










Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58702377
1. QHPL TTHS phát sinh từ khi phát hiện dấu hiệu tội  phạm.  => Sai.   - 
Quan hệ pháp luật TTHS là những quan hệ xã hội phát sinh, 
thay đổi hay chấm dứt trong quá trình giải quyết VAHS được các 
quy phạm pháp luật TTHS điều chỉnh.  - 
Như vậy, QHPL TTHS có thể xuất hiện trước khi có quyết 
định khởi tố vụ án như bắt phạm tội quả tang, truy nã, hay tiếp 
nhận tố giác, tin báo về tội phạm,... 
2. Người bị tạm giữ, bị can và bị cáo là những người có  quyền khai báo. 
=>Sai, việc khai báo là nghĩa vụ của họ, k phải quyền. 
3. Tòa án có quyền hủy biện pháp tạm giam do VKS áp  dụng. 
=> Đúng. Theo quy định K2, Điều 125, TAND có quyền hủy bỏ 
biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể 
thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác. 
Mặt khác, căn cứ k1 điều 278 BLTTHS thì sau khi thụ lý vụ án, 
Thẩm phán chủ toạ phiên tòa quyết định việc áp dụng, thay đổi, 
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ việc áp 
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó 
Chánh án Tòa án quyết định. 
4.Trong một số TH luật định người bị hại có quyền yêu cầu  khởi tố VAHS. 
=> Đúng, Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định 
tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 
156 của Bộ luật Hình sự khi có yêu cầu của bị hại 
Căn cứ: K1Đ155 BLTTHS (hiện hành) 
5.Chỉ có Cơ Quan Điều tra mới có quyền khởi tố bị can => 
Sai, theo khoản 4, điều 176, (điều 179, k phải 176) BLTTHS: 
Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật 
hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát 
yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực      lOMoAR cPSD| 58702377
tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan 
điều tra không thực hiện. 
6.Các hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi có 
quyết định khởi tố vụ án. 
=> Sai, các hoạt động điều tra có thể được tiến hành trước khi 
có quyết định KTVA như: xác minh lấy lời khai tại hiện trường vụ 
án, khám nghiệm hiện trường, thu thập vật chứng,... 
7.Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Cơ quan điều tra phải có 
sự phê chuẩn của VKS trước khi thi hành. 
=> Sai. BLTTHS : không có quy định nào yêu cầu Thủ trưởng, 
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp khi ra lệnh cấm đi khỏi 
nơi cư trú phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi  thi hành. 
8.Người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất không 
được tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng => 
Sai. Vì theo điểm b khoản 2 điều 66 thì TH đó vẫn được ghi nhận 
nếu người đó có khả năng nhận thức 
9.Người thân thích của bị can, bị cáo được tham gia tố tụng 
với tư cách người bào chữa. 
=> Đúng. Vì nếu người thân thích của bị can, bị cáo là người đại 
diện của bị can, bịcáo thì có thể làm người bào chữa ( theo điểm 
b khoản 2 điều 72 BLTTHS). Ngoài ra, tại k4, điều 72 cũng không 
quy định nên nhận định đúng. 
10. Vật chứng có thể được trả lại cho chủ sở hữu hoặc 
người quản lý hợp pháp trong quá trình giải quyết vụ án 
=> ĐÚNG. Theo điểm a,b khoản 3 điều 106, Trả lại ngay vật 
chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy 
không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thihành án. 
11.VKS có quyền hủy các quyết định khởi tố vụ án hình sự 
không có căn cứ của các cơ quan có thẩm quyền khởi tố  vụ án hình sự. 
=> Sai, căn cứ điểm b,k1 điều 161 thì VKS có quyền hủy bỏ 
quyết định khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ và trái pháp 
luật trong giai đoạn khởi tố. Đối với quyết định khởi tố của TAND      lOMoAR cPSD| 58702377
trong giai đoạn xét xử thì VKSND không có quyền hủy bỏ, mà 
chỉ có quyền kháng nghị. 
Khoản 3 Điều 109 BLTTHS quy định: “3. Trong trường hợp quyết 
định khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử không có căn cứ 
thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Toà án cấp trên.” 
12.Thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án hình sự phát sinh khi 
có kháng cáo, kháng nghị 
=> SAI. căn cứ K1, điều 330 quy định: “Xét xử phúc thẩm là việc 
Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định 
sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa 
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị”. 
Như vậy, XXPT phát sinh khi có kháng cáo, kháng nghị đối với 
bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực. 
