



















Preview text:
  lOMoARcPSD| 58854646
BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ  NỘI 
Khoa Quản Lý Đô Thị  -----------------   
MÔN HỌC: KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC 
ĐỀ TÀI: NHÓM CÔNG TÁC VỀ NHÀ Ở CỦA KHU  BẮC ĐÔ   
GVHD: Th.S. Phạm Thị Thanh Mừng  SVTH: Lớp hè    Trần Tuệ Minh  2256030034 
Nguyễn Thảo Vân 2256030056 
Lưu Yên Tuấn Vũ 2151080364  Hà Nội 2024  1      lOMoARcPSD| 58854646 BÀI TẬP THỰC HÀNH 
LẬP KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG 
Đề tài: Nhóm công tác về nhà ở Khu Bắc Đô  ❖ PHẦN LÀM NHÓM 
A. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 
I. BỐI CẢNH THỰC TRẠNG, XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT. 
Thành phố Tương Lai có số dân 450 ngàn người, tốc độ tăng dân số là 2,9%/năm. 
Chính quyền thành phố có quyền quyết định mức thuế đất cũng như cho thuê đất thuộc 
quyền quản lý của chính quyền địa phương. Tất cả các vùng đất trống, để hoang là đất 
do chính quyền quản lý, một số vùng là đất quốc phòng. Thành phố phải đối mặt với rất 
nhiều vấn đề, một trong số đó chính là vấn đề về chất lượng nhà ở của người dân. 
1.1. Bối cảnh cụ thể: Khu vực Bắc Đô  * Giới thiệu: 
Vị trí: Khu Bắc Đô là khu vực đất địa chính do chính quyền quản lý, nằm ở khu vực phía Bắc 
của của quy hoạch thành phố Tương lai. Địa giới này được chia thành 4 nhóm khu vực: KV1, 
KV2, KV3 và KV4. Khu Bắc đô có dân số vào khoảng 40.000 người, và là khu cực kỳ đông 
đúc. Các loại nhà ở đây phần lớn là lấn chiếm và xây dựng không phép với một số ít được xây 
dựng bằng các loại vật liệu bền vững.    2      lOMoARcPSD| 58854646
Hình 1.1. Vị trí khu Bắc Đô 
+) KV1 gần với khu công nghiệp Tây Hà, nằm ở hướng Tây Bắc, đây là khu vực tập  chung dân cư đông đúc. 
+) KV2 giáp khu trung tâm phía Bắc và trung tâm thành phố, nằm ở hướng Nam, là khu 
vực có kinh tế phát triển nhất trong khu Bắc Đô. 
+) KV3 giáp khu vực đông bắc có điều kiện tự nhiên ổn định, gần trung tâm và đường  quốc lộ 
+) KV4 nằm giáp vùng ven của thành phố tương lai, nằm ở hướng Bắc 
* Các vấn đề bức xúc ở khu Bắc Đô: 
- Các loại nhà ở đây phần lớn là lấn chiếm và xây dựng không phép với một số ít được 
xây dựng bằng các loại vật liệu bền vững 
- Đất ở chưa được phân bổ phù hợp, diễn ra tình trạng chỉ có 20% đất thuộc quyền sử  dụng của người dân 
- Khu vực Bắc Đô có chất lượng hạ tầng kĩ thuật kém (các hồ phát thải chất thải dân 
sinh chủ yếu do tự phát). Tỷ lệ tử vong ở trẻ em là tương đối cao. Có một số lần khu 
này bị ngập lụt và ở đây điều kiện vệ sinh rất tồi, và đã từng xảy ra một trận dịch tả. 
- Khoảng 5% số nhà bị hư hại nặng nề sau trận lụt gần đây nhất. Mặc dầu ý tưởng gần 
đây của thành phố là phải phá dỡ khu này nhưng càng ngày lại càng có nhiều ý kiến 
là việc nâng cấp và cải thiện khu vực này có lẽ là cách làm tốt hơn. 
- Dân cư khu Bắc đô phần lớn là những người thu nhập thấp (khoảng 80% dân cư nằm 
trong khoảng ¼ dưới đáy bảng thống kê thu nhập của người dân đô thị). Hơn nữa, 
rất nhiều gia đình có thu nhập không ổn định và họ kiếm sống bằng cách bán hàng 
rong ở khu trung tâm thành phố. Chất lượng sống đã tụt dốc thảm hại. 
- Mặc dù chính quyền địa phương đang cân nhắc đến việc cải tạo lại khu vực này thay 
vì việc phá dỡ nó, nhưng người ta cũng lo ngại rằng việc cải tạo khu vực này cũng 
rất tốn kém và do vậy sức ép về mặt ngân sách là không thể tiến hành được. Chính 
quyền địa phương có nguồn lực rất hạn chế và do vậy họ chỉ có thể tiến hành cải tạo 
với một phần rất nhỏ hoặc thậm chí là sẽ không có tiền trợ cấp từ chính phủ. 
- Đất đai là một nguồn lực quan trọng và tiềm năng nhưng chính sách không rõ ràng 
và nhất là do tình trạng chiếm giữ đất bất hợp pháp của người dân, nên chính quyền 
địa phương không thể huy động các nguồn lực bằng cách này.  II. PHÂN TÍCH SWOT  a. Điểm mạnh   
− Gần các khu vực trọng điểm kinh tế và khu vực công nghiệp. 
