NGUYỄN N MNH (Chủ biên)
NGUYỄN XUÂN HÒNG, NGUYN CHỈ NGÀN
NGUYỄN N QUẢNG
'S ' - - - '
ĨM
ĐAI CƯƠNG
in 5»
.
NHÀ XUÂTBN ĐI HC HU
NGUYN VĂN MNH (Ch bn)
NGUYN XUÂN HNG, NGUYN CHÍ NGÀN
NGUYN VĂN QUNG
NHÂN HC ĐI CƯƠNG
NHÀ XUT BN ĐI HC HU
Huế, 2016
Bn mc trên xut bản phẩm ca Thu viện Quc gia Vit Nam
Nhân học đi ơng/ Nguyn Văn Manh (ch.b.), Nguyễn Xuân Hng,,
Nguyn Chí Ngàn, Nguyn Văn Qung. - Huế : Đại học Huế, 2016. -
312tr. : nh ; 24cm
Thư mc cui mi chương
ISBN 9786049126529
1. Nhân học
301.0711 -dc23
DUF0129p-CrP
Mã s sách: TK/104-2016
LI GII THIU
Nhng năm qua, thực hin chù tơng đi mi căn bn và toàn
din giáo dc Vit Nam, các cơ s đào tạo đại học đã nhng thay
đi trong cơ cu ngành học và phương pháp ging dạy. Nhng thay đổi
này không ch giúp cho vic tiếp cn các chương tnh đào tạo tiên tiến
ca thế gii, mà quan trng hơn là thúc đẩy go dục Vit Nam hội nhập
trong bi cnh toàn cu hóa hin nay. Đđáp ng được yêu cu đi mi
này, các cơ s đào tạo đã có nhiu c gng trong vic xây dng chương
trình đào tạo và m nhng ngành hc mới. Mt trong số nhng ngành
hc mi đó có Nhân hc, mà đối tưng nghiên cu ca ngành hc này là
văn hóa tc ngưi trong sut chiu dài lịch sử trên phm vi toàn thế giới
ng như tng quc gia, khu vc c th.
Tc ngưi (Nation, Ethnic) và văn hóa tc ngưi t lâu đã đối
tưng nghiên cu ca ngành Nhân học. Tc ngưi mt cng đng
ngưi sc sng xuyên thi gian và mỗi tc ngưi có mt nn văn hoá
riêng. Văn hóa gn lin với mt tộc ngưi và p phn làm nên sức manh
đ tộc ngưi đó phát trin và gi đưc bn sắc ca mình. Trong bi cnh
hin nay, khi toàn cu hoá như là mt xu thế tt yếu, việc nghiên cu các
khía cnh tộc ngưi và văn hoá tc ngưi là mt đòi hỏi và cũng là mt
yêu cu khách quan, góp phn vào s phát trin và phát trin bn vng
J cùa các quc gia, các tộc .ngưi trên bình din thế gii cũng như
Vit Nam. Đ th làm tt đưc công vic nhiu khó khăn và thách
thc này, tuy mi ra đi nhưng ngành Nhân hc, bng nhng kinh
nghim ca thế gii và s nlực cũng như kế tha ca nhng thành tu
nghiên cu và ging dy tc đây, đ năng lực để thc hin s mng
ca ngành.
Trưc nhng yêu cu thc hin ch trương đi mới căn bn và toàn
din giáo dc đại hc Vit Nam, ngoài vic hoàn thin các chương trình
đào tạo, là vic c ging viên nỗ lực biên son go trình nhm cung cấp
nhng kiến thc nn tng cho các môn hc. Nhăn hc đi cương ca
PGS.TS. Nguyn Văn Mnh và các đng nghip ra đời trong bi cnh đó,
đã góp phn vào vic thc hin đi mi căn bn và toàn din giáo dc đại
hc, nâng cao cht lưng dạy và hc hin nay.
PGS.TS. Nguyn Văn Mnh và c đng nghip Trưng Đại hc
Khoa hc Đi hc Huế nhng cán bộ ging dy lâu m, có nhiu kinh
nghim trong công tác qun , đã trc tiếp tổ chc và trin khai nhiều
nhim v nghiên cu khoa hc. Các kiến thc chuyên môn và ngun
liu thu thp trong quá tnh thc hin c nhim v ging dy, nghiên
cu khoa hc đã giúp PGS.TS. Nguyn Văn Mnh và các đng nghip
hoàn thành cun sách, mà bn đọc đang trong tay. Trong công tnh
này, nh mt tinh thn làm vic nghiêm túc, công phu, mt cách tư duy
mi trong tiếp cn và giải quyết vn đề, nên nhng ni dung, đưc tnh
bày cô đng và ngn gn, cha đng nhng kiến thc khá sâu rng
bao quát v mt lĩnh vực khoa hc đang thu hút s quan tâm ca toàn
xã hi.
Cun Nhân hc đi cương ca PGS.TS. Nguyn Văn Mnh và các
đng nghip là mt tài liệu hu ích cho đi ngũ nhng ngưi làm ng
c nghiên cu, ging dy c trưng đại hc v các ngành nhân học,
văn hoá hc, xã hi hc,Vit Nam hc, du lch hoc, công tác xã hi...
Tôi trân trng gii thiu ng bn đc Nhân hc đi cương và hy
vng cun sách ca PGS.TS. Nguyn Văn Mnh và đng nghip sẽ góp
phn tích cc vào vic nghiên cu và ging dy nhng vn đ cơ bn ca
ngành Nhân hc trong bi cnh mà nhng tài liu có liên quan đến ngành
hc này còn ít i và tn mn như hin nay.
Thành ph HChí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2016
NGND.GS.TS. Ngô Văn Lệ
Nguyên Hiu trưng Trưng ĐH KHXH&NVĐHQGHCM
LI NÓI ĐÀU
Nhân hc đại cương, mt môn học thuc kiến thức cơ bn rt quan
trọng cho sinh viên c trưng đại học, cao đng khi ngành khoa hc xã
hội và nhân văn. Môn hc này không chỉ truyn đt cho sinh viên nhng
vn đề lý lun mang tính học thut về ngun gốc loài ngưi, chng tc,
tộc ngưi, quá trình tộc ngưi, văn hóa tc ngưi, ngôn ng tc ngưi,
môi trưng và kinh tế, thân tc, dòng họ, hôn nhân, gia đình, t chc xã
hội, phân tng xã hi,... mà còn cung cấp nhng hiu biết thc tin về
nhân học ng dng, như văn hóa vì phát trin, nhân hc môi trưng, nhân
hc kinh tế, nhân hc y tế, nhân hc go dục, nhân hc du lch, nhân học
đô thị... Đặc bit, môn học này còn cung cấp cho sinh viên nhng hiu
biết về đặc đim c dân tộc Vit Nam, bn sắc văn hóa các dân tc
Vit Nam, cũng như ni dung và quá trình thc hin chính sách dân tc
ca Đng Cng sn Vit Nam trong lch s.
Nhn thc đưc tm quan trng ca môn hc này trong quá trình
đào to sinh viên, bộ môn Nhân hc - Kho cổ hc - Văn hóa du lch mà
tin thân là b môn Dân tộc hc thuộc Trưng Đi học Tng hp Huế
đưc hình thành t năm 1976, đã đặc bit chú trng kết hp gia ging
dy, nghiên cu khoa hc và biên son các bài ging liên quan đến ni
dung, kiến thc trong chương trình ging dy môn Nhân hc đi cương.
Cun sách Nhân hc đại cương biên son là kết qu ca quá trình ging
dạy, nghiên cu khoa học, ng như kế tha các bài ging đã có t trưc
cùa tp thể cán b bộ môn Nhân hc - Kho c hc - Văn hóa du lch ca
Trưng Đi hc Khoa hc, Đi hc Huế.
Mc dù hin nay, mt số trưng đại hc và cao đng trên c nưc,
trong chương trình đào tạo vn còn gi nguyên tên gi môn hc Dân tc
hc đi cương - môn hc đã đưc b go dc và đào tạo đưa vào chương
trình bt buc ca sinh viên mt s ngành thuc lĩnh vực khoa hc xã hi
và nhân văn, như S hc, Đông phương hc, Vit Nam hc, Quan h
quc tế, Triết hc, Công c xã hi, Du lch hc,... nhưng, t năm 2000
đến nay trong xu thế chung của c nước, các trường đại hc ln Vit Nam
như Đi hc Quc gia Hà Ni, Đi hc Quc gia thành ph H Chí Minh
và nhiu trưng đại hc khác đã ln lưt chuyn đi môn hc Dân tc
V
học đại cương, ngành học dân tộc hc sang môn học Nhân học đi
cương, ngành hc nhân học trên c 3 cấp: Đại hc, thc sĩ và tiến sĩ. Vì
vy, để cp nht nhu cu và xu hưng chung trong ớc và thế giới,
chúng tôi tổ chc biên son cun
Nhân hc đi cương trên cơ s có s
kết hp với go trình Dân tộc hc đi cicơng.