13.Người bị hại, bị can, bị cáo có quyền nhờ người bào 
chữa bảo vệ quyền lợi cho mình.  Nhận định đúng  Căn cứ: Điểm h K2Đ60   Điểm i K2Đ62   Điểm G K2Đ61 
14.lời nhận tội của bị can, bị cáo là nguồn chứng cứ => 
Sai. Lời nhận tội của bị can, bị cáo có thể được coi là chứng cứ 
nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án. Không được 
dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để 
buộc tội, kết tội. Khoản 2 - Điều 98 LTTHS. 
Căn cứ: K2Đ98 BLTTHS ( hiện hành) 
15. Phúc thẩm là thủ tục đương nhiên đối với việc giải 
quyết vụ án hình sự 
=> Sai. Căn cứ vào K1Đ330 BLTTHS thì phúc thẩm không phải 
là thủ tục đương nhiên đối với việc giải quyết vụ án hình sự mà 
thủ tục phúc phẩm chỉ diễn ra khi bản án, quyết định sơ thẩm      lOMoAR cPSD| 58702377
đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng  nghị. 
16. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành 
tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là người thân thích với người 
bào chữa trong vụ án đó. 
=> Nhận định Đúng. 
- Căn cứ pháp lý: Điều 49 BLTTHS 2015. 
- Giải thích: Theo quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015 quy định 
về các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm 
quyền tiến hành tố tụng thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải 
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ rõ ràng 
khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm 
vụ. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là người thân 
thích với người bào chữa trong vụ án thì Thẩm phán chủ tọa 
phiên tòa có thể không vô tư trong khi xét xử, quyết định hình  phạt. 
17. Một người có thể tham gia tố tụng với hai tư cách trong  vụ án hình sự. 
=> Nhận định Đúng. 
- Căn cứ pháp lý: Điều 55 BLTTHS 2015. 
- Giải thích: Một người có thể tham gia tố tụng với nhiều tư cách 
miễn là quyền và nghĩa vụ của các tư cách đó không loại trừ 
lẫn nhau và quyền và lợi ích của các tư cách đó không đối chọi 
nhau. Ví dụ: Bị hại trong vụ án hình sự tham gia vụ án hình sự 
với tư cách là bị hại. Tuy nhiên nếu bị hại có yêu cầu bồi thường 
thiệt hại thì lúc này Bị hại có thêm một tư cách tham gia tố 
tụng là nguyên đơn dân sự. 
18. Biện pháp tạm giam không áp dụng với bị can là người 
dưới 18 tuổi bị khởi tố về tội ít nghiêm trọng. 
=> Nhận định Sai. 
Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015. Giải thích: 
Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị 
can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng 
mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể 
bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ      lOMoAR cPSD| 58702377
trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Do đó, biện pháp tạm 
giam có thể áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi tố 
về tội ít nghiêm trọng nếu bị can tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và 
bị bắt theo quyết định truy nã. 
19. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo  loại tội phạm. 
=> Nhận định Sai. 
- Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 174 BLTTHS 2015. - Giải thích: 
Thời hạn điều tra bổ sung không được xác định căn cứ theo loại 
tội phạm mà căn cứ vào loại cơ quan tiến hành tố tụng trả điều 
tra bổ sung. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu 
cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 
tháng, nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời 
hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. 
20. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện 
trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự. 
=> Nhận định Đúng. 
Giải thích: Trong một số trường hợp cần phải tiến hành một số 
hoạt động trước khi có quyết định khởi tố như Khám nghiệm hiện 
trường; Khám nghiệm phương tiện; Thu thập thông tin, tài liệu, 
đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác 
minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm tử thi; 
Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản đều là các quan 
hệ pháp luật tố tụng hình sự nhằm xác định tình tiết vụ án, xác 
định việc có hay không tội phạm đã xảy ra, từ đó làm căn cứ để 
khởi tố vụ án hình sự. Do đó, Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự 
có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự. 
21. Đương sự trong vụ án hình sự có quyền yêu cầu 
giámđịnh, định giá tài sản. => Nhận định Đúng. 
Giải thích: Đương sự trong vụ án hình sự có thể là Bị đơn dân 
sự, nguyên đơn dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên 
quan. Căn cứ quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, 
khoản 2, Điều 64 và điểm c, khoản 2 Điều 65 BLTTHS 2015 về 
quyền của nguyên đơn dân sự thì đương sự có quyền yêu cầu      lOMoAR cPSD| 58702377
giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật. Căn 
cứ pháp lý: điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 
64 và điểm c, khoản 2, Điều 65 BLTTHS 2015 
22. Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản 
án hình sự sơ thẩm thì Viện kiểm sát đang thực hiện chức 
năng kiểm sát xét xử. 
