-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Nhận định Chủ nghĩa xã hội khoa học - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Nhận định Chủ nghĩa xã hội khoa học - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !
Kinh tế chính trị Mác Lênin (ĐHKT) 51 tài liệu
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 388 tài liệu
Nhận định Chủ nghĩa xã hội khoa học - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Nhận định Chủ nghĩa xã hội khoa học - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế chính trị Mác Lênin (ĐHKT) 51 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 388 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Preview text:
lOMoARcPSD|453 164 67 lOMoARcPSD|453 164 67
Câu 1: Vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen là điều kiện đủ để CNXHKH ra đời. Nhận định đúng.
Thoạt đầu, khi mới tiếp cận với các hoạt động khoa học, Mác và Ăngghen chịu sự
ảnh hưởng to lớn từ Hêghen và Phoiơbắc. Trong giai đoạn từ 1843 – 1844, hai ông được
tiếp cận với những tác phẩm thể hiện rõ sự chuỷen biến từ thế giới quan duy tâm sang thế
giới quan duy vật, bắt đầu nhận thấy những hạn chế của chủ nghĩa duy tâm. Từ đó, ba
phát kiến vĩ đại của Mác và Ăngghen ra đời bao gồm chủ nghĩa duy vật lịch sử, học
thuyết về giá trị thặng dư và học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Cùng
với Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Chủ nghĩa xã hội khoa học được ra đời.
Câu 2: CNXH không tưởng Pháp chỉ dừng lại ở mức độ một học thuyết xã hội chủ
nghĩa không tưởng – phê phán. Nhận định đúng.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định như:
Thứ nhất, thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quan chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa.
Thứ hai, đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai.
Thứ ba, góp phần thức tính giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu
tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột.
Tuy nhiên, theo Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học không thể vạch ra được lối thoát
thực sự, không giải thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bản, cũng
không phát hiện ra được những quy luật phát triển của chế độ tư bản và cũng không tìm
được lực lượng xã hội có khả năng trở thành người sáng tạo ra xã hội mới.
Câu 3: Những tư tưởng XHCN không tưởng Pháp có những giá trị nhất định và
không ít những hạn chế. Nhận định đúng.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định như: lOMoARcPSD|453 164 67
Thứ nhất, thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quan chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa.
Thứ hai, đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai.
Thứ ba, góp phần thức tính giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu
tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột.
Tuy nhiên, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp cũng bộc lộ các khuyết điểm như
không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung;
bản chất, quy luật vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng;… Bên cạnh đó,
theo Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học không thể vạch ra được lối thoát thực sự, không
giải thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bản, cũng không phát hiện ra
được những quy luật phát triển của chế độ tư bản và cũng không tìm được lực lượng xã
hội có khả năng trở thành người sáng tạo ra xã hội mới.
Câu 4: Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân là điều kiện
kinh tế - xã hội dẫn đến sự ra đời của CNXHKH. Nhận định đúng.
Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân đã
chứng minh rằng, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập với
những yếu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của
cuọc đấu tranh vào kẻ thù là giai cấp tư sản. sự lớn mạnh của phong trào công nhân đòi
hỏi phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam
cho hành động. Từ đó, chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời.
Câu 5: Giai cấp công nhân trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay có những biến đổi
khác biệt so với thế kỷ 19. Nhận định đúng.
Giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay tuy có khá nhiều điểm tương đồng so với
giai cấp công nhân thế kỷ 19, nhưng đồng thời cũng có nhiều biển đổi như:
Thứ nhất, công nhân ngày nay được đào tạo chuẩn mực, thường xuyên được đào tạo
lại để đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trongg nền sản xuất. Hao phí lao lOMoARcPSD|453 164 67
động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp.
Thứ hai, xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng trong tầng lớp công nhân. Một bộ phận
công nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa.
Giai cấp công nhân Việt Nam cũng đã có những biến đổi được thể hiện qua một số nét chính như sau:
Thứ nhất, giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nền đại công nghiệp.
