lOMoARcPSD| 45740153
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài:
So với gia đình Việt Nam truyền thống, gia đình Việt Nam hiện đại
nhiều biến đổi khác biệt. Những biến đổi đó tác động như thế nào đến
sự phát triển của hội? Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những
biến đổi tiêu cực của gia đình Việt Nam hiện nay.
Lớp học phần : 251_HCMI0121_16 Nhóm thảo luận
: Nhóm 08 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu
Hà Nội, 2025
lOMoARcPSD| 45740153
2
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT
Họ và tên
Nhiệm vụ
Đánh giá
79
Lê Hải Nhi
Nội dung
80
Lê Uyên Nhi
Nội dung
81
Vi Thị Bích Nhuận
Nội dung, Slide
82
Phạm Trang Nhung
Nội dung
83
Bùi Thị Oanh
Nhóm trưởng, Nội dung
84
Đoàn Cảnh Phong
Nội dung, Slide
85
Đặng Hà Phương
Nội dung
86
Nguyễn Thị Khánh Phương
Phản biện
87
Phùng Thị Mai Phương
Nội dung, Slide
88
Trần Thị Lệ Quyên
Nội dung
89
Nguyễn Thị Quỳnh
Phản biện
90
Phạm Trường Sơn
Nội dung
91
Phan Thị Mai Thanh
Thư ký, Lời mđầu, Tổng
hợp word
92
Nguyễn Duy Thành
Nội dung
lOMoARcPSD| 45740153
3
LỜI CẢM ƠN
Trong qtrình thực hiện bài thảo luận với đề tài “So với gia đình Việt Nam
truyền thống, gia đình Việt Nam hiện đại nhiều biến đổi khác biệt. Những biến đổi
đó tác động như thế nào đến sự phát triển của xã hội? Đề xuất các giải pháp nhằm khắc
phục những biến đổi tiêu cực của gia đình Việt Nam hiện nay”, nhóm chúng em đã
cơ hội củng cố kiến thức lý thuyết, đồng thời rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, tư duy
phân tích và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Trước hết, nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Nguyễn Thị Thu
giảng viên phụ trách học phần Chủ nghĩa hội khoa học, đã tận tình hướng dẫn, định
hướng và đưa ra những góp ý quý báu, giúp nhóm định hình rõ ràng hơn trong quá trình
triển khai đề tài. Sự tận tâm trách nhiệm của chính nguồn động viên để nhóm
hoàn thiện bài thảo luận một cách nghiêm túc và khoa học.
Nhóm cũng xin trân trọng cảm ơn sự nlực, tinh thần trách nhiệm và sự phối hợp
chặt chẽ của tất cả các thành viên trong nhóm trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc đã rất cố gắng trong việc nghiên cứu trình bày, song do giới hạn về
thời gian kinh nghiệm nên bài thảo luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ để rút kinh nghiệm hoàn thiện hơn
trong những bài thảo luận sau.
Xin trân trọng cảm ơn!
lOMoARcPSD| 45740153
4
MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ....................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................................... 3
I. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm gia đình ...................................................................................................................... 4
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội .................................................................................................. 5
1.3. Chức năng của gia đình .............................................................................................................. 6
II. Vấn đề thảo luận ............................................................................................................................... 6
2.1 Sự khác biệt giữa gia đình Việt Nam truyền thống và hiện đại ............................................... 6
2.1.1. Sự khác biệt về quy mô gia đình ......................................................................................... 6
2.1.2. Sự khác biệt về chức năng gia đình .................................................................................... 8
2.1.3. Sự khác biệt về các mối quan hệ trong gia đình .............................................................. 10
2.1.4. Nguyên nhân cơ bản của sự khác biệt .............................................................................. 15
2.2. Tác động của sự biến đổi khác biệt giữa gia đình Việt Nam truyền thống và hiện đại đến
sự phát triển của xã hội ................................................................................................................... 18
2.2.1. Các tác động tích cực ......................................................................................................... 18
2.2.2. Các tác động tiêu cực ......................................................................................................... 20
2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những biến đổi tiêu cực của gia đình Việt Nam
hiện nay ............................................................................................................................................. 23
III. Kết luận .......................................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 26
I. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, giữ vai trò nền tảng trong sự tồn tại và
phát triển của hội. sở hình thành gia đình gồm ba mối quan hệ bản: quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống quan hệ nuôi dưỡng. Quan hệ hôn nhân nền tảng
pháp giữa vợ chồng, tạo nên sự khởi đầu của gia đình. Quan hệ huyết thống thể
hiện mối y gắn kết tự nhiên giữa cha mẹ, con cái, ông bà, cháu chắt, là yếu tố bền chặt
nhất trong cấu trúc gia đình. Ngoài ra, quan hệ nuôi dưỡng giữa cha mnuôi con nuôi
được pháp luật công nhận, góp phần mở rộng khái niệm gia đình theo hướng nhân văn.
Các mối quan hệ trong gia đình được ràng buộc bởi quyền, nghĩa vụ trách
nhiệm của mỗi thành viên, không chỉ về mặt pháp lý còn về mặt đạo đức, tình cảm
lOMoARcPSD| 45740153
5
sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Gia đình vừa nơi sinh thành, nuôi dưỡng con người
về vật chất và tinh thần, vừa là môi trường hình thành nhân cách và các giá trị xã hội cơ
bản. Sự biến đổi của gia đình chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển kinh tế,
thể chế chính trị và văn hoá xã hội.
Như vậy, gia đình một hình thức cộng đồng hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì củng cố trên sở hôn nhân, huyết thống nuôi dưỡng, gắn liền với hệ thống
quyền nghĩa vụ của các thành viên, qua đó góp phần duy trì phát triển hội bền
vững.
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
Gia đình từ lâu đã được coi tế bào của hội đơn vị nhỏ nhất nhưng đóng
vai trò nền tảng trong việc hình thành phát triển cộng đồng. Đây nơi con người
được sinh ra, nuôi dưỡng và rèn luyện nhân cách, đạo đức, lối sống. Gia đình không chỉ
thực hiện chức năng sinh học còn tái sản xuất các gtrị văn a, truyền thống
chuẩn mực hội những yếu tố góp phần duy trì sự ổn định phát triển bền vững
của xã hội.
Bên cạnh đó, gia đình còn tổ ấm yêu thương, nơi mang lại sự ấm no, hạnh phúc
an toàn tinh thần cho mỗi cá nhân. Các thành viên chia sẻ, chăm sóc gắn với
nhau, tạo nền tảng cảm xúc và tâm lý vững chắc. Theo Văn kiện Đại hội XIII của
Đảng, gia đình Việt Nam cần được xây dựng trên nền tảng “ấm no, tiến bộ, hạnh phúc,
văn minh”, khẳng định vai trò thiết yếu của gia đình trong phát triển con người toàn diện
và xã hội bền vững.
Gia đình cũng cầu nối giữa nhân hội, môi trường hội hóa đầu
tiên giúp mỗi người nh thành ý thức cộng đồng, kỹ năng sống trách nhiệm hội.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa hội nhập quốc tế, gia đình vừa thích ứng với sự thay
đổi, vừa giữ gìn truyền thụ các giá trị truyền thống, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
Tóm lại, gia đình giữ ba vị trí cốt lõi trong hội: là tế bào nền tảng, là tổ ấm yêu
thương, cầu nối giữa nhân với cộng đồng. Mỗi gia đình ổn định, hạnh phúc sẽ
góp phần tạo n một hội bền vững, văn minh. Do đó, việc xây dựng bảo vệ g
lOMoARcPSD| 45740153
6
trị gia đình không chỉ là trách nhiệm của từng nhân còn mục tiêu chiến lược
trong sự nghiệp phát triển đất nước.
1.3. Chức năng của gia đình
Chức năng tải sản xuất ra con người: Đây chức năng đặc thù của gia đình,
không một cộng đồng nào thể thay thế. Chức năng này còn đáp ng nhu cầu về sức
lao động duy trì sự trường tồn của hội. Việc thực hiện chức ng tái sản xuất ra
con người diễn ra trong từng gia đình, nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là
vấn đề xã hội.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Gia đình còn trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy
dỗ con cái trở thành người ích cho gia đình, cộng đồng hội. Giáo dục của gia
đình gắn liền với giáo dục của xã hội.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất tái sản sản xuất ra liệu sản xuất liệu tiêu dùng. Gia đình thực hiện
chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản
xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Đây là chức
năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh
thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người
ốm, người già, trẻ em. Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa
quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội.
II. Vấn đề thảo luận
2.1 Sự khác biệt giữa gia đình Việt Nam truyền thống và hiện đại
2.1.1. Sự khác biệt về quy mô gia đình
Một trong những biến đổi rõ nét nhất của gia đình Việt Nam hiện nay so với gia
đình truyền thống chính thu hẹp về quy mô. Nếu như trước kia, gia đình Việt Nam
phổ biến ở mô hình đại gia đình nhiều thế hệ cùng chung sống, thì trong xã hội hiện đại,
quy gia đình ngày càng xu ớng thu nhỏ, chủ yếu theo mô hình gia đình hạt
nhân chỉ gồm vợ chồng và con cái.
Theo số liệu từ Tổng điều tra Dân số Nhà năm 2019, quy hộ gia đình
trung bình chỉ còn 3,6 người, giảm đáng kể so với 3,8 người năm 2009 4,8 người năm
lOMoARcPSD| 45740153
7
1989 (Tổng cục Thống kê, 2019). Đặc biệt, c số liệu từ Điều tra biến động dân số và
Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2008–2020 cho thấy: tỷ lệ hộ từ 5 người trở lên liên tục
giảm (năm 2020 còn 24,3%), trong khi hộ từ 2–4 người chiếm tới 65%. Đáng chú ý, s
hộ độc thân tăng nhanh, từ 7,2% năm 2009 lên 10,4% năm 2020. Những con số này cho
thấy sự chuyển dịch mạnh mẽ từ hình gia đình đa thế hệ sang hạt nhân hóa, phản
ánh những thay đổi căn bản trong cấu trúc gia đình Việt Nam hiện nay.
Sự biến đổi quy mô gia đình chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố kinh tế – xã hội.
Thứ nhất, quá trình đô thị hóacông nghiệp hóa là tác nhân quan trọng. Khi tỉ
lệ dân số thành thị đạt 34,4% (2019), lối sống đô thị cùng hạn chế về diện tích nhà ở và
chi phí sinh hoạt đã thúc đẩy xu hướng tách hộ, hình thành các gia đình nhỏ độc lập.
Điều này giúp các cặp vợ chồng trẻ chủ động hơn trong quản lý cuộc sống, nhưng đồng
thời làm giảm bớt sự gắn kết giữa các thế hệ.
Thứ hai, sự suy giảm tỷ suất sinh cũng nguyên nhân trực tiếp làm quy hộ
nhỏ lại. Tổng tỷ suất sinh của Việt Nam năm 2024 chỉ còn khoảng 1,61 con/phụ nữ, thấp
hơn mức thay thế 2,1. Việc sinh ít con phản ánh sự thay đổi nhận thức về chất ợng
cuộc sống, và tác động lâu dài đến cơ cấu dân số, làm gia tăng nguy cơ già hóa.
Bên cạnh đó, di lao động xu hướng kết hôn muộn cũng những nhân tố
quan trọng. Sự di chuyển (khoảng 6,4 triệu người di cư năm 2019) khiến các thành viên
bị tách biệt về mặt địa lý, hình thành nhiều hộ nhỏ độc lập và làm suy giảm sự tương tác
giữa các thế hệ. Song song với đó, xu hướng kết hôn muộn (tuổi kết hôn trung bình lần
đầu đạt 25,2 tuổi năm 2019) thường dẫn đến việc sinh ít con hơn, góp phần trực tiếp o
xu hướng thu nhỏ quy mô hộ gia đình.
Sự thay đổi về quy gia đình một biểu hiện cụ thể của quá trình biến đổi
quan hệ xã hội trong thời kỳ quá độ. Khi lực lượng sản xuất phát triển, các mối quan hệ
trong gia đình cũng chuyển từ tính cộng đồng, phụ thuộc lẫn nhau sang tính độc lập, cá
nhân hóa. Đây xu hướng khách quan, phản ánh sự vận động của cấu hội theo
hướng hiện đại. Tuy nhiên, nếu không định hướng đúng đắn, sự thu hẹp này có thể
làm suy giảm chức năng giáo dục, chăm sóc, và gắn kết xã hội.
lOMoARcPSD| 45740153
8
Tóm lại, có thể khẳng định rằng, quy mô gia đình Việt Nam đã và đang thay đổi
theo hướng nhỏ dần, từ mô hình đa thế hệ sang hạt nhân. Sự khác biệt này phản ánh sự
thích ứng của gia đình với điều kiện kinh tế – xã hội mới, đồng thời cũng đặt ra những
thách thức trong việc duy trì sự gắn kết và hỗ trợ giữa các thế hệ.
