Nhóm 1 Lễ cưới truyền thống Xưa và nay - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Nhóm 1 Lễ cưới truyền thống Xưa và nay - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (DC102EL01)
Trường: Đại học Hoa Sen
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN Bài tập nhóm
Nét đẹp truyền thống
Lễ cưới dân tộc Việt Xưa và nay Môn: Kinh t chí ế nh trị M ác-Lênin Lớp: 4158
Giảng viên: Ph m ạ Thị Ng c ọ Anh Nhóm: 1
Vũ Thị Phƣơng Anh 22140071
Trần Đình Khánh Du 22140124 Lƣu Ng c ọ Hân 22140035
Nguyễn Anh Hào 22004269
Đoàn Ngọc Bình Mai 22115227
Trƣơng Lê Thanh Trúc 22140056 Mục Lục
MỤC LỤC……………………………………………………………... 1
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………. 2
KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH…………………….. 3
LỄ CƢỚI DÂN TỘC VIỆT ……………………………….…… 3
ĐÁM CƢỚI THỜI XƢA VÀ NGÀY NAY
LỄ NẠP THÁI………………………………………………………………… 4
LỄ VẤN DANH………………………………………………………………. 4
LỄ NẠP CÁT………………………………………………………………..... 5
LỄ NẠP TỆ …………………………………………………………………... 5
LỄ THỈNH KÌ……………………………………………………………….... 5
LỄ THÂN NGHINH………………………………………………………….. 6
LỄ DẠM NGÕ………………………………………………………………... 7
LỄ ĂN HỎI…………………………………………………………………… 7
LỄ ĂN CƢỚI………………………………………………………………..... 7
KHÁCH MỜI…………………………………………………………………. 7
SÍNH LỄ…………………………………………………………………...…. 7
TRANG PHỤC……………………………………………………..………… 8
THIỆP HỒNG………………………………………………………….…….. 8
ẢNH CƢỚI …………………………………………………………….……. 9
HỘI TRƢỜNG…………………………………………………………….…. 9
XE RƢỚC DÂU ………………………………………………………….…. 9
QUÀ CƢỚI……………………………………………………………….….. 10
CẢM NHẬN……………………………………………………………………… 11
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………….... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………. 13 1 Lời Mở Đầu
Khác với đám cƣới ngày xƣa, cô dâu và chú rể ngày nay có điều kiện và nhiều sự lựa
chọn hơn hẳn. Thế nhƣng, dù đám cƣới xƣa mộc mạc, đám cƣới ngày nay tỉ mỉ, thì tinh
thần chung của mỗi buổi tiệc vẫn mang lại cho cô dâu và chú rể những dấu ấn đặc biệt
trong cuộc đời với sự chứng kiến của quan viên hai họ. Bây giờ, chúng ta hãy cùng tìm
hiểu về đám cƣới xƣa và nay trong bài dƣới đây nhé. 2
KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh tọa lạc tại số 65 Lý Tự Trọng, phƣờng Bến Nghé,
quận 1, giới hạn bởi các con đƣờng Lý Tự Trọng, Pasteur, Lê Thánh Tôn và Nam Kì
Khởi Nghĩa. Đƣợc xây dựng bởi kiến trúc sƣ ngƣời Pháp Alfred Foulhoux vào năm
1885 và hoàn thiện vào năm 1890 với mục tiêu ban đầu là bảo tàng thƣơng mại, nơi
trƣng bày các sản vật của khu vực Nam Kì. Đã trải qua vô số lần đổi chủ trƣớc khi
chính thức mang tên Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 13 tháng 12 năm 1999.
Tòa nhà có tổng diện tích của
kiến trúc bao gồm một tòa nhà
rộng hơn 1.700 m² gồm hai
tầng của tòa nhà chính và tòa
nhà ngang thiết kế theo phong
cách cổ điển - phục hƣng, kết
hợp Âu – Á: mặt tiền của tầng
lầu mang đƣờng nét Tây
phƣơng, nhƣng phần mái lại
mang dáng dấp Á Đông. Bao
quang khu nhà là một khuôn
viên vƣờn hoa có hình dạng nhƣ một hình thang.