Trong quá trình biên son cun sách này, chúng tôi đã da o
nhng gợi ý đ cương cũng như mt s mt về kiến thc ca các giáo
trình đi trưc, như giáo trình
Dân tộc hc ca Phan Hu Dt, Dân tộc
hc đi cương ca S Giáo (Ch biên), Nhân hc đi cương ca tp
th cán b khoa Nhân hc Trưng Đi hc Quc gia thành ph Hồ Chí Minh,
Nhân hc văn hóa ca Vũ Minh Chi, Nhân hc mt quan đim v tình
trng nhân sinh ca EMily A. Schultz và Robert H. Lavenda... Bên cạnh
đó, nhóm c gi biên son đã sử dng thêm nhiu tài liu trong nưc
ngoài nưc để bổ sung minh ha làm thêm các lun đim trong nội
dung tập sách này.
Trên cơ s tiếp thu có chn lọc nhng go trình đi trưc, kết hợp
các tài liu nghiên cu liên quan đến nhân học, dân tộc hc trong
ngoài nưc, cũng như nhng thành tu có đưc ca ngành dân tc học,
nhân hc Vit Nam trong gn 50 năm qua, chúng tôi đã biên cun sách
Nhân hc đi cương bao gm 11 chương với s tham gia ca các thành
viên sau đây:
Chương 1. Nhng vn đ chung (PGS.TS. Nguyn Văn Mnh)
Chương 2. Ngun gc loài ngưi (ThS. Nguyn Văn Qung)
Chương 3. Chng tc (PGS.TS. Nguyn Văn Mnh)
Chương 4. Tc ngưi (PGS.TS. Nguyn Văn Mnh)
Chương 5. Văn hóa tộc ngưi (PGS.TS. Nguyn Văn Mnh)
Chương 6. Ngôn ng tc ngưi (ThS. Nguyn Chí Ngàn)
Chương 7. Nhân hc tôn giáo (PGS.TS. Nguyn Văn Mnh)
Chương 8. Thân tc, dòng họ, hôn nhân và gia đình
(TS. Nguyn Xuân Hng)
Chương 9. Nhân hc kinh tế (PGS.TS. Nguyn Văn Mnh)
Chương 10. Tổ chc xã hi và phân tng xã hi (PGS.TS.
Nguyn Văn Mạnh)
Chương 11. Nhân học ng dng (PGS.TS. Nguyn Văn Mạnh)
Đây cun sách có nhiu ni dung hết sức phc tp, mt s vấn
đề trong s giao thoa gia khoa hc dân tộc hc và nhân học chưa có
được s đng thun cao trong gii khoa học, nên ng trình này không
th tránh khi nhng thiếu t nht định. Rt mong nhn đưc ý kiến
đóng góp ca các nhà khoa học, quý đng nghip và bn đọc để cun
sách đưc hoàn thin hon trong lần tái bn sau.
Nhân đây, tập thể ban biên son xin chân thành cm ơn NGND.
GS.TS. Ngô Văn L đã đọc bn tho và đóng góp nhng ý kiến quý báu;
cám ơn Ban Giám hiu, Ban ch nhim Khoa Lch s Trưng Đại học
Khoa hc Đi hc Huế đã đng viên, tạo điu kin để tp sách này sớm
đến tay bn đọc.
Huế, 2016
Nhóm biên son
1. BM:
2. Cb:
3. CHNL:
4. CTHC:
5. CTQG:
6. CXNT:
7. DT:
8. ĐHKHXH&NVHN:
9.
CÁC CHVIÉT TT
Bn
Ch bn
Chiếm hu l
Chính trị Hành chính
Chính trị Quc gia
Công xã nguyên thủy
Dân tộc
Đi hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn
Hà Nội
ĐHKHXH&NVTPHCM: Đại học Khoa học Xã hi & Nhân văn
Thành ph H Chí Minh
Đi hc Quc gia Hà Ni
Đi hc Quc gia Thành ph H Chí Minh
Đại hc và Trung hc Chuyên nghip
10. ĐHQGHN:
11. ĐHQGTPHCM:
12. ĐH&THCN:
13. ĐNA:
14. GD:
15. H:
16. KHKT:
17. KHXH:
18. LĐ:
19. LLCT:
20. NN&PL:
21. NST:
22. Nxb:
Đông Nam Á
Giáo dục
Hà Ni
Khoa hc kỹ thut
Khoa hc xã hi
Lao đng
Lý lun Chính trị
Nhà nưc và pháp luật
Nhim sắc thể
Nhà xut bn
ix
23. P K :
24. ST:
25. TBCN:
26. TC:
27. T. Tập
28. Tr:
29. XB:
30. XHCN:
31. VHDG:
Phong kiến
Sự tht
Tư bn ch nghĩa
Tạp chí
Toàn tập
Trang
Xut bn
Xã hi ch nghĩa
Văn hóa dân gian
X
MC LC
Trang
Li giới thiu iii
Li i đu V
CHƯƠNG 1. NHNG VẤN ĐỀ CHUNG 1
1.1. Đối tưng, chc ng và nhim v 1
1.2. Các phương pháp nghiên cu ca nhân hc 12
1.3. Lịch s hình thành và phát triển khoa hc nhân hc 22
CHƯƠNG 2. NGƯÒN GỐC LOÀI NGƯI 48
2.1. Con ngưi là gì? Bản cht ca con ngưi 48
2.2. Nhng quan đim kc nhau v ngun gc loài ngưi 50
2.3. Thi gian và không gian xut hin loài ngưi 56
2.4. Nguyên nhân và đng lực ca quá trình chuyn biến t 57
vưn thành ngưi
CHƯƠNG 3. CHNG TC 65
3.1. Bn cht ca chng tc 65
3.2. Thi gian hình thành chng tc 66
3.3. Không gian hình thành chùng tộc 68
3.4. Nguyên nhân hình thành c chng tộc trên thế giới 71
3.5. Đc đim các chng tc trên thế gii 73
3.6. Mi quan h gia chng, dân tộc và văn hóa 81
3.7. Vn đ chng tộc Vit Nam 86
CHƯƠNG 4. TC NGƯI 92
4.1. Khái nim 92
xi
4.2. Mt số quan đim ca n tộc học và nhân học về c đc 94
trưng của tộc người (các tiêu chí đ xác định thành phần tộc người)
4.3. Phân loại tộc ngưi 99
4.4. Các khi cng đng tộc ngưi trong lch s 100
4.5. Các đc trưng tộc người và s thay đổi ca trong lch s 110
4.6. Các quá trình tộc ngưi và quá trình tc ngưi Vit Nam 123
4.7. Danh mc c thành phần dân tộc Vit Nam 128
CHƯƠNG 5. VĂN HÓA TỘC NGƯI 137
5.1. Khái nim 137
5.2. Chc năng văn hoá với tộc người 139
5.3. Thuc tính ca văn hoá 141
5.4. Phân loi hệ thng văn hoá 144
5.5. Mt số thuyết v văn hoá trong nghiên cu nhân hc 146
5.6. Mt số lĩnh vc nghiên cứu liên quan đến văn hoá trong 154
nhân hc
CƠNG 6. NGÔN NGỮ T c NGƯI 160
6.1. Bn cht và ngun gốc ngôn ng 160
6.2. Vai t ca ngôn ng đối vi tc ngưi 167
6.3. Ng h 172
6.4. Vai trò ca ngôn ng với s phát trin tc ngưi 176
CHƯƠNG 7. NHÂN HC TN GIÁO 182
7.1. Cơ s lun v tôn giáo 182
7.2. Các hình thái tôn go nguyên thu đưc nghiên cu trong 188
nhân hc tôn go
xii
7.3. Mt s khía cnh của tôn go trong nghiên cu nhân học 197
CHƯƠNG 8. THÂN TC, DÒNG HỌ, HÔN NHÂN, 206
GIA ĐÌNH
8.1. Thân tc và hệ thng thân tộc 206
8.2. Dòng h 214
8.3. Hôn nhân 220
8.4. Gia đình 224
CHƯƠNG 9. NHÂN HỌC KINH T 235
9.1. Nhân hc kinh tế là gì? 235
9.2. Các trưng phái nghiên cu trong nhân hc kinh tế 236
9.3. Mi quan hệ gia con ngưi và môi trưng 238
9.4. Cách tiếp cn sinh thái trong nhân học kinh tế 241
9.5. Các phương thc hot đng kinh tế ca con ngưi 246
9.6. Các h thng kinh tế 251
CHƯƠNG 10. T CHC XÃ HỘI VÀ PHÂN TÀNG XÃ HI 261
10.1. T chc xã hi 261
10.2. Phân tng xã hi 271
CHƯƠNG 11. NHÂN HC NG DNG 279
11.1. Lưc s v nhân hc ng dng 280
11.2. Chc năng/ vai trò ca nhân hc ng dng 285
11.3. Mt số lĩnh vc nghiên cu ca nhân hc ng dng 288
xiii
C h ư o n g 1
NHNG VN ĐÈ CHUNG
1.1. ĐÓI TƯNG, CHC NÀNG VÀ NHIM v
1.1.1. Nhân học là gì? Đi tưng nghiên cu của nhân học
Thut ng nhân học, tiếng Anh là Anthropology, tiếng Pháp
Anthropologie, đu bt ngun t tiếng Hy Lạp: Anthropos nghĩa là con
ngưi và Logos nghĩa là lun, khi quát, hc thuyết. Nhân học, vậy
theo duy danh đnh nghĩa khoa học nghiên cu về con ngưi1. Nhưng
con ngưi đây bao hàm c v con ngưi sinh học - chng tc, c con
ngưi xã hi, c v ngun gốc con ngưi, c về con ngưi lch sử xã hi
loài ngưi trong quá kh và hin nay2.