2.1.2. Sự khác biệt về chức năng gia đình
2.1.2.1. Chức năng Kinh tế
Gia đình truyền thống một đơn vị sản xuất tiêu thụ tự cấp tự túc (chủ yếu
dựa vào nông nghiệp). Chức năng kinh tế vai trò quan trọng, gắn liền với quyền lực
gia trưởng và việc sử dụng lao động của gia đình đa thế hệ.
Ngược lại, gia đình hiện đại chuyển thành chủ yếu là đơn vị tiêu thtái phân
phối thu nhập, tách biệt khỏi sản xuất. Sự tham gia vào thị trường lao động của cả vợ
chồng đã tạo ra độc lập kinh tế của người vợ, làm thay đổi sự phân công lao động và sự
cân bằng quyền lực trong gia đình (Nguồn: luanvan.co ). Cá nhân tính và tự chủ kinh tế
được đề cao hơn.
Dẫn chứng: Sự chuyển dịch này khiến các thành viên hiện đại xu hướng đề
cao quyền lực vật chất xem nhẹ quan hệ tình cảm trong gia đình, dẫn đến độ cố kết
đôi khi lỏng lẻo hơn (Nguồn: Kinh Tế Đô Thị). Tỷ lệ phụ nữ tham gia lực lượng lao động
Việt Nam duy trì ở mức cao, khoảng 70-71% (Nguồn: Tổng cục Thống kê, số liệu gần
đây), minh chứng cho sự tham gia kinh tế độc lập vai trò trụ cột kép của người phụ
nữ trong gia đình hiện đại.
2.1.2.2. Chức năng Tái sản xuất xã hội (Sinh sản)
Do ảnh hưởng của phong tục, tập quán và nhu cầu sản xuất nông nghiệp nên các
gia đình truyền thống cực kỳ coi trọng việc sinh sản để nối i tông đường và tăng nhân
lực sản xuất. Quan niệm "con đàn cháu đống" là phúc và trách nhiệm.
Trong gia đình hiện đại, chức năng sinh sản được thực hiện dưới sự kiểm soát
của kế hoạch hóa gia đình, ưu tiên chất lượng nuôi dạy hơn là số lượng con cái. Những
gia đình hiện đại chỉ sinh 1-2 con là chủ yếu (nhất là các gia đình ở thành thị) .Điều này
lOMoARcPSD| 45740153
9
dẫn đến sự thu nhỏ quy gia đình. Việc trọng nam khinh nữ đã giảm đáng kso với
thời xưa.
Dẫn chứng: Số người trung bình trên một hộ gia đình đã giảm từ 4,2 (năm 2005)
xuống còn 3,6 (năm 2019), giảm 0,6 người/hộ (Nguồn: United Nations, 2019 được trích
dẫn trong Scholar DLU). Đồng thời, tỷ lệ hộ gia đình độc thân cũng tăng lên 10,38%
(năm 2019) (Nguồn: Scholar DLU), phản ánh sự thay đổi rõ rệt trong lựa chọn lối sống
quy gia đình. Tuổi kết hôn lần đầu của người Việt Nam cũng có xu hướng tăng,
mặc vẫn n trẻ (25,2 tuổi) (Nguồn: Tổng Điều tra Dân số nhà 2019 được trích
dẫn trong vass.gov.vn).
2.1.2.3. Chức năng Xã hội hóa và Giáo dục
Gia đình truyền thống là trung tâm giáo dục tuyệt đối, truyền đạt chủ yếu các giá
trị về Lễ giáo, Tôn ti Bổn phận. Giáo dục thường mang tính kinh nghiệm, truyền khẩu
và phân biệt giới tính (trọng nam). Chỉ con trai mới được đi học, con gái được giáo dục
để làm tốt việc nhà, chăm sóc chồng con.
Trong xã hội hiện đại, chức năng giáo dục được chia sẻ mạnh mẽ với nhà trường
hội. Gia đình tập trung vào việc tạo điều kiện cho con cái học tập chính quy (cả
nam nữ) phát triển tính độc lập nhân. Quá trình hội hóa diễn ra rộng hơn, gia
đình hiện đại chú trọng tôn trọng tự do cá nhân của con cái, chuyển từ giáo dục bằng uy
quyền sang đối thoại (Nguồn: luanvan.co ).
Dẫn chứng bổ sung: Do sự phát triển của giáo dục phổ thông, đại bộ phận người
dân hiện nay đã tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, ngoài lễ giáo cũ, họ
tiếp thu nhiều giá trị mới tiên tiến hơn, làm giảm tỷ lệ ưu tiên lễ giáo trong lối sống
(Nguồn: vjol.info.vn). Sự gia tăng tỷ lệ dân số có trình độ Đại học trở lên (từ 3,3% năm
1999 lên 9,6% năm 2019 theo Tổng điều tra Dân số) cho thấy sự dịch chuyển kỳ vọng
và đầu tư giáo dục của gia đình hiện đại từ kinh nghiệm sang kiến thức hàn lâm và phát
triển cá nhân (Nguồn: Tổng cục Thống kê).
lOMoARcPSD| 45740153
10
2.1.2.4. Chức năng Thỏa mãn nhu cầu Tâm lý, Tình cảm
Gia đình Việt Nam truyền thống luôn coi trọng những giá trị về vợ-chồng, bốmẹ,
con cái theo những chuẩn mực nhất định. Người vợ kỳ vọng vào vai trò trụ cột kinh tế,
vai trò làm cha của người chồng hơn là tình yêu sinh hoạt vợ chồng. Còn người chồng
lại coi trọng sự đảm đang, vai trò làm mẹ , làm vợ của người vợ. Mối quan hệ trong gia
đình truyền thống được duy trì chủ yếu dựa trên bổn phận, trách nhiệm tôn ti trật tự
(mối quan hệ chiều dọc), đôi khi tạo ra sự ngột ngạt và bất bình đẳng giới.
Gia đình hiện đại nhấn mạnh tính n chủ, bình đẳng và tình yêu thương giữa các
thành viên. Mối quan hệ chuyển sang hướng chiều ngang và linh hoạt hơn, với mức độ
độc lập nhân được xem một yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống (Nguồn: Scribd).
Dẫn chứng: Sự dịch chuyển này làm gia tăng tính dễ vỡ của liên kết gia đình khi
mâu thuẫn nảy sinh, thể hiện qua việc tỷ lệ ly hôn chung đã tăng từ 0,97 (năm 2000) lên
2,69 (năm 2017) (Nguồn: Trần Thị Minh Thi, 2021a trích dẫn trong vass.gov.vn ). Ngược
lại, việc chăm sóc người cao tuổi vẫn được duy trì mạnh mẽ, với xu hướng thích sống
gần gia đình chăm sóc ông bà, cha mẹ tại nhà thay đưa vào viện dưỡng lão, cho
thấy sự duy trì sợi dây liên kết tình cảm liên thế hệ (Nguồn: bvhttdl.gov.vn).
2.1.3. Sự khác biệt về các mối quan hệ trong gia đình
Trong tiến trình phát triển của xã hội Việt Nam, gia đình luôn giữ vai trò là thiết
chế nền tảng, gắn mật thiết với đời sống văn hóa, kinh tế pháp luật. Tuy nhiên,
dưới tác động của hiện đại hóa và toàn cầu hóa, mô hình gia đình Việt Nam đã những
chuyển biến rõ rệt, đặc biệt là trong các mối quan hệ nội tại. Nếu gia đình truyền thống
gắn liền với nh cộng đồng, trật tự tôn ti sự chi phối mạnh mẽ của tư tưởng Nho giáo,
thì gia đình hiện đại lại nhấn mạnh hơn đến tự do nhân, bình đẳng giới dân chủ
trong ứng xử. Chính sự đối lập này tạo nên những khác biệt căn bản trong ba phương
diện: quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ con cái) quan
hệ giữa các thế hệ.
Thứ nhất, sự khác biệt về quan hệ hôn nhân (quan hệ vợ - chồng)
Có thể khẳng định, quan hệ hôn nhân – hay nói cách khác là quan hệ vợ chồng –
được xem một trong hai nền tảng quan trọng cấu thành khái niệm “gia đình”. Đây
lOMoARcPSD| 45740153
11
cũng là mối quan hệ phản ánh rõ nét nhất sự biến chuyển giữa gia đình truyền thống và
gia đình hiện đại trong suốt quá trình phát triển kinh tế – xã hội – pháp luật của Việt
Nam.
Trước hết, bản chất ý nghĩa của hôn nhân trong gia đình truyền thống gia
đình hiện đại sự khác biệt căn bản, phản ánh sự chuyển đổi từ tính nghĩa vụ sắp
đặt sang tính tự nguyện và cá nhân hóa, gắn liền với hạnh phúc cá nhân.
Trong hội truyền thống, hôn nhân chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Nho
giáo, vốn đề cao nghĩa vụ với gia đình và xã hội hơn là tình cảm cá nhân. Chính vì vậy,
hôn nhân thường mang tính sắp đặt bởi gia đình, xem như trách nhiệm phải thực hiện
khi đến tuổi trưởng thành. Sự tự nguyện của đôi bên không phải lúc nào cũng được đảm
bảo, bởi tình cảm nhân thường bị đặt sau bổn phận với gia đình, dòng họ cộng
đồng. Do đó, bản chất của hôn nhân trong gia đình truyền thống nghiêng nhiều về tính
nghĩa vụ, ít chú trọng đến yếu tố tình yêu đôi lứa.
Ngược lại, trong hội hiện đại, sự phát triển kinh tế hội cùng tác động
mạnh mẽ của toàn cầu hóa đã làm thay đổi nhận thức về hôn nhân. Con người ngày càng
có ý thức dân chủ đề cao quyền tự quyết trong những vấn đề liên quan trực tiếp đến
hạnh phúc của bản thân. Nếu trong quá khứ, kết hôn đôi khi chỉ là “đến tuổi thì phải lập
gia đình”, thì nay, hôn nhân trở thành sự lựa chọn tự do mang tính nhân nhiều hơn.
Nhiều khảo sát xã hội học cho thấy, phần lớn mọi người vẫn coi hôn nhân là một giá tr
phổ biến trong đời sống, nhưng có đến khoảng 1/4 số người khẳng định họ kết hôn đơn
giản muốn được sống hợp pháp với người mình yêu. Điều này cho thấy ý nghĩa của
hôn nhân trong gia đình hiện đại đã thay đổi: từ chỗ đặt nặng tính trách nhiệm với gia
đình, xã hội sang chỗ coi trọng hạnh phúc và nhu cầu cá nhân.
“Sự thay đổi này còn được thể chế hóa trong Luật Hôn nhân Gia đình Việt
Nam (sửa đổi năm 2014), khi nhấn mạnh nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng và bình đẳng giữa vợ và chồng.”
Từ đó thể thấy, sự khác biệt trong bản chất ý nghĩa của hôn nhân giữa gia
đình truyền thống gia đình hiện đại chính sự dịch chuyển từ “hôn nhân nghĩa
vụ” sang “hôn nhân vì tình yêu và sự tự nguyện”.
lOMoARcPSD| 45740153
12
Ngoài ra, quyền nghĩa vụ, sự phân công lao động về giới của vợ chồng trong
hôn nhân có sự khác biệt rệt giữa gia đình truyền thống gia đình hiện đại, phản ánh
quá trình chuyển đổi từ hình phụ quyền, bất bình đẳng sang hình hợp tác, bình
đẳng giới.
Trong hội truyền thống, ảnh hưởng của ởng Nho giáo đã định hình một
gia đình mang tính phụ quyền rệt. Người đàn ông được xem trụ cột, nắm quyền
quyết định trong các vấn đề quan trọng như tài sản, đất đai, hôn nhân con cái, được
kỳ vọng phải “tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Ngược lại, người phụ nữ sau khi lập gia
đình thường phải gắn với công việc nội trợ, chăm sóc con cái phụng sự gia đình
chồng. Họ bị ràng buộc bởi những chuẩn mực khắt khe như “công, dung, ngôn, hạnh”,
“xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”, hay “phu xướng, phụ tùy”. Ngay cả khi có năng lực
vượt trội, phụ nữ vẫn buộc phải nhường quyền quyết định cho chồng, khiến họ phụ thuộc
cả về kinh tế lẫn địa vị hội. Chính sự phân công chuẩn mực áp đặt ấy đã củng cố
tình trạng bất bình đẳng giới trong quan hệ vợ chồng ở gia đình truyền thống.
Trong hội hiện đại, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, dân chủ
phong trào bình đẳng giới, vai trò của phụ nữ đã được khẳng định và nâng cao đáng kể.
Hôn nhân không còn được xây dựng trên sự áp đặt trách nhiệm của từng giới, trở
thành sự gắn kết dựa trên tinh thần bình đẳng, chia sẻ trách nhiệm chung. Phụ nữ ngày
nay không chỉ giới hạn trong vai trò nội trợ còn tham gia mạnh mẽ vào lực lượng
lao động, khả năng độc lập tài chính cùng gánh vác trách nhiệm gia đình với chồng.
Thực tiễn cho thấy, theo Tổng cục Thống kê (2020), tỷ lệ phụ nữ Việt Nam tham gia lực
lượng lao động năm 2019 đạt 76,8% – thuộc nhóm cao nhất Đông Nam Á, và dù có suy
giảm sau đại dịch Covid-19, tỷ lệ này vẫn duy trì mức 72% vào năm 2024. n cạnh đó,
báo cáo của VCCI (2019) ghi nhận tỷ lệ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tăng từ 21%
năm 2011 lên 23,8% năm 2018, với 285.689 doanh nghiệp, chiếm 24% tổng số doanh
nghiệp cả nước. Những số liệu này chứng minh rằng phụ nữ hoàn toàn có khả năng độc
lập về kinh tế giữ vai trò quan trọng trong hội, từ đó thúc đẩy quá trình cân bằng
quyền và nghĩa vvợ chồng trong gia đình hiện đại.Song song với đó, vai trò của nam
giới trong gia đình cũng có sự thay đổi: nhiều người chia sẻ công việc nội trợ, chăm sóc
con cái, thể hiện xu ớng ‘nam giới mới’ (new masculinity) phù hợp với hội bình
đẳng hiện đại
lOMoARcPSD| 45740153
13
Như vậy, sự khác biệt bản giữa gia đình truyền thống gia đình hiện đại trong
quan hệ hôn nhân không chỉ nằm ý nghĩa bản chất hôn nhân (như đã phân tích
luận điểm 1) còn thể hiện phương diện quyền nghĩa vụ phân công lao động
giới. Nếu như gia đình truyền thống dựa trên hình phụ quyền sự bất bình đẳng,
thì gia đình hiện đại hướng tới sự bình đẳng, hợp tác tôn trọng lẫn nhau giữa vợ
chồng. Đây xu hướng tiến bộ phù hợp với sự phát triển của hội hiện đại quá
trình hội nhập toàn cầu.
Thứ hai, quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia đình truyền thống và gia đình
hiện đại sự khác biệt căn bản, thể hiện sự chuyển đổi từ tính lễ nghi, răn dạy áp
đặt sang tính đối thoại, tôn trọng và đề cao phát triển cá nhân.
Trong gia đình truyền thống, do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư tưởng Nho giáo,
mối quan hệ cha mẹ con cái được định hình bởi các chuẩn mực lễ nghi sự phục
tùng tuyệt đối. Quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” phản ánh nét bản chất của
mối quan hệ này: con cái phải tuân theo sự sắp xếp và kỳ vọng của cha mẹ, ít có cơ hội
tự quyết định cho cuộc đời mình. Mối quan hệ thường thiên về sự răn dạy một chiều,
hạn chế đối thoại, khiến cho con cái không có nhiều điều kiện để phát huy năng lực
sở thích nhân. Chính sự cứng nhắc ấy dẫn đến nhiều mâu thuẫn khi quan điểm của
hai thế hệ không trùng khớp. Tuy nhiên, chiều ngược lại, quan hệ cha mẹ con cái
trong gia đình truyền thống vẫn giữ được những giá trị quan trọng như đề cao hiếu thảo,
tôn trọng tôn ti trật tự, giữ gìn gia phong và nề nếp đạo đức, góp phần ổn định trật tự xã
hội và duy trì giá trị văn hóa.
Trong gia đình hiện đại, dưới tác động của giao lưu và hội nhập văn hóa toàn cầu,
mối quan hệ cha mẹ con cái có tính chất cởi mở và bình đẳng hơn. Cha mẹ ngày nay
không còn can thiệp qsâu vào mọi quyết định của con, thường giữ vai trò định
hướng, dẫn dắt, tạo điều kiện để con trẻ tự khám phá quyết định những vấn đề quan
trọng trong cuộc đời mình. Sự thay đổi này giúp gia tăng sự trao đổi, đối thoại giữa cha
mẹ con cái, đồng thời mở rộng không gian phát triển nhân cho trẻ. Theo báo cáo
khảo sát “Tiếng nói trẻ em Việt Nam” (MSD Save the Children, 2024), được thực
hiện tại 6 tỉnh thành với 831 trẻ em tham gia, tới 56,7% trẻ em cho biết các em thường
xuyên hoặc rất thường xuyên được cha mẹ lắng nghe tôn trọng ý kiến. Kết quả này
phản ánh xu hướng ngày càng coi trọng tiếng nói quyền tự do biểu đạt của trẻ trong
lOMoARcPSD| 45740153
14
gia đình hiện đại. Tuy nhiên, đi cùng với mặt tích cực, sự tự do quá lớn cũng tiềm n
nguy làm phai nhạt những giá trị truyền thống, khi một bộ phận trẻ thể xem nhẹ
tôn ti trật tự, coi sự hy sinh của cha mẹ điều hiển nhiên và thiếu đi ý thức về bổn phận
hiếu thảo.Nguyên nhân một phần đến từ ảnh hưởng của mạng hội, toàn cầu hóa n
hóa phương Tây sự bận rộn của cha mẹ trong hội công nghiệp, khiến việc giáo
dục truyền thống bị gián đoạn.
Như vậy, thể thấy mối quan hệ cha mẹ con cái trong hai hình gia đình
thể hiện sự đối lập: nếu gia đình truyền thống chú trọng đến kỷ cương, lễ nghi và sự
phục tùng thì gia đình hiện đại hướng đến dân chủ, đối thoại phát triển nhân. Cả
hai đều có giá trị riêng, nhưng cũng đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện
đại để vừa giữ gìn đạo đức, hiếu thảo, vừa đáp ứng nhu cầu tự do, bình đẳng trong đời
sống gia đình ngày nay.
Thứ ba, sự khác biệt trong mối quan hệ giữa các thế hệ cho thấy sự chuyển dịch
từ hình đại gia đình truyền thống sang gia đình hạt nhân hiện đại, phản ánh cả ưu
điểm và hạn chế của hai hình thức này.
Trong xã hội truyền thống, gia đình thường mang cấu trúc “tam, tứ, ngũ đại đồng
đường”, tức nhiều thế hệ cùng chung sống trong một mái nhà. hình này tạo ra sự
gắn mật thiết giữa các thành viên nhờ sợi dây huyết thống, đồng thời bảo lưu được
truyền thống văn hóa, tập tục và nghi lễ qua các thế hệ. Các gia phong, gia lễ và gia đạo
được duy trì nghiêm ngặt, giúp gia đình trở thành một “tế bào xã hội” bền chặt cả về vật
chất lẫn tinh thần. Đặc biệt, sự chung sống nhiều thế hệ còn tạo điều kiện để người già
được chăm sóc, thế hệ trẻ được giáo dưỡng, đồng thời phát huy tinh thần tương trợ, giúp
đỡ nhau. Có thể nói, đại gia đình không chỉ nơi sinh hoạt thường nhật mà còn là môi
trường nuôi dưỡng đạo đức, gắn kết gìn giữ nề nếp. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu
điểm đó, đại gia đình truyền thống ng bộc lộ nhiều hạn chế. Việc nhiều thế hệ cùng
chung sống dễ dẫn đến tình trạng xung đột quan điểm, nhất giữa lớp người già gi
nếp với lớp trẻ xu hướng đổi mới. Các quyết định quan trọng trong gia đình thường
phụ thuộc vào người lớn tuổi hoặc gia trưởng, khiến những thành viên khác, đặc biệt là
phụ nữ và con cái, ít có cơ hội thể hiện tiếng nói và quyền tự quyết.
lOMoARcPSD| 45740153
15
Ngược lại, trong xã hội hiện đại, cấu trúc “gia đình hạt nhân” hiện đại – chỉ gồm
cha mẹ và con cái – trở thành phổ biến. Sự tách biệt này trước hết mang lại tính gọn nhẹ,
linh hoạt, giúp gia đình thích ứng nhanh hơn với biến đổi xã hội. Gia đình hạt nhân cũng
có tính độc lập cao về kinh tế, tạo điều kiện để mỗi nhân phát triển bản sắc riêng, xây
dựng phong cách sống khẳng định năng lực nhân. Đây là nền tảng quan trọng thúc
đẩy sự sáng tạo, dân chủ bình đẳng trong các mối quan hệ gia đình. Tuy nhiên, mô
hình này cũng bộc lộ những hạn chế nhất định: sự liên kết giữa các thế hệ suy giảm, khả
năng hỗ trợ vật chất tinh thần bị hạn chế, đồng thời các giá trị văn hóa truyền thống
dễ bị phai nhạt khi ít có sự tác động trực tiếp từ ông bà đến con cháu.
Từ đó thể thấy, sự chuyển dịch từ đại gia đình sang gia đình hạt nhân phản ánh
xu thế tất yếu của xã hội hiện đại. Nếu đại gia đình truyền thống giúp duy trì nề nếp và
củng cố giá trị truyền thống, thì gia đình hạt nhân hiện đại lại đáp ứng nhu cầu linh hoạt,
tự chủ của đời sống đương đại. Vấn đề đặt ra làm thế nào để dung hòa giữa sự tiện
ích của gia đình hạt nhân và việc bảo tồn những giá trị tốt đẹp mà đại gia đình để lại.
2.1.4. Nguyên nhân cơ bản của sự khác biệt
Nguyên nhân bản chi tiết dẫn đến sự khác biệt giữa gia đình Việt Nam
truyền thống hiện đại, theo quan điểm Triết học Mác-Lênin sự thay đổi của sở
kinh tế – xã hội, kéo theo sự biến đổi của thượng tầng kiến trúc (tư tưởng, pháp luật, văn
hóa). Gia đình, với tư cách là một tế bào xã hội, luôn chịu sự quy định của xã hội mà
tồn tại.
2.1.4.1. Nguyên nhân kinh tế – xã hội (Cơ sở hạ tầng)
Đây nguyên nhân bản, quyết định nhất: Chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ.
Fp
Yếu tố
Gia đình Truyền thống
Gia đình Hiện đại
lOMoARcPSD| 45740153
16
Phương
thức sản
xuất
Sản phẩm của nền n minh lúa
nước, tự cung tự cấp (kinh tế nông
nghiệp). Gia đình là đơn vị kinh tế
và sản xuất chính.
Sản phẩm của nền kinh tế thị trường,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Gia
đình tách rời khỏi chức năng sản xuất
chính.
Quy mô
gia đình
Cần nhiều lao động đ sản xuất
nông nghiệp Một gia đình
thể tới 3-4 thế hệ sống chung
với nhau.
Cá nhân làm việc ở các quan, nhà
máy, dịch vụ Ngày nay, nhờ một
phần chủ trương kế hoạch hóa gia
đình nên số con cũng không nhiều
như trước, hay một số gia đình đặc
biệt hư gia đình đơn thân, có thể nuôi
con một mình hoặc sống một mình.
Quan hệ
kinh tế
Tài sản chung, thu nhập chung. Sự
ràng buộc kinh tế cao, người
vợ/con cái phụ thuộc kinh tế vào
người gia trưởng. Người đàn ông
chính trụ cột chính của gia đình,
vai trò tạo ra kinh tế kiểm
soát kinh tế của cả gia đình.
Hội nhập kinh tế đã đem đến mức
sống chất lượng của con người
được nâng cao. Từ đó thu nhập
mỗi thành viên tăng lên, không còn
phụ thuộc vào nhau → Tạo cơ sở vật
chất cho sự bình đẳng tự chủ
nhân.
2.1.4.2. Nguyên nhân thuộc về Thượng tầng kiến trúc
Sự thay đổi về sở kinh tế đã làm nảy sinh thay đổi các yếu tố thuộc về
tưởng, văn hóa và pháp luật:
Sự Thay Đổi trong Hệ Tư Tưởng và Giá Trị Cốt Lõi
Sự chuyển dịch từ nền kinh tế tiểu ng, phong kiến sang kinh tế thị trường và
hội nhập đã làm lung lay tận gốc rễ hệ tư tưởng Nho giáo vốn từng chi phối xã hội Việt
Nam. Trong hội truyền thống, các giá trị như tính tập thể, tôn ti trật tự sự phục
ng của nhân trước gia đình, dòng tộc được đề cao. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu
hóa đã mang đến những luồng tư tưởng mới, đề cao các giá trị dân chủ, tự do, bình đẳng
đặc biệt chủ nghĩa nhân. Con người hiện đại ngày càng ý thức hơn về nhân
lOMoARcPSD| 45740153
17
phẩm, quyền lợi sự phát triển tự do của bản thân, dẫn đến sự suy giảm tất yếu của
chế độ gia trưởng.
Sự thay đổi về hgiá trị này được thể hiện nét nhất qua quan niệm về hôn
nhân. Nếu trước đây, hôn nhân thường mang tính sắp đặt theo tư tưởng "cha mẹ đặt đâu
con ngồi đấy" với mục đích chính là duy trì nòi giống, báo hiếu và coi trọng "môn đăng
hộ đối", thì ngày nay, nền tảng của hôn nhân đã chuyển sang tình yêu, sự tự nguyện
bình đẳng. Mục tiêu của các cặp đôi hiện đại cùng nhau xây dựng một cuộc sống hạnh
phúc dựa trên sự thấu hiểu và tôn trọng lẫn nhau, thay bị ràng buộc bởi các nghĩa v
mang tính truyền thống.
Vai Trò Điều Chỉnh của Pháp Luật và Chính Sách Xã Hội
Pháp luật và các chính sách xã hội đóng vai trò như một chất xúc tác mạnh mẽ,
thể chế hóa những thay đổi trong nhận thức xã hội. Tiêu biểu là Luật Hôn nhân và Gia
đình, với việc quy định nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng trong mọi mặt của đời
sống, đã tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ
em. Điều này đã trực tiếp phá vỡ mô hình gia trưởng độc đoán, thúc đẩy việc xây dựng
một mô hình gia đình hiện đại dựa trên sự dân chủ, tôn trọng và chia sẻ trách nhiệm.
Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ng gián tiếp góp phần làm thay đổi
cấu trúc gia đình Việt Nam. Việc khuyến khích mỗi gia đình chỉ từ một đến hai con
không chỉ làm giảm quy gia đình còn thúc đẩy sự hình thành của các gia đình
hạt nhân. Khi các thế hệ ít chung sống với nhau hơn, ảnh hưởng và quyền lực của người
đứng đầu gia đình lớn đối với các quyết định của cặp vợ chồng trẻ cũng giảm đi, tạo
điều kiện để các bậc cha mẹ đầu tư tốt hơn cho giáo dục con cái.
Tác Động của Quá Trình Đô Thị Hóa và Lối Sống Mới
Quá trình đô thị hóa nhanh chóng đã tạo ra những rào cản vật chất tinh thần
đối với việc duy trì mô hình gia đình đa thế hệ truyền thống. Không gian sống tại các đô
thị lớn ngày càng chật hẹp đắt đỏ, khiến việc nhiều thế hệ cùng chung sống trong một
mái nhà trở nên bất tiện, thiếu riêng dnảy sinh mâu thuẫn. Đây một trong
những yếu tố vật chất quan trọng thúc đẩy xu hướng tách hộ, hình thành các gia đình hạt
nhân độc lập.
lOMoARcPSD| 45740153
18
Mặt khác, lối sống hiện đại với sự bùng nổ của các phương tiện truyền thông đại
chúng Internet đã làm thay đổi sâu sắc đời sống tinh thần. Người trẻ ngày nay
nhiều mối quan hệ hội các hoạt động giải trí bên ngoài gia đình, làm giảm thời
gian quây quần bên người thân, họ tự tìm kiếm thông tin, học hỏi và hình thành quan
điểm một ch độc lập, làm giảm sự phụ thuộc về mặt tinh thần trí tuệ vào ông bà,
cha mẹ. Điều này làm suy yếu động lực duy trì sự gắn bó mật thiết trong sinh hoạt hàng
ngày giữa các thế hệ.
Tóm lại, sự thay đổi trong cấu trúc giá trị của gia đình Việt Nam không phải
là một hiện tượng đơn lẻ kết quả tất yếu của một quá trình chuyển đổi kinh tế
hội sâu sắc. Nguyên nhân sâu xa nhất chính sự biến đổi của hội từ một hình
nông nghiệp, chịu ảnh hưởng của Nho giáo, sang một hội công nghiệp hóa, thị trường
hóa hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh mới, vai trò của nhân được đề cao pháp
luật trở thành công cụ chủ yếu để điều chỉnh các mối quan hệ hội, thay thế dần cho
các quy ước đạo đức và gia phong truyền thống.
2.2. Tác động của sự biến đổi khác biệt giữa gia đình Việt Nam truyền thống
hiện đại đến sự phát triển của xã hội
Gia đình được coi nền tảng của hội, nơi hình thành phát triển những
giá trị văn hóa, đạo đức cũng như nhân cách của mỗi nhân. Gia đình Việt Nam đã trải
qua những biến đổi đáng kể từ mô hình truyền thống sang hiện đại, phản ánh sự chuyển
mình của hội trong bối cảnh công nghiệp hóa hội nhập quốc tế. Sự biến đổi này
mang lại cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực đến xã hội, đòi hỏi chúng ta cần có cái
nhìn toàn diện để thích ứng và quản lý những thay đổi này một cách hiệu quả.
2.2.1. Các tác động tích cực
Nâng cao bình đẳng giới phát triển nguồn nhân lực: Sự chuyển đổi sang mô
hình gia đình hiện đại đã trao cho các thành viên, đặc biệt là phụ nữ, nhiều quyền tự do
hơn trong việc lựa chọn hôn nhân, nghề nghiệp tham gia vào các hoạt động hội.
Khi vai trò của phụ nữ được mở rộng n bằng hơn trong gia đình, họ không chỉ đóng
góp vào công việc nội trợ mà còn tham gia tích cực vào lực lượng lao động và các hoạt
động xã hội. Phụ nữ hiện nay có thể theo đuổi sự nghiệp và tự lập tài chính, từ đó nâng
cao vị thế của htrong gia đình hội. Điều này góp phần thúc đẩy bình đẳng giới
lOMoARcPSD| 45740153
19
tạo ra một môi trường hội công bằng hơn, từ đó giúp gia tăng thu nhập gia đình,
thúc đẩy kinh tế và tạo điều kiện cho các thành viên phát triển về mặt cá nhân. Hơn nữa,
việc khuyến khích sự tự lập và sáng tạo ở con cái qua môi trường giáo dục gia đình hiện
đại góp phần hình thành một thế hệ trẻ năng động, ý thức tự chủ khả năng thích
ứng tốt với thay đổi của xã hội.
Khuyến khích sự độc lập sáng tạo: hình gia đình hiện đại đã tạo ra một
không gian cho phép cá nhân phát huy tính độc lập và sáng tạo. Trong bối cảnh này, các
thành viên không chỉ được khuyến khích theo đuổi đam còn được tạo điều kiện
để thực hiện những ý tưởng sáng tạo của mình. Điều này đặc biệt quan trọng đối với thế
hệ trẻ, khi họ có cơ hội tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, khởi nghiệp, và các dự
án sáng tạo, giúp họ phát triển kỹ năng và tự tin hơn trong việc thể hiện bản thân.
Hơn nữa, sự khuyến khích này không chỉ dừng lại phạm vi nhân. Khi mỗi
thành viên trong gia đình được tự do thể hiện ý tưởng quan điểm, sẽ tạo ra một
môi trường tương tác tích cực, nơi các giá trị được chia sẻ và phát triển. Những cuộc
thảo luận sôi nổi sự trao đổi ý tưởng trong gia đình giúp thúc đẩy duy phản biện,
khuyến khích mọi người tìm ra những giải pháp độc đáo cho các vấn đề trong cuộc sống.
Như vậy, gia đình hiện đại không chỉ là nơi nuôi dưỡng sự phát triển cá nhân mà
còn là một môi trường khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo, đóng góp vào sự phát triển
bền vững của xã hội.
Phát triển kinh tế và xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống. Sự chuyển đổi từ
hình gia đình truyền thống sang hiện đại đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh
tế hội của Việt Nam. hình gia đình hiện đại thường điều kiện kinh tế tốt
hơn, cho phép các thành viên đầu o giáo dục chăm sóc sức khỏe. Khi các gia
đình chú trọng đến giáo dục, con cái hội tiếp cận với kiến thức kỹ năng cần
thiết để phát triển, từ đó tạo ra một nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Ngoài ra, sự đa dạng trong cấu trúc gia đình cũng tạo ra nhiều hình thức kinh
doanh mới, từ các doanh nghiệp nhỏ đến các start-up, thúc đẩy nền kinh tế địa phương
phát triển. hình gia đình hiện đại khuyến khích sự độc lập ng tạo, giúp các thành
viên tự tin hơn trong việc khởi nghiệp và tham gia vào các hoạt động kinh tế.
lOMoARcPSD| 45740153
20
Nhờ vào sự kết nối toàn cầu và tiếp cận công nghệ thông tin, các gia đình còn có
khả năng mở rộng thị trường giao lưu kinh tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất
tinh thần. Từ đó, chất lượng cuộc sống của các thành viên trong gia đình được cải
thiện rệt, không chỉ về vật chất còn về tinh thần, khi họ hội tham gia o
các hoạt động văn hóa, giải trí và xã hội.
2.2.2. Các tác động tiêu cực
2.2.2.1. Sự suy giảm gắn kết và vốn xã hội
Sự chuyển đổi từhình gia đình truyền thống “tam đại đồng đường” sang mô
hình gia đình hạt nhân trong hội công nghiệp hiện đại đã làm suy yếu đáng kể sợi dây
liên kết giữa các thế hệ nền tảng tạo nên sức mạnh văn hoá tinh thần dân tộc Việt
Nam. Khi con cháu tách ra ở riêng, ông bà và cha mẹ sống xa nhau, những giá trị “hiếu,
nghĩ, lễ, tín” dần bị thay thế bằng chủ nghĩa cá nhân và tư duy tiêu dùng hiện đại. Theo
Tạp chí Cộng sản (2020), mức độ gắn kết giữa các thế hệ đang giảm mạnh, thể hiện
việc người cao tuổi ít được chăm sóc trực tiếp, tỷ lệ người già sống đơn ở đô thị ngày
càng tăng. Điều này dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với cấu trúc hội: tính cố kết
cộng đồng suy yếu, các cơ chế tương trợ truyền thống như họ hàng, làng xã mất dần vai
trò, buộc Nhà ớc phải mở rộng chi tiêu cho hệ thống an sinh hội và y tế. Về nguyên
nhân khách quan, quá trình đô thị hoá công nghiệp hoá nhanh khiến hình trú
phân tán, dilao động xa quê trở thành phổ biến, làm đứt gãy liên kết huyết thống. Về
nguyên nhân chủ quan, sự thâm nhập của n hóa toàn cầu, cùng với ảnh hưởng của
mạng hội, khiến lớp trẻ đề cao tự do nhân, xem nhẹ nghĩa vụ đạo tinh thần
cộng đồng. Chính sự chuyển dịch giá trị này làm giảm sức mạnh tinh thần tính bền
vững của hội Việt Nam một hội Mác Lênin từng nhấn mạnh phải dựa trên
nền tảng con người, gia đình và cộng đồng.
2.2.2.2. Suy giảm chức năng giáo dục và hình thành nhân cách con người
Trong gia đình Việt Nam truyền thống, cha mẹ và ông không chỉ nuôi dưỡng
vật chất còn người truyền thụ đạo đức, văn hoá, tinh thần dân tộc. Tuy nhiên,
trong bối cảnh hội hiện đại, khi kinh tế thtrường công nghệ chi phối đời sống,
chức năng giáo dục ấy dần suy yếu. Nhiều bậc cha mẹ mải mê lao động, ít thời gian trò
chuyện, định hướng con cái, khiến gia đình mất dần vai trò là “trường học đầu tiên của

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Đề tài:
So với gia đình Việt Nam truyền thống, gia đình Việt Nam hiện đại có
nhiều biến đổi khác biệt. Những biến đổi đó tác động như thế nào đến
sự phát triển của xã hội? Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những
biến đổi tiêu cực của gia đình Việt Nam hiện nay.
Lớp học phần : 251_HCMI0121_16 Nhóm thảo luận
: Nhóm 08 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hà Hà Nội, 2025 1 lOMoAR cPSD| 45740153
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá 79 Lê Hải Nhi Nội dung 80 Lê Uyên Nhi Nội dung 81 Vi Thị Bích Nhuận Nội dung, Slide 82 Phạm Trang Nhung Nội dung 83 Bùi Thị Oanh Nhóm trưởng, Nội dung 84 Đoàn Cảnh Phong Nội dung, Slide 85 Đặng Hà Phương Nội dung 86
Nguyễn Thị Khánh Phương Phản biện 87 Phùng Thị Mai Phương Nội dung, Slide 88 Trần Thị Lệ Quyên Nội dung 89 Nguyễn Thị Quỳnh Phản biện 90 Phạm Trường Sơn Nội dung 91 Phan Thị Mai Thanh
Thư ký, Lời mở đầu, Tổng hợp word 92 Nguyễn Duy Thành Nội dung 2 lOMoAR cPSD| 45740153 LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện bài thảo luận với đề tài “So với gia đình Việt Nam
truyền thống, gia đình Việt Nam hiện đại có nhiều biến đổi khác biệt. Những biến đổi
đó tác động như thế nào đến sự phát triển của xã hội? Đề xuất các giải pháp nhằm khắc
phục những biến đổi tiêu cực của gia đình Việt Nam hiện nay”, nhóm chúng em đã có
cơ hội củng cố kiến thức lý thuyết, đồng thời rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, tư duy
phân tích và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Trước hết, nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Nguyễn Thị Thu Hà –
giảng viên phụ trách học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học, đã tận tình hướng dẫn, định
hướng và đưa ra những góp ý quý báu, giúp nhóm định hình rõ ràng hơn trong quá trình
triển khai đề tài. Sự tận tâm và trách nhiệm của Cô chính là nguồn động viên để nhóm
hoàn thiện bài thảo luận một cách nghiêm túc và khoa học.
Nhóm cũng xin trân trọng cảm ơn sự nỗ lực, tinh thần trách nhiệm và sự phối hợp
chặt chẽ của tất cả các thành viên trong nhóm trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong việc nghiên cứu và trình bày, song do giới hạn về
thời gian và kinh nghiệm nên bài thảo luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Cô để rút kinh nghiệm và hoàn thiện hơn
trong những bài thảo luận sau. Xin trân trọng cảm ơn! 3 lOMoAR cPSD| 45740153 MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ....................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................................... 3
I. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm gia đình ...................................................................................................................... 4
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội .................................................................................................. 5
1.3. Chức năng của gia đình .............................................................................................................. 6
II. Vấn đề thảo luận ............................................................................................................................... 6
2.1 Sự khác biệt giữa gia đình Việt Nam truyền thống và hiện đại ............................................... 6
2.1.1. Sự khác biệt về quy mô gia đình ......................................................................................... 6
2.1.2. Sự khác biệt về chức năng gia đình .................................................................................... 8
2.1.3. Sự khác biệt về các mối quan hệ trong gia đình .............................................................. 10
2.1.4. Nguyên nhân cơ bản của sự khác biệt .............................................................................. 15
2.2. Tác động của sự biến đổi khác biệt giữa gia đình Việt Nam truyền thống và hiện đại đến
sự phát triển của xã hội ................................................................................................................... 18
2.2.1. Các tác động tích cực ......................................................................................................... 18
2.2.2. Các tác động tiêu cực ......................................................................................................... 20
2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những biến đổi tiêu cực của gia đình Việt Nam
hiện nay ............................................................................................................................................. 23
III. Kết luận .......................................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 26
I. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, giữ vai trò nền tảng trong sự tồn tại và
phát triển của xã hội. Cơ sở hình thành gia đình gồm ba mối quan hệ cơ bản: quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng. Quan hệ hôn nhân là nền tảng
pháp lý giữa vợ và chồng, tạo nên sự khởi đầu của gia đình. Quan hệ huyết thống thể
hiện mối dây gắn kết tự nhiên giữa cha mẹ, con cái, ông bà, cháu chắt, là yếu tố bền chặt
nhất trong cấu trúc gia đình. Ngoài ra, quan hệ nuôi dưỡng giữa cha mẹ nuôi và con nuôi
được pháp luật công nhận, góp phần mở rộng khái niệm gia đình theo hướng nhân văn.
Các mối quan hệ trong gia đình được ràng buộc bởi quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của mỗi thành viên, không chỉ về mặt pháp lý mà còn về mặt đạo đức, tình cảm 4 lOMoAR cPSD| 45740153
và sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Gia đình vừa là nơi sinh thành, nuôi dưỡng con người
về vật chất và tinh thần, vừa là môi trường hình thành nhân cách và các giá trị xã hội cơ
bản. Sự biến đổi của gia đình chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển kinh tế,
thể chế chính trị và văn hoá xã hội.
Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì và củng cố trên cơ sở hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng, gắn liền với hệ thống
quyền – nghĩa vụ của các thành viên, qua đó góp phần duy trì và phát triển xã hội bền vững.
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
Gia đình từ lâu đã được coi là tế bào của xã hội – đơn vị nhỏ nhất nhưng đóng
vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển cộng đồng. Đây là nơi con người
được sinh ra, nuôi dưỡng và rèn luyện nhân cách, đạo đức, lối sống. Gia đình không chỉ
thực hiện chức năng sinh học mà còn tái sản xuất các giá trị văn hóa, truyền thống và
chuẩn mực xã hội – những yếu tố góp phần duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội.
Bên cạnh đó, gia đình còn là tổ ấm yêu thương, nơi mang lại sự ấm no, hạnh phúc
và an toàn tinh thần cho mỗi cá nhân. Các thành viên chia sẻ, chăm sóc và gắn bó với
nhau, tạo nền tảng cảm xúc và tâm lý vững chắc. Theo Văn kiện Đại hội XIII của
Đảng, gia đình Việt Nam cần được xây dựng trên nền tảng “ấm no, tiến bộ, hạnh phúc,
văn minh”, khẳng định vai trò thiết yếu của gia đình trong phát triển con người toàn diện và xã hội bền vững.
Gia đình cũng là cầu nối giữa cá nhân và xã hội, là môi trường xã hội hóa đầu
tiên giúp mỗi người hình thành ý thức cộng đồng, kỹ năng sống và trách nhiệm xã hội.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế, gia đình vừa thích ứng với sự thay
đổi, vừa giữ gìn và truyền thụ các giá trị truyền thống, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
Tóm lại, gia đình giữ ba vị trí cốt lõi trong xã hội: là tế bào nền tảng, là tổ ấm yêu
thương, và là cầu nối giữa cá nhân với cộng đồng. Mỗi gia đình ổn định, hạnh phúc sẽ
góp phần tạo nên một xã hội bền vững, văn minh. Do đó, việc xây dựng và bảo vệ giá 5 lOMoAR cPSD| 45740153
trị gia đình không chỉ là trách nhiệm của từng cá nhân mà còn là mục tiêu chiến lược
trong sự nghiệp phát triển đất nước.
1.3. Chức năng của gia đình
Chức năng tải sản xuất ra con người: Đây là chức năng đặc thù của gia đình,
không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng này còn đáp ứng nhu cầu về sức
lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội. Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra
con người diễn ra trong từng gia đình, nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Gia đình còn có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy
dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Giáo dục của gia
đình gắn liền với giáo dục của xã hội.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Gia đình thực hiện
chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản
xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Đây là chức
năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh
thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người
ốm, người già, trẻ em. Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa
quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội.
II. Vấn đề thảo luận
2.1 Sự khác biệt giữa gia đình Việt Nam truyền thống và hiện đại

2.1.1. Sự khác biệt về quy mô gia đình
Một trong những biến đổi rõ nét nhất của gia đình Việt Nam hiện nay so với gia
đình truyền thống chính là thu hẹp về quy mô. Nếu như trước kia, gia đình Việt Nam
phổ biến ở mô hình đại gia đình nhiều thế hệ cùng chung sống, thì trong xã hội hiện đại,
quy mô gia đình ngày càng có xu hướng thu nhỏ, chủ yếu theo mô hình gia đình hạt
nhân chỉ gồm vợ chồng và con cái.
Theo số liệu từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019, quy mô hộ gia đình
trung bình chỉ còn 3,6 người, giảm đáng kể so với 3,8 người năm 2009 và 4,8 người năm 6 lOMoAR cPSD| 45740153
1989 (Tổng cục Thống kê, 2019). Đặc biệt, các số liệu từ Điều tra biến động dân số và
Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2008–2020 cho thấy: tỷ lệ hộ từ 5 người trở lên liên tục
giảm (năm 2020 còn 24,3%), trong khi hộ từ 2–4 người chiếm tới 65%. Đáng chú ý, số
hộ độc thân tăng nhanh, từ 7,2% năm 2009 lên 10,4% năm 2020. Những con số này cho
thấy sự chuyển dịch mạnh mẽ từ mô hình gia đình đa thế hệ sang hạt nhân hóa, phản
ánh những thay đổi căn bản trong cấu trúc gia đình Việt Nam hiện nay.
Sự biến đổi quy mô gia đình chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố kinh tế – xã hội.
Thứ nhất, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa là tác nhân quan trọng. Khi tỉ
lệ dân số thành thị đạt 34,4% (2019), lối sống đô thị cùng hạn chế về diện tích nhà ở và
chi phí sinh hoạt đã thúc đẩy xu hướng tách hộ, hình thành các gia đình nhỏ độc lập.
Điều này giúp các cặp vợ chồng trẻ chủ động hơn trong quản lý cuộc sống, nhưng đồng
thời làm giảm bớt sự gắn kết giữa các thế hệ.
Thứ hai, sự suy giảm tỷ suất sinh cũng là nguyên nhân trực tiếp làm quy mô hộ
nhỏ lại. Tổng tỷ suất sinh của Việt Nam năm 2024 chỉ còn khoảng 1,61 con/phụ nữ, thấp
hơn mức thay thế 2,1. Việc sinh ít con phản ánh sự thay đổi nhận thức về chất lượng
cuộc sống, và tác động lâu dài đến cơ cấu dân số, làm gia tăng nguy cơ già hóa.
Bên cạnh đó, di cư lao động và xu hướng kết hôn muộn cũng là những nhân tố
quan trọng. Sự di chuyển (khoảng 6,4 triệu người di cư năm 2019) khiến các thành viên
bị tách biệt về mặt địa lý, hình thành nhiều hộ nhỏ độc lập và làm suy giảm sự tương tác
giữa các thế hệ. Song song với đó, xu hướng kết hôn muộn (tuổi kết hôn trung bình lần
đầu đạt 25,2 tuổi năm 2019) thường dẫn đến việc sinh ít con hơn, góp phần trực tiếp vào
xu hướng thu nhỏ quy mô hộ gia đình.
Sự thay đổi về quy mô gia đình là một biểu hiện cụ thể của quá trình biến đổi
quan hệ xã hội trong thời kỳ quá độ. Khi lực lượng sản xuất phát triển, các mối quan hệ
trong gia đình cũng chuyển từ tính cộng đồng, phụ thuộc lẫn nhau sang tính độc lập, cá
nhân hóa. Đây là xu hướng khách quan, phản ánh sự vận động của cơ cấu xã hội theo
hướng hiện đại. Tuy nhiên, nếu không có định hướng đúng đắn, sự thu hẹp này có thể
làm suy giảm chức năng giáo dục, chăm sóc, và gắn kết xã hội. 7 lOMoAR cPSD| 45740153
Tóm lại, có thể khẳng định rằng, quy mô gia đình Việt Nam đã và đang thay đổi
theo hướng nhỏ dần, từ mô hình đa thế hệ sang hạt nhân. Sự khác biệt này phản ánh sự
thích ứng của gia đình với điều kiện kinh tế – xã hội mới, đồng thời cũng đặt ra những
thách thức trong việc duy trì sự gắn kết và hỗ trợ giữa các thế hệ.
2.1.2. Sự khác biệt về chức năng gia đình
2.1.2.1. Chức năng Kinh tế
Gia đình truyền thống là một đơn vị sản xuất và tiêu thụ tự cấp tự túc (chủ yếu
dựa vào nông nghiệp). Chức năng kinh tế có vai trò quan trọng, gắn liền với quyền lực
gia trưởng và việc sử dụng lao động của gia đình đa thế hệ.
Ngược lại, gia đình hiện đại chuyển thành chủ yếu là đơn vị tiêu thụ và tái phân
phối thu nhập, tách biệt khỏi sản xuất. Sự tham gia vào thị trường lao động của cả vợ và
chồng đã tạo ra độc lập kinh tế của người vợ, làm thay đổi sự phân công lao động và sự
cân bằng quyền lực trong gia đình (Nguồn: luanvan.co ). Cá nhân tính và tự chủ kinh tế được đề cao hơn.
Dẫn chứng: Sự chuyển dịch này khiến các thành viên hiện đại có xu hướng đề
cao quyền lực vật chất và xem nhẹ quan hệ tình cảm trong gia đình, dẫn đến độ cố kết
đôi khi lỏng lẻo hơn (Nguồn: Kinh Tế Đô Thị). Tỷ lệ phụ nữ tham gia lực lượng lao động
ở Việt Nam duy trì ở mức cao, khoảng 70-71% (Nguồn: Tổng cục Thống kê, số liệu gần
đây), minh chứng cho sự tham gia kinh tế độc lập và vai trò trụ cột kép của người phụ
nữ trong gia đình hiện đại.
2.1.2.2. Chức năng Tái sản xuất xã hội (Sinh sản)
Do ảnh hưởng của phong tục, tập quán và nhu cầu sản xuất nông nghiệp nên các
gia đình truyền thống cực kỳ coi trọng việc sinh sản để nối dõi tông đường và tăng nhân
lực sản xuất. Quan niệm "con đàn cháu đống" là phúc và trách nhiệm.
Trong gia đình hiện đại, chức năng sinh sản được thực hiện dưới sự kiểm soát
của kế hoạch hóa gia đình, ưu tiên chất lượng nuôi dạy hơn là số lượng con cái. Những
gia đình hiện đại chỉ sinh 1-2 con là chủ yếu (nhất là các gia đình ở thành thị) .Điều này 8 lOMoAR cPSD| 45740153
dẫn đến sự thu nhỏ quy mô gia đình. Việc trọng nam khinh nữ đã giảm đáng kể so với thời xưa.
Dẫn chứng: Số người trung bình trên một hộ gia đình đã giảm từ 4,2 (năm 2005)
xuống còn 3,6 (năm 2019), giảm 0,6 người/hộ (Nguồn: United Nations, 2019 được trích
dẫn trong Scholar DLU). Đồng thời, tỷ lệ hộ gia đình độc thân cũng tăng lên 10,38%
(năm 2019) (Nguồn: Scholar DLU), phản ánh sự thay đổi rõ rệt trong lựa chọn lối sống
và quy mô gia đình. Tuổi kết hôn lần đầu của người Việt Nam cũng có xu hướng tăng,
mặc dù vẫn còn trẻ (25,2 tuổi) (Nguồn: Tổng Điều tra Dân số nhà ở 2019 được trích
dẫn trong vass.gov.vn).
2.1.2.3. Chức năng Xã hội hóa và Giáo dục
Gia đình truyền thống là trung tâm giáo dục tuyệt đối, truyền đạt chủ yếu các giá
trị về Lễ giáo, Tôn ti và Bổn phận. Giáo dục thường mang tính kinh nghiệm, truyền khẩu
và phân biệt giới tính (trọng nam). Chỉ con trai mới được đi học, con gái được giáo dục
để làm tốt việc nhà, chăm sóc chồng con.
Trong xã hội hiện đại, chức năng giáo dục được chia sẻ mạnh mẽ với nhà trường
và xã hội. Gia đình tập trung vào việc tạo điều kiện cho con cái học tập chính quy (cả
nam và nữ) và phát triển tính độc lập cá nhân. Quá trình xã hội hóa diễn ra rộng hơn, gia
đình hiện đại chú trọng tôn trọng tự do cá nhân của con cái, chuyển từ giáo dục bằng uy
quyền sang đối thoại (Nguồn: luanvan.co ).
Dẫn chứng bổ sung: Do sự phát triển của giáo dục phổ thông, đại bộ phận người
dân hiện nay đã tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, ngoài lễ giáo cũ, họ
tiếp thu nhiều giá trị mới và tiên tiến hơn, làm giảm tỷ lệ ưu tiên lễ giáo trong lối sống
(Nguồn: vjol.info.vn). Sự gia tăng tỷ lệ dân số có trình độ Đại học trở lên (từ 3,3% năm
1999 lên 9,6% năm 2019 theo Tổng điều tra Dân số) cho thấy sự dịch chuyển kỳ vọng
và đầu tư giáo dục của gia đình hiện đại từ kinh nghiệm sang kiến thức hàn lâm và phát
triển cá nhân (Nguồn: Tổng cục Thống kê). 9 lOMoAR cPSD| 45740153
2.1.2.4. Chức năng Thỏa mãn nhu cầu Tâm lý, Tình cảm
Gia đình Việt Nam truyền thống luôn coi trọng những giá trị về vợ-chồng, bốmẹ,
con cái theo những chuẩn mực nhất định. Người vợ kỳ vọng vào vai trò trụ cột kinh tế,
vai trò làm cha của người chồng hơn là tình yêu và sinh hoạt vợ chồng. Còn người chồng
lại coi trọng sự đảm đang, vai trò làm mẹ , làm vợ của người vợ. Mối quan hệ trong gia
đình truyền thống được duy trì chủ yếu dựa trên bổn phận, trách nhiệm và tôn ti trật tự
(mối quan hệ chiều dọc), đôi khi tạo ra sự ngột ngạt và bất bình đẳng giới.
Gia đình hiện đại nhấn mạnh tính dân chủ, bình đẳng và tình yêu thương giữa các
thành viên. Mối quan hệ chuyển sang hướng chiều ngang và linh hoạt hơn, với mức độ
độc lập cá nhân được xem là một yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống (Nguồn: Scribd).
Dẫn chứng: Sự dịch chuyển này làm gia tăng tính dễ vỡ của liên kết gia đình khi
mâu thuẫn nảy sinh, thể hiện qua việc tỷ lệ ly hôn chung đã tăng từ 0,97 (năm 2000) lên
2,69 (năm 2017) (Nguồn: Trần Thị Minh Thi, 2021a trích dẫn trong vass.gov.vn ). Ngược
lại, việc chăm sóc người cao tuổi vẫn được duy trì mạnh mẽ, với xu hướng thích sống
gần gia đình và chăm sóc ông bà, cha mẹ tại nhà thay vì đưa vào viện dưỡng lão, cho
thấy sự duy trì sợi dây liên kết tình cảm liên thế hệ (Nguồn: bvhttdl.gov.vn).
2.1.3. Sự khác biệt về các mối quan hệ trong gia đình
Trong tiến trình phát triển của xã hội Việt Nam, gia đình luôn giữ vai trò là thiết
chế nền tảng, gắn bó mật thiết với đời sống văn hóa, kinh tế và pháp luật. Tuy nhiên,
dưới tác động của hiện đại hóa và toàn cầu hóa, mô hình gia đình Việt Nam đã có những
chuyển biến rõ rệt, đặc biệt là trong các mối quan hệ nội tại. Nếu gia đình truyền thống
gắn liền với tính cộng đồng, trật tự tôn ti và sự chi phối mạnh mẽ của tư tưởng Nho giáo,
thì gia đình hiện đại lại nhấn mạnh hơn đến tự do cá nhân, bình đẳng giới và dân chủ
trong ứng xử. Chính sự đối lập này tạo nên những khác biệt căn bản trong ba phương
diện: quan hệ hôn nhân (vợ – chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ – con cái) và quan hệ giữa các thế hệ.
Thứ nhất, sự khác biệt về quan hệ hôn nhân (quan hệ vợ - chồng)
Có thể khẳng định, quan hệ hôn nhân – hay nói cách khác là quan hệ vợ chồng –
được xem là một trong hai nền tảng quan trọng cấu thành khái niệm “gia đình”. Đây 10 lOMoAR cPSD| 45740153
cũng là mối quan hệ phản ánh rõ nét nhất sự biến chuyển giữa gia đình truyền thống và
gia đình hiện đại trong suốt quá trình phát triển kinh tế – xã hội – pháp luật của Việt Nam.
Trước hết, bản chất và ý nghĩa của hôn nhân trong gia đình truyền thống và gia
đình hiện đại có sự khác biệt căn bản, phản ánh sự chuyển đổi từ tính nghĩa vụ và sắp
đặt sang tính tự nguyện và cá nhân hóa, gắn liền với hạnh phúc cá nhân.
Trong xã hội truyền thống, hôn nhân chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Nho
giáo, vốn đề cao nghĩa vụ với gia đình và xã hội hơn là tình cảm cá nhân. Chính vì vậy,
hôn nhân thường mang tính sắp đặt bởi gia đình, xem như trách nhiệm phải thực hiện
khi đến tuổi trưởng thành. Sự tự nguyện của đôi bên không phải lúc nào cũng được đảm
bảo, bởi tình cảm cá nhân thường bị đặt sau bổn phận với gia đình, dòng họ và cộng
đồng. Do đó, bản chất của hôn nhân trong gia đình truyền thống nghiêng nhiều về tính
nghĩa vụ, ít chú trọng đến yếu tố tình yêu đôi lứa.
Ngược lại, trong xã hội hiện đại, sự phát triển kinh tế – xã hội cùng tác động
mạnh mẽ của toàn cầu hóa đã làm thay đổi nhận thức về hôn nhân. Con người ngày càng
có ý thức dân chủ và đề cao quyền tự quyết trong những vấn đề liên quan trực tiếp đến
hạnh phúc của bản thân. Nếu trong quá khứ, kết hôn đôi khi chỉ là “đến tuổi thì phải lập
gia đình”, thì nay, hôn nhân trở thành sự lựa chọn tự do và mang tính cá nhân nhiều hơn.
Nhiều khảo sát xã hội học cho thấy, phần lớn mọi người vẫn coi hôn nhân là một giá trị
phổ biến trong đời sống, nhưng có đến khoảng 1/4 số người khẳng định họ kết hôn đơn
giản vì muốn được sống hợp pháp với người mình yêu. Điều này cho thấy ý nghĩa của
hôn nhân trong gia đình hiện đại đã thay đổi: từ chỗ đặt nặng tính trách nhiệm với gia
đình, xã hội sang chỗ coi trọng hạnh phúc và nhu cầu cá nhân.
“Sự thay đổi này còn được thể chế hóa trong Luật Hôn nhân và Gia đình Việt
Nam (sửa đổi năm 2014), khi nhấn mạnh nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng và bình đẳng giữa vợ và chồng.”
Từ đó có thể thấy, sự khác biệt trong bản chất và ý nghĩa của hôn nhân giữa gia
đình truyền thống và gia đình hiện đại chính là sự dịch chuyển từ “hôn nhân vì nghĩa
vụ” sang “hôn nhân vì tình yêu và sự tự nguyện”. 11 lOMoAR cPSD| 45740153
Ngoài ra, quyền và nghĩa vụ, sự phân công lao động về giới của vợ chồng trong
hôn nhân có sự khác biệt rõ rệt giữa gia đình truyền thống và gia đình hiện đại, phản ánh
quá trình chuyển đổi từ mô hình phụ quyền, bất bình đẳng sang mô hình hợp tác, bình đẳng giới.
Trong xã hội truyền thống, ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo đã định hình một
gia đình mang tính phụ quyền rõ rệt. Người đàn ông được xem là trụ cột, nắm quyền
quyết định trong các vấn đề quan trọng như tài sản, đất đai, hôn nhân con cái, và được
kỳ vọng phải “tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Ngược lại, người phụ nữ sau khi lập gia
đình thường phải gắn bó với công việc nội trợ, chăm sóc con cái và phụng sự gia đình
chồng. Họ bị ràng buộc bởi những chuẩn mực khắt khe như “công, dung, ngôn, hạnh”,
“xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”, hay “phu xướng, phụ tùy”. Ngay cả khi có năng lực
vượt trội, phụ nữ vẫn buộc phải nhường quyền quyết định cho chồng, khiến họ phụ thuộc
cả về kinh tế lẫn địa vị xã hội. Chính sự phân công và chuẩn mực áp đặt ấy đã củng cố
tình trạng bất bình đẳng giới trong quan hệ vợ chồng ở gia đình truyền thống.
