lOMoARcPSD| 60797905
II. NHẬN ĐỊNH:
2. Luật lựa chọn chỉ được áp dụng để giải quyết các quan hệ về quyền và nghĩa
vụ của hợp đồng.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 683; Điều 686; Điều 687 khoản 2 Điều 678 BLDS
2015.
Giải thích: Hệ thuộc Luật do các bên lựa chọn là pháp luật của nước do các bên thỏa
thuận lựa chọn sẽ được áp dụng. Tuy nhiên, không phải luật lựa chọn chỉ được áp
dụng đối với quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mà còn được áp dụng
giải quyết trong một số trường hợp khác như: thực hiện công việc không ủy
quyền; bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; quyền sở hữu động sản trên đường vận
chuyển. Phạm vi luật lựa chọn được áp dụng mở rộng không chỉ trong giải quyết các
quan hệ về quyền nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhằm đề cao sự tdo thỏa
thuận giữa các bên, tuy nhiên phải đáp ứng điều kiện chọn luật theo quy định.
Ngoài ra, tồn tại một số ngoại lệ đối luật lựa chọn được áp dụng giữa các bên
khi liên quan đến hợp đồng đối tượng về bất động sản thì thực hiện theo pháp luật
của nước nơi bất động sản (khoản 4 Điều 683 BLDS 2015); hợp đồng lao động,
hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, người
tiêu dùng Việt Nam thì áp dụng theo pháp luật Việt Nam (khoản 5 Điều 683 BLDS
2015). Do đó, tuy vào từng trường hợp cụ thể mà luật lựa chọn của các bên có được
áp dụng để giải quyết hay không.
3. Chỉ khi nào quy phạm xung đt được áp dụng thì mới có xung đột pháp luật
phát sinh.
Khi XĐPL phát sinh rồi thì mới phát sinh quy phạm xung đột chứ không
phải quy phạm xung đột pháp luật mới phát sinh XĐPL Nhận định sai.
Giải thích: Xung đột pháp luật phát sinh trên cơ sở tồn tại quan hệ dân sự
theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài sự khác nhau về nội dung cụ thể giữa
pháp luật của các nước về cùng một vấn đề. vậy căn cứ vào nguyên nhất phát sinh
xung đột phát luật thì chỉ khi nào xung đột pháp luật phát sinh thì mới có quy phạm
pháp luật xung đột.
Ví dụ: Để hình thành nên một điều ước quốc tế chứa quy phạm xung đột, thì
trước đó đã quy phạm xung đột hiện hữu, sau đó các quốc gia mới mới thỏa thuận
nên điều ước quốc tế để thống nhất giải quyết vấn đề liên quan đó.
5. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột mệnh lệnh.
QPXĐ 1 bên là áp dụng quy phạm của chính quốc gia ban hành quy phạm =>
Mệnh lệnh, bắt buộc.
QPXĐ mệnh lệnh.
QPXĐ mệnh lệnh không phải là QPXĐ 1 bên mà nó còn có thể là 2 bên.
lOMoARcPSD| 60797905
Nhận định đúng
Giải thích: Căn cứ vào hình thức của quy phạm pháp luật xung đột, quy phạm
xung đột một bên là quy phạm chỉ ra trong trường hợp cụ thể đó pháp luật nước nào
cần được áp dụng. Tức là quy phạm xung đột một bên quy định phải áp dụng pháp
luật của nước ban hành ra quy phạm, không dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài.
Đồng thời, quy phạm xung đột một bên cũng được xem là quy phạm xung đột mệnh
lệnh do loại quy phạm có tính chất bắt buộc các bên có liên quan phải tuân thủ theo
nội dung quy phạm quy định, không được quyền lựa chọn khác. Do đó, quy phạm
xung đột một bên là quy phạm xung đột mệnh lệnh.
6. Sự tồn tại của quy phạm xung đột thực chất trong ĐƯQT làm mất đi hiện
tượng xung đột pháp luật.
Nhận định sai.
Giải thích: Điều kiện để phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật:
- Khi quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thương mại và tố tụng dân sự có
yếu tố nước ngoài không được điều chỉnh bằng quy phạm thực chất thống nhất. -
sự khác nhau trong việc giải thích áp dụng những quy định giống nhau về mặt
hình thức; sự khác nhau về nội dung trong pháp luật của các nước.
Như vậy thể thấy, hiện tượng xung đột pháp luật mất đi khi không đủ điều kiện
làm phát sinh xung đột. Sự tồn tại của quy phạm xung đột thực chất trong ĐƯQT
không làm mất đi hiện tượng xung đột mà căn cứ theo đó để loại trừ việc phải chọn
luật áp dụng luật nước ngoài, thay vào đó việc áp dụng ngay các quy phạm
ĐƯQT.
7. Chỉ cần áp dụng một hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật.
Nhận định sai
Giải thích: Mỗi hệ thuộc luật chỉ có một phạm vi áp dụng nhất định (Hệ thuộc
luật nhân thân: pháp luật của nước các bên mang quốc tịch, trú sẽ được áp
dụng; Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân: pháp luật của nước pháp nhân
mang quốc tịch; Hệ thuộc luật lựa chọn: pháp luật của nước do các bên thỏa
thuận,…) nên khi giải quyết xung đột pháp luật, nó cần phải áp dụng nhiều hệ thuộc
luật khác nhau chứ không phải chỉ áp dụng một hệ thuộc luật đối với những vấn đề
phức tạp.
VÍ DỤ: K7 ĐIỀU 683 HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC
Chẳng hạn như trong hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân Việt
Nam thương nhân nước ngoài, ta phải dùng cả hệ thuộc luật quốc tịch của pháp
nhân hệ thuộc luật lựa chọn thì mới có thể lựa chọn được pháp luật áp dụng khi
xác định quốc tịch của pháp nhân và khi lựa chọn pháp luật để điều chỉnh hợp đồng
mua bán hàng hóa.
8. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng để điều
lOMoARcPSD| 60797905
chỉnh quan hệ hợp đồng của họ thì pháp luật đó đương nhiên được áp dụng.
Nhận định sai.
Giải thích: Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng để
điều chỉnh quan hệ hợp đồng thì pháp luật đó không đương nhiên được áp dụng. Để
lựa chọn pháp luật trên cơ sở sthỏa thuận, pháp luật đó phải thỏa thuận điều kiện
sau:
- ĐƯQT Việt Nam thành viên hoặc luật Việt Nam ghi nhận về
quyềnchọn luật (khoản 2 Điều 664 BLDS 2015).
- Hậu quả của việc áp dụng pháp luật không trái với nguyên tắc bản
củapháp luật Việt Nam (Điều 666, Điều 670 BLDS 2015; Điều 5 LTM 2005; ...).
- Luật do các bên lựa chọn chỉ được áp dụng quy phạm thực chất trực
tiếpđiều chỉnh quyền nghĩa vụ các bên, không bao gồm quy phạm xung đột (khoản
4 Điều 668 BLDS 2015).
- Luật được chọn không nhằm lẩn tránh pháp luật.
Ngoài ra, sẽ các trường hợp ngoại lcủa việc thỏa thuận lựa chọn pháp luật
áp dụng. Cụ thể, trường hợp hợp đồng đối tượng bất động sản thì thỏa thuận
lựa chọn pháp luật giữa các quốc gia sẽ không được áp dụng pháp luật áp dụng
sẽ là nơi bất động sản đối với việc chuyển giao quyền shữu, quyền khác đối với
tài sản bất động sản, thuê bất động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ.
10. Phương pháp xung đột là phương pháp giải quyết xung đột pháp luật một
cách trực tiếp
.
Nhận định đúng.
Giải thích: Nhiệm vụ cơ bản nhất đặt ra khi có hiện tượng xung đột pháp luật
xác định được hệ thống pháp luật được áp dụng để giải quyết. phương pháp
xung đột đã làm được nhiệm vụ này khi chỉ ra nguyên tắc chọn luật. Vấn đề chỉ
thực sự giải quyết triệt để khi cơ quan có thẩm quyền theo dẫn chiếu của quy phạm
xung đột. đây, chức năng của quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp luật cụ
thể cần áp dụng, còn phương pháp xung đột phương pháp giải quyết trực tiếp xung
đột pháp luật khi chỉ ra hệ thống pháp luật cần áp dụng.
11. Chỉ khi nào quy phạm xung đt được áp dụng thì mới xung đột
phápluật phát sinh.
Nhận định sai.
Giải thích: Bởi xung đột pháp sinh khi đồng thời hai nguyên nhân xảy
ra là có tồn tại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và có sự khác nhau về nội dung
cụ thể giữa pháp luật các nước về cùng một vấn đề. Vì vậy, khi có hai nguyên nhân
này đồng thời xuất hiện thì xung đột pháp luật sphát sinh chứ không phải khi áp
dụng quy phạm xung đột sẽ làm phát sinh xung đột pháp luật.
lOMoARcPSD| 60797905
12. Tòa án Việt Nam chỉ áp dụng pháp luật nước ngoài khi ít nhất một
trong các đương sự là người nước ngoài.
Chỉ áp dụng pháp luật nước ngoài thì dựa vào Điều 664. Còn ít nhất một
trong các đương sự là người nước ngoài thì không phải là trường hợp của việc
áp dụng pháp luật nước ngoài.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 664 và Điều 670 BLDS 2015.
Giải thích: Không phải khi ít nhất một trong các đương sự người nước
ngoài tTòa án Việt nam sẽ chỉ áp dụng pháp luật nước ngoài. Bởi lẽ, pháp luật
nước ngoài chỉ được áp dụng trong quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài nếu điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam cho phép các bên được
quyền thỏa thuận lựa chọn áp dụng, sau đó các bên lựa chọn áp dụng pháp luật nước
ngoài và đáp ứng được điều kiện chọn luật.
Trường hợp pháp luật không cho phép các bên được quyền lựa chọn áp dụng
pháp luật nước ngoài hoặc các bên thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài nhưng
việc áp dụng sẽ gây hậu quả trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam
thì không được áp dụng pháp luật nước ngoài. Ngoài ra, nếu đã áp dụng các biện
pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng mà vẫn không thể xác định được
nội dung của pháp luật nước ngoài thì cũng thể áp dụng pháp luật nước ngoài. Trường
hợp trên tđiều ước quốc tế Việt Nam là thành viên hoặc pháp luật Việt Nam sẽ
được áp dụng. Tóm lại, việc ít nhất một bên trong các đương sự người nước
ngoài không phài là điều kiện để áp dụng pháp luật nước ngoài.
13. Tòa án luôn luôn có nghĩa vụ xác định nội dung pháp luật nước ngoài cần
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 481, khoản 1 Điều 418 BLTTDS 2015, khoản 2 Điều
664 BLDS 2015.
Giải thích: Bởi lẽ, theo quy định tại Điều 481 BLTTDS 2015 tại khoản 1 quy
định nếu đương sđược quyền chọn pháp luật áp dụng và đã chọn pháp luật áp dụng
là pháp luật nước ngoài thì lúc này các đương sự là người có nghĩa vụ xác định nội
dung pháp luật cần áp dụng. Để có quyền chọn luật áp dụng, các bên phải thỏa mãn
điều kiện chọn luật quy định tại Điều 664 khoản 2 BLDS 2015. Theo đó, để thể
thỏa thuận chọn luật thì điều ước quốc tế mà Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên hoặc luật Việt Nam phải quy định rằng các bên có quyền lựa chọn luật
áp dụng. Lúc này các bên mới quyền chọn luật. theo Điều 418 khoản 1
BLTTDS 2015 quy định trường hợp các bên đương sự quyền chọn luật đã chọn
pháp luật áp dung là pháp luật nước ngoài thì các bên đương sự nghĩa vụ xác định
lOMoARcPSD| 60797905
nội dung pháp luật nước ngoài cần áp dụng, Tòa án không có nghĩa vụ xác định nội
dung pháp luật nước ngoài cần áp dụng trong trường hợp này.
15. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật được hiểu các quy phạm thực chất
trong pháp luật luật Việt Nam.
Nhận định đúng. => ko phải mọi quy phạm thực chất cũng đều là nguyên
tắc cơ bản của pháp luật.
Giải thích:
Nguyên tắc cơ bản của pháp luật là những tư tưởng chỉ đạo cơ bản, mang tính
xuất phát điểm, định hướng, chịu sự quy định của những quy luật khách quan của
hội, xuyên suốt nội dung, hình thức pháp luật, toàn bộ thực tiễn pháp luật, hoạt động
xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, hành vi pháp luật, ý thức pháp luật.
Quy phạm thực chất quy phạm định sẵn các quyền, nghĩa vụ, biện pháp chế
tài đối với các chủ thể tham gia quan hệ pháp quốc tế xảy ra, nếu sẵn quy phạm
thực chất để áp dụng thì các đương sự cũng ncơ quan có thẩm quyền căn cứ ngay
vào quy phạm để giải quyết vấn đề.
Với nguyên tắc bản thì không trực tiếp giải quyết vấn đề mà chỉ định
hướng cách giải quyết nên nguyên tắc bản không phải quy phạm thực
chất.
16. Mục đích của việc bảo lưu trật tự công cộng là nhằm giúp các Tán tránh
việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
Nhận định sai. => giúp quan thẩm quyền bảo vệ trật tự công của
quốc gia đó (đối với VN là các nguyên tắc cơ bản của QG đó) Giải thích:
Bảo lưu trật tự công cộng là việc các cơ quan tư pháp và cơ quan nhà nước
thẩm quyền không áp dụng luật nước ngoài khi vận dụng và thực hiện các quy phạm
xung đột nếu việc áp dụng đó chống lại trật tự công cộng của nước mình.