− Phần lớn quỹ đất vẫn đang được địa phương quản lý, công tác đưa ra phương án cải tạo  ít gặp khó khăn hơn  3      lOMoARcPSD| 58854646
− Nhu cầu thực tế về nhà ở trung cấp lớn −  
Nguồn nhân lực tham gia sản xuất lớn  b. Điểm yếu   
− Mật độ dân cư có thu nhập thấp và trình độ thấp đông đúc   
− Việc quản lý của địa phương về nhà ở kém hiệu quả   
− Khu vực thường gặp thiên tai   
− Trình độ người dân thấp   
− Chính quyền địa phương có nguồn lực rất hạn chế   
− Nguồn ngân sách và nguồn vốn nhà nước đều không đạt mức cố định   
− Đất đai chính sách không rõ ràng 
− Quy hoạch mạng lưới cấp thoát nước và cơ sở vật chất chưa đồng bộ với nhu cầu sử dụng  tại địa phương  c. Cơ hội   
− Hỗ trợ của chính quyền trung ương cho ngân sách địa phương   
− Có sự quan tâm từ nước ngoài   
− Nguồn nhân sự thuộc chính quyền có trình độ 
d. Mối đe dọa (thách thức): 
- Chất lượng nhà ở kém 
- Tình hình lấn chiếm và xây dựng không phép diễn ra khó kiểm soát 
- Đối mặt với việc ảnh hưởng an ninh khu vực vì khó kiểm soát dân di cư sang giữa thành  phố và khu Bắc Đô 
- Điều kiện sống chất lượng thấp do cơ sở vật chất kém, gặp các vấn đề vệ sinh, ô nhiễm 
môi trường, và thiếu các dịch vụ công cộng 
- Chưa đồng bộ trong quy hoạch: Các khu vực nhà ở xuống cấp thường không đồng bộ 
với quy hoạch đô thị mới, gây khó khăn trong việc tích hợp và phát triển đồng bộ 
III. XÂY DỰNG VÀ XÁC ĐỊNH CÁC CHIẾN LƯỢC ƯU TIÊN. 
3.1.Xây dựng các chiến lược từ phân tích S.W.O.T  4      lOMoARcPSD| 58854646    S – STRENGTHS  W – WEAKNESSES    Những vấn  (Điểm mạnh)  (Điểm yếu) 
W1: Mật độ dân cư có thu nhập thấp và trình       đề bên trong  
S1: Gần các khu vực trọng điểm kinh tế và khu độ thấp đông đúc  vực công nghiệp. 
W2: Việc quản lý của địa phương về nhà ở 
S2: Phần lớn quỹ đất vẫn đang được địa phương kém hiệu quả 
quản lý, công tác đưa ra phương án cải tạo ít gặp W3: Khu vực thường gặp thiên tai  khó khăn hơn
W4: Trình độ người dân thấp    
W5: Chính quyền địa phương có nguồn lực  Những tác 
S3: Nhu cầu thực tế về nhà ở trung cấp lớn  rất hạn chế  động bên ngoài 
S4: Nguồn nhân lực tham gia sản xuất lớn 
W6: Nguồn ngân sách và nguồn vốn nhà 
nước đều không đạt mức cố định 
W8: Đất đai chính sách không rõ ràng W9: 
Quy hoạch mạng lưới cấp thoát nước và cơ 
sở vật chất chưa đồng bộ với nhu cầu sử dụng  tại địa phương  O – OPPORTUNITIES 
CÁC CHIẾN LƯỢC SO 
CÁC CHIẾN LƯỢC WO 
(Cơ hội) O1: Hỗ trợ S(1) O(1): Chiến lược phát triển cải nhà ở S(1) O(1) W(1): Chiến lược tạo điều kiện đảm bảo 
của chính quyền trung ương cho O(1,3): Chiến lược xây dựng các khu ký túc xá, người dân đề có nơi cư trú  ngân sách địa phương 
khu trọ công nhân vị trí gần khu công nghiệp 
O(2) W(5,6): Chiến lược tăng cường ngoại 
O2: Có sự quan tâm từ nước 
S(2) O(1): Chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng,  giao tham vấn chuyên gia  ngoài 
ưu tiên cho hạ tầng cấp thoát nước và giao thông O(3) W(2,9): Chiến lược rà soát và xây dựng 
O3: Nguồn nhân sự thuộc chính S(2) O(2) Chiến lược phát triển các dự án đầu tư chương trình quy hoạch sử dụng đất tầm nhìn  quyền có trình độ 
về chợ và dịch vụ tiện ích, y tế theo hình thức  chiến lược  PPP 
O(1) W(4,5,6) Hỗ trợ những người khó khăn 
S(2) O(1,3) Chiến lược kết hợp phát triển nhà ở 
và tìm việc làm cho người bị thất nghiệp O(3) 
với tạo lập không gian sống sạch đẹp 
W(9)=> Chiến lược “ Quy hoạch lại đất và 
giải phóng mặt bằng” sắp xếp lại trận tự đô  thị Bắc Đô  T – THREAT 
CÁC CHIẾN LƯỢC ST 
CÁC CHIẾN LƯỢC WT  (Thách thức) 
S (2,3) và T (3): Chiến lược phát triển nhà ở bền W (3) và T (1,3): Chiến lược phòng ngừa, 
T1: Chất lượng nhà ở kém T2: vững 
ứng phó, phục hồi trước diễn biến phức tạp 
Tình hình lấn chiếm và xây S (3,4) và T (3,4): Chiến lược rà soát quy trình của thiên tai. 
