1. Khái niệm
Nhận thức một quá trình phản ánh tích cực, tự giác sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về
thế giới khách quan đó. Quan niệm trên về nhận thức cũng chính quan niệm duy
vật biện chứng về bản chất của nhận thức.
2, Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Theo triết học Mác Lênin, nhận thức không phải sự phản ánh thụ động, giản
đơn, một quá trình biện chứng.
Theo Lênin: “Từ trực quan sinh động đến duy trừu tượng, từ duy trừu tượng
đến thực tiễn đó con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận
thức hiện thực khách quan”.
Theo đó, con đường biện chứng của quá trình nhận thức gồm hai khâu sau:
+ Nhận thức cảm tính bao gồm: Cảm giác; Tri giác; Biểu tượng
+ Nhận thức lý tính bao gồm: Khái niệm; Phán đoán; Suy luận
a) Nhận thức cảm tính giai đoạn đầu tiên
+) Cảm giác tri thức được sinh ra do sự tác động trực tiếp của sự vật, hiện
tượng lên các giác quan của con người. Cảm giác phản ánh từng mặt, từng khía
cạnh,từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc nội dung
của cảm giác thế giới khách quan, còn bản chất của cảm giác nh ảnh chủ
quan về thế giới đó.
VD: Khi trời hanh khô, làn da của chúng ta sẽ b nứt nẻ , khô ráp
+) Tri giác sự tổng hợp (sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau) của nhiều cảm giác
riêng biệt vào một mối liên hệ thống nhất tạo nên một hình ảnh tương đối hoàn
chỉnh về sự vật, hiện tượng.
VD: Đường trắng tác động vào các quan cảm giác, mắt cho ta biết đường
màu trắng, dạng rắn hạt nhỏ li ti ,da sẽ cho ta biết đường cứng, còn lưỡi sẽ
cho ta biết đường vị ngọt
+) Biểu tượng được hình thành nhờ sự phối hợp hoạt động, bổ sung lẫn nhau
củacác giác quan đã có s tham gia của c yếu tố phân tích, trừu tượng
khả năng ghi nhận thông tin của não người. Đây nấc thang cao phức tạp
nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính. Đây cũng chính hình ảnh cảm tính
tươngđối hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng được lưu lại trong não người
bởi các tác động nào đó được tái hiện lại khi các sự vật, hiện tượng
không còn nằm trong tầm cảm tính
VD Chúng ta ăn Tết xa nhà , nhưng trong trí nhớ vẫn ức về những cái Tết
đoàn viên bên gia đình người thân.
b) Nhận thức tính
- Nhận thức tính được thể hiện qua 3 nh thc
+)Khái niệm: được hiểu bản chính hình thức bản của duy trừu
tượng.Khái niệm thực chất sẽ vừa tính khách quan, bên cạnh đó thì lại
vừa tínhchủ quan khi thực hiện phản ánh cả một tập hợp những thuộc tính
bản tínhbản chất chung nhất của các sự vật, hiện tượng dựa vào sự
tổng hợp, khái quát biện chứng những thông tin đã thu nhận được về sự
vật, hiện tượng thông qua hoạt động thực tiễn hoạt động nhận thức
VD Mưa các giọt nước lỏng ngưng tụ từ hơi nước trong khí quyển rồi trở nên đủ
nặng để rơi xuống đất dưới tác động của trọng lực
+ Phán đoán : được hiểu bản chính hình thức duy thực hiện việc liên kết
các khái niệm lại với nhau để nhằm mục đích thể khẳng định hoặc phủ định một
đặcđiểm, một thuộc tính cụ thể nào đó của sự vật, hiện tượng; phán đoán cũng
chính làhình thức được sử dụng để thể phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượngcủa thế giới khách quan vào ý thức của con người tạo nên vai trò của
phán đoán hình thức biểu hiện giúp thể diễn đạt các quy luật khách quan
VD Trong nhận thức của chúng ta thường dấu hiệu nhận biết thông qua hình ảnh
đám mây đen cái được phản ánh không phải sự vật được nêu trong khái niệm
thông qua mối liên hệ giữa mưa đám mây đen
+ Suy một hình thức của duy trừu tượngđược hình thành trên sở liên kết
các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật, hiện tượng. Điều kiện để bất
cứ một suy nào cũng phải trên sở những tri thức đã dưới hình thức
những phán đoán, đồng thời tuân theo những quy tắc logic của các loại hình suy
luận, đó suy luận quy nạp (đi từ những cái riêng đến cái chung) suy luận diễn
dịch (đi từ cái chung đến mỗi cái riêng, cái cụ thể)
VD: Ta 2 phán đoán làm tiền đề: “Giấy rất dễ cháy” “Sách làm từ giấy”. Từ
2 phán đoán này, ta đi đến phán đoán mới: “Sách rất dễ cháy”
3.Ví d
Khi mới nhận lương tháng đầu tiên , bạn đi vào một cửa hàng bán quần áo trong
trung tâm thương mại
Cảm giác cảm tính : Khi sờ vào chất liệu áo mềm mịn, màu sắc nhã nhặn , dễ phối
đồ lúc này trong suy nghĩ bạn muốn mua .
Cảm giác tính : Gía chiếc áo đắt , mặt bằng của cửa hàng quần áo đó trong trung
tâm thương mại thêm vào đó đây thương hiệu danh tiếng , suy nghĩ không biết
nên mua hay không khi giá tiền chiếc áo bằng 1/3 lương của bạn .