Như vậy mục đích của việc bảo lưu trật tự công cộng là đảm bảo trật tự công
cộng của nước Việt Nam không bị ảnh hưởng khi vận dụng thực hiện quy phạm
xung đột. Đôi khi trong thực tế xuất hiện việc áp dụng pháp luật nước ngoài nhưng
pháp luật đó lại có nội dung trái với các nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội và của
pháp luật nướcViệt Nam.
dụ: pháp luật HNViệt Nam chỉ thừa nhận nguyên tắc hôn nhân một vợ,
một chồng tuy nhiên khi sử dụng quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp luật của
nước mà thừa nhận chế độ nhiều vợ như Irac, khi áp dụng pháp luật nước đó sẽ làm
xáo trộn trật tự công cộng tại Việt Nam. Như vậy để đảm bảo trật tự công cộng của
nước Việt Nam nên các cơ quan tư pháp vàquan nhà nước có quyền áp dụng bảo
lưu trật tự công cộng.
lOMoARcPSD| 60797905
17. Trong trường hợp không thể xác định được nội dung của pháp luật
nướcngoài cần áp dụng, Toà án Việt Nam sẽ áp dụng luật quốc tịch của đương
sự.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 2 Điều 670 BLDS 2015.
Giải thích: Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 60 BLDS thì khi nội dung của việc áp
dụng pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp
cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng thì pháp luật nước ngoài sẽ không được
áp dụng thay vào đó sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết quan hệ
dân sự yếu tố nước ngoài, chứ không phải áp dụng luật quốc tịch của
đương sự.
K2 ĐIỀU 481 BLTTDS 2015 => ÁP DỤNG PL VN
18. Khi áp dụng pháp luật nước ngoài, Tòa án Việt Nam nghĩa vgiải
thíchpháp luật nước ngoài theo nguyên tắc của pháp luật Việt Nam.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 667 BLDS 2015.
Giải thích: Căn cứ quy định tại Điều 667 BLDS 2015 “Trường hợp pháp luật
nước ngoài được áp dụng nhưng cách hiểu khác nhau thì việc áp dụng phải
theo sgiải thích của quan thẩm quyền tại nước đó”. Theo quy định nêu
trên của BLDS, thì trong trường hợp cách hiểu khác nhau về nội dung pháp luật
nước ngoài cụ thể, thì việc áp dụng nội dung đó của pháp luật nước ngoài phải tuân
theo sự giải thích của quan thẩm quyền của nước ngoài ban hành. Như vậy,
khi áp dụng pháp luật nước ngoài, Tòa án Việt Nam không phải giải thích pháp luật
nước ngoài theo nguyên tắc của pháp luật Việt Nam, quan thẩm quyền
của nước đó sẽ giải thích trong trường hợp có cách hiểu khác nhau.
19. Nguyên nhân của hiện tượng dẫn chiếu do các quốc gia quy định
khácnhau khi điều chỉnh một vấn đề cụ thể.
Nhận định sai.
Giải thích: Hiện tượng dẫn chiếu xuất hiện khi một vấn đề pháp xảy ra, thuộc phần
phạm vi của các quy phạm xung đột phần hệ thuộc khác nhau, tức sự quy
định khác nhau trong các quy phạm xung đột của các nước về nguyên tắc chọn luật
áp dụng cho cùng một vấn đề đó.
Có sự khác biệt trong phần hệ thuộc của hệ thống pháp luật quốc gia. Do
các QG chấp nhận hiện tượng dẫn chiếu
Như vậy, nguyên nhân của hiện tượng dẫn chiếu phải sự khác biệt trong quy phạm
xung đột của các bên khi điều chỉnh một vấn đề cụ thể.
lOMoARcPSD| 60797905
dụ: Ông A, quốc tịch nước X, sang thành phố HCM làm việc trú. Sau đó
ông kết hôn với chị B có quốc tịch Việt Nam.
Nếu căn cứ theo khoản 1 Điều 126 Luật HN&GĐ 2014 “Trong việc kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của
nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy
định của Luật này về điều kiện kết hôn” thì trong trường hợp trên, ông A phải đáp
ứng điều kiện kết hôn theo quy định của nước X và pháp luật Việt Nam. Nhưng giả
sử theo pháp luật X, vấn đề này được điều chỉnh bởi pháp luật nơi cư trú (hệ thuộc
luật nơi trú). vậy điều kiện kết hộn của ông A được pháp luật nước X dẫn
ngược trở lại pháp luật Việt Nam.
20. Theo pháp luật Việt Nam, khi dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba, Tòa
án sẽ áp dụng các quy phạm xung đột trong pháp luật nước này.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 3 Điều 668 BLDS 2015.
Giải thích: Dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba nghĩa hiện tượng pháp luật
nước được dẫn chiếu lại dẫn chiếu đến pháp luật của một nước khác. Tuy nhiên, để
tránh tình trạng kéo dài sự việc và tạo điều kiện giải quyết vụ việc được nhanh chóng
hiệu quả, khoản 3 Điều 668 BLDS 2015 chỉ cho phép dẫn chiếu đến phần quy
phạm thực chất (bao gồm quyền nghĩa vụ) của hệ thống pháp luật nước đó chứ
không bao gồm việc dẫn chiếu đến các quy phạm xung đột của nước này. Ví dụ: Cơ
quan thẩm quyền của nước A áp dụng quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp
luật nước ngoài (nước B), nhưng pháp luật nước B lại quy định vấn đề phải được
giải quyết theo pháp luật của một nước thứ ba (nước C). Tuy nhiên, sự dẫn chiếu này
chỉ là dẫn chiếu đến quyền và nghĩa vụ của các n (quy phạm thực chất) khi tham
gia quan hdân sự được định trong hệ thống pháp luật của nước C chứ không dẫn
chiếu đến quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật của nước C
đó.
22. Khi các bên chọn pháp luật nước ngoài để điều chỉnh quan hệ hợp đồng mà
luật đó dẫn chiếu ngược trở lại pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được
áp dụng. => PL Nước ngoài phải là luật thực chất trong PLNN, ko bao gồm các
quy phạm xung đột.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 2 Điều 664 và khoản 4 Điều 668 BLDS 2015.
Giải thích: Đối với trường hợp ĐƯQT Việt Nam thành viên hoặc luật Việt
Nam cho phép các bên trong quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài được quyền lựa
chọn pháp luật áp dụng là pháp luật nước ngoài theo khoản 2 Điều 664 BLDS 2015
phải được hiểu là các bên đang lựa chọn áp dụng quy định về quyền, nghĩa vụ của
lOMoARcPSD| 60797905
họ khi tham gia quan hệ dân sự, không bao gồm quy định về xác định pháp luật áp
dụng.
Như vậy, nếu trong quan hệ hợp đồng mà các bên lựa áp dụng pháp luật nước
ngoài đồng nghĩa với việc đang thỏa thuận áp dụng quyền nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng (quy phạm thực chất) chứ không bao gồm việc áp dụng quy phạm
xung đột trong hệ thống pháp luật nước ngoài đó.
không được phép áp dụng quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật
nước ngoài mà các bên đã thỏa thuận nên không làm phát sinh hiện tượng dẫn chiếu
ngược trở lại áp dụng pháp luật Việt Nam, do đó trường hợp này pháp luật được áp
dụng phần quy phạm thực chất (quyền nghĩa vụ) của các bên trong hệ thống
pháp luật nước các bên đã thỏa thuận chứ không phải áp dụng pháp luật Việt
Nam.
23. Phải giải quyết xung đột khi các bên trong quan hệ dân sự có quốc tịch khác
nhau.
Nhận định sai.
Giải thích: Giải quyết xung đột về nguyên tắc là tìm ra được 01 hệ thống pháp
luật được áp dụng đối với quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài khi quan hệ đó
thể áp dụng 02 hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau.
Như vậy trong trường hợp các bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
quốc tịch khác nhau nhưng đối với quan hệ đó pháp luật một nước không thừa
nhận việc xung đột pháp luật hoặc trường hợp hệ thống pháp luật của các bên lại có
quy định không xung đột nhau về quan hệ đó thì không phải giải quyết xung đột (do
không xảy xa sự xung đột).
=> PHẢI XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT MỚI GIẢI QUYẾT XĐPL,
TRONG TRƯỜNG HỢP NÀY CHƯA CHẮC CÓ XUNG ĐỘT.
24. Phải giải quyết xung đột pháp luật khi nội dung pháp luật của các nước
khác nhau trong các lĩnh vực dân sự.
Nhận định sai.
Giải thích: Mặc đối với từng quan hệ pháp luật nhất định, nội dung trong hệ thống
pháp luật của một nước có thể xung đột với những nước khác nhưng xung đột đó có
thể không cần giải quyết. Việc giải quyết xung đột pháp luật chỉ đặt ra khi có đủ hai
điều kiện sau:
- Quan hệ phát sinh giữa các bên là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật liên quanđối
với quan hệ đang phát sinh của các bên.
Như vậy, nếu chỉ tồn tại sự khác biệt trong nội dung pháp luật của các nước khác
nhau nhưng trên thực tế không các chủ thể làm phát sinh quan hệ dân sự có yếu
lOMoARcPSD| 60797905
tố nước ngoài thì sự khác biệt trên chỉ được xem xét trên phương diện lý thuyết chứ
vấn đề giải quyết xung đột pháp luật không đặt ra.
Ví dụ: A là người nước ngoài (nước D) là nhưng cư trú, làm việc tại Việt Nam. Sau
đó, A bị TNGT và chết tại VN, có để lại di sản nên làm phát sinh việc thừa kế. Việc
thừa kế được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước
D sự xung đột nhau. Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 680 BLDS 2015 quy đinh:
“Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có
quốc tịch ngay trước khi chết.” Tuy nhiên, pháp luật nước D lại quy định thừa kế
được xác định theo pháp luật của nước người để lại di sản thừa kế cư ttrước
khi chết. Như vậy, sxung đột về nội dung pháp luật giữa hai nước quy định
về thừa kế. Tuy nhiên, sự xung đột trên chỉ được đưa ra giải quyết khi có sự kiện A
chết, nghĩa tồn tại quan hệ dân syếu tố nước ngoài cần giải quyết. Nếu A
không chết, việc thừa kế sẽ không được đặt ra nên mặc sự khác biệt về nội
dung quy định nhưng không cần phải giải quyết xung đột pháp luật.
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN:
3. Hãy nêu những vấn đề pháp lý làm phát sinh xung đột pháp luật trong quan
hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Những vấn đề pháp lý làm phát sinh xung đột pháp luật trong quan hệ thừa kế
có yếu tố nước ngoài:
Thứ nhất, tồn tại quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Quan hệ thừa kế yếu tố nước ngoài được xác định tương tự với quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài tại khoản 2 Điều 663 BLDS 2015:
- Về chủ thể: ít nhất một trong các bên tham gia nhân, pháp nhân
nướcngoài.
- Về sự kiện pháp lý: Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân
ViệtNam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra
ở nước ngoài.
- Về khách thể: Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân Việt
Namnhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Thứ hai, các hệ thống pháp luật có liên quan về quan hệ thừa kế có yếu tố
nước ngoài quy định khác nhau.
- Trên thực tế, mỗi nước điều kiện sở hạ tầng khác nhau, bởi vậy pháp
luậtcủa các nước được xây dựng trên các nền tảng đó cũng có sự khác nhau.
lOMoARcPSD| 60797905
- Các điều kiện khác nhau về chính trị, kinh tế hội phong tục tập quán,
truyềnthống lịch sử thậm chí là sự khác nhau về đặc điểm thể chất, tâm lý của công
dân cũng dẫn đến sự khác nhau trong các quy định pháp luật cùng điều chỉnh một
vấn đề.
5. quan điểm cho rằng: “Di sản không người thừa kế sẽ chịu sự
điềuchỉnh của hệ thống pháp luật nơi di sản đó”. Theo anh/chị nhận định
này đúng hay sai? Giải thích vì sao?
“Di sản không người thừa kế sẽ chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật
nơi có di sản đó” là nhận định sai. Vì nguyên tắc, di sản không có người thừa kế có
yếu tố nước ngoài thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước, căn cứ Điều 40 Hiệp định TTTP
giữa Việt Nam và Liên Bang Nga và Điều 680, 622 BLDS 2015.
- Theo Hiệp định TTTP VN LBNga (Điều 40): Định danh tài sản
theokhoản 3 Điều 39 Hiệp định “Việc phân biệt di sản động sản hay bất
động sản được xác định theo pháp luật của Bên ký kết nơi có di sản đó”. Đối
với di sản là động sản, thừa kế sẽ thuộc vNhà nước của Bên ký kết người
để lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết. Đối với di sản là bất động sản,
thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước của Bên kết nơi bất động sản. Như vậy,
theo Hiệp định, di sản không người thừa kế sẽ chịu sự điều chỉnh của h
thống pháp luật nơi có di sản đó khi di sản đó là bất động sản nơi người để
lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết khi di sản đó là động sản.
- Theo PLVN (Điều 680, 622 BLDS): Theo PLVN, tại Điều 680 BLDS
năm2015: quy định hoàn toàn khác với Hiệp định TTTP VN LBNga. Quy
định tại Điều 680 BLDS không quan tâm di sản là bất động sản hay động sản,
kết hợp Điều 622 BLDS 2015 “Trường hợp không người thừa kế theo di
chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối
nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản
không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước” thì Nhà nước mà người để
lại di sản thừa kế quốc tịch ngay trước khi chết sẽ quyền thừa kế đối với
tất cả di sản được để lại.
Khoản 2 Điều 680 BLDS năm 2015 chỉ hiệu lực trong phạm vi thực hiện
quyền thừa kế đối với di sản bất động sản, chứ không căn cứ để xác định thừa
kế.
