
































Preview text:
    lOMoAR cPSD| 40749825                                         Nhật Bản - chinh tri         
Chính Trị Học Đại Cương (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc 
gia Thành phố Hồ Chí Minh)                                                                                                        lOMoAR cPSD| 40749825               MỤC LỤ    C 
 A. LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 
B. NỘI DUNG CHÍNH.................................................................................................. 2  I. 
Sơ lược về Nhật Bản............................................................................................... 2  1. 
Lịch sử................................................................................................................. 2    1.1 
Thời kỳ Tiền sử............................................................................................. 2    1.2 
Thời kỳ Cổ đại.............................................................................................. 2    1.3 
Thời kỳ Trung cổ.......................................................................................... 3    1.4 
Thời kỳ Trung thế........................................................................................ 3    1.5 
Thời kỳ Cận thế............................................................................................ 4    1.6 
Thời kỳ Cận đại............................................................................................ 5    1.7 
Thời kỳ Hiện đại........................................................................................... 6 
2. Điều kiện tự nhiên và xã hội............................................................................... 7    2.1 
Vị trí địa lý.................................................................................................... 7    2.2 
Dân cư và xã hội........................................................................................... 7 
3. Văn hóa và con người Nhật Bản........................................................................ 8 
4. Tiểu kết................................................................................................................ 9  II. 
Hệ thống chính trị Nhật Bản............................................................................... 10  1. 
Thời gian định hình.......................................................................................... 10  2. 
Hệ thống chính trị Nhật Bản............................................................................ 10    2.1 
Cấu trúc và phân bố quyền lực trong hệ thống........................................ 10    2.2 
Hiến Pháp Nhật Bản.................................................................................. 11    2.3 
Thiên hoàng................................................................................................ 15    2.4. 
Lập pháp..................................................................................................... 16   
2.4.1 Quốc hội.................................................................................................... 16   
2.4.2 Hạ viện...................................................................................................... 17     
2.4.3 Thượng viện................................................................................... 18    2.5. 
Hành pháp.................................................................................................. 18   
2.5.1 Nội các....................................................................................................... 19                        lOMoAR cPSD| 40749825              
2.5.2 Thủ tướng .............................................................................................................................. 20   
2.6. Tư pháp ...................................................................................................................................... 21   
2.6.1 Tòa án Tối cao ..................................................................................................................... 21   
2.6.2 Tòa án Cấp cao ................................................................................................................... 22   
2.6.3 Tòa án địa phương, Tòa án Gia đình và Tòa án Sơ cấp .............................. 22   
2.7. Các Đảng Chính trị tiêu biểu ......................................................................................... 23   
2.7.1 Đảng Dân chủ Tự do-LDP ............................................................................................ 23   
2.7.2 Đảng Dân chủ Lập Hiến Nhật Bản-CDP .............................................................. 26   
2.7.3 Đảng Công Minh ................................................................................................................ 26   
2.7.4 Đảng Cộng sản Nhật Bản-JCP ................................................................................... 27   
C. KẾT LUẬN ................................................................................................................................................. 28   
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                                  lOMoAR cPSD| 40749825               A. LỜI MỞ ĐẦU   
“Chính trị bắt đầu nơi có đám đông, không phải hàng ngàn, mà là hàng triệu, đó là nơi 
mà chính trị nghiêm túc bắt đầu.” – Trích Vladimir Ilyich Lenin   
Khi xã hội cộng sản nguyên thủy phát triển, họ vẫn giữ mối quan hệ cộng đồng, hôn nhân 
huyết thống. Cuối thời kỳ này năng suất lao động tăng đáng kể do đồ đồng đã xuất hiện 
dẫn đến của cải dư thừa, gia đình hình thành và phát triển. của cải dư thừa bị những 
người đứng đầu chiếm làm của riêng, do đó họ có tư liệu sản xuất. Bộ phận còn lại không 
có và xảy ra mâu thuẫn với bộ phận có tư liệu sản xuất. Từ đó nhà nước ra đời, đời sống 
chính trị cũng theo đó mà hình thành. Trong tiến trình lịch sử nhân loại, chính trị từng là 
công cụ đặc quyền của nhóm thống trị để buộc người bị trị phải phục tùng và thực hiện 
lợi ích của họ. Nhưng nhìn chung, chính trị đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức 
và quản lý xã hội. Chính trị là lĩnh vực cơ Bản mang tính phức tạp, từ khi xuất hiện chính 
trị luôn ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cộng đồng, các quốc gia nói riêng và toàn 
thể nhân loại nói chung. Với quan niệm duy vật về lịch sử, Karl Marx coi xã hội là một 
chỉnh thể bao gồm nhiều bộ phận, yếu tố có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động 
lẫn nhau, bổ sung cho nhau và đều vận động, phát triển theo quy luật khách quan. Chính 
vì thế, nền chính trị và tình hình một quốc giá luôn luôn có mối quan hệ mật thiết, chúng 
tác động đồng thời bổ sung lẫn nhau liên quan đến sự phát triển của quốc gia đó.   
Hệ thống chính trị bắt đầu xuất hiện từ thời kỳ lịch sử sớm khi con người bắt đầu sống 
cùng nhau và cần cách tổ chức để quản lý và giải quyết mâu thuẫn trong xã hội. Hệ thống 
chính trị đã xuất hiện ngay từ những giai đoạn đầu tiên của nhân loại và tiếp tục phát triển 
và biến đổi qua các thời kỳ lịch sử. Mỗi nền văn minh và vùng lãnh thổ đều có cách tiếp 
cận riêng biệt đối với việc tổ chức quyền lực và chính trị. Bên cạnh đó, hệ thống chính trị 
có ý nghĩa quan trọng với một quốc gia bởi vì nó ảnh hưởng sâu sắc đến cách mà một 
quốc gia được quản lý và phát triển, đồng thời có thể phản ánh nền văn hóa và giá trị của 
xã hội ở quốc gia đó. Ở các quốc gia cổ đại phương Đông, nhà nước ra đời sớm và đều 
được tổ chức theo hình thức quân chủ. Ngôi vua được chọn theo chế độ cha truyền con 
nối. Nhật Bản là một quốc gia thuộc khu vực châu Á, cụ thể là phía Đông Á nên trong 
quá trình phát triển, hệ thống chính trị Nhật Bản cũng chịu ảnh hưởng bởi các đặc trưng 
chính trị của các quốc gia phương Đông nói chung. Hệ thống chính trị phương Đông, đặc 
biệt là ảnh hưởng từ truyền thống và giá trị văn hóa châu Á, đã có sự ảnh hưởng đáng kể 
đến hệ thống chính trị của Nhật Bản. Tuy nhiên Nhật Bản đã phát triển và chuyển hóa 
theo thời gian, và hệ thống chính trị hiện đại của Nhật cũng chịu ảnh hưởng đáng kể từ 
các yếu tố phương Tây. Do đó, hệ thống chính trị Nhật Bản không hoàn toàn dựa trên mô 
hình phương Đông hay phương Tây mà có sự hòa trộn và độc đáo của riêng mình. Hệ 
thống chính trị Nhật Bản còn phản ánh tinh thần truyền thống và hiện đại kết hợp, nơi các 
giá trị văn hóa truyền thống kết hợp với sự tiến bộ và hiện đại trong quyết định chính 
sách và quản lý quốc gia. Chính vì những lẽ đó, người viết chọn Nhật Bản là đối tượng để 
phân tích hệ thống chính trị trong bài tiểu luận này.        1                lOMoAR cPSD| 40749825               B. NỘI DUNG CHÍNH    I. 
Sơ lược về Nhật Bản  1. Lịch sử   
Nhật Bản (日本) hay にほん Nippon hoặc にっぽん Nihon có tên đầy đủ là 
Nhật Bản Quốc là một đảo quốc nhỏ có nằm ở phía Đông châu Á. Nhật Bản nổi 
tiếng với cái tên đất nước mặt trời mọc hay xứ sở hoa anh đào. Lịch sử Nhật Bản 
đã kéo dài hàng nghìn năm lâu đời bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật và cư dân 
đất nước này. Lịch sử Nhật Bản được chia theo nhiều thời kỳ cô lập gián đoạn bởi 
thế giới bên ngoài mà chủ yếu là đến từ Trung Quốc. Tóm lại, lịch sử hình thành 
Nhật Bản được chia thành 7 thời kỳ như sau:   
1.1 Thời kỳ Tiền sử (15000 TCN-Thế kỷ III)   
Thời kỳ đồ đất nung hay thời đồ đá cũ (15000 TCN), lúc này ở Nhật đã có những 
tộc người nguyên thủy sống du mục, sinh tồn bằng săn bắt và hái lượm.     
Thời kỳ Jommon (15000-300 
TCN) Theo tên khảo cổ gọi là 
xoắn thừng. Người Nhật 
chuyển sang trồng lúa và hình 
thành việc định cư. Với đặc 
trưng là đồ gốm có hoa văn 
hình xoắn thừng được tạo 
bằng cách ràng những dây 
buộc xung quanh trước khi  nung gốm.         
Thời kỳ Yayoi (Thế kỷ IV TCN – Thế kỷ III) Xã hội nông nghiệp phát triển mạnh 
mẽ ở quần đảo Nhật Bản. Bên cạnh trồng lúa, họ còn trồng lúa mì và lúa mạch. 
Một số nước xuất hiện trong đó nước Yamatai do nữ hoàng Himeko thống trị là 
mạnh nhất. Nông cụ, vũ khí bằng đồng, thiếc và sắt đã được sử dụng phổ biến.   
Theo ghi chép từ Cổ sự ký của Nhật Bản, Thiên hoàng đầu tiên của nước này đến 
từ dòng dõi của nữ thần mặt trời.   
1.2 Thời kỳ Cổ đại (Thế kỷ III-710)            2              lOMoAR cPSD| 40749825              
Thời kỳ Kofun (cuối thế kỷ III-đầu thế kỷ VI) Kofun nghĩa là mộ cổ, thời kỳ này 
các gò mộ đã dần xuất hiện. Vương quốc Đại Hòa (Yamato) được thành lập, sự ra 
đời của triều đình Yamato là nhân tố tiêu biểu cho thời kỳ này. Ngoài ra đạo Phật 
và đạo Khổng đã bắt đầu được du nhập.   
Thời kỳ Asuka (cuối thế kỷ VI-đầu thế kỷ VIII), Thánh Đức Thái Tử phục hồi 
quyền lực của vương quốc Đại Hòa và quảng bá đạo Phật.           
Thời kỳ Kofun và thời kỳ Asuka sau 
này thường được gộp chung thành 
thời kỳ Yamato - tiền đề của nhà 
nước phong kiến Nhật Bản.          1.3 
Thời kỳ Trung cổ (710-1185)   
Thời kỳ Nara (năm 710-năm 794) Nara trở thành kinh đô, bộ luật Ritsuryo được 
hoàn thành. Thiên hoàng có uy quyền lớn, Đạo Phật trỏ nên hưng thịnh.   
Thời kỳ Heian (năm 794-năm 1192) Thời kỳ này gồm ba giai đoạn. Sơ kỳ Heian 
(Cuối thế kỷ 8 đến cuối thế kỷ 9); Trung kỳ Heian (Cuối thế kỷ 8 đến cuối thế kỷ 
11); Hậu kỳ Heian (Cuối thế kỷ 11 đến 1192). Kinh đô được dời đến Heian-Kyo 
(nay là Kyoto). Thành lập các giáo phái Phật giáo mới đã được Nhật Bản hóa.        1.4 
Thời kỳ Trung thế (1185-1603)                Thời  kỳ  Kamakura    (1185-1333) Mạc phủ ở      Kamakura được thiết    lập. Đánh dấu sự      chuyển dịch sang nền   
kinh tế dựa trên đất đai     
và sự tập trung kỹ thuật   
quân sự hiện đại vào tay    tầng lớp võ sĩ.