Như vy, nhân hc là mt ngành khoa học xã hi và nhân văn,
nghiên cu tng th về bn cht con ngưi, bao gm con ngưi sinh học
(mt t nhiên ca con ngưi) và con ngưi văn hóa (mt xã hội ca con
ngưi) trong c tiến trình lch s ca xã hội loài người. Nói cách khác,
nhân hc là: Khoa hc về con ngưi - nghiên cứu về bn cht con
ngưi, xã hi loài ngưi lch s loài ngưi3; là ngành khoa học
nghiên cu tng hp v bản cht ca con ngưi trên các phương diện
1 Vit Nam, mt s tài liệu còn đồng nht nhân học vi tên gọi nhân loi học, hay
nhân chủng học. Thực ra, nhân chủng hc là mt ngành học nghiên cu v các chng
tc trên thế giói - mt lĩnh vc trong nhn học.
2 Trong c đó, dân tc học đưc hiểu là sự kết hp cùa hai khái niệm, bt ngun hai
thut ng: Tiếng Anh là Ethnography và Ethnology, tiếng Pháp Ethnographie
Ethnologie, ng đu bt nguồn t tiếng Hy Lp, Ethnos là tộc người/dân tộc và graphie
là mô t, logos là lý lun, khái quát; nó được hiểu là mt ngành thuc khoa học Lịch s.
Như vy, nếu theo t nguyên, dân tộc học là khoa học miêu t và lý lun/khái quát các
tc ngưi, trong tiến trình lịch t nguyên thy cho đến nay. Thc ra, dân tộc học mô
tà và lý lun không ch ri nhau. Chúng ta cũng không th đng tình với quan đim cho
rng, Ethnographie (miêu t) chi là giai đon khi đu cùa quá trình nghiên cu con ngưi, đến
Ethnologie (lý lun) là giai đon th hai/nhn đnh khái quát v con ngưi và Anthropologie là
giai đon th ba là nghiên cu bn cht con ngưi, xã hi con ngưi mt cách toàn din, như
Claude Levi Strauss đã tùng đ xưng (theo Phan Hu Dt, 2015, . 76).
3 Vũ Minh Chi, 2004, tr. 9.
1
sinh học, xã hi, văn hóa của c nhóm người, các cng đng dãn tộc
khác nhan, c về quá kh của con ngưi cho ti hin nay. ; là ngành
hc về bn cht con người, xã hi con người, quá kh con người. Đảy
mt ngành hc có mc đích miêu tả thế o là con ngưi theo một
nghĩa rng nht có thế đưc5.
Tóm lại, nhân hc là mt ngành khoa hc thuc khi ngành xã hi
nhân văn, nghiên cu tng thể về bn cht ca con ngưi trên tt c các
lĩnh vc, t con ngưi sinh hc đến con ngưi xã hi, văn hóa, c về q
kh ca con ngưi cho tới hin nay6. Đúng như Claude - Strauss, n
nhân hc tiên phong ca thế k XX, đã i: Nhân hc ly con ngưi m
mc đích nghiên cu ca nó, nhưng không ging như các khoa hc kc
về con người, c gng hiu đi tưng ca qua các biu hin đa
dng nhất. Nhân hc cho thy con ngưi c th khác bit nhau như thế
nào, nhưng nó cũng tìm ra nhng đim chung gia tt c con ngưi
như Tim Ingold đnh nghĩa: Nhân hc triết lý v con ngư r7.
Như vy, khách th nghiên cu ca nhân hc là con ngưi với
phm vi rng ln toàn nhân loại, với c lĩnh vc rng ln c nhân hc tự
nhiên/ nhân chng hc và nhân hc văn hóa, xã hi, vi quá trình lch sừ
rộng ln c nhân hc lch s/quá kh xã hi ngưi và nhân hc hin đi8.
4 ĐHQGTPHCM, 2008, tr.5.
5 Emily A.Schultz & Robert H.Lavenda, 2001, tr. 10-11.
6 Trong khi đó, dân tc học được xác đnh là một ngành ca khoa hc lịch sử6, chuyên
nghiên cu các dân tộc, t ngun gc các dân tộc, cấu to thành phn các dân tộc, s
phân b của các dân tộc, đến văn a vt cht, văn hóa xã hội và văn a tinh thn cùa
các dân tộc, ng như mối quan hệ qua li v văn hóa - lịch sử giữa các dân tộc (Theo
Phan Hu Dật, 1973, tr. 10).
7 Dn theo ĐHQGTPHCM, 2006, tr. 9-10.
8 Trong sự so sánh vi dân tộc học, có ý kiến cho đổi tượng nghn cứu của nhân hc
rng lớn hơn, vì dân tc hc đt con người trong phm vi từng tc ngưi, từng dân tc,
nhân hc đt con người trong phm vi toàn nhân loi; v thi gian, dân tộc học hướng
v truyn thống, nn hc nghiên cu truyn thống hiện đi. Tuy nhiên cũng có ý
kiến phn đổi quan điểm trên: Dân tộc hc cũng nghiên cứu c dân tc trên thế gii,
dân tộc học ng nghiên cu nhng vấn đề hiện đi. Tht ra, mọi s so nh đều mang
nh tương đi, nhung rõ ràng, nhân học tiếp cn nhng vấn đ nghn cu thiên v quc
tế và hiện đi hom, dân tộc học thn v tc người, dân tộc và truyn thng n.
Tuy nhiên, do tính chât rộng lớn như vy, nên vê đôi tượng nghn
cứu c th và các lĩnh vực nghiên cứu của nhân hc còn phức tạp và chưa có
s thống nhất9. Có ý kiến cho rằng, trong nhân học có hai lĩnh vực bn:
nhân hc hình th và nhân học văn hóa. Trong nhân hc văn hóa li chia
tnh ba chuyên nnh: Khảo c học, nhân hc ngôn ngữ và nhân hc văn
hóa - xã hi. Cũng theo quan điểm này, o nhng m gn đây, n có
thêm chuyên ngành nhân học ứng dng10. Ý kiến khác li cho rằng, uDo tính
đa dng v ni dung hc thut, nhân học khó được xếp vừa vặn vào trong
bng phân loại chuẩn c ngành học thut. Ngành học này thưng được xếp
o ngành khoa học xã hi, nhưng nó cũng vươn tới các khoa học t nhn
và c ngành nhân vãn nữa Theo đó, nhân học bao gm năm chuyên
ngành ln: Nhân học hình thể, nhân học văn hóa, nhân hc ngôn ngữ, kho
c học và nhân học ng dng.12 Có ý kiến cho ràng, trường phải Anh nhân
học một ngành độc lập và gọi là nhân học xã hội (social anthropology),
còn trường phái M thiên v nhân học văn hóa (cultural anthropology) vi
quan nim nhân học hình tnh t bốn lĩnh vực nhân học t nhiên, nhân
hc văn hóa, khảo chc và nhân học ngôn ng. Và T nửa sau thế k XX,
ngay trong cuc chiến tranh thế gii th hai, nhân học ng dng (applied
anthropology) đã ra đi phát triển mạnh như mt phn quan trng của
nhân hc nhm góp phn gii quyết nhng vn đề liên quan đến con người
theo yêu cầu ca thời đi, nht c chính sách đi với con ngưf,ìĩ.
Mc dù, có nhng ý kiến chưa thng nht v c chuyên ngành ca
nhân hc, nhưng quan đim khá ph quát hin nay là nhân hc bao gm
năm chuyên ngành: nhân hc hình th, nhân hc văn hóa, nhân hc ngôn
ng, kho cổ hc và nhân hc ng dụng. Trong đó, nhân hc văn hóa
nưc ta đưc gi là nhân hc văn hóa - xã hi và rt gn nếu không mun
9 Trong khi đó, dân tc hc có đối ng nghiên cu nh vực nghiên cu được xác
đnh khá c th và thống nht con người trong phm vi từng tộc nguời/dân tộc c th
trên toàn thế gii.
10 ĐHQGTPHCM, 2008, tr.10-12.
11 Emily A.Schultz & Robert H.Lavenda, 2001, . 13.
12 Emily A.Schultz & Robert H.Lavenda, 2001, tr. 14-20.
13 Minh Chi, 2004, tr. 9-10.
3
nói là đng nht vi dân tộc học; Xu hưng chung hiện nay ngưi ta
kết hợp cả nhân học văn a xã hội gi chung nhân hc văn a - xã hi.
Trong nhiu trưng hp ngưi ta còn gi dân tc hc. Theo truyền
thng các nưc Bc M c nưc nói tiếng Anh gi là nhân hc văn
hóa - xã hi, trong khi đó trưng phái Pháp, Nga và c nưc chu ảnh
hưng (trong đỏ c Việt Nam) gi là Dãn tc hc14.
