Nhóm 6-Kinh tế vĩ mô bản chính - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Nhóm 6-Kinh tế vĩ mô bản chính - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Môn:
Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
40 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nhóm 6-Kinh tế vĩ mô bản chính - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Nhóm 6-Kinh tế vĩ mô bản chính - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

50 25 lượt tải Tải xuống
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
NGÀNH MARKETING
LỚP: 1554
BÁO CÁO CUỐI KỲ
ĐỀ TÀI:
NHÓM: 6
Lớp: 1554
Khóa học: 2331
GVHD: La Hoàng Lâm
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2023
HOẠT
ĐỘNG
XUẤT -
NHẬP
KHẨU
CỦA NỀN
KINH TẾ
VIỆT
NAM
SAU
DỊCH
COVID 19
TỪ 2020
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
NGÀNH MARKETING
LỚP: 1554
BÁO CÁO CUỐI KỲ
ĐỀ TÀI:
NHÓM: 6
Lớp: 1554
Khóa học: 2331
GVHD: La Hoàng Lâm
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2023
HOẠT
ĐỘNG
XUẤT -
NHẬP
KHẨU
CỦA NỀN
KINH TẾ
VIỆT
NAM
SAU
DỊCH
COVID 19
TỪ 2020-
Trường Đại học Hoa Sen
THÔNG TIN THÀNH VIÊN NHÓM
BẢNG PHÂN CÔNG
STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ
Mức độ
hoàn
thành (%)
1
Phạm Hoàng Bảo Uyên
( nhóm trưởng )
22200185 - Thu thập tài liệu
- Thực hiện phần 3
100%
2
Nguyễn Phương Bảo Vy 22207128 - Thu thập tài liệu
- Thực hiện phần 3
100%
3
Nguyễn Mỹ Lâm 22206964
- Tổng hợp nội dung
- Thực hiện hoàn chỉnh bản Word
100%
4
Nguyễn Thị Thùy Trang 22205387 - Thu thập tài liệu
- Thực hiện phần 2
100%
5
Vũ Ngọc Long 22116987 - Thu thập tài liệu
- Thực hiện phần 1
100%
6
Ngô Khánh Tường 2192938 - Thu thập tài liệu
- Thực hiện phần 2
100%
7
Hứa Kim Liên 22014916 - Thu thập tài liệu
- Thực hiện phần 1
100%
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | i
Trường Đại học Hoa Sen
TRÍCH YẾU
Báo cáo môn học kinh tếcủa chúng tôi đề cập đến quá trình nghiên cứu thực trạng
phân tích HOẠT ĐỘNG XUẤT - NHẬP KHẨU CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM SAU
DỊCH COVID 19 TỪ 2020-2023, để từ đó thể nhận xét, rút ra được những thuận lợi
khó khăn của các chính sách hiện hữu. Để có thể thực hiện được mục tiêu nêu trên, chúng tôi
đã tiến hành tìm hiểu từ những sở thuyết, cho đến tình hình thực tế về nền kinh tế của
Việt Nam. Để từ đó khai thác, cân nhắcđánh giá, nhận xét mang tính chuyên môn đối
với hiện trạng mục tiêu chúng tôi đề ra. Nhưng quan trọng hết tôi đã được trường Đại học
Hoa Sen tạo hội sắp xếp cho sinh viên học môn học phần Kinh tế để chúng tôi
biết mình nên triển khai từ đâu. Tóm lại, báo cáo kế hoạch này được tạo ra với mục đích xác
định xây dựng nét góc nhìn về hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn sau đại dịch COVID 19. Từ đó định hướng rõ sự quan trọng cũng như những
ưu và nhược điểm cần tìm hướng giải quyết. Cũng như nhấn mạnh về vai trò của nền kinh tế,
không chỉ những cá nhân có chức trách mới phải chú tâm mà chúng tôi - các sinh viên – cũng
phải có nền tảng hiểu biết.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | ii
Trường Đại học Hoa Sen
MỤC LỤC
THÔNG TIN THÀNH VIÊN NHÓM.......................................................i
TRÍCH YẾU................................................................................. ii
MỤC LỤC..................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...........................................................vi
DẪN NHẬP................................................................................vii
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
....................................................................1
1.1. Khái niệm về xuất - nhập khẩu, cán cân thương mại.......................................1
1.1.1. Thế nào là xuất khẩu?......................................................................1
1.1.2. Thế nào là nhập khẩu?.....................................................................4
1.1.3. Cán cân thương mại là gì?................................................................5
1.2. Vai trò của xuất - nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam...............................5
1.3. Các loại hình thức xuất nhập khẩu.............................................................6
1.3.1. Các hình thức xuất khẩu...................................................................6
1.3.2. Các hình thức xuất khẩu...................................................................7
1.3.3. Hình thức buôn bán đối lưu (Countertrade)...........................................8
2. TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2020-2023
.......10
2.1. Tổng quan.........................................................................................10
2.1.1. Năm 2020...................................................................................10
2.1.2. Năm 2021...................................................................................10
2.1.3. Năm 2022...................................................................................13
2.1.4. Năm 2023...................................................................................14
2.2. Nhận xét chung về tốc độ tăng trưởng kinh tế của việt nam từ năm 2020 – 2023..17
2.3. Nền kinh tế việt nam trước đại dịch Covid 2019..........................................18
2.3.1. Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ....................................................18
2.3.2. GDP Việt Nam năm 2019 tăng 7,02%.................................................19
2.4. Nền kinh tế việt nam trong giai đoạn Covid 19............................................20
3. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2020-2023......22
3.1. Thực trạng tình hình xuất-nhập khẩu của Việt Nam......................................22
3.1.1. Năm 2020...................................................................................22
3.1.2. Năm 2021...................................................................................22
3.1.3. Năm 2022...................................................................................23
3.1.4. Năm 2023...................................................................................23
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | iii
Trường Đại học Hoa Sen
3.2. Chính sách xuất - nhập khẩu của Việt Nam................................................23
3.3. Thuận lợi - khó khăn............................................................................24
3.3.1. Thuận lợi....................................................................................24
3.3.2. Khó khăn....................................................................................25
ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN..............................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................27
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | iv
Trường Đại học Hoa Sen
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường đã đưa bộ môn kinh tế
mô vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng
viên bộ môn – thầy La Hoàng Lâm. Thầy là người đã tận tâm chỉ dạy và hỗ trợ sinh viên hết
mình trong suốt học kỳ vừa qua. Trong quá trình tham dự lớp học của thầy, nhóm đã được
tiếp cận với nhiều kiến thức quý báu bổ ích, đây cũng chính điều không chỉ bổ trợ cho
quá trình học sau này còn rất cần thiết đầy hữu dụng cho chúng tôi sau này khi đã ra
trường và tham gia vào nền kinh tế nước nhà.