6. Theo quan điểm anh/chị, pháp luật Việt Nam quy định hình thức của di
chúc có thể tuân theo một trong nhiều hệ thống pháp luật như nơi lập di chúc,
nơi người lập di chúc cư trú, người lập di chúc có quốc tịch, nơi tài sản đối
với bất động sản thì ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đến quá trình giải quyết
quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài?
lOMoARcPSD| 60797905
Việc pháp luật Việt Nam quy định hình thức của di chúc thể tuân theo một
trong nhiều hệ thống pháp luật như vậy có những ảnh hưởng tích cực như sau: - Về
thừa kế theo di chúc thì ý chí quan trọng nên xác định theo nhiều nơi khác nhau
để tôn trọng ý chí nguyện vọng của người lập di chúc. dụ trường hợp người
Việt Nam ra nước ngoài làm ăn sinh sống lập di chúc.
- Pháp luật của các bên luôn tạo điều kiện hết mức, đưa ra nhiều lựa chọn để tạo
thuận lợi để ý chí của người lập di chúc hiệu lực trên thực tế. Ví dụ trường hợp
ra văn phòng nơi đang cư trú để lập cũng có hiệu lực không chỉ là nơi có quốc tịch.
Bên cạnh đó, việc quy định như vậy cũng thể hiện mặt tiêu cực: đó tạo ra sự không
thống nhất trong việc giải quyết quan hệ thừa kế yếu tố nước ngoài của Tòa án
sự xung đột, chồng chéo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đồng thời, việc quy
định tuân theo pháp luật nơi có bất động sản sẽ gây khó khăn cho người lập di chúc
phải phân biệt di sản động sản và bất động sản trong khi đó “các phạm trù động
sản bất động sản không phải đã được hiểu một cách thống nhất trong các hệ thống
pháp luật hiện nay trên thế giới”.
II. NHẬN ĐỊNH:
2. Theo pháp luật Việt Nam, hệ thuộc luật nhân thân bao gồm luật nơi
trúvà luật nơi quốc tịch thể được áp dụng để điều chỉnh cho quan hệ thừa
kế có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
Nhận định đúng.
Giải thích: Luật nơi cư trú được áp dụng đối với một số trường hợp giải quyết
xung đột pháp luật về nh thức như áp dụng pháp luật nước nơi người lập di chúc
cư trú tại thời điểm lập di chúc theo điểm a khoản 2 Điều 681 BLDS 2015. Luật nơi
quốc tịch được áp dụng đối với việc xác định thừa kế theo Điều 680 BLDS 2015 hay
xác định năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ bỏ di chúc hình thức của di chúc
đối với trường hợp thừa kế theo di chúc.
Như vậy, hthuộc luật nhân thân bao gồm luật nơi cư tvà luật nơi quốc tịch thể
được áp dụng để điều chỉnh cho quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài, xung đột pháp luật chỉ xảy
rađối với vấn đề xác định hàng thừa kế.
Nhận định sai.
Giải thích: Xung đột pháp luật ngoài xảy ra đối với vấn đề xác định hàng thừa
kế, còn xảy ra đối với vấn đề phân chia di sản thừa kế đối với thừa kế theo pháp luật.
Về năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ bỏ di chúc, hình thức của di chúc nếu là
thừa kế theo di chúc theo Điều 681 BLDS 2015.
lOMoARcPSD| 60797905
4. Xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc là xung đột về hình thức của
dichúc.
Nhận định sai.
Giải thích: Theo khoản 1 Điều 681 BLDS 2015 thì ngoài XĐPL về hình thức
của di chúc thì xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc còn là xung đột về năng
lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ bỏ di chúc và hình thức di chúc thì tuân theo quy
định pháp luật nước mà người lập di chúc có quốc tịch (áp dụng hệ thuộc luật quốc
tịch); về quyền đối với động sản áp dụng theo pháp luật nước người lập di chúc có
quốc tích còn quyền đối với bất động sản thì phải tuân theo pháp luật của nước nơi
có bất động sản đó.
5. Để giải quyết xung đột pháp luật về hình thức di chúc, pháp luật các
nướcluôn áp dụng luật của nước nơi lập di chúc?
Nhận định sai.
CSPL: khoản 2 Điều 681 BLDS 2015.
Giải thích: Để giải quyết xung đột pháp luật về hình thức di chúc, ngoài việc áp dụng
luật của nước nơi lập di chúc thì pháp luật Việt Nam khoản 2 Điều 681 BLDS 2015
còn quy định áp dụng pháp luật nước nơi người lập di chúc cư trú, nước nơi người
lập di chúc mang quốc tịch và pháp luật nước nơi có bất động sản. Như vậy, để giải
quyết xung đột về hình thức di chúc, ngoài việc áp dụng luật của nước nơi lập di
chúc thì pháp luật các nước còn áp dụng nhiều nguyên tắc giải quyết xung đột khác
nhau.
7. Để giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế, pháp luật của c nước đều chia
di sản thành động sản bất động sản áp dụng các nguyên tắc giải quyết
xung đột pháp luật khác nhau.
Nhận định đúng.
CSPL: khoản 2 Điều 25 Bộ luật dân sự Đức.
Giải thích: Trong lĩnh vực thừa kế tài sản có yếu tố nước ngoài, đa số các nước
cách giải quyết theo dòng tưởng pháp bản tương tự nhau. Theo đó, khối
di sản thừa kế được chia thành động sản và bất động sản đề từ đó có giải pháp điều
chỉnh pháp luật phù hợp cho từng loại di sản. Quy định đối với thừa kế bất động sản
được xác định theo pháp luật nơi có bất động sản, thừa kế đối với động sản thì giải
quyết theo pháp luật của nước người để lại động sản thừa kế nơi cư tcuối
cùng. Tuy vậy, khoản 2 Điều 25 Luật mở đầu Bộ luật dân sự Đức quy định, đối với
di sản thừa kế là bất động sản nằm tại nước Đức ngoài việc xác định theo pháp luật
nơi có bất động sản, người để lại di sản thừa kế có thể lập di chúc để chọn pháp luật
Cộng hòa Liên bang Đức cho việc giải quyết thừa kế bất động sản đó.
lOMoARcPSD| 60797905
9. Không có hiện tượng xung đột pháp luật xảy ra trong quan hệ di sản không
có người thừa kế.
Nhận định sai.
Di sản ko người thừa kế thuộc về nhà nước, có YTNN thì thể có Nhà nước
khác. Mà quan hệ giữa hai quốc gia là công pháp. => Không có xung đột PL
Di sản ko người thừa kế => QHDS, có YTNN thì thuộc về Nhà nước nào, Nhà
nước nào được hưởng. => Sự giải thích sẽ có xung đột pháp luật, BĐS và ĐS. Quốc
gia nào được hưởng, nghĩa vụ tài sản này được xử lý như thế nào.
Giải thích: Trong nhiều trường hợp, di sản không người thừa kế có yếu tố nước
được quy định sthuộc về nhà nước quan hệ gắn nhất với tài sản đó. Nhà nước
đó thể nước người để lại di sản quốc tịch vào thời điểm chết hoặc nhà
nước đó có thể là nơi có di sản thừa kế. vậy, khi di sản không có người thừa kế sẽ
được giải quyết theo luật người mang quốc tịch trước khi chết hoặc luật nơi
tài sản, nếu mỗi quốc gia quy định áp dụng nguyên tắc giải quyết khác nhau thì
vẫn xảy ra xung đột pháp luật.
Cách giải thích của khác: Khi xảy ra trường hợp di sản không người thừa kế thì
việc giải quyết vấn đề này được quy định cụ thể trong các hiệp định tương trợ
pháp giữa VN và các nước khác. Tức là có hiện tượng xung đột pháp luật giữa Việt
Nam với các nước khác và phải áp dụng hiệp định tương trợ tư pháp để giải quyết.
Khi đó, nhà nước VN đc nhận số động sản do công dân VN để lại ở nước ngoài sau
khi qua đời không người thừa kế. Đồng thời nhà nước VN cũng nhận số bất
động sản có ở VN do công dân của nước ngoài để lại sau khi qua đời mà không có
người thừa kế.
10. Trong c Hiệp định tương trợ pháp giữa Việt Nam và các nước, di
sảnkhông người thừa kế luôn được chuyển giao cho quốc gia nơi có di sản đó.
Nhận định sai
CSPL: Điều 36 Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Nga
Giải thích: Theo Điều 36 Hiệp định tương trợ pháp giữa Việt Nam Nga
thì di sản bất động sản sẽ giao cho nước nơi bất động sản, nếu di sản động
sản thì sẽ thuộc về nước mà người thừa kế là công dân khi chết. Vì vậy không phải
trong mọi trường hợp, trong các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các
nước thì di sản không có người thừa kế luôn được chuyển giao cho quốc gia nơi
di sản đó mà trong Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Nga quy định nếu
di sản không người thừa kế động sản thì di sản này sẽ thuộc về quốc gia nơi
người chết có quốc tịch khi chết chứ không phải là quốc gia nơi có di sản.
lOMoARcPSD| 60797905
11. Trong các Hiệp định định tương trợ pháp giữa Việt Nam các
nước,nguyên tắc luật quốc tịch luôn được áp dụng để giải quyết xung đột pháp
luật về thừa kế
Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 35 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam - Nga
Giải thích: Không phải mọi Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các
nước đều áp dụng nguyên tắc luật quốc tịch đgiải quyết xung đột pháp luật về thừa
kế. Theo khoản 2 Điều 35 Hiệp định tương trợ pháp giữa Việt Nam Nga, nếu
di sản bất động sản thì sẽ áp dụng nguyên tắc luật nơi tài sản để giải quyết xung
đột pháp luật.
12. Theo pháp luật Việt Nam, giải quyết quan hệ thừa kế theo pháp luật
cóyếu tố nước ngoài phụ thuộc vào tính chất của di sản là động sản hay bất
động sản.
Nhận định đúng
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điều 680 BLDS 2015
Giải thích: Theo quy định tại Điều 680 BLDS 2015 thì nếu di sản bất động
sản sẽ được giải quyết theo pháp luật nơi có bất động sản, nếu di sản là động sản thì
sẽ áp dụng pháp luật của nước mà người để lại di sản quốc tịch trước khi chết. Từ
đó thể hiểu việc giải quyết quan hệ thừa kế theo pháp luật yếu tố nước ngoài
sẽ phụ thuộc vào tính chất của động sản, phụ thuộc vào việc di sản động sản hay
bất động sản để lựa chọn luật áp dụng giải quyết quan hệ thừa kế cho phù hợp.
III. BÀI TẬP:
Bài tập 3: Bà Lệ (quốc tịch Việt Nam) kết hôn với ông Ngọc (quốc tịch Việt Nam).
Hai vợ chồng định tại Hoa Kỳ. Năm 2016, ông Ngọc bị tại nạn bất ngờ qua
đời. Di sản của ông Ngọc để lại bao gồm: một căn biệt thự tại Hoa Kỳ, hai căn hộ
chung cư tại Quận 2, TP HCM, một tài khoản tại ngân hàng của Hoa Kỳ. Tranh chấp
phát sinh giữa bà Lệ và ông Jack (con riêng của ông Ngọc).
a. Tòa án Việt Nam thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên hay không?
Vìsao?
Toà án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh giữa bà Lệ và
ông Jack. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015 thì Vụ án dân
sự đó liên quan đến quyền đối với tài sản bất động sản trên lãnh thổ Việt
Nam thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Trong tình huống trên, di
sản của ông Ngọc để lại hai căn hộ chung tại Quận 2, TP HCM, đây bất
lOMoARcPSD| 60797905
động sản trên lãnh thổ Việt Nam nên sẽ thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tán
Việt Nam.
Tài khoản tại ngân hàng hoa kỳ => thẩm quyền có thể thuộc TA Việt Nam.
Biệt thự tại Hoa Kỳ, thì TA VN sẽ trả lại đơn và thuộc thẩm quyền của TA
Hoa Kỳ
b. Giả sử Tòa án Việt Nam thẩm quyền giải quyết. Trước khi chết,
ôngNgọc lập di chúc tại Hoa Kỳ để định đoạt di sản của mình. Hãy xác định
pháp luật áp dụng để điều chỉnh tính hợp pháp của di chúc nói trên?
Pháp luật áp dụng để điều chỉnh tính hợp pháp của di chúc ông Ngọc lập tại
Hoa Kỳ để định đoạt tài sản của mình là:
Thứ nhất, về năng lực lập di chúc được xác định theo pháp luật của nước
người lập di chúc quốc tịch tại thời điểm lập, như vậy năng lực lập di chúc của
ông Ngọc sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, về hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nơi nước
nơi di chúc được lập, trong tình huống trên, ông Ngọc lập di chúc tại Hoa Kỳ nên
pháp luật Hoa kỳ sẽ được áp dụng về hình thức của di chúc. Ngoài ra pháp luật Việt
Nam cũng được áp dụng, theo điểm b khoản 2 Điều 681 BLDS 2015 nước nơi người
lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc được áp dụng, ông Ngọc có quốc
tịch Việt Nam nên pháp luật Việt Nam cũng sẽ được áp dụng để điều chỉnh hình thức
của di chúc, hơn nữa, tại điểm c khoản 2 Điều 681 BLDS 2015 thì nước nơi bất
động sản được áp dụng, theo đó di sản thừa kế hai căn hộ chung tại Quận 2,
TP HCM là bất động sản tại Việt Nam nên pháp luật Việt Nam được áp dụng. Ngoài
ra, ông Ngọc còn một căn biệt thtại Hoa Kỳ nên pháp luật Hoa Kỳ được áp dụng
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 681 BLDS 2015.
Như vậy, pháp luật áp dụng để điều chỉnh tính hợp pháp của di chúc trong tình
huống trên là pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ.
c. Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết. Ông Ngọc chết không để
lại di chúc. Hãy xác định pháp luật áp dụng để phân chia số di sản trên.
Theo khoản 1 Điều 680 BLDS 2015 thì pháp luật của nước mà người để lại di
sản thừa kế quốc tịch ngay trước khi chết. Theo đó, ông Ngọc chết không để lại
di chúc thì pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng để phân chia số di sản của ông Ngọc.