Trong xã hội hiện đại, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, dân chủ và
phong trào bình đẳng giới, vai trò của phụ nữ đã được khẳng định và nâng cao đáng kể.
Hôn nhân không còn được xây dựng trên sự áp đặt trách nhiệm của từng giới, mà trở
thành sự gắn kết dựa trên tinh thần bình đẳng, chia sẻ trách nhiệm chung. Phụ nữ ngày
nay không chỉ giới hạn trong vai trò nội trợ mà còn tham gia mạnh mẽ vào lực lượng
lao động, có khả năng độc lập tài chính và cùng gánh vác trách nhiệm gia đình với chồng.
Thực tiễn cho thấy, theo Tổng cục Thống kê (2020), tỷ lệ phụ nữ Việt Nam tham gia lực
lượng lao động năm 2019 đạt 76,8% – thuộc nhóm cao nhất Đông Nam Á, và dù có suy
giảm sau đại dịch Covid-19, tỷ lệ này vẫn duy trì mức 72% vào năm 2024. Bên cạnh đó,
báo cáo của VCCI (2019) ghi nhận tỷ lệ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tăng từ 21%
năm 2011 lên 23,8% năm 2018, với 285.689 doanh nghiệp, chiếm 24% tổng số doanh
nghiệp cả nước. Những số liệu này chứng minh rằng phụ nữ hoàn toàn có khả năng độc
lập về kinh tế và giữ vai trò quan trọng trong xã hội, từ đó thúc đẩy quá trình cân bằng
quyền và nghĩa vụ vợ chồng trong gia đình hiện đại.Song song với đó, vai trò của nam
giới trong gia đình cũng có sự thay đổi: nhiều người chia sẻ công việc nội trợ, chăm sóc
con cái, thể hiện xu hướng ‘nam giới mới’ (new masculinity) phù hợp với xã hội bình đẳng hiện đại 12 lOMoAR cPSD| 45740153
Như vậy, sự khác biệt cơ bản giữa gia đình truyền thống và gia đình hiện đại trong
quan hệ hôn nhân không chỉ nằm ở ý nghĩa và bản chất hôn nhân (như đã phân tích ở
luận điểm 1) mà còn thể hiện ở phương diện quyền – nghĩa vụ và phân công lao động
giới. Nếu như gia đình truyền thống dựa trên mô hình phụ quyền và sự bất bình đẳng,
thì gia đình hiện đại hướng tới sự bình đẳng, hợp tác và tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và
chồng. Đây là xu hướng tiến bộ phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại và quá
trình hội nhập toàn cầu.
Thứ hai, quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia đình truyền thống và gia đình
hiện đại có sự khác biệt căn bản, thể hiện sự chuyển đổi từ tính lễ nghi, răn dạy và áp
đặt sang tính đối thoại, tôn trọng và đề cao phát triển cá nhân.
Trong gia đình truyền thống, do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư tưởng Nho giáo,
mối quan hệ cha mẹ – con cái được định hình bởi các chuẩn mực lễ nghi và sự phục
tùng tuyệt đối. Quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” phản ánh rõ nét bản chất của
mối quan hệ này: con cái phải tuân theo sự sắp xếp và kỳ vọng của cha mẹ, ít có cơ hội
tự quyết định cho cuộc đời mình. Mối quan hệ thường thiên về sự răn dạy một chiều,
hạn chế đối thoại, khiến cho con cái không có nhiều điều kiện để phát huy năng lực và
sở thích cá nhân. Chính sự cứng nhắc ấy dẫn đến nhiều mâu thuẫn khi quan điểm của
hai thế hệ không trùng khớp. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, quan hệ cha mẹ – con cái
trong gia đình truyền thống vẫn giữ được những giá trị quan trọng như đề cao hiếu thảo,
tôn trọng tôn ti trật tự, giữ gìn gia phong và nề nếp đạo đức, góp phần ổn định trật tự xã
hội và duy trì giá trị văn hóa.
Trong gia đình hiện đại, dưới tác động của giao lưu và hội nhập văn hóa toàn cầu,
mối quan hệ cha mẹ – con cái có tính chất cởi mở và bình đẳng hơn. Cha mẹ ngày nay
không còn can thiệp quá sâu vào mọi quyết định của con, mà thường giữ vai trò định
hướng, dẫn dắt, tạo điều kiện để con trẻ tự khám phá và quyết định những vấn đề quan
trọng trong cuộc đời mình. Sự thay đổi này giúp gia tăng sự trao đổi, đối thoại giữa cha
mẹ và con cái, đồng thời mở rộng không gian phát triển cá nhân cho trẻ. Theo báo cáo
khảo sát “Tiếng nói trẻ em Việt Nam” (MSD và Save the Children, 2024), được thực
hiện tại 6 tỉnh thành với 831 trẻ em tham gia, có tới 56,7% trẻ em cho biết các em thường
xuyên hoặc rất thường xuyên được cha mẹ lắng nghe và tôn trọng ý kiến. Kết quả này
phản ánh rõ xu hướng ngày càng coi trọng tiếng nói và quyền tự do biểu đạt của trẻ trong 13 lOMoAR cPSD| 45740153
gia đình hiện đại. Tuy nhiên, đi cùng với mặt tích cực, sự tự do quá lớn cũng tiềm ẩn
nguy cơ làm phai nhạt những giá trị truyền thống, khi một bộ phận trẻ có thể xem nhẹ
tôn ti trật tự, coi sự hy sinh của cha mẹ là điều hiển nhiên và thiếu đi ý thức về bổn phận
hiếu thảo.Nguyên nhân một phần đến từ ảnh hưởng của mạng xã hội, toàn cầu hóa văn
hóa phương Tây và sự bận rộn của cha mẹ trong xã hội công nghiệp, khiến việc giáo
dục truyền thống bị gián đoạn.
Như vậy, có thể thấy mối quan hệ cha mẹ – con cái trong hai mô hình gia đình
thể hiện rõ sự đối lập: nếu gia đình truyền thống chú trọng đến kỷ cương, lễ nghi và sự
phục tùng thì gia đình hiện đại hướng đến dân chủ, đối thoại và phát triển cá nhân. Cả
hai đều có giá trị riêng, nhưng cũng đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện
đại để vừa giữ gìn đạo đức, hiếu thảo, vừa đáp ứng nhu cầu tự do, bình đẳng trong đời sống gia đình ngày nay.
Thứ ba, sự khác biệt trong mối quan hệ giữa các thế hệ cho thấy sự chuyển dịch
từ mô hình đại gia đình truyền thống sang gia đình hạt nhân hiện đại, phản ánh cả ưu
điểm và hạn chế của hai hình thức này.
Trong xã hội truyền thống, gia đình thường mang cấu trúc “tam, tứ, ngũ đại đồng
đường”, tức nhiều thế hệ cùng chung sống trong một mái nhà. Mô hình này tạo ra sự
gắn bó mật thiết giữa các thành viên nhờ sợi dây huyết thống, đồng thời bảo lưu được
truyền thống văn hóa, tập tục và nghi lễ qua các thế hệ. Các gia phong, gia lễ và gia đạo
được duy trì nghiêm ngặt, giúp gia đình trở thành một “tế bào xã hội” bền chặt cả về vật
chất lẫn tinh thần. Đặc biệt, sự chung sống nhiều thế hệ còn tạo điều kiện để người già
được chăm sóc, thế hệ trẻ được giáo dưỡng, đồng thời phát huy tinh thần tương trợ, giúp
đỡ nhau. Có thể nói, đại gia đình không chỉ là nơi sinh hoạt thường nhật mà còn là môi
trường nuôi dưỡng đạo đức, gắn kết và gìn giữ nề nếp. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu
điểm đó, đại gia đình truyền thống cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Việc nhiều thế hệ cùng
chung sống dễ dẫn đến tình trạng xung đột quan điểm, nhất là giữa lớp người già giữ
nếp cũ với lớp trẻ có xu hướng đổi mới. Các quyết định quan trọng trong gia đình thường
phụ thuộc vào người lớn tuổi hoặc gia trưởng, khiến những thành viên khác, đặc biệt là
phụ nữ và con cái, ít có cơ hội thể hiện tiếng nói và quyền tự quyết. 14 lOMoAR cPSD| 45740153
Ngược lại, trong xã hội hiện đại, cấu trúc “gia đình hạt nhân” hiện đại – chỉ gồm
cha mẹ và con cái – trở thành phổ biến. Sự tách biệt này trước hết mang lại tính gọn nhẹ,
linh hoạt, giúp gia đình thích ứng nhanh hơn với biến đổi xã hội. Gia đình hạt nhân cũng
có tính độc lập cao về kinh tế, tạo điều kiện để mỗi cá nhân phát triển bản sắc riêng, xây
dựng phong cách sống và khẳng định năng lực cá nhân. Đây là nền tảng quan trọng thúc
đẩy sự sáng tạo, dân chủ và bình đẳng trong các mối quan hệ gia đình. Tuy nhiên, mô
hình này cũng bộc lộ những hạn chế nhất định: sự liên kết giữa các thế hệ suy giảm, khả
năng hỗ trợ vật chất và tinh thần bị hạn chế, đồng thời các giá trị văn hóa truyền thống
dễ bị phai nhạt khi ít có sự tác động trực tiếp từ ông bà đến con cháu.
Từ đó có thể thấy, sự chuyển dịch từ đại gia đình sang gia đình hạt nhân phản ánh
xu thế tất yếu của xã hội hiện đại. Nếu đại gia đình truyền thống giúp duy trì nề nếp và
củng cố giá trị truyền thống, thì gia đình hạt nhân hiện đại lại đáp ứng nhu cầu linh hoạt,
tự chủ của đời sống đương đại. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để dung hòa giữa sự tiện
ích của gia đình hạt nhân và việc bảo tồn những giá trị tốt đẹp mà đại gia đình để lại.
2.1.4. Nguyên nhân cơ bản của sự khác biệt
Nguyên nhân cơ bản và chi tiết dẫn đến sự khác biệt giữa gia đình Việt Nam
truyền thống và hiện đại, theo quan điểm Triết học Mác-Lênin là sự thay đổi của cơ sở
kinh tế – xã hội, kéo theo sự biến đổi của thượng tầng kiến trúc (tư tưởng, pháp luật, văn
hóa). Gia đình, với tư cách là một tế bào xã hội, luôn chịu sự quy định của xã hội mà nó tồn tại.
2.1.4.1. Nguyên nhân kinh tế – xã hội (Cơ sở hạ tầng)
Đây là nguyên nhân cơ bản, quyết định nhất: Chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ. Fp Yếu tố Gia đình Truyền thống Gia đình Hiện đại 15 lOMoAR cPSD| 45740153 Phương
Sản phẩm của nền văn minh lúa Sản phẩm của nền kinh tế thị trường,
thức sản nước, tự cung tự cấp (kinh tế nông công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Gia xuất
nghiệp). Gia đình là đơn vị kinh tế đình tách rời khỏi chức năng sản xuất và sản xuất chính. chính.
Quy mô Cần nhiều lao động để sản xuất Cá nhân làm việc ở các cơ quan, nhà
gia đình nông nghiệp → Một gia đình có máy, dịch vụ → Ngày nay, nhờ một
thể có tới 3-4 thế hệ sống chung phần chủ trương kế hoạch hóa gia với nhau.
đình nên số con cũng không nhiều
như trước, hay có một số gia đình đặc
biệt hư gia đình đơn thân, có thể nuôi
con một mình hoặc sống một mình.
Quan hệ Tài sản chung, thu nhập chung. Sự Hội nhập kinh tế đã đem đến mức kinh tế
ràng buộc kinh tế cao, người sống và chất lượng của con người
vợ/con cái phụ thuộc kinh tế vào được nâng cao. Từ đó mà thu nhập
người gia trưởng. Người đàn ông mỗi thành viên tăng lên, không còn
chính là trụ cột chính của gia đình, phụ thuộc vào nhau → Tạo cơ sở vật
có vai trò tạo ra kinh tế và kiểm chất cho sự bình đẳng và tự chủ cá
soát kinh tế của cả gia đình. nhân.
2.1.4.2. Nguyên nhân thuộc về Thượng tầng kiến trúc
Sự thay đổi về cơ sở kinh tế đã làm nảy sinh và thay đổi các yếu tố thuộc về tư
tưởng, văn hóa và pháp luật:
Sự Thay Đổi trong Hệ Tư Tưởng và Giá Trị Cốt Lõi
Sự chuyển dịch từ nền kinh tế tiểu nông, phong kiến sang kinh tế thị trường và
hội nhập đã làm lung lay tận gốc rễ hệ tư tưởng Nho giáo vốn từng chi phối xã hội Việt
Nam. Trong xã hội truyền thống, các giá trị như tính tập thể, tôn ti trật tự và sự phục
tùng của cá nhân trước gia đình, dòng tộc được đề cao. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu
hóa đã mang đến những luồng tư tưởng mới, đề cao các giá trị dân chủ, tự do, bình đẳng
và đặc biệt là chủ nghĩa cá nhân. Con người hiện đại ngày càng ý thức hơn về nhân 16 lOMoAR cPSD| 45740153
phẩm, quyền lợi và sự phát triển tự do của bản thân, dẫn đến sự suy giảm tất yếu của chế độ gia trưởng.
Sự thay đổi về hệ giá trị này được thể hiện rõ nét nhất qua quan niệm về hôn
nhân. Nếu trước đây, hôn nhân thường mang tính sắp đặt theo tư tưởng "cha mẹ đặt đâu
con ngồi đấy" với mục đích chính là duy trì nòi giống, báo hiếu và coi trọng "môn đăng
hộ đối", thì ngày nay, nền tảng của hôn nhân đã chuyển sang tình yêu, sự tự nguyện và
bình đẳng. Mục tiêu của các cặp đôi hiện đại là cùng nhau xây dựng một cuộc sống hạnh
phúc dựa trên sự thấu hiểu và tôn trọng lẫn nhau, thay vì bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ mang tính truyền thống.
Vai Trò Điều Chỉnh của Pháp Luật và Chính Sách Xã Hội
Pháp luật và các chính sách xã hội đóng vai trò như một chất xúc tác mạnh mẽ,
thể chế hóa những thay đổi trong nhận thức xã hội. Tiêu biểu là Luật Hôn nhân và Gia
đình, với việc quy định nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng trong mọi mặt của đời
sống, đã tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ
em. Điều này đã trực tiếp phá vỡ mô hình gia trưởng độc đoán, thúc đẩy việc xây dựng
một mô hình gia đình hiện đại dựa trên sự dân chủ, tôn trọng và chia sẻ trách nhiệm.
Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cũng gián tiếp góp phần làm thay đổi
cấu trúc gia đình Việt Nam. Việc khuyến khích mỗi gia đình chỉ có từ một đến hai con
không chỉ làm giảm quy mô gia đình mà còn thúc đẩy sự hình thành của các gia đình
hạt nhân. Khi các thế hệ ít chung sống với nhau hơn, ảnh hưởng và quyền lực của người
đứng đầu gia đình lớn đối với các quyết định của cặp vợ chồng trẻ cũng giảm đi, tạo
điều kiện để các bậc cha mẹ đầu tư tốt hơn cho giáo dục con cái.
Tác Động của Quá Trình Đô Thị Hóa và Lối Sống Mới
Quá trình đô thị hóa nhanh chóng đã tạo ra những rào cản vật chất và tinh thần
đối với việc duy trì mô hình gia đình đa thế hệ truyền thống. Không gian sống tại các đô
thị lớn ngày càng chật hẹp và đắt đỏ, khiến việc nhiều thế hệ cùng chung sống trong một
mái nhà trở nên bất tiện, thiếu riêng tư và dễ nảy sinh mâu thuẫn. Đây là một trong
những yếu tố vật chất quan trọng thúc đẩy xu hướng tách hộ, hình thành các gia đình hạt nhân độc lập. 17 lOMoAR cPSD| 45740153
Mặt khác, lối sống hiện đại với sự bùng nổ của các phương tiện truyền thông đại
chúng và Internet đã làm thay đổi sâu sắc đời sống tinh thần. Người trẻ ngày nay có
nhiều mối quan hệ xã hội và các hoạt động giải trí bên ngoài gia đình, làm giảm thời
gian quây quần bên người thân, họ tự tìm kiếm thông tin, học hỏi và hình thành quan
điểm một cách độc lập, làm giảm sự phụ thuộc về mặt tinh thần và trí tuệ vào ông bà,
cha mẹ. Điều này làm suy yếu động lực duy trì sự gắn bó mật thiết trong sinh hoạt hàng ngày giữa các thế hệ.
Tóm lại, sự thay đổi trong cấu trúc và giá trị của gia đình Việt Nam không phải
là một hiện tượng đơn lẻ mà là kết quả tất yếu của một quá trình chuyển đổi kinh tế xã
hội sâu sắc. Nguyên nhân sâu xa nhất chính là sự biến đổi của xã hội từ một mô hình
nông nghiệp, chịu ảnh hưởng của Nho giáo, sang một xã hội công nghiệp hóa, thị trường
hóa và hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh mới, vai trò của cá nhân được đề cao và pháp
luật trở thành công cụ chủ yếu để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, thay thế dần cho
các quy ước đạo đức và gia phong truyền thống.
2.2. Tác động của sự biến đổi khác biệt giữa gia đình Việt Nam truyền thống và
hiện đại đến sự phát triển của xã hội
Gia đình được coi là nền tảng của xã hội, là nơi hình thành và phát triển những
giá trị văn hóa, đạo đức cũng như nhân cách của mỗi cá nhân. Gia đình Việt Nam đã trải
qua những biến đổi đáng kể từ mô hình truyền thống sang hiện đại, phản ánh sự chuyển
mình của xã hội trong bối cảnh công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế. Sự biến đổi này
mang lại cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực đến xã hội, đòi hỏi chúng ta cần có cái
nhìn toàn diện để thích ứng và quản lý những thay đổi này một cách hiệu quả.
2.2.1. Các tác động tích cực
Nâng cao bình đẳng giới và phát triển nguồn nhân lực: Sự chuyển đổi sang mô
hình gia đình hiện đại đã trao cho các thành viên, đặc biệt là phụ nữ, nhiều quyền tự do
hơn trong việc lựa chọn hôn nhân, nghề nghiệp và tham gia vào các hoạt động xã hội.
Khi vai trò của phụ nữ được mở rộng và cân bằng hơn trong gia đình, họ không chỉ đóng
góp vào công việc nội trợ mà còn tham gia tích cực vào lực lượng lao động và các hoạt
động xã hội. Phụ nữ hiện nay có thể theo đuổi sự nghiệp và tự lập tài chính, từ đó nâng
cao vị thế của họ trong gia đình và xã hội. Điều này góp phần thúc đẩy bình đẳng giới 18 lOMoAR cPSD| 45740153
và tạo ra một môi trường xã hội công bằng hơn, từ đó giúp gia tăng thu nhập gia đình,
thúc đẩy kinh tế và tạo điều kiện cho các thành viên phát triển về mặt cá nhân. Hơn nữa,
việc khuyến khích sự tự lập và sáng tạo ở con cái qua môi trường giáo dục gia đình hiện
đại góp phần hình thành một thế hệ trẻ năng động, có ý thức tự chủ và khả năng thích
ứng tốt với thay đổi của xã hội.
Khuyến khích sự độc lập và sáng tạo: Mô hình gia đình hiện đại đã tạo ra một
không gian cho phép cá nhân phát huy tính độc lập và sáng tạo. Trong bối cảnh này, các
thành viên không chỉ được khuyến khích theo đuổi đam mê mà còn được tạo điều kiện
để thực hiện những ý tưởng sáng tạo của mình. Điều này đặc biệt quan trọng đối với thế
hệ trẻ, khi họ có cơ hội tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, khởi nghiệp, và các dự
án sáng tạo, giúp họ phát triển kỹ năng và tự tin hơn trong việc thể hiện bản thân.
Hơn nữa, sự khuyến khích này không chỉ dừng lại ở phạm vi cá nhân. Khi mỗi
thành viên trong gia đình được tự do thể hiện ý tưởng và quan điểm, nó sẽ tạo ra một
môi trường tương tác tích cực, nơi mà các giá trị được chia sẻ và phát triển. Những cuộc
thảo luận sôi nổi và sự trao đổi ý tưởng trong gia đình giúp thúc đẩy tư duy phản biện,
khuyến khích mọi người tìm ra những giải pháp độc đáo cho các vấn đề trong cuộc sống.
Như vậy, gia đình hiện đại không chỉ là nơi nuôi dưỡng sự phát triển cá nhân mà
còn là một môi trường khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo, đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Phát triển kinh tế và xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống. Sự chuyển đổi từ mô
hình gia đình truyền thống sang hiện đại đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh
tế và xã hội của Việt Nam. Mô hình gia đình hiện đại thường có điều kiện kinh tế tốt
hơn, cho phép các thành viên đầu tư vào giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Khi các gia
đình chú trọng đến giáo dục, con cái có cơ hội tiếp cận với kiến thức và kỹ năng cần
thiết để phát triển, từ đó tạo ra một nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Ngoài ra, sự đa dạng trong cấu trúc gia đình cũng tạo ra nhiều hình thức kinh
doanh mới, từ các doanh nghiệp nhỏ đến các start-up, thúc đẩy nền kinh tế địa phương
phát triển. Mô hình gia đình hiện đại khuyến khích sự độc lập và sáng tạo, giúp các thành
viên tự tin hơn trong việc khởi nghiệp và tham gia vào các hoạt động kinh tế. 19 lOMoAR cPSD| 45740153
Nhờ vào sự kết nối toàn cầu và tiếp cận công nghệ thông tin, các gia đình còn có
khả năng mở rộng thị trường và giao lưu kinh tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần. Từ đó, chất lượng cuộc sống của các thành viên trong gia đình được cải
thiện rõ rệt, không chỉ về vật chất mà còn về tinh thần, khi họ có cơ hội tham gia vào
các hoạt động văn hóa, giải trí và xã hội.
2.2.2. Các tác động tiêu cực
2.2.2.1. Sự suy giảm gắn kết và vốn xã hội
Sự chuyển đổi từ mô hình gia đình truyền thống “tam đại đồng đường” sang mô
hình gia đình hạt nhân trong xã hội công nghiệp hiện đại đã làm suy yếu đáng kể sợi dây
liên kết giữa các thế hệ – nền tảng tạo nên sức mạnh văn hoá và tinh thần dân tộc Việt
Nam. Khi con cháu tách ra ở riêng, ông bà và cha mẹ sống xa nhau, những giá trị “hiếu,
nghĩ, lễ, tín” dần bị thay thế bằng chủ nghĩa cá nhân và tư duy tiêu dùng hiện đại. Theo
Tạp chí Cộng sản (2020), mức độ gắn kết giữa các thế hệ đang giảm mạnh, thể hiện ở
việc người cao tuổi ít được chăm sóc trực tiếp, tỷ lệ người già sống cô đơn ở đô thị ngày
càng tăng. Điều này dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với cấu trúc xã hội: tính cố kết
cộng đồng suy yếu, các cơ chế tương trợ truyền thống như họ hàng, làng xã mất dần vai
trò, buộc Nhà nước phải mở rộng chi tiêu cho hệ thống an sinh xã hội và y tế. Về nguyên
nhân khách quan, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá nhanh khiến mô hình cư trú
phân tán, di cư lao động xa quê trở thành phổ biến, làm đứt gãy liên kết huyết thống. Về
nguyên nhân chủ quan, sự thâm nhập của văn hóa toàn cầu, cùng với ảnh hưởng của
mạng xã hội, khiến lớp trẻ đề cao tự do cá nhân, xem nhẹ nghĩa vụ đạo lý và tinh thần
cộng đồng. Chính sự chuyển dịch giá trị này làm giảm sức mạnh tinh thần và tính bền
vững của xã hội Việt Nam một xã hội mà Mác – Lênin từng nhấn mạnh phải dựa trên
nền tảng con người, gia đình và cộng đồng.
2.2.2.2. Suy giảm chức năng giáo dục và hình thành nhân cách con người
Trong gia đình Việt Nam truyền thống, cha mẹ và ông bà không chỉ nuôi dưỡng
vật chất mà còn là người truyền thụ đạo đức, văn hoá, và tinh thần dân tộc. Tuy nhiên,
trong bối cảnh xã hội hiện đại, khi kinh tế thị trường và công nghệ chi phối đời sống,
chức năng giáo dục ấy dần suy yếu. Nhiều bậc cha mẹ mải mê lao động, ít thời gian trò
chuyện, định hướng con cái, khiến gia đình mất dần vai trò là “trường học đầu tiên của 20