CHƯƠNG
6
:
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Ch đề:
Một số mô nh ng nghiệp hóa trên thế giới
bài học kinh nghiệm cho VN.
1.
Công nghip a:
-
ng nghip a quá trình chuyn đổi nền sản xut
hội từ dựa tn lao động th công chính sang nền sản
xuất hội chủ yếu dựa tn lao đng bng y móc nhằm
tạo ra năng sut lao động hội cao.
2.
Một số hình công nghiệp a trên thế giới
2.1
Mô hình ng nghip a cổ điển
- Công nghiệp hóa của các nước bản cổ điển, tiêu biểu nước Anh được
thực hiện gắn liền với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, diễn ra vào
giữa thế kỷ XVIII.
- Công nghiệp hóa Anh bắt nguồn từ công nghiệp nhẹ, trực tiếp ngành
công nghiệp dệt ngành đòi hỏi ít vốn, thu lợi nhuận nhanh. Sự phát triển
của ngành công nghiệp dệt Anh đã kéo theo sự phát triển của ngành trồng
bông chăn nuôi cừu.
- Ngành công nghiệp nhẹ nông nghiệp phát triển, đòi hỏi phải cung cấp
nhiều máy móc, thiết bị cho sản xuất, từ đó tạo tiền đ cho s phát triển của
ngành công nghiệp nặng, trực tiếp ngành khí chế tạo máy.
- Nguồn vốn để công nghiệp hóa các nước tư bản cổ điển chủ yếu do khai
thác lao động làm thuê, xâm chiếm cướp bóc thuộc địa.
- Quá trình công nghiệp hóa theo hình cổ điển thường diễn ra mang tính tự
phát. Công nghiệp hóa theo hình cổ điển chịu tác động lớn của bàn tay
hình (thị trường).
- Ưu điểm:
+ Quá trình công nghiệp hóa cũng quá trình thực hiện cuộc đại phân công
lao động hội. Công nghiệp tách ra khỏi ng nghiệp trở thành ngành
sản xuất độc lập. Điều này đã làm thay đổi căn bản cấu trúc của nền sản xuất,
đại công nghiệp thành nền tảng của cấu trúc kinh tế mới, cấu trúc đại công
nghiệp thay cho cấu trúc nông nghiệp làm cho sản xuất hội thành một
hệ thống công nghiệp. Nói cách khác, công nghiệp hóa nông nghiệp xét cả
về mặt công nghệ kinh tế do đại công nghiệp quyết định.
- Nhược điểm:
+ Quá trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa bản lao động, làm
bùng nổ những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà bản,
tạo tiền đ cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác.
+ Diễn ra trong một thời gian tương đối dài, trung bình từ 60 80 năm.
2.2
Mô hình công nghip a xã hi ch nghĩa
(kiểu Liên )
-
Bắt đầu từ 1930, Liên sau đó được áp dng cho các
c XHCN Đông Âu sau năm 1945 và một số nước đang
phát triển đi theo con đường XHCN trong đó Việt Nam vào
nhng năm 1960.
-
Mô nh này ưu tn phát triển công nghip nặng tiêu biểu là:
cơ khí, chế tạo y…
-
Để thực hiện được thì đòi hỏi nhà nước nắm vai trò quan
trọng, phi huy động hết mi ngun lực từ đó phân bổ, đu
cho việc phát trin công nghiệp nặng thông qua cơ chế kế
hoch hóa tập trung, mệnh lệnh.
-
Giai đon đầu, mô hình này rất hiệu qu, sản ng ng
nghip của liên xô đng đầu Châu Âu chỉ đứng thứ 2 trên
thế gii sau Mỹ. Đây thời gian hoàn thành công nghiệp hóa
ngn nhất trên thế giới được ghi nhn. Bởi trước đó, Anh phải
mất gần 200 năm M phi mất gần 120 năm mi tr
thành nước ng nghiệp. Và c c trên thế gii theo mô
hình y ng nhanh chóng đạt được h thống cơ sở- vật
cht to lớn, hoàn thành được mục tiêu đ ra.