Ngoài ra, việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo
pháp luật của nước nơi bất động sản đó, ông Ngọc hai căn hộ chung tại
Quận 2, TP HCM, đây bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam nên sẽ áp dụng
pháp luật Việt Nam để thực hiện quyền thừa kế với hai căn hộ trên. Việc thực hiện
quyền thừa kế với căn biệt thự tại Hoa Kỳ sẽ do pháp luật Hoa Kỳ điều chỉnh.
Như vậy, pháp luật áp dụng để phân chia số di sản của ông Ngọc nếu ông Ngọc
chết không để lại di chúc là pháp luật Việt Nam.
lOMoARcPSD| 60797905
Bài tập 4: Tòa án nước H giải quyết vụ tranh chấp di sản thừa kế giữa công dân A
mang quốc tịch Việt Nam công dân B mang quốc tịch nước M. Di sản thừa kế
nằm tại nước K. Theo pháp luật của nước H thì việc giải quyết các vấn đề về di sản
thừa kế sẽ áp dụng theo hthuộc “Luật nơi tài sản”. Tuy nhiên, sau khi xem xét
nội dung vụ việc, Tòa án nước H không áp dụng “Luật nơi có tài sản” để giải quyết
mà áp dụng luật nước mình (nước H).
Theo anh (chị) thì:
a. Trong trường hợp nào việc áp dụng pháp luật của Tòa án nước H chính
xác? Tại sao?
Thứ nhất, cần định danh di sản thừa kế nằm tại nước K động sản hay bất
động sản. Căn cứ Điều 677 BLDS thì việc xác định tài sản là động sản hay bất động
sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.
Thứ hai, trên sở định danh tài sản, việc xác định pháp luật áp dụng được
giải quyết như sau theo Điều 680 BLDS.
Nếu di sản thừa kế là động sản thì pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp được
xác định theo nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết
dựa trên hệ thuộc luật nhân thân.
Nếu di sản là thừa kế là bất động sản thì pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp
được xác định theo nước nơi có bất động sản đó. Cụ thể trong trường hợp này pháp
luật nước K sẽ được áp dụng.
Ngoài ra, pháp luật của nước nơi có bất động sản sẽ không được áp dụng nếu: - Hậu
quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Việt Nam;
- Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc đã áp dụng các
biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng.
Như vậy, nếu việc áp dụng pháp luật của nước nơi có tài sản là nước K mà dẫn
đến trái các nguyên tắc bản của pháp luật nước H thì nhằm bảo lưu trật tự công
cộng, Tòa án nước H quyền không áp dụng “Luật nơi có tài sản” để giải quyết
thay vào đó sẽ áp dụng pháp luật của chính nước H để giải quyết.
b. Giả sử nước H Việt Nam, C (công dân Việt Nam, trú tại Việt Nam)
người để lại di sản đã có di chúc hợp pháp chia di sản cho cả AB. Tuy nhiên,
cả A B đều bị tước quyền hưởng thừa kế theo quy định của hệ thống pháp
luật được áp dụng. Hãy cho biết số phận pháp lý của khối di sản nói trên.
Theo dliệu đề bài, trong trường hợp C người để lại di sản lại công dân
Việt Nam hiện trú tại Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 680
BLDS 2015: “Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước người để lại di sản
thừa kế quốc tịch ngay trước khi chết”. Trong tình huống, C công dân Việt Nam
lOMoARcPSD| 60797905
nên quốc tịch Việt Nam, C cũng trú tại Việt Nam nên thì khối di sản này sẽ
được áp dụng pháp luật của Việt Nam để giải quyết.
Trường hợp A B đều bị tước quyền hưởng thừa kế thì theo pháp luật Việt
Nam, khối di sản nói trên sẽ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước khi tài sản không có
người nhận thừa kế. Cụ thể, căn cứ quy định tại Điều 622 BLDS 2015: “Trường hợp
không người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc nhưng không được
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa
vụ về tài sản không người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước”. Như vậy, trường
hợp A và B đều bị tước quyền hưởng thừa kế dẫn đến việc khối di sản của ông C do
không có ai thừa hưởng thì khối di sản sẽ thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam.
MỤC LỤC
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN: 1
Câu 2: Xung đột pháp luật xảy ra trong hệ thống pháp luật của quốc gia hay
không? 1
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày chế tài của hiện tượng lẩn tránh pháp luật 1
Câu 8: Khi áp dụng điều ước quốc tế để giải quyết xung đột pháp luật thì thể
coi rằng hiện tượng xung đột pháp luật đã bị triệt tiêu không? sao? 2 Câu 9: Khi
pháp luật được dẫn chiếu nhiều hơn một hệ thống pháp luật thì áp dụng pháp
luật như thế nào? 3
II. NHẬN ĐỊNH: 4
2. Luật lựa chọn chỉ được áp dụng để giải quyết các quan hệ về quyền nghĩavụ
của hợp đồng.4
3. Chỉ khi nào quy phạm xung đột được áp dụng thì mới xung đột pháp
luậtphát sinh. 4
5. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột mênh lệnh. 4
6. Sự tồn tại của quy phạm xung đột thực chất trong ĐƯQT làm mất đi hiệntượng
xung đột pháp luật. 5
7. Chỉ cần áp dụng một hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật. 5
8. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng để điều
chỉnhquan hệ hợp đồng của họ thì pháp luật đó đương nhiên được áp dụng. 5
10. Phương pháp xung đột phương pháp giải quyết xung đột pháp luật mộtcách
trực tiếp. 6
lOMoARcPSD| 60797905
11. Chỉ khi nào quy phạm xung đột được áp dụng thì mới xung đột pháp
luậtphát sinh. 6
12. Tòa án Việt Nam chỉ áp dụng pháp luật nước ngoài khi ít nhất một trongcác
đương sự là người nước ngoài. 6
13. Tòa án luôn luôn nghĩa vụ xác định nội dung pháp luật nước ngoài cần
ápdụng. 7
15. Nguyên tắc bản của pháp luật được hiểu các quy phạm thực chất
trongpháp luật luật Việt Nam. 7
16. Mục đích của việc bảo lưu trật tự công cộng nhằm giúp các Tán tránhviệc
áp dụng pháp luật nước ngoài. 8
17. Trong trường hợp không thể xác định được nội dung của pháp luật nướcngoài
cần áp dụng, Toà án Việt Nam sẽ áp dụng luật quốc tịch của đương sự. 8
18. Khi áp dụng pháp luật nước ngoài, Tòa án Việt Nam nghĩa v giải
thíchpháp luật nước ngoài theo nguyên tắc của pháp luật Việt Nam. 8
19. Nguyên nhân của hiện tượng dẫn chiếu là do các quốc gia quy định khácnhau
khi điều chỉnh một vấn đề cụ thể. 9
20. Theo pháp luật Việt Nam, khi dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba, Tòaán
sẽ áp dụng các quy phạm xung đột trong pháp luật nước này. 9
22. Khi các bên chọn pháp luật nước ngoài để điều chỉnh quan hhợp đồng màluật
đó dẫn chiếu ngược trở lại pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp
dụng 9
23. Phải giải quyết xung đột khi các bên trong quan hệ dân sự quốc tịch
khácnhau. 10
24. Phải giải quyết xung đột pháp luật khi nội dung pháp luật của các nước
khácnhau trong các lĩnh vực dân sự. 10
Chương 2 XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT LUẬT
NƯỚC NGOÀI
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN:
Câu 2: Xung đột pháp luật xảy ra trong hệ thống pháp luật của quốc gia hay
không?
Trả lời:
Xung đột pháp luật một hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật
khác nhau nhưng cùng được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân syếu tố
nước ngoài.
lOMoARcPSD| 60797905
Thông thường, xung đột phát luật xảy ra giữa hệ thống pháp luật của các quốc gia
khác nhau cùng quy định một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
Nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, xung đột pháp luật còn xảy ra trong hệ
thống pháp luật của một quốc gia cụ thể như các nhà nước liên bang như: Hoa Kỳ,
Úc, Canada... Các nhà nước này không tồn tại một hệ thống pháp luật duy nhất
họ còn có hệ thống pháp luật của liên bang và hệ thống pháp luật của các tiểu bang.
Nhà nước liên bang này và các tiểu bang xây dựng cho mình một hệ thống pháp luật
riêng, quy định không giống nhau. Khi một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu
tố phát sinh thì nhiều hệ thống pháp luật như hệ thống pháp luật liên bang hệ
thống pháp luật tiểu bang đều khả năng áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự
này. Vì vậy, trong cùng hệ thống pháp luật của một quốc gia nhưng xung đột pháp
luật vẫn thể xảy ra giữa các bang với nhau hoặc xảy ra xung đột pháp luật giữa
luật của liên bang và luật của tiểu bang. Khi xung đột pháp luật xảy ra giữa các bang,
tiểu bang với nhau tquan thẩm của quốc gia giải quyết xung đột đó bằng
nguyên tắc chọn luật của tư pháp quốc tế.
Ngoài ra, nhà nước đơn nhất như Trung Quốc cũng phát sinh xung đột phát luật
trong hệ thống pháp luật của quốc gia. Xung đột pháp luật phát sinh giữa hệ thống
pháp luật của Trung Quốc hệ thống pháp luật của đặc khu hành chính Macao, Đài
Loan.
Như vậy, xung đột pháp luật không chỉ phát sinh giữa các quốc gia trên thế giới mà
còn có thể phát sinh trong hệ thống pháp luật của quốc gia ở các nhà nước có nhiều
hệ thống pháp luật cùng tồn tại.
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày chế tài của hiện tượng lẩn tránh pháp luật.
Trả lời:
Mỗi một quốc gia đều hthống pháp luật riêng. Chính vậy, tuy cùng một
vụ việc nhưng cách giải quyết của mỗi quốc gia sẽ khác nhau. Khi nhận thấy nếu áp
dụng luật nước này thể đem lại thuận lợi thì các đương sự rất muốn để được áp
dụng pháp luật nước đó và tìm mọi các để không bị áp dụng luật nước khác quy
định gây bất lợi với nh. Đây chính sở làm phát sinh hiện tượng “lẩn tránh
pháp luật”.
- Khái niệm “lẩn tránh pháp luật”: là hiện tượng đương sự sử dụng những biệnpháp
cũng như thủ đoạn để thoát khỏi hệ thống pháp luật đáng nhẽ phải được áp dụng
để điều chỉnh các quan hệ của họ nhắm tới một hệ thống pháp luật khác có lợi
hơn cho mình. Các biện pháp, thủ đoạn: di chuyển trụ sở, thay đổi nơi cư trú, thay
đổi quốc tịch,…
dụ: Vợ chồng ông A quốc tịch Canada, B quốc tịch Việt Nam. Hai ông
trú tại Việt Nam. Nay họ muốn ly hôn, họ biết rằng khi TA Việt Nam giải quyết
ly hôn sẽ căn cứ vào khoản 1 Điều 127 Luật HN2014 và ông A cũng biết nếu áp
lOMoARcPSD| 60797905
dụng pháp luật Việt Nam sẽ không lợi cho ông. Trong khi đó, luật nước A mang
quốc tịch lại cũng có quy phạm xung đột quy định giải quyết ly hôn có yếu tố nước
ngoài sẽ tuân theo luật nơi nước trú chung của vợ chồng, đồng thời lợi hơn
cho A. Do đó, A và B đã thay đổi nơi cư trú, sang nước mà A mang quốc tịch để cư
trú và giải quyết thủ tục ly hôn. Trong trường hợp này, A đã lẩn tránh pháp luật Việt
Nam, cụ thể là quy phạm xung đột (Điều 127 Luật HNGĐ 2014) đáng ra phải được
áp dụng.
- Chế tài của hiện tượng lẫn tránh pháp luật:
Theo pháp luật của một số quốc gia thì hành vi lẩn tránh pháp luật không được công
nhận. Pháp luật không cho rằng hiện tượng lẩn tránh pháp luật một hành vi bất
hợp pháp. nước ta, hiện tượng “lẩn tránh pháp luật” trong pháp quốc tế hầu như
chưa có, nhưng trong các văn bản đã từng ban hành những quy định cấm các
trường hợp lẩn tránh. Chẳng hạn, theo khoản 4 Điều 6 Pháp lệnh về Hôn nhân gia
đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài năm 1993, thì “Việc kết hôn của
công dân Việt Nam với người nước ngoài được tiến hành ở nước ngoài và tuân theo
pháp luật nước đó về nghi thức kết hôn thì được công nhận tại Việt Nam, trừ trường
hợp việc kết hôn đó ý định ràng để lẩn tránh các quy định của pháp luật
Việt Nam về điều kiện kết hôn và cm kết hôn”. Tuy đã hết hiệu lực nhưng đây cũng
thể thấy rằng pháp luật Việt Nam cũng không chấp nhận hiện tượng lẩn tránh
pháp luật. Tuy nhiên, quy định này chỉ giới hạn lĩnh vực kết hôn yếu tố nước
ngoài, chưa rõ hậu quả của việc lẩn tránh sẽ như thế nào.
Do đó thể kết luận, pháp luật nước ta chưa một sở pháp nào để điều chỉnh
hiện tượng “lẩn tránh pháp luật”. Nếu “lẩn tránh pháp luật” không được ngăn chặn
và giải quyết kịp thời thì mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia có thể sẽ bất đồng,
mâu thuẫn. Chính vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật để xử lý hiện tượng
“lẩn tránh pháp luật” rất cần thiết.
Câu 8: Khi áp dụng điều ước quốc tế để giải quyết xung đột pháp luật thì có
thể coi rằng hiện tượng xung đột pháp luật đã bị triệt tiêu không? Vì sao?
Trả lời:
Khi áp dụng điều ước quốc tế để giải quyết xung đột pháp luật thì không thể
coi rằng hiện tượng xung đột pháp luật đã bị triệt tiêu.
