Nhập môn luật học

 nhập môn luật học 

lOMoARcPSD|27790909
Bài tập nhập môn luật học
I. Câu hỏi nhận định đúng/sai và giải thích.
1. Độ tuổi thể căn cứ quan trọng nhất nhưng không phải căn
cứ duy nhất để xác định. Dưới 18 tuổi vẫn có năng lực hành vi một phần,
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Trình độ giáo dục, kinh nghiệm, môi trường
sống, sự phát triển tâm lí và văn hóa. →Sai
2. Năng lực pháp luật nhân xuất hiện từ khi nhân sinh ra nhưng
theoquy định của pháp luật cá nhân có năng lực hành vi đầy đủ thì phải là
người đủ 18 tuổi trở lên, thể nhận thức được hành vi của mình tự
chịu trách nhiệm về những hành vi do mình thực hiện. →Sai
3. Một công dân năng lực hành vi đầy đủ trong một loại quan hệ
pháp luật nhất định không đồng nghĩa với việc họ năng lực hành vi
đầy đủ trong tất cả các quan hệ pháp luật khác mối quan hệ pháp luật
có các quy định và yêu cầu riêng và công dân cần phải tuân thủ và hiểu rõ
những quy định đó để năng lực hành vi đầy đủ trong từng quan hệ
pháp luật cụ thể →Sai
4. Quan hệ pháp luật không chỉ bao gồm những quan hệ hội do
các cá nhân tham gia vì ngoài quan hệ giữa các cá nhân thì quan hệ pháp
luật còn bao gồm quan hệ giữa nhân tổ chữ&c, giữa các tổ chữ&c,
giữa cá nhân nhà nữớ&c, và giữa các cấp quản trong hệ thống pháp
luật. →Sai
5. Mặc người đủ 18 tuổi trở lên không mắc bệnh tâm thần
thường được coi năng lực hành vi đầy đủ trong hầu hết các quan hệ
pháp luật nhưng không phải là tất cả (ví dụ: bầu cử, quyền kết hôn, quyền
sở hữu tài sản, … có những yêu cầu và hạn chế khác). →Sai
6. Giả định là một bộ phận không thể thiếu trong một quy phạm pháp luật
vì giả định là những tiên đề, điều kiện, giới hạn được đặt ra để xác định phạm
vi áp dụng hiểu ý đồ của quy phạm pháp luật. Chúng giúp định các
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và hạn chế của các bên liên quan trong quan hệ
pháp luật. Thiếu giả định hoặc không ràng giả định thì thể dẫn đến sự
hồ không chính xác trong việc áp dụng hiểu các quy phạm pháp
luật. Tuy nhiên, không phải tất cả các quy phạm đều cần giả định để
hoạt động hiệu quả. Một số quy phạm thể chỉ đơn giản quy định
rõ ràng về quyền và nghĩa vụ mà không cần giả định đi kèm. → Sai
lOMoARcPSD|27790909
7. Quy định của quy phạm pháp luật không chỉ nêu cách thức xử sự
bắt buộc cho các chủ thể liên quan những quy định đó bao gồm cả
những tiêu chuẩn định mức về kinh tế, kĩ thuật được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận buộc các tổ chức nhân liên
quan phải tuân thủ→Sai
8. Trong thực tiễn xây dựng pháp luật, phần lớn các quy phạm pháp
luậtđược xây dựng từ hai bộ phận giả định quy định hoặc giả định
chế tài.
Các quy phạm pháp luật hiến pháp thông thường chỉ phần giả định
quy định, còn các quy phạm pháp luật phần riêng của Bộ luật Hình sự
thường chỉ có phần giả định và chế tài.
Như vậy, phần quy định hoặc chế tài thành phần không bắt buộc phải
có trong tất cả các quy phạm pháp luật. Sai
9. Văn bản áp dụng pháp luật chứa đựng các quy tắc, quy định
hướng dẫn về cách thức xử sự cho các nhân hoặc tổ chức trong việc
tuân thủ và thực hiện pháp luật (có thể quyết định, nghị định, thông tư,
chỉ thị, quy chế, hợp đồng …). →Đúng
10. Các quan nhà nước thẩm quyền trung ương như Quốc hội,
Chính phủ các quan quản khác, quyền ban hành văn bản pháp
luật hiệu lực trên toàn quốc. Tuy nhiên, cũng thể các văn bản
pháp luật chỉ hiệu lực một phạm vi cụ thể như các quy định địa
phương do các quan nhà nước cấp tỉnh hoặc địa phương ban hành.
Tóm lại, nguyên tắc chung vẫn là các văn bản quy phạm pháp luật do các
quan nhà ớc thẩm quyền trung ương ban hành thường hiệu
lực trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia. → Đúng
BÀI TẬP 1:
1. Giả định:
- Các bên tham gia cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn
thông,dịch vụ chuyển phát thư.
- Khi xảy ra tranh chấp do vi phạm hợp đồng.
- Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận.
lOMoARcPSD|27790909
Quy định:
- Có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã giao kết.
- Các bên thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp.
- Yêu cầu quan, tổ chức thẩm quyền giải quyết theo quy định
củapháp luật.
2. Giả định: Người điều khiển xe, người ngồi hàng ghế phía trước trong
xe ô trang bị dây an toàn không thắt dây an toàn khi xe đang
chạy.
Chế tài: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
BÀI TẬP 2
Câu 1: Trong tình huống trên, có một số sự kiện pháp lý quan trọng:
1. Ngày 2/3/2023: Cha ông A B qua đời.Ngày 2/4/2023: Mẹ ông A
Bchết.
2. Ngày 12/8/2023: Ông A gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã M để giải quyết
vấnđề phân chia di sản thừa kế. Ngày 22/8/2023, UBND xã M có văn bản trả lời
ông A là không hòa giải được.
4. Ông A nộp đơn khởi kiện đến TAND huyện H để giải quyết vấn đề phân chia
di sản thừa kế.
Câu 2: Trong tình huống trên, đã phát sinh một số quan hệ pháp luật:
1. Quan hệ thừa kế gia đình:Phát sinh từ cái chết của cha và mẹ ông A và B,
tạora quyền lợi và trách nhiệm đối với di sản để lại.
2. Quan hệ quản tài sản: Ông B không di chúc từ cha mẹ, đã quản
toànbộ khối tài sản và từ chối chia di sản cho ông A.
3. Quan hệ giải quyết tranh chấp:Ông A gửi đơn đến Ủy ban nhân dân
M, vàsau đó đến TAND huyện H để giải quyết tranh chấp liên quan đến phân
chia di sản thừa kế.
-Quan hệ thừa kế gia đình; Quan hệ quản tài sản; Quan hệ giải quyết tranh
chấp là quan hệ pháp luật dân sự.
-Chủ thể quan hệ pháp luật:
lOMoARcPSD|27790909
1.Chủ thể quan hệ thừa kế gia đình: Các thành viên gia đình, trong trường hợp
này là ông A và ông B.
2.Chủ thể quan hệ quản lý tài sản: Ông B, người quản lý khối tài sản sau khi cha
mẹ qua đời và ông A không được chia tài sản.
3. Chủ thể quan hệ giải quyết tranh chấp: Ông A, Ủy ban nhân dân M tòa
án (TAND huyện H).
| 1/4