Tranh vẽ cảnh võ sĩ Samuraii của Nhật Bản tấn công   Các võ sĩ 
thuyền chiến Mông Cổ năm Samurai ngày càng trở 
 1281, từ Moko Shurai 
nên có nhiều quyền lực  Ekotoba.  ở các vùng trang ấp.   
Năm 1272 và 1281, quân Mông Cổ hai lần tấn công Nhật Bản và đều thất bại.        3                lOMoAR cPSD| 40749825              
Thời kỳ Nam Bắc Triều Tiên (1336 -1392) Dù thành công chống quân Nguyên 
Mông giai đoạn trước, nên Nhật Bản đối mặt với những khó khăn và phân rã sau 
này, khi phải giải quyết những vấn đề của giai đoạn hậu chiến. Lòng dân ly tán 
cộng với triều đình phân liệt. Bắc triều do Ashikaga Takauji thành lập ở Kyoto. 
Nam triều do Thiên hoàng Hậu Đề Hồ cai trị đầu tiên ở Yoshino. Một cuộc nội 
chiến đã diễn ra, về sau Nam triều thất bại.   
Thời kỳ Muromachi (đầu thế kỷ XVII-thế kỷ XVIII) Năm 1932 hai triều đình Bắc   
- Nam hợp nhất. Chế độ Mạc phủ Ashigaka cuối cùng được thừa nhận. Võ sĩ 
Samurai vẫn tiếp tục làm xói mòn quyền lực của giai cấp quý tộc tại các thái ấp. 
Uy quyền của chế độ Mạc phủ không ngừng bị giảm sút do ảnh hưởng bởi sự yếu 
kém của triều đình. Tuy vậy, các môn nghệ thuật như cắm hoa, trà đạo, ... lại phát 
triển. Kết thúc thời kỳ này là cuộc chiến tranh Onin. Sau đó chế độ Mạc phủ hầu 
như mất toàn bộ quyền kiểm soát, dẫn đến thời kỳ của các cuộc nội chiến   
Thời kỳ Sengoku (1493-1573) Thời kỳ này là thời kỳ bất ổn định về chính trị xã 
hội và chiến sự. Quyền lực dần dần chuyển từ trên xuống dưới. Đại danh-thủ hộ 
dần thay thế tầng lớp quý tộc và tìm cách mở rộng quyền lực.   
Thời kỳ Azuchi-Momoyama (1573-1603). Đây là thời kỳ thống nhất đất nước. Oda 
Nobunaga và Toyotomi Hideyoshi là hai nhà quân sự lỗi lạc có công đầu. Trong 
thời kỳ này, những người châu Âu đầu tiên đã đến Nhật Bản. Việc buôn bán với 
nước ngoài bắt đầu. Đạo Ki-tô và ngoại thương phát triển mạnh mẽ dưới thời Oda 
và vào đầu thời Toyotomi, nhưng cuối cùng đã ra lệnh trục xuất những người 
truyền giáo. Mặc dù vậy, việc buôn bán vẫn tiếp tục. Trường phái hội họa Kano và 
trà đạo đạt tới giai đoạn đỉnh cao.    1.5 
Thời kỳ Cận thế   
Thời Edo kéo dài từ 19603 đến 1868 gồm các thời kỳ:   
Sơ kỳ Edo (1603-đầu thế kỷ XVIII), Tokugawa Ieyasu nắm chính quyền. Chế độ 
Mạc phủ kiểm soát triều đình và Thiên hoàng. Mối quan hệ chủ-tớ phong kiến 
được thiết lập. Chế độ Mạc phủ Tokugawa được thành lập. Ngoại thương và đạo 
Ki-tô một lần nữa lại phát triển thịnh vượng trong thời gian ngắn, tuy nhiên Mạc 
phủ Tokugawa cũng đi vào vết xe đổ của Hideyoshi, ngày càng e ngại đạo Kito và 
bắt đầu đàn áp. Tới thời kỳ của Mạc phủ Tokugawa thì đạo Kito hoàn toàn bị cấm  tại Nhật Bản.   
Trung kỳ Edo (Đầu thế kỷ XVIII-đầu thế kỷ XIX) Chế độ Mạc phủ gặp phải 
những khó khăn tài chính, cả samurai và nông dân rơi vào cảnh nghèo khó. Dù chế 
độ Mạc phủ đã nỗ lực cãi cách nhưng tình trạng suy vong ngày càng nặng nề. Nạn        4              lOMoAR cPSD| 40749825              
đói, thiên tai và sưu cao thuế nặng đã đẩy người nông dân và các tầng lớp bần 
cùng. Vì thế, các cuộc khởi nghĩa của nông dân bùng nổ.   
Hậu kỳ Edo (Đầu thế kỷ 19-1868) Nhật Bản chính thức kết thúc chính sách bế 
quan tỏa cảng. Nhật ký Hiệp định Hòa bình và Hữu nghị. Trong vòng 5 năm, Nhật 
Bản đã kí các hiệp định tương tự với các nước phương Tây khác. Đó cũng là dấu 
hiệu phương Tây muốn kéo Nhật Bản và chủ nghĩa đế quốc để thâu tóm phần còn 
lại của lục địa châu Á.    1.6 
Thời kỳ Cận đại   
Thời kỳ Minh Trị kéo dài từ năm 1868 đến năm 1912, là thời kỳ tại vị của Thiên  hoàng Minh Trị (1852-1912)       
Duy Tân Minh Trị: Thời kỳ này Nhật   
Bản đã nối lại quan hệ với các nước   
phương tây. Nhà nước phong kiến bị hủy   
bỏ và thay vào đó là nhiều thể chế   
phương Tây. Duy Tân Minh Trị đã mở ra   
một kỷ nguyên mới cho Nhật Bản, đánh   
dấu sự chuyển từ một xã hội phong kiến   
sang một đất nước công nghiệp hiện đại.   
Tóm lại, Duy Tân Minh Trị là giai đoạn   
lịch sử quan trọng đánh dấu sự chuyển   
đổi lớn từ xã hội truyền thống sang một   
xã hội hiện đại và công nghiệp hóa, làm   
cho Nhật Bản trở thành một cường quốc   
trong thế giới mới. Việc cải cách gặp phải 
Thiên hoàng Minh Trị 
sự chống đối đáng kể nhưng đều bị dẹp 
天皇明治 Meiji Tenno 
yên. Quan hệ buôn bán với Triều Tiên 
và Trung Quốc được thiết lập.           
Phong trào tự do dân quyền: Nhật Bản bãi bõ lệnh cấm Kito giáo. Các trường học 
mới kiểu phương Tây được lập nên ở khắp nơi. Một luồng gió mới từ phương Tây 
thổi vào Nhật Bản về lý tưởng, lối sống, thời trang, ...Về quân sự: Nhật đi xâm 
chiếm rất nhiều nơi như Đài Loan, quần đảo Sakhalin (Nga), bán đảo Triều Tiên,  Sơn Đông (Trung Quốc).   
Thời kỳ đại chính từ (1912-1926) là thời kỳ Đại Chính Thiên hoàng trị vì. Thời kỳ 
này còn được gọi là thời kỳ dân chủ Đại Chính. Chiến tranh thế giới thứ nhất đã 
thúc đẩy kinh tế và buôn bán của Nhật Bản phát triển. Các đảng phái chính trị trở      5                lOMoAR cPSD| 40749825              
nên mạnh hơn, trừ Đảng Cộng sản Nhật Bản bị khủng bố buộc phải rút vào hoạt 
động bí mật. Nhưng sự khủng hoảng của nền kinh tế hậu chiến tranh trên thế giới 
đã ảnh hưởng đến kinh tế Nhật, đồng thời trận Đại động đất Kanto dữ dội vào năm 
1923 đã làm cho mọi thứ thêm khó khăn. Tình trạng thất nghiệp, đồng lương sụt 
giảm và cạnh tranh việc làm xảy ra thường xuyên. Phong trào xã hội chủ nghĩa  dần chiếm ưu thế.    1.7 
Thời kỳ Hiện đại             
Sơ kỳ chiêu hòa (1926-1945) Nhật Bản   
rơi vào suy thoái kinh tế và ngoại giao     
bế tắc. Tháng 9 năm 1931, Nhật Bản   
tiến hành đánh vùng Đông Bắc Trung     
Quốc. Năm 1940, Đế quốc Nhật Bản đã   
xâm chiếm thêm các nước Đông Nam      Á.                   
Chiến tranh giữa Nhật Bản và   
Trung Quốc (trên) và quân Nhật   
tiến vào Lạng Sơn Việt Nam vào 
tháng 9 năm 1940 (dưới) 
Hậu kỳ chiêu hòa (1945-1989). Thời kỳ này Nhật Bản bị các nước phương Tây 
chiếm đóng. Chế độ quân chủ nghị viện được thiết lập và Hiến pháp hòa bình ra 
đời. Nhật tiến hành các cải cách dân chủ, xây dựng lại nền công nghiệp bị tàn phá. 
Hiệp ước hòa bình San Francisco được ký kết.     
Thời kỳ Heisei (bắt đầu từ năm 1989-2019). 
Nhật Bản bước vào kỷ nguyên hậu hiện đại. 
Năm 1989 đánh dấu một thời kỳ phát triển 
cực thịnh nhất trong lịch sử Nhật Bản. Nhật 
Bản bước vào thế kỷ XXI với những thay 
đổi vị thế trên trường quốc tế, nhấn mạnh 
hơn đến vị trí chính trị và quân sự.                  6          lOMoARcPSD|407 498 25 
Thời kỳ Reiwa (2019-nay Hoàng đế Naruhito lên ngôi, Nhật Bản tiếp tục đối mặt 
với những thách thức của đại dịch COVID-19, biến đổi khí hậu, và thách thức kinh  tế quốc tế. 
2. Điều kiện tự nhiên và xã hội  2.1 Vị trí địa lý 
Nhật Bản là một đảo quốc nhỏ hình vòng 
cung nằm ở phía Đông châu Á, thuộc 
phía tây Thái Bình Dương; nằm bên rìa 
phía Đông của các biển: Nhật Bản và 
Hoa Đông, phía Tây Giáp với bán đảo 
Triều Tiên qua biển Nhật Bản, phía Bắc 
giáp với vùng Viễn Đông của Liên Bang 
Nga, phía Nam giáp với đảo Đài Loan 
theo biển Hoa Đông. Nhật Bản được cấu 
thành từ 4 quần đảo lớn là Kuril (quần 
đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản,  Ryukyu và Izu Ogasawa - 
Vị trí của Nhật Bản (xanh 
ra. Có thể nói Nhật Bản là một 
lá) trên thế giới đảo quốc hoàn toàn không tiếp giáp với quốc gia 
hay lãnh thổ nào trên đất liền, được bao bọc bởi các vùng biển: Thái Bình 
Dương, biển Nhật Bản, biển Đông hải,  biển  Okhotsk. 
Địa hình của Nhật Bản có rất ít diện tích đất đai bằng phẳng, hiện nay hơn 
130 triệu dân Nhật Bản phần lớn vẫn đang sinh sống tại những khu vực  này. 
Diện tích Nhật Bản trên đất liền: 377906,97 km², phần lãnh hải: 3091  km². 