Bộ môn kinh tế vĩ mô là một môn học đầy thú vị. Tuy đã nhận được sự giảng dạy đầy tận tậm
cũng như đã được tiếp thu thêm nhiều kiến thức mới. Song, xét về mặt trình độ thực tiễn của
chúng tôi vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, bài báo cáo của nhóm không thể hoàn toàn tránh
khỏi những sai sót sẩy. Kính mong thầy xem xét góp ý để từ đó nhóm thể nhìn
nhận được những ưu khuyết của bản thân, học hỏi sửa đổi để báo cáo này thể được
hoàn thiện hơn.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | v
Trường Đại học Hoa Sen
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Xuất khẩu theo một số thị trường chính năm 2022.................................................5
Bảng 2. Tốc độ tăng hoặc giảm GDP các quý năm 2021......................................................12
Bảng 3. Cơ cấu GDP năm 2021.............................................................................................13
Bảng 4. Tốc độ tăng GDP năm 2022 theo khu vực kinh tế..................................................15
Bảng 5. Cơ cấu GDP năm 2022.............................................................................................15
Bảng 6. Tình hình kinh tế xã hội quý 1 của Việt Nam năm 2023........................................17
Bảng 7. Cơ cấu GDP 6 tháng đầu năm 2023........................................................................18
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | vi
Trường Đại học Hoa Sen
DẪN NHẬP
Hiểu biết về hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế một bước cực kỳ quan trọng đối
với mỗi công dân Việt Nam nói chung đặc biệt thế hệ sinh viên nói riêng. Bởi lẽ nền
kinh tế là thiết chế vô cùng quan trọng, đây là một yếu tố “cần” để có thể xây dựng, duy trì và
phát triển một đất nước. Chính vậy hiểu biết về một điều hết sức cần thiết để sinh
viên có thể bước vào đời sống lao động. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, khi mà suy thoái
toàn cầu đang diễn ra và nền kinh tế nước ta cũng chỉ vừa bước qua giai đoạn hậu COVID 19.
Để thể trang bị được lương kiến thức cần thiết, ta phải chủ động tìm hiểu về những kiến
thức gốc rễ như các khái niệm, định nghĩa; từ đó áp những nền tảng đó vào tình hình hiện
hữu rút ra được những đánh giá chính xác về thực trạng. Môn học kinh tế sẽ
khung sườn về tri thức để chúng ta có thể xác định, nắm bắt và giải thích, phân tích được mục
tiêu nêu trên. Trong báo cáo nhóm về môn kinh tế mô, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết về
hoạt động xuất – nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam sau COVID 19 giai đoạn 2020 – 2023.
Chúng tôi hy vọng, báo cáo của mình sẽ giúp các bạn cách tiếp nhận nhìn đi từ tổng quan tới
chi tiết về thực trạng hiện hữu.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | vii
Trường Đại học Hoa Sen
1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm về xuất - nhập khẩu, cán cân thương mại
1.1.1. Thế nào là xuất khẩu?
Xuất khẩu (export) là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ ra nước ngoài, nó không phải là
hành vi bán hàng riêng lẻ hệ thống bán hàng quy chuyên nghiệp, cùng mục tiêu
phát triển lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định
thị trường và nâng cao đời sống của người dân. Xuất khẩu mang lại hiệu quả cao cho các hoạt
động kinh doanh. Mở rộng xuất khẩu để tạo sự phát triển mạnh mẽ hơn cho nhập khẩu, thúc
đẩy các ngành kinh tế chú trọng theo hướng xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế
mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thêm nguồn thu ngoại tệ.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 1
Trường Đại học Hoa Sen
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 2
Trường Đại học Hoa Sen
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 3
Trường Đại học Hoa Sen
Bảng 1. Xuất khẩu theo một số thị trường chính năm 2022
1.1.2. Thế nào là nhập khẩu?
Nhập khẩu hoạt động buôn bán, kinh doanh hàng hóa trên thị trường quốc tế.
quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia thông qua nguyên tắc trao đổi ngang giá và lấy
tiền tệ môi giới. Quy trình nhập khẩu không phải hình thức được thực hiện riêng lẻ
cần phảimột hệ thống tổ chức buôn bán bên trong lẫn bên ngoài liên kết chặt chẽ với nền
kinh tế quốc gia.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 4
Trường Đại học Hoa Sen
1.1.3. Cán cân thương mại là gì?
Cán cân thương mại ( Balance of trade ) gọi tắt là BOT hay còn gọi là xuất khẩu ròng,
thặng dư thương mại. BOT ghi lại các thông tin về những thay đổi trong xuất, nhập khẩu của
một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian có thể tính theo quý hoặc năm.
Các số liệu về cán cân thương mại ý nghĩa lớn quan trọng để đánh giá mức độ
về sự phát triển của quốc gia. Cán cân thương mại sẽ được xác định theo số 0 như sau:
Mức chênh lệch lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư.
Mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt.
Mức chênh lệch đúng bằng 0, thì cán cân thương mại đang ở trạng thái cân bằng.
1.2. Vai trò của xuất - nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam
Hiện nay, ngành xuất nhập khẩu đang nắm giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với nền
kinh tế của Việt Nam. Muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ thì phải mở cửa giao lưu buôn bán
với các nước trên thế giới. Việt Nam mới chuyển sang nền kinh tế thị trường sau khi chịu
nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt động nhập khẩu đóng vai trò cùng
quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước. Cụ thể những vai trò những vai trò được thể hiện rõ nét như sau:
Nhờ vào ngành xuất nhập khẩu mà Việt Nam luôn giữ được mức độ tăng trưởng GDP
cao, ổn định. Đã sánh ngang được với nhiều quốc gia trên thế giới
Hoạt động xuất nhập khẩu còn tăng khả năng thu thêm ngoại tệ, tăng ngân sách cho
nhà nước, cái thiện cán cân thương mại, kích thích đổi mới công nghệ và tiếp cận được nhiều
những hoạt động, hình thức kinh doanh mới hơn, đạt nhiều hiệu quả.
Tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều người đang trong độ tuổi lao động với mức thù
lao ổn định, thu hút hàng triệu lao động. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu bổ sung
các hàng hóa, vật phẩm trong nước không thể sản xuất nhằm phục vụ nâng cao đời sống
người dân, đảm bảo sự ổn định và bền vững. Kích thích sự cạnh tranh giữa hàng hóa nội nhập
và ngoại nhập.
Hoạt động xuất nhập khẩu tạo điều kiện tạo điều kiện cho hàng hóa đến với nhiều thị
trường rộng lớn khác nhau. Mở ra nhiều hội giao thương, thúc đẩy hợp tác đa quốc gia,
tăng cường hội nhập kinh tế và tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
Dưới đây một số số liệu cụ thể về việc xuất khẩu tăng cường hội nhập kinh tế của
Việt Nam: Từ năm 2000 đến nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gấp 20 lần; tỷ
trọng xuất khẩu của Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng từ 40% năm
2000 lên 70% năm 2022; thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã được mở rộng sang nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Tóm lại, xuất khẩu đã đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2023, kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 370 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm trước. Nếu
đạt được mục tiêu này, xuất khẩu sẽ đóng góp khoảng 19% vào GDP của Việt Nam trong
năm 2023.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 5
Trường Đại học Hoa Sen
1.3. Các loại hình thức xuất nhập khẩu
1.3.1. Các hình thức xuất khẩu
1.3.1.a. Xuất khẩu trực tiếp
Trong loại hình xuất khẩu này trực tiếp, bên mua hàng bên bán hàng sẽ trực tiếp
thỏa thuận, kết hợp đồng ngoại thương với nhau. Hợp đồng ngoại thương giữa 2 bên này
phải phù hợp với luật lệ của cả 2 nước là luật mua bán quốc tế.