Preview text:

Bài tập nhập môn luật học

I. Câu hỏi nhận định đúng/sai và giải thích.

  1. Độ tuổi có thể là căn cứ quan trọng nhất nhưng không phải là căn cứ duy nhất để xác định. Dưới 18 tuổi vẫn có năng lực hành vi một phần, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Trình độ giáo dục, kinh nghiệm, môi trường sống, sự phát triển tâm lí và văn hóa. →Sai
  2. Năng lực pháp luật cá nhân xuất hiện từ khi cá nhân sinh ra nhưng theoquy định của pháp luật cá nhân có năng lực hành vi đầy đủ thì phải là người đủ 18 tuổi trở lên, có thể nhận thức được hành vi của mình và tự chịu trách nhiệm về những hành vi do mình thực hiện. →Sai
  3. Một công dân có năng lực hành vi đầy đủ trong một loại quan hệ pháp luật nhất định không đồng nghĩa với việc họ có năng lực hành vi đầy đủ trong tất cả các quan hệ pháp luật khác vì mối quan hệ pháp luật có các quy định và yêu cầu riêng và công dân cần phải tuân thủ và hiểu rõ những quy định đó để có năng lực hành vi đầy đủ trong từng quan hệ pháp luật cụ thể →Sai
  4. Quan hệ pháp luật không chỉ bao gồm những quan hệ xã hội do các cá nhân tham gia vì ngoài quan hệ giữa các cá nhân thì quan hệ pháp luật còn bao gồm quan hệ giữa cá nhân và tổ chữ&c, giữa các tổ chữ&c, giữa cá nhân và nhà nữớ&c, và giữa các cấp quản lí trong hệ thống pháp luật. →Sai
  5. Mặc dù người đủ 18 tuổi trở lên và không mắc bệnh tâm thần thường được coi là có năng lực hành vi đầy đủ trong hầu hết các quan hệ pháp luật nhưng không phải là tất cả (ví dụ: bầu cử, quyền kết hôn, quyền sở hữu tài sản, … có những yêu cầu và hạn chế khác). →Sai
  6. Giả định là một bộ phận không thể thiếu trong một quy phạm pháp luật vì giả định là những tiên đề, điều kiện, giới hạn được đặt ra để xác định phạm vi áp dụng và hiểu rõ ý đồ của quy phạm pháp luật. Chúng giúp định rõ các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và hạn chế của các bên liên quan trong quan hệ pháp luật. Thiếu giả định hoặc không rõ ràng giả định thì có thể dẫn đến sự mơ hồ và không chính xác trong việc áp dụng và hiểu các quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải tất cả các quy phạm đều cần giả định để hoạt động hiệu quả. Một số quy phạm có thể chỉ đơn giản là quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ mà không cần giả định đi kèm. → Sai
  7. Quy định của quy phạm pháp luật không chỉ nêu cách thức xử sự bắt buộc cho các chủ thể có liên quan vì những quy định đó bao gồm cả những tiêu chuẩn định mức về kinh tế, kĩ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận buộc các tổ chức cá nhân có liên quan phải tuân thủ→Sai
  8. Trong thực tiễn xây dựng pháp luật, phần lớn các quy phạm pháp luậtđược xây dựng từ hai bộ phận là giả định – quy định hoặc giả định – chế tài.

