lOMoARcPSD| 60797905
-----------o0o-----------
TIỂU LUẬN
MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
CHỦ ĐỀ: 31
PHÒNG,CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN
KHÔNG GIAN MẠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Sinh viên thực hiện: Trần Thành Đạt
Mã sinh viên: 2722220377
Lớp: TH27.27
lOMoARcPSD| 60797905
Mục lục
Lời nói đầu...........................................................................................................................................3
1.Nhận thức chung về phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng ở Việt Nam hiện
nay........................................................................................................................................................4
1.1 Khái niệm không gian mạng và phòng,chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng....4
1.2 Pháp luật quy định về phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng ở Việt Nam
...........................................................................................................................................................4
2.Ý nghĩa thực trạng về vài trò của nhân dân trong việc phòng chống vi phạm pháp luật trên
không gian mạng ở Việt Nam.............................................................................................................6
2.1 Ý nghĩa..................................................................................................................................6
2.2 Thực trạng............................................................................................................................7
3.Những hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm và biện pháp phòng, chống vi phạm
pháp luật trên không gian mạng........................................................................................................8
3.1 Những hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm......................................................8
3.2 Biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng..........................................9
Kết luận..............................................................................................................................................12
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................................13
lOMoARcPSD| 60797905
Lời nói đầu
Trong thời đại công nghệ số, không gian mạng đã trở thành một phần không
thể thiếu của cuộc sống hiện đại, mang lại nhiều tiện ích và cơ hội phát triển cho
mọi lĩnh vực từ kinh tế, giáo dục đến văn hóa giao tiếp hội. Tuy nhiên, cùng
với những lợi ích đó, không gian mạng cũng môi trường thuận lợi cho các hành
vi vi phạm pháp luật. Các tội phạm mạng như lừa đảo trực tuyến, xâm nhập hệ
thống thông tin, tấn công mạng, phát tán độc ngày càng tinh vi khó kiểm
soát. Những hành vi này không chỉ y tổn thất vtài chính, làm giảm niềm tin
của người dùng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh quốc gia.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ không gian mạng, nhiều quốc
gia tổ chức đã đang thực hiện các biện pháp phòng chống vi phạm pháp luật
trên không gian mạng. Việc xây dựng khung pháp chặt chẽ, nâng cao nhận thức
của cộng đồng, đào tạo nhân lực chuyên môn phát triển các công nghệ bảo mật
tiên tiến những bước đi cần thiết cấp bách. Tiểu luận này sẽ phân tích c
nguyên nhân, hậu quả của vi phạm pháp luật trên không gian mạng đxuất
những giải pháp hiệu quả nhằm phòng chống giảm thiểu tình trạng này, góp
phần xây dựng một môi trường mạng an toàn và lành mạnh.
lOMoARcPSD| 60797905
1.Nhận thức chung về phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
Việt Nam hiện nay
1.1 Khái niệm không gian mạng phòng,chống vi phạm pháp luật trên
không gian mạng
Theo khoản 3 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018, không gian mạng mạng
lưới kết nối của sở htầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông,
mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử và điều khiển
thông tin, cơ sở dữ liệu.
Ngoài ra, đây còn là nơi con người thực hiện các hành vi hội không bị giới
hạn bởi không gian và thời gian.
Ở Việt Nam, không gian mạng do Chính phủ xác lập, quản lý và kiểm soát
được gọi không gian mạng quốc gia. (Theo khoản 4 Điều 2 Luật An ninh
mạng 2018)
Vi phạm pháp luật trên không gian mạng hành nguy hiểm cho xã hội
diễn ra trên không gian mạng do nhân, tổ chức năng lực trách nhiệm thực
hiện cố ý hoặc ý xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến những quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ. Vì phạm pháp luật bao gồm: vi phạm hành chính, vi phạm dân
sự, vi phạm hình sự như: tuyên truyền chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; tuyên truyền, kích động bạo loạn, prồi an ninh, gây rối trật t
công cộng; làm nhục, vu khống...
Phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng chỉnh thể thống nhất
các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hành
vi vi phạm pháp luật, bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
quan, tổ chức, cá nhân.
Phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng không chỉ hướng đến
làm thất bại các hành vi xâm phạm chế độ chính trị,chế độ kinh tế ,nền văn hóa,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam trên không gian mạng mà còn bao
gồm cả phòng ngừa, ngăn chặn các mối nguy đe dọa, mối đe dọa, không thể
hình thành hành vi trong thực tế.
1.2 Pháp luật quy định về phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian
mạng ở Việt Nam
Căn cứ Điều 6, Luật An ninh mạng 2018 quy định nhà nước áp dụng các
biện pháp để bảo vệ không gian mạng quốc gia; phòng ngừa, xử hành vi xâm
phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.
lOMoARcPSD| 60797905
Theo quy định tại Điều 5, Luật An ninh mạng 2018 thì các biện pháp bảo
vệ an ninh mạng bao gồm:
- Thẩm định an ninh mạng;
- Đánh giá điều kiện an ninh mạng;
- Kiểm tra an ninh mạng;
- Giám sát an ninh mạng;
- Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;
- Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;
- Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng;
- Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ,
tạmđình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp sử dụng mạng viễn thông, mạng
Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định
của pháp luật;
- Yêu cầu xóa bỏ, truy cập xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sựthật
trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia,trật
tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên
không gian mạng;
- Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin; đình chỉ, tạm đình chỉhoặc
yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định
của pháp luật;
- Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự2015;
- Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật vềxử
lý vi phạm hành chính.