=> Nhận định Sai. Không phải trong mọi trường hợp Viện kiểm 
sát kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm đều là thực hiện chức 
năng kiếm sát xét xử vì Viện kiểm sát có thể kháng nghị bản án 
hình sự sơ thể do phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm 
tội là đang thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ 
án hình sự chứ không phải đang thực hiện chức năng kiểm sát  xét xử. 
Căn cứ pháp lý: Điều 18, Điều 19 Luật Tổ chức Viện kiếm sát  nhân dân năm 2014. 
23. Trường hợp Thư ký Tòa án không thể tiếp tục tham 
gia phiên tòa mà không có người thay thế thì phải hoãn 
phiên tòa. => Nhận định Sai. 
Giải thích: Trường hợp Thư ký Tòa án (người tiến hành tố tụng) 
không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay 
thế nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 
ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa thì phải tạm ngừng xét 
xử. Tại quy định khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015 thì trường hợp 
Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên 
tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự 
khuyết; nếu không có người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa. 
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 251 và khoản 4, Điều  288 BLTTHS 2015. 
24. Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là chứng cứ của vụ án  hình sự.  
=> Nhận định Sai.  
Căn cứ pháp lý: Điều 86, khoản 2, Điều 87 BLTTHS 2015 Giải 
thích: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là nguồn của chứng cứ và      lOMoAR cPSD| 58702377
chỉ được sử dụng làm chứng cứ khi thỏa mãn các thuộc tính của 
chứng cứ (tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp). Nếu 
Lời nhận tội của Bị can không thỏa mãn 01 trong các thuộc tính 
trên của chứng cứ thì không phải là chứng cứ. Ví dụ: Lời nhận 
tội của Bị can, bị cáo không được thu thập theo trình tự, thủ tục 
mà pháp luật quy định thì không đáp ứng tính hợp pháp của 
chứng cứ nên không phải là chứng cứ. 
25. Tòa án sơ thẩm có thể xét xử bị cáo theo tội danh nặng 
hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố. 
=> Nhận định Đúng.  
Căn cứ pháp lý: Điều 298 BLTTHS 2015. 
Giải thích: Căn cứ Điều 298 BLTTHS 2015 về Giới hạn của việc 
xét xử thì trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng 
hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện 
kiểm sát truy tố lại nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy 
tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó. 
26. Biện pháp tạm giam có thể áp dụng cho bị can, bị 
cáolà người dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng. 
=> Nhận định Đúng. 
Căn cứ pháp lý: Điều 419 BLTTHS 2015. 
Giải thích: Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong 
trường hợp bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít 
nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 
năm thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu họ tiếp tục 
phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. 
27. Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia 
tốtụng là người làm chứng trong vụ án. 
=> Nhận định Đúng. 
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 66 BLTTHS 2015 
Giải thích: Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia 
tố tụng là người làm chứng trong vụ án nếu người thân thích của 
bị can, bị cáo không là người bào chữa của người bị buộc tội và 
không có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có 
khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về 
tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.      lOMoAR cPSD| 58702377
Do đó, người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố 
tụng là người làm chứng trong vụ án. 
28. Bị can có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc 
buộc tội, gỡ tội. => Nhận định Sai. 
Giải thích: Theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 
2015 về quyền của bị can thì bị can có quyền đọc, ghi chép bản 
sao tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội kể từ khi kết thúc 
điều tra khi có yêu cầu. Nói cách khác, Bị can không có quyền 
sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội trong quá 
trình điều tra vụ án. Do đó, Bị can chỉ có quyền sao chụp tài liệu 
liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội khi kết thúc điều tra khi có  yêu cầu. 
Căn cứ pháp lý: điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 2015. 
29. Người định giá tài sản vẫn có thể tham gia tố tụng khi 
đồng thời là người thân thích của đương sự. 
=> Nhận định Sai. 
Giải thích: Căn cứ Điều 21 BLTTHS 2015 thì Người định giá tài 
sản không không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng 
họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ. Trong trường 
hợp trên người định giá tài sản là người thân thích của đương sự 
thì được xem là lý do có thể khiến họ không vô tư khi thực hiện 
nhiệm vụ định giá của mình. Hoặc, Căn cứ điểm a, khoản 5, 
Điều 69 BLTTHS 2015 quy định về trường Người định giá tài sản 
phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi là người thân  thích của đương sự. 
Căn cứ pháp lý: Điều 21 và điểm a, khoản 5, Điều 69  BLTTHS 2015. 