Sơ đ 1. Các chuyên ngành ca Nhân hc
1.1.1.1. Nhân hc hình th (physical anthropology, anthropologie physique)
Nhân hc hình th/nhân chng hc/ chng tộc học là mt chuyên
ngành ra đi đu tiên ca nhân học. Nó là mt lĩnh vc khoa hc chuyên
tìm hiu v ngun gốc, quá tnh hình thành con ngưi và v đc đim
sinh hc hình thể. Hay nói cách khác,
Nhân hc hình th tìm kiếm câu
tr li cho hai dng câu hi riêng bit. Dng đu tiên gm nhng câu hi
v s xut hin con ngưi s tiến hóa sau này đ tìm hiu ngun gc
và quá trình hình thành con người. Phân ngành ca nhân hc hình th
nghiên cu về vn đ này gi là c nhân hc (Human paleontology hay
paleanthropoogy). Dng câu hi th hai tr li v vn đề như th nào
ti sao các cư dân đương đi khác nhau về mt sinh hc (tp trung đề
cp đến s đa dng ca con ngưi human variation)15.
14 ĐHQGTPHCM, 2008, tr. 10-13-14.
15 ĐHQGTPHCM, 2008, fr.ll.
4
Thuc chuyên ngành này là nhng nhà Linh trưng học chuyên
nghiên cu c đng vt có họ hàng gn i với con ngưi và các nhà c
nhân hc chuyên nghiên cu các hóa thch ca con người - tổ tiên xa xưa
nht ca con ngưi. H tìm tòi dưi mt đất để kiếm tìm các b xương
hóa thch và so sánh với người hin đại để làm sáng tỏ ngun gốc của
con ngưi, cũng như sng tỏ nguyên nhân ca s tương đng d bit
gia con ngưi vi các sinh th khác... công vic này ch mt phn
trong s nghiên cu toàn diện về bản cht con người, xã hi con ngưi
và quá kh con ngưFx.
Nhưng nhim v quan trng nht ca Nhân hc hình thể nghiên
cứu s đa dng ca con người, s khác nhau v đặc đim sinh hc nh
th, v hình dáng cơ thể, màu da, tóc, mt... Loi Nhân hc hình thy
đưc gọi là Nhân chng hc/ hay Chng tộc học. Ngành hc này ra đi
khá sm châu Âu; lấy đối tưng nghiên cu các chng tộc trên
thế gii. Các nhà nhân chng hc bng kỹ thut đo đạc đặc đim các
cng đng cư dân khác nhau, bao gm hình dáng, màu da, màu tóc, màu
mt,... đ tìm nhng chng c khoa hc kh dì cho phép họ sp xếp tt
cả các dân tc trên thế gii vào nhng loi hình dt khoát và rõ ràng
da trên các đc tnh sinh hc. Nhng loi hình như thế gi chng
tc17. Theo đó, các nhà nhân chng hc châu Âu đã phân chia các th
bậc các chng tc trên thế gii không chỉ có đặc đim sinh hc hình thái
mà còn c đc đim trí tuệ và văn hóa ca họ nữa. Ngưi châu u da
trng đưc xem là ging ngưi thưng đẳng, văn hóa, văn minh cao,
còn các chng tc da màu đưc xem là chng tc h đng, văn hóa,
văn minh thp kém. Như thế, các nhà nhân hc hình th ca thi k đầu
đã giúp vào vic phát trin nhng lý thuyết th dùng đ bin minh cho
chù nghĩa phân bit chng tộc: S áp bc h thng nhng thành viên
ca mt hoc nhiu chng tc xác đnh v mt xã hi, bi mt chng tộc
khác cũng xác đnh v mt xã hội; s áp bc này đưc bin hộ bng mt
gi đnh v tnh ưu vit vn có v mt sinh hc ca nhng ngưi cai tr
và gi đnh về s thp kém vn v mt sinh hc ca nhng ngưi b h
16 Emily A. Schultz & Robert H. Lavenda, 2001, tr. 16.
17 Emily A. Schultz & Robert H. Lavenda, 2001, tr. 15.
5
cai trĩ' . Tuy nhiên, càng ngày luận đim phân biệt chùng tộc càng b
các nhà khoa học chân chính phê phán và bác b. Nhng đặc trưng khác
nhau về cu trúc sinh học hình thái gia c chng tộc không liên quan
đến trí tuệ và văn hóa ca các tộc người trên thế giới.
Càng về sau, nghiên cứu về nhân học nh th ng tập trung o
việc đo đạc nhng đặc đim bên trong cơ thể người, như loi máu, cu trúc
gien.. để bổ sung vào tính đa dạng của cơ thể con người, góp phn vào việc
xác định thuc tính ca c chủng tộc. Theo đó, Bác b li suy nghĩ mong
màu sc chng tộc ca thế kỷ XIX, nhiều nhà nhân học hiện đi,... không
nghn cu chng tộc na, và thay vào đó, h quan tâm đến nhng dng
thc d bit ca loài ngưi nói chung. Có ngưi truy m nhng tương
đng d bit về mt hóa học trong h miễn dịch của con ngưi,... có
ngưi nghiên cứu mi tương quan gia dinh dưng phát triến cơ thế'9.
Như vy, nhìn chung đi tưng nghiên cu của các nhà nhân học
hình thtp trung nhiu vào các cộng đng ngưi với s khác bit v mt
sinh học. Tuy nhiên, mi quan tâm đó có s khác nhau nht đnh, có
ngưi tp trung s nghiên cứu ca mình về c xương, ng hóa thch, có
xu hưng tp trung vào s kc nhau về cu tc sinh học hình thái, có
xu hưng gn đây lại chú ý đến nhóm máu, gien, hệ mim nhim, môi
trưng, dinh dưng và cơ thể con ngưi...
1.1.1.2. Kho c hc (archeology, archologie)
Kho c hc đưc coi là mt chuyên ngành khác ca nhân hc, mà
đi tưng ca nó là nhng trang sử di tích, di vt v quá kh ca con
ngưi; nói như các nhà khảo c: Khảo cổ hc là khoa học gi trang sách
đt để m trang sách đời. Vì vy, đi tưng nghiên cu ca kho c hc
chính là văn hóa v quá kh ca con người. Nó giúp cho nhà nhân học
hiu biết v lch s ca con ngưi, nht là lch s thi kỳ tin, sơ s và
lch s các xã hi thi k văn minh nông nghip. Nên nh rng, văn minh
ch viết ca xã hi loài ngưi ch mới tn tại khong trên dưi 5 - 6 ngàn
năm, trong lúc quá trình hình thành con ngưi trên ới 2 triu năm; và
18 Emily A. Schultz & Robert H. Lavenda, 2001, tr. 15.
19 Etnily A. Schultz & Robert H. Lavenda, 2001, tr. 16.
6
chính khong thi gian rất dài con người chưa có ch viết, thì việc i
hin lch s ch yếu chỉ da vào c phương pháp nghiên cứu kho c,
các tư liu kho c, như rìu đá, mnh ớc, đồ trang sức, nhng mảnh
gm v... Ngoài ra, kho c học còn nghiên cu các nền văn minh khác
nhau tn thế gii qua nhng i liu vt tht ca lịch sử còn lưu gi li.
Đó nhng ngun tư liu trực tiếp, sử liệu tht, vt thật, tn ti đc lập
ngoài thc ca chúng to20.
Bời vy, nhng tri thức ca khảo c học s gp ích rt nhiu cho
các nhà nhân hc. T nhng di vt hài cốt ca ngưi xưa mà c nhà
kho cổ phát hin đưc, s p vào vic dng li quá trình tiến hóa của
các loài linh trưng đến việc phát hin nhng tng văn hóa kho cổ,
nhng di tích, di vt văn a vt cht ca c lóp người, nhà kho cổ góp
cho nghiên cu nhân hc nhng tư liệu quý làm sáng tỏ bề dày lch sừ
ca nhân loi, cũng như giúp hiu thêm về sự đa dng ca văn hóa c
dân, các tc ngưi trên trái đt.
Như vy, đi tưng nghiên cu ca kho cổ học là nghiên cu quá
kh loài ngưi căn c vào nhng s liu bng vt tht. Kho c hc có
nhim v thu ợm, miêu t, nghiên cu nhng di ch, di vt quá kh của
loài ngưi còn đ li đến ngày ny”21.
1.1.1.3. Nhân hc ngôn ng (linguistics, linguistique)
Nhân hc ngôn ng là mt chuyên ngành ca nhân học. Vì rằng,
khi ly con ngưi làm khách thể nghiên cứu, nhân học không th b qua
nhng hiu biết v ngôn ngữ. Bởi Ngưi ta dùng ngôn ng đ nói tt cả
mi khía cnh trong đi sổng, t vt cht ti tinh thn. Như vy ngôn
ng là chìa khóa quan trng cho s hiếu biết mt nm ngưi nào đó và
nếp sng ca h22 . Nhưng khác vi ngôn ng hc nghiên cu mi mt
v lĩnh vc ngôn ng, nhân hc ngôn ng ch yếu nghiên cu ngun gốc
ngôn ng và s biến đi ca nó theo thi gian, cũng như nhng hình thức
trao đi thông tin, s chuyn biến văn hóa c tộc ngưi thông qua ngôn
20 Hà Văn Tấn, 2005, Đến vi lịch sử văn a Việt Nam, Nxb Hội Nhà văn, tr. 10.
21 Hán Văn Khn (Cb), 2008, tr. 20.
22 Emily A. Schultz & Robert H. Lavenda, 2001, tr. 18.
7

Preview text:

NGUYỄN VĂN MẠNH (Chủ biên)
NGUYỄN XUÂN HÒNG, NGUYỄN CHỈ NGÀN
NGUYỄN VĂN QUẢNG 'S ' - - - ' ĨM ĐAI CƯƠNG in 5» ệ. ẹ
NHÀ XUÂTBẢN ĐẠI HỌC HUẾ
NGUYỄN VĂN MẠNH (Chủ biên)
NGUYỄN XUÂN HỒNG, NGUYỄN CHÍ NGÀN NGUYỄN VĂN QUẢNG
NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC HUẾ Huế, 2016
Biên mục trên xuất bản phẩm của Thu viện Quốc gia Việt Nam
Nhân học đại cương/ Nguyễn Văn Manh (ch.b.), Nguyễn Xuân Hồng,,
Nguyễn Chí Ngàn, Nguyễn Văn Quảng. - Huế : Đại học Huế, 2016. - 312tr. : ảnh ; 24cm
Thư mục cuối mỗi chương ISBN 9786049126529 1. Nhân học 301.0711 -dc23 DUF0129p-CrP Mã số sách: TK/104-2016 LỜI G IỚ I THIỆU
Những năm qua, thực hiện chù trương đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục Việt Nam, ở các cơ sở đào tạo đại học đã có những thay
đổi trong cơ cấu ngành học và phương pháp giảng dạy. Những thay đổi
này không chỉ giúp cho việc tiếp cận các chương trình đào tạo tiên tiến
của thế giới, mà quan trọng hơn là thúc đẩy giáo dục Việt Nam hội nhập
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới
này, các cơ sở đào tạo đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng chương
trình đào tạo và mờ những ngành học mới. Một trong số những ngành
học mới đó có Nhân học, mà đối tượng nghiên cứu của ngành học này là
văn hóa tộc người trong suốt chiều dài lịch sử trên phạm vi toàn thế giới
cũng như từng quốc gia, khu vực cụ thể.
Tộc người (Nation, Ethnic) và văn hóa tộc người từ lâu đã là đối
tượng nghiên cứu của ngành Nhân học. Tộc người là một cộng đồng
người có sức sống xuyên thời gian và mỗi tộc người có một nền văn hoá
riêng. Văn hóa gắn liền với một tộc người và góp phần làm nên sức manh
để tộc người đó phát triển và giữ được bản sắc của mình. Trong bối cảnh
hiện nay, khi toàn cầu hoá như là một xu thế tất yếu, việc nghiên cứu các
khía cạnh tộc người và văn hoá tộc người là một đòi hỏi và cũng là một
yêu cầu khách quan, góp phần vào sự phát triển và phát triển bền vững J
cùa các quốc gia, các tộc .người trên bình diện thế giới cũng như ở
Việt Nam. Để có thể làm tốt được công việc nhiều khó khăn và thách
thức này, tuy mới ra đời nhưng ngành Nhân học, bằng những kinh
nghiệm của thế giới và sự nỗ lực cũng như kế thừa của những thành tựu
nghiên cứu và giảng dạy trước đây, có đủ năng lực để thực hiện sứ mạng của ngành.
Trước những yêu cầu thực hiện chủ trương đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam, ngoài việc hoàn thiện các chương trình
đào tạo, là việc các giảng viên nỗ lực biên soạn giáo trình nhằm cung cấp
những kiến thức nền tảng cho các môn học. Nhăn học đại cương của
PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh và các đồng nghiệp ra đời trong bối cảnh đó,
đã góp phần vào việc thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại
học, nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.
PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh và các đồng nghiệp ở Trường Đại học
Khoa học Đại học Huế là những cán bộ giảng dạy lâu năm, có nhiều kinh
nghiệm trong công tác quản lý, đã trực tiếp tổ chức và triển khai nhiều
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Các kiến thức chuyên môn và nguồn tư
liệu thu thập trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, nghiên
cứu khoa học đã giúp PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh và các đồng nghiệp
hoàn thành cuốn sách, mà bạn đọc đang có trong tay. Trong công trình
này, nhờ một tinh thần làm việc nghiêm túc, công phu, một cách tư duy
mới trong tiếp cận và giải quyết vấn đề, nên những nội dung, được trình
bày cô đọng và ngắn gọn, chứa đựng những kiến thức khá sâu rộng và
bao quát về một lĩnh vực khoa học đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Cuốn Nhân học đại cương của PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh và các
đồng nghiệp là một tài liệu hữu ích cho đội ngũ những người làm công
tác nghiên cứu, giảng dạy ờ các trường đại học về các ngành nhân học,
văn hoá học, xã hội học,Việt Nam học, du lịch hoc, công tác xã h ộ i...
Tôi trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc Nhân học đại cương và hy
vọng cuốn sách của PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh và đồng nghiệp sẽ góp
phần tích cực vào việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề cơ bản của
ngành Nhân học trong bối cảnh mà những tài liệu có liên quan đến ngành
học này còn ít ỏi và tản mạn như hiện nay.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2016
NGND.GS.TS. Ngô Văn Lệ
Nguyên Hiệu trưởng Trường ĐH KHXH&NVĐHQGHCM LỜ I NÓI ĐÀU
Nhân học đại cương, một môn học thuộc kiến thức cơ bản rất quan
trọng cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng khối ngành khoa học xã
hội và nhân văn. Môn học này không chỉ truyền đạt cho sinh viên những
vấn đề lý luận mang tính học thuật về nguồn gốc loài người, chủng tộc,
tộc người, quá trình tộc người, văn hóa tộc người, ngôn ngữ tộc người,
môi trường và kinh tế, thân tộc, dòng họ, hôn nhân, gia đình, tổ chức xã
hội, phân tầng xã hội,... mà còn cung cấp những hiểu biết thực tiễn về
nhân học ứng dụng, như văn hóa vì phát triển, nhân học môi trường, nhân
học kinh tế, nhân học y tế, nhân học giáo dục, nhân học du lịch, nhân học
đô thị... Đặc biệt, môn học này còn cung cấp cho sinh viên những hiểu
biết về đặc điểm các dân tộc ờ Việt Nam, bản sắc văn hóa các dân tộc
Việt Nam, cũng như nội dung và quá trình thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lịch sử.
Nhận thức được tầm quan trọng của môn học này trong quá trình
đào tạo sinh viên, bộ môn Nhân học - Khảo cổ học - Văn hóa du lịch mà
tiền thân là bộ môn Dân tộc học thuộc Trường Đại học Tổng hợp Huế
được hình thành từ năm 1976, đã đặc biệt chú trọng kết hợp giữa giảng
dạy, nghiên cứu khoa học và biên soạn các bài giảng liên quan đến nội
dung, kiến thức trong chương trình giảng dạy môn Nhân học đại cương.
Cuốn sách Nhân học đại cương biên soạn là kết quả của quá trình giảng
dạy, nghiên cứu khoa học, cũng như kế thừa các bài giảng đã có từ trước
cùa tập thể cán bộ bộ môn Nhân học - Khảo cổ học - Văn hóa du lịch của
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
Mặc dù hiện nay, một số trường đại học và cao đẳng trên cả nước,
trong chương trình đào tạo vẫn còn giữ nguyên tên gọi môn học Dân tộc
học đại cương - môn học đã được bộ giáo dục và đào tạo đưa vào chương
trình bắt buộc của sinh viên một số ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn, như Sử học, Đông phương học, Việt Nam học, Quan hệ
quốc tế, Triết học, Công tác xã hội, Du lịch học,... nhưng, từ năm 2000
đến nay trong xu thế chung của cả nước, các trường đại học lớn ở Việt Nam
như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
và nhiều trường đại học khác đã lần lượt chuyển đổi môn học Dân tộc V
học đại cương, ngành học dân tộc học sang môn học Nhân học đại
cương, ngành học nhân học trên cả 3 cấp: Đại học, thạc sĩ và tiến sĩ. Vì
vậy, để cập nhật nhu cầu và xu hướng chung ở trong nước và thế giới,
chúng tôi tổ chức biên soạn cuốn Nhân học đại cương trên cơ sở có sự
kết họp với giáo trình Dân tộc học đại cicơng.
Trong quá trình biên soạn cuốn sách này, chúng tôi đã dựa vào
những gợi ý đề cương cũng như một số mặt về kiến thức của các giáo
trình đi trước, như giáo trình Dân tộc học của Phan Hữu Dật, Dân tộc
học đại cương của Lê Sỹ Giáo (Chủ biên), Nhân học đại cương của tập
thể cán bộ khoa Nhân học Trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,
Nhân học văn hóa của Vũ Minh Chi, Nhân học một quan điểm về tình
trạng nhân sinh của EMily A. Schultz và Robert H. Lavenda... Bên cạnh
đó, nhóm tác giả biên soạn đã sử dụng thêm nhiều tài liệu trong nước và
ngoài nước để bổ sung minh họa làm rõ thêm các luận điểm trong nội dung tập sách này.
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những giáo trình đi trước, kết hợp
các tài liệu nghiên cứu liên quan đến nhân học, dân tộc học trong và
ngoài nước, cũng như những thành tựu có được của ngành dân tộc học,
nhân học ở Việt Nam trong gần 50 năm qua, chúng tôi đã biên cuốn sách
Nhân học đại cương bao gồm 11 chương với sự tham gia của các thành viên sau đây:
Chương 1. Những vẩn đề chung (PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh)
Chương 2. Nguồn gốc loài người (ThS. Nguyễn Văn Quảng)
Chương 3. Chủng tộc (PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh)
Chương 4. Tộc người (PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh)
Chương 5. Văn hóa tộc người (PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh)
Chương 6. Ngôn ngữ tộc người (ThS. Nguyễn Chí Ngàn)
Chương 7. Nhân học tôn giáo (PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh)
Chương 8. Thân tộc, dòng họ, hôn nhân và gia đình (TS. Nguyễn Xuân Hồng)
Chương 9. Nhân học kinh tế (PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh)
Chương 10. Tổ chức xã hội và phân tầng xã hội (PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh)
Chương 11. Nhân học ứng dụng (PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh)
Đây là cuốn sách có nhiều nội dung hết sức phức tạp, một số vấn
đề trong sự giao thoa giữa khoa học dân tộc học và nhân học chưa có
được sự đồng thuận cao trong giới khoa học, nên công trình này không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, quý đồng nghiệp và bạn đọc để cuốn
sách được hoàn thiện hon trong lần tái bản sau.
Nhân đây, tập thể ban biên soạn xin chân thành cảm ơn NGND.
GS.TS. Ngô Văn Lệ đã đọc bản thảo và đóng góp những ý kiến quý báu;
cám ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Lịch sử Trường Đại học
Khoa học Đại học Huế đã động viên, tạo điều kiện để tập sách này sớm đến tay bạn đọc. Huế, 2016 Nhóm biên soạn CÁC CHỮVIÉT TẮT 1. BM: Bộ môn 2. Cb: Chủ biên 3. CHNL: Chiếm hữu nô lệ 4. CTHC: Chính trị Hành chính 5. CTQG: Chính trị Quốc gia 6. CXNT: Công xã nguyên thủy 7. DT: Dân tộc 8. ĐHKHXH&NVHN:
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội 9.
ĐHKHXH&NVTPHCM: Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh 10. ĐHQGHN:
Đại học Quốc gia Hà Nội 11. ĐHQGTPHCM:
Đại học Quốc gia Thành phổ Hồ Chí Minh 12. ĐH&THCN:
Đại học và Trung học Chuyên nghiệp 13. ĐNA: Đông Nam Á 14. GD: Giáo dục 15. H: Hà Nội 16. KHKT: Khoa học kỹ thuật 17. KHXH: Khoa học xã hội 18. LĐ: Lao động 19. LLCT: Lý luận Chính trị 20. NN&PL: Nhà nước và pháp luật 21. NST: Nhiễm sắc thể 22. Nxb: Nhà xuất bản ix 23. P K : Phong kiến 24. ST: Sự thật 25. TBCN: Tư bản chủ nghĩa 26. TC: Tạp chí 27. T. Tập Toàn tập 28. Tr: Trang 29. XB: Xuất bản 30. XHCN: Xã hội chủ nghĩa 31. VHDG: Văn hóa dân gian X MỤC LỤC Trang Lời giới thiệu iii Lời nói đầu V
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1
1.1. Đối tượng, chức năng và nhiệm vụ 1
1.2. Các phương pháp nghiên cứu của nhân học 12
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển khoa học nhân học 22
CHƯƠNG 2. NGƯÒN GỐC LOÀI NGƯỜI 48
2.1. Con người là gì? Bản chất của con người 48
2.2. Những quan điểm khác nhau về nguồn gốc loài người 50
2.3. Thời gian và không gian xuất hiện loài người 56
2.4. Nguyên nhân và động lực của quá trình chuyển biến từ 57 vượn thành người CHƯƠNG 3. CHỦNG TỘC 65
3.1. Bản chất của chủng tộc 65
3.2. Thời gian hình thành chủng tộc 66
3.3. Không gian hình thành chùng tộc 68
3.4. Nguyên nhân hình thành các chủng tộc trên thế giới 71
3.5. Đặc điểm các chủng tộc trên thế giới 73
3.6. Mối quan hệ giữa chủng, dân tộc và văn hóa 81
3.7. Vấn đề chủng tộc ở Việt Nam 86 CHƯƠNG 4. TỘC NGƯỜI 92 4.1. Khái niệm 92 xi
4.2. Một số quan điểm của dân tộc học và nhân học về các đặc 94
trưng của tộc người (các tiêu chí để xác định thành phần tộc người)
4.3. Phân loại tộc người 99
4.4. Các khối cộng đồng tộc người trong lịch sừ 100
4.5. Các đặc trưng tộc người và sự thay đổi của nó trong lịch sử 110
4.6. Các quá trình tộc người và quá trình tộc người ở Việt Nam 123
4.7. Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam 128
CHƯƠNG 5. VĂN HÓA TỘC NGƯỜI 137 5.1. Khái niệm 137
5.2. Chức năng văn hoá với tộc người 139
5.3. Thuộc tính của văn hoá 141
5.4. Phân loại hệ thống văn hoá 144
5.5. Một số lý thuyết về văn hoá trong nghiên cứu nhân học 146
5.6. Một số lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến văn hoá trong 154 nhân học
CHƯƠNG 6. NGÔN NGỮ T ộ c NGƯỜI 160
6.1. Bản chẩt và nguồn gốc ngôn ngữ 160
6.2. Vai trò của ngôn ngữ đối với tộc người 167 6.3. Ngữ hệ 172
6.4. Vai trò của ngôn ngữ với sự phát triển tộc người 176
CHƯƠNG 7. NHÂN HỌC TỒN GIÁO 182
7.1. Cơ sở lý luận về tôn giáo 182
7.2. Các hình thái tôn giáo nguyên thuỷ được nghiên cứu trong 188 nhân học tôn giáo xii
7.3. Một số khía cạnh của tôn giáo trong nghiên cứu nhân học 197
CHƯƠNG 8. THÂN TỘC, DÒNG HỌ, HÔN NHÂN, 206 GIA ĐÌNH
8.1. Thân tộc và hệ thống thân tộc 206 8.2. Dòng họ 214 8.3. Hôn nhân 220 8.4. Gia đình 224
CHƯƠNG 9. NHÂN HỌC KINH TẾ 235
9.1. Nhân học kinh tế là gì? 235
9.2. Các trường phái nghiên cứu trong nhân học kinh tế 236
9.3. Mối quan hệ giữa con người và môi trường 238
9.4. Cách tiếp cận sinh thái trong nhân học kinh tế 241
9.5. Các phương thức hoạt động kinh tế của con người 246
9.6. Các hệ thống kinh tế 251
CHƯƠNG 10. TỒ CHỨC XÃ HỘI VÀ PHÂN TÀNG XÃ HỘI 261 10.1. Tổ chức xã hội 261 10.2. Phân tầng xã hội 271
CHƯƠNG 11. NHÂN HỌC ỨNG DỤNG 279
11.1. Lược sử về nhân học ứng dụng 280
11.2. Chức năng/ vai trò của nhân học ứng dụng 285
11.3. Một số lĩnh vực nghiên cứu của nhân học ứng dụng 288 xiii C h ư o n g 1
NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG
1.1. ĐÓI TƯỢNG, CHỨC NÀNG VÀ NHIỆM v ụ
1.1.1. Nhân học là gì? Đối tượng nghiên cứu của nhân học
Thuật ngữ nhân học, tiếng Anh là Anthropology, tiếng Pháp là
Anthropologie, đều bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Anthropos nghĩa là con
người và Logos nghĩa là lý luận, khải quát, học thuyết. Nhân học, vì vậy
theo duy danh định nghĩa là khoa học nghiên cứu về con người1. Nhưng
con người ở đây bao hàm cả về con người sinh học - chủng tộc, cả con
người xã hội, cả về nguồn gốc con người, cả về con người lịch sử xã hội
loài người trong quá khứ và hiện nay2.
Như vậy, nhân học là một ngành khoa học xã hội và nhân văn,
nghiên cứu tổng thể về bản chất con người, bao gồm con người sinh học
(mặt tự nhiên của con người) và con người văn hóa (mặt xã hội của con
người) trong cả tiến trình lịch sử của xã hội loài người. Nói cách khác,
nhân học là: “Khoa học về con người - nghiên cứu về bản chất con
người, xã hội loài người và lịch sử loài người”3;“ngành khoa học
nghiên cứu tổng hợp về bản chất của con người trên các phương diện
1 Ở Việt Nam, một số tài liệu còn đồng nhất nhân học với tên gọi nhân loại học, hay
nhân chủng học. Thực ra, nhân chủng học là một ngành học nghiên cứu về các chủng
tộc trên thế giói - một lĩnh vực trong nhản học.