Bảo vệ an ninh mạng đối với sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng
kết nối mạng quốc tế:
lOMoARcPSD| 60797905
Căn cứ Điều 25, Luật An ninh mạng 2018 quy định bảo vệ an ninh mạng đối
với sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế phải bảo
đảm kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ an ninh mạng với yêu cầu phát triển
kinh tế - hội; khuyến khích cổng kết nối quốc tế đặt trên lãnh thổ Việt Nam;
khuyến khích tổ chức, nhân tham gia đầu xây dựng sở hạ tầng không
gian mạng quốc gia.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng không gian mạng
quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế có trách nhiệm sau đây:
- Bảo vệ an ninh mạng thuộc quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm travà
thực hiện các yêu cầu về bảo van ninh mạng của quan nhà nước thẩm
quyền;
- Tạo điều kiện, thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để cơquan
nhà nước thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng khi đề
nghị.
2.Ý nghĩa thực trạng về vài trò của nhân dân trong việc phòng chống vi
phạm pháp luật trên không gian mạng ở Việt Nam
2.1Ý nghĩa
Vai trò của nhân dân trong việc phòng chống vi phạm pháp luật trên không
gian mạng ở Việt Nam có ý nghĩa quan trọng, thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Góp phần bảo đảm an ninh quốc gia, mạng lưới quốc phòng: Không gian
mạng ngày càng trở thành một chiến trường mới, nơi diễn ra các hoạt động
chống phá Nhà nước, tuyên truyền thông tin sai lệch, kích động bạo lực,
gây rối an ninh trật tự. Do đó, việc nhân dân tích cực tham gia phòng chống
vi phạm pháp luật trên không gian mạng góp phần bảo vệ an ninh quốc gia,
mạng lưới quốc phòng, giữ gìn môi trường mạng lành mạnh, an toàn.
- Bảo vệ quyền lợi của bản thân cộng đồng: Vi phạm pháp luật trên không
gian mạng thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến quyền
lợi của bản thân và cộng đồng, như: lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đánh cắp
thông tin nhân, phát tán nội dung độc hại, kích động thù địch, v.v. Do
đó, việc nhân dân tích cực tham gia phòng chống vi phạm pháp luật trên
không gian mạng góp phần bảo vệ quyền lợi của bản thân và cộng đồng.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội: Không gian mạng là môi trường thuận
lợi cho phát triển kinh tế - hội, thu hút đầu tư, tạo việc làm, v.v. Tuy
lOMoARcPSD| 60797905
nhiên, vi phạm pháp luật trên không gian mạng thể cản trở phát triển
kinh tế - hội, gây mất niềm tin của nhà đầu tư, du khách, v.v. Do đó, việc
nhân dân tích cực tham gia phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian
mạng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2.2Thực trạng
Năm 2011, trên 1.500 cổng thông tin Việt Nam bị tin tặc sử dụng độc
gián điệp dưới hình thức tập tin hình ảnh xâm nhập, kiểm soát, cài độc thay
đổi giao diện trang chủ.
Trong năm 2012 - 2013, Bộ Công an đã phát hiện gần 6.000 lượt cổng thông
tin, trang tin điện tử của Việt Nam (trong đó hơn 300 trang của quan nhà
nước) bị tấn công, chỉnh sửa nội dung và cài mã độc.
Năm 2014, sau sự kiện giàn khoan HD 981 hạ đặt trái phép trong vùng đặc
quyền kinh tế Việt Nam, tin tặc nước ngoài đã tấn công hơn 700 trang mạng Việt
Nam và hơn 400 trang trong dịp Quốc khánh (2/9) để chèn các nội dung xuyên
tạc chủ quyền của Việt Nam với quần đảo Hoàng Sa.
Vào cuối năm 2014, tin tặc cũng đã mở đợt tấn công vào trung tâm dữ liệu
của VCCorp khiến nhiều tờ báo công ty này đang vận hành kthuật như Soha,
Kenh14… bị tê liệt.
Năm 2015, trên 2.460 website của các quan, doanh nghiệp bxâm
nhập. Nguy tđộc Internet of Things (IoT) bùng nổ tạo “thị trường”
lớn cho hacker là những nguy cơ an ninh mạng mà người dùng phải đối mặt.
Nổi bật trong năm 2016 cuộc tấn công mạng vào một số màn hình hiển
thị thông tin chuyến bay tại khu vực làm thủ tục chuyến bay của các sân bay quốc
tế Tân Sơn Nhất, sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay quốc tế Đà Nẵng, sân bay Phú
Quốc. Các màn hình của sân bay đã bị chèn những hình ảnh nội dung xuyên
tạc về biển Đông.