Bảo tàng có 9 phòng trƣng bày: phòng Thiên
nhiên và Khảo cổ, phòng Địa lý và Hành chính
Sài Gòn - TPHCM, phòng Thƣơng cảng, Thƣơng
mại và Dịch vụ, phòng Công nghiệp và Tiểu thủ
công nghiệp, phòng Văn Hóa Sài Gòn - TPHCM,
phòng Đấu tranh cách mạng 1930 - 1954, phòng
Đấu tranh cách mạng 1954 - 1975, phòng Kỷ vật
kháng chiến và phòng Tiền Việt Nam.
LỄ CƯỚI DÂN TỘC VIỆT
Việt Nam ta là một nƣớc chịu ảnh hƣởng của lễ giáo phong kiến, đặc biệt là nho giáo
trong một thời gian dài. Vì thế cho nên việc cƣới hỏi đều do cha mẹ định liệu cho bởi
rất nhiều lý do. Có thể xuất phát từ luân lý “tam cƣơng ngũ thƣờng” – con cái thì phải
phụ thuộc vào bậc phụ huynh, “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”, cũng nhƣ từ một lý
do khá hữu lý là độ tuổi lập gia đình lúc ấy thƣờng rất trẻ dại (“nữ thập tam, nam thập
lục” – tức nữ 13, nam 16). 3
Hôn nhân ngƣời Việt xƣa trải qua sáu lễ chính, hay còn gọi là Lục lễ. Vì vậy mà
ngƣời xƣa có câu “Lục lễ bất bị, trinh nữ bất hành” có nghĩa là chƣa đủ sáu lễ thì
ngƣời con gái trinh chƣa lên xe hoa.
Về phong tục cƣới hỏi của ngƣời Việt ở Nam Bộ cũng không khác biệt mấy so với
Bắc Bộ và Trung Bộ nhƣng với lối sống và suy nghĩ phóng khoáng mà các lễ nghi nơi
đây có phần đơn giản và dễ chịu hơn nhƣng cũng không kém phần độc đáo. 1. Lễ nạp thái
Trong lễ tục hôn nhân truyền thống, “nạp thái” có ý nghĩa là “thu nạp những sính lễ
mà nhà trai mang đến để thƣa chuyện với nhà gái”, là lễ đầu tiên trong trình tự “lục lễ”.
Nhà trai sẽ mang qua một miếng trầu cau biểu tƣợng cho hôn nhân và rƣợu trắng biểu
tƣợng cho lễ nghĩa và nhờ ngƣời mai mối sang nhà gái đặt vấn đề hôn sự Khi đến tuổi .
lập gia đình, cha mẹ nhà trai thông thƣờng nhờ ngƣời tìm nhà tốt lành dạm hỏi để cƣới
vợ cho con, thƣờng là nhờ một cặp vợ chồng có một cuộc sống hôn nhân thật viên
mãn, con cái đề huề nhằm mang đến điều may mắn, hạnh phúc cho đôi trai gái trong tƣơng lai. 2. Lễ vấn danh
"Lễ vấn danh" - ngày nay gọi là lễ "Chạm ngõ" hay là lễ "Dạm" (có nơi kiêm luôn cả
hai lễ thì gọi là lễ dạm hỏi). Là lễ nhằm hỏi tên tuổi cô gái để xem tuổi của cô dâu và
chú rể có hợp nhau không? 4
Sau đó mới chọn ra đƣợc ngày lành tháng tốt và cử hành các nghi thức cƣới hỏi. Nếu
tuổi nghịch nhau thì hôn nhân này sẽ bị huỷ bỏ.