Thứ hai, giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp. Đội
ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, nòng cốt, chủ đạo.
Thứ ba, giai cấp công nhân nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến. Công nhân tẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn văn hóa, được rèn luyện trong
thực hiện sản xuất và thực tiễn xã hội.
Câu 6: Nội dung kinh tế của sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân là tạo
tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới. Nhận định đúng.
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công nhân cũng
là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhièu đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp công nhân
tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân phải
đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc
hậu, chậm phát triển trong thời kì quá khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo
cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
Câu 7: Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử là do địa
vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định. Nhận định sai. lOMoARcPSD|453 164 67
Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử là nhờ sự phát
triển của chính giai cấp này về số lượng và chất lượng, cùng với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Sự phát triển về số lượng của giai cấp công nhân cần phải gắn liền với sự phát triển
về chất lượng. Để thực hiện được số mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải tự
giacs nhận thức được vai trò và trọng trách của mình đối với lịch sử, bên cạnh đó, cần
phải có năng ực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại để bắt kịp
sự phát triển của thời đại.
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân có thể
thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi
cihs của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội, liên hệ mật thiết với nhân dân, đông
đảo quần chúng, lãnh đạo quần chúng nhân dân thực hiện các cuộc cách mạng để giải
phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
Câu 8: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được quy định và thực hiện bởi các
điều kiện khách quan và chủ quan. Nhận định đúng.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được quy định và thực hiện bởi hai điều
kiện khách quan là địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân, và hai
điều kiện chủ quan là sự phát triển về số lượng và chất lượng của giai cấp công nhân và Đảng cộng sản.
Thứ nhất, về hai điều kiện khách quan:
Một, giai cấp công nhân hiện nay lao động bằng phương thức công nghiệp hiện đại,
là người sản xuất trực tiếp ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội và có vai trò quyết định
sự phát triển của xã hội. Vì thế, giai cấp công nhân được xem là lực lượng duy nhất có đủ
điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã
hội không còn chế độ người bóc lột người.
Hai, giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất mà phải bản sức lao động của
mình để sống, lợi ích cơ bản của họ hoàn toàn đối lập với lợi ích của giai cấp tư bản.
Cùng với những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp công nhân đáp ứng đủ điều
kiện để trở thành một giai cấp lãnh đạo cách mạng triệt để và thực hiện sứ mệnh lịch sử.
Thứ hai, về hai điều kiện chủ quan: lOMoARcPSD|453 164 67
Một, sự phát triển về số lượng của giai cấp công nhân cần phải gắn liền với sự phát
triển về chất lượng. Để thực hiện được số mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải
tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của mình đối với lịch sử, bên cạnh đó, cần
phải có năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại để bắt kịp
sự phát triển của thời đại.
Hai, Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân có
thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi
ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội, liên hệ mật thiết với nhân dân, đông
đảo quần chúng, lãnh đạo quần chúng nhân dân thực hiện các cuộc cách mạng để giải
phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
Câu 9: Khái niệm giai cấp công nhân được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác –
Lênin xác định dựa trên hai phương diện cơ bản là kinh tế và xã hội. Nhận định sai.
Khái niệm giai cấp công nhân được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin
xác định dựa trên hai phương diện là kinh tế - xã hội và chính trị - xã hội.
Về phương diện kinh tế - xã hội, giai cấp công nhân là sản phẩm và là chủ thể của
nền sản xuất đại công nghiệp, là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành
các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao, đồng
thời lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại.
Về phương diện chính trị - xã hội, giai cấp công nhân bao gồm những người lao
động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội mà phải bán sức lao động cho nhà
tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Chính vì thế, lợi ích cơ bản của họ luôn
đối nghịch với lợi ích của giai cấp tư bản. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn ngày càng
sâu sắc và không thể điều hòa được xảy ra giữa hai giai cấp này.
Câu 10: Nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công
nhân là tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do. Nhận định sai.