Năm 2017, độc tống tiền (ransomware) tên là Wanna Cry trở thành
mối nguy hiểm. Tại Việt Nam, ghi nhận hơn 100 máy tính bị nhiễm độc. Wanna
Cry là một loại nhiễm độc tấn công vào máy nạn nhận qua tệp tin đính kèm
email hoặc đường link độc hại.
Năm 2018, thiệt hại do virus máy tính gây ra đối với người dùng Việt Nam
đã lên mức kỷ lục 14.900 tđồng, tương đương 642 triệu USD, nhiều hơn 21%
so với mức thiệt hại của năm 2017.
Theo sliệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong tổng số 3.159 cuộc
tấn công mạng vào các hệ thống thông tin tại Việt Nam trong 6 tháng đầu năm
lOMoARcPSD| 60797905
2019, 968 cuộc tấn công thay đổi giao diện, 635 cuộc tấn công cài độc
(Malware) và 1.556 cuộc tấn công lừa đảo.
Trong 4 tháng đầu năm 2020, tổng cộng 1.056 cuộc tấn công mạng vào c
hệ thống thông tin tại Việt Nam dẫn đến sự cố (553 Phishing, 280 Deface, 223
Malware). Hơn 73.000 camera IP trên thế giới, trong đó có gần 1.000 camera tại
Việt Nam đang bị theo dõi. Nguyên nhân do người dùng chưa thói quen
quan tâm đến an ninh của những thiết bị này, không thay đổi mật khẩu mặc định
của hệ thống trước khi kết nối Internet. Bảo mật các thiết bị IoT là rất quan trọng,
đặc biệt khi người dùng chưa có thói quen quan tâm đến an ninh cho các thiết bị
này.
Trong năm 2019, số cuộc tấn công mạng vào các hệ thống thông tin Việt
Nam có chiều hướng giảm (khoảng 45,9%) so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 4 tháng đầu năm 2020, số cuộc tấn công mạng vào các hthống thông
tin tại Việt Nam đã giảm (khoảng 51,4%) so với cùng kỳ năm 2019.
Đạt được những kết quả trên cho thấy việc nâng cao nhận thức, kỹ năng về
đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho các quan, tchức người dùng, thông
qua các hội nghị, hội thảo cũng như các chương trình tập huấn, diễn tập. Bên cạnh
đó, các quy định, chế tài pháp luật đã đầy đủ và có tính răn đe hơn như sự ra đời
của Luật An ninh mạng có hiệu lực từ ngày 01/01/2019. Sự phối hợp và tuân thủ
của các tổ chức Internet lớn trên thế giới với luật pháp Việt Nam cũng tốt hơn.
Đặc biệt, nhận thức về ATTT của tổ chức, nhân đã được nâng cao, các biện
pháp phòng vệ chủ động đã tốt hơn, công tác đánh giá an toàn thông tin được thực
hiện nhiều hơn.
Trong Chỉ thị 01/CT-BTTTT ngày 03/01/2020 về định hướng phát triển
ngành Thông tin và Truyền thông năm 2020, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông đã nhấn mạnh: “An toàn, an ninh mạng điều kiện tiên quyết để phát triển
Chính phủ điện tử và chuyển đổi số, do đó phải đi trước một bước.”
Chỉ thị 01 nêu rõ các chỉ tiêu cần đạt được trong năm 2020 của lĩnh vực an
toàn, an ninh mạng như: 100% quan, tổ chức tại Việt Nam triển khai bảo vệ
an toàn, an ninh mạng theo hình 4 lớp; 100% bộ, ngành, địa phương triển khai
các giải pháp điều hành, giám sát an toàn, an ninh mạng, phòng chống độc tập
trung, kết nối chia sẻ thông tin với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.Những hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm và biện pháp
phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
3.1 Những hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm
lOMoARcPSD| 60797905
Cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định về các hành vi
sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm như sau:
- Các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018 , bao gồm:
+ Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và khoản 1 Điều 17 Luật An ninh mạng 2018;
+ Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp
cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ
trên không gian mạng;
+ Giả mạo trang thông tin điện tcủa quan, tổ chức, nhân; làm giả, lưu
hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài
khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sdụng trái phép các
phương tiện thanh toán;
+ Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo
quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
+ Hành vi khác sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện
tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo,
huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử vgiới, phân biệt chủng
tộc;
- Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt
động kinh tế - hội, gây khó khăn cho hoạt động của quan nhà nước
hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của
quan, tổ chức, cá nhân khác;
- Hoạt động mại dâm, tệ nạn hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô,
đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội,
sức khỏe của cộng đồng;
- Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
3.2 Biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
Dựa trên các cơ sở pháp lý :
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 (Gọi tắt là Bộ luật
Hình sự) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 (gồm 26 Chương 526 Điều),
trong đó các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng được quy định tại
lOMoARcPSD| 60797905
Mục 2. Tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông Chương
XII gồm các Điều 285 đến 294.