Nhà trai đến nhà gái mang theo hai
miếng trầu cau, cắt phải thật khéo để làm
sao cho hai miếng vẫn còn dính vào nhau,
ý chỉ cầu mong cho đôi trẻ gắn bó bên
nhau suốt đời cùng với rƣợu trà, bánh trái. 3. Lễ nạp cát
Lễ Nạp Cát đƣợc tổ chức khi nhà trai xem bói đƣợc quẻ tốt, quyết định là cặp đôi
hợp mệnh, hợp tuổi nhau liền đánh tiếng xin nhà gái tiến đến lễ ăn hỏi. Lúc này nhà
trai sẽ mang qua ba miếng trầu cau, rƣợu trà, bánh trái cùng với một tờ giấy hồng điều
có ghi tên tuổi cô gái và chàng trai đã hợp tuổi nhau. Trong lễ này thì điều quan trọng
nhất là phải chọn ngày lành, tháng tốt cho lễ nạp cát.
Bên nhà trai sẽ hỏi ý kiến chi tiết nhà gái mong muốn bày trí và có lễ vật nhƣ thế nào
để chuẩn bị cho đầy đủ. Việc lễ nạp cát luôn đƣợc tổ chức một cách vô cùng linh đình,
long trọng cũng đã trở thành một dấu hiệu cho thấy ngƣời con gái đó đã có hôn ƣớc, đã có chồng.
4. Lễ nạp tệ (lễ nạp trƣng)
Ở lễ này thì nhà trai sẽ mang sang bốn miếng
trầu cau đính kèm theo lễ vật bằng vàng, ở miền
nam thì quan trọng nhất chính là đôi bông tai.
Bản chất của lễ tục này là để “thách cƣới” nhà
trai. Trong lễ nạp tệ, nhà gái có quyền đƣợc đòi
hỏi nhà trai phải nạp những lễ vật gì cho gia
đình mình và phía nhà trai cũng phải tùy vào
khả năng và độ lịch lãm của mình mà đáp ứng.
5. Lễ thỉnh kì
Thỉnh kì là sau khi nhà trai chọn đƣợc ngày lành tháng tốt để hợp hôn, ngƣời mai
mối sẽ thông báo cho nhà gái biết. Sau khi hai nhà trai gái đều thuận ý ngày giờ kết
hôn, nhà trai liền chuẩn bị lễ vật đến đón dâu. Nhà trai sẽ mang năm miếng trầu cau, 5
rƣợu trà, bánh trái cùng một số tiền hỗ trợ nhà gái tổ chức tiệc cƣới còn gọi là tiền đũa hay tiền đồng.
Trong nghi thức thỉnh kì, nhìn chung cũng giống nhƣ vấn danh, chủ yếu là lựa chọn
ngày lành tháng tốt để đón dâu, hợp hôn cho tốt đẹp, và ngƣời đón dâu, đƣa dâu thích hợp.
6.Lễ thanh nghi (lễ thành nghênh) Là lễ cuối cùng sau khi đã đƣợc nhà gái ƣng thuận, ngày giờ đã định của bên trai. Bên nhà trai sẽ mang đến sáu miếng tràu cau, rƣợu trắng và y phục cƣới của cô dâu, cũng nhƣ tiền đền đáp công ơn sinh thành và dƣỡng dục của cha mẹ đối với cô dâu, sính lễ
và mâm quả đƣợc tính theo số chẵn 4, 8, 12, đặc biệt khi đi cầm mâm quả nào thì khi
về cũng phải cầm đúng mâm quả đó ý tránh cho đôi trẻ sự thay lòng đổi dạ trong lƣơng duyên.
Đoàn ngƣời đi rƣớc dâu là số lẻ để khi thêm cô dâu vào sẽ là con số chẵn may mắn.