Việc tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và
tự do là nội dung văn hóa, tư tưởng của sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân. lOMoARcPSD|453 164 67
Nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân là
tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống trị, xóa bỏ chế
độ bóc lột, áp bức, giành qutyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động và
thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân.
Câu 11: Những đặc điểm của giai cấp công nhân chính là những phẩm chất cần thiết
để giai cấp công nhân có vai trò lãnh đạo cách mạng. Nhận định đúng.
Những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gồm:
Thứ nhất, đặc điểm nổi bật nhất của giai cấp công nhân là lao động abừng phương
thức nghiệp ngày càng hiện đại.
Thứ hai, giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất hiện đại.
Thứ ba, nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cáp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luạt lao động, tinh
thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.
Từ ba đặc điểm trên, có thể thấy rõ ràng rằng giai cấp công nhân đã tụ đủ những
phẩm chất cần thiết để giai cấp này đứng lên lãnh đạo cách mạng.
Câu 12: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ
mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong trong
cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nhận định đúng.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai
cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phòng, là lực lượng đi đầu
trong cuộc cách mạng xác lập hình thức kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là
thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động
đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Câu 13: Nội dung văn hóa, tư tưởng của sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công
nhân là tiến hành cách mạng giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhận định sai.
Nội dung văn hóa, tư tưởng của sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân là
cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, tập trung xây
dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
Việc tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống trị,
xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao
động thuộc về nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân.
Câu 14: Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm
bảo và quán triệt một số nguyên tắc nhất định. Nhận định đúng.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, khi giải quyết các vấn đề tôn giáo cần đảm bảo và
quán triệt một số nguyên tắc nhất định:
Một, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn ggiáo trong quá trình giải quyết các vấn đề tôn giáo.
Bốn, quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Câu 15: Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi, vừa khó khăn đan xen. Nhận định đúng.
Các thuận lợi: lOMoARcPSD|453 164 67
Thứ nhất, từ sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ,
Việt Nam có cơ hội để phân tích những sai lầm trong đường lối, chính sách của các quốc
gia này, đồng thời tổng kết, hình dung và học hỏi để xây dựng một xã hội xã hội chủ nghĩa tốt đẹp hơn.
Thứ hai, khoa học công nghệ trên thế giới bùng nổ và xu hướng toàn cầu hóa đã
giúp Việt Nam có thể tham gia vào thị trường quốc tế, học hỏi nhiều điểm tích cực trong
sản xuất, kinh doanh từ các quốc gia phát triển khác và linh hoạt áp dụng vào thực tiễn đất nước.
Thứ ba, nước ta hiện nay đã có Đảng Cộng sản lãnh đạo – một điều kiện chủ quan
quan trọng của những nước tiến lên CNXH nói chung. Đảng có vai trò trong việc đưa ra
những chính sách đúng đắn và sáng suốt cho sự phát triển kinh tế, đồng thời lãnh đạo
thống nhất quần chúng nhân dân trong tư tưởng.
Các khó khăn:
Thứ nhất, nước ta hiện nay vẫn còn nghèo nàn do bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa,
từ một đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh tiến thẳng lên CNXH. Chính vì thế, Việt Nam
vừa không có đủ tiềm lực về kinh tế, vừa thiếu đi những thành tựu quan trọng của chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai, kinh tế phát triển nhanh chóng mà không tăng cường giáo dục về đạo đức,
lối sống thì sẽ dẫn đến tình trạng suy thoái đạo đức. Đặc biệt là lối sống thực dụng, thiếu
tính nhân văn đã và đang từng ngày từng giờ tác động đến các tầng lớp trong xã hội.
Thứ ba, Việt Nam cũng đối mặt với các thách thức trong giữ vững quan điểm chính
trị. Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ khiến cho con
người nghi ngờ về chế độ này. Bên cạnh đó, nhiều thế lực thù địch trong và ngoài nước
luôn sẵn sàng tuyên truyền những tư tưởng phản động để chống đối đường lối, chính sách của nhà nước.
Câu 16: Do việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản quy định nên trong thời
kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội. Nhận định sai.
