







Preview text:
See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/366823925
Nghiên cứu nhân giống in vitro cây nghệ vàng (Curcuma longa L.)
Conference Paper · November 2022 CITATIONS READS 0 29 6 authors, including: Son Truong Dinh Tam Thi Thanh Dang
Vietnam National University of Agriculture
Vietnam National University of Agriculture
48 PUBLICATIONS275 CITATIONS
17 PUBLICATIONS7 CITATIONS SEE PROFILE SEE PROFILE Vinh Thien Tran Truong Nguyen Xuan
University of Natural Resources and Environment, Ho Chi Minh City
Vietnam National University of Agriculture
177 PUBLICATIONS2,021 CITATIONS
51 PUBLICATIONS95 CITATIONS SEE PROFILE SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by Truong Nguyen Xuan on 03 January 2023.
The user has requested enhancement of the downloaded file.
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TẾ BÀO   
NGHIÊ N CỨU NHÂN GIỐNG IN V IT RO CÂY NGHỆ VÀNG (Curcuma longa L.)  Đinh Trư n
ờ g Sơn1,2, Đặng T ị
h Thanh Tâm2, Trần T ị
h Thu Hằng2, Nguyễn Xuân Trường1,2* 
1Viện Sinh học nông nghiệp, Học v ệ
i n Nông nghiệp Việt Nam 
2Khoa Công nghệ sinh học, Học v ệ
i n Nông nghiệp Việt Nam  TÓM TẮT 
Cây nghệ vàng (Curcuma longa L.) không những có giá trị làm gia vị trong các món ăn mà còn đóng vai trò là 
một dược liệu trong điều trị một số bệnh. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định được môi tr ờ ư ng phù 
hợp cho nhân nhanh in vitro cây nghệ vàng. Cây nghệ in v itr 
o được sử dụng để l àm vật l iệu phục v ụ các ngh
cứu đánh giá ảnh hưởng của các ch ất điều tiết sinh trưởng đến các giai đoạn nhân nhanh và tạo cây hoàn 
chỉnh, đồng thời đánh giá khả năng thích ứng của cây trong điều kiện vườn ươm. Môi trường thích hợp 
nhất cho giai đoạn nhân nhanh là môi trường MS (Murashige & Skoog) có bổ sung 30 g/L saccarose và 3,0 mg/L 
BA (N6-benzyladenine), cho hệ số nhân đạt 3,07 chồi/mẫu cấy. Mẫu cấy phù hợp cho nhân nhanh in vitro là 
chồi được chẻ đôi theo chiều dọc của thân. Mẫu cấy này cho hệ số nhân 6,07 chồi/mẫu cấy trên môi trường MS 
có bổ sung 30 g/L saccarose, 3,0 mg/L BA. Môi trường thích hợp cho giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh là môi 
trường MS có bổ sung 30 g/L saccarose, 0,5 mg/l IBA (ind ole u
b tyric acid) cho t ỉ lệ tạo rễ 100%, hình thái bộ rễ
bình thường, cây in vitro sinh tr ở
ư ng tốt. Cây nghệ vàng in vitro sinh trưởng tốt trên các loại giá thể nghiên cứu 
ở giai đoạn vườn ươm. Có thể lựa chọn g iá th ể phối trộn 70% đất và 30% cát, cho tỉ lệ cây sống đạt 100%, chiều 
cao đạt 13,10 cm, 6,3 lá/cây sau 5 tuần ra cây. 
Từ khoá: Cây nghệ vàng, Curcuma longa L., in vitro, nuôi cấy mô.  MỞ ĐẦU 
Cây nghệ vàng (Curcuma longa L.) là cây thân thảo lâu năm thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), được sử dụng 
trong y học cổ truyền nhằm hỗ trợ, chữa trị các bệnh về dạ dày, gan, làm lành các vết loét. Ngày nay, y học hiện 
đại đã chứng minh chiết xuất curcumin có tác dụng chống ung thư, chống oxy hóa, giải độc, bảo vệ gan, ngăn 
chặn tình trạng suy nhược và suy giảm m ễ
i n dịch kéo dài… [1-4]. Bên cạnh công dụng trong y học, nghệ còn 
được dùng trong chế biến làm thực phẩm. Nghệ vàng tương đối dễ trồng, không đòi hỏi nhiều công chăm sóc, 
thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với nghệ đỏ v à c 
ó thể trồng được ở nhiều địa hình khác nhau. Thêm vào đó, 
chi phí trồng nghệ vàng thấp, thu lãi ổn định, mỗi hecta nghệ vàng có thể đạt s ản lượng 30 tấn, cho lãi hàng trăm 
triệu đồng và nếu trồng xen canh với các cây trồng khác còn cho hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, việc cung cấp 
đủ củ giống nghệ chất lượng cao có ý nghĩa quan trọng. 