Luật An toàn thông tin 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 (gồm 8
Chương và 54 Điều).
Luật An ninh mạng 2018 hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019 (gồm 7
Chương, 43 Điều) [6].
Các biện pháp phòng,chống vi phạm:
- Thứ nhất: Giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền quốc gia, các
lợi ích và sự nguy hại đến từ không gian mạng.
Ngày nay, quan niệm về lãnh thổ, chủ quyền, biên giới của một quốc gia
không chỉ là đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời, mà cả lãnh thổ không gian
mạng, chủ quyền không gian mạng. Theo đó, lãnh thổ không gian mạng là một
bộ phận hợp thành lãnh thổ quốc gia, nơi xác định biên giới mạng và thực thi chủ
quyền quốc gia trên không gian mạng.
- Thứ hai: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về
quản lý không gian mạng.
Các nh thức giáo dục cần được vận dụng đa dạng, phong phú và linh hoạt
như: phối hợp giữa quan chức năng với các quan, địa phương, đơn vị, doanh
nghiệp, cơ sở giáo dục tổ chức nói chuyện chuyên đề, phổ biến pháp luật; tuyên
tuyền Luật An ninh mạng; các cuộc thi m hiểu về ATTT; góp ý xây dựng chương
trình giáo dục ATTT mạng của các sở giáo dục hoặc tham gia biên soạn các tài
liệu liên quan đến ATTT mạng.
- Thứ ba: Bồi dưỡng kỹ năng nhận diện các âm mưu, thủ đoạn tấn công mạng
và các hình thái phát sinh trên không gian mạng.
Hoạt động tấn công không gian mạng rất đa dạng và tinh vi như: làm mất kết
nối Internet, đánh sập các website của chính phủ, quan, đơn vị, nhà trường,
doanh nghiệp; giả mạo các website nhằm lừa đảo; cài gắm vào máy tính cá nhân
hoặc lấy tài khoản và mật khẩu; đánh cắp dữ liệu cá nhân (hình ảnh, file, video);
tấn công bằng độc (theo tệp đính kèm trong email hoặc ẩn trong quảng o
Skype); tấn công n danh bằng những phần mềm độc hại (phần mềm diệt virus,
các trình duyệt); tấn công qua usb, đĩa CD, địa chỉ IP, server,…
- Thứ tư: Nâng cao ý thức phòng tránh, tự vệ sử dụng biện pháp kỹ thuật
để khắc phục hậu quả trong trường hợp bị tấn công trên không gian mạng.
Nêu cao ý thức chính trị, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân đối với nhiệm vụ
bảo vệ không gian mạng quốc gia. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ an
lOMoARcPSD| 60797905
ninh mạng; kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến an ninh mạng, nguy đe
dọa an ninh mạng các hành vi xâm phạm khác, thực hiện yêu cầu hướng
dẫn của quan quản nhà nước thẩm quyền; giúp đỡ, tạo điều kiện cho
người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
- Thứ năm: Phát huy vai trò, trách nhiệm của các quan chuyên trách an ninh
mạng, lãnh đạo, quản lý các địa phương, quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà
trường trong giáo dục nâng cao ý thức làm chủ bảo vệ không gian mạng.m
tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
lOMoARcPSD| 60797905
Kết luận
Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển và không gian mạng trở thành
một phần không thể thiếu trong đời sống hiện đại, việc phòng chống vi phạm
pháp luật trên không gian mạng là một nhiệm vụ cấp thiết và quan trọng. Thông
qua phân tích các nguyên nhân hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật, tiểu
luận đã làm nổi bật sự cần thiết của việc xây dựng một hệ thống pháp vững
chắc các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để bảo vệ người dùng tổ chức khỏi
những mối đe dọa tiềm ẩn. Để đạt được mục tiêu này, các quan chức năng cần
tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao năng lực của các quan thực thi pháp luật,
và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn cao trong lĩnh vực an ninh mạng. Bên
cạnh đó, việc nâng cao nhận thức trách nhiệm của cộng đồng trong việc s
dụng không gian mạng một cách an toàn và trách nhiệm cũng đóng vai trò
quan trọng.Kết luận lại, phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
không chỉ trách nhiệm của các quan chức năng mà còn đòi hỏi sự chung tay
của toàn xã hội. Chỉ khi có sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả từ nhiều phía, chúng
ta mới thể xây dựng được một môi trường mạng an toàn, lành mạnh bền
vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của xã hội trong kỷ nguyên số.
Tài liệu tham khảo
1. Bài đăng “Không gian mạng gì? Các hành vi sdụng không gian mạngbị
nghiêm cấm ” đăng ngày 19/08/2022 ở trang “thuvienphapluat.vn”
2. Bài đăng “Pháp luật quy định về bảo vệ không gian mạng quốc gia thế
nào?” đăng ngày 17/01/2024 trang “daibieunhandan.vn”(Báo điện tử Đại
Biểu Nhân Dân).
3. Bài đăng “Thực trạng an toàn thông tin mạng hiện nay ở Việt Nam và giải
pháp phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng” đăng ngày
19/05/2024 trang “tapchicongthuong.vn”(Tạp chí Công Thương điện tử-
Cơ quan thông tin lý luận của Bộ Công Thương).