dựng không phép diễn ra khó 
cấp phép xây dựng và quản lý bất động sản S W (1) và T (4): Chiến lược đẩy mạnh công  kiểm soát 
(1,3) và T (4): Chiến lược phát triển nhà ở nhiều tác dân quân tự vệ 
T3: Đối mặt với việc ảnh hưởng phân khúc trung cấp, nhà ở xã hội và kí túc xá W(1,4,6) T(4) Chiến lược đào tạo và nâng 
an ninh khu vực vì khó kiểm theo định hướng hỗ trợ mua/ thuê mua S(2) và cao chất lượng nguồn nhân lực cho dân cư 
soát dân di cư sang giữa thành T(6): Chiến lược giải quyết diện rộng các tranh khu vực 
phố và khu Bắc Đô T4: Điều chấp đất đai tồn đọng về đất ở 
W(5,6) và T (1): Kêu gọi hợp về nguồn vốn 
kiện sống chất lượng thấp do cơ 
xây dựng dự án nhà ở, dự án công cộng. 
sở vật chất kém T5: Các tranh 
chấp về đất đai tồn đọng 
Bảng 1.1. Ma trận swot 
3.1.Trình bày, phân tích các chiến lược ưu tiên. 
Chiến lược SO: Chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng, ưu tiên cho hạ tầng cấp thoát 
nước và giao thông  5      lOMoARcPSD| 58854646
● Ưu tiên: Khắc phục tình trạng thiếu hụt hạ tầng cơ bản như hệ thống cấp thoát 
nước, đồng thời cải thiện giao thông. Điều này sẽ tạo ra nền tảng vững chắc để 
nâng cao chất lượng sống và thu hút đầu tư vào khu vực. 
● Lý do: Hạ tầng cấp thoát nước kém là một trong những vấn đề nghiêm trọng, ảnh 
hưởng đến điều kiện sống và vệ sinh môi trường. Cải thiện hạ tầng sẽ giảm thiểu 
nguy cơ lụt lội và các vấn đề vệ sinh khác. 
Chiến lược ST: Chiến lược phát triển nhà ở bền vững 
● Ưu tiên: Tập trung vào việc xây dựng và cải thiện nhà ở với tiêu chuẩn bền vững, 
nhằm giảm thiểu các rủi ro do thiên tai và nâng cao chất lượng nhà ở cho người  dân. 
● Lý do: Chất lượng nhà ở kém và dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai là một vấn đề cấp 
bách cần được giải quyết. Phát triển nhà ở bền vững sẽ giúp bảo vệ người dân và 
tài sản của họ trong trường hợp xảy ra thiên tai. 
Chiến lược WT: Chiến lược phòng ngừa, ứng phó, phục hồi trước diễn biến phức  tạp của thiên tai 
● Ưu tiên: Tăng cường các biện pháp phòng ngừa và ứng phó với thiên tai, đồng 
thời thiết lập kế hoạch phục hồi sau thiên tai cho cộng đồng. 
● Lý do: Khu Bắc Đô thường xuyên gặp thiên tai, và sự chuẩn bị tốt sẽ giảm thiểu 
thiệt hại về người và tài sản. Đây là một chiến lược cần thiết để đảm bảo an toàn 
và ổn định cho cộng đồng. 
Chiến lược ST: Chiến lược phát triển nhà ở nhiều phân khúc trung cấp, nhà ở xã 
hội và kí túc xá theo định hướng hỗ trợ mua/thuê mua 
● Ưu tiên: Tạo ra các loại hình nhà ở phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính 
của cư dân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp và không ổn định. 
● Lý do: Mật độ dân cư có thu nhập thấp cao và nhu cầu nhà ở lớn đòi hỏi phải có 
giải pháp đa dạng về loại hình nhà ở, giúp cư dân có được nơi ở ổn định và chất  lượng. 