Cây nghệ vàng được nhân giống vô tính từ mầm ngủ trên củ. Đây là phương pháp nhân giống truyền thống, cho 
hệ số nhân khá cao nhưng củ giống có thể man m
g ầm bệnh nên có thể gây thối củ hoặc bị thoái hóa [1]. C h ính vì 
vậy, cần có các phương pháp nhân nhanh giống nghệ sạch bệnh để thay thế dần các củ giống đã thoái hoá hoặc 
nhiễm bệnh [5]. Đã có một số công trình nghiên cứu nhân nhanh in vitr o cây nghệ (Curcuma longa L.) trong đó có 
nghiên c ứu trên c ây ngh ệ đỏ [6]. Thêm vào đó, cây nghệ đen (Curcuma zedoaria Roscoe) cũng đã được nghiên 
cứu nhân giống in vitro [7]. Nuôi cấy mô là kỹ thuật cho phép nhân giống có hệ ố
s nhân cao, cây và củ giống 
đồng đều và sạch bệnh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhân giống in vitro cây nghệ vàng (Curcuma longa L.) là  cần thiết. 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên ứ c u là cây n ghệ vàn (
g Curcuma longa L.). Vật l ệ i u nghiên ứ
c u là chồi và cây nghệ vàng in vitr o. 
Phương pháp ng hiên cứu 
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật hiện hành. Mẫu cấy đ ợ
ư c nuôi trên môi trường 
cơ bản MS (Murahige & Skoog, 1962) [8] có hoặc kh ông có c ác chất điều tiết sinh trưởng. pH môi trường là 5,8, 
thể tích môi trường trong mỗi bình nuôi cấy là 40-50 mL. Môi trường nuôi cấy được hấp k hử trùng ở 121oC trong 
20 phút. Mẫu cấy được nuôi trong phòng nuôi có cường độ ánh sáng là 2500-3000 lux, thời gian chiếu sáng: 16h  sáng/8h tối, ộ
 đ ẩm phòng nuôi cấy: 60-70%, nhiệt độ ph òng nuôi: 25±2oC. 
Các thí nghiệm được thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi công thức lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại tối thiểu 10 cây.  258 
HỘI NGHỊ CÔNG NGHỆ SINH HỌC TOÀN QUỐC 2022   
Giai đoạn nhân nhanh: Chồi câ y n ghệ vàng in vitr o (để nguyên hoặc bổ theo chiều dọc thân ) có chiều cao t ừ 0,5-
0,7 cm được sử dụng làm ậ
v t liệu cho nhân nhanh. C ồ
h i được cấy vào môi trường có bổ sung BA (6-
Benzylaminopurine) và kinetin với nồng độ từ 0-4 mg/L để xác định môi trường nhân nhanh chồi tốt nhất. 
Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh: C ồ
h i cây nghệ vàng in vitro có chiều cao từ 2,5-3 cm, có 1 lá/cây được cấy vào 
môi trường có bổ sung các chất điều tiết sinh trưởng với nồng độ khác nhau hoặc than hoạt tính với nồng độ 
khác nhau để xác định môi trường tạo cây hoàn chỉnh phù hợp nhất. 
Giai đoạn ươm cây: Cá c câ y n gh ệ v àng hoàn ch ỉnh có 4-5 lá, 2-3 rễ, chiều cao đạt từ 7-8 cm được rửa sạch agar 
rồi trồng trên các giá thể đất và cát với tỷ lệ phối trộn từ 0-100%. Cây con được tưới định kỳ 1-3 lần/ngày tùy  từng giai đoạn.  Phương pháp xử lý ố s l ệ i u: Cá c số liệu đ ợ
ư c xử lý thống kê theo chương trình Microsoft Excel và IRRISTAT 4.0. Thí 
nghiệm được phân tích ANOVA, các giá trị trung bình được kiểm tra bằng phép thử LSD với độ tin cậy là 95%. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Giai đoạn nhân nhanh 
Trong nuôi cấy mô, tế bào thực vật, chất điều tiết sinh trưởng có vai trò đặc b ệ
i t quan trọng. Trong các chất điều 
tiết sinh trưởng, có hai nhóm được sử dụng nhiều trong các thí nghiệm nuôi cấy mô là cytokinin và auxin. Tỷ lệ 
và hàm lượng hai nhóm chất trên có vai trò quan trọng đến sự phát sinh hình thái của mẫu nuôi cấy theo hướng 
phát sinh cơ quan, phát sinh phôi soma hay tạo cal lus. Thông thường, trong giai đoạn nhân nhanh, một số chất 
thuộc nhóm cytokinin như BA (6-Benzylaminopurine) và kinetin thường được sử dụng nhằm tăng hệ ố s nhân 
nhanh. Trong thí nghiệm này, chúng tôi bổ sung BA với các nồng độ khác nhau để tìm ra công thức tạo chồi hiệu 
quả. Sau 6 tuần nu ôi cấy, kết quả thu được thể hiện ở bảng 1. 
Bảng 1. Ảnh hưởng của B A đến hiệu quả nhân nhanh cây nghệ in vitro (sau 6 tuần)  BA  Hệ số nhân 
Chiều cao chồi  Số lá TB  Số rễ TB  Chất lượng  Công thức  (mg/l) 
chồi (chồi/mẫu)  (cm)  (lá/mẫu)  (rễ/mẫu)  chồi  CT1 (ĐC)  0  2,36a  8,86a  b 5,21bc  6,43a  +++  CT2  1  2,43a  9,93b  3,36a  6,50a  ++  CT3  2  2,73a  10,27b  4,67abc  8,40 b  +++  CT4  3  3,93b  9,93b  5,71c  8,79 b  +++  CT5  4  2,79a  7,79a  3,86ab  7,29a  b ++  p-valu  e 0,00  4 0,03  7 0,0 6 1  0,01  8   LSD 0,05  0,86  1,76  1,49  1,7  0  
Ghi chú: (+ +): chồi phát tri ển bình thường, (+ + +): chồi và lá có màu xanh, mập, phát tri ển cân ố
đ i, lá to. Trong cùng một chỉ 
tiêu theo dõi, các giá trị trung bình theo sau bởi cùng một chữ cái là khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%  (LSD, p = 0,05). 
Kết quả trên bảng 1 ta thấy, sau 6 tuần nuôi cấy, tất cả các công thức đều phát sinh chồi. Số chồi tái sinh/mẫu 
cấy tăng dần và đạt cao nhất là 3,93 chồi/ ẫ
m u ở nồng độ BA 3 mg/L. Công thức đối chứng (môi trường MS 
không bổ sung BA) cho hệ số nhân đạt 2,36 chồi/mẫu, thấp hơn các công thức khác. Khi b ổ sung BA ở nồng độ 
cao (4 mg/L), hệ số nhân c hồi giảm so với côn g th ức bổ sung 3 mg /L BA. Như vậy, ở t hí nghiệm này, bổ sung 
3 mg/l BA cho hệ số nhân đạt cao nhất, chi ều cao chồi đạt 9,93 cm và số lá 5,71 lá/mẫu, hơn hẳn so với các 
công thức còn lại. Bên cạnh đó, chồi tái sin h mập, lá xanh và phát triển cân đối. 
Ảnh hưởng của kinetin đến hiệu quả nhân nhanh cây nghệ in vitro 
Ngoài BA thì kinetin cũng là một cytok inin có tác dụng kích thích sự phân chia tế bào mạnh. Việc bổ sung kinetin 
có ảnh hưởng rõ rệt lên sự hình thành và phân hóa cơ quan của thực vật, đặc biệt là sự phân hóa chồi. Ở thí 
nghiệm này chúng tôi bổ sung kinetin ở các nồng độ từ 0-4 mg/L. Kết quả thu được được trình bày trên bảng 2. 
Kết quả trên bảng 2 cho thấy: bổ sung kinetin vào môi trường nuôi cấy đã làm tăng hệ số nhân chồi của so với 
đối chứng. Công thức đối chứng cho hệ số nhân chồi chỉ đạt 2,23 chồi/mẫu. Khi bổ sung kinetin, hệ số nhân chồi 
tăng lên và đạt cao nhất là 3,07 chồi/mẫu ở nồng độ 3,0 mg/L. Mặc dù, vậy, dựa trên kết quả phân tích thống kê 
cho thấy ảnh hưởng của kinetin tới hệ số nhân chồi cây nghệ vàng là không rõ ràng (p-value > 0,05 ). Th êm vào 
đó, hầu hết các công thức bổ sung kinetin đều cho c hiều cao cây, số lá, số rễ thấp hơn công thức đối chứng và 
giảm dần theo chiều tăng của nồng độ kinetin. Như vậy, so ớ
v i hiệu quả nhân nhanh của BA chúng ta có thể kết 
luận: không nên sử dụng kinetin trong nhân nhan h in vitro chồi nghệ vàng.    259 
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TẾ BÀO   
Bảng 2. Ảnh hưởng của kinetin đến hiệu quả nhân nhanh cây nghệ in vitro (sau 6 tuần)  Công  Kinetin 
Hệ số nhân chồi 
Chiều cao chồi  Số lá  Số rễ  Chất lượng  thức  (mg/L)  (chồi/mẫu)  (cm)  (lá/mẫu)  (rễ/mẫu)  chồi  CT1 (ĐC)  0,0  2,2  3 8,62c  5,0  0 6,4  6 +++  CT2  1,0  2,4  7 9,33c  4,7  3 6,2  7 +++  CT3  2,0  2,5  5 6,91b  4,2  7 6,4  5 ++  CT4 3,0  3,0  7 6,20ab  4,2  7 6,0  7 ++  + CT5  4,0  2,8  6 5,00a  3,3  6 6,0  0 ++  p-valu  e 0,2  3 <0,0001  0,1  9 0,97    LSD0,05  0,7  9 1,5  4 1,4  3 1,6  2  
Ghi chú: (+ +): chồi phát triển bình thường, (+ + +): chồi và lá có màu xanh, mập, phát tri ển cân ố
đ i, lá to. Trong cùng một chỉ 
tiêu theo dõi, các giá trị trung bình theo sau bởi cùng một chữ cái là khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%  (LSD, p = 0,05). 
Bên cạnh hai thí nghiệm xác định ảnh hưởng của BA, kinetin tới hệ số nhân chồi, chúng tôi cũng tiến hành thí 
nghiệm kết hợp giữa BA (3 mg/L) và IBA ở các nồng độ (0,0; 0,25; 0,50; 0;75 và 1 mg/L). Mặc dù vậy, hệ ố s 
nhân chồi không được cải thiện so với bổ sung riêng rẽ 3 mg L / BA. 
Ảnh hưởng của việc ử
x lý mẫu tới sự nhân nhanh chồi nghệ in vitro 
Ngoài việc sử dụng các chất chất điều t iết si nh t rưởng để nhân chồi t hì v iệc xử lý m ẫu t heo những phương pháp 
khác nhau cũng làm tăng hệ số nhân chồi. Quan sát các chồi tái sinh trên môi trường nhân nhanh cho thấy: các 
chồi đều tái sinh từ mầm ngủ nằm bên trong bẹ lá. Chính vì vậy, chúng tôi đưa ra giả thuyết là b ẹ lá c ó thể ảnh  hưởng tới ệ h ố
s nhân chồi. Do đó, ở thí nghiệm này chúng tôi thực h ệ i n chẻ đôi theo ch ề i u dọc ủ c a thân c ồ h i 
nghệ vàng trước khi cấy vào môi trường và so sánh với mẫu để nguyên thân. Mẫu cấy được cấy lên môi trường 
bổ sung 3,0 mg/L BA. Kết quả thể hiện trên bảng 3. 
Bảng 3. Ảnh hưởng của vi ệc xử lý mẫu tới sự nhân nha nh chồi chồi nghệ in vitro (sau 6 tuần)  Chất đ ề i u tiết  Hệ số nhân  Số lá/chồi  Chiều cao  Chất  Công thức 
Loại mẫu ấ c y  sinh trưởng  chồi  (chồi/mẫu)  (lá)  chồi (cm)  lượng chồi  CT1 (ĐC)  Không bổ sung  Để nguyên thân  1,07c  1,73ab  7,89a  +++  CT2  Không bổ sung  Chẻ đôi thân  2,67b  1,87a  7,69a  ++  CT3  3 mg/l BA  Để nguyên thân  2,87b  1,27c  5,10b  +++  CT4  3 mg/l BA  Chẻ đôi thân  6,07a  1,47bc  4,29c  +++  p-valu  e Công thức  <0,0001  0.0026  <0,0001    Để nguyên thân v  s C ẻ h đôi thân  <0,05  >0,05  <0,05   
Ghi chú: (+ +): chồi phát tri ển bình thường, (+ + +): chồi và lá có màu xanh, mập, phát triển cân ố
đ i, lá to. Trong cùng một chỉ 
tiêu theo dõi, các giá trị trung bình theo sau bởi cùng một chữ cái là khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%  (LSD, p = 0,05). 
Kết quả trên bảng 3 cho thấy: việc chẻ đôi chồi theo chiều dọc thân (c ẻ
h đôi thân) đã làm tăng ệ h ố s nhân một 
cách rõ rệt so với không chẻ đôi chồi. Ngay c ả việc cấy chồi đã được chẻ đôi lên môi trường không bổ sung chất 
điều hòa sinh trưởng đã làm tăng hệ ố
s nhân từ 1,07 lên 2,67 chồi/mẫu cấy (p-valu 
e < 0,05). Hệ số nhân chồi 
được tăng lên khi mẫu cấy chẻ đôi thân được cấy lên môi trường bổ sung 3 mg/L BA và đạt 6,07 chồi/mẫu cấy. 
Như vậy, từ các k ết quả nghiên cứu trên có thể kết luận: Mẫu cấy phù hợp cho nhân nhanh in vit ro chồi nghệ 
vàng là chồi chẻ đôi theo chiều dọc thân được cấy trên môi trường nhân nhanh phù hợp là MS có bổ sung 3 
mg/L BA cho hệ số nhân cao nhất (6,07 chồi/thân). 
Đã có các công trình nghiên cứu nhân nhanh in vitr o cây nghệ (Curcuma longa L.) trong đó có cây nghệ đỏ. Bùi 
Thị Thu Hương và cs. (2020) đã tiến hành xây dựng quy trình nhân nhanh in v itro cây nghệ đỏ và xác định môi 
trường MS có bổ sung 3 0 g/L saccarose, 6,5 g/L agar, 1 mg/L BA, 0,5 m g/l α-NAA (α-naphthaleneacetic acid) là 
phù hợp cho giai đoạn nhân nhanh và cho hệ số nhân chồi là 6,29 lần [6]. Có thể thấy hệ số nhân giống cây nghệ 
vàng trên môi trường phù hợp nh ất mà chúng tôi xác định được là tương đương với hệ số nhân giống cây nghệ 
đỏ. Mặc dù v ậy, chiều cao chồi cây nghệ đỏ đạt 11,75 cm sau 4 tuần nuôi cấy [6] là khá vượt trội so với nghiên 
cứu của chúng tôi (đạt 4,29 cm). 
Kết quả nghiên cứu nhân giống in vitro cây nghệ đen (Curcuma zedoaria Roscoe) cho thấy: Môi trường nhân 
nhanh phù hợp là môi trường MS có bổ sung 3 mg/l BAP và 1,5 mg/L AgNO3, cho hệ số nhân 4,4 chồi/mẫu; 
chiều cao đạt 1,2 cm [7]. Như vậy, cây nghệ đen cũng cần BA với nồng độ 3 mg/L. Kết quả này là tương tự so 
với công trình nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, hệ số nhân chồi cây n ghệ đen trên môi trường phù hợp (M S 
có bổ sung 3 m g/L BAP và 1 ,5 m g L
/ AgNO3) cho hệ số nhâ n 4 ,4 c hồi/mẫu, t hấp hơn so với k ết q uả của chúng t ô i 
(đạt 6,07 chồi/mẫu cấy (bản g 3).  260 
HỘI NGHỊ CÔNG NGHỆ SINH HỌC TOÀN QUỐC 2022   
Trên thế giới, đã có nhiều công trình công bố nhân giống thành cô ng cây ngh ệ [1; 2; 5; 9; 10] trong đó có sử dụng 
chất điều hòa sinh trưởng th ực vật khác nhau như thidiazuron [10] hoặc p ụ
h c vụ mục tiêu th u ho ạch sinh khối [9]. 
Kết hợp giữa α-NAA; 1,0 mg/L và kinetin (1,0 mg/L) hoặc α-NAA (1,0 mg/ L) với BAP (2,0 mg/L) c ó th ể cho hệ số 
nhân đạt 8,4 hoặc 9,8 chồi/mẫu cấy [5]. 
Bên cạnh việc sử dụng auxin và cytokinin, việc tác động vào mẫu cấy cũng cho phép nâng cao hiệu quả nhân 
nhanh in vitro. Trương Thị Phương Lan và cs. (2017) sử dụng kỹ thuật hủy đỉnh sinh trưởng cây nghệ đen để có 
hệ số nhân chồi đạt 4,4 chồi/mẫu [7]. Việc phá đỉnh sinh trưởng hay chẻ thân theo chiều dọc của chồi n g ệ h đều 
có tác dụng kích thích chồi ngủ tái sinh. Chính vì vậy, việc tác độ vào mẫu cấy bằng cách hủy định sinh trưởng 
hoặc chẻ mẫu đều làm tăng hệ số nhân so với giữ n guy ên mẫu cấy là ch ồi đơn. 
Trước khi đưa cây ra ngoài vườn ươm, các chồi được ch uyển sang môi trường tạo rễ. Ở giai đoạn này, auxin là 
nhóm chất điều hòa sinh trưởng thực vật có tác dụng kích thích tạo rễ. Chính vì vậy, trong các nghiên cứu tiếp 
theo chúng tôi sử dụng IBA và -
 α NAA. Vật liệu trong thí nghiệm này là chồi in vitr o có chiều cao 2,5-3 c .  m
Ảnh hưởng của IBA đến hiệu quả ra rễ và sinh trưởng của cây nghệ in vitro 
Để hoàn thiện quy trình nhân nhanh thì bên cạnh hệ số nhân giống cao, cây nghệ vàng cấy mô cần có rễ hoàn 
chỉnh. Thông thường, người ta b ổ sung axin để tạo rễ cho chồi in vi tro. C í
h nh vì vậy, ở các thí nghiệm tiếp theo 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của IBA và α-NAA đến khả năng tạo cây hoàn chỉnh ủ c a c ồ h i nghệ 
vàng. Kết quả được thể hiện trên bảng 4 và bảng 5. 
Bảng 4. Ảnh hưởng của IBA đến hiệu quả ra rễ và sinh trưởng của chồi nghệ in vitro (sau 5 tuần)  Công thức  IBA (mg/L) 
Tỷ lệ ra rễ (%) 
Số rễ/cây (rễ) 
Chiều dài rễ (cm) 
Khối lượng tươi/cây (g)  CT1 (ĐC)  0,0  100  3,53b  6,59b  0,63d  CT2  0,2  5 100  3,73b  6,67b  0,91b  CT3  0,50  100  4,87a  7,50a  1,12a  CT4  0,75  100  3,80b  5,63c  0,88bc  CT5  1,00  100  3,27 b  6,75b  0,82c  p-valu  e   <0,0001  <0,0001  <0,0001  LSD0,05    0,56  0,68  0,0  9
Ghi chú: Trong cùng m ột chỉ tiêu theo dõi, c ác giá trị t rung bình theo sau bởi cùng một chữ cái là khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê ở độ tin cậy 95% (LSD, p = 0,05) .