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ còn
tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội. Trong lOMoARcPSD|453 164 67
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế tồn tại nhiều thành
phần, bao gồm những thành phần đối lập nhau như tư sản và vô sản, nông dân và công
nhân, các tầng lớp dân cư ở nông thôn và thành thị, v.v. Các giai cấp và tầng lớp này có
mức độ phát triển, quyền lợi và sự khác biệt với nhau, tạo ra sự khác biệt và mâu thuẫn
giữa các lớp trong xã hội.
Còn việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản thực chất là việc giai cấp công
nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp.
Câu 17: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại
nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có các thành phần đối lập. Nhận định đúng.
Do trình độ phát triển khác nhau của lực lượng sản xuất, nên còn nhiều chế độ sở
hữu, nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Vì vậy có nhiều thành phần kinh tế trong nền
kinh tế là một tất yếu khách quan. Tương ứng với nước Nga, Lenin cho rằng thời kỳ quá
độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản,
kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Trong đó, các thành phần kinh tế thường có quan điểm, lợi ích và mục đích khác
nhau, ví dụ, trong một nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có mục đích là tối đa hóa
lợi nhuận và cạnh tranh với nhau, trong khi đó, các công đoàn và tổ chức lao động lại có
quan điểm và lợi ích là bảo vệ quyền lợi của người lao động và nâng cao điều kiện làm
việc. Điều đó tạo ra sự đối lập giữa các thành phần này trong quá trình phát triển kinh tế.
Câu 18: CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của giai cấp công nhân. Nhận định sai.
CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, nhưng không chỉ
đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của giai cấp công nhân mà cho toàn thể nhân dân
lao động. Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định: trong CNXH phải
thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp
công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới, có bản chất khác với bản chất của
các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Trong đó, có sự ưu việt về phương diện chính trị:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp
với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa xã hội, giai cấp vô sản giữ địa vị thống trị về chính trị. Đây
là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình
và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó nhà nước xã
hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động, bao gồm cả GCCN.
Câu 19: Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Nhận định đúng.
Ngay khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định con đường phát triển của dân
tộc là quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tại Đại hội IX, Đảng
ta đã khẳng định: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công
nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa không có nghĩa là xóa bỏ hay loại bỏ hoàn toàn chế
độ này, mà phải tiếp thu, kế thừa một cách có chọn lọc những tinh hoa đồng thời loại bỏ
những tiêu cực trong lòng xã hội của chế độ tư bản chủ nghĩa.
Câu 20: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, về phương diện chính trị, là việc thiết
lập, tăng cường chuyên chính vô sản. Nhận định đúng.
Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH về phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng
cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử
dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp.
Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân
chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch
Giai cấp công nhân đã thắng nhưng vẫn chưa đến được đích, giai cấp tư sản đã thua
nhưng vẫn chưa ngã ngũ hoàn toàn. Giai cấp công nhân trong thời kỳ mới đã trở thành
giai cấp cầm quyền với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội, nhà nước có tính kinh
tế và hòa bình trong tổ chức xây dựng.
Câu 21: Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu là đặc trưng về phương diện
kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Nhận định đúng.
Đây là một trong sáu đặc trưng bản chất đặc trưng của CNXH (cái thứ 2).
Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản
xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ
chức, quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động. lOMoARcPSD|453 164 67
Lực lượng sản xuất hiện đại ở đây chính là giai cấp công nhân. Là sản phẩm và là
chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động
trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng
hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện
đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa,
năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.