IV. PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN THAM GIA 
4.1.Bảng phân tích thành phần tham gia  Tên nhóm 
Đặc điểm – Mối quan tâm  Những tác động  Thứ tự  tiềm năng  ưu tiên 
Nhóm chịu tác động bởi quyết định/kế hoạch/dự án    6      lOMoARcPSD| 58854646 1. Chủ đầu tư  - 
Chi phí cải tạo nhà ở cao  +  6  dự án cải tạo  - 
Thời gian cải tạo, ảnh  +/- 
hưởng đến việc kinh doanh của  doanh nghiệp -    -  Những rủi ro cao: về 
pháp lý, kinh tế, các chiến  - 
lược, chất lượng công trình,  thuế,.... +    +  -  Giấy phép quy hoạch, 
xây dựng và giấy phép hành  nghề  - 
Lợi ích đạt được sau cải  tạo  - 
Nhu cầu của người dân,  nhân viên  2. Nhà thầu phụ  -  7  trách dự án cải  - 
Cần tối ưu hóa được chi  tạo 
phí xây dựng vào dự án  +  -  Đảm bảo an toàn cho  công trình  =  -  Giấy phép quy hoạch và  xây dựng    7      lOMoARcPSD| 58854646 3, Cộng đồng  - Chất lượng nhà ở    +/-  5  địa phương  +/-  - Giá cả  +  -  - Quy định chung  - Dịch vụ, tiện ích  - Cơ sở hạ tầng  Nhóm chuyên gia    4. Phòng điều 
- Kiểm tra tình trạng về nhà ở:  4  tra nghiên cứu 
tỷ lệ nhà hư hỏng, xuống cấp,  - 
hiện trạng xây dựng nhà trái  phép ở khu Bắc Đô 
-Tìm hiểu nhu cầu nhà ở: về số 
lượng nhà ở, diện tích nhà ở,  chất lượng nhà ở.  -  5. Các kỹ sư và 
- Sáng tạo thiết kế nhà ở    -  8  kiến trúc sư của  thành phố 
Nhóm lãnh đạo quản lý      8      lOMoARcPSD| 58854646 6. UBND Các  - 
Tiến độ và chất lượng  +  1  cấp  công trình  +  - 
Nhu cầu, chất lượng, giá  cả của nhà ở +    +  - 
Vấn đề về phát triển nhà  ở  +/-  - 
Vấn đề về việc cải tạo 
nhà ở cho người thu nhập thấp,  nhà ở xã hội  - 
Các vấn đề về phúc lợi  xã hội: 
hỗ trợ giúp đỡ người già, trẻ em 
mồ côi, những người có thu  nhập thấp,....  7.Trụ sở an  -  Vấn đề an ninh, điều  10  ninh khu Bắc đô 
kiện pccc nhà ở: Các ngôi nhà  +/- 
không an toàn có thể dẫn đến 
hỏa hoạn, sập đổ, hoặc các 
nguy cơ khác cho người dân  -  Tình trạng nhà ở  -  Các giấy phép và quy 
định về nhà ở của khu -    +  8. Phòng tài  -  Doanh thu và chi phí:  +  3  chính-Kế hoạch 
Tiền thu từ phí quản lý nhà ở, 
Chi phí cho công tác quản lý nhà  ở, ...  - 
Rủi ro tài chính: do biến  - 
động của thị trường nhà ở, do 
thiên tai, dịch bệnh, thiếu hụt  vốn đầu tư  -  - 
Vấn đề không có tiền trợ 
cấp từ chính phủ, mất nhiều thời  gian khi kêu gọi vốn  9      lOMoARcPSD| 58854646 9Phòng quản lý  -  Chất lượng nhà ở  -  2  nhà ở  -  Giá cả  -  - 
Các vấn đề về việc chưa  - 
có kế hoạch cho các khu nhà bỏ  +  không  - 
Số lượng mua nhà ở sau  quá  +  trình cải tạo  - 
Các vấn đề về quy hoạch  và phát triển nhà ở  10.Phòng quản  +  9  lý công trình  - 
Chất lượng của các công  công cộng 
trình công cộng (trường học, 
trạm y tế, khuân viên…)  +  - 
Lợi ích, nhu cầu sử dụng  của người dân  +  - 
Hạ tầng kỹ thuật và vệ  sinh môi trường 
4.2.Ma trận thành phần tham gia    10      lOMoARcPSD| 58854646
B. LẬP KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG 
I. CHỌN LỌC VẤN ĐỀ  1.Thực trạng vấn đề: 
- Vấn đề về nhà ở ở khu vực Bắc Đô cần được giải quyết nhất: Chất lượng hạ tầng kỹ thuật kém, 
điều kiện vệ sinh môi trường tồi tệ và vấn đề về nhà ở bị xuống cấp trầm trọng 
2.Tại sao đây là vấn đề cần được giải quyết nhất? 
Cơ sở hạ tầng là nền móng quan trọng để đánh giá sự phát triển, kinh tế, xã hội... của một khu 
vực và đặc biệt là chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây. Vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp 
đến sức khỏe và tính mạng người dân: Tỷ lệ tử vong ở trẻ em cao, đã từng xảy ra dịch tả, nguy 
cơ lây lan dịch bệnh cao do điều kiện vệ sinh kém. Tác động rộng rãi đến toàn bộ cộng đồng, 
có thể ảnh hưởng đến 100% dân cư trong khu vực, không phân biệt thu nhập hay tình trạng nhà 
ở. Gây ra nhiều hệ lụy khác: ngập lụt thường xuyên và ô nhiễm môi trường do chất thải không 
được xử lý đúng cách. Cản trở sự phát triển lâu dài của khu vực, khó thu hút đầu tư và cải thiện 
điều kiện sống nếu hạ tầng cơ bản không được đảm bảo. Việc cải thiện hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh 
môi trường là nền tảng để giải quyết các vấn đề khác như nhà ở, quy hoạch đô thị và nâng cao 
chất lượng cuộc sống cho người dân. 
3.Vấn đề này thuộc về ai, Cơ quan hoặc cá nhân nào có trách nhiệm chính trong việc giải quyết  vấn đề này? 
- Vấn đề này thuộc về các cơ quan nhà nước cụ thể là Ủy viên Hội đồng thành phố, Phòng Quản 
lý công trình công cộng và Phòng Quản lý nhà của thành phố. 