Về khí hậu: Nhật Bản thuộc vùng ôn đới, nên khí hậu Nhật Bản cũng sẽ được 
phân theo 4 mùa Xuân – Hạ - Thu – Đông rõ rệt. Với địa hình lãnh thổ kéo dài 
25 độ vĩ tuyến, do đó khí hậu của Nhật Bản cũng phức tạp và phân theo vùng. 
Phần lớn đảo ở Nhật Bản có rất nhiều núi và núi lửa, tiêu biểu như núi Phú Sĩ 
là ngọn núi cao nhất ở Nhật Bản.  7        lOMoAR cPSD| 40749825              
Chính vì địa thế này mà mỗi năm Nhật Bản phải hứng chịu các loại thiên tai như 
hàng trăm trận động đất (đã có trận động đất khiến Hiroshima bị rò rỉ phóng xạ, 
ảnh hướng nghiêm trọng đến người dân), núi lửa phun trào và sóng thần lớn nhỏ. 
Nhưng với ý chí kiên cường, mạnh mẽ và quyết tâm, người dân đất nước này đã 
chung tay xây dựng, hồi phục và giữ vững quê hương của mình.   
2.2 Dân cư và xã hội   
Đến tháng 7 năm 2010, dân số Nhật Bản hiện nay lên tới gần 127 triệu người, xếp 
hàng thứ 10 trên thế giới. Vùng Tokyo, bao gồm thủ đô Tokyo và một vài tỉnh 
xung quanh là vùng đô thị lớn nhất thế giới với khoảng 30 triệu người sinh sống. 
Nhật Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân số cao nhất thế giới. Tuy nhiên, 
dân số nước này đang phải đối mặt với lão hóa do hậu quả của sự bùng nổ dân số 
sau chiến tranh thế giới thứ hai.   
Về giáo dục: Nhật Bản được biết đến như là một đất nước có nền giáo dục đứng 
vào hàng đầu thế giới. Đối với Nhật Bản, một đất nước nghèo tài nguyên thiên 
nhiên thì yếu tố “con người” đã từ lâu được chú trọng và giáo dục con người được 
xem như một đòn bẩy thúc đẩy công cuộc hiện đại hóa, phát triển kinh tế đất nước. 
Mặc dù, văn hóa Nhật Bản in đậm dấu ấn ảnh hưởng của nền văn hóa, văn minh 
Trung Hoa, nhưng hệ thống và các tư tưởng giáo dục của Nhật Bản lại được thực 
hiện theo mô hình của các nước phương Tây.   
Xã hội Nhật Bản hiện nay phải đối mặt với 
nhiều vấn đề do áp lực cuộc sống quá lớn. 
Khi những người trẻ tuổi hoặc trung niên gặp 
thất bại, đôi khi họ tìm cách trốn tránh xã 
hội. Nếu không vượt qua được áp lực tâm lý, 
điều này sẽ dẫn đến những lối sống bệnh lý 
như hikikomori. Đó là những người tự giam 
mình trong nhà và không giao tiếp với bất kỳ 
ai ngoài gia đình liên tục trong vòng sáu 
tháng. Vấn đề tự sát và lão hóa dân số đến từ 
áp lực công việc cũng là vấn nạn nhức nhối ở  Nhật Bản     
3. Văn hóa và con người Nhật Bản   
Có thể nói văn hóa Nhật Bản là một trong những nền văn hóa đặc sắc nhất thế 
giới, văn hóa Nhật đã phát triển mạnh mẽ qua thời gian từ thời kỳ Jommon, mà 
trong đó chịu ảnh hưởng cả từ văn hóa Châu âu và phương Tây. Nghệ thuật truyền 
thống Nhật Bản tiêu biểu có thể kể đến như cắm hoa kebana, nghệ thuật gắp giấy 
Origami, trà đạo, ... Bên cạnh đó còn nghệ thuật cây cảnh Bonsai, vườn kiểu Nhật      8              lOMoAR cPSD| 40749825              
hay võ đại như Judo, Karate. Ẩm thực Nhật Bản hiện nay là một trong những nền 
ẩm thực nổi tiếng nhất trên thế giới.   
Người Nhật Bản nổi tiếng với phẩm chất như sự tận tụy, kỷ luật và tôn trọng đối 
với truyền thống. Họ thường thể hiện sự tự giác cao và cam kết mạnh mẽ đối với 
công việc và cộng đồng. Sự hiệu quả và chất lượng là giá trị quan trọng, và lòng 
trung hiếu, tôn trọng người khác, là đặc điểm quan trọng trong văn hóa Nhật Bản. 
Người Nhật cũng thường thể hiện sự kiên nhẫn và sự chú tâm đến chi tiết trong 
cuộc sống hàng ngày, thể hiện trong cả nghệ thuật, âm nhạc và nền ẩm thực đa  dạng của họ.            4. Tiểu kết   
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Nhật Bản-một quốc gia hiện đại và 
độc đáo, luôn thu hút sự chú ý với sự phát triển đa chiều và sự đa dạng trong văn 
hóa. Với kết hợp giữa công nghệ tiên tiến và giữ gìn nền văn hóa truyền thống, 
Nhật Bản hiện nay là một bức tranh độc đáo về sự hòa quyện giữa quá khứ và  tương lai.   
Với cương vị là một trong những nền kinh tế lớn mạnh trên thế giới, cùng với các 
tên tuổi lớn trong ngành công nghiệp như Toyota, Sony và Nintendo, thể hiện sự 
đổi mới và sức mạnh của quốc gia này. Những thành phố hiện đại như Tokyo và 
Osaka là biểu tượng của sự sáng tạo và đô thị hóa, trong khi những vùng quê yên 
bình vẫn giữ lại vẻ đẹp truyền thống và tôn trọng thiên nhiên. Văn hóa hiện nay 
của Nhật Bản đặc trưng bởi sự đa dạng và sự mở cửa ra thế giới. Người Nhật Bản 
có tư duy sáng tạo và sẵn sàng tiếp thu từ các nguồn ảnh hưởng quốc tế, từ âm 
nhạc và nghệ thuật đến thời trang và ẩm thực.   
Mặc dù đối mặt với những thách thức như già hóa dân số và áp lực công việc, 
Nhật Bản vẫn giữ được sự ổn định và tinh thần tự do. Bên cạnh đó còn vấn đề suy 
thoái kinh tế, biến đổi khí hậu, an ninh khu vực và sự cạnh tranh quyết liệt trên thị 
trường quốc tế. Nhật Bản cần đẩy mạnh thực hiện các biện pháp sáng tạo tích cực 
đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế và đối thoại nội bộ để củng cố vị thế của 
mình trên trường quốc tế.                      9                lOMoAR cPSD| 40749825                                                             II. 
Hệ thống chính trị Nhật Bản   
Bài tiểu luận tập trung phân tích hệ thống chính trị Nhật Bản hiện tại – Hệ thống 
đại nghị, cụ thể hơn là chính thể quân chủ đại nghị (hay quân chủ lập hiến), chế độ 
lưỡng viện được quy định trong Hiến pháp Nhật Bản ra đời năm 1946 và chính 
thức có hiệu lực vào năm 1947.   
1. Thời gian định hình   
Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, Nhật Bản là nước bại trận và bị tàn phá nặng 
nề. Thế nhưng chưa đầy 3 thập kỷ sau đó, Nhật Bản nhanh chóng phục hồi và có 
những bước phát triển “thần kỳ” để trở thành một trong những nền kinh tế lớn trên 
thế giới. Một trong những nguyên nhân quan trọng đưa đến sự thành công của 
Nhật Bản là từ cách thức tổ chức, sự vận hành bộ máy của hệ thống chính trị tinh  gọn.   
Hệ thống chính trị Nhật Bản hiện tại là một cấu trúc được định hình từ sau Chiến 
tranh Thế giới thứ hai trong bối cảnh Nhật Bản bại trận và chịu sự chiếm đóng của 
quân đội Mỹ dưới danh nghĩa đại diện cho lực lượng Đồng Minh. Tuy là giai đoạn 
bị chiếm đóng nhưng đây cũng chính là giai đoạn toàn bộ bộ máy tổ chức của hệ 
thống chính trị Nhật Bản được cơ cấu và sắp xếp lại, là sự chuyển đổi quan trọng 
trong lịch sử chính trị Nhật Bản, từ mô hình nhà nước quân phiệt sang mô hình 
chính quyền dân chủ. Tất cả những thay đổi ấy đến từ Hiến pháp Nhật Bản có hiệu 
lực từ năm 1947 cho đến hiện tại.   
2. Hệ thống chính trị Nhật Bản 
2.1 Cấu trúc và phân bố quyền lực trong hệ thống      10              lOMoAR cPSD| 40749825              
Hệ thống đại nghị là một trong những hệ thống chính trị phổ biến và tiêu biểu trên 
thế giới. Các nước như Anh, Thái Lan, Áo, Ireland đều thuộc hệ thống đại nghị. 
Thông thường hệ thống chính quyền tại các nước này gồm có nguyên thủ quốc gia 
(tổng thống, chủ tịch, hoặc nhà vua), Nghị viện thường bao gồm 2 viện: hạ viện và 
thượng viện; chính phủ do thủ tướng đứng đầu, và hệ thống tòa án tương ứng với 
các nhánh lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đặc điểm quan trọng là 3 nhánh này 
không hoàn toàn độc lập với nhau trong việc thực thi quyền lực nhà nước1. Và hệ 
thống chính trị Nhật Bản cũng không là ngoại lệ trong cấu trúc và sự phân bố  quyền lực này.   
Nền chính trị Nhật Bản được thành lập dựa trên nền tảng của một thể chế Quân 
chủ lập hiến kết hợp Cộng hòa đại nghị (hay chính thể quân chủ đại nghị) theo đó 
Thủ tướng giữ vai trò đứng đầu Chính phủ và chính Đảng đa số. Quyền hành pháp 
thuộc về chính phủ, lập pháp độc lập với chính phủ. Quyền lực chính trị được chia 
thành ba phần: lập pháp – Quốc hội thực hiện, hành pháp – Nội các đảm nhiệm, tư 
pháp – Toà án phụ trách. Hệ thống này gọi là Tam quyền phân lập.   
2.2 Hiến Pháp Nhật Bản   
Hoàn cảnh ra đời: Cuối năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai dần đi đến hồi kết 
thúc. Tuyên bố Potsdam – được xem như tối hậu thư do Hoa Kỳ, Anh và Trung 
Quốc gửi đến quân phiệt Nhật Bản, điều số 10 trong Bản tuyên bố ghi rõ: “ Nhà 
nước Nhật phải gỡ bỏ mọi cản trở cản trở các xu hướng dân chủ trong nhân dân 
Nhật. Tự do ngôn luận, tự do tôn giáo, tự do tư tưởng cũng như sự tôn trọng nhân 
quyền phải được thiết lập”2. Do bại trận trong chiến tranh, Nhật buộc chịu sự 
chiếm đóng của quân đội Mỹ mà đứng đầu là Tư lệnh Tối cao của lực lượng Đồng 
minh Douglas MacArthur. Tại Hội nghị Potsdam, Douglas MacArthur cho rằng: 
“Để đạt được mục đích dân chủ hóa nước Nhật thì nhất thiết phải sửa đổi Hiến  pháp Minh Trị 1889.”   
Theo đó, sau khi xem xét lại Hiến pháp Minh Trị, phía Nhật Bản viết ra một dự 
thảo hiến pháp, nhưng Douglas MacArthur không chấp thuận và coi đó là “bình cũ 
rượu pha” của Hiến pháp Minh Trị, bản dự thảo mà phía Nhật soạn không đáp ứng 
nhu cầu dân chủ hóa đất nước này. Cuối cùng, ông ra lệnh cho văn phòng của 
mình thảo ra một Bản hiến pháp hoàn toàn mới. Bản hiến pháp mới đã được thảo 
ra chỉ trong vòng một tuần bởi một hội đồng gồm 25 người. Ba người trực tiếp 
chấp bút cho Bản dự thảo hiến pháp này là thiếu tướng Courtney Whitney, trung tá 
kiêm luật sư Milo Rowell, thông dịch viên Beate Sirota Gordon.       