Loại hình xuất khẩu trực tiếp này sẽ phù hợp với hầu hết các loại hình doanh nghiệp ở
thời điểm hiện tại. Doanh nghiệp thể tự chủ động hoạt động kinh doanh của chính doanh
nghiệp mình. Bên cạnh đó, đây cũng sự lựa chọn tốt của các doanh nghiệp muốn khẳng
định mình trên trường quốc tế.
1.3.1.b. Xuất khẩu gián tiếp ( ủy thác xuất khẩu )
Xuất khẩu gián tiếp liên quan đến xuất khẩu trực tiếp. Các thuật ngữ khác chỉ ra rằng
xuất khẩu gián tiếp là ủy thác xuất khẩu. Bằng cách sử dụng loại hình xuất khẩu này, công ty
sở hữu hàng hóa sẽ ủy thác cho một đơn vị khác chịu trách nhiệm chi trả tiền hành xuất khẩu
hàng hóa; đơn vị này sẽ được gọi bên nhận ủy thác. Để thực hiện loại hình xuất khẩu này,
bên chủ hàng sẽ phải hợp đồng với bên nhận ủy thác. Sau đó đơn vị nhận ủy thác này sẽ
giao hàng thanh toán đối với thương nhân nước ngoài. Cuối cùng họ sẽ nhận phí ủy thác
xuất khẩu từ chủ hàng.
1.3.1.c. Gia công hàng xuất khẩu
Đây loại hình xuất khẩu trong đó các công ty trong nước nhận liệu sản xuất
(nguyên liệu thô, máy móc) từ nước ngoài. Doanh nghiệp nhận gia công sử dụng các phương
tiện sản xuất này để biến đổi sản xuất hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng, cuối cùng
thành phẩm sẽ được xuất khẩu sang các nước do công ty đặt hàng chỉ định. Loại hình này
thường được các nước đang phát triển và các nước có nguồn lao động dồi dào áp dụng vì đây
không chỉ điều kiện cho phép các nước tiếp cận công nghệ mới còn tạo việc làm cho
lực lượng lao động quốc gia.
1.3.1.d. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ trường hợp hàng hóa được sản xuất phục vụ xuất khẩu cho một
thương nhân nước ngoài, nhưng hàng hóa sẽ được giao hàng tại Việt Nam cho một đơn vị
theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu bao gồm doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có thể hiểu rằng đây là hình thức xuất
khẩu mà chủ hàng hóa trong nước sẽ bán hàng hóa của mình cho thương nhân nước ngoài
vận chuyển cho họ ngay trên lãnh thổ nước mình.
Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông 38/2015/TT-BTC các hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ bao gồm:
- Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế
liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công;
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 6
Trường Đại học Hoa Sen
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không
có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với
doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
1.3.1.e. Tạm xuất tái nhập
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật, làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu lại
chính hàng hoá đó vào Việt Nam. Đây là loại hình xuất khẩu mà hàng hóa chỉ được xuất khẩu
ra nước ngoài trong một thời gian nhất định, mang tính tạm thời, sau đó lại được nhập trở về
Việt Nam.
1.3.2. Các hình thức xuất khẩu
1.3.2.a. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu hàng hóa mà bên nhập khẩu trực tiếp giao
dịch với bên xuất khẩu mà không thông qua bất kỳ bên trung gian nào. Trong hình thức nhập
khẩu này, bên nhập khẩu sẽ chịu trách nhiệm tất cả các thủ tục liên quan đến quá trình nhập
khẩu, bao gồm:
- Tìm kiếm nhà cung cấp hàng hoá
- Ký kết hợp đồng mua bán
- Xin giấy phép nhập khẩu
- Làm thủ tục hải quan
- Vận chuyển hàng hóa về nước
- Thanh toán cho nhà cung cấp
Nhập khẩu trực tiếp phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có kinh nghiệm
năng lực trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp này thể tự mình thực hiện các
thủ tục liên quan đến quá trình nhập khẩu, từ đó tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.3.2.b. Nhập khẩu ủy thác (gián tiếp)
Nhập khẩu gián tiếp là hình thức người nhập khẩu không giao dịch trực tiếp với người
xuất khẩu mà nhập khẩu hàng hóa thông qua trung gian.Người trung gian này có thể là công
ty thương mại, đại lý hoặc đại lý. Trong hình thức nhập khẩu này, người trung gian chịu trách
nhiệm về mọi thủ tục liên quan đến quá trình nhập khẩu. Người nhập khẩu chỉ cần cung cấp
những thông tin cần thiết cho bên trung gian bên trung gian sẽ xử mọi thủ tục nhập
khẩu.
Nhập khẩu gián tiếp phù hợp với doanh nghiệp vừa nhỏ chưa kinh nghiệm
năng lực xuất nhập khẩu. Các công ty này thể thuê ngoài các thủ tục liên quan đến quy
trình nhập khẩu cho các trung gian để tiết kiệm thời gian, công sức đồng thời giảm thiểu rủi
ro.
1.3.2.c. Nhập khẩu liên doanh
Đây là hoạt động nhập khẩu hàng hóa dựa trên sự hợp tác kỹ thuật tự nguyện giữa các
công ty (bao gồm ít nhất một công ty xuất nhập khẩu trực tiếp) để phối hợp các kỹ năng và kỹ
thuật nhằm cùng phân phối hàng hóa và đề xuất các chính sách, biện pháp liên quan đến hoạt
động nhập khẩu nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát triển theo hướng đôi bên cùng
lợi và chia sẻ lãi lỗ.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 7
Trường Đại học Hoa Sen
Hình thức nhập khẩu liên doanh có đặc điểm sau: Doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh
ít rủi ro hơn so với tự nhập khẩu mỗi bên liên doanh nhập khẩu chỉ cần góp một số vốn
nhất định bên cạnh đó quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp nhập khẩu các bên cũng sẽ tăng tỷ
lệ thuận với số vốn góp, việc phân bổ chi phí và thuế tiêu thụ sẽ được xác định theo tỷ lệ đầu
tư, lãi lỗ của hai bên sẽ được phân chia theo hợp đồng dựa trên số tiền của mỗi khoản được
thêm vào số tiền đầu tư phải chịu trách nhiệm.
Trong trường hợp liên doanh nhập khẩu, công ty nhận hàng được tính kim ngạch
xuất nhập khẩu khi đưa hàng hóa ra thị trường tiêu thụ, doanh thu chỉ được tính theo số
lượng hàng hóa tính theo tỷ lệ góp vốn phải chịu thuế giá trị gia tăng theo doanh số đó.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tham gia liên doanh phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng
mua hàng với nước ngoài. Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết
phải là doanh nghiệp Nhà nước).
1.3.2.e. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất hình thức thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời hàng
hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam sang một
nước khác. Hình thức này tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong
nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao gồm cả
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu đã bỏ ra.
Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời hai hợp đồng riêng
biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng
với thương nhân nước nhập khẩu.
Lưu ý : có trường hợp gần giống như tạm nhập tái xuất, nhưng hàng hóa được chuyển
thẳng từ nước bán hàng sang nước mua hàng, mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Đó gọi là hình thức chuyển khẩu.
1.3.2.f. Nhập khẩu gia công
Hoạt động gia công được quy định tại chương 6 của Văn bản hợp nhất 09/VBHN-
BCT năm 2017 hợp nhất nghị định hướng dẫn luật thương mại về hoạt động mua bán quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Nhập khẩu gia công hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu( bên nhận gia
công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu(bên đặt gia công)về để
tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai bên.