- Cơ quan có trách nhiệm chính trong vấn đề này: 
+ Ủy viên Hội đồng thành phố: 
· Có vai trò quyết định trong việc hoạch định chính sách và phân bổ ngân sách cho các dự án  phát triển đô thị. 
· Có thẩm quyền đề xuất và phê duyệt các kế hoạch cải tạo hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi  trường. 
· Có khả năng huy động nguồn lực và phối hợp giữa các phòng ban khác nhau để giải quyết vấn  đề. 
+ Phòng Quản lý công trình công cộng:  · 
Chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.  · 
Có chuyên môn kỹ thuật để đánh giá tình trạng hiện tại và đề xuất giải pháp cải thiện.  · 
Thực hiện các dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường. 
+ Phòng Quản lý nhà của thành phố: Hỗ trợ trong việc quy hoạch và cải tạo khu vực nhà ở.  11      lOMoARcPSD| 58854646
Ngoài ra, để giải quyết hiệu quả vấn đề này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bên liên  quan:  · 
Cộng đồng địa phương: Cung cấp thông tin, phản hồi và hợp tác trong quá trình thực 
hiện các dự án cải tạo.  · 
Phòng Điều tra và Phòng Cảnh sát: Hỗ trợ trong việc giải quyết các vấn đề về an ninh, 
trật tự và xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến môi trường. 
· Chính phủ: Có trách nhiệm ban hành các chính sách, quy định về nhà ở, tài trợ kinh phí, và hỗ 
trợ các dự án cải tạo.  · 
Bộ xây dựng: có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các quy chuẩn, đồng thời hướng 
dẫn, kiểm tra các quy định về nhà ở. 
· Bộ tài nguyên: có trách nhiệm quản lý đất đai, quy hoạch phát triển nhà ở, và cấp phép xây  dựng.  · 
Cơ quan quản lý đô thị: Chịu trách nhiệm kiểm soát và quản lý việc xây dựng, bảo trì 
các công trình nhà ở để đảm bảo chất lượng và an toàn.  · 
Chủ sở hữu nhà ở: Phải đảm bảo bảo trì, bảo trì và cải thiện chất lượng nhà ở của mình.  · 
Các tổ chức xã hội và cộng đồng: Đóng vai trò trong công việc tăng cường nhận cộng 
đồng, giáo dục và hỗ trợ để cải thiện tình hình nhà ở. 
4. Vấn đề bất cập (bức xúc) này xảy ra trên phạm vi nào? 
Toàn bộ khu vực Bắc Đô 
5. Tần suất xảy ra của vấn đề bất cập (bức xúc) này? Thường xuyên, liên tục 
và đã kéo dài trong một thời gian dài 
6.Vấn đề kéo dài bao lâu? 
Vấn đề này đã tồn tại trong nhiều năm, nhưng cơ sở hạ tầng và điều kiện về môi trường, chất 
lượng nhà ở xảy ra các vấn đề xuống cấp trầm trọng có xu hướng nghiêm trọng, đáng lo ngại 
và gây ảnh hưởng trực tiếp đến người dân xuất hiện trong vòng 5 năm gần đây. 
7.Thái độ của những chủ thể liên quan đến vấn đề được xác định là như thế nào?  - 
Chính quyền địa phương: có thái độ lưỡng lự và đáng lo ngại. Đang cân nhắc giữa việc 
cải tạo và phá dỡ khu vực nhưng lo ngại về chi phí cải tạo cao và áp lực ngân sách. Có nhận 
thức được tầm quan trọng của vấn đề nhưng gặp khó khăn trong việc huy động nguồn lực  - 
Người dân trong khu vực thì có thái độ bất mãn và lo lắng. Phải sống trong điều kiện hạ 
tầng kém và vệ sinh tồi tệ, lo lắng về các vấn đề sức khỏe (tỷ lệ tử vong trẻ em cao, dịch bệnh) 
và bất an về tình trạng nhà ở (lấn chiếm, xây dựng không phép)  12      lOMoARcPSD| 58854646 - 
Cộng đồng địa phương (bao gồm cả người dân và tổ chức xã hội) biểu hiện thái độ quan 
tâm và muốn cải thiện. Có nhiều ý kiến ủng hộ việc nâng cấp và cải thiện khu vực thay vì phá  dỡ  - 
Các phòng ban chức năng (như Phòng Quản lý nhà, Phòng Quản lý công trình công 
cộng) thì có nhận thức được vấn đề nhưng gặp khó khăn trong giải quyết. Nhận ra sự cần thiết 
phải cải thiện hạ tầng và điều kiện sống tuy nhiên gặp khó khăn do nguồn lực hạn chế và chính  sách không rõ ràng  - 
Chính quyền cấp cao hơn thì lại thận trọng trong việc hỗ trợ và hạn chế trong việc cung 
cấp trợ cấp cho dự án cải tạo 
8. Hậu quả gì sẽ xảy ra nếu vấn đề không được giải quyết? 
Gây tác động trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng: Tỷ lệ tử vong ở trẻ em tiếp tục ở mức cao hoặc 
tăng them và có nguy cơ bùng phát dịch bệnh lớn (như dịch tả đã từng xảy ra), gia tăng các 
bệnh liên quan đến vệ sinh môi trường kém. 