-
Tuy nhiên, khi tiến b khoa học
kỹ thuật ngày ng phát
triển, hệ thống sở vật chất
kỹ thuật to lớn trình độ
khí hóa đã không thích ng đưc, làm kìm hãm việc ng
dụng những tiến bộ kỹ thuật mới như:
y ra tình trạng mt cân đối trong nn KT giữa CN
ng nghiệp, giữa CN nặng CN nh (biểu hiện tình
trạng thiếu lương thực thc phẩm, hàng tiêu ng
Liên
Xô đã quay lại sử dụng tem phiếu)
Mất cân đối giữa tích lu tiêu ng (đời sống nhân dân
khó khăn)
chế kế hoạch a tập trung mnh lệnh không kích
thích được tính tích cực, năng đng ng tạo của nhân
và tập th người lao động, duy trì quá lâu đã dn đến sự
trì trệ.
Đây một trong nhng nguyên nhân dn đến sự
khủng hoảng sụp đổ của Liên hệ thống hội chủ
nghĩa Đông Âu.
2.3
hình công nghiệp hóa t ngắn ( của
Nhật Bản các nước công nghiệp mới (NICs)
)
-
t kinh nghim t quá trình công nghip a của các
nước bản c điển c c xã hội ch nghĩa, Nht
Bản và c c ng nghiệp hóa mới (NICs) như Hàn
Quc, Singapore đã tiến hành công nghip hóa theo con
đường mi.
-
Chiến lược ng nghiệp hóa của các ớc này thực chất
chiến c công nghiệp a rút ngắn, đẩy mạnh xuất
khẩu, phát triển sn xuất trong c thay thế ng nhp
khẩu.
-
Thông qua việc tận dng lợi thế về khoa học
ng ngh
của các nưc đi trước, ng với việc phát huy ngun lực
lợi thế trong ớc, thu hút ngun lực t n ngoài để
tiến hành ng nghip hóa gắn với hiện đại a.
-
Kết qu trong mt khoảng thi gian ngắn, trung bình
khong 20
30 m đã thực hiện thành công quá trình
ng nghip a, hin đại a.
-
Từ thc tiễn của Nhật Bản và c c ng nghiệp hóa
mới (NICs) cho thy, trong thi đại ngày nay các ớc đi
sau nếu biết khai thác tốt lợi thế trong nước tận dụng,
tiếp thu những nguồn lực, đặc biệt những thành tựu
khoa hc
công ngh mới, hin đại của các nước tiên tiến,
thì sẽ giúp cho quá trình công nghip a, hiện đại a
được thực hiện nhanh chóng, hiệu qu. Việc tiếp thu và
phát triển khoa học
ng ngh mới hiện đại của c
nước kém pt triển có th thc hin bng các con đường
bản như:
Một là, thông qua đu nghiên cứu, chế tạo hoàn
thin dn dn trình độ ng ngh từ trình độ thấp đến
trình đ cao, con đường này thường diễn ra trong thi
gian dài, tổn thất nhiều trong quá trình th nghiệm.
Hai là, tiếp nhn chuyn giao công ngh hiện đại từ
c phát triển n, con đưng này một mt đòi hỏi
phi có nhiu vn và ngoi tệ , mt khác luôn luôn chịu
sự ph thuộc o ớc ngoài.
Ba , xây dựng chiến lược phát triển khoa học
công
ngh nhiều tầng, kết hợp cả công ngh truyn thống
ng ngh hiện đi. Kết hp vừa nghiên cứu chế tạo
tiếp nhn chuyển giao công ngh từ các nước phát trin
n, con đường va bn, u dài vững chắc; vừa
đảm bảo đi tắt và m đuổi theo các ớc phát trin
hơn.
-
Nhật Bản c nước ng nghiệp hóa mới (NICs) đã sử
dụng con đưng thứ ba đ tiến nh công nghip hóa,
hiện đại hóa, kết hp với những cnh sách phát triển
đúng đắn và hiệu quả, từ đó đã thực hiện thành ng quá
trình công nghiệp a, hiên đại hóa; trong một khoảng
thời gian ngắn đã gia nhập vào nhóm các nước công
nghiệp phát triển. Con đưng ng nghiệp hóa, hiện đi
a a Nht Bn các nước ng nghip a mới
(NICs) gợi ý tốt cho Việt Nam trong quá trình tiến hành
ng nghip a, hin đại a nền kinh tế quc n.