1.3.3. Hình thức buôn bán đối lưu (Countertrade)
Counter trade hình thức thương mại đối lưu các bên tham gia strao đổi hàng
hoá hay dịch vụ với nhau thay vì tiền tệ và hình thức này phù hợp với các quốc gia đang phát
triển với cơ sở tín dụng hay ngoại hối hạn chế. Hình thức này được chia thành các loại sau :
1.3.3.a. Hàng đổi hàng (Barter)
Hình thức này đã xuất hiện từ thời xa xưa trong lịch sử loài người, nghĩa mặt
hàng này đổi lấy mặt hàng khác có giá trị tương đương. Nhưng hiện nay trong thực tế không
phải lúc nào hàng hoá đem trao đổi cũng có giá trị tương đương với nhau. Hình thức trao đổi
hàng hoá giá trị không tương đương đã đang được thực hiện trong hoạt động thương
mại quốc tế ngày càng trở nên thông dụng. Trong trường hợp này người ta thường dùng
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 8
Trường Đại học Hoa Sen
một phần tiền để bù vào giá trị chênh lệch. Phương thức trao này thường áp dụng với các loại
hàng hoá không thể chia nhỏ được. Ngoài phương thức trao không ngang giá, người ta còn
tiến hành trao đổi hàng hoá không phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
1.3.3.b. Bù trừ (Compensation)
Bù trừ theo nghĩa thực của nó tức là việc xuất khẩu liên kết với việc nhập khẩu. Thực
hiện hình thức buôn bán này hai bên không thanh toán với nhau bằng tiền mặt mà trao đổi với
nhau một hàng hoá hoặc dịch vụ có giá trị giá trị tương đương nhau. Sau khi bù trừ giá hàng
hoá với nhau vẫn còn số dư thì giá trị còn dư đó sẽ được thanh toán theo yêu cầu của bên chủ
nợ.Hình thứctrừ bao gồm: Bù trừ trước (pre – compensation), theo hợp đồng thì một bên
giao hàng trước, sau khi nhận hàng một thời gian nhất định bên kia mới giao hàng đối ứng.
Giao dịch song hành (parallel transaction), hai bên cùng tiến hành giao hàng trong một thời
kỳ nhất định. Tất nhiên giá trị hàng giao thể không bằng nhau nhưng không ai giao trước
ai.
1.3.3.c. Mua đối ứng (counter – purchasing)
Hình thức này thường áp dụng trong việc mua bán máy móc thiết bị và nhà máy, bên
mua thường không tiền. Trong trường hợp này hai bên thường với nhau các hợp đồng
mua hàng hoá của nhau.nghĩa bên cung cấp nhà máy hoặc máy móc thiết bị phải mua
lại một loại hàng hoá nào đó của bên nhập khẩu máy móc thiết bị hoặc nhà máy với giá trị
bằng giá trị máy móc thiết bị hoặc nhà máy đã bán. Hai bên ký kết với nhau một văn bản ghi
nhớ (memorandum) trong đó một bên sau khi xuất khẩu hứa sẽ nhập khẩu hàng hóa của bên
kia. Nhưng lưu ý là bản ghi nhớ không có giá trị pháp lý và các nghĩa vụ không bị ràng buộc
như hợp đồng, cho nên lời hứa nhập hàng không phải là cam kết chắc chắn.
1.3.3.d. Mua lại (buying – back)
Một bên cung cấp thiết bị toàn bộ sáng chế hoặc quyết kỹ thuật cho bên kia,
đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do máy móc thiết bị hoặc sáng chế đó sản xuất ra.
1.3.3.d. Chuyển nợ (switch)
Bên nhận hàng chuyển khoản nợ tiền hàng về cho bên thứ ba để bên này trả tiền.
1.3.3.d. Bồi hoàn (offset)
Đây là nghiệp vụ dùng hàng hoá và/hoặc dịch vụ để đổi lấy những ân huệ. Về quân sự
bên cung cấp hàng quân sự thường được sử dụng một số đặc ân nào đó về quân sự của bên
nhập khẩu hàng quân sự.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 9
Trường Đại học Hoa Sen
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 10
Trường Đại học Hoa Sen
2.
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2020-
2023
2.1. Tổng quan
2.1.1. Năm 2020
Nhìn chung trong năm 2022 mặc phải hứng chịu với tình hình dịch Covid 19 diễn
biến hết sức khó khăn phức tạp tuy nhiên Việt Nam vẫn một trong những nước tăng
trưởng tốt so với các nước trong khu vực quốc tế. Với GDP 346,6 tỷ USD tăng 2,91%
(mức tăng trưởng dương).
- Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%.
- Khu công nghiệp và xây dựng tăng 3,98% đóng góp 53%.
- Khu vực dịch vụ tăng 2,34% đóng góp 33,5%.
Trong năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản gặp nhiều khó khăn do tác
động của hạn hán, xâm nhập mặn, thiên tai, dịch tả lợn châu Phi dịch COVID-19 gây ảnh
hưởng đến sản xuất hoạt động xuất, nhập khẩu nông sản. Tuy nhiên nhờ sự chỉ đạo
đúng đắn của đảng nhà nước cùng sự chung tay đồng lòng của dân tộc ta từ những
thách thức đã thể chuyển biến thành những hội điều đó đã được chứng minh khi nông
nghiệp Việt Nam đã thể hiện vai trò trụ đỡ, cứu cánh của nền kinh tế với mức tăng trưởng
2,68% (cao hơn 2,01% so với năm 2019) đã đóng góp 13,5% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế. Trong đó ngành nông nghiệp tăng 2,55%, ngành lâm nghiệp tăng
2,82% và ngành thủy sản tăng 2,82% (tốc độ tăng tương ứng của các ngành trong năm 2019
0,61%; 4,98% 6,30%). thể khẳng định rằng ngành nông nghiệp đã đóng góp một
phần cực kỳ quan trọng vào mức tăng trưởng dương của nền kinh tế Việt Nam trong năm
2020.
Ở khu vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng là 3,98%. Ngành công nghiệp chế
biến chế tạo với mức tăng 5,82% đã đóng một vai trò chủ chốt trong việc phát triển của
nền kinh tế trong khu vực này. Ngoài ra còn có một số ngành sản xuất công nghiệp của một số
ngành sản xuất như sản xuất thuốc, hóa dược dược liệu,... cũng đóng góp một phần trong
việc đưa ngành công nghiệp và xây dựng tăng trưởng khả quan trong tình hình dịch Covid-19.
Trong lĩnh vực dịch vụ vào năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng trong 6 tháng đầu so với cùng kỳ năm trước thì giảm 1,2%, nhưng sau đó đã phục
hồi rõ rệt với tốc độ tăng 6 tháng cuối năm đạt 6,2%, đưa lĩnh vực thương mại trong nước cả
năm tăng 2,6%.
Tốc độ tăng trưởng của một số ngành dịch vụ thị trường như sau:
- Bán buôn và bán lẻ tăng 5,53% so với năm trước.
- Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,87%.
- Ngành vận tải, kho bãi giảm 1,88%.
- Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 14,68%
2.1.2. Năm 2021
Tiếp tục trên đà phát triển của năm 2020, ở năm 2021 chúng ta vẫn tiếp tục duy trì ổn
định nền kinh tế. Các vấn đề về dịch bệnh thời tiết như dịch tả lợn Châu Phi, hạn hán,
xâm ngập mặn,... đang dần được khắc phục và trở nên ổn định. Mặt khác vào năm 2021 dịch
Covid-19 lại phát triển và phát triển thành một loại biến chủng mới nguy hiểm hơn điều này
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 11
| 1/40

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ NGÀNH MARKETING LỚP: 1554 BÁO CÁO CUỐI KỲ ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG XUẤT - NHẬP KHẨU CỦA NỀN NHÓM: 6 Lớp: 1554 KINH TẾ Khóa học: 2331 GVHD: La Hoàng Lâm VIỆT NAM SAU
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2023 DỊCH COVID 19 TỪ 2020 KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ NGÀNH MARKETING LỚP: 1554 BÁO CÁO CUỐI KỲ ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG XUẤT - NHẬP KHẨU CỦA NỀN NHÓM: 6 Lớp: 1554 KINH TẾ Khóa học: 2331 GVHD: La Hoàng Lâm VIỆT NAM SAU
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2023 DỊCH COVID 19 TỪ 2020- Trường Đại học Hoa Sen THÔNG TIN THÀNH VIÊN NHÓM BẢNG PHÂN CÔNG Mức độ STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ hoàn thành (%) Phạm Hoàng Bảo Uyên 22200185 - Thu thập tài liệu 1 100% ( nhóm trưởng ) - Thực hiện phần 3 Nguyễn Phương Bảo Vy 22207128 - Thu thập tài liệu 2 100% - Thực hiện phần 3 Nguyễn Mỹ Lâm 22206964 - Tổng hợp nội dung 3 100% -
Thực hiện hoàn chỉnh bản Word Nguyễn Thị Thùy Trang 22205387 - Thu thập tài liệu 4 100% - Thực hiện phần 2 Vũ Ngọc Long 22116987 - Thu thập tài liệu 5 100% - Thực hiện phần 1 Ngô Khánh Tường 2192938 - Thu thập tài liệu 6 100% - Thực hiện phần 2 Hứa Kim Liên 22014916 - Thu thập tài liệu 7 100% - Thực hiện phần 1
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | i Trường Đại học Hoa Sen TRÍCH YẾU
Báo cáo môn học kinh tế vĩ mô của chúng tôi đề cập đến quá trình nghiên cứu thực trạng và
phân tích HOẠT ĐỘNG XUẤT - NHẬP KHẨU CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM SAU
DỊCH COVID 19 TỪ 2020-2023, để từ đó có thể nhận xét, rút ra được những thuận lợi và
khó khăn của các chính sách hiện hữu. Để có thể thực hiện được mục tiêu nêu trên, chúng tôi
đã tiến hành tìm hiểu từ những cơ sở lý thuyết, cho đến tình hình thực tế về nền kinh tế của
Việt Nam. Để từ đó khai thác, cân nhắc và có đánh giá, nhận xét mang tính chuyên môn đối
với hiện trạng mục tiêu chúng tôi đề ra. Nhưng quan trọng hết tôi đã được trường Đại học
Hoa Sen tạo cơ hội sắp xếp cho sinh viên học môn học phần “ Kinh tế vĩ mô ” để chúng tôi
biết mình nên triển khai từ đâu. Tóm lại, báo cáo kế hoạch này được tạo ra với mục đích xác
định và xây dựng rõ nét góc nhìn về hoạt động xuất – nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn sau đại dịch COVID 19. Từ đó định hướng rõ sự quan trọng cũng như những
ưu và nhược điểm cần tìm hướng giải quyết. Cũng như nhấn mạnh về vai trò của nền kinh tế,
không chỉ những cá nhân có chức trách mới phải chú tâm mà chúng tôi - các sinh viên – cũng
phải có nền tảng hiểu biết.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | ii Trường Đại học Hoa Sen MỤC LỤC
THÔNG TIN THÀNH VIÊN NHÓM.......................................................i
TRÍCH YẾU................................................................................. ii
MỤC LỤC..................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...........................................................vi
DẪN NHẬP................................................................................vii 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................1 1.1.
Khái niệm về xuất - nhập khẩu, cán cân thương mại.......................................1 1.1.1.
Thế nào là xuất khẩu?......................................................................1 1.1.2.
Thế nào là nhập khẩu?.....................................................................4 1.1.3.
Cán cân thương mại là gì?................................................................5 1.2.
Vai trò của xuất - nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam...............................5 1.3.
Các loại hình thức xuất nhập khẩu.............................................................6 1.3.1.
Các hình thức xuất khẩu...................................................................6 1.3.2.
Các hình thức xuất khẩu...................................................................7 1.3.3.
Hình thức buôn bán đối lưu (Countertrade)...........................................8 2.
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2020-2023 .......10 2.1.
Tổng quan.........................................................................................10 2.1.1.
Năm 2020...................................................................................10 2.1.2.
Năm 2021...................................................................................10 2.1.3.
Năm 2022...................................................................................13 2.1.4.
Năm 2023...................................................................................14 2.2.
Nhận xét chung về tốc độ tăng trưởng kinh tế của việt nam từ năm 2020 – 2023. .17 2.3.
Nền kinh tế việt nam trước đại dịch Covid 2019..........................................18 2.3.1.
Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ....................................................18 2.3.2.
GDP Việt Nam năm 2019 tăng 7,02%.................................................19 2.4.
Nền kinh tế việt nam trong giai đoạn Covid 19............................................20 3.
TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2020-2023......22 3.1.
Thực trạng tình hình xuất-nhập khẩu của Việt Nam......................................22 3.1.1.
Năm 2020...................................................................................22 3.1.2.
Năm 2021...................................................................................22 3.1.3.
Năm 2022...................................................................................23 3.1.4.
Năm 2023...................................................................................23
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | iii Trường Đại học Hoa Sen 3.2.
Chính sách xuất - nhập khẩu của Việt Nam................................................23 3.3.
Thuận lợi - khó khăn............................................................................24 3.3.1.
Thuận lợi....................................................................................24 3.3.2.
Khó khăn....................................................................................25
ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN..............................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................27
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | iv Trường Đại học Hoa Sen LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường đã đưa bộ môn kinh tế vĩ
mô vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng
viên bộ môn – thầy La Hoàng Lâm. Thầy là người đã tận tâm chỉ dạy và hỗ trợ sinh viên hết
mình trong suốt học kỳ vừa qua. Trong quá trình tham dự lớp học của thầy, nhóm đã được
tiếp cận với nhiều kiến thức quý báu và bổ ích, đây cũng chính là điều không chỉ bổ trợ cho
quá trình học sau này mà còn rất cần thiết và đầy hữu dụng cho chúng tôi sau này khi đã ra
trường và tham gia vào nền kinh tế nước nhà.