30. Cục trưởng Cục kiểm lâm có quyền ra lệnh giữ người 
trong trường hợp khẩn cấp. 
=> Nhận định Sai. 
Giải thích: Theo quy định tại khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015 
về những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp 
khẩn cấp thì không có quy định Cục trưởng Cục kiểm lâm. Do 
đó, Cục trưởng Cục kiểm lâm không có quyền ra lệnh giữ người 
trong trường hợp khẩn cấp.      lOMoAR cPSD| 58702377
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015. 
31. Tòa án có quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác tội 
danh Viện kiểm sát đã truy tố. 
=> Nhận định Đúng. 
Giải thích: Theo quy định tại khoản 2, Điều 298 BLTTHS 2015 
thì Tòa án có thể xét xử bị cáo theo một tội khác bằng hoặc nhẹ 
hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố. Hoặc theo quy định tại 
khoản 3, Điều 298 BLTTHS 2015 thì trường hợp xét thấy cần xét 
xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì 
Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại. Nếu Viện kiểm sát 
vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về 
tội danh nặng hơn đó. Căn cứ pháp lý: khoản 2 và khoản 3,  Điều 298 BLTTHS 2015. 
32. Người đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối 
với Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có 
quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định  đó. 
=> Nhận định Sai. 
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 377 Bộ luật tố tụng 
hình sự thì chỉ người ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm 
đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì mới có 
quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó. 
Do đó, người đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với 
Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì không có quyền 
quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó. 
Căn cứ pháp lý: Điều 377 BLTTHS 2015. 
33. Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa 
bị khởi tố về hình sự. 
=> Nhận định Đúng. Theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 
4 BLTTHS 2015 quy định về việc Giải thích từ ngữ thì Người bị 
buộc tội gồm: người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Trong 
đó, người bị tạm giữ chưa bị khởi tố về hình sự. Mà căn cứ điểm 
b, khoản 1, Điều 76 BLTTHS 2015 quy định về việc Chỉ định người 
bào chữa thì Người bị buộc tội (người bị tạm giữ) có nhược điểm 
về thể chất mà không thể tự bào chữa nếu bản thân người bị      lOMoAR cPSD| 58702377
buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời 
người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng 
phải chỉ định người bào chữa cho họ (Bào chữa chỉ định). Do đó, 
Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố 
về hình sự (người bị tạm giữ). 
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 1, Điều 4 và điểm b, khoản 1,  Điều 76 BLTTHS 2015. 
34. Những người quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS 
2015 có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn. 
=> Nhận định Sai. Các biện pháp ngăn chặn theo quy định tại 
Điều 109 BLTTHS 2015 bao gồm: giữ người trong trường hợp 
khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, 
cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. Những người quy 
định tại khoản 1, Điều 113 BLTTHS 2015 bao gồm: Thủ trưởng, 
Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng 
Viện kiểm sát; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án. Theo đó, với 
mỗi cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau có thể có quyền áp 
dụng các biện pháp ngăn chặn khác nhau. Tuy nhiên, không phải 
người quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 đều có quyền 
áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn. Ví dụ: Chánh án, Phó 
Chánh án Tòa án không có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn 
giữ người trong trường hợp khẩn cấp. (khoản 2, Điều 110 BLTTHS  2015). 
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 110; khoản 1, Điều 113 và Điều  109 BLTTHS 2015. 
35. Viện kiểm sát chỉ thực hành quyền công tố trong giai 
đoạn truy tố. => Nhận định Sai. 
Giải thích: Viện kiểm sát không chỉ thực hành quyền công tố 
trong giai đoạn truy tố mà còn thực hành quyền công tố trong 
việc giải quyết nguồn tin về tội phạm (giai đoạn giải quyết nguồn 
tin về tội phạm), thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ 
án hình sự, thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ 
án hình sự và thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử. 
Căn cứ pháp lý: Điều 159; Điều 161; Điều 165; Điều 266  BLTTHS 2015.      lOMoAR cPSD| 58702377
36. Trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt 
câu hỏi với người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. 
=> Nhận định Sai. 
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 61 
BLTTHS 2015 quy định về quyền của bị cáo thì Bị cáo có quyền 
đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia 
phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý. Do đó, không phải trong mọi 
trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người 
tham gia tố tụng khác tại phiên tòa mà bị cáo có thể được trực 
tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác nếu được chủ  tọa đồng ý. 
Căn cứ pháp lý: điểm i, khoản 2, Điều 61 BLTTHS 2015.