Theo Ăngghen, chế độ tư hữu không thể thủ tiêu ngay lập tức mà cần phải thực hiện
thông qua các cuộc cách mạng của giai cấp vô sản để từng bước xác lập chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất. Bên cạnh đó, để nâng cao năng suất lao động cần phải tổ chức lao
động theo một trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là
phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Và để tăng năng suất lao động và phát triển lực lượng sản xuất, theo Lênin, ông cho
rằng tất yếu phải “bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc” xuyên qua chủ nghĩa tư bản để
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 22: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) đã phát triển mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với 8 đặc trưng. Nhận định đúng.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) đã phát triển mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với 8 đặc trưng sau:
(1) dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; (2) do nhân dân làm chủ;
(3) có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp;
(4) có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
(5) con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
(6) các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; lOMoARcPSD|453 164 67
(7) có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
(8) có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Câu 23: Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNKH là thời kỳ cải tạo cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ
thuận và đời sống tinh thần của CNXH. Nhận định đúng.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc,
triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống
tinh thần của CNXH. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ này như sau:
Về phương diện kinh tế, thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH tất yếu tồn tại nền kinh
tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
Về phương diện chính trị, thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là việc thiết lập, tăng
cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử
dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp.
Về phương diện tư tưởng - văn hóa, thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH còn tồn tại
nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công
nhân, thông qua Đảng Cộng sản, từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới
XHCN, tiếp thu các tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn
hóa tinh thần của người dân.
Về phương diện xã hội, thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH còn tồn tại nhiều giai
cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội. Các giai cấp, tầng lớp vừa
hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của thời kỳ này còn tồn tại sự khác biệt
giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Câu 24: Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Nhận định sai. lOMoARcPSD|453 164 67
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Còn căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
mới được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Câu 25: Nhà nước XHCN không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”. Nhận định đúng.
Nhà nước được hình thành trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ do có sự phân chia giai cấp
và các giai cấp này luôn mâu thuẫn với nhau. Nhà nước là công cụ cho giai cấp bóc lột
cầm quyền điều hòa mâu thuẫn với giai cấp bị bóc lột. Nhà nước có 2 đặc tính là tính xã
hội (điều hòa lợi ích chung) và tính giai cấp (nhà nước thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền bóc lột).
Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, tình trạng phân biệt giai cấp không còn tồn tại.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa mất đi tính giai cấp, chỉ còn tính xã hội. Nhà nước xã hội do
không còn nguyên nhân ban đầu là mâu thuẫn giai cấp nên sẽ không còn là nhà nước
đúng nghĩa, mà chỉ còn là “nửa nhà nước”.
Câu 26: Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,… Nhận định sai.
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Còn căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
mới được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Câu 27: Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản
và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Nhận định đúng.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản
và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tuy nhiên, tùy vào lOMoARcPSD|453 164 67
đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng
như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình thức và phương pháp phù hợp.
Khi chủ nghĩa tư bản và chế độ tư hữu đối với tư liệu sản xuất xuất hiện, mâu thuẫn
kinh tế cơ bản lúc này được xem là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
Chính vì mâu thuẫn đó, nhiều cuộc cách mạng và phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân đã nổ ra nhằm lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa. Sự phát triển của các cuộc cách mạng
và phong trào, cùng với sự phát triển cả về mặt chất lượng và số lượng của giai cấp công
nhân đã đòi hỏi việc thành lập một tổ chức đại diện cho giai cấp công nhân, mang quyền
lực và vì lợi ích của giai cấp công nhân để lãnh đạo giai cấp này cùng các tầng lớp nhân
dân lao động khác trong xã hội trong phong trào đấu tranh. Chính vì thế, các Đảng Cộng
sản mới ra đời nhằm lãnh đạo phong trào đấu tranh cách mạng và trở thành nhân tố có ý
nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng.
Câu 28: Xuất phát từ bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa, nên việc thực hiện các
chức năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó trong lịch sử. Nhận định đúng.
Đối với các nhà nước bóc lột, việc thực hiện chức năng trấn áp nhằm duy trì sự
thống trị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu. Còn trong nhà nước
XHCN, sự trấn áp đến từ bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra
để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối.