Bộ môn kinh tế vĩ mô là một môn học đầy thú vị. Tuy đã nhận được sự giảng dạy đầy tận tậm
cũng như đã được tiếp thu thêm nhiều kiến thức mới. Song, xét về mặt trình độ thực tiễn của
chúng tôi vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, bài báo cáo của nhóm không thể hoàn toàn tránh
khỏi những sai sót và sơ sẩy. Kính mong thầy xem xét và góp ý để từ đó nhóm có thể nhìn
nhận được những ưu – khuyết của bản thân, học hỏi và sửa đổi để báo cáo này có thể được hoàn thiện hơn.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | v Trường Đại học Hoa Sen DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Xuất khẩu theo một số thị trường chính năm 2022.................................................5
Bảng 2. Tốc độ tăng hoặc giảm GDP các quý năm 2021......................................................12
Bảng 3. Cơ cấu GDP năm 2021.............................................................................................13
Bảng 4. Tốc độ tăng GDP năm 2022 theo khu vực kinh tế..................................................15
Bảng 5. Cơ cấu GDP năm 2022.............................................................................................15
Bảng 6. Tình hình kinh tế xã hội quý 1 của Việt Nam năm 2023........................................17
Bảng 7. Cơ cấu GDP 6 tháng đầu năm 2023........................................................................18
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | vi Trường Đại học Hoa Sen DẪN NHẬP
Hiểu biết về hoạt động xuất – nhập khẩu của nền kinh tế là một bước cực kỳ quan trọng đối
với mỗi công dân Việt Nam nói chung và đặc biệt là thế hệ sinh viên nói riêng. Bởi lẽ nền
kinh tế là thiết chế vô cùng quan trọng, đây là một yếu tố “cần” để có thể xây dựng, duy trì và
phát triển một đất nước. Chính vì vậy hiểu biết về nó là một điều hết sức cần thiết để sinh
viên có thể bước vào đời sống lao động. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, khi mà suy thoái
toàn cầu đang diễn ra và nền kinh tế nước ta cũng chỉ vừa bước qua giai đoạn hậu COVID 19.
Để có thể trang bị được lương kiến thức cần thiết, ta phải chủ động tìm hiểu về những kiến
thức gốc rễ như các khái niệm, định nghĩa; từ đó áp những nền tảng đó vào tình hình hiện
hữu và rút ra được những đánh giá chính xác về thực trạng. Môn học kinh tế vĩ mô sẽ là
khung sườn về tri thức để chúng ta có thể xác định, nắm bắt và giải thích, phân tích được mục
tiêu nêu trên. Trong báo cáo nhóm về môn kinh tế vĩ mô, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết về
hoạt động xuất – nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam sau COVID 19 giai đoạn 2020 – 2023.
Chúng tôi hy vọng, báo cáo của mình sẽ giúp các bạn cách tiếp nhận nhìn đi từ tổng quan tới
chi tiết về thực trạng hiện hữu.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | vii Trường Đại học Hoa Sen 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm về xuất - nhập khẩu, cán cân thương mại
1.1.1. Thế nào là xuất khẩu?
Xuất khẩu (export) là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ ra nước ngoài, nó không phải là
hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng quy mô chuyên nghiệp, cùng mục tiêu
phát triển lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định
thị trường và nâng cao đời sống của người dân. Xuất khẩu mang lại hiệu quả cao cho các hoạt
động kinh doanh. Mở rộng xuất khẩu để tạo sự phát triển mạnh mẽ hơn cho nhập khẩu, thúc
đẩy các ngành kinh tế chú trọng theo hướng xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế
mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thêm nguồn thu ngoại tệ.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 1 Trường Đại học Hoa Sen
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 2 Trường Đại học Hoa Sen
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 3 Trường Đại học Hoa Sen
Bảng 1. Xuất khẩu theo một số thị trường chính năm 2022
1.1.2. Thế nào là nhập khẩu?
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán, kinh doanh hàng hóa trên thị trường quốc tế. Là
quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia thông qua nguyên tắc trao đổi ngang giá và lấy
tiền tệ là môi giới. Quy trình nhập khẩu không phải là hình thức được thực hiện riêng lẻ mà
cần phải có một hệ thống tổ chức buôn bán bên trong lẫn bên ngoài liên kết chặt chẽ với nền kinh tế quốc gia.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 4 Trường Đại học Hoa Sen
1.1.3. Cán cân thương mại là gì?
Cán cân thương mại ( Balance of trade ) gọi tắt là BOT hay còn gọi là xuất khẩu ròng,
thặng dư thương mại. BOT ghi lại các thông tin về những thay đổi trong xuất, nhập khẩu của
một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian có thể tính theo quý hoặc năm.
Các số liệu về cán cân thương mại có ý nghĩa lớn và quan trọng để đánh giá mức độ
về sự phát triển của quốc gia. Cán cân thương mại sẽ được xác định theo số 0 như sau:
Mức chênh lệch lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư.
Mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt.
Mức chênh lệch đúng bằng 0, thì cán cân thương mại đang ở trạng thái cân bằng.
1.2. Vai trò của xuất - nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam
Hiện nay, ngành xuất nhập khẩu đang nắm giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với nền
kinh tế của Việt Nam. Muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ thì phải mở cửa giao lưu buôn bán
với các nước trên thế giới. Việt Nam mới chuyển sang nền kinh tế thị trường sau khi chịu
nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt động nhập khẩu đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước. Cụ thể những vai trò những vai trò được thể hiện rõ nét như sau:
Nhờ vào ngành xuất nhập khẩu mà Việt Nam luôn giữ được mức độ tăng trưởng GDP
cao, ổn định. Đã sánh ngang được với nhiều quốc gia trên thế giới
Hoạt động xuất nhập khẩu còn tăng khả năng thu thêm ngoại tệ, tăng ngân sách cho
nhà nước, cái thiện cán cân thương mại, kích thích đổi mới công nghệ và tiếp cận được nhiều
những hoạt động, hình thức kinh doanh mới hơn, đạt nhiều hiệu quả.
Tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều người đang trong độ tuổi lao động với mức thù
lao ổn định, thu hút hàng triệu lao động. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu bổ sung
các hàng hóa, vật phẩm mà trong nước không thể sản xuất nhằm phục vụ nâng cao đời sống
người dân, đảm bảo sự ổn định và bền vững. Kích thích sự cạnh tranh giữa hàng hóa nội nhập và ngoại nhập.
Hoạt động xuất nhập khẩu tạo điều kiện tạo điều kiện cho hàng hóa đến với nhiều thị
trường rộng lớn khác nhau. Mở ra nhiều cơ hội giao thương, thúc đẩy hợp tác đa quốc gia,
tăng cường hội nhập kinh tế và tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
Dưới đây là một số số liệu cụ thể về việc xuất khẩu tăng cường hội nhập kinh tế của
Việt Nam: Từ năm 2000 đến nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gấp 20 lần; tỷ
trọng xuất khẩu của Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng từ 40% năm
2000 lên 70% năm 2022; thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã được mở rộng sang nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Tóm lại, xuất khẩu đã đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2023, kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 370 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm trước. Nếu
đạt được mục tiêu này, xuất khẩu sẽ đóng góp khoảng 19% vào GDP của Việt Nam trong năm 2023.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 5 Trường Đại học Hoa Sen
1.3. Các loại hình thức xuất nhập khẩu
1.3.1. Các hình thức xuất khẩu
1.3.1.a. Xuất khẩu trực tiếp
Trong loại hình xuất khẩu này trực tiếp, bên mua hàng và bên bán hàng sẽ trực tiếp
thỏa thuận, ký kết hợp đồng ngoại thương với nhau. Hợp đồng ngoại thương giữa 2 bên này
phải phù hợp với luật lệ của cả 2 nước là luật mua bán quốc tế.
Loại hình xuất khẩu trực tiếp này sẽ phù hợp với hầu hết các loại hình doanh nghiệp ở
thời điểm hiện tại. Doanh nghiệp có thể tự chủ động hoạt động kinh doanh của chính doanh
nghiệp mình. Bên cạnh đó, đây cũng là sự lựa chọn tốt của các doanh nghiệp muốn khẳng
định mình trên trường quốc tế.