Xung đột pháp luật hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác
nhau cùng thđược áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân stheo nghĩa rộng
yếu tố nước ngoài. Bản thân nội tại các hệ thống pháp luật luôn tồn tại sẵn các
yếu tố tạo nên sự khác biệt. vậy, đgiải quyết các quan hệ phức tạp này bằng một
loại quy phạm quy định rõ quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ,
vẫn đảm bảo sự chấp nhận được của hai/nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, các

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60797905 II. NHẬN ĐỊNH:
2. Luật lựa chọn chỉ được áp dụng để giải quyết các quan hệ về quyền và nghĩa
vụ của hợp đồng. Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 683; Điều 686; Điều 687 và khoản 2 Điều 678 BLDS 2015.
Giải thích: Hệ thuộc Luật do các bên lựa chọn là pháp luật của nước do các bên thỏa
thuận lựa chọn sẽ được áp dụng. Tuy nhiên, không phải luật lựa chọn chỉ được áp
dụng đối với quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mà còn được áp dụng
giải quyết trong một số trường hợp khác như: thực hiện công việc không có ủy
quyền; bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; quyền sở hữu động sản trên đường vận
chuyển. Phạm vi luật lựa chọn được áp dụng mở rộng không chỉ trong giải quyết các
quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhằm đề cao sự tự do thỏa
thuận giữa các bên, tuy nhiên phải đáp ứng điều kiện chọn luật theo quy định.
Ngoài ra, tồn tại một số ngoại lệ đối luật lựa chọn được áp dụng giữa các bên
khi liên quan đến hợp đồng có đối tượng về bất động sản thì thực hiện theo pháp luật
của nước nơi có bất động sản (khoản 4 Điều 683 BLDS 2015); hợp đồng lao động,
hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, người
tiêu dùng Việt Nam thì áp dụng theo pháp luật Việt Nam (khoản 5 Điều 683 BLDS
2015). Do đó, tuy vào từng trường hợp cụ thể mà luật lựa chọn của các bên có được
áp dụng để giải quyết hay không.
3. Chỉ khi nào quy phạm xung đột được áp dụng thì mới có xung đột pháp luật phát sinh.
Khi XĐPL phát sinh rồi thì mới phát sinh quy phạm xung đột chứ không
phải quy phạm xung đột pháp luật mới phát sinh XĐPL Nhận định sai.
Giải thích: Xung đột pháp luật phát sinh trên cơ sở có tồn tại quan hệ dân sự
theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài và có sự khác nhau về nội dung cụ thể giữa
pháp luật của các nước về cùng một vấn đề. Vì vậy căn cứ vào nguyên nhất phát sinh
xung đột phát luật thì chỉ khi nào xung đột pháp luật phát sinh thì mới có quy phạm pháp luật xung đột.
Ví dụ: Để hình thành nên một điều ước quốc tế chứa quy phạm xung đột, thì
trước đó đã có quy phạm xung đột hiện hữu, sau đó các quốc gia mới mới thỏa thuận
nên điều ước quốc tế để thống nhất giải quyết vấn đề liên quan đó.
5. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột mệnh lệnh.
QPXĐ 1 bên là áp dụng quy phạm của chính quốc gia ban hành quy phạm => Mệnh lệnh, bắt buộc. QPXĐ mệnh lệnh.
QPXĐ mệnh lệnh không phải là QPXĐ 1 bên mà nó còn có thể là 2 bên. lOMoAR cPSD| 60797905 Nhận định đúng
Giải thích: Căn cứ vào hình thức của quy phạm pháp luật xung đột, quy phạm
xung đột một bên là quy phạm chỉ ra trong trường hợp cụ thể đó pháp luật nước nào
cần được áp dụng. Tức là quy phạm xung đột một bên quy định phải áp dụng pháp
luật của nước ban hành ra quy phạm, không dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài.
Đồng thời, quy phạm xung đột một bên cũng được xem là quy phạm xung đột mệnh
lệnh do loại quy phạm có tính chất bắt buộc các bên có liên quan phải tuân thủ theo
nội dung mà quy phạm quy định, không được quyền lựa chọn khác. Do đó, quy phạm
xung đột một bên là quy phạm xung đột mệnh lệnh.
6. Sự tồn tại của quy phạm xung đột thực chất trong ĐƯQT làm mất đi hiện
tượng xung đột pháp luật. Nhận định sai.
Giải thích: Điều kiện để phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật:
- Khi quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thương mại và tố tụng dân sự có
yếu tố nước ngoài không được điều chỉnh bằng quy phạm thực chất thống nhất. - Có
sự khác nhau trong việc giải thích và áp dụng những quy định giống nhau về mặt
hình thức; sự khác nhau về nội dung trong pháp luật của các nước.
Như vậy có thể thấy, hiện tượng xung đột pháp luật mất đi khi không có đủ điều kiện
làm phát sinh xung đột. Sự tồn tại của quy phạm xung đột thực chất trong ĐƯQT
không làm mất đi hiện tượng xung đột mà căn cứ theo đó để loại trừ việc phải chọn
luật và áp dụng luật nước ngoài, thay vào đó là việc áp dụng ngay các quy phạm ĐƯQT.
7. Chỉ cần áp dụng một hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật. Nhận định sai
Giải thích: Mỗi hệ thuộc luật chỉ có một phạm vi áp dụng nhất định (Hệ thuộc
luật nhân thân: pháp luật của nước mà các bên mang quốc tịch, cư trú sẽ được áp
dụng; Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân: pháp luật của nước mà pháp nhân
mang quốc tịch; Hệ thuộc luật lựa chọn: pháp luật của nước do các bên thỏa
thuận,…) nên khi giải quyết xung đột pháp luật, nó cần phải áp dụng nhiều hệ thuộc
luật khác nhau chứ không phải chỉ áp dụng một hệ thuộc luật đối với những vấn đề phức tạp.
VÍ DỤ: K7 ĐIỀU 683 HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC
Chẳng hạn như trong hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân Việt
Nam và thương nhân nước ngoài, ta phải dùng cả hệ thuộc luật quốc tịch của pháp
nhân và hệ thuộc luật lựa chọn thì mới có thể lựa chọn được pháp luật áp dụng khi
xác định quốc tịch của pháp nhân và khi lựa chọn pháp luật để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa.
8. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng để điều lOMoAR cPSD| 60797905
chỉnh quan hệ hợp đồng của họ thì pháp luật đó đương nhiên được áp dụng. Nhận định sai.
Giải thích: Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng để
điều chỉnh quan hệ hợp đồng thì pháp luật đó không đương nhiên được áp dụng. Để
lựa chọn pháp luật trên cơ sở sự thỏa thuận, pháp luật đó phải thỏa thuận điều kiện sau: -
ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam ghi nhận về
quyềnchọn luật (khoản 2 Điều 664 BLDS 2015). -
Hậu quả của việc áp dụng pháp luật không trái với nguyên tắc cơ bản
củapháp luật Việt Nam (Điều 666, Điều 670 BLDS 2015; Điều 5 LTM 2005; ...). -
Luật do các bên lựa chọn chỉ được áp dụng quy phạm thực chất trực
tiếpđiều chỉnh quyền và nghĩa vụ các bên, không bao gồm quy phạm xung đột (khoản 4 Điều 668 BLDS 2015). -
Luật được chọn không nhằm lẩn tránh pháp luật.
Ngoài ra, sẽ có các trường hợp ngoại lệ của việc thỏa thuận lựa chọn pháp luật
áp dụng. Cụ thể, trường hợp hợp đồng có đối tượng là bất động sản thì thỏa thuận
lựa chọn pháp luật giữa các quốc gia sẽ không được áp dụng mà pháp luật áp dụng
sẽ là nơi có bất động sản đối với việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác đối với
tài sản là bất động sản, thuê bất động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
10. Phương pháp xung đột là phương pháp giải quyết xung đột pháp luật một
cách trực tiếp . Nhận định đúng.
Giải thích: Nhiệm vụ cơ bản nhất đặt ra khi có hiện tượng xung đột pháp luật
là xác định được hệ thống pháp luật được áp dụng để giải quyết. Và phương pháp
xung đột đã làm được nhiệm vụ này khi nó chỉ ra nguyên tắc chọn luật. Vấn đề chỉ
thực sự giải quyết triệt để khi cơ quan có thẩm quyền theo dẫn chiếu của quy phạm
xung đột. Ở đây, chức năng của quy phạm xung đột là dẫn chiếu đến pháp luật cụ
thể cần áp dụng, còn phương pháp xung đột là phương pháp giải quyết trực tiếp xung
đột pháp luật khi chỉ ra hệ thống pháp luật cần áp dụng.
11. Chỉ khi nào quy phạm xung đột được áp dụng thì mới có xung đột
phápluật phát sinh. Nhận định sai.
Giải thích: Bởi vì xung đột pháp sinh khi có đồng thời hai nguyên nhân xảy
ra là có tồn tại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và có sự khác nhau về nội dung
cụ thể giữa pháp luật các nước về cùng một vấn đề. Vì vậy, khi có hai nguyên nhân
này đồng thời xuất hiện thì xung đột pháp luật sẽ phát sinh chứ không phải khi áp
dụng quy phạm xung đột sẽ làm phát sinh xung đột pháp luật. lOMoAR cPSD| 60797905
12. Tòa án Việt Nam chỉ áp dụng pháp luật nước ngoài khi có ít nhất một
trong các đương sự là người nước ngoài.
Chỉ áp dụng pháp luật nước ngoài thì dựa vào Điều 664. Còn ít nhất một
trong các đương sự là người nước ngoài thì không phải là trường hợp của việc
áp dụng pháp luật nước ngoài.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 664 và Điều 670 BLDS 2015.
Giải thích: Không phải khi có ít nhất một trong các đương sự là người nước
ngoài thì Tòa án Việt nam sẽ chỉ áp dụng pháp luật nước ngoài. Bởi lẽ, pháp luật
nước ngoài chỉ được áp dụng trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nếu điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam cho phép các bên được
quyền thỏa thuận lựa chọn áp dụng, sau đó các bên lựa chọn áp dụng pháp luật nước
ngoài và đáp ứng được điều kiện chọn luật.
Trường hợp pháp luật không cho phép các bên được quyền lựa chọn áp dụng
pháp luật nước ngoài hoặc các bên thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài nhưng
việc áp dụng sẽ gây hậu quả trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam
thì không được áp dụng pháp luật nước ngoài. Ngoài ra, nếu đã áp dụng các biện
pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng mà vẫn không thể xác định được
nội dung của pháp luật nước ngoài thì cũng thể áp dụng pháp luật nước ngoài. Trường
hợp trên thì điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc pháp luật Việt Nam sẽ
được áp dụng. Tóm lại, việc có ít nhất một bên trong các đương sự là người nước
ngoài không phài là điều kiện để áp dụng pháp luật nước ngoài.
13. Tòa án luôn luôn có nghĩa vụ xác định nội dung pháp luật nước ngoài cần áp dụng. Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 481, khoản 1 Điều 418 BLTTDS 2015, khoản 2 Điều 664 BLDS 2015.
Giải thích: Bởi lẽ, theo quy định tại Điều 481 BLTTDS 2015 tại khoản 1 quy
định nếu đương sự được quyền chọn pháp luật áp dụng và đã chọn pháp luật áp dụng
là pháp luật nước ngoài thì lúc này các đương sự là người có nghĩa vụ xác định nội
dung pháp luật cần áp dụng. Để có quyền chọn luật áp dụng, các bên phải thỏa mãn
điều kiện chọn luật quy định tại Điều 664 khoản 2 BLDS 2015. Theo đó, để có thể
thỏa thuận chọn luật thì điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên hoặc luật Việt Nam phải quy định rằng các bên có quyền lựa chọn luật
áp dụng. Lúc này các bên mới có quyền chọn luật. Và theo Điều 418 khoản 1
BLTTDS 2015 quy định trường hợp các bên đương sự có quyền chọn luật và đã chọn
pháp luật áp dung là pháp luật nước ngoài thì các bên đương sự có nghĩa vụ xác định lOMoAR cPSD| 60797905
nội dung pháp luật nước ngoài cần áp dụng, Tòa án không có nghĩa vụ xác định nội
dung pháp luật nước ngoài cần áp dụng trong trường hợp này.
15. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật được hiểu là các quy phạm thực chất
trong pháp luật luật Việt Nam.
Nhận định đúng. => ko phải mọi quy phạm thực chất cũng đều là nguyên
tắc cơ bản của pháp luật. Giải thích:
Nguyên tắc cơ bản của pháp luật là những tư tưởng chỉ đạo cơ bản, mang tính
xuất phát điểm, định hướng, chịu sự quy định của những quy luật khách quan của xã
hội, xuyên suốt nội dung, hình thức pháp luật, toàn bộ thực tiễn pháp luật, hoạt động
xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, hành vi pháp luật, ý thức pháp luật.
Quy phạm thực chất là quy phạm định sẵn các quyền, nghĩa vụ, biện pháp chế
tài đối với các chủ thể tham gia quan hệ tư pháp quốc tế xảy ra, nếu có sẵn quy phạm
thực chất để áp dụng thì các đương sự cũng như cơ quan có thẩm quyền căn cứ ngay
vào quy phạm để giải quyết vấn đề.
Với nguyên tắc cơ bản thì không trực tiếp giải quyết vấn đề mà chỉ định
hướng cách giải quyết nên nguyên tắc cơ bản không phải là quy phạm thực chất.
16. Mục đích của việc bảo lưu trật tự công cộng là nhằm giúp các Toà án tránh
việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
Nhận định sai. => giúp cơ quan có thẩm quyền bảo vệ trật tự công của
quốc gia đó (đối với VN là các nguyên tắc cơ bản của QG đó) Giải thích:
Bảo lưu trật tự công cộng là việc các cơ quan tư pháp và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền không áp dụng luật nước ngoài khi vận dụng và thực hiện các quy phạm
xung đột nếu việc áp dụng đó chống lại trật tự công cộng của nước mình.