1 Ngô Huy Đức (2010), Chính trị học so sánh cách tiếp cận và so sánh các hệ thống chính trị trên thế giới, trang 141 
2 Nguyên văn “The Japanese Government shall remove all obstacles to the revival and strengthening of democratic 
tendencies among the Japanese people. Freedom of speech, of religion, and of thought, as well as respect for the 
fundamental human rights shall be established” Tuyên bố Postdam-Sự ra đời của hiến pháp Nhật Bản, Thư viện 
Quốc hội, Tokyo, Nhật Bản https://www.ndl.go.jp/constitution/e/etc/c06.html truy cập ngày 7/12/2023      11                lOMoAR cPSD| 40749825               Courtney  Whitney    Beate  Sirota  Gordon    Milo  Rowell         
Sau những buổi thảo luận quyết liệt, tháng 3/1946, phía Nhật Bản đã chấp nhận dự 
thảo hiến pháp do phía Mỹ soạn. Mùa thu năm 1946, đại đa số nhân dân Nhật Bản 
đã bỏ phiếu ủng hộ các đại biểu tán thành Bản hiến pháp mới. Ngày 3 tháng 11 
năm 1946, Hiến pháp mới của Nhật chính thức được Thiên hoàng công bố, và có 
hiệu lực vào 3/5/1947 (theo lịch Nhật là năm Chiêu Hòa thứ 22).   
Nội dung chính của Bản hiến pháp   
a) Cấu trúc: Bản hiến pháp gồm lời nói đầu, 11 chương, 103 điều khoản. Các 
chương được tóm tắt ngắn gọn như sau:   
Chương 1: Hoàng đế   
Hoàng đế là biểu tượng của quốc gia và cộng đồng dân tộc, vị trí của hoàng đế 
xuất phát từ ý chí và nguyện vọng của người dân một nước có chủ quyền3. Mọi 
hoạt động của Hoàng đế phải diễn ra trong khuôn khổ của hiến pháp và không có  quyền trong chính phủ.   
Chương 2: Phủ nhận chiến tranh   
Nhật Bản phản đối chiến tranh và từ bỏ đe doạ hoặc sử dụng vũ lực làm phương 
tiện giải quyết tranh chấp quốc tế. Nhật Bản không thành lập các lực lượng quân 
sự ( hải quân, lục quân, không quân) hoặc liên quan đến tiềm năng quân sự khác.   
Chương 3: Quyền và nghĩa vụ của công dân   
Hiến pháp công nhận các quyền cơ Bản của con người như quyền tự do, bình 
đẳng, mưu cầu hành phúc, chính trị, .... Các quyền cơ Bản của con người được 
hiến pháp khẳng định rõ là vĩnh viễn, bất khả xâm phạm và được hiến pháp đảm.   
Hiến pháp cũng quy định nghĩa vụ của nhân dân. 
Chương 4: Quốc hội   
Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất và là cơ quan duy nhất có 
quyền lập pháp. Quốc hội gồm 2 viện là Thượng nghị viện và Hạ nghị viện, nhìn 
chung Hạ nghị viện có thẩm quyền cao hơn Thượng nghị viện.    Chương 5: Nội các     
3 Văn phòng Quốc hội-Trung tâm thông tin thư viện và nghiên cứu khoa học, Tuyển tập hiến pháp một số nước 
trên thế giới, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2009, Trang 117    12              lOMoAR cPSD| 40749825              
Nội các là cơ quan nắm giữ quyền hành pháp và chịu trách nhiệm tập thể trước 
Quốc hội trong quá trình thực thi quyền hành pháp. Nội các là cơ quan có thẩm 
quyền cao nhất của chính phủ, lập ra chính sách và kế hoạch của chính phủ, chỉ 
đạo các Bộ, quản lý công tác đối nội và đối ngoại, nộp các đề nghị về lập pháp lên 
Quốc hội nhân danh tiểu ban thực hiện.    Chương 6: Tư pháp   
Toàn bộ quyền tư pháp được trao cho Toà án tối cao và các Toà án các cấp. Toà án 
tối cao có quyền quyết định cuối cùng tính hợp hiến của các đạo luật và các văn  Bản quy phạm.   
Chương 7: Tài chính   
Quyền quản lí tài chính quốc gia thực hiện theo quyết định của Quốc hội. 
Chương 8: Quyền Tự trị địa phương   
Chế độ tự quản địa phương được thiết lập rộng rãi. Các quan chức địa phương đều 
do dân bầu theo chế độ phổ thông đầu phiếu.   
Chương 9 : Tu Chính Án   
Việc sửa đổi Hiến pháp để quốc dân phải bỏ phiếu tán thành hay phản đối. Tu 
chính án sau khi được dân chuẩn y sẽ được Hoàng đế đại diện cho nhân dân phê  chuẩn.   
Chương 10: Đạo luật tối cao   
Hiến pháp Nhật Bản chính là “đạo luật tối cao”, tất cả nhân dân Nhật Bản bao gồm 
cả Thiên hoàng, bộ trưởng, nghị viện quốc hội, thẩm phán đều có nghĩa vụ tuân  theo hiến pháp này.   
Chương 11: Điều khoản phụ   
Điều khoản phụ chỉ rỡ thời gian Hiến pháp bắt đầu có hiệu lực và các quy tắc khi 
ban hành các đạo luật khi thi hành Hiến pháp.   
b) So sánh Hiến pháp Nhật Bản năm 1947 so với hiến pháp Minh Trị năm  1889 trước đó   
Hiến pháp Minh Trị (Hiến pháp Meiji) năm 1889 do Thiên hoàng Minh Trị chủ trì 
dự thảo và ban hành. Bản hiến pháp là bản hiến pháp đầu tiên trong lịch sử Nhật 
Bản nói riêng và toàn thể châu Á nói chung. So sánh giữa Hiến pháp Nhật Bản 
hiện nay và Hiến pháp Minh Trị cho thấy sự phát triển và những thay đổi lớn trong 
hệ thống chính trị và xã hội của Nhật Bản qua thời gian, từ một đất nước có chế độ 
chính trị tập trung đến với chế độ dân chủ hiện đại hơn.   
Về quyền lực chính trị   
Hiến pháp Meiji: Quyền lực tập trung chủ yếu trong tay Hoàng đế và Hoàng đế 
giữ vai trò trọng tâm trong hệ thống chính trị và quân sự.   
Hiến pháp Nhật Bản 1947: Hiến pháp này phản ánh sự dân chủ hóa và sự phân 
quyền quyền lực chính trị. Quyền lực chính trị tập trung vào Quốc hội Nhật Bản 
(Diệt viện) và Thủ tướng Nhật Bản, tạo một hệ thống chính trị dân chủ hơn trước  đó.    13                lOMoAR cPSD| 40749825              
Về quyền con người, quyền công dân   
Hiến pháp Meiji: Sự tự do cá nhân và quyền lợi công dân bị giới hạn và không  được rộng rãi.   
Hiến pháp Nhật Bản 1947: Quyền tự do và quyền lợi cá nhân được đề cao hơn, 
bao gồm quyền tự do ngôn luận, tôn giáo và quyền công dân. Điều đó cho thấy 
Nhật Bản đã chủ trương xây dựng một nền dân chủ bắt kịp phương Tây mà ở đó 
quyền con người, quyền công dân được đề cao.    Về quân sự:   
Hiến pháp Meiji: Nhật Bản đặt nặng mình vào chính sách mở cửa và tăng cường 
quân đội để đối phó với áp lực từ các nước phương Tây. Quân sự được coi là một 
phần quan trọng của chính sách mở cửa với sự học hỏi và tiếp thu, học hỏi kỹ 
thuật và chiến lược quân sự từ các nước phương Tây. Quân đội có vai trò quan 
trọng trong việc duy trì ổn định xã hội và quản lý bất ổn nội bộ.   
Hiến pháp Nhật Bản 1947: Nhật Bản từ chối chính sách mở rộng quân sự và chỉ có 
một lực lượng tự phòng vệ mang tên lực lượng phòng vệ Nhật Bản. Quân đội nằm 
dưới sự kiểm soát của chính phủ dân cử, nền quốc phòng dựa trên nguyên tắc tự vệ  và hợp tác quốc tế.   
Tổng quát lại, Hiến pháp Nhật Bản năm 1947 phản ánh giá trị dân chủ và quyền tự 
do cá nhân tích cực nhiều hơn so với Hiến pháp Meiji. Theo Brahma Chellaney-
giáo sư ngành nghiên cứu chiến lược: “Nhật Bản ngày nay – một nền dân chủ tự 
do đã gần 7 thập kỷ nay chưa nổ một phát súng nào đối với một nước nào khác, và 
là quốc gia đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển toàn cầu trong suốt thời kỳ này   
– đã rất khác so với Nhật Bản của năm 1947. Hiến pháp của nó cần phản ánh điều  này”4.    c) Tiểu kết   
Hiến pháp Nhật Bản năm 1947 đã kế thừa Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản năm 
1889. Đây là văn kiện mang tính dân chủ cao, hiến pháp hóa hệ thống chính trị 
Nhật Bản mà do ảnh hưởng của Hiến pháp Minh Trị là dựa trên nguyên tắc chủ 
quyền thuộc về Hoàng đế5. Mặc dù Hiến pháp năm 1947 Nhật Bản đã từng trở 
thành tâm điểm tranh luận gay gắt bởi nó do lực lượng Mỹ chiếm đóng viết ra và 
các nhà chính trị và chuyên gia Hiến pháp của Nhật không được được tự quyết 
định, Tuy nhiên, trong quá trình soạn thảo Hiến pháp, ở Nhật đã có nhiều cuộc 
thảo luận công khai, trưng cầu dân ý trong suốt những năm 1946 và 1947. Cuối 
cùng, Douglas MacArthur tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của trường phái dân chủ 
tự do ở Nhật- trường phái thắng thế trong các cuộc tranh luận. Có thể nói rằng 
MacArthur đã không áp đặt chế độ cộng hòa tổng thống Mỹ vào nước Nhật. Trái 
lại, ông đề xuất một Bản Hiến pháp mới dựa theo mô hình quân chủ đại nghị của     
4 Nguyên văn “Today’s Japan – a liberal democracy that has not fired a single shot against an outside party in nearly 
seven decades, and that has made major contributions to global development during this period – is very different 
from the Japan of 1947. Its constitution should reflect that.” Brahma Chellaney, Japan’s constitutional albatross, 
Project Syndicate, https://www.project-syndicate.org/commentary/japan-constitution-defense-policy-by-brahma- ch
 ellaney-2015-02?barrier=accesspaylog truy cập ngày 13/12/2023   
5 Eiichi Aoki (2008), Nhật Bản-đất nước & con người, Nhà xuất bản Văn Học, trang 67    14              lOMoAR cPSD| 40749825              
Vương quốc Anh, những người Nhật theo đường lối dân chủ tự do xem đó con 
đường hợp lý nhất để thay chế độ quân chủ tuyệt đối trước đây. Bản Hiến pháp 
Nhật Bản 1947 mới là kết tinh những giá trị tiến bộ mà chính người Nhật tự mình 
tiếp thu và thừa nhận, nên nó có sức sống mạnh mẽ, chống lại được các sức ép và 
nỗ lực đòi thay đổi của các lực lượng bảo thủ và dân tộc chủ nghĩa ở Nhật từ sau 
năm 1952 đến nay. Kỹ thuật thể hiện trong Bản Hiến pháp của Nhật Bản mang 
tính chuẩn mực, đi vào xác định những nguyên tắc chung, các vấn đề cơ Bản nên 
rất ngắn gọn và chặt chẽ, thể hiện xu hướng kỹ thuật lập hiến hiện đại và tiến bộ6.                    2.3 Thiên hoàng           
Thiên hoàng "Tenno" ( 天皇) nghĩa là vua của     
cõi trời, dùng để chỉ người đứng đầu hoàng gia   
Nhật Bản. Vai trò của Thiên hoàng Nhật Bản đã     
trải qua nhiều biến đổi lớn qua các thời kỳ lịch   
sử. Trước khi Hiến pháp Nhật Bản năm 1947 ra     
đời, Thiên Hoàng có uy quyền rất lớn và đồng   
thời cũng là Thống soái tối cao của quân đội     
Nhật Bản. Bên cạnh đó, chiếu chỉ của Thiên   
Hoàng có giá trị ngang bàng với luật pháp. Sau     
năm 1945, Thiên hoàng không còn thực quyền     
nữa mà chỉ là người đứng đầu quốc gia về danh 
nghĩa, được xem như là biểu tượng của đất nước   
Nhật Bản. Tuy nhiên Thiên hoàng vẫn được  Thiên hoàng Naruhito  đương kim thiên hoàng 
nhiều người dân Nhật tôn kính. Thiên hoàng còn  Nhật Bản
có vai trò là Giáo chủ của    thần đạo Nhật Bản7.   