1.3.1.b. Xuất khẩu gián tiếp ( ủy thác xuất khẩu )
Xuất khẩu gián tiếp liên quan đến xuất khẩu trực tiếp. Các thuật ngữ khác chỉ ra rằng
xuất khẩu gián tiếp là ủy thác xuất khẩu. Bằng cách sử dụng loại hình xuất khẩu này, công ty
sở hữu hàng hóa sẽ ủy thác cho một đơn vị khác chịu trách nhiệm chi trả tiền hành xuất khẩu
hàng hóa; đơn vị này sẽ được gọi là bên nhận ủy thác. Để thực hiện loại hình xuất khẩu này,
bên chủ hàng sẽ phải ký hợp đồng với bên nhận ủy thác. Sau đó đơn vị nhận ủy thác này sẽ
giao hàng và thanh toán đối với thương nhân nước ngoài. Cuối cùng họ sẽ nhận phí ủy thác
xuất khẩu từ chủ hàng.
1.3.1.c. Gia công hàng xuất khẩu
Đây là loại hình xuất khẩu trong đó các công ty trong nước nhận tư liệu sản xuất
(nguyên liệu thô, máy móc) từ nước ngoài. Doanh nghiệp nhận gia công sử dụng các phương
tiện sản xuất này để biến đổi và sản xuất hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng, cuối cùng
thành phẩm sẽ được xuất khẩu sang các nước do công ty đặt hàng chỉ định. Loại hình này
thường được các nước đang phát triển và các nước có nguồn lao động dồi dào áp dụng vì đây
không chỉ là điều kiện cho phép các nước tiếp cận công nghệ mới mà còn tạo việc làm cho
lực lượng lao động quốc gia.
1.3.1.d. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là trường hợp hàng hóa được sản xuất phục vụ xuất khẩu cho một
thương nhân nước ngoài, nhưng hàng hóa sẽ được giao hàng tại Việt Nam cho một đơn vị
theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu bao gồm doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có thể hiểu rằng đây là hình thức xuất
khẩu mà chủ hàng hóa trong nước sẽ bán hàng hóa của mình cho thương nhân nước ngoài và
vận chuyển cho họ ngay trên lãnh thổ nước mình.
Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
- Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế
liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công;
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 6 Trường Đại học Hoa Sen
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không
có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với
doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
1.3.1.e. Tạm xuất tái nhập
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại
chính hàng hoá đó vào Việt Nam. Đây là loại hình xuất khẩu mà hàng hóa chỉ được xuất khẩu
ra nước ngoài trong một thời gian nhất định, mang tính tạm thời, sau đó lại được nhập trở về Việt Nam.
1.3.2. Các hình thức xuất khẩu
1.3.2.a. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu hàng hóa mà bên nhập khẩu trực tiếp giao
dịch với bên xuất khẩu mà không thông qua bất kỳ bên trung gian nào. Trong hình thức nhập
khẩu này, bên nhập khẩu sẽ chịu trách nhiệm tất cả các thủ tục liên quan đến quá trình nhập khẩu, bao gồm:
- Tìm kiếm nhà cung cấp hàng hoá
- Ký kết hợp đồng mua bán
- Xin giấy phép nhập khẩu - Làm thủ tục hải quan
- Vận chuyển hàng hóa về nước
- Thanh toán cho nhà cung cấp
Nhập khẩu trực tiếp phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có kinh nghiệm và
năng lực trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp này có thể tự mình thực hiện các
thủ tục liên quan đến quá trình nhập khẩu, từ đó tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.2.b. Nhập khẩu ủy thác (gián tiếp)
Nhập khẩu gián tiếp là hình thức người nhập khẩu không giao dịch trực tiếp với người
xuất khẩu mà nhập khẩu hàng hóa thông qua trung gian.Người trung gian này có thể là công
ty thương mại, đại lý hoặc đại lý. Trong hình thức nhập khẩu này, người trung gian chịu trách
nhiệm về mọi thủ tục liên quan đến quá trình nhập khẩu. Người nhập khẩu chỉ cần cung cấp
những thông tin cần thiết cho bên trung gian và bên trung gian sẽ xử lý mọi thủ tục nhập khẩu.
Nhập khẩu gián tiếp phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có kinh nghiệm và
năng lực xuất nhập khẩu. Các công ty này có thể thuê ngoài các thủ tục liên quan đến quy
trình nhập khẩu cho các trung gian để tiết kiệm thời gian, công sức đồng thời giảm thiểu rủi ro.
1.3.2.c. Nhập khẩu liên doanh
Đây là hoạt động nhập khẩu hàng hóa dựa trên sự hợp tác kỹ thuật tự nguyện giữa các
công ty (bao gồm ít nhất một công ty xuất nhập khẩu trực tiếp) để phối hợp các kỹ năng và kỹ
thuật nhằm cùng phân phối hàng hóa và đề xuất các chính sách, biện pháp liên quan đến hoạt
động nhập khẩu nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát triển theo hướng đôi bên cùng có lợi và chia sẻ lãi lỗ.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 7 Trường Đại học Hoa Sen
Hình thức nhập khẩu liên doanh có đặc điểm sau: Doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh
ít rủi ro hơn so với tự nhập khẩu vì mỗi bên liên doanh nhập khẩu chỉ cần góp một số vốn
nhất định bên cạnh đó quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp nhập khẩu các bên cũng sẽ tăng tỷ
lệ thuận với số vốn góp, việc phân bổ chi phí và thuế tiêu thụ sẽ được xác định theo tỷ lệ đầu
tư, lãi lỗ của hai bên sẽ được phân chia theo hợp đồng dựa trên số tiền của mỗi khoản được
thêm vào số tiền đầu tư phải chịu trách nhiệm.
Trong trường hợp liên doanh nhập khẩu, công ty nhận hàng được tính là kim ngạch
xuất nhập khẩu và khi đưa hàng hóa ra thị trường tiêu thụ, doanh thu chỉ được tính theo số
lượng hàng hóa tính theo tỷ lệ góp vốn và phải chịu thuế giá trị gia tăng theo doanh số đó.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tham gia liên doanh phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng
mua hàng với nước ngoài. Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết
phải là doanh nghiệp Nhà nước).
1.3.2.e. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời hàng
hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam sang một
nước khác. Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong
nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao gồm cả
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu đã bỏ ra.
Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời hai hợp đồng riêng
biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng ký
với thương nhân nước nhập khẩu.
Lưu ý : có trường hợp gần giống như tạm nhập tái xuất, nhưng hàng hóa được chuyển
thẳng từ nước bán hàng sang nước mua hàng, mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Đó gọi là hình thức chuyển khẩu.
1.3.2.f. Nhập khẩu gia công
Hoạt động gia công được quy định tại chương 6 của Văn bản hợp nhất 09/VBHN-
BCT năm 2017 hợp nhất nghị định hướng dẫn luật thương mại về hoạt động mua bán quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu( là bên nhận gia
công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu(bên đặt gia công)về để
tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai bên.