Các quy phạm pháp luật hiến pháp thông thường chỉ có phần giả định và quy định, còn các quy phạm pháp luật phần riêng của Bộ luật Hình sự thường chỉ có phần giả định và chế tài.

Như vậy, phần quy định hoặc chế tài là thành phần không bắt buộc phải có trong tất cả các quy phạm pháp luật.→ Sai

  1. Văn bản áp dụng pháp luật chứa đựng các quy tắc, quy định và hướng dẫn về cách thức xử sự cho các cá nhân hoặc tổ chức trong việc tuân thủ và thực hiện pháp luật (có thể là quyết định, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy chế, hợp đồng …). →Đúng
  2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương như Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan quản lí khác, có quyền ban hành văn bản pháp luật có hiệu lực trên toàn quốc. Tuy nhiên, cũng có thể có các văn bản pháp luật chỉ có hiệu lực ở một phạm vi cụ thể như các quy định địa phương do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh hoặc địa phương ban hành. Tóm lại, nguyên tắc chung vẫn là các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương ban hành thường có hiệu lực trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia. → Đúng

BÀI TẬP 1:

1. Giả định:

  • Các bên tham gia cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông,dịch vụ chuyển phát thư.
  • Khi xảy ra tranh chấp do vi phạm hợp đồng.
  • Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận.

Quy định:

  • Có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã giao kết.
  • Các bên thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp.
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định củapháp luật.

2. Giả định: Người điều khiển xe, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.

Chế tài: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

BÀI TẬP 2

Câu 1: Trong tình huống trên, có một số sự kiện pháp lý quan trọng:

  1. Ngày 2/3/2023: Cha ông A và B qua đời.Ngày 2/4/2023: Mẹ ông A và Bchết.
  2. Ngày 12/8/2023: Ông A gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã M để giải quyết vấnđề phân chia di sản thừa kế. Ngày 22/8/2023, UBND xã M có văn bản trả lời ông A là không hòa giải được.

4. Ông A nộp đơn khởi kiện đến TAND huyện H để giải quyết vấn đề phân chia di sản thừa kế.

Câu 2: Trong tình huống trên, đã phát sinh một số quan hệ pháp luật:

  1. Quan hệ thừa kế gia đình:Phát sinh từ cái chết của cha và mẹ ông A và B, tạora quyền lợi và trách nhiệm đối với di sản để lại.
  2. Quan hệ quản lý tài sản: Ông B không có di chúc từ cha mẹ, đã quản lý toànbộ khối tài sản và từ chối chia di sản cho ông A.
  3. Quan hệ giải quyết tranh chấp:Ông A gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã M, vàsau đó đến TAND huyện H để giải quyết tranh chấp liên quan đến phân chia di sản thừa kế.

-Quan hệ thừa kế gia đình; Quan hệ quản lý tài sản; Quan hệ giải quyết tranh chấp là quan hệ pháp luật dân sự.

-Chủ thể quan hệ pháp luật:

1.Chủ thể quan hệ thừa kế gia đình: Các thành viên gia đình, trong trường hợp này là ông A và ông B.

2.Chủ thể quan hệ quản lý tài sản: Ông B, người quản lý khối tài sản sau khi cha mẹ qua đời và ông A không được chia tài sản.

3. Chủ thể quan hệ giải quyết tranh chấp: Ông A, Ủy ban nhân dân xã M và tòa án (TAND huyện H).