2 Trong lúc đó, dân tộc học được hiểu là sự kết hợp cùa hai khái niệm, bắt nguồn tù hai
thuật ngữ: Tiếng Anh là Ethnography và Ethnology, tiếng Pháp Ethnographie và
Ethnologie, cũng đều bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, Ethnos là tộc người/dân tộc và graphie
là mô tả, logos là lý luận, khái quát; nó được hiểu là một ngành thuộc khoa học Lịch sử.
Như vậy, nếu theo từ nguyên, dân tộc học là khoa học miêu tả và lý luận/khái quát các
tộc người, trong tiến trình lịch sù từ nguyên thủy cho đến nay. Thực ra, dân tộc học mô
tà và lý luận không tách rời nhau. Chúng ta cũng không thể đồng tình với quan điểm cho
rằng, Ethnographie (miêu tả) chi là giai đoạn khởi đầu cùa quá trình nghiên cứu con người, đến
Ethnologie (lý luận) là giai đoạn thứ hai/nhận định khái quát về con người và Anthropologie là
giai đoạn thứ ba là nghiên cứu bản chất con người, xã hội con người một cách toàn diện, như
Claude Levi Strauss đã tùng đề xướng (theo Phan Hữu Dật, 2015, ữ. 76).
3 Vũ Minh Chi, 2004, tr. 9. 1
sinh học, xã hội, văn hóa của các nhóm người, các cộng đồng dãn tộc
khác nhan, cả về quá khứ của con người cho tới hiện nay.” ; là “ngành
học về bản chất con người, xã hội con người, và quá khứ con người. Đảy
là một ngành học có mục đích miêu tả thế nào là con người theo một
nghĩa rộng nhất có thế có được”5.
Tóm lại, nhân học là một ngành khoa học thuộc khối ngành xã hội
nhân văn, nghiên cứu tổng thể về bản chất của con người trên tất cả các
lĩnh vực, từ con người sinh học đến con người xã hội, văn hóa, cả về quá
khứ của con người cho tới hiện nay6. Đúng như Claude - Strauss, nhà
nhân học tiên phong của thế kỷ XX, đã nói: Nhân học lấy con người làm
mục đích nghiên cứu của nó, nhưng không giống như các khoa học khác
về con người, nó cố gắng hiểu đối tượng của nó qua các biểu hiện đa
dạng nhất. Nhân học cho thấy con người cỏ thể khác biệt nhau như thế
nào, nhưng nó cũng tìm ra những điểm chung giữa tất cả con người
như Tim Ingold định nghĩa: “Nhân học là triết lý về con n g ư ờ r7.
Như vậy, khách thể nghiên cứu của nhân học là con người với
phạm vi rộng lớn toàn nhân loại, với các lĩnh vực rộng lớn cả nhân học tự
nhiên/ nhân chủng học và nhân học văn hóa, xã hội, với quá trình lịch sừ
rộng lớn cả nhân học lịch sừ/quá khứ xã hội người và nhân học hiện đại8.
4 ĐHQGTPHCM, 2008, tr.5.
5 Emily A.Schultz & Robert H.Lavenda, 2001, tr. 10-11.
6 Trong khi đó, dân tộc học được xác định là một ngành của khoa học lịch sử6, chuyên
nghiên cứu các dân tộc, từ nguồn gốc các dân tộc, cấu tạo thành phần các dân tộc, sự
phân bố của các dân tộc, đến văn hóa vật chất, văn hóa xã hội và văn hóa tinh thần cùa
các dân tộc, cũng như mối quan hệ qua lại về văn hóa - lịch sử giữa các dân tộc (Theo
Phan Hữu Dật, 1973, tr. 10).
7 Dẩn theo ĐHQGTPHCM, 2006, tr. 9-10.
8 Trong sự so sánh với dân tộc học, có ý kiến cho đổi tượng nghiên cứu của nhân học
rộng lớn hơn, vì dân tộc học đặt con người trong phạm vi từng tộc người, từng dân tộc,
nhân học đặt con người trong phạm vi toàn nhân loại; về thời gian, dân tộc học hướng
về truyền thống, nhân học nghiên cứu cà truyền thống và hiện đại. Tuy nhiên cũng có ý
kiến phản đổi quan điểm trên: Dân tộc học cũng nghiên cứu các dân tộc trên thế giới,
dân tộc học cũng nghiên cứu những vấn đề hiện đại. Thật ra, mọi sự so sánh đều mang
tính tương đối, nhung rõ ràng, nhân học tiếp cận những vấn đề nghiên cứu thiên về quốc
tế và hiện đại hom, dân tộc học thiên về tộc người, dân tộc và truyền thống hơn.
Tuy nhiên, do tính chât rộng lớn như vậy, nên vê đôi tượng nghiên
cứu cụ thể và các lĩnh vực nghiên cứu của nhân học còn phức tạp và chưa có
sự thống nhất9. Có ý kiến cho rằng, trong nhân học có hai lĩnh vực cơ bản:
nhân học hình thể và nhân học văn hóa. Trong nhân học văn hóa lại chia
thành ba chuyên ngành: Khảo cổ học, nhân học ngôn ngữ và nhân học văn
hóa - xã hội. Cũng theo quan điểm này, vào những năm gần đây, còn có
thêm chuyên ngành nhân học ứng dụng10. Ý kiến khác lại cho rằng, uDo tính
đa dạng về nội dung học thuật, nhân học khó được xếp vừa vặn vào trong
bảng phân loại chuẩn các ngành học thuật. Ngành học này thường được xếp
vào ngành khoa học xã hội, nhưng nó cũng vươn tới các khoa học tự nhiên
và các ngành nhân vãn nữa
Theo đó, nhân học bao gồm năm chuyên
ngành lớn: Nhân học hình thể, nhân học văn hóa, nhân học ngôn ngữ, khảo
cổ học và nhân học ứng dụng.12 Có ý kiến cho ràng, trường phải Anh nhân
học là một ngành độc lập và gọi là nhân học xã hội (social anthropology),
còn trường phái Mỹ thiên về nhân học văn hóa (cultural anthropology) với
quan niệm nhân học hình thành từ bốn lĩnh vực là nhân học tự nhiên, nhân
học văn hóa, khảo cổ học và nhân học ngôn ngữ. Và “Từ nửa sau thế kỷ XX,
ngay trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, nhân học ứng dụng (applied
anthropology) đã ra đời và phát triển mạnh như một phần quan trọng của
nhân học nhằm góp phần giải quyết những vấn đề liên quan đến con người
theo yêu cầu của thời đại, nhất là các chính sách đối với con ngườf,ìĩ.
Mặc dù, có những ý kiến chưa thống nhất về các chuyên ngành của
nhân học, nhưng quan điểm khá phổ quát hiện nay là nhân học bao gồm
năm chuyên ngành: nhân học hình thể, nhân học văn hóa, nhân học ngôn
ngữ, khảo cổ học và nhân học ứng dụng. Trong đó, nhân học văn hóa ở
nước ta được gọi là nhân học văn hóa - xã hội và rất gần nếu không muốn
9 Trong khi đó, dân tộc học có đối tượng nghiên cứu và lĩnh vực nghiên cứu được xác
định khá cụ thể và thống nhất là con người trong phạm vi từng tộc nguời/dân tộc cụ thể
trên toàn thế giới.
10 ĐHQGTPHCM, 2008, tr.10-12.
11 Emily A.Schultz & Robert H.Lavenda, 2001, ừ. 13.
12 Emily A.Schultz & Robert H.Lavenda, 2001, tr. 14-20.
13 Vũ Minh Chi, 2004, tr. 9-10. 3
nói là đồng nhất với dân tộc học; “Xu hướng chung hiện nay là người ta
kết hợp cả nhân học văn hóa và xã hội gọi chung là nhân học văn hóa - xã hội.
Trong nhiều trường hợp người ta còn gọi là dân tộc học. Theo truyền
thống các nước Bắc Mỹ và các nước nói tiếng Anh gọi là nhân học văn
hóa - xã hội, trong khi đó ở trường phái Pháp, Nga và các nước chịu ảnh
hưởng (trong đỏ cỏ Việt Nam) gọi là Dãn tộc học14”.
S ơ đồ 1. C ác chuyên ngành của N hân học
1.1.1.1. Nhân học hình thể (physical anthropology, anthropologie physique)
Nhân học hình thể/nhân chủng học/ chủng tộc học là một chuyên
ngành ra đời đầu tiên của nhân học. Nó là một lĩnh vực khoa học chuyên
tìm hiểu về nguồn gốc, quá trình hình thành con người và về đặc điểm
sinh học hình thể. Hay nói cách khác, “Nhân học hình thể tìm kiếm câu
trả lời cho hai dạng câu hỏi riêng biệt. Dạng đầu tiên gồm những câu hỏi
về sự xuất hiện con người và sự tiến hóa sau này để tìm hiểu nguồn gốc
và quá trình hình thành con người. Phân ngành của nhân học hình thể
nghiên cứu về vấn đề này gọi là cổ nhân học (Human paleontology hay
paleanthropoỉogy). Dạng câu hỏi thứ hai trả lời về vấn đề như thể nào và
tại sao các cư dân đương đại khác nhau về mặt sinh học (tập trung đề
cập đến sự đa dạng của con người human variation)”15.