Preview text:

1. Khái niệm
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về
thế giới khách quan đó. Quan niệm trên về nhận thức cũng chính là quan niệm duy
vật biện chứng về bản chất của nhận thức.
2, Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Theo triết học Mác – Lênin, nhận thức không phải là sự phản ánh thụ động, giản
đơn, mà là một quá trình biện chứng.
Theo Lênin: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận
thức hiện thực khách quan”.
Theo đó, con đường biện chứng của quá trình nhận thức gồm hai khâu sau:
+ Nhận thức cảm tính bao gồm: Cảm giác; Tri giác; Biểu tượng
+ Nhận thức lý tính bao gồm: Khái niệm; Phán đoán; Suy luận
a) Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên
+) Cảm giác là tri thức được sinh ra do sự tác động trực tiếp của sự vật, hiện
tượng lên các giác quan của con người. Cảm giác phản ánh từng mặt, từng khía
cạnh,từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc và nội dung
của cảm giác là thế giới khách quan, còn bản chất của cảm giác là hình ảnh chủ quan về thế giới đó.
VD: Khi trời hanh khô, làn da của chúng ta sẽ bị nứt nẻ , khô ráp
+) Tri giác là sự tổng hợp (sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau) của nhiều cảm giác
riêng biệt vào một mối liên hệ thống nhất tạo nên một hình ảnh tương đối hoàn
chỉnh về sự vật, hiện tượng.
VD: Đường trắng tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt cho ta biết đường
có màu trắng, dạng rắn hạt nhỏ li ti ,da sẽ cho ta biết đường cứng, còn lưỡi sẽ
cho ta biết đường có vị ngọt
+) Biểu tượng được hình thành nhờ sự phối hợp hoạt động, bổ sung lẫn nhau
củacác giác quan và đã có sự tham gia của các yếu tố phân tích, trừu tượng và
khả năng ghi nhận thông tin của não người. Đây là nấc thang cao và phức tạp
nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính. Đây cũng chính là hình ảnh cảm tính
tươngđối hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng và nó được lưu lại trong não người
và bởi vì có các tác động nào đó được tái hiện lại khi các sự vật, hiện tượng
không còn nằm trong tầm cảm tính
VD Chúng ta ăn Tết xa nhà , nhưng trong trí nhớ vẫn có kí ức về những cái Tết
đoàn viên bên gia đình và người thân. b) Nhận thức lí tính
- Nhận thức lí tính được thể hiện qua 3 hình thức
+)Khái niệm: được hiểu cơ bản chính là hình thức cơ bản của tư duy trừu
tượng.Khái niệm thực chất sẽ vừa có tính khách quan, bên cạnh đó thì nó lại
vừa có tínhchủ quan khi thực hiện phản ánh cả một tập hợp những thuộc tính
cơ bản có tínhbản chất và chung nhất của các sự vật, hiện tượng dựa vào sự
tổng hợp, khái quát biện chứng những thông tin mà nó đã thu nhận được về sự
vật, hiện tượng thông qua hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức
VD Mưa là các giọt nước lỏng ngưng tụ từ hơi nước trong khí quyển rồi trở nên đủ
nặng để rơi xuống đất dưới tác động của trọng lực
+ Phán đoán : được hiểu cơ bản chính là hình thức tư duy thực hiện việc liên kết
các khái niệm lại với nhau để nhằm mục đích có thể khẳng định hoặc phủ định một
đặcđiểm, một thuộc tính cụ thể nào đó của sự vật, hiện tượng; phán đoán cũng
chính làhình thức được sử dụng để có thể phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượngcủa thế giới khách quan vào ý thức của con người tạo nên vai trò của
phán đoán là hình thức biểu hiện và giúp có thể diễn đạt các quy luật khách quan
VD Trong nhận thức của chúng ta thường dấu hiệu nhận biết là thông qua hình ảnh
đám mây đen cái được phản ánh không phải sự vật được nêu trong khái niệm mà là
thông qua mối liên hệ giữa mưa và đám mây đen
+ Suy lý là một hình thức của tư duy trừu tượngđược hình thành trên cơ sở liên kết
các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật, hiện tượng. Điều kiện để có bất
cứ một suy lý nào cũng phải là trên cơ sở những tri thức đã có dưới hình thức là
những phán đoán, đồng thời tuân theo những quy tắc logic của các loại hình suy
luận, đó là suy luận quy nạp (đi từ những cái riêng đến cái chung) và suy luận diễn
dịch (đi từ cái chung đến mỗi cái riêng, cái cụ thể)
VD: Ta có 2 phán đoán làm tiền đề: “Giấy rất dễ cháy” và “Sách làm từ giấy”. Từ
2 phán đoán này, ta đi đến phán đoán mới: “Sách rất dễ cháy” 3.Ví dụ
Khi mới nhận lương tháng đầu tiên , bạn đi vào một cửa hàng bán quần áo trong trung tâm thương mại
Cảm giác cảm tính : Khi sờ vào chất liệu áo mềm mịn, màu sắc nhã nhặn , dễ phối
đồ lúc này trong suy nghĩ bạn muốn mua .
Cảm giác lý tính : Gía chiếc áo đắt , mặt bằng của cửa hàng quần áo đó trong trung
tâm thương mại thêm vào đó đây là thương hiệu danh tiếng , suy nghĩ không biết
có nên mua hay không khi giá tiền chiếc áo bằng 1/3 lương của bạn .