1.3.3. Hình thức buôn bán đối lưu (Countertrade)
Counter trade là hình thức thương mại đối lưu mà các bên tham gia sẽ trao đổi hàng
hoá hay dịch vụ với nhau thay vì tiền tệ và hình thức này phù hợp với các quốc gia đang phát
triển với cơ sở tín dụng hay ngoại hối hạn chế. Hình thức này được chia thành các loại sau :
1.3.3.a. Hàng đổi hàng (Barter)
Hình thức này đã xuất hiện từ thời xa xưa trong lịch sử loài người, có nghĩa là mặt
hàng này đổi lấy mặt hàng khác có giá trị tương đương. Nhưng hiện nay trong thực tế không
phải lúc nào hàng hoá đem trao đổi cũng có giá trị tương đương với nhau. Hình thức trao đổi
hàng hoá có giá trị không tương đương đã và đang được thực hiện trong hoạt động thương
mại quốc tế và ngày càng trở nên thông dụng. Trong trường hợp này người ta thường dùng
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 8 Trường Đại học Hoa Sen
một phần tiền để bù vào giá trị chênh lệch. Phương thức trao này thường áp dụng với các loại
hàng hoá không thể chia nhỏ được. Ngoài phương thức trao không ngang giá, người ta còn
tiến hành trao đổi hàng hoá không phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
1.3.3.b. Bù trừ (Compensation)
Bù trừ theo nghĩa thực của nó tức là việc xuất khẩu liên kết với việc nhập khẩu. Thực
hiện hình thức buôn bán này hai bên không thanh toán với nhau bằng tiền mặt mà trao đổi với
nhau một hàng hoá hoặc dịch vụ có giá trị giá trị tương đương nhau. Sau khi bù trừ giá hàng
hoá với nhau vẫn còn số dư thì giá trị còn dư đó sẽ được thanh toán theo yêu cầu của bên chủ
nợ.Hình thức bù trừ bao gồm: Bù trừ trước (pre – compensation), theo hợp đồng thì một bên
giao hàng trước, sau khi nhận hàng một thời gian nhất định bên kia mới giao hàng đối ứng.
Giao dịch song hành (parallel transaction), hai bên cùng tiến hành giao hàng trong một thời
kỳ nhất định. Tất nhiên giá trị hàng giao có thể không bằng nhau nhưng không ai giao trước ai.
1.3.3.c. Mua đối ứng (counter – purchasing)
Hình thức này thường áp dụng trong việc mua bán máy móc thiết bị và nhà máy, bên
mua thường không có tiền. Trong trường hợp này hai bên thường ký với nhau các hợp đồng
mua hàng hoá của nhau. Có nghĩa là bên cung cấp nhà máy hoặc máy móc thiết bị phải mua
lại một loại hàng hoá nào đó của bên nhập khẩu máy móc thiết bị hoặc nhà máy với giá trị
bằng giá trị máy móc thiết bị hoặc nhà máy đã bán. Hai bên ký kết với nhau một văn bản ghi
nhớ (memorandum) trong đó một bên sau khi xuất khẩu hứa sẽ nhập khẩu hàng hóa của bên
kia. Nhưng lưu ý là bản ghi nhớ không có giá trị pháp lý và các nghĩa vụ không bị ràng buộc
như hợp đồng, cho nên lời hứa nhập hàng không phải là cam kết chắc chắn.
1.3.3.d. Mua lại (buying – back)
Một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên kia,
đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do máy móc thiết bị hoặc sáng chế đó sản xuất ra.
1.3.3.d. Chuyển nợ (switch)
Bên nhận hàng chuyển khoản nợ tiền hàng về cho bên thứ ba để bên này trả tiền. 1.3.3.d. Bồi hoàn (offset)
Đây là nghiệp vụ dùng hàng hoá và/hoặc dịch vụ để đổi lấy những ân huệ. Về quân sự
bên cung cấp hàng quân sự thường được sử dụng một số đặc ân nào đó về quân sự của bên
nhập khẩu hàng quân sự.
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 9 Trường Đại học Hoa Sen
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 10 Trường Đại học Hoa Sen
2. TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2020- 2023 2.1. Tổng quan 2.1.1. Năm 2020
Nhìn chung trong năm 2022 mặc dù phải hứng chịu với tình hình dịch Covid 19 diễn
biến hết sức khó khăn và phức tạp tuy nhiên Việt Nam vẫn là một trong những nước tăng
trưởng tốt so với các nước trong khu vực và quốc tế. Với GDP 346,6 tỷ USD tăng 2,91%
(mức tăng trưởng dương). -
Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%. -
Khu công nghiệp và xây dựng tăng 3,98% đóng góp 53%. -
Khu vực dịch vụ tăng 2,34% đóng góp 33,5%.
Trong năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản gặp nhiều khó khăn do tác
động của hạn hán, xâm nhập mặn, thiên tai, dịch tả lợn châu Phi và dịch COVID-19 gây ảnh
hưởng đến sản xuất và hoạt động xuất, nhập khẩu nông sản. Tuy nhiên nhờ có sự chỉ đạo
đúng đắn của đảng và nhà nước cùng sự chung tay đồng lòng của dân tộc ta mà từ những
thách thức đã có thể chuyển biến thành những cơ hội điều đó đã được chứng minh khi nông
nghiệp Việt Nam đã thể hiện vai trò là trụ đỡ, cứu cánh của nền kinh tế với mức tăng trưởng
2,68% (cao hơn 2,01% so với năm 2019) đã đóng góp 13,5% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế. Trong đó ngành nông nghiệp tăng 2,55%, ngành lâm nghiệp tăng
2,82% và ngành thủy sản tăng 2,82% (tốc độ tăng tương ứng của các ngành trong năm 2019
là 0,61%; 4,98% và 6,30%). Có thể khẳng định rằng ngành nông nghiệp đã đóng góp một
phần cực kỳ quan trọng vào mức tăng trưởng dương của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2020.
Ở khu vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng là 3,98%. Ngành công nghiệp chế
biến và chế tạo với mức tăng 5,82% đã đóng một vai trò chủ chốt trong việc phát triển của
nền kinh tế trong khu vực này. Ngoài ra còn có một số ngành sản xuất công nghiệp của một số
ngành sản xuất như sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu,... cũng đóng góp một phần trong
việc đưa ngành công nghiệp và xây dựng tăng trưởng khả quan trong tình hình dịch Covid-19.
Trong lĩnh vực dịch vụ vào năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng trong 6 tháng đầu so với cùng kỳ năm trước thì giảm 1,2%, nhưng sau đó đã phục
hồi rõ rệt với tốc độ tăng 6 tháng cuối năm đạt 6,2%, đưa lĩnh vực thương mại trong nước cả năm tăng 2,6%.
Tốc độ tăng trưởng của một số ngành dịch vụ thị trường như sau: -
Bán buôn và bán lẻ tăng 5,53% so với năm trước. -
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,87%. -
Ngành vận tải, kho bãi giảm 1,88%. -
Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 14,68% 2.1.2. Năm 2021
Tiếp tục trên đà phát triển của năm 2020, ở năm 2021 chúng ta vẫn tiếp tục duy trì ổn
định nền kinh tế. Các vấn đề về dịch bệnh và thời tiết như là dịch tả lợn Châu Phi, hạn hán,
xâm ngập mặn,... đang dần được khắc phục và trở nên ổn định. Mặt khác vào năm 2021 dịch
Covid-19 lại phát triển và phát triển thành một loại biến chủng mới nguy hiểm hơn điều này
Hoạt động xuất - nhập khẩu của nền kinh tế
Việt Nam sau dịch covid 19 từ 2020-2023 T r a n g | 11