Mặc khác, nhà nước XHCN không chỉ đơn thuần là một cơ quan quản lý, điều hành
và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp trong xã hội như các nhà nước trước đó, mà nó còn
là một công cụ quyết định chủ yếu trong việc điều tiết và phát triển nền kinh tế, đảm bảo
tính cân bằng và phát triển bền vững của nền kinh tế. Nhà nước trong chế độ xã hội chủ
nghĩa còn có trách nhiệm đảm bảo các quyền lợi xã hội, như quyền tiếp cận với giáo dục,
chăm sóc sức khỏe và vệ sinh, an sinh xã hội, và các quyền lợi khác cho các tầng lớp
trong xã hội, đặc biệt là các tầng lớp lao động.
Câu 29: So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước XHCN là kiểu nhà
nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Nhận định đúng.
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới,
có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Tính ưu việt về
mặt bản chất của nhà nước XHCN được thể hiện trên các phương diện:
Về chính trị, nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân với giai cấp vô
sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị. Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vô
sản có sự khác biệt về chất so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống
trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp
nhân dân lao động trong xã hội. Còn sự thống trị về chính trị của giai cấp vô sản là sự
thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải
phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước XHCN là
đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Về kinh tế, bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã
hội XHCN, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do đó, không còn tồn
tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước bóc lột khác trong lịch sử đều là
bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp bức, bóc
lột; thì nhà nước XHCN vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng
chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế – xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là
nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước". Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa
số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại,
đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp
từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn
lực và cơ hội để phát triển.
Câu 30: Nghiên cứu vấn đề dân tộc, V.I.Lênin đã phát hiện ra hai xu hướng khách
quan trong sự phát triển quan hệ dân tộc. Nhận định đúng.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về
quyền sống của mình. Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lOMoARcPSD|453 164 67
lập các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực dân.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa, do sự phát triển của lực
lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội
tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện các nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân
tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Câu 31: Tôn giáo ra đời từ các nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhận thức, tâm lý. Nhận định đúng.
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu
đuối và bất lực, không giải thích được hoặc bị áp bức bất công mà không giải thích được
nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và tội ác, con người trông chờ vào sự giải phóng của
một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Nguồn gốc nhận thức
Khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải
thích thông qua lăng kính tôn giáo.
Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội hay trong những lúc ốm đau, bệnh
tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình yên khi làm việc
lớn, con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo.
Câu 32: Bản chất của tôn giáo là sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội. Nhận định sai.
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội chính là nguồn gốc tâm lý của tôn
giáo. Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác Lê-nin khẳng định rằng: “Tôn giáo là
một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người tạo ra”. lOMoARcPSD|453 164 67
Câu 33: Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người
thiểu số trong một quốc gia đa tộc người. Nhận định đúng.
Quyền tự quyết của dân tộc bao gồm quyền tách ra thành một quốc gia dân tộc độc
lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên có sở bình đẳng. Tuy
nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn – cụ thể và phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân
tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. Quyền tự quyết của dân tộc không đồng nhất với
“quyền” của các tộc người thiểu số trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập
thành quốc gia độc lập.
Câu 34: Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có sự giao thoa nhất định. Nhận định đúng.
Tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể (ví dụ: Phật giáo, Công giáo, Tin
lành,…), với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao,
thần linh để tôn thờ (niềm tin tôn giáo); có hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi)
phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo; có hệ thống cơ sở thờ
tự; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo; có hệ thống tín đồ đông đảo, những người
tự nguyện tin theo một tôn giáo nào đó, và được tôn giáo đó thừa nhận.
Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện
niềm tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh
thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ. Có nhiều loại hình tín ngưỡng khác nhau như:
tín ngưỡng Thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng Thờ anh hùng dân tộc,..
Như vậy, tuy tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất nhưng cũng giao thoa nhất
định: đều là niềm tin của con người vào những lực lượng siêu nhiên.
Câu 35: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng” và “các dân tộc được quyền tự quyết”
là hai xu hướng khách quan trong sự phát triển quan hệ dân tộc. Nhận định sai.
Nghiên cứu về vấn đề dân tộc, V.I.Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan
trong sự phát triển quan hệ dân tộc đó là “cộng đồng dân cư muốn tách ra hình thành cộng