4. Bài đăng “Bộ luật Hình sự 2015” trang “luatvietnam.vn”(Luật Việt
Nam).
5. Bài đăng “Luật An toàn thông tin mạng 2015” trang “luat viet nam.vn”
(Luật Việt Nam).
6. Bài đăng “Luật An ninh mạng 2018” ở trang “luat viet nam.vn” (Luật Việt
Nam).

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60797905 -----------o0o----------- TIỂU LUẬN
MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG CHỦ ĐỀ: 31
PHÒNG,CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN
KHÔNG GIAN MẠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Hồng Linh
Sinh viên thực hiện: Trần Thành Đạt
Mã sinh viên: 2722220377 Lớp: TH27.27 lOMoAR cPSD| 60797905 Mục lục
Lời nói đầu...........................................................................................................................................3
1.Nhận thức chung về phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng ở Việt Nam hiện
nay........................................................................................................................................................4
1.1 Khái niệm không gian mạng và phòng,chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng....4
1.2 Pháp luật quy định về phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng ở Việt Nam
...........................................................................................................................................................4
2.Ý nghĩa và thực trạng về vài trò của nhân dân trong việc phòng chống vi phạm pháp luật trên
không gian mạng ở Việt Nam.............................................................................................................6 2.1
Ý nghĩa..................................................................................................................................6 2.2
Thực trạng............................................................................................................................7
3.Những hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm và biện pháp phòng, chống vi phạm
pháp luật trên không gian mạng........................................................................................................8
3.1 Những hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm......................................................8
3.2 Biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng..........................................9
Kết luận..............................................................................................................................................12
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................................13 lOMoAR cPSD| 60797905 Lời nói đầu
Trong thời đại công nghệ số, không gian mạng đã trở thành một phần không
thể thiếu của cuộc sống hiện đại, mang lại nhiều tiện ích và cơ hội phát triển cho
mọi lĩnh vực từ kinh tế, giáo dục đến văn hóa và giao tiếp xã hội. Tuy nhiên, cùng
với những lợi ích đó, không gian mạng cũng là môi trường thuận lợi cho các hành
vi vi phạm pháp luật. Các tội phạm mạng như lừa đảo trực tuyến, xâm nhập hệ
thống thông tin, tấn công mạng, và phát tán mã độc ngày càng tinh vi và khó kiểm
soát. Những hành vi này không chỉ gây tổn thất về tài chính, làm giảm niềm tin
của người dùng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh quốc gia.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ không gian mạng, nhiều quốc
gia và tổ chức đã và đang thực hiện các biện pháp phòng chống vi phạm pháp luật
trên không gian mạng. Việc xây dựng khung pháp lý chặt chẽ, nâng cao nhận thức
của cộng đồng, đào tạo nhân lực chuyên môn và phát triển các công nghệ bảo mật
tiên tiến là những bước đi cần thiết và cấp bách. Tiểu luận này sẽ phân tích các
nguyên nhân, hậu quả của vi phạm pháp luật trên không gian mạng và đề xuất
những giải pháp hiệu quả nhằm phòng chống và giảm thiểu tình trạng này, góp
phần xây dựng một môi trường mạng an toàn và lành mạnh. lOMoAR cPSD| 60797905
1.Nhận thức chung về phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
ở Việt Nam hiện nay
1.1 Khái niệm không gian mạng và phòng,chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
Theo khoản 3 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018, không gian mạng là mạng
lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông,
mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển
thông tin, cơ sở dữ liệu.
Ngoài ra, đây còn là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới
hạn bởi không gian và thời gian.
Ở Việt Nam, không gian mạng do Chính phủ xác lập, quản lý và kiểm soát
được gọi là không gian mạng quốc gia. (Theo khoản 4 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018)
Vi phạm pháp luật trên không gian mạng và hành vì nguy hiểm cho xã hội
diễn ra trên không gian mạng do cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm thực
hiện cố ý hoặc vô ý xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến những quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ. Vì phạm pháp luật bao gồm: vi phạm hành chính, vi phạm dân
sự, vi phạm hình sự như: tuyên truyền chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; tuyên truyền, kích động bạo loạn, phá rồi an ninh, gây rối trật tự
công cộng; làm nhục, vu khống...
Phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng là chỉnh thể thống nhất
các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hành
vi vi phạm pháp luật, bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng không chỉ hướng đến
làm thất bại các hành vi xâm phạm chế độ chính trị,chế độ kinh tế ,nền văn hóa,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên không gian mạng mà còn bao
gồm cả phòng ngừa, ngăn chặn các mối nguy cơ đe dọa, mối đe dọa, không thể
hình thành hành vi trong thực tế.