Như vậy mục đích của việc bảo lưu trật tự công cộng là đảm bảo trật tự công
cộng của nước Việt Nam không bị ảnh hưởng khi vận dụng và thực hiện quy phạm
xung đột. Đôi khi trong thực tế xuất hiện việc áp dụng pháp luật nước ngoài nhưng
pháp luật đó lại có nội dung trái với các nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội và của
pháp luật nướcViệt Nam.
Ví dụ: pháp luật HNGĐ Việt Nam chỉ thừa nhận nguyên tắc hôn nhân một vợ,
một chồng tuy nhiên khi sử dụng quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp luật của
nước mà thừa nhận chế độ nhiều vợ như Irac, khi áp dụng pháp luật nước đó sẽ làm
xáo trộn trật tự công cộng tại Việt Nam. Như vậy để đảm bảo trật tự công cộng của
nước Việt Nam nên các cơ quan tư pháp và cơ quan nhà nước có quyền áp dụng bảo
lưu trật tự công cộng. lOMoAR cPSD| 60797905
17. Trong trường hợp không thể xác định được nội dung của pháp luật
nướcngoài cần áp dụng, Toà án Việt Nam sẽ áp dụng luật quốc tịch của đương sự. Nhận định sai.
CSPL: khoản 2 Điều 670 BLDS 2015.
Giải thích: Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 60 BLDS thì khi nội dung của việc áp
dụng pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp
cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng thì pháp luật nước ngoài sẽ không được
áp dụng mà thay vào đó sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài, chứ không phải là áp dụng luật quốc tịch của đương sự.

K2 ĐIỀU 481 BLTTDS 2015 => ÁP DỤNG PL VN
18. Khi áp dụng pháp luật nước ngoài, Tòa án Việt Nam có nghĩa vụ giải
thíchpháp luật nước ngoài theo nguyên tắc của pháp luật Việt Nam. Nhận định sai. CSPL: Điều 667 BLDS 2015.
Giải thích: Căn cứ quy định tại Điều 667 BLDS 2015 “Trường hợp pháp luật
nước ngoài được áp dụng nhưng có cách hiểu khác nhau thì việc áp dụng phải
theo sự giải thích của cơ quan có thẩm quyền tại nước đó”.
Theo quy định nêu
trên của BLDS, thì trong trường hợp có cách hiểu khác nhau về nội dung pháp luật
nước ngoài cụ thể, thì việc áp dụng nội dung đó của pháp luật nước ngoài phải tuân
theo sự giải thích của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ban hành. Như vậy,
khi áp dụng pháp luật nước ngoài, Tòa án Việt Nam không phải giải thích pháp luật
nước ngoài theo nguyên tắc của pháp luật Việt Nam, mà cơ quan có thẩm quyền
của nước đó sẽ giải thích trong trường hợp có cách hiểu khác nhau.

19. Nguyên nhân của hiện tượng dẫn chiếu là do các quốc gia quy định
khácnhau khi điều chỉnh một vấn đề cụ thể. Nhận định sai.
Giải thích: Hiện tượng dẫn chiếu xuất hiện khi một vấn đề pháp lý xảy ra, thuộc phần
phạm vi của các quy phạm xung đột có phần hệ thuộc khác nhau, tức là có sự quy
định khác nhau trong các quy phạm xung đột của các nước về nguyên tắc chọn luật
áp dụng cho cùng một vấn đề đó.
Có sự khác biệt trong phần hệ thuộc của hệ thống pháp luật quốc gia. Do
các QG chấp nhận hiện tượng dẫn chiếu
Như vậy, nguyên nhân của hiện tượng dẫn chiếu phải là sự khác biệt trong quy phạm
xung đột của các bên khi điều chỉnh một vấn đề cụ thể. lOMoAR cPSD| 60797905
Ví dụ: Ông A, quốc tịch nước X, sang thành phố HCM làm việc và cư trú. Sau đó
ông kết hôn với chị B có quốc tịch Việt Nam.
Nếu căn cứ theo khoản 1 Điều 126 Luật HN&GĐ 2014 “Trong việc kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của
nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy
định của Luật này về điều kiện kết hôn”
thì trong trường hợp trên, ông A phải đáp
ứng điều kiện kết hôn theo quy định của nước X và pháp luật Việt Nam. Nhưng giả
sử theo pháp luật X, vấn đề này được điều chỉnh bởi pháp luật nơi cư trú (hệ thuộc
luật nơi cư trú). Vì vậy điều kiện kết hộn của ông A được pháp luật nước X dẫn
ngược trở lại pháp luật Việt Nam.
20. Theo pháp luật Việt Nam, khi dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba, Tòa
án sẽ áp dụng các quy phạm xung đột trong pháp luật nước này. Nhận định sai.
CSPL: khoản 3 Điều 668 BLDS 2015.
Giải thích: Dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba có nghĩa là hiện tượng pháp luật
nước được dẫn chiếu lại dẫn chiếu đến pháp luật của một nước khác. Tuy nhiên, để
tránh tình trạng kéo dài sự việc và tạo điều kiện giải quyết vụ việc được nhanh chóng
và hiệu quả, khoản 3 Điều 668 BLDS 2015 chỉ cho phép dẫn chiếu đến phần quy
phạm thực chất (bao gồm quyền và nghĩa vụ) của hệ thống pháp luật nước đó chứ
không bao gồm việc dẫn chiếu đến các quy phạm xung đột của nước này. Ví dụ: Cơ
quan có thẩm quyền của nước A áp dụng quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp
luật nước ngoài (nước B), nhưng pháp luật nước B lại quy định vấn đề phải được
giải quyết theo pháp luật của một nước thứ ba (nước C). Tuy nhiên, sự dẫn chiếu này
chỉ là dẫn chiếu đến quyền và nghĩa vụ của các bên (quy phạm thực chất) khi tham
gia quan hệ dân sự được định trong hệ thống pháp luật của nước C chứ không dẫn
chiếu đến quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật của nước C đó.
22. Khi các bên chọn pháp luật nước ngoài để điều chỉnh quan hệ hợp đồng mà
luật đó dẫn chiếu ngược trở lại pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được
áp dụng. => PL Nước ngoài phải là luật thực chất trong PLNN, ko bao gồm các quy phạm xung đột.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 2 Điều 664 và khoản 4 Điều 668 BLDS 2015.
Giải thích: Đối với trường hợp ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt
Nam cho phép các bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quyền lựa
chọn pháp luật áp dụng là pháp luật nước ngoài theo khoản 2 Điều 664 BLDS 2015
phải được hiểu là các bên đang lựa chọn áp dụng quy định về quyền, nghĩa vụ của lOMoAR cPSD| 60797905
họ khi tham gia quan hệ dân sự, không bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng.
Như vậy, nếu trong quan hệ hợp đồng mà các bên lựa áp dụng pháp luật nước
ngoài đồng nghĩa với việc đang thỏa thuận áp dụng quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng (quy phạm thực chất) chứ không bao gồm việc áp dụng quy phạm
xung đột trong hệ thống pháp luật nước ngoài đó.
Vì không được phép áp dụng quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật
nước ngoài mà các bên đã thỏa thuận nên không làm phát sinh hiện tượng dẫn chiếu
ngược trở lại áp dụng pháp luật Việt Nam, do đó trường hợp này pháp luật được áp
dụng là phần quy phạm thực chất (quyền và nghĩa vụ) của các bên trong hệ thống
pháp luật nước mà các bên đã thỏa thuận chứ không phải áp dụng pháp luật Việt Nam.
23. Phải giải quyết xung đột khi các bên trong quan hệ dân sự có quốc tịch khác nhau. Nhận định sai.
Giải thích: Giải quyết xung đột về nguyên tắc là tìm ra được 01 hệ thống pháp
luật được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài khi quan hệ đó có
thể áp dụng 02 hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau.
Như vậy trong trường hợp các bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
có quốc tịch khác nhau nhưng đối với quan hệ đó pháp luật một nước không thừa
nhận việc xung đột pháp luật hoặc trường hợp hệ thống pháp luật của các bên lại có
quy định không xung đột nhau về quan hệ đó thì không phải giải quyết xung đột (do
không xảy xa sự xung đột).
=> VÌ PHẢI CÓ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT MỚI GIẢI QUYẾT XĐPL,
TRONG TRƯỜNG HỢP NÀY CHƯA CHẮC CÓ XUNG ĐỘT.
24. Phải giải quyết xung đột pháp luật khi nội dung pháp luật của các nước
khác nhau trong các lĩnh vực dân sự. Nhận định sai.
Giải thích: Mặc dù đối với từng quan hệ pháp luật nhất định, nội dung trong hệ thống
pháp luật của một nước có thể xung đột với những nước khác nhưng xung đột đó có
thể không cần giải quyết. Việc giải quyết xung đột pháp luật chỉ đặt ra khi có đủ hai điều kiện sau:
- Quan hệ phát sinh giữa các bên là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quanđối
với quan hệ đang phát sinh của các bên.
Như vậy, nếu chỉ tồn tại sự khác biệt trong nội dung pháp luật của các nước khác
nhau nhưng trên thực tế không có các chủ thể làm phát sinh quan hệ dân sự có yếu lOMoAR cPSD| 60797905
tố nước ngoài thì sự khác biệt trên chỉ được xem xét trên phương diện lý thuyết chứ
vấn đề giải quyết xung đột pháp luật không đặt ra.
Ví dụ: A là người nước ngoài (nước D) là nhưng cư trú, làm việc tại Việt Nam. Sau
đó, A bị TNGT và chết tại VN, có để lại di sản nên làm phát sinh việc thừa kế. Việc
thừa kế được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước
D có sự xung đột nhau. Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 680 BLDS 2015 quy đinh:
“Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có
quốc tịch ngay trước khi chết.”
Tuy nhiên, pháp luật nước D lại quy định thừa kế
được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế cư trú trước
khi chết. Như vậy, là có sự xung đột về nội dung pháp luật giữa hai nước quy định
về thừa kế. Tuy nhiên, sự xung đột trên chỉ được đưa ra giải quyết khi có sự kiện A
chết, nghĩa là tồn tại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài cần giải quyết. Nếu A
không chết, việc thừa kế sẽ không được đặt ra nên mặc dù có sự khác biệt về nội
dung quy định nhưng không cần phải giải quyết xung đột pháp luật.
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN:
3. Hãy nêu những vấn đề pháp lý làm phát sinh xung đột pháp luật trong quan
hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Những vấn đề pháp lý làm phát sinh xung đột pháp luật trong quan hệ thừa kế
có yếu tố nước ngoài:
Thứ nhất, tồn tại quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài được xác định tương tự với quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài tại khoản 2 Điều 663 BLDS 2015: -
Về chủ thể: Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nướcngoài. -
Về sự kiện pháp lý: Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân
ViệtNam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài. -
Về khách thể: Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt
Namnhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Thứ hai, các hệ thống pháp luật có liên quan về quan hệ thừa kế có yếu tố
nước ngoài quy định khác nhau. -
Trên thực tế, mỗi nước có điều kiện cơ sở hạ tầng khác nhau, bởi vậy pháp
luậtcủa các nước được xây dựng trên các nền tảng đó cũng có sự khác nhau. lOMoAR cPSD| 60797905 -
Các điều kiện khác nhau về chính trị, kinh tế – xã hội phong tục tập quán,
truyềnthống lịch sử thậm chí là sự khác nhau về đặc điểm thể chất, tâm lý của công
dân cũng dẫn đến sự khác nhau trong các quy định pháp luật cùng điều chỉnh một vấn đề. 5.
Có quan điểm cho rằng: “Di sản không có người thừa kế sẽ chịu sự
điềuchỉnh của hệ thống pháp luật nơi có di sản đó”. Theo anh/chị nhận định
này đúng hay sai? Giải thích vì sao?

“Di sản không có người thừa kế sẽ chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật
nơi có di sản đó” là nhận định sai. Vì nguyên tắc, di sản không có người thừa kế có
yếu tố nước ngoài thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước, căn cứ Điều 40 Hiệp định TTTP
giữa Việt Nam và Liên Bang Nga và Điều 680, 622 BLDS 2015.
- Theo Hiệp định TTTP VN – LBNga (Điều 40): Định danh tài sản
theokhoản 3 Điều 39 Hiệp định “Việc phân biệt di sản là động sản hay bất
động sản được xác định theo pháp luật của Bên ký kết nơi có di sản đó”
. Đối
với di sản là động sản, thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước của Bên ký kết mà người
để lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết. Đối với di sản là bất động sản,
thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước của Bên ký kết nơi có bất động sản. Như vậy,
theo Hiệp định, di sản không có người thừa kế sẽ chịu sự điều chỉnh của hệ
thống pháp luật nơi có di sản đó khi di sản đó là bất động sản và nơi người để
lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết khi di sản đó là động sản.
- Theo PLVN (Điều 680, 622 BLDS): Theo PLVN, tại Điều 680 BLDS
năm2015: quy định hoàn toàn khác với Hiệp định TTTP VN – LBNga. Quy
định tại Điều 680 BLDS không quan tâm di sản là bất động sản hay động sản,
kết hợp Điều 622 BLDS 2015 “Trường hợp không có người thừa kế theo di
chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối
nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà
không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước”
thì Nhà nước mà người để
lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết sẽ có quyền thừa kế đối với
tất cả di sản được để lại.
Khoản 2 Điều 680 BLDS năm 2015 chỉ có hiệu lực trong phạm vi thực hiện
quyền thừa kế đối với di sản là bất động sản, chứ không là căn cứ để xác định thừa kế. 6.