3.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
-
Việt Nam ớc ng nghiệp a muộn, vì vậy chúng ta
lợi thế của nước đi sau. Nng để phát huy được « ưu thế
hậu phát » của nước đi sau đòi hỏi chúng ta phi c định
được một hình công nghiệp hóa vừa phù hợp vi điều
kiện c th của đất nước, vừa phù hợp vi xu hướng vận
động chung của thế giới; va cho phép rút ngn được thời
kỳ công nghiệp hóa, vừa 1 giữ đưc mc tiêu định hướng
hội chủ nghĩa.
-
Kinh nghim của các c đi trưc đã cung cấp cho Việt
Nam nhng bài học vô cùng quý u. Tuy nhiên, chúng ta
đang thc hiện CNH trong mt bối cảnh mi: toàn cầu a,
sự pt triển mnh mẽ ca cách mng khoa học công ngh
kinh tế tri thc, nên việc học tập kinh nghiệm các nước
không đơn gin. Những yếu tố va u đã làm đảo lộn cả tư
duy thc tiễn pt triển trong nhiều lĩnh vực, nó nh
hưởng lớn, và thậm chí nh ng quyết định đến việc nh
thành cấu kinh tế ng như cách thức tiến nh CNH ca
mỗi nước; m thay đổi c cơ cấu lực ợng tham gia quá
trình CNH. vy, hc tập kinh nghiệm cần thiết đ tránh
việc phải mò mm, đi đưng vòng mt nhiu thời gian.
Nhưng nếu hc hỏi mà thiếu ng tạo, áp dụng kinh nghiệm
c nước mt cách y móc, nguyên xi, không “thích ứng
chuyn đổi” đưc các yếu tố ngoi lực thành nội lực thì thời
gian còn o i n, thậm chí thất bại.
-
Vấn đề , chúng ta sẽ rất nhiều cơ hội do các nước đi
trước tạo ra, nhưng nắm bt cơ hi thế o để đẩy nhanh
quá trình CNH nước ta lại đòi hỏi phải một Nhà nước đủ
ng lực bản lĩnh.

Preview text:

CHƯƠNG 6:
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Chủ đề: Một số mô hình công nghiệp hóa trên thế giới và
bài học kinh nghiệm cho VN.
1. Công nghiệp hóa:
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã
hội từ dựa trên lao động thủ công là chính sang nền sản
xuất xã hội chủ yếu dựa trên lao động bằng máy móc nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
2. Một số mô hình công nghiệp hóa trên thế giới 2.1
Mô hình công nghiệp hóa cổ điển
- Công nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển, tiêu biểu là nước Anh được
thực hiện gắn liền với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, diễn ra vào giữa thế kỷ XVIII.
- Công nghiệp hóa ở Anh bắt nguồn từ công nghiệp nhẹ, trực tiếp là ngành
công nghiệp dệt – ngành đòi hỏi ít vốn, thu lợi nhuận nhanh. Sự phát triển
của ngành công nghiệp dệt ở Anh đã kéo theo sự phát triển của ngành trồng bông và chăn nuôi cừu.
- Ngành công nghiệp nhẹ và nông nghiệp phát triển, đòi hỏi phải cung cấp
nhiều máy móc, thiết bị cho sản xuất, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển của
ngành công nghiệp nặng, mà trực tiếp là ngành cơ khí chế tạo máy.
- Nguồn vốn để công nghiệp hóa ở các nước tư bản cổ điển chủ yếu do khai
thác lao động làm thuê, xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa.