1.2 Pháp luật quy định về phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng ở Việt Nam
Căn cứ Điều 6, Luật An ninh mạng 2018 quy định nhà nước áp dụng các
biện pháp để bảo vệ không gian mạng quốc gia; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm
phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng. lOMoAR cPSD| 60797905
Theo quy định tại Điều 5, Luật An ninh mạng 2018 thì các biện pháp bảo
vệ an ninh mạng bao gồm:
- Thẩm định an ninh mạng;
- Đánh giá điều kiện an ninh mạng; - Kiểm tra an ninh mạng; - Giám sát an ninh mạng;
- Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;
- Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;
- Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng;
- Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ,
tạmđình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng
Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu xóa bỏ, truy cập xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sựthật
trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia,trật
tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng;
- Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin; đình chỉ, tạm đình chỉhoặc
yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật;
- Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự2015;
- Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật vềxử lý vi phạm hành chính.
Bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng
kết nối mạng quốc tế: lOMoAR cPSD| 60797905
Căn cứ Điều 25, Luật An ninh mạng 2018 quy định bảo vệ an ninh mạng đối
với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế phải bảo
đảm kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ an ninh mạng với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội; khuyến khích cổng kết nối quốc tế đặt trên lãnh thổ Việt Nam;
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng không gian mạng
quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế có trách nhiệm sau đây:
- Bảo vệ an ninh mạng thuộc quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm travà
thực hiện các yêu cầu về bảo vệ an ninh mạng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tạo điều kiện, thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để cơquan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng khi có đề nghị.
2.Ý nghĩa và thực trạng về vài trò của nhân dân trong việc phòng chống vi
phạm pháp luật trên không gian mạng ở Việt Nam 2.1Ý nghĩa
Vai trò của nhân dân trong việc phòng chống vi phạm pháp luật trên không
gian mạng ở Việt Nam có ý nghĩa quan trọng, thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Góp phần bảo đảm an ninh quốc gia, mạng lưới quốc phòng: Không gian
mạng ngày càng trở thành một chiến trường mới, nơi diễn ra các hoạt động
chống phá Nhà nước, tuyên truyền thông tin sai lệch, kích động bạo lực,
gây rối an ninh trật tự. Do đó, việc nhân dân tích cực tham gia phòng chống
vi phạm pháp luật trên không gian mạng góp phần bảo vệ an ninh quốc gia,
mạng lưới quốc phòng, giữ gìn môi trường mạng lành mạnh, an toàn.
- Bảo vệ quyền lợi của bản thân và cộng đồng: Vi phạm pháp luật trên không
gian mạng có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến quyền
lợi của bản thân và cộng đồng, như: lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đánh cắp
thông tin cá nhân, phát tán nội dung độc hại, kích động thù địch, v.v. Do
đó, việc nhân dân tích cực tham gia phòng chống vi phạm pháp luật trên
không gian mạng góp phần bảo vệ quyền lợi của bản thân và cộng đồng.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội: Không gian mạng là môi trường thuận
lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, tạo việc làm, v.v. Tuy lOMoAR cPSD| 60797905
nhiên, vi phạm pháp luật trên không gian mạng có thể cản trở phát triển
kinh tế - xã hội, gây mất niềm tin của nhà đầu tư, du khách, v.v. Do đó, việc
nhân dân tích cực tham gia phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian
mạng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. 2.2Thực trạng
Năm 2011, có trên 1.500 cổng thông tin Việt Nam bị tin tặc sử dụng mã độc
gián điệp dưới hình thức tập tin hình ảnh xâm nhập, kiểm soát, cài mã độc thay
đổi giao diện trang chủ.
Trong năm 2012 - 2013, Bộ Công an đã phát hiện gần 6.000 lượt cổng thông
tin, trang tin điện tử của Việt Nam (trong đó có hơn 300 trang của cơ quan nhà
nước) bị tấn công, chỉnh sửa nội dung và cài mã độc.
Năm 2014, sau sự kiện giàn khoan HD 981 hạ đặt trái phép trong vùng đặc
quyền kinh tế Việt Nam, tin tặc nước ngoài đã tấn công hơn 700 trang mạng Việt
Nam và hơn 400 trang trong dịp Quốc khánh (2/9) để chèn các nội dung xuyên
tạc chủ quyền của Việt Nam với quần đảo Hoàng Sa.
Vào cuối năm 2014, tin tặc cũng đã mở đợt tấn công vào trung tâm dữ liệu
của VCCorp khiến nhiều tờ báo mà công ty này đang vận hành kỹ thuật như Soha, Kenh14… bị tê liệt.
Năm 2015, có trên 2.460 website của các cơ quan, doanh nghiệp bị xâm
nhập. Nguy cơ từ mã độc và Internet of Things (IoT) bùng nổ tạo “thị trường”
lớn cho hacker là những nguy cơ an ninh mạng mà người dùng phải đối mặt.
Nổi bật trong năm 2016 là cuộc tấn công mạng vào một số màn hình hiển
thị thông tin chuyến bay tại khu vực làm thủ tục chuyến bay của các sân bay quốc
tế Tân Sơn Nhất, sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay quốc tế Đà Nẵng, sân bay Phú
Quốc. Các màn hình của sân bay đã bị chèn những hình ảnh và nội dung xuyên tạc về biển Đông.