Theo quan điểm anh/chị, pháp luật Việt Nam quy định hình thức của di
chúc có thể tuân theo một trong nhiều hệ thống pháp luật như nơi lập di chúc,
nơi người lập di chúc cư trú, người lập di chúc có quốc tịch, nơi có tài sản đối
với bất động sản thì có ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đến quá trình giải quyết
quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài?
lOMoAR cPSD| 60797905
Việc pháp luật Việt Nam quy định hình thức của di chúc có thể tuân theo một
trong nhiều hệ thống pháp luật như vậy có những ảnh hưởng tích cực như sau: - Về
thừa kế theo di chúc thì ý chí là quan trọng nên xác định theo nhiều nơi khác nhau
để tôn trọng ý chí và nguyện vọng của người lập di chúc. Ví dụ trường hợp người
Việt Nam ra nước ngoài làm ăn sinh sống lập di chúc.
- Pháp luật của các bên luôn tạo điều kiện hết mức, đưa ra nhiều lựa chọn để tạo
thuận lợi để ý chí của người lập di chúc có hiệu lực trên thực tế. Ví dụ trường hợp
ra văn phòng nơi đang cư trú để lập cũng có hiệu lực không chỉ là nơi có quốc tịch.
Bên cạnh đó, việc quy định như vậy cũng thể hiện mặt tiêu cực: đó là tạo ra sự không
thống nhất trong việc giải quyết quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài của Tòa án và
sự xung đột, chồng chéo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đồng thời, việc quy
định tuân theo pháp luật nơi có bất động sản sẽ gây khó khăn cho người lập di chúc
vì phải phân biệt di sản là động sản và bất động sản trong khi đó “các phạm trù động
sản và bất động sản không phải đã được hiểu một cách thống nhất trong các hệ thống
pháp luật hiện nay trên thế giới”. II. NHẬN ĐỊNH: 2.
Theo pháp luật Việt Nam, hệ thuộc luật nhân thân bao gồm luật nơi cư
trúvà luật nơi quốc tịch có thể được áp dụng để điều chỉnh cho quan hệ thừa
kế có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
Nhận định đúng.
Giải thích: Luật nơi cư trú được áp dụng đối với một số trường hợp giải quyết
xung đột pháp luật về hình thức như áp dụng pháp luật nước nơi người lập di chúc
cư trú tại thời điểm lập di chúc theo điểm a khoản 2 Điều 681 BLDS 2015. Luật nơi
quốc tịch được áp dụng đối với việc xác định thừa kế theo Điều 680 BLDS 2015 hay
xác định năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ bỏ di chúc và hình thức của di chúc
đối với trường hợp thừa kế theo di chúc.
Như vậy, hệ thuộc luật nhân thân bao gồm luật nơi cư trú và luật nơi quốc tịch có thể
được áp dụng để điều chỉnh cho quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. 3.
Trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài, xung đột pháp luật chỉ xảy
rađối với vấn đề xác định hàng thừa kế. Nhận định sai.
Giải thích: Xung đột pháp luật ngoài xảy ra đối với vấn đề xác định hàng thừa
kế, còn xảy ra đối với vấn đề phân chia di sản thừa kế đối với thừa kế theo pháp luật.
Về năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ bỏ di chúc, hình thức của di chúc nếu là
thừa kế theo di chúc theo Điều 681 BLDS 2015. lOMoAR cPSD| 60797905 4.
Xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc là xung đột về hình thức của dichúc. Nhận định sai.
Giải thích: Theo khoản 1 Điều 681 BLDS 2015 thì ngoài XĐPL về hình thức
của di chúc thì xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc còn là xung đột về năng
lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ bỏ di chúc và hình thức di chúc thì tuân theo quy
định pháp luật nước mà người lập di chúc có quốc tịch (áp dụng hệ thuộc luật quốc
tịch); về quyền đối với động sản áp dụng theo pháp luật nước người lập di chúc có
quốc tích còn quyền đối với bất động sản thì phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. 5.
Để giải quyết xung đột pháp luật về hình thức di chúc, pháp luật các
nướcluôn áp dụng luật của nước nơi lập di chúc? Nhận định sai.
CSPL: khoản 2 Điều 681 BLDS 2015.
Giải thích: Để giải quyết xung đột pháp luật về hình thức di chúc, ngoài việc áp dụng
luật của nước nơi lập di chúc thì pháp luật Việt Nam khoản 2 Điều 681 BLDS 2015
còn quy định áp dụng pháp luật nước nơi người lập di chúc cư trú, nước nơi người
lập di chúc mang quốc tịch và pháp luật nước nơi có bất động sản. Như vậy, để giải
quyết xung đột về hình thức di chúc, ngoài việc áp dụng luật của nước nơi lập di
chúc thì pháp luật các nước còn áp dụng nhiều nguyên tắc giải quyết xung đột khác nhau.
7. Để giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế, pháp luật của các nước đều chia
di sản thành động sản và bất động sản và áp dụng các nguyên tắc giải quyết
xung đột pháp luật khác nhau.
Nhận định đúng.
CSPL: khoản 2 Điều 25 Bộ luật dân sự Đức.
Giải thích: Trong lĩnh vực thừa kế tài sản có yếu tố nước ngoài, đa số các nước
có cách giải quyết theo dòng tư tưởng pháp lí cơ bản tương tự nhau. Theo đó, khối
di sản thừa kế được chia thành động sản và bất động sản đề từ đó có giải pháp điều
chỉnh pháp luật phù hợp cho từng loại di sản. Quy định đối với thừa kế bất động sản
được xác định theo pháp luật nơi có bất động sản, thừa kế đối với động sản thì giải
quyết theo pháp luật của nước mà người để lại động sản thừa kế có nơi cư trú cuối
cùng. Tuy vậy, khoản 2 Điều 25 Luật mở đầu Bộ luật dân sự Đức quy định, đối với
di sản thừa kế là bất động sản nằm tại nước Đức ngoài việc xác định theo pháp luật
nơi có bất động sản, người để lại di sản thừa kế có thể lập di chúc để chọn pháp luật
Cộng hòa Liên bang Đức cho việc giải quyết thừa kế bất động sản đó. lOMoAR cPSD| 60797905
9. Không có hiện tượng xung đột pháp luật xảy ra trong quan hệ di sản không
có người thừa kế. Nhận định sai.
Di sản ko người thừa kế thuộc về nhà nước, có YTNN thì có thể có Nhà nước
khác. Mà quan hệ giữa hai quốc gia là công pháp. => Không có xung đột PL
Di sản ko người thừa kế => QHDS, có YTNN thì thuộc về Nhà nước nào, Nhà
nước nào được hưởng. => Sự giải thích sẽ có xung đột pháp luật, BĐS và ĐS. Quốc
gia nào được hưởng, nghĩa vụ tài sản này được xử lý như thế nào.
Giải thích: Trong nhiều trường hợp, di sản không người thừa kế có yếu tố nước
được quy định sẽ thuộc về nhà nước có quan hệ gắn bó nhất với tài sản đó. Nhà nước
đó có thể là nước mà người để lại di sản có quốc tịch vào thời điểm chết hoặc nhà
nước đó có thể là nơi có di sản thừa kế. Vì vậy, khi di sản không có người thừa kế sẽ
được giải quyết theo luật mà người có mang quốc tịch trước khi chết hoặc luật nơi
có tài sản, nếu mỗi quốc gia quy định áp dụng nguyên tắc giải quyết khác nhau thì
vẫn xảy ra xung đột pháp luật.
Cách giải thích của khác: Khi xảy ra trường hợp di sản không có người thừa kế thì
việc giải quyết vấn đề này được quy định cụ thể trong các hiệp định tương trợ tư
pháp giữa VN và các nước khác. Tức là có hiện tượng xung đột pháp luật giữa Việt
Nam với các nước khác và phải áp dụng hiệp định tương trợ tư pháp để giải quyết.
Khi đó, nhà nước VN đc nhận số động sản do công dân VN để lại ở nước ngoài sau
khi qua đời mà không có người thừa kế. Đồng thời nhà nước VN cũng nhận số bất
động sản có ở VN do công dân của nước ngoài để lại sau khi qua đời mà không có người thừa kế.
10. Trong các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước, di
sảnkhông người thừa kế luôn được chuyển giao cho quốc gia nơi có di sản đó. Nhận định sai
CSPL: Điều 36 Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Nga
Giải thích: Theo Điều 36 Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Nga
thì di sản là bất động sản sẽ giao cho nước nơi có bất động sản, nếu di sản là động
sản thì sẽ thuộc về nước mà người thừa kế là công dân khi chết. Vì vậy không phải
trong mọi trường hợp, trong các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các
nước thì di sản không có người thừa kế luôn được chuyển giao cho quốc gia nơi có
di sản đó mà trong Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Nga quy định nếu
di sản không có người thừa kế là động sản thì di sản này sẽ thuộc về quốc gia nơi
người chết có quốc tịch khi chết chứ không phải là quốc gia nơi có di sản. lOMoAR cPSD| 60797905
11. Trong các Hiệp định định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các
nước,nguyên tắc luật quốc tịch luôn được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 35 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam - Nga
Giải thích: Không phải mọi Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các
nước đều áp dụng nguyên tắc luật quốc tịch để giải quyết xung đột pháp luật về thừa
kế. Theo khoản 2 Điều 35 Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Nga, nếu
di sản là bất động sản thì sẽ áp dụng nguyên tắc luật nơi có tài sản để giải quyết xung đột pháp luật.
12. Theo pháp luật Việt Nam, giải quyết quan hệ thừa kế theo pháp luật
cóyếu tố nước ngoài là phụ thuộc vào tính chất của di sản là động sản hay bất động sản. Nhận định đúng NHẬN ĐỊNH SAI CSPL: Điều 680 BLDS 2015
Giải thích: Theo quy định tại Điều 680 BLDS 2015 thì nếu di sản là bất động
sản sẽ được giải quyết theo pháp luật nơi có bất động sản, nếu di sản là động sản thì
sẽ áp dụng pháp luật của nước mà người để lại di sản có quốc tịch trước khi chết. Từ
đó có thể hiểu việc giải quyết quan hệ thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài
sẽ phụ thuộc vào tính chất của động sản, phụ thuộc vào việc di sản là động sản hay
bất động sản để lựa chọn luật áp dụng giải quyết quan hệ thừa kế cho phù hợp. III. BÀI TẬP:
Bài tập 3: Bà Lệ (quốc tịch Việt Nam) kết hôn với ông Ngọc (quốc tịch Việt Nam).
Hai vợ chồng định cư tại Hoa Kỳ. Năm 2016, ông Ngọc bị tại nạn bất ngờ và qua
đời. Di sản của ông Ngọc để lại bao gồm: một căn biệt thự tại Hoa Kỳ, hai căn hộ
chung cư tại Quận 2, TP HCM, một tài khoản tại ngân hàng của Hoa Kỳ. Tranh chấp
phát sinh giữa bà Lệ và ông Jack (con riêng của ông Ngọc). a.
Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên hay không? Vìsao?
Toà án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh giữa bà Lệ và
ông Jack. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015 thì Vụ án dân
sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt
Nam thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Trong tình huống trên, di
sản của ông Ngọc để lại có hai căn hộ chung cư tại Quận 2, TP HCM, đây là bất lOMoAR cPSD| 60797905
động sản có trên lãnh thổ Việt Nam nên sẽ thuộc thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam.
Tài khoản tại ngân hàng hoa kỳ => thẩm quyền có thể thuộc TA Việt Nam.
Biệt thự tại Hoa Kỳ, thì TA VN sẽ trả lại đơn và thuộc thẩm quyền của TA Hoa Kỳ b.
Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết. Trước khi chết,
ôngNgọc lập di chúc tại Hoa Kỳ để định đoạt di sản của mình. Hãy xác định
pháp luật áp dụng để điều chỉnh tính hợp pháp của di chúc nói trên?

Pháp luật áp dụng để điều chỉnh tính hợp pháp của di chúc mà ông Ngọc lập tại
Hoa Kỳ để định đoạt tài sản của mình là:
Thứ nhất, về năng lực lập di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà
người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, như vậy năng lực lập di chúc của
ông Ngọc sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, về hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nơi nước
nơi di chúc được lập, trong tình huống trên, ông Ngọc lập di chúc tại Hoa Kỳ nên
pháp luật Hoa kỳ sẽ được áp dụng về hình thức của di chúc. Ngoài ra pháp luật Việt
Nam cũng được áp dụng, theo điểm b khoản 2 Điều 681 BLDS 2015 nước nơi người
lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc được áp dụng, ông Ngọc có quốc
tịch Việt Nam nên pháp luật Việt Nam cũng sẽ được áp dụng để điều chỉnh hình thức
của di chúc, hơn nữa, tại điểm c khoản 2 Điều 681 BLDS 2015 thì nước nơi có bất
động sản được áp dụng, theo đó di sản thừa kế có hai căn hộ chung cư tại Quận 2,
TP HCM là bất động sản tại Việt Nam nên pháp luật Việt Nam được áp dụng. Ngoài
ra, ông Ngọc còn có một căn biệt thự tại Hoa Kỳ nên pháp luật Hoa Kỳ được áp dụng
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 681 BLDS 2015.
Như vậy, pháp luật áp dụng để điều chỉnh tính hợp pháp của di chúc trong tình
huống trên là pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ.
c. Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết. Ông Ngọc chết không để
lại di chúc. Hãy xác định pháp luật áp dụng để phân chia số di sản trên.
Theo khoản 1 Điều 680 BLDS 2015 thì pháp luật của nước mà người để lại di
sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. Theo đó, ông Ngọc chết không để lại
di chúc thì pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng để phân chia số di sản của ông Ngọc.
Ngoài ra, việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo
pháp luật của nước nơi có bất động sản đó, ông Ngọc có hai căn hộ chung cư tại
Quận 2, TP HCM, đây là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam nên sẽ áp dụng
pháp luật Việt Nam để thực hiện quyền thừa kế với hai căn hộ trên. Việc thực hiện
quyền thừa kế với căn biệt thự tại Hoa Kỳ sẽ do pháp luật Hoa Kỳ điều chỉnh.