Mô hình thế chế chính trị Nhật Bản hiện tại dựa trên chế độ lưỡng viện đa đảng. 
Quyền lực chính trị bao gồm quyền lập pháp, quyền hành chính và quyền tư pháp 
là độc lập với nhau. Măc dù Nhật Bản vẫn giữ chế độ Thiên hoàng, nhưng Thiên 
hoàng Nhật Bản chỉ có địa vị tượng trưng cho đất nước Nhật Bản và sự thống nhất 
của nhân dân Nhật Bản. Thiên hoàng không can dự vào công việc chính trị của đất 
nước. vai trò của Thiên hoàng Nhật Bản đã thay đổi theo thời kỳ lịch sử, từ một 
lãnh tụ chính trị đến một biểu tượng tâm linh và quốc gia.     
Hiệu kỳ Thiên hoàng là hình ảnh hoa cúc 16 
cánh vàng nằm trên nền đỏ.   
6 Báo điện tử Đại biểu Nhân dân, Sự ra đời của Hiến pháp Hòa bình, https://daibieunhandan.vn/nghi-vien-the-gioi-
viet-nam-va-the-gioi/Su-ra-doi-cua-Hien-phap-hoa-binh-i206961/   
7 Thần đạo (Shinto) là tôn giáo bản địa Nhật Bản, tôn thờ các vị thần (Kami) được nhân hóa từ thiên nhiên, động 
vật hay người quá cố, đây cũng là tôn giáo đã định hình văn hóa Nhật Bản.    15                lOMoAR cPSD| 40749825                        
Tóm lại, Thiên hoàng được coi là biểu tượng của đất nước, đồng thời tham gia vào 
các nghi lễ truyền thống và các sự kiện quan trọng tại Nhật Bản như tham gia lễ 
khai mạc thế vận hội tại Tokyo năm 1964, làm chủ tọa khi khai mạc Quốc hội,....   
Còn quyền lực chính trị ở Nhật Bản hiện đại nằm trong tay các cơ quan dân cử và 
chính phủ dân cử. Tuy nhiên, Thiên hoàng vẫn giữ một vị trí quan trọng trong văn 
hóa và tôn giáo Nhật Bản.        II.4. Lập pháp    2.4.1 Quốc hội   
Quốc hội (国会) đọc là Kokkai hay Diệt viện là cơ quan lập pháp của Nhật Bản 
gồm Chúng nghị viện-Hạ viện (衆議院) và Tham nghị viện-Thượng viện (参議院
). Quốc hội là “cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất” và “cơ quan làm luật duy 
nhất của nhà nước” tức là cơ quan lập pháp duy nhất của Nhà nước Nhật Bản. 
Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao, là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp và 
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.           
Với việc tổ chức Quốc hội được chia     
làm hai viện như vậy là sự kế thừa mô   
hình nghị viện gồm hai viện của nước     
Anh. Cơ cấu lưỡng viện tạo ra ưu thế   
trong hoạt động lập pháp của Quốc hội     
vì hoạt động lập pháp của mỗi viện   
được tiến hành một cách độc lập với   
thẩm quyền ngang nhau song chịu sự   
Tòa nhà Quốc hội Nhật Bản tại Tokyo 
phản biện lẫn nhau8. Vì vậy việc ban 
biểu tượng của quyền lực tối cao 
hành các Đạo luật do Quốc hội được   
đảm bảo mang tính thống nhất, chính     
xác và đồng bộ đồng thời có quy trình 
lập pháp khoa học phù hợp với thực tiễn.     
Quyền hạn hiện tại của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp Nhật Bản năm 
1947, Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước qua: - Xây dựng và  thông qua luật pháp.         
8 Trương Thị Hồng Hà (2007), “Quy trình lập pháp của Quốc hội Nhật Bản và những gợi ý cho Việt Nam”, tạp 
chí nghiên cứu Đông Bắc Á, số 6, trang 76    16          lOMoARcPSD|407 498 25 
- Thông qua ngân sách quốc gia hàng năm, quyết định dự toán ngân sách nhà nước  do chính phủ trình lên. 
- Phê chuẩn các điều ước quốc tế, 
- Sửa đổi Hiến pháp nhưng phải tổ chức trưng cầu dân ý về dự thảo sửa đổi Hiến  pháp 
- Quốc hội thảo luận chính sách hay nói cách khác là giám sát Chính phủ. 
Nghị viên Quốc hội có quyền chất vấn Thủ tướng và các thành viên Nội các. Quốc 
hội có quyền cách chức thẩm phán vi phạm pháp luật, phẩm chất và đạo đức. 
Quốc hội Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và thực hiện chính   
sách quốc gia, đồng thời là nơi thể hiện ý chí và mong muốn của cử tri.              2.4.2 Hạ viện     
Hạ viện (hay Chủng nghị viện) đại diện   
cho ý kiến và nguyện vọng của nhân     
dân đất nước, tức là Hạ viện đại diện   
cho quyền lực của người dân thông qua     
cơ chế bầu cử. Là sự phản ánh ý chí và   
mong muốn của cử tri. Hạ nghị viện có     
nhiệm kỳ bốn năm, bao gồm 465 ghế   
trong đó 289 thành viên được bầu từ      các 
đơn vị bầu cử và 176 thành viên được 
Phòng họp Hạ viện 
bầu theo nguyên tắc đại diện. Các đại 
trong tòa nhà Quốc hội Nhật Bản biểu của Nhà Đại biểu được bầu cử trực tiếp bởi cử tri 
qua cuộc bầu cử mỗi bốn năm.   
Hạ viện có 3 chức năng chính: Làm luật, thảo luận chính sách và cuối cùng là bầu chính phủ. Chính vì thế nên Hạ viện 
là đại diện cho ý chí và nguyện vọng của người dân. Hạ viện có chức năng bầu chủ tịch Chính phủ - là người lãnh đạo 
và phải giữ được sự tin tưởng từ Hạ viện, chịu trách nhiệm trước Hạ viện và có thể bị bãi nhiệm nếu mất niềm tin của 
đa số đại biểu. Bên cạnh đó, Hạ nghị viện có cơ cấu gồm các ghế Chủ tịch, Ủy ban thường trực và Ủy ban đặc biệt, Hội 
đồng đạo đức Chính trị. Hội đồng và các Ủy ban là hai cơ quan thường xuyên hoạt động, có chức năng thẩm định các 
dự án luật và giám sát các hoạt động của nội các.               
Cơ cấu Đảng phái của Hạ viện Nhật Bản bao gồm các Đảng: 
- Đảng Dân chủ Tự do: Là đảng phái lớn nhất và có ảnh hưởng mạnh mẽ tại Hạ 
viện. Là đảng chính trị lớn và thường xuyên giữ chính quyền.   
- Đảng Dân chủ Hiến pháp: Là đảng phái chủ lực trong ủy ban phản đối và là đảng 
đối lập với Đảng Dân chủ Tự do.        17        lOMoAR cPSD| 40749825              
- Đảng Dân chủ Hòa bình: Là đảng phái đối tác của Đảng Dân chủ Tự do, hỗ trợ 
trong chính trị và thường xuyên tham gia vào chính quyền liên minh.   
- Đảng Cộng sản Nhật Bản: Là một đảng Cộng sản lớn và có đại diện tại Hạ viện. 
Mặc dù không thường xuyên tham gia chính quyền, nhưng đảng này có sức ảnh 
hưởng trong việc đặt ra các vấn đề xã hội và lao động.   
- Đảng Dân chủ Nhân dân: Là một đảng chính trị mới thành lập từ sự hợp nhất của 
nhiều đảng nhỏ, thường chú trọng đến các vấn đề dân chủ và xã hội.   
Ngoài vai trò lập pháp, Hạ viện còn có vai trò quan trọng là chất vấn Chính phủ. 
Nghị sĩ của Hạ viện có quyền đặt câu hỏi và chất vấn các quan chức chính phủ 
trong các phiên họp Quốc hội. Những cuộc thảo luận và câu hỏi này xoay quanh 
nhiều chủ đề như các chính sách công cộng, quyết định tài chính và các vấn đề 
quốc tế. Vai trò chất vấn của Hạ viện giúp tạo ra sự minh bạch, trách nhiệm, công 
bằng đòng thời kiểm soát quyền lực Chính phủ hữu hiệu trong hệ thống chính trị  Nhật Bản.                  2.4.3 Thượng viện           
Thượng viện (hay Tham nghị viện) là cơ     
quan giám sát quyền lực và sự phán quyết   
của Hạ nghị viện. Thượng viện hiện tại gồm     
242 ghế (nghị sĩ). Nhiệm kỳ của Thượng   
viện là 6 năm và 3 năm phải bầu lại một nửa     
số thành viên. Thượng viên không bị giải   
thể như Hạ viện. Tương tự như Hạ viện,     
Thượng viện cũng có cơ cấu gồm các ghế   
Chủ tịch, Ủy ban thường trực và Ủy ban đặc  Phòng họp Thượng viện   
biệt, Hội đồng đạo đức Chính trị, Chủ tịch 
trong tòa nhà Quốc hội Nhật Bản 
bao gồm Ban thư ký và Ban lập pháp.     
Ngoài ra cả hai viện đều có ban Thư ký có nhiệm vụ điều hành công việc hành 
chính và ban Công tác lập pháp thông qua quy trình lập pháp chặt chẽ. Thượng 
viện và Hạ viện cùng hợp tác trong việc lập pháp và giám sát chính phủ, tạo ra một 
hệ thống lập pháp có tính cân bằng và kiểm soát. Tuy nhiên, Thượng viện có 
những hạn chế về quyền lực so với Hạ viện.   
