềm năng phát triển.