14 ĐHQGTPHCM, 2008, tr. 10-13-14.
15 ĐHQGTPHCM, 2008, fr.ll. 4
Thuộc chuyên ngành này là những nhà Linh trường học chuyên
nghiên cứu các động vật có họ hàng gần gũi với con người và các nhà c ổ
nhân học chuyên nghiên cứu các hóa thạch của con người - tổ tiên xa xưa
nhất của con người. Họ tìm tòi dưới mặt đất để kiếm tìm các bộ xương
hóa thạch và so sánh với người hiện đại để làm sáng tỏ nguồn gốc của
con người, cũng như “sảng tỏ nguyên nhân của sự tương đồng và dị biệt
giữa con người với các sinh thể khác... công việc này chỉ là một phần
trong sự nghiên cứu toàn diện về bản chất con người, xã hội con người
và quá khứ con ngườFxố.
Nhưng nhiệm vụ quan trọng nhất của Nhân học hình thể là nghiên
cứu sự đa dạng của con người, sự khác nhau về đặc điểm sinh học hình
thể, về hình dáng cơ thể, màu da, tóc, mắt... Loại Nhân học hình thể này
được gọi là Nhân chủng học/ hay Chủng tộc học. Ngành học này ra đời
khá sớm ở châu Âu; nó lấy đối tượng nghiên cứu là các chủng tộc trên
thế giới. Các nhà nhân chủng học bằng kỹ thuật đo đạc đặc điểm các
cộng đồng cư dân khác nhau, bao gồm hình dáng, màu da, màu tóc, màu
m ắt,... để “tìm những chứng cứ khoa học khả d ì cho phép họ sắp xếp tất
cả các dân tộc trên thế giới vào những loại hình dứt khoát và rõ ràng
dựa trên các đặc tỉnh sinh học. Những loại hình như thế gọi là chủng
tộc”17. Theo đó, các nhà nhân chủng học châu Âu đã phân chia các thứ
bậc các chủng tộc trên thế giới không chỉ có đặc điểm sinh học hình thái
mà còn cả đặc điểm trí tuệ và văn hóa của họ nữa. Người châu Ầu da
trắng được xem là giống người thượng đẳng, có văn hóa, văn minh cao,
còn các chủng tộc da màu được xem là chủng tộc hạ đẳng, có văn hóa,
văn minh thấp kém. “Như thế, các nhà nhân học hình thể của thời kỳ đầu
đã giúp vào việc phát triển những lý thuyết có thể dùng để biện minh cho
chù nghĩa phân biệt chủng tộc: Sự áp bức có hệ thống những thành viên
của một hoặc nhiều chủng tộc xác định về mặt xã hội, bởi một chủng tộc
khác cũng xác định về mặt xã hội; sự áp bức này được biện hộ bằng một
giả định về tỉnh ưu việt vốn có về mặt sinh học của những người cai trị
và giả định về sự thấp kém vốn có về mặt sinh học của những người bị họ
16 Emily A. Schultz & Robert H. Lavenda, 2001, tr. 16.
17 Emily A. Schultz & Robert H. Lavenda, 2001, tr. 15. 5
cai trĩ' . Tuy nhiên, càng ngày luận điểm phân biệt chùng tộc càng bị
các nhà khoa học chân chính phê phán và bác bỏ. Những đặc trưng khác
nhau về cấu trúc sinh lý học hình thái giữa các chủng tộc không liên quan
đến trí tuệ và văn hóa của các tộc người trên thế giới.
Càng về sau, nghiên cứu về nhân học hình thể càng tập trung vào
việc đo đạc những đặc điểm bên trong cơ thể người, như loại máu, cấu trúc
gien.. để bổ sung vào tính đa dạng của cơ thể con người, góp phần vào việc
xác định thuộc tính của các chủng tộc. Theo đó, “Bác bỏ lối suy nghĩ mong
màu sắc chủng tộc của thế kỷ XIX, nhiều nhà nhân học hiện đại,... không
nghiên cứu chủng tộc nữa, và thay vào đó, họ quan tâm đến những dạng
thức dị biệt của loài người nói chung. Có người truy tìm những tương
đồng và dị biệt về mặt hóa học trong hệ miễn dịch của con người,... có
người nghiên cứu mối tương quan giữa dinh dưỡng và phát triến cơ thế”'9.
Như vậy, nhìn chung đối tượng nghiên cứu của các nhà nhân học
hình thể tập trung nhiều vào các cộng đồng người với sự khác biệt về mặt
sinh học. Tuy nhiên, mối quan tâm đó có sự khác nhau nhất định, có
người tập trung sự nghiên cứu của mình về các xương, răng hóa thạch, có
xu hướng tập trung vào sự khác nhau về cấu trúc sinh học hình thái, có
xu hướng gần đây lại chú ý đến nhóm máu, gien, hệ miễm nhiễm, môi
trường, dinh dưỡng và cơ thể con người...
1.1.1.2. Khảo cồ học (archeology, archẻologie)
Khảo cổ học được coi là một chuyên ngành khác của nhân học, mà
đối tượng của nó là những trang sử di tích, di vật về quá khứ của con
người; nói như các nhà khảo cổ: Khảo cổ học là khoa học giở trang sách
đất để mở trang sách đời. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của khảo cổ học
chính là văn hóa về quá khứ của con người. Nó giúp cho nhà nhân học
hiểu biết về lịch sử của con người, nhất là lịch sử thời kỳ tiền, sơ sử và
lịch sử các xã hội thời kỳ văn minh nông nghiệp. Nên nhớ rằng, văn minh
chữ viết của xã hội loài người chỉ mới tồn tại khoảng trên dưới 5 - 6 ngàn
năm, trong lúc quá trình hình thành con người trên dưới 2 triệu năm; và
18 Emily A. Schultz & Robert H. Lavenda, 2001, tr. 15.
19 Etnily A. Schultz & Robert H. Lavenda, 2001, tr. 16. 6
chính khoảng thời gian rất dài con người chưa có chữ viết, thì việc tái
hiện lịch sử chủ yếu chỉ dựa vào các phương pháp nghiên cứu khảo cổ,
các tư liệu khảo cổ, như rìu đá, mảnh tước, đồ trang sức, những mảnh
gốm v ỡ ... Ngoài ra, khảo cổ học còn nghiên cứu các nền văn minh khác
nhau trên thế giới qua những tài liệu vật thật của lịch sử còn lưu giữ lại.
Đó là những nguồn tư liệu trực tiếp, sử liệu thật, vật thật, “tồn tại độc lập
ngoài ỷ thức của chúng to”20.
Bời vậy, những tri thức của khảo cổ học sẽ giúp ích rất nhiều cho
các nhà nhân học. Từ những di vật hài cốt của người xưa mà các nhà
khảo cổ phát hiện được, sẽ góp vào việc dựng lại quá trình tiến hóa của
các loài linh trưởng đến việc phát hiện những tầng văn hóa khảo cổ,
những di tích, di vật văn hóa vật chất của các lóp người, nhà khảo cổ góp
cho nghiên cứu nhân học những tư liệu quý làm sáng tỏ bề dày lịch sừ
của nhân loại, cũng như giúp hiểu thêm về sự đa dạng của văn hóa các cư
dân, các tộc người trên trái đất.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của khảo cổ học là “nghiên cứu quá
khứ loài người căn cứ vào những sử liệu bằng vật thật. Khảo cổ học có
nhiệm vụ thu lượm, miêu tả, nghiên cứu những di tích, di vật quá khứ của
loài người còn để lại đến ngày nạy”21.
1.1.1.3. N hân học ngôn ngữ (linguistics, linguistique)
Nhân học ngôn ngữ là một chuyên ngành của nhân học. Vì rằng,
khi lấy con người làm khách thể nghiên cứu, nhân học không thể bỏ qua
những hiểu biết về ngôn ngữ. Bởi “Người ta dùng ngôn ngữ để nói tất cả
mọi khía cạnh trong đời sổng, từ vật chất tới tinh thần. Như vậy ngôn
ngữ là chìa khóa quan trọng cho sự hiếu biết một nhóm người nào đó và
nếp sống của họ”22 . Nhưng khác với ngôn ngữ học nghiên cứu mọi mặt
về lĩnh vực ngôn ngữ, nhân học ngôn ngữ chủ yếu nghiên cứu nguồn gốc
ngôn ngữ và sự biến đổi của nó theo thời gian, cũng như những hình thức
trao đổi thông tin, sự chuyển biến văn hóa các tộc người thông qua ngôn
20 Hà Văn Tấn, 2005, Đến với lịch sử văn hóa Việt Nam, Nxb Hội Nhà văn, tr. 10.
21 Hán Văn Khẩn (Cb), 2008, tr. 20.
22 Emily A. Schultz & Robert H. Lavenda, 2001, tr. 18. 7