Ảnh hưởng đến môi trường sống: Ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, làm tình trạng 
ngập lụt có thể xảy ra thường xuyên hơn và nghiêm trọng hơn và điều kiện sống ngày càng  xuống cấp 
Các yếu tố về kinh tế - xã hội: Thu nhập của người dân có thể giảm sút do ảnh hưởng của môi 
trường sống kém, các chi phí y tế của người dân tăng cao do các vấn đề sức khỏe và làm tăng 
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội có thể gia tăng 
Nhà ở và đô thị: gây ra tình trạng lấn chiếm và xây dựng không phép có thể trở nên phổ biến 
hơn và giá trị bất động sản trong khu vực giảm sút, dẫn đến khu vực có thể trở thành "ổ chuột"  đô thị 
Ngoài ra các vấn đề về an ninh trật tự có thể gia tăng các vấn đề xã hội như tội phạm, ma túy 
do điều kiện sống khó khăn hay tâm lý xã hội, người dân có thể cảm thấy bị bỏ rơi, dẫn đến mất 
niềm tin vào chính quyền và có thể xảy ra các cuộc biểu tình hoặc bất ổn xã hội 
Phát triển đô thị thì khu vực Bắc Đô có thể trở thành gánh nặng cho sự phát triển chung của 
thành phố và khó khăn trong việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế cho khu vực. Về tài chính 
công: Chi phí để giải quyết vấn đề trong tương lai có thể cao hơn nhiều so với hiện tại và gánh 
nặng ngân sách cho việc khắc phục hậu quả (y tế, môi trường) sẽ ngày càng lớn. Có thể xảy ra 
tình trạng di cư ra khỏi khu vực của những người có điều kiện, làm trầm trọng thêm tình trạng 
nghèo đói. Ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và uy tín của thành phố trong mắt du khách và nhà  đầu tư 
Xác định vấn đề lập kế hoạch hành động là: Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề nhà ở tại 
Bắc Đô giúp giảm thiểu gánh nặng kinh tế và an sinh xã hội, là bước đầu để kiểm soát và giải 
quyết từng bước các vấn đề trên  13      lOMoARcPSD| 58854646
II. CÂY PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ 
III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU 
3.1. Mục tiêu chung (viễn cảnh, mục đích) 
Viễn cảnh: Xây dựng khu Bắc Đô trở thành một khu dân cư đô thị bền vững, an toàn và đáng 
sống, nơi người dân được hưởng chất lượng cuộc sống tốt với hạ tầng kỹ thuật hiện đại, môi 
trường sống sạch sẽ, và điều kiện nhà ở đảm bảo, góp phần vào sự phát triển hài hòa và bền 
vững của toàn thành phố 
Mục đích: tạo ra một sự chuyển đổi toàn diện và bền vững cho khu vực Bắc Đô, giải quyết các 
vấn đề về chất lượng hạ tầng, điều kiện vệ sinh môi trường và chất lượng nhà ở trong vòng 5  năm 
3.2. Mục tiêu cụ thể  PHẦN LÀM CÁ NHÂN 
Phân tích S.M.A.R.T cho mục tiêu đã xác định 
Mục tiêu thứ nhất: Tiến hành khảo sát các công trình hiện có để chọn ra ít nhất 10 công 
trình phù hợp cho việc cải tạo kí túc xá/ khu nhà trọ (Tuệ Minh) 
Đánh giá theo các tiêu chí SMART:  - S (Specific):  Hành động: 
● Đấu giá quyền sử dụng đất, mở gói thầu và thực hiện đấu thu, mời thầu 
● Khảo sát và Lập kế hoạch: Tiến hành khảo sát các công trình hiện có để chọn ra 
ít nhất 10 công trình phù hợp cho việc cải tạo. 
● Thiết kế và Xin phép: Hoàn thiện thiết kế cải tạo và xin phép từ cơ quan chức  năng. 
● Thi công Cải tạo: Thực hiện cải tạo các công trình theo thiết kế đã được phê duyệt. 
● Quản lý và Vận hành: Quản lý các ký túc xá/khu nhà trọ sau khi cải tạo, bao gồm 
bảo trì và giám sát tình hình sử dụng.  Đối tượng: 
● Công trình: Tối thiểu 10 công trình hiện có, có khả năng chuyển đổi thành ký túc  xá hoặc khu nhà trọ. 
● Người dùng: Lao động và người dân có nhu cầu thuê nhà hoặc ký túc xá tại khu  vực Bắc Đô.  14      lOMoARcPSD| 58854646 Hành vi: 
● Cải tạo: Chuyển đổi công năng của các công trình từ mục đích sử dụng hiện tại 
sang mục đích mới (ký túc xá hoặc nhà trọ). 
● Quản lý: Theo dõi và điều chỉnh các dịch vụ, duy trì cơ sở vật chất của các ký túc  xá/khu nhà trọ.  Hành động: 
● Tiến hành: Các bước cụ thể sẽ bao gồm khảo sát công trình, lập dự toán chi phí, 
xin giấy phép, thực hiện cải tạo, và quản lý vận hành.  –M (Measurable) 
Số lượng công trình theo khu vực: 
● KV1: Cải tạo tối thiểu 4 công trình. 