Kết quả trên bảng 4 cho thấy việc ra rễ 
của các chồi in vitro nghệ vàng rất thuận 
lợi. Trên môi trường không bổ sung chất 
điều hòa sinh trưởng đã cho các chồi đã 
ra rễ với tỷ lệ 100%. Mặc dù vậy, hiệu 
quả làm tăng chất lượng cây in vitro của 
IBA là rất rõ rệt khi xét ch ỉ tiêu số rễ cũng 
như khối lượng tươi. Công thức bổ sung 
0,5 mg/L IBA cho số rễ/cây lớn nhất 
(4,87 rễ), khối lượng tươi của cây cũng 
lớn nhất (1,12 g/cây). Quan sát hình thái 
cho thấy, cây cấy trên môi trường MS có 
bổ sung 0,5 mg/L IBA có thân mập hơn, lá 
xanh đậm hơn. Đây có thể là lý do ạ t i sa o   
khối lượng tươi của cây lại vượt trội so 
Hình 1. Ảnh hưởng của IBA đến sự hình thành rễ của chồi nghệ 
với các công thức khác (hình 1). 
Bổ sung IBA vào môi trường nuôi cấy ở hầu hết các công thức đều cho các chỉ tiêu theo dõi tăng cao hơn ở công 
thức đối chứng. Trong đó, công thức bổ sung 0,5 mg/L IBA cho tất cả các chỉ tiêu theo dõi đạt cao nhất: Số rễ 
trung bình đạt 4,87 rễ/chồi, chiều dài rễ đạt 7,50 cm, khối lượng tươi của cây là 1,12 g. Như vậy, kết quả thí 
nghiệm cho thấy, môi trường bổ sung IBA với nồng độ 0,5 mg/L là tốt nhất sự hình thành rễ và chất lượng cây  nghệ in vitro . 
Ảnh hưởng của α-NAA đến hiệu quả ra rễ và sinh trưởng của chồi ng ệ h in vitro  α-NAA l 
à chất điều hòa sinh tr ở
ư ng thuộc nhóm auxin. Trong thí nghiệm này, -
α NAA được bổ sung vào môi trường 
nuôi cấy với nồng độ từ 0-1,0 mg/L. Kết quả được thể hiện ở bảng 5.  261 
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TẾ BÀO   
Bảng 5. Ảnh hưởng của α-NA 
A đến hiệu quả ra rễ và sinh trưởng của chồi nghệ in vitro (sau 5 tuần) 
Khối lượng tươi/cây  Công thức  α-N A A (mg/l) 
Tỷ lệ ra rễ (%  )
Số rễ/cây (rễ) 
Chiều dài rễ (cm  ) (g)  CT1 ĐC  0,0  0 100  3,64b  6,91a  0,66b  CT2  0,25  100  21,93a  1,87b  1,19a  CT3  0,50  100  22,27a  1,69b  1,58a  CT4  0,75  100  17,60a  1,11c  1,11 ab  CT5  1,00  100  18,33a  0,99c  1,32a  p-value    <0,0001  <0,0001  0,006  3 LSD0,05    6,0  7 0,4  8 0,4  7
Ghi chú: Trong cùng m ột chỉ tiêu theo dõi, c ác giá trị t rung bình theo sau bởi cùng một chữ cái là khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê ở độ tin cậy 95% (LSD, P = 0,05). 
Tương tự như ở thí nghiệm bổ sung IBA, 
sau 5 tuần nuôi cấy, chồi nghệ đều hình 
thành rễ với tỷ lệ đạt 100% trên tất cả các 
công thức. Mặc dù vậy, s ự khác biệt rất rõ 
ràng là cây cấy trên các công thức bổ 
sung α-NAA có rất nhiều rễ (tăng 4,8-6,0 
lần so với đối chứng) nhưng chiều dài rễ 
lại ngắn hơn rất nhiều so với công thức 
đối chứng (hình 2). Chiều dài rễ của cây 
cấy trên môi trường đối chứng dài gấp 3,7 
- 6 ,9 l ần so với cây c ấy trên môi trường có 
bổ sung α-NAA. Mặc dù vậy, khối lượng 
tươi của cây cấy trên môi trường bổ sung  α-NAA đều v ợ ư t trội so ớ v i cây trên môi 
trường đối chứng. Tuy nhiên, quan sát về   
mặt hình thái cho thấy, bộ rễ của cây nghệ 
Hình 2. Ảnh hưởng của α-NAA đến sự hình thành rễ của chồi nghệ 
không bình thường so với công t ứ
h c đối chứng cũng như so với bộ rễ cấy trên môi trường bổ sung IBA. 