Khi xƣa có thể đi bằng xe ngựa, võng lọng hoặc đám rƣớc trên đƣờng làng, và đặc biệt
không thể không nhắc đến những chiếc ghe xuồng đơn sơ của vùng sông nƣớc chằng chịt nhƣ nam bộ này.
Vì đây là một lễ khá quan trọng trong đám cƣới Việt Nam truyền thống vì vậy cần
phải kiêng kị một số điều: Cô dâu, chú rể không ở trong thời kỳ chịu tang, gày n giờ
cƣới phải tránh các giờ không vong, sát chủ và phải tránh tháng ngâu (tháng 7 âm lịch).
Và trong văn hoá ngƣời nam bộ thì lễ lên đèn trƣớc bàn thờ tổ tiên là một nghi thức
cực kì quan trọng, tƣợng trƣng cho mối lƣơng duyên đã đƣợc tổ tiên chấp nhận vì vậy
ngƣời đảm nhận việc này phải là ngƣời uy tín, đạo đức, đủ vợ, đủ chồng, gái trai có đủ. 6 ĐÁM CƢỚI NGÀY NAY
Cuộc sống hiện đại ngày càng bận r n
ộ nên lễ nghi đám cƣới ngày nay cũng đƣợc
lƣợc bớt đi và đơn giản hơn. Ở miền Nam, các nghi lễ cƣới h i
ỏ chỉ giữ lại ba lễ chính nhƣ sau:
− Lễ dạm ngõ: ở miền Nam thì lễ này có thể b qua ho ỏ ặc g p c ộ hung hai lễ đón dâu
với ăn hỏi lại thành một ngày. Khi đó, lễ gia tiên và lễ ật ăn hỏi khi đón dâu cũng v gộp chung làm một.
Những thành viên trong lễ dạm ngõ bao gồm
+ Nhà trai: Cha mẹ phía đàn trai, chú bác và những ngƣời có ru t ộ thịt trong gia tộc
hay có tiếng nói hoặc ngƣời mai m i ố (nếu có).
+ Nhà gái: Cả gia đình nhà gái.
− Lễ ăn hỏi: Không chỉ riêng miền Nam mà các miền khác cũng tổ chức lễ này ở bàn thờ c a ủ ông bà t t ổ iên.(lễ gia tiên )
− Lễ ăn cƣới: Nghi lễ này nhằm tuyên b s
ố ự gắn kết chính thức giữa cô dâu và chú
rể trong cả cuộc đời. Hai ngọn nến to của h
ọ nhà trai mang đến sẽ đƣợc đặt một cách trang tr ng l ọ
ên bàn thờ nhà gái. Sau đó, trƣởng t c
ộ nhà gái sẽ là ngƣời tuyên
bố làm lễ lên đèn, cô dâu chú rể là ngƣời trực tiếp đốt nến trên bàn thờ gia tiên của nhà gái. 2. Khách mời • Xưa
Khách mời những năm này không nhiều, ch y
ủ ếu là ngƣời nhà và bạn bè thân thiết
của cô dâu, chú rể. Khách khứa chỉ cần túm tụm lại vài bàn là hết. Không khí thân mật, thoải mái. • Nay Cuộc số ộ
ng h i nhập nên mối quan hệ của ngƣời trẻ ngày càng đƣợc rộng rãi hơn,
khách mời đƣợc lên danh sách cẩn thận trƣớc đó cả tháng. Ngoài gia đình bạn bè thân
thiết của cô dâu, chú rể thì còn có đồng nghiệp công ty hoặc những m i ố quan hệ xã giao khác.... 3. Sính lễ • Xưa
Theo truyền thống thì lễ vật bao g m ồ các lễ vật nhƣ sau: + Trầu cau + Rƣợu và thuốc lá + Bánh + Chè - Mứt sen + Trái cây
+ Ngoài ra một số gia đình thay bánh bánh bằng lợn quay hay xôi gấc.