● KV2: Cải tạo tối thiểu 3 công trình. 
● KV3: Cải tạo tối thiểu 2 công trình. 
● KV4: Cải tạo tối thiểu 1 công trình. 
Diện tích và sức chứa: 
● Diện tích mỗi công trình: Mỗi công trình cải tạo sẽ có diện tích trung bình từ 500  đến 1000 m². 
● Sức chứa: Tổng sức chứa cần đạt 5,000 người, tức là mỗi công trình cần có khả 
năng chứa từ 200 đến 500 người, tùy thuộc vào diện tích và thiết kế.  Tỉ lệ thuê/mua nhà: 
● Tỉ lệ thuê: Theo khảo sát nhu cầu, 80% của các công trình sẽ được thiết kế để cho  thuê. 
● Tỉ lệ mua: Nếu có kế hoạch bán, khoảng 20% có thể được chuyển thành nhà ở  cho mục đích mua.  Nhu cầu thuê/mua nhà: 
● Khảo sát nhu cầu: Dựa trên khảo sát thị trường và dự báo dân số, ước tính nhu 
cầu thuê nhà trong khu vực Bắc Đô có thể từ 8,000 đến 12,000 người trong 1 năm  tới.  Tiến độ thực hiện: 
● Khảo sát và lập kế hoạch: Hoàn thành trong 6 tháng đầu. 
● Thiết kế và xin phép: Hoàn thành trong 6 tháng tiếp theo. 
● Thi công cải tạo: Hoàn thành trong 12 tháng kế tiếp.  15      lOMoARcPSD| 58854646
● Quản lý và vận hành: Bắt đầu từ tháng cuối cùng của quá trình cải tạo và duy trì  liên tục. 
Bằng cách cụ thể hóa các mục tiêu theo các tiêu chí này, bạn sẽ có một kế hoạch rõ ràng 
và dễ theo dõi để đạt được các mục tiêu cải tạo công trình thành ký túc xá hoặc khu nhà  trọ dân sinh.  - A (Achievable): 
+ Vốn ngân sách nhà nước: 10%. 
+ Vay vốn từ ngân hàng: 45%. 
+ Vốn huy động từ các tổ chức xã hội, doanh nghiệp: 35%. 
+ Vốn góp của cá nhân: 10%. 
+ Nhu cầu cao: Nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực Bắc Đô cao do gần 
khu vực đông đúc dân cư như gần trung tâm thành phố, gần các khu công nghiệp như 
KV1, gần các hướng phát triển đô thị mới như KV2, KV3 
+ Chính sách hỗ trợ: Chính phủ có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội, như 
miễn thuế, ưu đãi lãi suất vay vốn,.. 
+ Kinh nghiệm: Các doanh nghiệp đã có kinh nghiệm xây dựng nhà ở xã hội với tốc độ  nhanh. 
+ Nguồn lực: Khu vực Bắc Đô có sẵn nguồn lực đất đai, vật liệu xây dựng và nhân công. 
+ Vốn đầu tư: Ngân hàng tư nhân có tiềm năng cung cấp tài chính từ thu nhập của mình 
để đầu tư, là nguồn cung cấp tài chính rất nhanh chóng và vốn cá nhân nằm ở mức tiềm 
năng rất quan trọng bởi vì các hộ gia đình có thể huy động những nguồn lực bên ngoài  gia đình.  - R (Realistic): 
+ Cung cấp 20 công trình ký túc xá - nhà trọ ở cho người thu nhập thấp, công nhân, giúp 
họ có chỗ ở ổn định và cải thiện chất lượng cuộc sống. 
+ Giảm bớt áp lực lên thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp, góp phần bình ổn giá  nhà đất. 
+ Tạo ra việc làm trong quá trình xây dựng và vận hành khu nhà ở. 
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương  16      lOMoARcPSD| 58854646
- T (Time - bound): Thời hạn hoàn thiện dự án trong vòng 1 năm 
Mục tiêu 2: Cải tạo tối thiểu 50% số nhà ở riêng lẻ bị xuống cấp trong khu vực Bắc Đô (Thảo  Vân)  ·  Tiêu chí S: 
- Hành động: Cải tạo nhà ở, sửa chữa hoặc gia cố kết cấu, nâng cấp hệ thống điện, cải thiện hệ 
thống cấp thoát nước nhà ở xuống cấp. 
- Đối tượng cụ thể: Nhà ở riêng lẻ bị xuống cấp về tình trạng kết cấu được phân loại theo từng 
mức độ xuống cấp thấp, trung bình, cao 
- Phạm vi: Khu vực Bắc Đô 
- Số lượng: Tối thiểu 150 căn  ·  Tiêu chí M: 
- Mục tiêu cải tạo 50% nhà ở trong toàn khu vực Bắc Đô trong khi tổng số nhà ở bị xuống cấp 
ở Bắc Đô dự kiến khoảng 300 nhà ở, mục tiêu cải tạo là khoảng 150 nhà ở bị xuống cấp. 
- Cải tạo dự kiến 150 số nhà bị xuống cấp trong 4 khu vực ở Bắc Đô: 
+ Khu vực 1: 60 căn hộ vì kv1 gần với khu công nghiệp Tây Hà, nằm ở hướng Tây Bắc, đây là 
khu vực tập chung dân cư đông đúc 
+ Khu vực 2: 40 căn hộ, KV2 giáp khu trung tâm phía Bắc và trung tâm thành phố, nằm ở 
hướng Nam, là khu vực có kinh tế phát triển nhất trong khu Bắc Đô. 