- Quá trình công nghiệp hóa theo mô hình cổ điển thường diễn ra mang tính tự
phát. Công nghiệp hóa theo mô hình cổ điển chịu tác động lớn của bàn tay vô hình (thị trường). - Ưu điểm:
+ Quá trình công nghiệp hóa cũng là quá trình thực hiện cuộc đại phân công
lao động xã hội. Công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp và trở thành ngành
sản xuất độc lập. Điều này đã làm thay đổi căn bản cấu trúc của nền sản xuất,
đại công nghiệp thành nền tảng của cấu trúc kinh tế mới, cấu trúc đại công
nghiệp thay cho cấu trúc nông nghiệp và làm cho sản xuất xã hội thành một
hệ thống công nghiệp. Nói cách khác, công nghiệp hóa nông nghiệp xét cả
về mặt công nghệ và kinh tế là do đại công nghiệp quyết định. - Nhược điểm:
+ Quá trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, làm
bùng nổ những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản,
tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác.
+ Diễn ra trong một thời gian tương đối dài, trung bình từ 60 – 80 năm. 2.2
Mô hình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
(kiểu Liên Xô)
- Bắt đầu từ 1930, ở Liên Xô sau đó được áp dụng cho các
nước XHCN ở Đông Âu sau năm 1945 và một số nước đang
phát triển đi theo con đường XHCN trong đó có Việt Nam vào những năm 1960.
- Mô hình này ưu tiên phát triển công nghiệp nặng tiêu biểu là: cơ khí, chế tạo máy…
- Để thực hiện được thì đòi hỏi nhà nước nắm vai trò quan
trọng, phải huy động hết mọi nguồn lực từ đó phân bổ, đầu
tư cho việc phát triển công nghiệp nặng thông qua cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh.
- Giai đoạn đầu, ở mô hình này rất hiệu quả, sản lượng công
nghiệp của liên xô đứng đầu Châu Âu và chỉ đứng thứ 2 trên
thế giới sau Mỹ. Đây là thời gian hoàn thành công nghiệp hóa
ngắn nhất trên thế giới được ghi nhận. Bởi trước đó, Anh phải
mất gần 200 năm và Mỹ phải mất gần 120 năm mới trở
thành nước công nghiệp. Và các nước trên thế giới theo mô
hình này cũng nhanh chóng đạt được hệ thống cơ sở- vật
chất to lớn, hoàn thành được mục tiêu đề ra.
- Tuy nhiên, khi tiến bộ khoa học – kỹ thuật ngày càng phát
triển, hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật to lớn ở trình độ cơ
khí hóa đã không thích ứng được, làm kìm hãm việc ứng
dụng những tiến bộ kỹ thuật mới như:
• Gây ra tình trạng mất cân đối trong nền KT giữa CN và
nông nghiệp, giữa CN nặng và CN nhẹ (biểu hiện ở tình
trạng thiếu lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng – Liên
Xô đã quay lại sử dụng tem phiếu)
• Mất cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng (đời sống nhân dân khó khăn)
• Cơ chế kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh không kích
thích được tính tích cực, năng động sáng tạo của cá nhân
và tập thể người lao động, duy trì quá lâu đã dẫn đến sự trì trệ.
➔ Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
khủng hoảng và sụp đổ của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu. 2.3
Mô hình công nghiệp hóa rút ngắn ( của
Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs) )
- Rút kinh nghiệm từ quá trình công nghiệp hóa của các
nước tư bản cổ điển và các nước xã hội chủ nghĩa, Nhật
Bản và các nước công nghiệp hóa mới (NICs) như Hàn
Quốc, Singapore đã tiến hành công nghiệp hóa theo con đường mới.
- Chiến lược công nghiệp hóa của các nước này thực chất là
chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất
khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu.
- Thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học – công nghệ
của các nước đi trước, cùng với việc phát huy nguồn lực
và lợi thế trong nước, thu hút nguồn lực từ bên ngoài để
tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.