Lễ vật trong đám cưới ngày nay cơ bản cũng không thay đổi so với đám cưới truyền
thống nhưng mỗi vùng miền lại có những đặc trung khác nhau. 7
Ở miền Nam, lễ vật có thể là tiền, một chiếc nhẫn, một dây chuyền và một bông hoa tai
đính hôn. Số lượng lễ vật và mâm quả là số chẵn. 4. Trang phục • Xưa −
Áo cƣới xƣa thƣờng có màu sắc chủ đạo là trắng và đỏ. Cô dâu xƣa luôn chú
trọng vẻ ngoài kín đáo nên áo dài cƣới xƣa không cầu kì, thƣờng đƣợc may m t ộ
cách rất đơn giản không đính hạt hay đính hoa. Kết hợp với khăn voan màu đỏ hoặc trắng. −
Về phần chú rể thì trang ph c
ụ thì mặc vest hay áo sơ mi có cài hoa trƣớc ngực. • Nay
Từ năm 1954 đến nay, khi có sự xâm nhập của văn hóa phƣơng Tây thì trang phục
đã có nhiều sự thay đổi. − Cô dâu sẽ lựa ch n nh ọ
ững chiếc áo dài màu trắng, màu đỏ bằng lụa hoặc bằng
gấm. Ở các thành phố lớn, cô dâu màu áo dài trắng hoặc đỏ có phối ren hay đính
đá mặc quần trắng đi giày cao gót, tay cầm hoa, tóc đƣợc búi lên. C òn ở nông
thông, cô dâu mặc áo sơ mi trắng hay áo bà ba, quần đen đi dép mới. −
Chú rể thì trang phục đơn giản hơn, thời ngày nay chú rể hay thắt cà vạt hoặc
thắt nơ ở trên cổ, đi giày tây, mặc âu phục kể cả ở thành phố lớn. Còn ở nông
thông, chú rể mặc áo sơ mi, quần âu, đi giày tây hoặc đi dép mới. 5.
Thiệp hồng • Xưa
Thời này, ngƣời ta mời cƣới chỉ đơn giản
là mời miệng. Vài gia đình có điều kiện thì
mời bằng mảnh giấy đơn giản, mẫu mã giản dị và làm bằng chất li ng. ệu thông thƣờ 8
Thiệp cƣới ngày nay có nhiều thiết kế khác nhau rất bắt mắt với đủ loại kiểu dáng màu
sắc đa dạng. Giấy còn đƣợc làm chất liệu tốt hơn, có mùi thơm, hoa văn chìm hoặc
thậm chí còn đƣợc mạ vàng. Đặc biệt, đôi uyên ƣơng còn có thể tự thiết kế thiệp cƣới theo cách riêng c a ủ mình. 4. Ảnh cƣới • Xưa
Thời xƣa, ngƣời ta vẫn còn chụp vài ba bức ảnh trắng đen. Sang đến thế kỷ 19 thì đã có
ảnh màu chụp làm kỉ niệm. • Nay
Cuộc sống ngày càng tiến bộ nên trƣớc đám cƣới các cặp đôi đã chụp trƣớc cho
mình vài bộ ảnh cƣới với chất lƣợng hình ảnh rất t t ố . Trong bu i ổ lễ còn có camera ghi
hình và đôi khi có cả flycam để quay toàn cảnh.
5. Hội trƣờng • Xưa Ông bà, cha mẹ y nhau ch ta khi xƣa lấ ỉ
tổ chức trong nhà. Đồ đạc trong nhà đƣợc
dọn gọn qua một bên để có chỗ trống bày trí bàn ghế. • Nay
Đám cƣới hiện đại, đặc biệt là các thành
phố lớn thì các cặp đôi thƣờng sẽ tổ chức
ở nhà hàng, một số ngƣờ i có điều kiện sẽ
chọn những khách sạn n i ổ tiếng, tổ chức
tiệc ngoài trời hoặc bên bờ biển.
6. Xe rƣớc dâu 9