Thượng nghị viện và Hạ nghị viện hiện nay có các Ủy ban thường trực bao quát 
tất cả các lĩnh vực trong xã hội bao gồm pháp luật, tài chính, ngoại giao, y tế, giáo 
dục, kinh tế, thương mại, công nghiệp, nông-lâm-ngư nghiệp, đất đai, hạ tầng và 
giao thông vận tải. Việc phân chia các ủy ban chi tiết giúp chính trị gia hiểu rõ hơn 
về các vấn đề cụ thể. Các Ủy ban cũng có thể thực hiện các cuộc điều tra và thảo 
luận với các chuyên gia và bên liên quan để đưa ra các quyết định đúng đắn và  chất lượng.    18              lOMoAR cPSD| 40749825               II.5. Hành pháp   
Cơ quan hành pháp Nhật Bản là Nội 
các ( 内閣 ) Naikaku trong đó có Thủ 
tướng Nhật Bản đứng đầu. Cơ quan 
hành pháp có trách nhiệm báo cáo các 
vấn đề thường niên lên Quốc hội.                   
Biểu tượng của Nội các và Thủ tướng  Nhật Bản            2.5.1 Nội các   
Trong hệ thống tam quyền phân lập ở Nhật Bản, Nội các là cơ quan hành pháp 
được nêu rõ trong điều 65 Hiến pháp Nhật Bản: “Nội các là cơ quan nắm giữa 
quyền hành pháp”. Đứng đầu Nội các là Thủ tướng (総理大臣), được chỉ định bởi 
Thiên hoàng về hình thức dưới sự đề cử của Quốc hội. Nội các bao gồm Văn 
phòng Nội các và 11 Bộ. Nội Các bao gồm Thủ tướng và các Bộ trưởng. Các Bộ 
trưởng chịu trách nhiệm về quản lý các bộ, cơ quan, và chương trình của Chính 
phủ. Chính phủ Nhật Bản được tổ chức thành một loạt các Bộ (Ministries), mỗi Bộ 
chịu trách nhiệm về một lĩnh vực cụ thể như tài chính, y tế, giáo dục, và nhiều lĩnh  vực khác.   
Ngoài ra, Nội các còn còn có Hội đồng Kiểm toán9. Nội các Nhật Bản có thể thi 
hành hai loại quyền lực: Loại thứ nhất thực hiện thông qua Nhật hoàng theo thỉnh 
cầu và tư vấn của Nội các, loại thứ hai là do Nội các trực tiếp thực hiện. Trái với 
nhiều quốc gia có chế độ quân chủ lập hiến khác, Thiên hoàng không phải là 
nguyên thủ quốc gia về nhánh hành pháp. Hiến pháp Nhật Bản đã trao toàn bộ 
công việc hành pháp cho Nội các. Theo điều 66 trong Hiến pháp Nhật Bản: “Nội 
các phải chịu trách nhiệm tập thể trước Quốc hội trong quá trình thực thi hành  pháp”.   
Hiến pháp Nhật Bản quy định các chức năng của Nội các trong chương V, điều 73  như sau:     
9 Hội đồng Kiểm toán là một tổ chức độc lập theo Hiến pháp, có chức năng kiểm toán báo cáo quyết toán của Nhà 
nước, của các tập đoàn và cơ quan khác trực thuộc bộ máy nhà nước Nhật Bản.    19                lOMoAR cPSD| 40749825              
- Thi hành pháp luật một cách trung thực, quản lí nhà nước; 
- Quản lí các chính sách ngoại giao; 
- Kí kết hiệp ước, nhưng phải có sự phê chuẩn của Quốc hội; 
- Quản lí các dịch vụ công theo các tiêu chuẩn được pháp luật quy định; 
- Dự toán ngân sách sách để đệ trình Quốc hội;   
- Ban hành các sắc lệnh để thi hành hiến pháp và đạo luật, tuy nhiên không 
thể quy định những quy tắc hình sự nếu không được ủy quyền theo quy định  của pháp luật.   
Qua đó, có thể hiểu quyền lực cơ bản của Nội các là:    - Thực thi pháp luật   
- Thực hiện chính sách đối ngoại   
- Ký kết các hiệp ước với sự phê chuẩn của Quốc hội   
- Quản lý các dịch vụ công   
- Lập dự toán ngân sách trung ương   
- Phê chuẩn các nghị định của Nội các   
- Quyết định đại xá, đặc xá, phạt, giảm tội, khôi phục quyền   
- Tất cả các luật và nghị định Nội các đều do Bộ trưởng liên quan ký                            2.5.2 Thủ tướng              
Thủ tướng (総理大臣) hay “Nội các Tổng lý Đại thần”     
là người đứng đầu Nội các. Vị trí Thủ tướng sẽ được   
Nghị quyết của Quốc hội chọn (Quốc hội bổ nhiệm)     
ra và được Thiên Hoàng chỉ định. Theo quy định Thủ   
tướng phải không phải là người trong gia đình Hoàng     
gia và phải thành viên của nghị viện. Thủ tướng có   
quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các Bộ trưởng. Thủ     
tướng là người đại diện cho Nội các, có trách nhiệm 
đệ trình các dự luật lên Quốc hội, báo cáo lên Quốc    Fumio Kishida
hội về các vấn đề chung và đối ngoại của quốc gia,    Đương kim thủ tướng 
và thực hiện kiểm soát và giám sát các nhánh hành    Nhật Bản        20                lOMoAR cPSD| 40749825              
chính10. Tức Thủ tướng phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về các quyết định 
và chính sách của Chính phủ. Ngoài ra Thủ tướng có quyền giải tán Hạ viện, tuy 
nhiên ngược lại Hạ viện cũng có quyền giải tán Nội các thông qua việc bỏ phiếu. 
Nếu việc bỏ phiếu này được thông qua, toàn bộ Nội các bao gồm cả Thủ tướng sẽ  phải từ chức.    Biểu trưng Thủ tướng    ( bên trái) và    Hiệu kỳ Thủ tướng    Nhật Bản ( bên phải)   
Nhìn chung, vai trò của Thủ tướng Nhật Bản bao gồm:   
- Điều khiển và giám sát các bộ phận thuộc nhánh hành pháp. 
- Chủ tọa buổi họp của Chính phủ. 
- Đề cử và chế tài kỷ luật Bộ trưởng. 
- Cho phép việc thi hành pháp luật đối với các Bộ trưởng.   
- Cùng với các bộ trưởng tương ứng đồng ký tên các luật và chỉ thị của Chính  phủ.   
- Quyền chỉ huy và giám sát với Lực lượng phòng vệ Nhật Bản.   
Thủ tướng Nhật Bản đóng vai trò to lớn trong việc thực hiện các chính sách và đại 
diện cho đất nước trong các vấn đề quốc tế.    II.6. Tư pháp   
Nguyên tắc pháp quyền ghi nhận sự tồn tại của hệ thống cơ quan thứ ba bên cạnh 
hệ thống cơ quan lập pháp và hành pháp. Đó là hệ thống cơ quan tư pháp - toà án. 
Tòa án thực hiện chức năng tư pháp, có nghĩa là trực tiếp thực hiện quyền tư pháp. 
Hệ thống toà án của Nhật Bản được xây dựng dựa trên mô hình hệ thống toà án 
của các nước châu Âu, chịu sự giám sát của cơ quan hành pháp. Sau chiến tranh 
thế giới thứ II, hệ thống toà án của Nhật không còn chịu sự can thiệp của Chính 
phủ như trước mà đã có vị trí độc lập hiến định trong bộ máy nhà nước Nhật Bản.   
Hệ thống tòa án tương ứng với các nhánh lập pháp, hành pháp và tư pháp, gồm 5  cấp:                     
10 Fundamental Structure of the Government of Japan. (n.d.). Prime Minister's Office of Japan. Retrieved   
December 13, 2023, from http://japan.kantei.go.jp/constitution_and_government_of_japan/fundamental_e.html     21                    lOMoAR cPSD| 40749825                             TÒA ÁN TỐI CAO     
Toà án là cơ quan xét xử  TÒA ÁN CẤP CAO   
cuối cùng đối với tất cả các    tranh chấp, những tranh  TÒA ÁN ĐỊA PHƯƠNG   
chấp giữa các công dân và    TÒA ÁN GIA ĐÌNH
Nhà nước nảy sinh từ các      quyết định hành chính.    TÒA ÁN SƠ CẤP     
2.6.1 Tòa án Tối cao       
Điều 76 trong Hiến pháp Nhật Bản quy 
định “Toàn bộ quyền tư pháp được trao 
cho Toà án Tối cao và toà án các cấp 
được thành lập theo quy định của pháp 
luật”. Tòa án Tối cao Nhật Bản (最高裁
判所 ) đóng vai trò quan trọng trong 
việc duy trì công bằng và quyền lực tư 
pháp trong hệ thống pháp luật của quốc  gia.   
Toà án Tối cao là toà án có vị trí cao nhất, có thẩm quyền xét xử trên phạm vi cả 
Tòa án Tối cao Nhật Bản tại Tokyo nước và là cấp xét xử phúc thẩm cuối 
cùng đối với những bản án đã được xét   
xử bởi toà án cấp cao. Toà có một chánh án và 14 thẩm phán với các toà chuyên 
trách gồm: một Thượng toà chuyên trách (Grand Bench) và ba hạ toà chuyên trách 
(Petty Bench). Thượng toà chuyên trách có 15 thẩm phán còn ba hạ toà chuyên 
trách mỗi toà có năm thẩm phán. Các vụ việc trước tiên được đưa tới một trong ba 
hạ toà chuyên trách để xét xử; còn những vụ việc có liên quan tới tính hợp hiến 
của luật và các văn bản dưới luật hoặc của một hành vi của Chính phủ sẽ được 
chuyển tới Thượng toà chuyên trách để thẩm tra và xét xử. Hội đồng xét xử của 
Thượng toà chuyên trách gồm chín thẩm phán, còn Hội đồng đó của hạ toà chuyên  trách gồm ba thẩm phán.   
Chánh án Toà tối cao do Nhật Hoàng bổ nhiệm theo sự tư vấn của Nội các. Các 
thẩm phán Toà tối cao được Nội các bổ nhiệm với sự phê chuẩn của Nhật Hoàng. 
Chánh án Toà tối cao có vị trí tương đương với Thủ tướng Chính phủ và các thẩm 
phán Toà tối cao có vị trí tương đương với các bộ trưởng. Các thẩm phán Toà tối 
cao được chọn ra từ những người có kiến thức pháp lý rộng và hiểu biết. Tối thiểu 
mười thẩm phán của Toà tối cao phải được chọn từ các thẩm phán của các toà án 
cấp dưới, công tố viên, luật sư và các giáo sư luật hay trợ lý giáo sư luật ở các   
trường đại học; số còn lại có thể lấy từ những người không nhất thiết phải là luật  gia.  Tokura Saburo          Chánh án Tòa án    22  Tối cao Nhật Bản            lOMoAR cPSD| 40749825              
2.6.2 Tòa án Cấp cao   
Tòa án Cấp cao (High Court) có thẩm quyền xử lý phúc thẩm các kháng cáo về 
các phán quyết của các tòa dân sự, gia đình và địa phương. Tòa án cấp cao chủ yếu 
xử lý các kháng cáo, tức là các đơn kháng cáo chống lại phán quyết cuối cùng do 
tòa án cấp dưới đưa ra, chẳng hạn như sơ thẩm tại Tòa án Quận, phán quyết cuối 
cùng do Tòa án Gia đình đưa ra và sơ thẩm vụ án hình sự tại một Tòa án Quận và 
Tòa án Sơ cấp11. Mỗi Tòa án Cao cấp sẽ có một Chánh án được Nội các bổ nhiệm 
(phải được Thiên hoàng phê chuẩn). Ngoài ra Tòa án Cấp cao cũng sẽ xử lý các vụ 
việc về quyền sở hữu trí tuệ. Hiện nay, có 8 Tòa án Cấp cao có ở các thành phố 
lớn của Nhật Bản: Tokyo, Osaka, Hiroshima, Nagoya, Fukuoka, Sendai,  Takamatsu và Sapporo.   
2.6.3 Tòa án địa phương, Tòa án Gia đình và Tòa án Sơ cấp   
Tòa án Địa phương (Tòa án Quận-District Court) xử lý sơ thẩm của hầu hết các vụ 
án dân sự, hình sự và hành chính, cũng như các kháng cáo chống lại phán quyết 
cuối cùng của sơ thẩm các vụ án dân sự do Tòa án Sơ cấp đưa ra. Hầu hết các vụ 
án dân sự thường được cân nhắc bởi một thẩm phán duy nhất, ngoại trừ những 
trường hợp mà tòa án đã quyết định rằng vụ án sẽ được xét xử bởi ba thẩm phán 
và một số trường hợp khác. Về các vụ án hình sự, thông thường một thẩm phán sẽ 
xử lý một vụ án, ngoại trừ một số tội phạm nghiêm trọng do ba thẩm phán xét xử.   
Tòa án Gia đình (Family Court) là Tòa án có vị trí đặc biệt, chuyên giải quyết các 
vụ án liên quan đến quyền nhân thân, đồng thời xét xử, hòa giải các vụ việc gia 
đình, xét xử các vụ án người chưa thành niên và các vụ việc tương tự khác. Đặc 
biệt, các vụ việc ly hôn phải thông qua hòa giải tại Tòa án Gia đình, chỉ khi hòa 
giải không được thì mới đưa ra xét xử tại Tòa án Địa phương. Mục đích của quy 
trình này là để hai bên đương sự có thời gian cân nhắc trước khi đi đến quyết định  ly hôn12.   
Tòa án Sơ cấp (Summary Court) xử lý các vụ kiện dân sự có số tiền bồi thường 
không vượt quá 900,000 Yên. Song song đó còn giải quyết các vụ án hòa giải dân 
sự và yêu cầu thanh toán. Hơn nữa, Tòa án còn xử lý các vụ án hình sự liên quan 
đến tội phạm tương đối nhỏ. Mỗi phiên tòa do một Thẩm phán xét xử.   
II.7. Các Đảng Chính trị tiêu biểu   
Hệ thống đảng phái tại Nhật Bản rất đa dạng, có trên dưới 25 đảng chính trị cấp 
quốc gia nhưng chỉ có 9 đảng thường xuyên giữ ghế trong Chính phủ quốc gia.     
11 The Japanese Judicial System. (n.d.). Japan Federation of Bar Associations. Retrieved December 17, 2023,   
from https://www.nichibenren.or.jp/en/about/judicial_system/judicial_system.html  
12 Võ Khánh Vinh (2003), Giáo trình các cơ quan bảo vệ pháp luật, Nhà xuất bản Công an Nhân dân, Hà Nội, trang    462      23             lOMoARcPSD|407 498 25 
Các đảng còn lại ít hoặc chưa bao giờ giữ ghế ( hay vị trí quyền lực). 9 đảng hiện 
đang nắm giữ ít nhất một vị trí trong chính phủ quốc gia Nhật Bản là Đảng Dân chủ 
Tự do, Đảng Dân chủ Lập hiến, Đảng Công Minh, Đảng Cộng sản Nhật Bản, Nhật 
Bản Duy tân Hội, Đảng Dân chủ Nhân dân, Đảng Dân chủ Xã hội, Đảng Bảo vệ 
công dân khỏi NHK, Đảng Reiwa Shinsengumi. Đảng Dân chủ Tự do nắm giữ 
nhiều quyền lực nhất với 398 chức vụ trong Chính phủ Nhật Bản.       
2.7.1 Đảng Dân chủ Tự do-LDP     
Đảng Dân chủ Tự do -自由民主党 hay LDP     
( Liberal Democratic Party) có thể xem là   
Đảng Chính trị lớn nhất tại Nhật Bản. Với   
đội ngũ khoảng 1,7 triệu đảng viên, được tổ     
chức thành 47 đảng bộ cấp tỉnh, thành (năm   
2005) và đông đảo từ 22 triệu đến 25 triệu    cử tri. Hệ 
thống cơ quan lãnh đạo của LDP được phân 
Đảng kỳ LDP thành 3 loại: Cơ quan chỉ đạo (thông qua các 
quyết định), các cơ quan chấp hành và cơ quan kiểm tra. Theo số liệu gần 
nhất, LDP nắm giữ 113 ghế trong Thượng viện và 
285 ghế trong Hạ viện Nhật Bản. Đảng LDP gồm có Chủ tịch Đảng, 
Tổng Thư ký, Hội đồng phụ trách các vấn đề chung và và Hội đồng nghiên 
cứu các vấn đề về chính sách.   
Về ý thức hệ chính trị: Chủ nghĩa bảo thủ và Chủ nghĩa Dân tộc  Nhật Bản    
Chủ tịch Đảng chịu trách nhiệm cao nhất, đại diện và thực hiện công việc lãnh 
đạo chung, quyết định thành phần lãnh đạo, chịu trách nhiệm về ngân sách 
của LDP, về công việc bầu cử. Thẩm quyền của chủ tịch Đảng cũng bị hạn chế 
bởi các quyết định của Đại hội LDP hoặc của Khóa họp toàn thể các nghị sĩ 
của cả hai viện của Quốc hội. Song, trên thực tế thẩm quyền của chủ tịch LDP 
vượt ra ngoài khuôn khổ các quy định trong Điều lệ. Cụ thể, chủ tịch LDP 
theo quan điểm riêng của mình giải quyết tất cả mọi công việc của Đảng, có 
tính đến ý kiến của thủ lĩnh các phe phái trong Đảng13. Chủ tịch Đảng được 
đại hội LDP bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín và ứng cử viên ứng cử vào chức 
vụ này phải là nghị sĩ Quốc hội. 
Tổng Thư ký là cánh tay phải đắc lực của Chủ tịch Đảng. Có nhiệm vụ giải 
quyết các công việc của Đảng; trực tiếp lãnh đạo Vụ Tổng hợp, Vụ Nhân sự, 
Vụ Tài chính, Vụ Nghiên cứu, Vụ Quốc tế và Văn phòng kiểm tra; kiểm soát 
công việc của Ban Thông tin, Văn phòng hoạt động quần chúng, Ban Chính 
sách quốc hội. Tổng Thư ký chịu trách nhiệm về việc hoạch định chiến lược, 
kế hoạch hoạt động                 
13 Hòa Văn (2008). Về đảng Dân chủ tự do cầm quyền ở Nhật Bản. Tạp chí Cộng sản, 
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-nuoc/-/2018/3330/ve-dang-dan-chu-tu-do-   cam-quyen-o-nhat-ban.aspx       lOMoAR cPSD| 40749825              
của Đảng. Ngoài ra, Tổng thư ký còn là người phát ngôn của Đảng, là người gây  quỹ cho Đảng.   
Hội đồng phụ trách các vấn đề chung là cơ quan chấp hành của Đảng, có chức 
năng thảo luận những vấn đề quan trọng nhất, về chính sách của Đảng ở Quốc hội 
và cũng là cơ quan thông qua các quyết định tập thể. Chủ tịch của Hội đồng 
thường là thủ lĩnh hay nhân vật có uy tín của một trong số các phe phái lớn trong 
Đảng ( không phải là phe của chủ tịch Đảng). Khi có sự chuẩn y của Hội đồng, 
Hội đồng nghiên cứu các vấn đề chính sách soạn thảo các dự thảo luật của mọi 
lĩnh vực của đời sống xã hội mới được trình ra Quốc hội. Các quyết định khác của 
Chính phủ muốn được trình ra Quốc hội cũng phải báo cáo cho Hội đồng phụ 
trách các vấn đề chung và phải được Hội đồng chấp thuận.     
Hội đồng nghiên cứu các vấn đề về chính sách có chức năng nghiên cứu các vấn 
đề chính sách và chuẩn bị những kiến nghị tương ứng về các vấn đề đó. Mọi dự 
thảo luật mà LDP muốn đưa ra Quốc hội phải được trình Hội đồng này trước. 
Thành phần của Hội đồng nghiên cứu các vấn đề chính sách bao gồm các nghị sĩ 
quốc hội của Đảng. Cơ cấu của Hội đồng này gần như trùng với cơ cấu của Chính 
phủ nên đôi khi người ta còn gọi Hội đồng là “Chính phủ thứ hai”. Hội đồng có 
quan hệ mật thiết với các bộ, cục của Chính phủ và thường cũng nhận được các số 
liệu, dữ liệu nguyên bản từ đó. Hơn nữa, nhân sự của Hội đồng thường là cựu 
quan chức chính phủ. Điều này đã tạo ra sự phụ thuộc bộ máy của LDP vào giới 
quan liêu của Chính phủ trong quá trình lập pháp.     
Mặc dù bộ máy lãnh đạo của LDP phân ra nhiều ban và tiểu ban phức tạp, song 
thông qua cơ chế họp đặc biệt với sự tham gia của lãnh đạo tất cả các ban và tiểu 
ban, các cơ quan trung ương của LDP đã giúp các cơ quan bên trong duy trì mối 
liên hệ chặt chẽ với nhau, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất.   
Từ năm thành lập vào năm 1955 cho đến nay, Đảng Dân chủ Tự do (LDP) của 
Nhật đã thống trị nền chính trị của đất nước này. Đây là Đảng đã cầm quyền liên 
tục, có thời gian đã thắng sáu cuộc bầu cử quốc gia liên tiếp. Câu hỏi được đặt ra 
là làm thế nào mà LDP có thể giữ được quyền lực vững chắc như vậy? Sự uy tín 
ấy đến từ nhiều lý do sau:   
- LDP đã duy trì một sự lãnh đạo ổn định, với nhiều thủ tướng từ LDP giữ chức 
vụ trong thời gian dài như Cựu Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe-Đảng viên 
LDP với nhiệm kỳ dài 7 năm. Điều này giúp đảng xây dựng một hệ thống lãnh 
đạo ổn định và có kiểm soát, giúp giữ vững sự ổn định chính trị.   
- LDP có kinh nghiệm trong việc quản lý kinh tế và xúc tiến phát triển. Đất nước 
Nhật Bản đã có qua giai đoạn tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong thập kỷ 1970 
và 1980 được chứng minh qua chính sách kinh tế của LDP.        25                lOMoAR cPSD| 40749825              
- Trong bối cảnh những thách thức an ninh trong khu vực, như mối đe dọa từ 
Triều Tiên và các vấn đề liên quan đến Trung Quốc, sự ổn định và quyết đoán 
trong chính sách an ninh của LDP đã duy trì một chính sách ngoại giao ổn định 
và giúp đất nước này duy trì mối quan hệ hòa bình trong mối quan hệ quốc tế.   
- Với điều kiện khách quan là hệ thống bầu cử ổn định và quy hoạch chính trị 
khéo léo của Nhật Bản cũng đã hỗ trợ LDP và chiếm ưu thế trong các cuộc bầu  cử   
Ít nhất, trên bề mặt, sự thống trị của LDP khiến nền chính trị Nhật Bản có vẻ ổn 
định hơn so với các nền dân chủ giàu có khác, khi nhiều quốc gia đã phải hứng 
chịu chủ nghĩa dân túy và tình trạng phân cực đảng phái cực đoan. Nhưng nó cũng 
đi kèm với mặt trái. Tình trạng thiếu cạnh tranh đã khiến các cử tri thờ ơ: tỷ lệ cử 
tri đi bầu đã giảm đều đặn trong thập niên qua, một xu hướng cũng không quá 
đáng ngại với lợi ích của LDP14. Nó khiến các chính trị gia, và bản thân LDP, ít 
nhiều phải chịu trách nhiệm giải trình trước công chúng. Bằng chứng là Thủ tướng 
Nhật Bản đương nhiệm-Kishida Fumio, một cựu ngoại trưởng có xu hướng trung 
dung, người làm hài lòng các đảng viên cấp cao khác của đảng nhưng lại có sự 
ủng hộ hạn chế đến từ người dân.                             
2.7.2 Đảng Dân chủ Lập Hiến Nhật Bản-CDP                 
Logo Đảng Dân chủ Lập hiến Nhật Bản   
Đảng Dân chủ Lập Hiến Nhật Bản-立憲民主 hay CDP (Constitutional Democratic 
Party). Đảng Dân chủ Lập hiến Nhật Bản thúc đẩy hoạt động chính trị dân chủ coi 
trọng chủ nghĩa hợp hiến và sự cân nhắc kỹ lưỡng. Đó là một đảng bảo vệ cuộc 
sống và hạnh phúc của con người, với chủ thể dẩn đầu là nhân dân. CDP chủ 
trương bảo vệ Hiến pháp và giữ vững nguyên tắc dân chủ. Hiện nay Đảng trở     
14 How the LDP dominates Japan's politics. (2021, October 28). The Economist. Retrieved January 5, 2024, 
from https://www.economist.com/the-economist-explains/2021/10/28/how-the-ldp-dominates-japans-politics    26              lOMoAR cPSD| 40749825              
thành một đối tác chính trong chính trường Nhật Bản và thu hút sự chú ý của cử tri 
có quan tâm đến các vấn đề dân chủ và xã hội.   
Ý thức hệ chính trị: Chủ nghĩa tự do xã hội và Chủ nghĩa lập hiến   
Về triết lý cơ bản của Đảng: Tôn trọng sự tự do và đa dạng, hỗ trợ lẫn nhau; Xây 
dựng một xã hội cộng sinh với con người là cốt lõi; Hướng tới sự hợp tác quốc tế 
và thực hiện trách nhiệm đối với tương lai15. Dựa trên số liệu gần nhất (2023) 
CDP chiếm 38 ghế Thượng viện và 95 ghế trong Hạ viện.   
2.7.3 Đảng Công Minh                     
Logo Đảng Công Minh Nhật Bản   
Đảng Công Minh-公明党 (Koumeito) thành lập vào năm 1964. Đảng Công Minh 
có xuất phát điểm từ một phong trào Phật giáo Soka Gakkai16 và đã phát triển 
thành một đảng có tầm ảnh hưởng trong chính trường Nhật Bản. Năm 2005, Đảng 
Dân chủ Tự do đã cùng đảng Công Minh thành lập một chính phủ liên hiệp.   
Ý thức hệ chính trị: Chủ nghĩa Bảo thủ và Chủ nghĩa Hòa bình   
Với khẩu hiệu "Taishuu to tomo ni - 大衆とともに", tức "Đồng hành cùng đại 
chúng", đảng Công Minh hoạt động dựa trên đường lối "chính trị dân bản, noi theo 
chủ nghĩa nhân đạo tôn trọng và chăm sóc nhân mạng hết sức". Được coi là đảng 
chính của Tịnh thất Soka Gakkai, một tập đoàn Phật giáo đặc biệt ở Nhật Bản. 
Đảng Công Minh chú trọng đến các vấn đề xã hội và đạo đức thông qua việc ủng 
hộ các cải cách giáo dục và hỗ trợ xã hội. Ngoài ra, Đảng Công Minh cũng đưa ra 
những góp ý về chính sách ngoại giao Nhật Bản. Mối liên kết mật thiết với Tịnh 
thất Soka Gakkai đã giúp Đảng duy trì một cơ sở ổn định và hỗ trợ tài chính. Hiện 
nay Đảng Công Minh đang nắm giữ 32 ghế trong Hạ viện, 27 trong Thượng viện 
và có khoảng 400 000 thành viên17.   
2.7.4 Đảng Cộng sản Nhật Bản-JCP       
15 Party Platform - The Constitutional Democratic Party of Japan. Retrieved December 18, 2023, from 
https://cdp-japan.jp/english/partyplatform   
16 Soka Gakkai-Sáng giá học hội là giáo hội Phật giáo có đông tín đồ nhất tại Nhật Bản   
17 Số liệu được lấy từ trang thông tin điện tử chính thức của Đảng Công Minh, https://www.komei.or.jp/en/ truy  cập ngày 28/12/2023      27                lOMoAR cPSD| 40749825              
Đảng kỳ Đảng Cộng sản Nhật Bản với hình 
tượng nông nghiệp (cây lúa) và công 
nghiệp (bánh răng) là trung tâm             
Đảng Cộng sản Nhật Bản-日本共産党 hay JCP (Japanese Communist Party) được 
thành lập vào năm 1922 và chính thức hoạt động kể từ sau chiến tranh Thế giới II. 
Đảng Cộng sản Nhật Bản có tổ chức chặt chẽ, có đường lối kiên định với chủ 
trương xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Nhật Bản thông qua cách mạng dân chủ và 
đấu tranh nghị trường, cũng như bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động đồng thời 
bất đồng với tư bản Nhật.   
Đến nay, Đảng Cộng sản Nhật Bản có khoảng 260.000 thành viên trải dài trên 
toàn quốc. JCP giữ 10 ghế trong tổng số 465 ghế tại Hạ viện (trong cuộc tổng 
tuyển cử năm 2021, JCP nhận được 4,16 triệu phiếu bầu, tương đương 7,25%); 11 
ghế trong tổng số 242 ghế tại Hạ viện (trong cuộc bầu cử năm 2022, JCP nhận 
được 3,61 triệu phiếu bầu, tương đương 6,8%)18.   
Ý thức hệ chính trị: Chủ nghĩa Khoa học xã hội và Chủ nghĩa Hòa bình.   
Đảng Cộng sản Nhật Bản đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa ra quan điểm 
và đề xuất chính sách có ảnh hưởng đối với chính trị và xã hội Nhật Bản.    C. KẾT LUẬN   
Từ góc nhìn toàn diện, hệ thống chính trị Nhật Bản-hệ thống đại nghị mà trong có sự kết 
hợp giữa Cộng hòa Đại nghị và Quân chủ Lập hiến một trong những mô hình chính trị 
tiêu biểu. Về mặt khoa học chính trị, hệ thống chính trị Nhật Bản mang tính thể chế hóa, 
thể hiện tính tối cao của Quốc hội (Nghị viện) mà qua đó đề cao quyền lực của nhân dân 
“dân chủ” trong việc kiểm soát và thực thi quyền lực nhà nước. Ngoài ra, sự thể chế hóa 
đối lập trong Nghị viện đồng nghĩa với xây dựng sự phản biện có tổ chức thông qua hoạt 
động chất vấn, giúp nâng cao tính minh bạch, tính trách nhiệm của các quyết định chính 
trị có ảnh hướng lớn đến quốc gia. Về mặt an sinh xã hội, hệ thống chính trị tại Nhật Bản 
có những đặc điểm độc đáo và tác động rộng lớn đến đất nước trong nhiều lĩnh vực khác 
nhau, đồng thời phản ánh nét văn hóa lâu đời và con người của Nhật Bản với sự tôn trọng 
truyền thống đất nước-Thiên hoàng và Hoàng gia vẫn giữ vị trí trong hệ thống chính trị 
mà không bị xóa sổ; sự tiếp thu và thừa nhận những tư tưởng tiến bộ-Hiến pháp Nhật Bản 
do phía Mỹ viết và phía Mỹ cũng tiếp thu những đóng góp từ các đảng Chính trị Nhật 
Bản; sự ổn định-chủ yếu do sự chiếm ưu thế lâu dài của Đảng Dân chủ Tự do (LDP)     
18 Số liệu được lấy từ trang thông tin điện tử chính thức của Đảng Cộng Sản Nhật Bản, 
https://www.jcp.or.jp/english/ truy cập ngày 28/12/2023    28              lOMoAR cPSD| 40749825              
trong những quyết định chính trị và quản lý quốc gia. Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng đối 
mặt với các thách thức đến từ trong nước và ngoài nước. Sự cầm quyền lâu dài của Đảng 
Dân chủ Nhật Bản (LDP) đã gây không ít khó khăn với các đối thủ chính trị khác ở Nhật 
Bản. Các vấn đề nhức nhối như già hóa dân số, kinh tế mà gần đây là sự mất giá của đồng 
Yên Nhật, biến đổi khí hậu, an ninh khu vực và quan hệ ngoại giao với các đối tác chính 
như Trung Quốc và Hoa Kỳ. Những thách thức này đòi hỏi sự linh hoạt từ hệ thống chính 
trị Nhật Bản để đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.                                                         
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO    Tiếng Việt   
Ngô Huy Đức (2010), Chính trị học so sánh cách tiếp cận và so sánh các hệ thống chính 
trị trên thế giới, trang 141   
Văn phòng Quốc hội-Trung tâm thông tin thư viện và nghiên cứu khoa học, Tuyển tập 
hiến pháp một số nước trên thế giới, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2009, trang 117   
Eiichi Aoki (2008), Nhật Bản-đất nước và con người, Nhà xuất bản Văn Học, trang 67   
Trương Thị Hồng Hà (2007), “Quy trình lập pháp của Quốc hội Nhật Bản và những gợi ý 
cho Việt Nam”, tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, số 6, trang 76   
Võ Khánh Vinh (2003), Giáo trình các cơ quan bảo vệ pháp luật, Nhà xuất bản Công an 
Nhân dân, Hà Nội, trang 462      29                lOMoAR cPSD| 40749825              
Báo điện tử Đại biểu Nhân dân, Sự ra đời của Hiến pháp Hòa bình, 
https://daibieunhandan.vn/nghi-vien-the-gioi-viet-nam-va-the-gioi/Su-ra-doi-cua- Hien-phap-hoa-binh-i206961   
Hòa Văn (2008), Về đảng Dân chủ tự do cầm quyền ở Nhật Bản, Tạp chí Cộng sản, 
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-nuoc/-/ 
2018/3330/ve-dang-dan-chu-tu-do-cam-quyen-o-nhat-ban.aspx    Tiếng Anh   
Tuyên bố Potsdam-Sự ra đời của hiến pháp Nhật Bản, Thư viện Quốc hội, Tokyo, 
Nhật Bản, https://www.ndl.go.jp/constitution/e/etc/c06.html truy cập ngày 7/12/2023   
Brahma Chellaney (2015), Japan’s Constitutional Albatross, Project Syndicate, 
https://www.project-syndicate.org/commentary/japan-constitution-defense-policy-
by-brahma-chellaney-2015-02?barrier=accesspaylog truy cập ngày 13/12/2023     
Fundamental Structure of the Government of Japan. (n.d.). Prime Minister's Office of    Japan, 
http://japan.kantei.go.jp/constitution_and_government_of_japan/fundamental_e.html truy  cập ngày 13/12/2023   
The Japanese Judicial System. (n.d.). Japan Federation of Bar Associations, 
https://www.nichibenren.or.jp/en/about/judicial_system/judicial_system.html truy cập  ngày 17/12/2023     
How the LDP dominates Japan's politics. (2021, October 28). The Economist, 
https://www.economist.com/the-economist-explains/2021/10/28/how-the-ldp- dominates-japans-politics   
Party Platform - The Constitutional Democratic Party of Japan,   
https://cdp-japan.jp/english/partyplatform truy cập ngày 18/12/2023   
Trang thông tin điện tử chính thức của Đảng Công 
Minh, https://www.komei.or.jp/en/     
Trang thông tin điện tử chính thức của Đảng Cộng Sản Nhật Bản, 
https://www.jcp.or.jp/english/                          30              lOMoAR cPSD| 40749825                                                                                                                                                 31            