Từ các kết quả thí nghiệm trên cho thấy: môi trường phù hợp để tạo cây nghệ vàng in vitr  o hoàn chỉnh là môi 
trường MS có bổ sung 0,5 mg/L IBA.  Auxin là c h ất đ ề
i u hòa sinh trưởng thực vật thường được bổ sung vào môi trường tạo cây h à o n h c ỉnh. Tùy thuộc 
vào đối tượng cây trồng mà chúng ta cần tìm được chủng loại auxin, nồng độ, cách xử lý mẫu phù hợp. ố Đ i với 
cây nghệ đen, môi trường MS có bổ sun 
g 2 mg/L α-NAA và 1,5 mg/L AgNO3 cho số rễ trung bình thu là 27 
rễ/cây, chiều dài rễ là 0,8 cm [7]. Như vậy, có thể nói tác động của α-NAA tới sư ra rễ của cây nghệ đen và cây 
nghệ vàng là tương đối g ố
i ng nhau về số lượng rễ cũng như chiều dài rễ. 
Đối với c ây nghệ đỏ, môi trường thích hợp nhất cho việc ra rễ là MS có bổ sung 100 mL/L nước dừa, 0,5 mg/L  IBA, ch 
o tỉ lệ ra rễ đạt 100%, số rễ trung bình là 6,05 rễ/chồi, chiều d ài rễ đạt 5,13 cm sau 4 tuần nuôi cấy [6]. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng xác định được môi tr ờ
ư ng MS có bổ sung 0,5 mg/L IBA cho số rễ/cây lớn 
nhất (4,87 rễ), khối lượng tươi lớn nhất (1,12 g/cây), cây sinh trưởng tốt (hình 1). Như vậy, tác động của IBA đối 
với giai đoạn ra rễ của cây nghệ vàng và và nghệ đỏ là tương đối giống nhau. 
Ảnh hưởng của giá thể đối v ới cây nghệ in vitro ngoài vườn ươm 
Cây nghệ in vitro khỏe mạn h, có từ 4-5 lá, 2-3 rễ, chiều cao đạt từ 7-8 cm được rửa sạch agar rồi trồng trên 5 loại 
giá thể khác nhau. Kết quả được thể hiện trên bảng 6. 
Bảng 6. Ảnh hưởng của gi á thể tới sinh trưởng của cây nghệ in vitro ngoài vườn ươm (sau 5 t ầ u n) 
Tỷ lệ giá thể (%)  Công thức 
Tỷ lệ sống (%)  Chiều cao cây (cm  ) Số lá/cây (lá  ) Đất  Cát  CT1  100  0  100  12,83  6,0  3 CT2  70  30  100  13,10  6,3  0 CT3  50  50  100  12,36  5,9  3 CT4  30  70  100  12,41  6,2  3 CT5  0  100  100  11,83  6,1  3 p-valu  e     0,2  2 0,5  3 LSD0,0  5     1,1  3 0,4  6 262 
HỘI NGHỊ CÔNG NGHỆ SINH HỌC TOÀN QUỐC 2022   
Kết quả trên bảng 6 c ho thấy: Tỉ lệ sống của cây ngoài vườn ươm trên các l ạ
o i giá t hể khác nhau đều đạt 100%. 
Cây giống sinh trưởng và phát triển mạnh trên các giá thể. Dựa vào kết quả ử
x lý thống kê ta có thể nhận thấy 
ảnh hưởng của 5 giá thể lên sinh trưởng lên cây nghệ vàng in vit ro là k hông có ự
s khác biệt. Như vậy, cây nghệ 
vàng in vitr o sinh trưởng rất th ậ u n lợi ở giai đ ạ o n vườn ươm.  KẾT LUẬN 
Từ những kết quả thí nghiệm xác định tác động của các chất điều tiết sinh trưởng tới hệ số nhân, tạo cây hoàn 
chỉnh cũng như thử nghiệm giá thể c ho cây nghệ vàng in vitro cho thấy: Môi trường th íc h h ợp nhất cho giai đoạn 
nhân nhanh là môi trường MS c ó bổ sun 
g 30 g/L saccarose, 3,0 mg/L BA. Mẫu cấy p hù hợp cho nhân nhanh in 
vitro là chồi được chẻ đôi theo chiều dọc của thân. Môi trường thích hợp cho giai đoạn tạo c ây ho àn chỉnh là môi 
trường MS có bổ sung 30 g/L saccarose, 0,5 mg/L IBA cho tỉ lệ tạo rễ 100%, hình thái bộ rễ bình thường, cây in vitro 
sinh trưởng tốt. Cây nghệ vàng in vitr  o sinh trưởng ố
t t trên các loại giá thể nghiên cứu ở giai đoạn vườn ươm. Có  thể ự
 l a chọn giá thể phối trộn 70% đất và 30% c át, cho tỉ lệ cây s ống ạ  đ t 100%, chiều cao ạ đ t 13,10 cm, 6,3 lá/cây  sau 5 tuần ra cây. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] K. Nirmal Babu, M. Divakaran, G. S. Pil ai, V. Sumathi, K. Praveen, R. P. Raj, et al., "Protocols for in vitro propagation, 
conservati on, synthetic seed production, microrhiz ome production, and molec ular profiling in turmeric (Curcuma longa L.)," 
Methods Mol Biol, Vol. 1391, pp. 387-401, 2016. 
[2] L. Pistel i, A. Bertoli, F. Gel i, L. Bedini, B. Ruffoni, L. Pistelli, "Production of curcuminoids in different in vitro organs of 
Curcuma longa," Nat Prod Commun, Vol. 7, pp. 1037-42, Aug 2012.  [3] J. L. Ji, X. F. Hua g
n , H. L. Zhu, "Curcumin and its formulations: potential anti-c ancer agents, " A nticancer Agents M ed Chem,  Vol. 12, pp. 210-8, Mar 2012. 
[4] R. Kuttan, P. Bhanumathy, K. Nirmala, M. C. George, "Potential anticancer activity of turmeric (Curcuma longa)," Cancer 
Lett, Vol. 29, pp. 197-202, Nov 1985. 
[5] H. Sunitibala, M. Damayanti, G. J. Sharma, "In vitro propagation and rhizome formation in Curcuma longa Linn," Cytobios,  Vol. 105, pp. 71-82, 2001. 
[6] Bùi Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Bắc, Đồng Huy Giới, "Nghiên cứu nhân giống i n vitr o cây nghệ đỏ (Curcuma longa L.) từ 
củ," Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Vol. 2, pp. 3-9, 2020. 
[7] Trương Thị Phương Lan, Lê Thị Anh Thư, Ngô Thị Sen, "Nghiên cứu nhân giống i n vitro cây nghệ đen (Curcuma zedoaria 
Roscoe) tạo nguồn nguyên liệu cho nuôi cấy tế bào huyền phù," Tạp chí Khoa học ạ
Đ i học Huế: Nông nghiệp và P há t tr iển 
nông thôn, Vol. 126, pp. 65-73, 2017. 
[8] T. Murashige and F. Skoog, "A revised medium for rapid growth and bio assays with tobacco tissue cultures," Physiologia 
Plantarum, Vol. 15, pp. 473-497, 1962. 
[9] R. F. El-Hawaz, W. C. Bridges, J. W. Adelberg, "In vitro growth of Curcuma longa L. in r s
e ponse to five mineral elements 
and plant density in fed-batch cult ure systems," PLoS One, Vol. 10, p. e0118912, 2015. 
[10] S. Prathanturarug, N. Soonthornchareonnon, W. Chuakul, Y. Phaidee, and P. Saralamp, "High-frequency shoot 
multiplication in Curcuma longa L using thidiazuron," Plant Cel Rep, Vol. 21, pp. 1054-9, Jul 2003.   
IN VITRO PROPAGATION OF TURMERIC (Curcuma lon a g L.) 
Dinh Truong Son1,2, Dang Thi Thanh Tam2, Tran Thi Th u H ang2, Nguyen Xuan Truong1,2∗ 
1Institute of Agrobiology, Vietnam National University of Agriculture 
2Faculty of Biotechnology, Vietnam National University of Agriculture  SUMMARY 
Turmeric (Curcuma longa L.) is not only valuable as a spice in delicious dishes but also acts as a medicinal herb
in the treatment of several diseases. This study was conducted to determine the in vitro multiplicatio n media o
turmeric. In vitro turmeric plants were used as a material to evaluate the effects of growth regulators on the
different stages such as shoot multiplication, rooting and in nursery conditions. The most suitable medium for 
rapid multiplication of turmeric was MS (Murashige & Skoog) medium supplemented with 30 g/L sucrose an  d
3.0 mg/L BA (N6-benzyladenine) giving 3.07 shoots/explant. Explant for in vitro multiplication was the 
longitudinal y bisected stem which produced the highest multiplication rate (6.07 shoots/explant) on MS medium 
supplemented with 30 g/L sucrose, 3.0 mg/L BA. The suitable medium for rooting stage was MS medium 
supplemented with 30 g/L sucrose, 0.5 mg/L IBA (indole butyric acid) showing 100% rooting rate, normal root 
morphology, and wel growing plants. In vitro turmeric plants grew wel on the five studied subtraits at the   
∗ Author for correspondence: Tel: +84-988.558.289; Email: nxtruongvsh@vnua.edu.v  n 263 
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TẾ BÀO   
nursery stage. It is possible to use 70/30 sand soil mix whic 
h showed a 100% survival rate, plant height was
13.10 cm, 6.3 leaves/plant after 5 weeks. 
Keywords: Curcuma longa L., in vitro, plant tissue culture, turmeric.      264  View publication stats 