Năm 2017, mã độc tống tiền (ransomware) có tên là Wanna Cry trở thành
mối nguy hiểm. Tại Việt Nam, ghi nhận hơn 100 máy tính bị nhiễm độc. Wanna
Cry là một loại mã nhiễm độc tấn công vào máy nạn nhận qua tệp tin đính kèm
email hoặc đường link độc hại.
Năm 2018, thiệt hại do virus máy tính gây ra đối với người dùng Việt Nam
đã lên mức kỷ lục 14.900 tỷ đồng, tương đương 642 triệu USD, nhiều hơn 21%
so với mức thiệt hại của năm 2017.
Theo số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong tổng số 3.159 cuộc
tấn công mạng vào các hệ thống thông tin tại Việt Nam trong 6 tháng đầu năm lOMoAR cPSD| 60797905
2019, có 968 cuộc tấn công thay đổi giao diện, 635 cuộc tấn công cài mã độc
(Malware) và 1.556 cuộc tấn công lừa đảo.
Trong 4 tháng đầu năm 2020, tổng cộng 1.056 cuộc tấn công mạng vào các
hệ thống thông tin tại Việt Nam dẫn đến sự cố (553 Phishing, 280 Deface, 223
Malware). Hơn 73.000 camera IP trên thế giới, trong đó có gần 1.000 camera tại
Việt Nam đang bị theo dõi. Nguyên nhân là do người dùng chưa có thói quen
quan tâm đến an ninh của những thiết bị này, không thay đổi mật khẩu mặc định
của hệ thống trước khi kết nối Internet. Bảo mật các thiết bị IoT là rất quan trọng,
đặc biệt khi người dùng chưa có thói quen quan tâm đến an ninh cho các thiết bị này.
Trong năm 2019, số cuộc tấn công mạng vào các hệ thống thông tin Việt
Nam có chiều hướng giảm (khoảng 45,9%) so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 4 tháng đầu năm 2020, số cuộc tấn công mạng vào các hệ thống thông
tin tại Việt Nam đã giảm (khoảng 51,4%) so với cùng kỳ năm 2019.
Đạt được những kết quả trên cho thấy việc nâng cao nhận thức, kỹ năng về
đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, tổ chức và người dùng, thông
qua các hội nghị, hội thảo cũng như các chương trình tập huấn, diễn tập. Bên cạnh
đó, các quy định, chế tài pháp luật đã đầy đủ và có tính răn đe hơn như sự ra đời
của Luật An ninh mạng có hiệu lực từ ngày 01/01/2019. Sự phối hợp và tuân thủ
của các tổ chức Internet lớn trên thế giới với luật pháp Việt Nam cũng tốt hơn.
Đặc biệt, nhận thức về ATTT của tổ chức, cá nhân đã được nâng cao, các biện
pháp phòng vệ chủ động đã tốt hơn, công tác đánh giá an toàn thông tin được thực hiện nhiều hơn.
Trong Chỉ thị 01/CT-BTTTT ngày 03/01/2020 về định hướng phát triển
ngành Thông tin và Truyền thông năm 2020, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông đã nhấn mạnh: “An toàn, an ninh mạng là điều kiện tiên quyết để phát triển
Chính phủ điện tử và chuyển đổi số, do đó phải đi trước một bước.”
Chỉ thị 01 nêu rõ các chỉ tiêu cần đạt được trong năm 2020 của lĩnh vực an
toàn, an ninh mạng như: 100% cơ quan, tổ chức tại Việt Nam triển khai bảo vệ
an toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp; 100% bộ, ngành, địa phương triển khai
các giải pháp điều hành, giám sát an toàn, an ninh mạng, phòng chống mã độc tập
trung, kết nối chia sẻ thông tin với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.Những hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm và biện pháp
phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
3.1 Những hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm lOMoAR cPSD| 60797905
Cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định về các hành vi
sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm như sau:
- Các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018 , bao gồm:
+ Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và khoản 1 Điều 17 Luật An ninh mạng 2018;
+ Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp
cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;
+ Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu
hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài
khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán;
+ Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo
quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
+ Hành vi khác sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện
tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo,
huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;
- Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt
động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước
hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác;
- Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô,
đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội,
sức khỏe của cộng đồng;
- Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
3.2 Biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
Dựa trên các cơ sở pháp lý :
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 (Gọi tắt là Bộ luật
Hình sự) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 (gồm 26 Chương và 526 Điều),
trong đó các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng được quy định tại lOMoAR cPSD| 60797905
Mục 2. Tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông Chương
XII gồm các Điều 285 đến 294.
Luật An toàn thông tin 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 (gồm 8 Chương và 54 Điều).
Luật An ninh mạng 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019 (gồm 7 Chương, 43 Điều) [6].
Các biện pháp phòng,chống vi phạm:
- Thứ nhất: Giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền quốc gia, các
lợi ích và sự nguy hại đến từ không gian mạng.