+ Khu vực 3: 30 căn, giáp khu vực đông bắc có điều kiện tự nhiên ổn định, gần trung tâm và  đường quốc lộ 
+ Khu vực 4: 20 căn, nằm giáp vùng ven của thành phố tương lai, nằm ở hướng Bắc 
- Cơ sở để đánh giá tiến độ: 
+ Kế hoạch cải tạo theo giai đoạn: 
Giai đoạn 1: Trong vòng 3 tháng, cải tạo nhà ở xuống cấp tập trung ở những căn có độ hư hại 
và xuống cấp nặng nhất ( nhà xuống cấp trên 70% ) 
Giai đoạn 2: Trong vòng 4 tháng tiếp theo, tập trung cải tạo nhà ở xuống cấp các nhà ở ưu tiên 
trung bình (nhà xuống cấp từ 50 - 70%) 
Giai đoạn 3: Tập trung trong vòng 5 tháng cuối sẽ tập trung cải tạo các nhà ở ưu tiên thấp ở 
mức độ hư hại dưới 50% 
+ Mỗi quý sẽ có các ban quản lý tới để kiểm tra tiến độ công việc, ngoài ra hàng tháng sẽ có 
người kiểm tra tiến độ công trình cải tạo  17      lOMoARcPSD| 58854646 ·  Tiêu chí A:  - Nguồn lực hiện có:  ·  Tài chính:  o 
Ngân sách hiện có: 18 tỷ đồng từ ngân sách thành 
phố o Ước tính chi phí cải tạo trung bình:100 triệu  đồng/căn nhà  ·  Nhân lực:  o 
2 đội xây dựng chuyên nghiệp (mỗi đội 20 người) o 1 
nhóm kỹ sư và kiến trúc sư (10 người) o  1 ban quản lý  dự án (5 người)  ·  Vật liệu:  o 
Có sẵn các nhà cung cấp vật liệu xây dựng trong khu 
vực o Khả năng đáp ứng 70% nhu cầu vật liệu - Khả năng 
huy động nguồn lực bổ sung:  ·  Tài chính:  o 
Khả năng vay vốn từ ngân hàng phát triển: 20 tỷ 
đồng o Dự kiến huy động đóng góp từ cộng đồng: 9 tỷ đồng  o 
Khả năng thu hút tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ:  5 tỷ đồng  ·  Nhân lực:  o 
Khả năng thuê thêm 2 đội xây dựng (mỗi đội 20  người) o 
Huy động sự tham gia của 100 tình nguyện  viên địa phương  ·  Vật liệu: o 
Khả năng đàm phán giảm giá 10% với nhà 
cung cấp cho dự án lớn o 
Có thể nhập khẩu 30% vật liệu còn 
thiếu từ các tỉnh lân cận  18      lOMoARcPSD| 58854646
- Sự ủng hộ của cộng đồng và chính quyền:  ·  Cộng đồng:  o 
70% người dân ủng hộ dự án o  50% sẵn sàng 
đóng góp công sức hoặc tài chính o Thành lập được 5 
nhóm cộng đồng hỗ trợ dự án ·  Chính quyền:  o 
Ủy ban nhân dân thành phố đã phê duyệt dự án o  
Có sự hỗ trợ từ các phòng ban chức năng (Xây dựng, 
Tài nguyên Môi trường, Tài chính) o Cam kết hỗ trợ về mặt 
pháp lý và thủ tục hành chính ·  Tiêu chí R: 
- Giải quyết trực tiếp vấn đề nhà ở xuống cấp trong khu vực 
- Góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân 
- Phù hợp với mục tiêu phát triển đô thị bền vững 
- Cung cấp 150 căn hộ nhà ở riêng lẻ đã được cải tạo cho người dân , giúp họ có chỗ ở ổn định 
và cải thiện chất lượng cuộc sống. 
- Giảm bớt áp lực lên thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp, góp phần bình ổn giá nhà đất. 
- Tạo ra việc làm trong quá trình xây dựng và vận hành khu nhà ở.  ·  Tiêu chí T: 
- Tổng thời gian dự án: 1 năm (từ 1/1/2025 đến 31/12/2025) 
- Thời gian cải tạo trung bình cho mỗi căn nhà: 1 tháng 
- Có thể thực hiện đồng thời cải tạo 15 căn nhà 
PHÂN TÍCH ĐỐI LỰC    Lực đẩy  Lực cản  19      lOMoARcPSD| 58854646 Nguồn lực tài chính:      Khó khăn về tài chính:  ·  Ngân sách sẵn có  · Ngân sách ban  từ thành phố: 18  đầu chưa đủ,  tỷ đồng  cần huy động  ·  thêm  Khả năng vay  vốn: 20 tỷ đồng  · Rủi ro trong việc  ·  huy động đủ  Dự kiến huy động  nguồn vốn bổ  từ cộng đồng: 9 tỷ  sung  đồng  ·  Khả năng thu hút  tài trợ từ các tổ  chức phi   chính phủ:  5 tỷ đồng  20