Như vậy, pháp luật áp dụng để phân chia số di sản của ông Ngọc nếu ông Ngọc
chết không để lại di chúc là pháp luật Việt Nam. lOMoAR cPSD| 60797905
Bài tập 4: Tòa án nước H giải quyết vụ tranh chấp di sản thừa kế giữa công dân A
mang quốc tịch Việt Nam và công dân B mang quốc tịch nước M. Di sản thừa kế
nằm tại nước K. Theo pháp luật của nước H thì việc giải quyết các vấn đề về di sản
thừa kế sẽ áp dụng theo hệ thuộc “Luật nơi có tài sản”. Tuy nhiên, sau khi xem xét
nội dung vụ việc, Tòa án nước H không áp dụng “Luật nơi có tài sản” để giải quyết
mà áp dụng luật nước mình (nước H). Theo anh (chị) thì:
a. Trong trường hợp nào việc áp dụng pháp luật của Tòa án nước H là chính xác? Tại sao?
Thứ nhất, cần định danh di sản thừa kế nằm tại nước K là động sản hay bất
động sản. Căn cứ Điều 677 BLDS thì việc xác định tài sản là động sản hay bất động
sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.
Thứ hai, trên cơ sở định danh tài sản, việc xác định pháp luật áp dụng được
giải quyết như sau theo Điều 680 BLDS.
Nếu di sản thừa kế là động sản thì pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp được
xác định theo nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết
dựa trên hệ thuộc luật nhân thân.
Nếu di sản là thừa kế là bất động sản thì pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp
được xác định theo nước nơi có bất động sản đó. Cụ thể trong trường hợp này pháp
luật nước K sẽ được áp dụng.
Ngoài ra, pháp luật của nước nơi có bất động sản sẽ không được áp dụng nếu: - Hậu
quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam;
- Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các
biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng.
Như vậy, nếu việc áp dụng pháp luật của nước nơi có tài sản là nước K mà dẫn
đến trái các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước H thì nhằm bảo lưu trật tự công
cộng, Tòa án nước H có quyền không áp dụng “Luật nơi có tài sản” để giải quyết mà
thay vào đó sẽ áp dụng pháp luật của chính nước H để giải quyết.
b. Giả sử nước H là Việt Nam, C (công dân Việt Nam, cư trú tại Việt Nam) là
người để lại di sản đã có di chúc hợp pháp chia di sản cho cả A và B. Tuy nhiên,
cả A và B đều bị tước quyền hưởng thừa kế theo quy định của hệ thống pháp
luật được áp dụng. Hãy cho biết số phận pháp lý của khối di sản nói trên.

Theo dữ liệu đề bài, trong trường hợp C là người để lại di sản lại là công dân
Việt Nam và hiện cư trú tại Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 680
BLDS 2015: “Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản
thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết”. Trong tình huống, C là công dân Việt Nam lOMoAR cPSD| 60797905
nên có quốc tịch Việt Nam, C cũng cư trú tại Việt Nam nên thì khối di sản này sẽ
được áp dụng pháp luật của Việt Nam để giải quyết.
Trường hợp A và B đều bị tước quyền hưởng thừa kế thì theo pháp luật Việt
Nam, khối di sản nói trên sẽ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước khi tài sản không có
người nhận thừa kế. Cụ thể, căn cứ quy định tại Điều 622 BLDS 2015: “Trường hợp
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa
vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước”. Như vậy, trường
hợp A và B đều bị tước quyền hưởng thừa kế dẫn đến việc khối di sản của ông C do
không có ai thừa hưởng thì khối di sản sẽ thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. MỤC LỤC
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN: 1
Câu 2: Xung đột pháp luật có xảy ra trong hệ thống pháp luật của quốc gia hay không? 1
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày chế tài của hiện tượng lẩn tránh pháp luật 1
Câu 8: Khi áp dụng điều ước quốc tế để giải quyết xung đột pháp luật thì có thể
coi rằng hiện tượng xung đột pháp luật đã bị triệt tiêu không? Vì sao? 2 Câu 9: Khi
pháp luật được dẫn chiếu có nhiều hơn một hệ thống pháp luật thì áp dụng pháp luật như thế nào? 3
II. NHẬN ĐỊNH: 4
2. Luật lựa chọn chỉ được áp dụng để giải quyết các quan hệ về quyền và nghĩavụ của hợp đồng.4
3. Chỉ khi nào quy phạm xung đột được áp dụng thì mới có xung đột pháp luậtphát sinh. 4
5. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột mênh lệnh. 4
6. Sự tồn tại của quy phạm xung đột thực chất trong ĐƯQT làm mất đi hiệntượng xung đột pháp luật. 5
7. Chỉ cần áp dụng một hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật. 5
8. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng để điều
chỉnhquan hệ hợp đồng của họ thì pháp luật đó đương nhiên được áp dụng. 5
10. Phương pháp xung đột là phương pháp giải quyết xung đột pháp luật mộtcách trực tiếp. 6 lOMoAR cPSD| 60797905
11. Chỉ khi nào quy phạm xung đột được áp dụng thì mới có xung đột pháp luậtphát sinh. 6
12. Tòa án Việt Nam chỉ áp dụng pháp luật nước ngoài khi có ít nhất một trongcác
đương sự là người nước ngoài. 6
13. Tòa án luôn luôn có nghĩa vụ xác định nội dung pháp luật nước ngoài cần ápdụng. 7
15. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật được hiểu là các quy phạm thực chất
trongpháp luật luật Việt Nam. 7
16. Mục đích của việc bảo lưu trật tự công cộng là nhằm giúp các Toà án tránhviệc
áp dụng pháp luật nước ngoài. 8
17. Trong trường hợp không thể xác định được nội dung của pháp luật nướcngoài
cần áp dụng, Toà án Việt Nam sẽ áp dụng luật quốc tịch của đương sự. 8
18. Khi áp dụng pháp luật nước ngoài, Tòa án Việt Nam có nghĩa vụ giải
thíchpháp luật nước ngoài theo nguyên tắc của pháp luật Việt Nam. 8
19. Nguyên nhân của hiện tượng dẫn chiếu là do các quốc gia quy định khácnhau
khi điều chỉnh một vấn đề cụ thể. 9
20. Theo pháp luật Việt Nam, khi dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba, Tòaán
sẽ áp dụng các quy phạm xung đột trong pháp luật nước này. 9
22. Khi các bên chọn pháp luật nước ngoài để điều chỉnh quan hệ hợp đồng màluật
đó dẫn chiếu ngược trở lại pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng 9
23. Phải giải quyết xung đột khi các bên trong quan hệ dân sự có quốc tịch khácnhau. 10
24. Phải giải quyết xung đột pháp luật khi nội dung pháp luật của các nước
khácnhau trong các lĩnh vực dân sự. 10
Chương 2 XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT LUẬT NƯỚC NGOÀI
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN:
Câu 2: Xung đột pháp luật có xảy ra trong hệ thống pháp luật của quốc gia hay không? Trả lời:
Xung đột pháp luật là một hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật
khác nhau nhưng cùng được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. lOMoAR cPSD| 60797905
Thông thường, xung đột phát luật xảy ra giữa hệ thống pháp luật của các quốc gia
khác nhau cùng quy định một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
Nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, xung đột pháp luật còn xảy ra trong hệ
thống pháp luật của một quốc gia cụ thể như các nhà nước liên bang như: Hoa Kỳ,
Úc, Canada... Các nhà nước này không tồn tại một hệ thống pháp luật duy nhất mà
họ còn có hệ thống pháp luật của liên bang và hệ thống pháp luật của các tiểu bang.
Nhà nước liên bang này và các tiểu bang xây dựng cho mình một hệ thống pháp luật
riêng, quy định không giống nhau. Khi một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu
tố phát sinh thì nhiều hệ thống pháp luật như hệ thống pháp luật liên bang và hệ
thống pháp luật tiểu bang đều có khả năng áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự
này. Vì vậy, trong cùng hệ thống pháp luật của một quốc gia nhưng xung đột pháp
luật vẫn có thể xảy ra giữa các bang với nhau hoặc xảy ra xung đột pháp luật giữa
luật của liên bang và luật của tiểu bang. Khi xung đột pháp luật xảy ra giữa các bang,
tiểu bang với nhau thì cơ quan có thẩm của quốc gia giải quyết xung đột đó bằng
nguyên tắc chọn luật của tư pháp quốc tế.
Ngoài ra, ở nhà nước đơn nhất như Trung Quốc cũng phát sinh xung đột phát luật
trong hệ thống pháp luật của quốc gia. Xung đột pháp luật phát sinh giữa hệ thống
pháp luật của Trung Quốc và hệ thống pháp luật của đặc khu hành chính Macao, Đài Loan.
Như vậy, xung đột pháp luật không chỉ phát sinh giữa các quốc gia trên thế giới mà
còn có thể phát sinh trong hệ thống pháp luật của quốc gia ở các nhà nước có nhiều
hệ thống pháp luật cùng tồn tại.
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày chế tài của hiện tượng lẩn tránh pháp luật. Trả lời:
Mỗi một quốc gia đều có hệ thống pháp luật riêng. Chính vì vậy, tuy cùng một
vụ việc nhưng cách giải quyết của mỗi quốc gia sẽ khác nhau. Khi nhận thấy nếu áp
dụng luật nước này có thể đem lại thuận lợi thì các đương sự rất muốn để được áp
dụng pháp luật nước đó và tìm mọi các để không bị áp dụng luật nước khác có quy
định gây bất lợi với mình. Đây chính là cơ sở làm phát sinh hiện tượng “lẩn tránh pháp luật”.
- Khái niệm “lẩn tránh pháp luật”: là hiện tượng đương sự sử dụng những biệnpháp
cũng như thủ đoạn để thoát khỏi hệ thống pháp luật đáng nhẽ phải được áp dụng
để điều chỉnh các quan hệ của họ và nhắm tới một hệ thống pháp luật khác có lợi
hơn cho mình. Các biện pháp, thủ đoạn: di chuyển trụ sở, thay đổi nơi cư trú, thay đổi quốc tịch,…
Ví dụ: Vợ chồng ông A có quốc tịch Canada, bà B quốc tịch Việt Nam. Hai ông bà
cư trú tại Việt Nam. Nay họ muốn ly hôn, họ biết rằng khi TA Việt Nam giải quyết
ly hôn sẽ căn cứ vào khoản 1 Điều 127 Luật HNGĐ 2014 và ông A cũng biết nếu áp lOMoAR cPSD| 60797905
dụng pháp luật Việt Nam sẽ không có lợi cho ông. Trong khi đó, luật nước A mang
quốc tịch lại cũng có quy phạm xung đột quy định giải quyết ly hôn có yếu tố nước
ngoài sẽ tuân theo luật nơi nước cư trú chung của vợ chồng, đồng thời có lợi hơn
cho A. Do đó, A và B đã thay đổi nơi cư trú, sang nước mà A mang quốc tịch để cư
trú và giải quyết thủ tục ly hôn. Trong trường hợp này, A đã lẩn tránh pháp luật Việt
Nam, cụ thể là quy phạm xung đột (Điều 127 Luật HNGĐ 2014) đáng ra phải được áp dụng.
- Chế tài của hiện tượng lẫn tránh pháp luật:
Theo pháp luật của một số quốc gia thì hành vi lẩn tránh pháp luật không được công
nhận. Pháp luật không cho rằng hiện tượng lẩn tránh pháp luật là một hành vi bất
hợp pháp. Ở nước ta, hiện tượng “lẩn tránh pháp luật” trong tư pháp quốc tế hầu như
chưa có, nhưng trong các văn bản đã từng ban hành có những quy định cấm các
trường hợp lẩn tránh. Chẳng hạn, theo khoản 4 Điều 6 Pháp lệnh về Hôn nhân và gia
đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài năm 1993, thì “Việc kết hôn của
công dân Việt Nam với người nước ngoài được tiến hành ở nước ngoài và tuân theo
pháp luật nước đó về nghi thức kết hôn thì được công nhận tại Việt Nam, trừ trường
hợp việc kết hôn đó có ý định rõ ràng là để lẩn tránh các quy định của pháp luật
Việt Nam về điều kiện kết hôn và cấm kết hôn”
. Tuy đã hết hiệu lực nhưng đây cũng
có thể thấy rằng pháp luật Việt Nam cũng không chấp nhận hiện tượng lẩn tránh
pháp luật. Tuy nhiên, quy định này chỉ giới hạn ở lĩnh vực kết hôn có yếu tố nước
ngoài, chưa rõ hậu quả của việc lẩn tránh sẽ như thế nào.
Do đó có thể kết luận, pháp luật nước ta chưa có một cơ sở pháp lý nào để điều chỉnh
hiện tượng “lẩn tránh pháp luật”. Nếu “lẩn tránh pháp luật” không được ngăn chặn
và giải quyết kịp thời thì mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia có thể sẽ bất đồng,
mâu thuẫn. Chính vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật để xử lý hiện tượng
“lẩn tránh pháp luật” rất cần thiết.
Câu 8: Khi áp dụng điều ước quốc tế để giải quyết xung đột pháp luật thì có
thể coi rằng hiện tượng xung đột pháp luật đã bị triệt tiêu không? Vì sao? Trả lời:
Khi áp dụng điều ước quốc tế để giải quyết xung đột pháp luật thì không thể
coi rằng hiện tượng xung đột pháp luật đã bị triệt tiêu.
Xung đột pháp luật là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác
nhau cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
có yếu tố nước ngoài. Bản thân nội tại các hệ thống pháp luật luôn tồn tại sẵn các
yếu tố tạo nên sự khác biệt. Vì vậy, để giải quyết các quan hệ phức tạp này bằng một
loại quy phạm quy định rõ quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ,
vẫn đảm bảo sự chấp nhận được của hai/nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, các