Ngày nay, quan niệm về lãnh thổ, chủ quyền, biên giới của một quốc gia
không chỉ là đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời, mà cả lãnh thổ không gian
mạng, chủ quyền không gian mạng. Theo đó, lãnh thổ không gian mạng là một
bộ phận hợp thành lãnh thổ quốc gia, nơi xác định biên giới mạng và thực thi chủ
quyền quốc gia trên không gian mạng.
- Thứ hai: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về
quản lý không gian mạng.
Các hình thức giáo dục cần được vận dụng đa dạng, phong phú và linh hoạt
như: phối hợp giữa cơ quan chức năng với các cơ quan, địa phương, đơn vị, doanh
nghiệp, cơ sở giáo dục tổ chức nói chuyện chuyên đề, phổ biến pháp luật; tuyên
tuyền Luật An ninh mạng; các cuộc thi tìm hiểu về ATTT; góp ý xây dựng chương
trình giáo dục ATTT mạng của các cơ sở giáo dục hoặc tham gia biên soạn các tài
liệu liên quan đến ATTT mạng.
- Thứ ba: Bồi dưỡng kỹ năng nhận diện các âm mưu, thủ đoạn tấn công mạng
và các hình thái phát sinh trên không gian mạng.
Hoạt động tấn công không gian mạng rất đa dạng và tinh vi như: làm mất kết
nối Internet, đánh sập các website của chính phủ, cơ quan, đơn vị, nhà trường,
doanh nghiệp; giả mạo các website nhằm lừa đảo; cài gắm vào máy tính cá nhân
hoặc lấy tài khoản và mật khẩu; đánh cắp dữ liệu cá nhân (hình ảnh, file, video);
tấn công bằng mã độc (theo tệp đính kèm trong email hoặc ẩn trong quảng cáo
Skype); tấn công ẩn danh bằng những phần mềm độc hại (phần mềm diệt virus,
các trình duyệt); tấn công qua usb, đĩa CD, địa chỉ IP, server,…
- Thứ tư: Nâng cao ý thức phòng tránh, tự vệ và sử dụng biện pháp kỹ thuật
để khắc phục hậu quả trong trường hợp bị tấn công trên không gian mạng.
Nêu cao ý thức chính trị, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân đối với nhiệm vụ
bảo vệ không gian mạng quốc gia. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ an lOMoAR cPSD| 60797905
ninh mạng; kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến an ninh mạng, nguy cơ đe
dọa an ninh mạng và các hành vi xâm phạm khác, thực hiện yêu cầu và hướng
dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; giúp đỡ, tạo điều kiện cho
người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
- Thứ năm: Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên trách an ninh
mạng, lãnh đạo, quản lý các địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà
trường trong giáo dục nâng cao ý thức làm chủ và bảo vệ không gian mạng.m
tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng. lOMoAR cPSD| 60797905 Kết luận
Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển và không gian mạng trở thành
một phần không thể thiếu trong đời sống hiện đại, việc phòng chống vi phạm
pháp luật trên không gian mạng là một nhiệm vụ cấp thiết và quan trọng. Thông
qua phân tích các nguyên nhân và hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật, tiểu
luận đã làm nổi bật sự cần thiết của việc xây dựng một hệ thống pháp lý vững
chắc và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để bảo vệ người dùng và tổ chức khỏi
những mối đe dọa tiềm ẩn. Để đạt được mục tiêu này, các cơ quan chức năng cần
tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao năng lực của các cơ quan thực thi pháp luật,
và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn cao trong lĩnh vực an ninh mạng. Bên
cạnh đó, việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc sử
dụng không gian mạng một cách an toàn và có trách nhiệm cũng đóng vai trò
quan trọng.Kết luận lại, phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chức năng mà còn đòi hỏi sự chung tay
của toàn xã hội. Chỉ khi có sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả từ nhiều phía, chúng
ta mới có thể xây dựng được một môi trường mạng an toàn, lành mạnh và bền
vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của xã hội trong kỷ nguyên số.
Tài liệu tham khảo
1. Bài đăng “Không gian mạng là gì? Các hành vi sử dụng không gian mạngbị
nghiêm cấm ” đăng ngày 19/08/2022 ở trang “thuvienphapluat.vn”
2. Bài đăng “Pháp luật quy định về bảo vệ không gian mạng quốc gia thế
nào?” đăng ngày 17/01/2024 ở trang “daibieunhandan.vn”(Báo điện tử Đại Biểu Nhân Dân).
3. Bài đăng “Thực trạng an toàn thông tin mạng hiện nay ở Việt Nam và giải
pháp phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng” đăng ngày
19/05/2024 ở trang “tapchicongthuong.vn”(Tạp chí Công Thương điện tử-
Cơ quan thông tin lý luận của Bộ Công Thương).
4. Bài đăng “Bộ luật Hình sự 2015” ở trang “luatvietnam.vn”(Luật Việt Nam).
5. Bài đăng “Luật An toàn thông tin mạng 2015” ở trang “luat viet nam.vn” (Luật Việt Nam).
6. Bài đăng “Luật An ninh mạng 2018” ở trang “luat viet nam.vn” (Luật Việt Nam).