- Kết quả là trong một khoảng thời gian ngắn, trung bình
khoảng 20 – 30 năm đã thực hiện thành công quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Từ thực tiễn của Nhật Bản và các nước công nghiệp hóa
mới (NICs) cho thấy, trong thời đại ngày nay các nước đi
sau nếu biết khai thác tốt lợi thế trong nước và tận dụng,
tiếp thu những nguồn lực, đặc biệt là những thành tựu
khoa học – công nghệ mới, hiện đại của các nước tiên tiến,
thì sẽ giúp cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả. Việc tiếp thu và
phát triển khoa học – công nghệ mới hiện đại của các
nước kém phát triển có thể thực hiện bằng các con đường cơ bản như:
• Một là, thông qua đầu tư nghiên cứu, chế tạo và hoàn
thiện dần dần trình độ công nghệ từ trình độ thấp đến
trình độ cao, con đường này thường diễn ra trong thời
gian dài, và tổn thất nhiều trong quá trình thử nghiệm.
• Hai là, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại từ
nước phát triển hơn, con đường này một mặt đòi hỏi
phải có nhiều vốn và ngoại tệ , mặt khác luôn luôn chịu
sự phụ thuộc vào nước ngoài.
• Ba là, xây dựng chiến lược phát triển khoa học – công
nghệ nhiều tầng, kết hợp cả công nghệ truyền thống và
công nghệ hiện đại. Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo
tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển
hơn, con đường vừa cơ bản, lâu dài và vững chắc; vừa
đảm bảo đi tắt và bám đuổi theo các nước phát triển hơn.
- Nhật Bản và các nước công nghiệp hóa mới (NICs) đã sử
dụng con đường thứ ba để tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, kết hợp với những chính sách phát triển
đúng đắn và hiệu quả, từ đó đã thực hiện thành công quá
trình công nghiệp hóa, hiên đại hóa; trong một khoảng
thời gian ngắn đã gia nhập vào nhóm các nước công
nghiệp phát triển. Con đường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cùa Nhật Bản và các nước công nghiệp hóa mới
(NICs) là gợi ý tốt cho Việt Nam trong quá trình tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân.
3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Việt Nam là nước công nghiệp hóa muộn, vì vậy chúng ta có
lợi thế của nước đi sau. Nhưng để phát huy được « ưu thế
hậu phát » của nước đi sau đòi hỏi chúng ta phải xác định
được một mô hình công nghiệp hóa vừa phù hợp với điều
kiện cụ thể của đất nước, vừa phù hợp với xu hướng vận
động chung của thế giới; vừa cho phép rút ngắn được thời
kỳ công nghiệp hóa, vừa 1 giữ được mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Kinh nghiệm của các nước đi trước đã cung cấp cho Việt
Nam những bài học vô cùng quý báu. Tuy nhiên, chúng ta
đang thực hiện CNH trong một bối cảnh mới: toàn cầu hóa,
sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ
và kinh tế tri thức, nên việc học tập kinh nghiệm các nước
không đơn giản. Những yếu tố vừa nêu đã làm đảo lộn cả tư
duy và thực tiễn phát triển trong nhiều lĩnh vực, nó có ảnh
hưởng lớn, và thậm chí ảnh hưởng quyết định đến việc hình
thành cơ cấu kinh tế cũng như cách thức tiến hành CNH của
mỗi nước; làm thay đổi cả cơ cấu lực lượng tham gia quá
trình CNH. Vì vậy, học tập kinh nghiệm là cần thiết để tránh
việc phải mò mẫm, đi đường vòng mất nhiều thời gian.
Nhưng nếu học hỏi mà thiếu sáng tạo, áp dụng kinh nghiệm
các nước một cách máy móc, nguyên xi, không “thích ứng
chuyển đổi” được các yếu tố ngoại lực thành nội lực thì thời
gian còn kéo dài hơn, thậm chí thất bại.
- Vấn đề là, chúng ta sẽ có rất nhiều cơ hội do các nước đi
trước tạo ra, nhưng nắm bắt cơ hội thế nào để đẩy nhanh
quá trình CNH ở nước ta lại đòi hỏi phải có một Nhà nước đủ năng lực và bản lĩnh.
Document Outline

  • CHƯƠNG 6:
  • 1.Công nghiệp hóa:
  • 2.Một số mô hình công nghiệp hóa trên thế giới
  • 2.2Mô hình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
  • 3.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam