lOMoARcPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN: CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NHỮNG BIẾN ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
HIỆN ĐẠI. VẬN DỤNG LÝ LUẬN NÀY VÀO NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI
NAY
Nhóm thực hiện
:
Nhóm
5
Lớp học phần
: 241
_HCMI0121_07
Giảng viên hướng dẫn
:
ThS
. Phạm Thị Hương
Hà Nội, tháng 10 năm 2024
lOMoARcPSD| 45740153
2
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Mã sinh
viên
Tên thành viên
Nhiệm vụ
Đánh
giá
22D300082
Dương Thị Mỹ
Liên
Phần 1.1.1 (Hai phương diện xem
xét giai cấp công nhân)
22D300083
Nguyễn Thị Liên
1.2.1 (Tăng nhanh về số lượng
chất lượng)
1.2.2 (Xu hướng trí tuệ hoá tăng
nhanh)
22D300084
Trần Thị Liên
2.1.2 (Những biến đổi khác biệt
của giai cấp công nhân tại Trung
Quốc)
22D300085
Dương Ngọc Linh
2.1.3 (Những thành tựu của việc
biến đổi khác biệt của giai cấp
công nhân tại Trung Quốc)
22D300086
Đinh Thị Thảo
Linh
Tổng hợp Word (rà soát chính tả
check lại nội dung)
22D160135
Đỗ Thuỳ Linh
2.1.4 (Những hạn chế của việc biến
đổi khác biệt của giai cấp công
nhân tại Trung Quốc nguyên
nhân của những hạn chế)
22D300087
Lương Thuỳ Linh
1.2.3 (Xu hướng trung lưu hoá)
1.2.4 (Nguyên nhân dẫn đến những
biến đổi khác biệt của giai cấp
công nhân hiện đại)
22D150094
Lý Nhật Linh
1.1.2 (Khái niệm về giai cấp công
nhân)
1.1.3 ( Quá trình ra đời phát
triển của giai cấp công nhân)
Thuyết trình Chương 1 + soát
nội dung
22D300088
Nguyễn Khánh
Linh
2.2.1 (Những phương hướng để
khắc phục hạn chế và tiếp tục phát
triển giai cấp công nhân Trung
Quốc trong thời gian tới)
22D300090
Nguyễn Thị Hải
Linh
2.1.1 (Quá trình ra đời, tồn tại
phát triển của giai cấp công nhân
tại Trung Quốc)
22D300094
Vũ Ngọc Mai
2.2.2 (Những giải pháp để phát
lOMoARcPSD| 45740153
3
triển giai cấp công nhân Trung
Quốc trong thời gian tới)
22D100193
Đỗ Bảo Minh
Nhóm trưởng
Làm Powerpoint + rà soát nội
dung
lOMoARcPSD| 45740153
4
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................6
1. Lý do chọn đề
tài................................................................................... 2. Đối tượng
nghiên cứu của đề tài.......................................................... 3. Mục đích
nghiên cứu............................................................................. 4. Phạm vi
nghiên cứu............................................................................... 5.
Phương pháp nghiên cứu của đề
tài....................................................
6. Phạm vi áp dụng....................................................................................
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................8
CHƯƠNG 1: NHỮNG BIẾN ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN HIỆN ĐẠI...................................................................................8
1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN........................................................................................................
1.1.1. Hai phương diện xem xét giai cấp công nhân.......................8
1.1.2. Khái niệm giai cấp công nhân................................................9
1.1.3. Quá trình ra đời và phát triển của giai cp công nhân........9
1.2. NHỮNG BIẾN ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN HIỆN ĐẠI...............................................................................................
1.2.1. Tăng nhanh về số lượng và chất lượng..................................11
1.2.2. Xu hướng “trí tuệ hoá” tăng nhanh......................................11
1.2.3. Xu hướng trung lưu hóa........................................................12
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến những biến đổi và khác biệt của giai cấp
công nhân hiện đại...............................................................................12
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LUẬN BIẾN ĐỔI & KHÁC BIỆT CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN ĐẠI VÀO NGHIÊN CỨU BIẾN
ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GCCN HIỆN ĐẠI Ở TRUNG QUỐC............14
2.1. THỰC TRẠNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN TẠI TRUNG
QUỐC...................................................................................................................
2.1.1. Quá trình ra đời, tồn tại phát triển của giai cấp công nhân
tại Trung Quốc...................................................................................14
2.1.2. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân...........15
2.1.3. Những thành tựu của việc biến đổi khác biệt của giai cấp
công nhân.....................................................................................................20
lOMoARcPSD| 45740153
5
2.1.4. Những hạn chế của việc biến đổi và khác biệt của giai cấp công
nhân và nguyên nhân của những hạn chế........................................23
2.2. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC NHỮNG
HẠN CHẾ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG BIẾN ĐỔI KHÁC
BIỆT GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRUNG QUỐC TRONG
THỜI GIAN TỚI...............................................................................................
2.2.1. Những phương hướng để khắc phục hạn chế tiếp tục phát
triển giai cấp công nhân Trung Quốc trong thời gian tới........................24
2.2.2. Những giải pháp để phát triển giai cấp công nhân Trung
Quốc trong thời gian tới.............................................................................27
KẾT LUẬN...............................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................30
lOMoARcPSD| 45740153
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công
nhân đang phải đối mặt với những thách thức mới như sự thay đổi nhanh chóng
của quan hệ lao động, sự gia tăng bất bình đẳng và những vấn đề an sinh xã hội.
Vì vậy những lí luận chính trị về chủ nghĩa xã hội cần có những bổ sung và được
vận dụng một cách linh hoạt hiệu quả nhằm phù hợp với những điều kiện mới
trong việc xây dựng các chính sách phù hợp để bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời
sống của giai cấp công nhân.
Trung Quốc một nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, đang trải qua quá trình
công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng, cũng là một trong những nước đang
xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Tác động của nền kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa dẫn đến những biến đổi lớn trong cơ cấu
hội – giai cấp và bản thân mỗi giai cấp tại Trung Quốc. Đặc biệt, trong điều kiện
mới, giai cấp công nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng, năng động hơn,
sáng tạo, chủ động hơn trong qtrình sản xuất kinh doanh khi Trung Quốc đã
thực hiện nhiều chính sách đổi mới sáng tạo, đã tạo ra những biến đổi của giai cấp
công nhân. Nhằm hiểu hơn về sự phát triển của giai cấp công nhân hiện đại
cũng như các phương hướng phát triển của giai cấp công nhân của các nước theo
chủ nghĩa hội nói chung và Trung Quốc nói riêng, nhóm đã thực hiện nghiên
cứu đề tài: “Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại. Vận
dụng luận này vào nghiên cứu điểm biển đổi & khác biệt của giai cấp công
nhân hiện nay ở Trung Quốc".
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu chính của đtài này giai cấp công nhân hiện đại
tại Trung Quốc, đặc biệt tập trung vào những đổi mới, khác biệt so với giai cấp
công nhân truyền thống.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Chỉ biến đổi khác biệt của giai cấp công nhân
hiện nay của các nước theo định hướng hội chủ nghĩa nói chung giai cấp
công nhân hiện đại tại Trung Quốc nói riêng.
Mục tiêu chung của nghiên cứu: Phân tích những khác biệt và nguyên nhân
sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay, liên hệ với giai cấp công nhân tại
Trung Quốc để chỉ ra những thành tựu và hạn chế của quá trình đổi mới, từ đó đề
xuất những giải pháp và phương hướng cụ thể.
Để thực hiện được mục tiêu trên, nhóm nghiên cứu đã đề ra các mục tiêu cụ
thể sau:
- Làm những biến đổi của giai cấp công nhân: Nghiên cứu
chỉ ra nhữngthay đổi về cấu trúc, vai trò, ý thức và hành vi của giai cấp
công nhân trong bối cảnh toàn cầu hóa cách mạng công nghiệp 4.0.
Áp dụng lý luận Mác - Lênin về giai cấp công nhân vào phân tích thực
lOMoARcPSD| 45740153
7
tiễn đđánh giá tính đúng đắn khả năng thích ứng của luận này
trong điều kiện mới. Từ đó, phân tích những điểm đặc thù trong quá
trình biến đổi của giai cấp công nhân Trung Quốc.
- Phân tích nguyên nhân tác động của những biến đổi này:
Đánh giánguyên nhân và tác động của những biến đổi này đến đời sống,
quyền lợi của giai cấp công nhân cũng như đến sự phát triển kinh tế - xã
hội. Liên hệ với thực trạng với giai cấp công nhân Trung Quốc để chỉ ra
những thành tựu và hạn chế của quá trình đổi mới.
- Đề xuất các giải pháp: Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp
để bảo vệquyền lợi, nâng cao đời sống và phát huy vai trò của giai cấp
công nhân trong xã hội hiện đại.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu giai cấp công nhân hiện nay tại các nước theo chủ
nghĩa xã hội, đặc biệt là giai cấp công nhân hiện đại tại Trung Quốc.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Với đtài trên, nhóm nghiên cứu sdụng phương pháp nghiên cứu định
tính thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu bằng việc phân tích, nghiên cứu
các tài liệu thứ cấp đã có sẵn. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn dữ liệu
trực tuyến của trường đại học tại Việt Nam (trường Đại học Thương mại…), các
website, trang báo online tại Việt Nam và các nguồn tài liệu, bài nghiên cứu nước
ngoài.
6. Phạm vi áp dụng
Do đề tài chỉ nghiên cứu về sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay dựa
theo luận chính trị Mác-Lênin liên hệ thực tế với Trung Quốc nên các giải
pháp nhóm nghiên cứu đưa ra sẽ được áp dụng đối với các nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG BIẾN ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN HIỆN ĐẠI
1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.1.1. Hai phương diện xem xét giai cấp ng nhân
1.1.1.1. Về phương diện kinh tế - xã hội:
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công
nhân những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động
bằng phương thức công nghiệp ngày cùng hiện đại với những đặc điểm nổi bật:
sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao đồng cao
và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.
Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C. Mác và Ph. Ăng ghen
chỉ rõ: "Trong công trường thủ công trong nghề thủ công người công nhân sử
dụng công cụ của mình, còn trong công xưởng thì người công nhân phải phục vụ
lOMoARcPSD| 45740153
8
máy móc". Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, công nhân công nghiệp công xưởng là
bộ phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện đại.
1.1.1.2. Về phương diện chính trị - xã hội:
Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa bản, giai cấp công nhân còn sản
phẩm hội của quá trình phát triển bản chủ nghĩa, một hội "điều kiện
tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê". Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
"giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mắt các tư liệu
sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống".
C. Mác Ph. Ăngghen chỉ rõ, đó giai cấp của những người lao động
không sở hữu liệu sản xuất chủ yếu của hội. Họ phải bán sức lao động
cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản,
công nhân là những người lao động tự do, với nghĩa là tự do bản sức lao động của
minh để kiếm sống.
Chính điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng
với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất. Mâu thuẫn bản này thể hiện về mặt hội mâu thuẫn về lợi ích giữa
giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Lao động sống của công nhân là nguồn gốc
của giá trị thặng dư sgiàu của giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ vào việc
bóc lột được ngày cảng nhiều hơn giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn đó cho thấy tính chất đối kháng không thể điều hòa giữa giai cấp
công nhân (giai cấp vô sản) với giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa và trong chế độ tư bản chủ nghĩa.
1.1.2. Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân một tập đoàn hội, hình thành phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương
thức công nghiệp ngày càng hiện đại gắn liền với quá trình sản xuất vật chất
mang tính hiện đại, đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính hội hóa
ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán
sức lao động để sống bgiai cấp sản bóc lột giá trị thặng dư; vậy lợi ích
bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp sứ
mệnh phủ định chế độ bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa hội,
chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
1.1.3. Quá trình ra đời và phát triển của giai cấp công nhân
1.1.3.1. Sự ra đời của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân ra đời phát triển gắn liền với cuộc Cách mạng công
nghiệp. Bắt nguồn từ Anh vào cuối thế kỷ XVIII, phong trào công nghiệp hóa
nhanh chóng lan rộng ra các nước châu Âu như Pháp Đức. Sự ra đời của các
nhà máy, công xưởng lớn đòi hỏi một lượng lớn lao động. Hàng triệu người nông
dân mất đất đã đổ về thành thị, trở thành công nhân. Họ làm việc trong điều kiện
lOMoARcPSD| 45740153
9
khắc nghiệt, thời gian dài, lương thấp và môi trường ô nhiễm, tạo ra nhiều vấn đề
xã hội nghiêm trọng.
1.1.3.2. Quá trình phát triển của giai cấp công nhân:
- Thế kỷ XIX
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân ngày càng
đông đảo mạnh mẽ. Các cuộc đấu tranh đòi quyền lợi của ng nhân nổ ra
mạnh mẽ, dẫn đến sự hình thành các tổ chức công đoàn và phong trào công nhân
trên quy mô quốc tế.
Chủ nghĩa Mác, với các tác phẩm nổi tiếng như "Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản" , đã cung cấp nền tảng luận vững chắc cho phong trào công nhân.
Mác và Ănghen đã phân tích sâu sắc vsự xung đột giai cấp và vai trò lịch sử của
giai cấp công nhân. tưởng của họ đã thúc đẩy sự liên kết của các phong trào
công nhân trên toàn thế giới và trở thành nền tảng cho sự ra đời của các đảng
hội chủ nghĩa và cộng sản.
- Thế kỷ XX
+ Cách mạng Tháng Mười Nga
Trong bối cảnh Nga khủng hoảng sâu sắc do chiến tranh bất bình đẳng
xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Bolshevik, công nhân Nga đã nổi dậy và thành
công lật đổ chính quyền sản. Tháng 10/1917, cuộc cách mạng đã giành thắng
lợi, thiết lập nhà nước Xô Viết đầu tiên trên thế giới.
Các chính sách mới như quốc hữu hóa cải cách ruộng đất đã được thực
hiện, mang lại nhiều đổi mới cho đất nước. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười
đã truyền cảm hứng cho phong trào công nhân toàn cầu, mở ra một kỷ nguyên
mới trong lịch sử.
+ Phong trào công nhân quốc tế
Sau năm 1917, phong trào công nhân trên toàn thế giới trở nên sôi động hơn
bao giờ hết. Sự ra đời của Quốc tế Cng sản đã góp phần đoàn kết các đảng cộng
sản và tổ chức công nhân, thúc đẩy cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa tư bản và
đế quốc.
các nước châu Âu và Mỹ, phong trào công nhân đã đạt được những thành
tựu đáng kể, mặc đối mặt với sự đàn áp. Các cuộc đấu tranh không chỉ tập
trung vào cải thiện điều kiện làm việc còn hướng tới mục tiêu thay đổi toàn
diện hệ thống xã hội.
Tại các thuộc địa, phong trào công nhân gắn liền với cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc. Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ nhiều nước khác, giai cấp
công nhân trở thành lực lượng tiên phong trong các cuộc đấu tranh giành độc lập
từ các đế quốc thực dân. Đặc biệt, đảng Cộng sản Trung Quốc dưới sự lãnh đạo
của Mao Trạch Đông đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh lãnh đạo đã
đóng vai tquan trọng trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa phong trào giải
phóng dân tộc ở các nước này.
lOMoARcPSD| 45740153
10
+ Giai cấp công nhân trong chiến tranh thế giới thứ hai và hậu chiến
Trong chiến tranh, công nhân phải gánh chịu nhiều khó khăn. Liên Xô,
họ lực lượng chủ chốt trong cuộc kháng chiến chống phát xít đóng góp lớn
vào chiến thắng chung.
Sau chiến tranh, thế giới chia thành hai khối. Ở các nước xã hội chủ nghĩa,
công nhân được hưởng nhiều quyền lợi và đóng vai trò trung tâm trong quá trình
xây dựng đất nước.
- Thế kỷ XXI
+ Toàn cầu hóa và những thách thức mới
Một mặt, toàn cầu hóa tạo ra việc làm ở các nước đang phát triển nhưng lại
gây ra thất nghiệp các nước phát triển. Công nhân các nước đang phát triển
thường phải làm việc trong điều kiện khó khăn và lương thấp.
Mặt khác, toàn cầu hóa cũng dẫn đến di lao động quy lớn, nhưng
người lao động di cư thường đối mặt với nhiều khó khăn. Các cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu càng làm trầm trọng thêm tình trạng bất ổn việc làm và thu nhập
của công nhân.
+ Phong trào công nhân trong thời đại s
Tự động hóa và AI đang thay thế nhiều công việc, gây thất nghiệp đòi
hỏi nâng cao kỹ năng. Mô hình lao động tự do phát triển, nhưng công nhân trong
mô hình này thường thiếu quyền lợi.
Các tổ chức công đoàn truyền thống gặp khó khăn trong việc bảo vệ công
nhân trong nền kinh tế số. Tuy nhiên, công nghệ cũng tạo điều kiện cho các phong
trào công nhân kết nối và đấu tranh trên quy mô toàn cầu.
1.2. NHỮNG BIẾN ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
HIỆN ĐẠI 1.2.1. Tăng nhanh về số lượng và chất lượng
Thứ nhất, sự phát triển về quy mô (số lượng) thể hiện sự tăng trưởng về số
lượng cũng như t lệ lao động công nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ hai, sự phát triển về chất lượng thhiện trước hết trình độ trưởng
thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng; tức tự giác nhận thức
được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công
nhân phải được giác ngộ về luận khoa học cách mạng của chủ nghĩa Mác
Lênin. giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng
của giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ về khoa
học kỹ thuật, công nghệ hiện đại; trình độ học vấn, tay nghề, chuyên n, nghiệp
vụ.
Ví dụ. Trước năm 1986, Việt Nam có 3,38 triệu công nhân, chiếm 16% lực
lượng lao động xã hội. Đến năm 2023, theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê con số
này tăng lên 16 triệu người, chiếm 25% lực lượng lao động hội, minh chứng
cho quy gia tăng mạnh mẽ. Vchất lượng, thể hiện qua tỷ lệ công nhân
trình độ trung cấp nghề trở lên đạt 30%, giúp họ làm chủ công nghệ hiện đại, tự
động hóa trong các doanh nghiệp hàng đầu như Samsung, Intel, LG. Bên cạnh đó,
lOMoARcPSD| 45740153
11
sự giác ngộ về chính trị của công nhân ngày càng sâu sắc. Nhiều tổ chức Đảng đã
được thành lập trong doanh nghiệp, đặc biệt tại khu công nghiệp và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, giúp củng cố vai trò cách mạng của giai cấp công nhân
trong phát triển đất nước.
1.2.2. Xu hướng “trí tuệ hoá” tăng nhanh
Gắn liền với cách mạng khoa học công nghê hiệ n đại, phát triển kinh
tế tri thức, công nhân hiên đại c
ó xu hướng ttuệ hóa. Tri thức hóa trí thức
hóa công nhân là hai mặt của một quá trình, của xu hướng trí tuệ hóa đối với công
nhân giai cấp này. Trên thực tế đã thêm nhiều khái niệm mới để chỉ công
nhân theo xu hướng này, đó “công nhân tri thức”, “công nhân trí thức”, “công
nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi
người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.
Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực, thường xuyên được đào tạo
lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghê trong sản xuất. Hao phí lao
động hiện đại chủ yếu hao phí về trí lực chứ không đơn thuần hao phí sức lực
cơ bắp. Cùng với nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần, văn hóa tinh thần của
công nhân ngàyng tăng, đa dạng hơn đòi hỏi chất lượng hưởng thụ tinh thần
cao hơn.
Ví dụ: Trình độ của giai cấp công nhân Việt Nam dần tăng để đáp ứng yêu
cầu cách mạng công nghiệp 4.0. Quá trình trí thức hoá công nhân đang diễn ra,
nhất là trong lớp công nhân trẻ. Những năm gần đây, trình độ giai cấp công nhân
Việt Nam có chuyển biến tích cực. Công nhân trong các doanh nghiệp có trình độ
văn hoá khá cao (100% biết chữ, 80% trình độ trung học sở trung học
phổ thông); lao động ở nước ta có 37% qua đào tạo, trong đó 25% đã qua đào tạo
nghề. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 55%, trong đó cao đẳng nghề, trung cấp
nghề chiếm khoảng 20%-25%. Bộ phận công nhân có trình độ đại học (thực chất
là công nhân - trí thức) ngày càng tăng. Xu hướng hình thành đội ngũ công nhân
- trí thức ngày càng phát triển, tập trung một sngành kinh tế mũi nhọn
và khu vực doanh nghiệp công nghệ cao.
1.2.3. Xu hướng trung lưu hóa
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chủ nghĩa tư bản đã có một số điều chỉnh nhất
định về phương thức quản lý và các biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hi. Vì vậy,
một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng liệu sản xuất nhất
định của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa. Về mặt hình thức, họ không n
"vô sản" và có thể được "trung lưu hóa" về mức sống. Nhưng thực chất, lượng tư
liệu sản xuất công nhân sở hữu được chiếm tỷ lệ không lớn nên họ không
quyền định đoạt quá trình sản xuất, không có quyền quyết định cơ chế phân phối
lợi nhuận. Do đó, giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột nặng nề.
Khi sở hữu nhân bản chủ nghĩa về liệu sản xuất vẫn tồn tại thì những
thành quả của khoa học công nghệ, trình độ kinh tế tri thức những điều chỉnh
về thể chế quản lý kinh tế hội... trước tiên vẫn là công cụ để bóc lột giá trị
lOMoARcPSD| 45740153
12
thặng dư. Giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột nặng nề bởi các chủ thể mới trong
toàn cầu hóa như các tập đoàn xuyên quốc gia, nhà nước của các nước tư bản phát
triển…
Theo Michael Zweig, Mỹ sự phân tầng diễn ra như sau: “giai cấp lao
động” chiếm 62%; các nhà doanh nghiệp hay “giai cấp bản” chỉ chiếm 2%.
Nằm giữa 2 giai cấp này “tầng lớp trung lưu” (chiếm 36% lực lượng lao động
Mỹ).” ,“Tầng lớp trung lưu là các chuyên gia, chdoanh nghiệp nhỏ nhân viên
quản lý giám sát. Họ không chỉ là tầng lớp trung gian về phân phối thu nhập, mà
những người sống giữa hai giai cấp hai cực trong hội bản. Trải nghiệm
của họ một số khía cạnh giống với giai cấp lao động một số giống với doanh
nhân.”
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến những biến đổi khác biệt của giai cấp
công nhân hiện đại
Theo lý thuyết của Các Mác, sự phát triển của lực lượng sản xuất là yếu tố
quyết định đến sbiến đổi của các giai cấp hội. Khi công nghệ và phương thức
sản xuất thay đổi, giai cấp công nhân cũng phải thích nghi thay đổi theo. Sự
thay đổi trong quan hệ sản xuất, đặc biệt là sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, đã tạo ra những biến đổi lớn trong
cấu và vai trò của giai cấp công nhân.
Sự phát triển không ngừng của công nghệ và nền sản xuất công nghiệp dẫn
đến sự thay đổi về cấu trúc của giai cấp công nhân. Những tiến bộ trong tự động
hóa số hóa đã tạo ra nhiều thay đổi trong quá trình lao động. Công nhân phải
thích nghi với các công cụ kỹ thuật mới, thay thế công việc chân tay truyền
thống bằng các công việc liên quan đến quản điều hành máy móc. Sự thay
đổi này làm xuất hiện nhiều nhóm công nhân với các kỹ năng và chức năng khác
nhau, tạo ra sự phân hóa rõ ràng hơn trong giai cấp công nhân.
Sự phát triển của công nghệ thông tin, tự động hóa trí tuệ nhân tạo đã
làm thay đổi cách thức sản xuất yêu cầu kỹ năng của người lao động dẫn đến
sự phân hóa trong giai cấp công nhân, với một số nhóm kỹ năng cao hơn
một số nhóm bị đẩy ra ngoài lề.
Toàn cầu hóa việc mở rộng các tập đoàn đa quốc gia đã thay đổi bản chất
của công việc. Các nhà máy và dây chuyền sản xuất có thể được chuyển sang các
quốc gia chi phí lao động thấp hơn, tạo ra sự dịch chuyển của giai cấp công
nhân giữa các khu vực quốc gia. Dẫn đến sxuất hiện của những khu vực
tập trung đông đảo công nhân nhưng lại có mức độ phát triển kinh tế và điều kiện
làm việc khác nhau, dẫn đến sự khác biệt giữa công nhân các quốc gia khác
nhau.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN BIẾN ĐỔI & KHÁC BIỆT CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN ĐẠI VÀO NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI VÀ
lOMoARcPSD| 45740153
13
KHÁC BIỆT CỦA GCCN HIỆN ĐẠI Ở TRUNG QUỐC
2.1. THỰC TRẠNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN TẠI TRUNG QUỐC 2.1.1.
Quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của giai cấp công nhân tại Trung Quốc
Giai cấp công nhân Trung Quốc ra đời phát triển trong bối cảnh lịch sử
đặc biệt của đất nước này, khi Trung Quốc chuyển từ nền kinh tế phong kiến nông
nghiệp sang công nghiệp hóa sơ khai vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Từ giữa thế kỷ XIX, Trung Quốc bắt đầu trải qua các cuộc chiến tranh với
các nước phương Tây Nhật Bản, dẫn đến việc kết các hiệp ước bất bình
đẳng và mất đi một phần lãnh thổ của mình. Các nước phương Tây Nhật Bản
bắt đầu đầu khai thác tài nguyên, phát triển công nghiệp nhẹ như dệt may,
khai thác than đá, xây dựng các tuyến đường sắt. Quá trình này bắt đầu hình
thành một tầng lớp lao động công nghiệp, nhưng số lượng vẫn rất nh.
Sau Chiến tranh Nha phiến (1839-1860), Trung Quốc dần mất đi quyền
kiểm soát các khu vực chiến lược và phải mở cửa cho các nước phương Tây vào
khai thác kinh tế. Các nước đế quốc thực dân đã mở các ngành vận tải tại các cảng
thương mại, nhiều nhà máy đóng tàu hầm mỏ do người nước ngoài sở hữu xuất
hiện, tạo ra một tầng lớp lao động mới tại các khu vực này. Thời kỳ này đã hình
thành những công nhân đầu tiên của Trung Quốc.
Từ những năm 1860, triều đình nhà Thanh bắt đầu sáng lập các ngành công
nghiệp quân sự sản xuất bằng máy móc, cũng như khai thác mỏ và công nghiệp
dệt may, từ đó tạo ra một lớp công nhân tiếp theo. Sau những năm 1870, một số
thương nhân, địa chủ và quan lại Trung Quốc bắt đầu đầu tư vào các ngành công
nghiệp hiện đại như dệt bông và quay tơ. Chủ nghĩa tư bản nước ngoài cũng thiết
lập một số doanh nghiệp hiện đại tại Trung Quốc. Từ những doanh nghiệp này,
một số lượng lớn công nhân công nghiệp đã xuất hiện.
Vào cuối thế kXIX đầu thế kỷ XX, với sự xâm lược của các nước đế
quốc sự suy yếu của triều đình Mãn Thanh, nền công nghiệp hiện đại bắt đầu
du nhập vào Trung Quốc. Các nhà máy, nghiệp mọc lên các thành phố lớn
như Thượng Hải, Quảng Châu và Thiên Tân, tạo ra một lực lượng lao động công
nghiệp đông đảo. Từ đây, nền công nghiệp Trung Quốc cũng bước phát triển
khai. Giai cấp công nhân Trung Quốc theo đó phát triển. Đến năm 1912, cả
nước có khoảng hơn 600.000 công nhân công nghiệp.
Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, ngành công nghiệp Trung Quốc phát
triển nhanh chóng. Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp Nhật Bản và M
tại Trung Quốc, giai cấp công nhân Trung Quốc tiếp tục tăng lên. Đến năm 1919,
cả nước có khoảng 2 triệu công nhân công nghiệp, trở thành một lực lượng mạnh
mẽ. Sự tăng trưởng của tầng lớp công nhân cũng đồng thời đi kèm với sra đời
của các phong trào đấu tranh của họ. Phong trào Ngũ Tứ (1919) một sự kiện
quan trọng trong lịch sử Trung Quốc, trong đó công nhân tham gia vào các cuộc
đình công biểu tình lớn, đòi hỏi quyền lợi lao động phản đối sự thống trị của
đế quốc.
lOMoARcPSD| 45740153
14
Trong thời kỳ 1920-1949, các phong trào công nhân tiếp tục phát triển. Đặc
biệt, Đảng Cộng sản Trung Quốc, được thành lập vào năm 1921, đã sớm nhận ra
vai trò chiến lược của giai cấp công nhân trong cách mạng hội chủ nghĩa. Đảng
đã tổ chức lãnh đạo nhiều cuộc đấu tranh của công nhân chống lại các điều kiện
lao động khắc nghiệt sự bất bình đẳng hội. Sau khi Đảng Cộng sản Trung
Quốc lên nắm quyền vào năm 1949, giai cấp công nhân được đặt vị trí trung tâm
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Các chính sách công nghiệp hóa
hiện đại hóa Đảng đề ra đã giúp giai cấp công nhân đã được mở rộng
phát triển mạnh mẽ, trở thành một tầng lớp quan trọng trong xã hội Trung Quốc.
Dưới sự lãnh đạo của Đặng Tiểu Bình, Trung Quốc bắt đầu cải cách kinh tế,
quá trình này đã thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp hóa, đặc biệt tại các khu vực
ven biển như Quảng Đông Thượng Hải. Giai cấp công nhân Trung Quốc đã
phát triển không chỉ về số lượng còn về chất lượng với sự tham gia vào các
ngành công nghệ cao, dịch vụ và sản xuất hiện đại.
Trước đây, công nhân ch yếu làm việc trong các xí nghiệp quốc hữu và tập
thể, nay ngoài hai loại hình trên, họ còn làm việc trong các xí nghiệp hương trấn,
xí nghiệp "ba loại vốn",... Năm 2000, tổng số công nhân toàn quốc là 260,9 triệu
người, chiếm 20,6% tổng dân số Trung Quốc, trong đó công nhân thành thị
112,59 triệu người, chiếm 43,15%; công nhân xí nghiệp hương trấn là 128,2 triệu
người, chiếm 49,14%, công nhân trong các xí nghiệp tư doanh thành thị và nông
thôn là 20,11 triệu người, chiếm 7,71%.
2.1.2. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân Trung Quốc trải qua một quá trình phát triển đặc biệt
gắn liền với sự chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa. Sau thời kỳ mở cửa cải cách
kinh tế từ năm 1978, Trung Quốc đã trở thành công xưởng của thế giới, với lực
lượng công nhân tăng nhanh chóng, đặc biệt trong các ngành sản xuất công
nghiệp nhẹ và lắp ráp. Tuy nhiên, giai cấp công nhân Trung Quốc không phải
một nhóm đồng nhất. bao gồm nhiều tầng lớp hình thức lao động khác
nhau, từ công nhân nhà máy truyền thống đến công nhân kỹ thuật cao, công nhân
nhập cư từ các vùng nông thôn, và lao động trong ngành dịch vụ.
2.1.2.1. Những biến đổi của giai cấp công nhân Trung Quốc
- Biến đổi về quy mô và cấu trúc:
Gia tăng quy giai cấp công nhân: Trong gần 30 năm cải cách mở cửa,
giai cấp công nhân Trung Quốc đã tăng nhanh chóng. Đến năm 2000, số lượng
công nhân toàn quốc đạt 260,9 triệu người, chiếm 20,6% tổng dân số. Sự gia tăng
này phản ánh sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cùng với mrộng các
ngành công nghiệp, dịch vụ và sự phát triển của xí nghiệp ngoài quốc doanh. Đô
thị hóa nhanh và mở rộng sản xuất đã tạo ra làn sóng lao động di cư từ nông thôn
lên thành phố. Kể từ những năm 1990, hàng triệu lao động nông thôn đã di chuyển
đến các khu công nghiệp lớn vùng duyên hải, hình thành một tầng lớp công nhân
lOMoARcPSD| 45740153
15
"nhập cư nông thôn" quan trọng trong sản xuất. Nhờ đó, Trung Quốc đã trở thành
quốc gia có lực lượng lao động công nhân lớn nhất thế giới.
Phân hóa trong cơ cấu: Tầng lớp công nhân hiện đại tại Trung Quốc không
chỉ bao gồm lao động tay chân còn mở rộng ra các ngành công nghiệp công
nghệ cao, với sự gia tăng số lượng công nhân trình đ kỹ thuật cao. cấu giai
cấp công nhân đã trở nên đa dạng hơn; trước đây, họ chủ yếu làm việc trong các
xí nghiệp quốc hữu và tập thể, nhưng hiện tại, nhiều người còn làm việc tại các xí
nghiệp hương trấn, nghiệp vốn đầu nước ngoài nhân. Cụ thể, vào
năm 2000, 43,15% ng nhân làm việc thành thị, 49,14% tại các nghiệp
hương trấn và 7,71% ở các xí nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, công nhân cũng được
phân loại thành nhiều tầng lớp khác nhau, bao gồm nhà quản lý, công nhân "cổ
trắng" và công nhân phổ thông. Sự gia tăng số lượng công nhân trong ngành dịch
vụ công nhân "cổ trắng" phản ánh quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế công
nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ - Biến đổi về tính chất lao động:
Chuyển dịch từ công việc truyền thống sang hiện đại: Trước cải cách, công
nhân chủ yếu làm việc trong các nhà máy quốc doanh, đặc biệt là trong các ngành
công nghiệp nặng. Tuy nhiên, với sự phát triển của xí nghiệp tư nhân cùng với sự
nổi lên của các ngành công nghiệp nhẹ và dịch vụ, tính chất lao động đã thay đổi
đáng kể. Công nhân hiện không chỉ tham gia vào sản xuất truyền thống còn
mở rộng sang các lĩnh vực mới, dịch vụ và kinh tế tri thức.
Xu hướng "làm thuê hóa": Xu hướng gia tăng công nhân làm thuê trong
doanh nghiệp nhân nghiệp hương trấn ngày càng nét. làm việc trong
các ngành phi công hữu, họ thực tế chỉ là lao động thuê mướn, không quyền s
hữu và điều kiện làm việc kém. Hiện có khoảng 100 triệu công nhân trong các tổ
chức kinh tế phi công hữu như doanh nghiệp nhân kinh tế thể. Nhiều
nghiệp hương trấn mang danh tập thể nhưng thực chất là tư nhân, với công nhân
chủ yếu lao động thuê. Trong cải cách doanh nghiệp quốc hữu, một số doanh
nghiệp bán cổ phần, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp quốc hữu vừa nhỏ trở
thành tư nhân hoặc chủ nắm phần lớn cổ phần. Qua các hình thức thu mua cổ
phần, nhiều doanh nghiệp quốc hữu đã hình thành nhóm "triệu phú mới". Cải cách
này đã làm thay đổi địa vị của công nhân viên chức, biến họ thành người lao động
thuê mướn.
- Mối quan hệ lao động và sự bảo vệ quyền lợi:
Quan hệ lao động: Sau cải cách, quan hệ giữa người lao động và chủ sử
dụng lao động trở nên đa dạng hơn do sự xuất hiện của các loại hình kinh tế
nhân, xí nghiệp tư nhân, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Quan hệ lao
động chuyển ttập trung vào xí nghiệp quốc doanh sang các môi trường lao động
phi quốc doanh, nơi công nhân thường bị bóc lột và không có sự bảo vệ đầy đủ về
mặt quyền lợi.
Lao động nhập cư nông thôn:Giai cấp công nhân nông thôn được coi là giai
tầng đặc biệt của hội Trung Quốc trong thời kỳ chuyển đổi hình kinh tế -
lOMoARcPSD| 45740153
16
hội. Sự ra đời của giai tầng hội mới này bắt nguồn từ sự chuyển đổi mau
chóng mô hình kinh tế - xã hội và sự mất cân đối trong cấu kinh tế công - nông
nghiệp, thành thị - nông thôn Trung Quốc những năm qua. Đặc trưng cơ bản của
công nhân nông thôn thể hiện chỗ: Một là, tuy công việc của công nhân nông
thôn chủ yếu là làm việc trong các ngành công nghiệp hoặc nghề phi nông nghiệp
nhưng theo hộ tịch họ vẫn là nông dân. Hai là, tuy là nhóm xã hội giữ vai trò hạt
nhân trong cơ cấu cư dân nông thôn, nhưng công nhân nông thôn lại chỉ có đa vị
"bên lề" trong cấu dân thành thị. Ba là, hvừa trú ở nông thôn, vừa
trú thành thị, vừa giữ tập quán truyền thống của nông thôn, vừa thích nghi với
đời sống đô thị hiện đại, vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu thụ và là cầu nối
giữa văn minh truyền thống và hiện đại.
Sự tồn tại của tầng lớp lao động nhập cư từ nông thôn là một đặc điểm nổi
bật của GCCN Trung Quốc. Mặc đóng vai trò lớn trong nền kinh tế, lao động
này thường bị đối xkhông công bằng, phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt,
với mức lương thấp và thiếu các quyền lợi xã hội như bảo hiểm y tế và bảo hiểm
hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các chính sách của Trung Quốc đã
dần cải thiện điều kiện làm việc và đời sống của tầng lớp này. Bên cạnh đó, công
nhân kỹ thuật cao tại các thành phố lớn thường điều kiện làm việc tốt hơn,
lương cao hơn và các phúc lợi xã hội đầy đủ hơn so với công nhân nhập cư hoặc
công nhân trong các ngành sản xuất truyền thống. Điều này tạo ra sự phân tầng
rệt trong giai cấp công nhân tại Trung Quốc. Trong bối cảnh kinh tế hội thay
đổi, tầng lớp công nhân Trung Quốc đã dần nhận thức hơn về quyền lợi của
mình. Họ bắt đầu yêu cầu nhiều hơn về điều kiện làm việc, lương bổng, và các
quyền lợi xã hội khác. Số lượng các cuộc đình công, biểu tình đòi quyền lợi cũng
gia tăng, thể hiện sự biến đổi về tư duy và nhận thức của GCCN Trung Quốc.
Môi trường lao động kém giá thành lao động thấp: Trong 30 năm qua,
Trung Quốc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao, nhưng số việc làm mới không đủ
để đáp ứng nhu cầu lao động. Hàng năm, các thành phố bổ sung khoảng 24 triệu
lao động, trong khi chỉ khoảng 12 triệu việc làm khả thi. Một báo cáo năm 2005
cho thấy giá thành lao động trong ngành chế tạo chỉ 729 USD/năm, thấp hơn
nhiều so với các nước phát triển như Mỹ hay Nhật Bản, với mức lương trong nhiều
ngành chỉ bằng 1/10 hoặc 1/20 mức trung bình tại Anh. Sự phát triển của doanh
nghiệp nhân thu hút đầu tư nước ngoài chủ yếu nhờ gthành lao động rẻ.
Từ năm 1978 đến 2001, Trung Quốc có hơn 2 triệu doanh nghiệp tư nhân, tạo ra
22,5 triệu việc làm. Tuy nhiên, điều kiện làm việc tại các xí nghiệp này thường rất
kém, với thời gian làm việc trên 10 giờ, lương thấp, tai nạn lao động xảy ra
thường xuyên. Một bộ phận công nhân sống trong cảnh bần cùng, với 20,53 triệu
người hưởng bảo hiểm sinh hoạt thấp nhất. Như vậy, dù kinh tế tăng trưởng mạnh
nhưng giá thành lao động vẫn mức thấp, khiến nhiều lao động phải chịu điều
kiện làm việc tồi tệ và lương không đủ sống.
lOMoARcPSD| 45740153
17
Ý thức chính trị của một bộ phận công nhân giảm sút:Báo cáo nghiên cứu
giai tầng hội Trung Quốc đương đại cho thấy, tỷ lệ đảng viên trong doanh
nghiệp nhân năm 1995 17,1%, năm 2000 tăng lên 19,8%. Điều này phản ánh
địa vị chính trị của doanh nghiệp tư nhân đã được nâng cao, nhưng công nhân tại
các doanh nghiệp này lại không có nhiều liên hệ với tổ chức đảng, hrất ít tham
gia cũng ít quan tâm đến hoạt động học tập chính sách liên quan của tổ
chức đảng. Các doanh nghiệp trước đây là tổ chức kinh tế, đồng thời phát huy tác
dụng tổ chức cơ sở xã hội. Vai trò của các tổ chức cơ sở đảng, chính quyền, công
đoàn, các đoàn thể được phát huy tốt. Hiện nay, chỉ thể nhấn mạnh doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế, sau khi chấm dứt hợp đồng hoặc mua thâm niên công
tác (để đủ thời gian hưởng lương hưu) thì công nhân viên chức không thể tìm được
tổ chức nào nữa, không còn chỗ nào để dựa vào. Tính đến đầu năm 2006, trong số
350 triệu công nhân toàn quốc, hội viên công đoàn chỉ có 130 triệu người. Trong
rất nhiều doanh nghiệp nhân, doanh nghiệp "ba loại vốn" nông dân làm công
không thành lập tổ chức công đoàn.
2.1.2.2. Khác biệt của giai cp công nhân Trung Quốc so với giai cấp
công nhân ở các quốc gia khác
- Sự phân hóa trong cơ cấu giai cấp công nhân
Trung Quốc: Giai cấp công nhân Trung Quốc được phân hóa mạnh mẽ sau
cải cách, với nhiều tầng lớp mới xuất hiện, như công nhân trong doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, và đặc biệt là công nhân nông thôn (những người từ
vùng nông thôn di cư lên thành thị để làm việc). Đặc biệt, nhóm công nhân nông
thôn chiếm tỷ lệ lớn và thường gặp khó khăn về quyền lợi lao động và an sinh xã
hội.
Các quốc gia khác: Ở nhiều nước phát triển, sự phân hóa của giai cấp công
nhân không quá ràng như ở Trung Quốc. ng nhân thường được bảo vệ bởi
các công đoàn mạnh, chính sách phúc lợi hội tốt hơn. một số quốc gia
đang phát triển, sự phân hóa cũng xuất hiện nhưng không đặc trưng bởi một giai
tầng công nhân nông thôn lớn như Trung Quốc.
- Quan hệ lao động và vai trò của công đoàn
Trung Quốc: Mối quan hệ lao động tại Trung Quốc thường thiếu sự bảo vệ
mạnh mẽ từ công đoàn. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp tư nhân
doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài, không thành lập công đoàn hoặc
công đoàn nhưng không đủ quyền lực để bảo vệ quyền lợi của công nhân. Ý thức
chính trị của công nhân cũng giảm sút, khiến họ ít quan tâm đến vai trò của công
đoàn trong bảo vệ quyền lợi lao động.
Các quốc gia khác: Ở các nước phát triển, công đoàn vai trò quan trọng
trong bảo vệ quyền lợi của công nhân, tquyền lợi về lương thưởng, giờ làm việc
cho đến điều kiện lao động. Công nhân tại nhiều quốc gia có sự tham gia tích cực
vào các tổ chức công đoàn và thường có tiếng nói mạnh mẽ hơn so với công nhân
tại Trung Quốc.
lOMoARcPSD| 45740153
18
- Giá thành lao động và mức thu nhập
Trung Quốc: Một trong những điểm khác biệt lớn giá thành lao động
Trung Quốc rất thấp so với nhiều quốc gia khác. Điều này khiến Trung Quốc trở
thành "công xưởng của thế giới," với các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư mạnh
vào nước này nhờ vào chi phí lao động rẻ. Tuy nhiên, đi cùng với đó là tình trạng
thu nhập thấp điều kiện làm việc khắc nghiệt, đặc biệt các doanh nghiệp
tư nhân và các xí nghiệp có vốn nước ngoài.
Các quốc gia khác: các nước phát triển, giá thành lao động cao hơn nhiều
so với Trung Quốc, điều kiện làm việc thường được quy định bởi luật pháp
nghiêm ngặt và các tiêu chuẩn quốc tế. Ở một số nước đang phát triển, giá thành
lao động cũng thấp, nhưng Trung Quc nổi bật nhờ quy mô lớn và sức hấp dẫn từ
nguồn lao động khổng l.
- Tác động của nhà nước và chính sách
Trung Quốc: Nhà nước vai tmạnh mẽ trong việc định hình giai cấp
công nhân thông qua các chính sách kinh tế, đặc biệt trong quá trình cải cách
doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước cũng kiểm soát chặt chẽ các tổ chức lao động
công đoàn, dẫn đến sự khác biệt lớn trong cách quản quan hlao động so
với các quốc gia khác.
Các quốc gia khác: Ở nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển, mối quan
hệ lao động thường được điều chỉnh bởi các luật pháp lao động các tổ chức
công đoàn độc lập, với ít sự can thiệp của nhà nước. Chính sách bảo vệ lao động
thường được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận giữa công đoàn và doanh nghiệp.
- Công nhân nông thôn nhập cư
Trung Quốc: Giai cấp công nhân nông thôn, tức những người từ vùng nông
thôn di cư lên thành thị để làm việc trong các nhà máy và ngành công nghiệp phi
nông nghiệp, một hiện tượng độc đáo của Trung Quốc. Họ thường chịu điều
kiện lao động và mức lương thấp hơn so với công nhân thành thị và gặp khó khăn
trong việc tiếp cận các dịch vụ an sinh xã hội do không được đăng ký hộ khẩu tại
nơi làm việc.
Các quốc gia khác: Hiện tượng công nhân nhập cũng xảy ra nhiều quốc
gia, nhưng quy mô và vai trò của giai cấp công nhân nông thôn Trung Quốc là rất
đặc biệt. nhiều quốc gia, các công nhân nhập thể đến từ các quốc gia khác,
nhưng Trung Quốc, hchủ yếu người di từ các khu vực nông thôn trong
nước.
- Cơ cấu lao động trong nền kinh tế đang phát triển
Trung Quốc: Trung Quốc đã trải qua một quá trình chuyển đổi mạnh mẽ từ
nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Số lượng công
nhân trong ngành dịch vụ ngày càng tăng, đặc biệt là trong các ngành "cổ trắng"
như tài chính, công nghệ, và bán lẻ.
Các quốc gia khác: các nước phát triển, sự chuyển đổi sang nền kinh tế
dịch vụ đã xảy ra từ nhiều thập kỷ trước, trong khi ở Trung Quốc, quá trình này
lOMoARcPSD| 45740153
19
diễn ra nhanh chóng chỉ trong vòng vài thập kỷ. Các nước đang phát triển khác
thường gặp khó khăn hơn trong việc chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ do hạn chế về cơ sở hạ tầng và chính sách.
- Sự tham gia chính trị
Trung Quốc: Sự tham gia chính trị của giai cấp công nhân Trung Quốc ít
hơn do sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước và đảng Cộng sản Trung Quốc đối với
các hoạt động chính trị và công đoàn. Nhiều công nhân không có quyền lực thực
sự trong các hoạt động chính trị hoặc tổ chức lao động, dẫn đến việc giảm sút ý
thức chính trị.
Các quốc gia khác: nhiều nước, công nhân thể tham gia vào các hoạt
động chính trị công đoàn không gặp phải sự can thiệp mạnh tnhà nước.
Điều này tạo ra một môi trường lao động nơi công nhân thể đấu tranh cho
quyền lợi của mình một cách hiệu quả hơn.
Như vậy, giai cấp công nhân hiện đại Trung Quốc đã và đang trải qua
những biến đổi mạnh mẽ, đặc biệt sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp
dịch vụ, cùng với sự xuất hiện của tầng lớp lao động nhập nông thôn. Những
thay đổi này không chỉ phản ánh sự chuyển đổi trong cấu trúc kinh tế hội của
Trung Quốc mà còn gắn liền với các xu hướng toàn cầu về tự động hóa, toàn cầu
hóa và sự gia tăng ý thức về quyền lợi của người lao động.
2.1.3. Những thành tựu của việc biến đổi khác biệt của giai cấp công
nhân
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và những biến đổi không ngừng của nền kinh
tế thế giới, giai cấp công nhân Trung Quốc đã trở thành một phần không thể thiếu
trong quá trình phát triển mạnh mẽ của quốc gia này. Từ những công nhân trong
các nhà máy sản xuất đến những người làm việc trong lĩnh vực dịch vụ công
nghệ cao, hđã đóng góp không nhỏ vào việc xây dựng nền tảng cho sphát triển
bền vững. Sự nỗ lực cống hiến của họ đã giúp Trung Quốc trở thành "công
xưởng của thế giới", nơi sản xuất ra hàng hóa cho thị trường toàn cầu. họ đã
nhiều thành tựu nổi bật đáng nhắc đến trong quá trình biến đổi và khác biệt của
mình.
- Tăng trưởng kinh tế ấn tượng
Trong vòng ba thập kỷ qua, Trung Quốc đã chuyển mình từ một quốc gia
chủ yếu dựa vào nông nghiệp thành một cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, GDP ca Trung Quốc đã tăng trưởng trung
bình khoảng 10% mỗi năm trong những năm 1980 1990, giúp giảm tỷ lnghèo
đói đáng kể. Tỷ lệ nghèo đói đã giảm tkhoảng 88% vào năm 1981 xuống dưới
1% vào năm 2019.
Chỉ trong 40 năm, từ một nước nghèo, Trung Quốc đã trở thành bộ phận
quan trọng trong cỗ máy công nghiệp toàn cầu. Nước này đóng góp 1/6 GDP
công xưởng của cả thế giới. quốc gia có toàn ng
ành công nghiêp trong
phân loại ngành nghề của Liên Hợp Quốc. Trung Quốc năng lực sản xuất, cung
lOMoARcPSD| 45740153
20
ứng lớn, chuỗi công nghiệp chế tạo hoàn chỉnh nhất với quy lớn trên thế
giới. Năng lực trong lĩnh vực khoa học công nghệ của Trung Quốc đã được nâng
cao với trình độ vượt trội trong những ngành công nghệ sáng tạo, các lĩnh vực
kinh tế mới nổi khả năng nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ theo
hướng thị trường hóa.
Giai cấp công nhân là những người tham gia trực tiếp vào sản xuất, từ nông
nghiệp đến công nghiệp chế biến dịch vụ. Bằng cách tăng năng suất lao động
cải thiện quy trình sản xuất, công nhân đã giúp đưa ra những sản phẩm chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và quốc tế.
Hiện đại hóa công nghiệp
Quá trình hiện đại hóa công nghiệp Trung Quốc đã diễn ra mạnh mẽ, biến
quốc gia này thành "công xưởng ca thế giới". Công nhân Trung Quốc không ch
sản xuất hàng hóa mà còn góp phần vào việc cải tiến quy trình sản xuất thông qua
việc áp dụng công nghệ mới và các phương pháp quản lý hiện đại.
Sự chuyển đổi từ các ngành công nghiệp truyền thống sang các lĩnh vực
công nghệ cao như sản xuất thiết bị điện tử, ô tô, và máy móc đã tạo ra hàng triệu
việc làm mới. Các công ty nHuawei, Alibaba và Tencent đã chứng minh rằng
giai cấp công nhân Trung Quốc không chỉ làm việc trong các nhà máy còn
tham gia vào các lĩnh vực sáng tạo công nghệ thông tin. Điều này không chỉ
nâng cao năng suất mà còn giúp tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế.
Xuất khẩu và thương mại quốc tế
Trung Quốc hiện đang là một trong những quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế
giới. Với một lực lượng lao động hùng hậu và tay nghề cao, giai cấp công nhân
Trung Quốc đã giúp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm chất lượng cao, từ hàng tiêu
dùng đến công nghệ tiên tiến. Xuất khẩu không chỉ giúp Trung Quốc thu hút nguồn
vốn nước ngoài còn tạo ra hàng triệu việc làm cho công nhân trong nước. Xuất
khẩu hàng hóa của Trung Quốc đã tăng rất ấn tượng trong thế kỷ XXI, từ 266 tỷ
USD vào năm 2001 (cũng là năm Trung Quốc gia nhập WTO) lên 3.594 tỷ USD
trong năm 2022 với mức tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 13,2%.
Sự phát triển của ngành xuất khẩu cũng đã góp phần nâng cao vthế của
Trung Quốc trên trường quốc tế. Sản phẩm của Trung Quốc đã mặt trên khắp
thế giới, từ Bắc Mỹ, châu Âu đến châu Á châu Phi. Việc mở rộng thị trường
xuất khẩu đã tạo ra nhiều cơ hội cho giai cấp công nhân, đồng thời giúp xây dựng
thương hiệu quốc gia.
- Đóng góp vào sự phát triển bền vững
Trung Quốc đã bắt đầu chuyển mình sang một nền kinh tế xanh bền vững
hơn. Giai cấpng nhân đang ngày càng tham gia vào các lĩnh vực thân thiện với
môi trường, như năng lượng tái tạo, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Từ năm
1990 đến năm 2005, tiết kiệm năng lượng chiếm ưu thế trong chính sách năng
lượng và thúc đẩy những đột phá vhiệu quả sử dụng năng lượng. Sau năm 2005,
năng lượng tái tạo trở thành trọng tâm trong hoạch định chính sách năng lượng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐỀ TÀI:
NHỮNG BIẾN ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
HIỆN ĐẠI. VẬN DỤNG LÝ LUẬN NÀY VÀO NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI
VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRUNG QUỐC HIỆN NAY Nhóm thực hiện : Nhóm 5
Lớp học phần : 241 _HCMI0121_07
Giảng viên hướng dẫn : ThS . Phạm Thị Hương
Hà Nội, tháng 10 năm 2024 lOMoAR cPSD| 45740153
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH VIÊN Mã sinh
Tên thành viên Nhiệm vụ Đánh viên giá 22D300082 Dương Thị Mỹ
Phần 1.1.1 (Hai phương diện xem Liên
xét giai cấp công nhân)
22D300083 Nguyễn Thị Liên
1.2.1 (Tăng nhanh về số lượng và chất lượng)
1.2.2 (Xu hướng trí tuệ hoá tăng nhanh) 22D300084 Trần Thị Liên
2.1.2 (Những biến đổi và khác biệt
của giai cấp công nhân tại Trung Quốc)
22D300085 Dương Ngọc Linh 2.1.3 (Những thành tựu của việc
biến đổi và khác biệt của giai cấp
công nhân tại Trung Quốc)
22D300086 Đinh Thị Thảo
Tổng hợp Word (rà soát chính tả và Linh
check lại nội dung) 22D160135 Đỗ Thuỳ Linh
2.1.4 (Những hạn chế của việc biến
đổi và khác biệt của giai cấp công
nhân tại Trung Quốc và nguyên
nhân của những hạn chế)

22D300087 Lương Thuỳ Linh 1.2.3 (Xu hướng trung lưu hoá)
1.2.4 (Nguyên nhân dẫn đến những
biến đổi và khác biệt của giai cấp
công nhân hiện đại)
22D150094 Lý Nhật Linh
1.1.2 (Khái niệm về giai cấp công nhân)
1.1.3 ( Quá trình ra đời và phát
triển của giai cấp công nhân)
Thuyết trình Chương 1 + Rà soát nội dung 22D300088 Nguyễn Khánh
2.2.1 (Những phương hướng để Linh
khắc phục hạn chế và tiếp tục phát
triển giai cấp công nhân Trung
Quốc trong thời gian tới)

22D300090 Nguyễn Thị Hải
2.1.1 (Quá trình ra đời, tồn tại và Linh
phát triển của giai cấp công nhân tại Trung Quốc) 22D300094 Vũ Ngọc Mai
2.2.2 (Những giải pháp để phát 2 lOMoAR cPSD| 45740153
triển giai cấp công nhân Trung
Quốc trong thời gian tới) 22D100193 Đỗ Bảo Minh Nhóm trưởng
Làm Powerpoint + rà soát nội dung 3 lOMoAR cPSD| 45740153 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................6 1. Lý do chọn đề
tài................................................................................... 2. Đối tượng
nghiên cứu của đề tài.......................................................... 3. Mục đích
nghiên cứu............................................................................. 4. Phạm vi
nghiên cứu............................................................................... 5.
Phương pháp nghiên cứu của đề
tài....................................................
6. Phạm vi áp dụng....................................................................................
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................8
CHƯƠNG 1: NHỮNG BIẾN ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN HIỆN ĐẠI...................................................................................8 1.1.
QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN........................................................................................................ 1.1.1.
Hai phương diện xem xét giai cấp công nhân.......................8 1.1.2.
Khái niệm giai cấp công nhân................................................9 1.1.3.
Quá trình ra đời và phát triển của giai cấp công nhân........9
1.2. NHỮNG BIẾN ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN HIỆN ĐẠI...............................................................................................
1.2.1. Tăng nhanh về số lượng và chất lượng..................................11
1.2.2. Xu hướng “trí tuệ hoá” tăng nhanh......................................11
1.2.3. Xu hướng trung lưu hóa........................................................12
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến những biến đổi và khác biệt của giai cấp
công nhân hiện đại...............................................................................12
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN BIẾN ĐỔI & KHÁC BIỆT CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN ĐẠI VÀO NGHIÊN CỨU BIẾN
ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GCCN HIỆN ĐẠI Ở TRUNG QUỐC............14
2.1. THỰC TRẠNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN TẠI TRUNG
QUỐC...................................................................................................................
2.1.1. Quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của giai cấp công nhân
tại Trung Quốc...................................................................................14
2.1.2. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân...........15
2.1.3. Những thành tựu của việc biến đổi và khác biệt của giai cấp
công nhân.....................................................................................................20 4 lOMoAR cPSD| 45740153
2.1.4. Những hạn chế của việc biến đổi và khác biệt của giai cấp công
nhân và nguyên nhân của những hạn chế........................................23
2.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC NHỮNG
HẠN CHẾ VÀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG BIẾN ĐỔI VÀ KHÁC
BIỆT GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRUNG QUỐC TRONG

THỜI GIAN TỚI...............................................................................................
2.2.1. Những phương hướng để khắc phục hạn chế và tiếp tục phát
triển giai cấp công nhân Trung Quốc trong thời gian tới........................24
2.2.2. Những giải pháp để phát triển giai cấp công nhân Trung
Quốc trong thời gian tới.............................................................................27
KẾT LUẬN...............................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................30 5 lOMoAR cPSD| 45740153 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công
nhân đang phải đối mặt với những thách thức mới như sự thay đổi nhanh chóng
của quan hệ lao động, sự gia tăng bất bình đẳng và những vấn đề an sinh xã hội.
Vì vậy những lí luận chính trị về chủ nghĩa xã hội cần có những bổ sung và được
vận dụng một cách linh hoạt hiệu quả nhằm phù hợp với những điều kiện mới
trong việc xây dựng các chính sách phù hợp để bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời
sống của giai cấp công nhân.
Trung Quốc là một nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, đang trải qua quá trình
công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng, cũng là một trong những nước đang
xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Tác động của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa dẫn đến những biến đổi lớn trong cơ cấu xã
hội – giai cấp và bản thân mỗi giai cấp tại Trung Quốc. Đặc biệt, trong điều kiện
mới, giai cấp công nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng, năng động hơn,
sáng tạo, chủ động hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh khi Trung Quốc đã
thực hiện nhiều chính sách đổi mới sáng tạo, đã tạo ra những biến đổi của giai cấp
công nhân. Nhằm hiểu rõ hơn về sự phát triển của giai cấp công nhân hiện đại
cũng như các phương hướng phát triển của giai cấp công nhân của các nước theo
chủ nghĩa xã hội nói chung và Trung Quốc nói riêng, nhóm đã thực hiện nghiên
cứu đề tài: “Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại. Vận
dụng lý luận này vào nghiên cứu điểm biển đổi & khác biệt của giai cấp công
nhân hiện nay ở Trung Quốc".

2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài này là giai cấp công nhân hiện đại
tại Trung Quốc, đặc biệt tập trung vào những đổi mới, khác biệt so với giai cấp công nhân truyền thống.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Chỉ rõ biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân
hiện nay của các nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nói chung và giai cấp
công nhân hiện đại tại Trung Quốc nói riêng.
Mục tiêu chung của nghiên cứu: Phân tích những khác biệt và nguyên nhân
sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay, liên hệ với giai cấp công nhân tại
Trung Quốc để chỉ ra những thành tựu và hạn chế của quá trình đổi mới, từ đó đề
xuất những giải pháp và phương hướng cụ thể.
Để thực hiện được mục tiêu trên, nhóm nghiên cứu đã đề ra các mục tiêu cụ thể sau:
- Làm rõ những biến đổi của giai cấp công nhân: Nghiên cứu
chỉ ra nhữngthay đổi về cấu trúc, vai trò, ý thức và hành vi của giai cấp
công nhân trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0.
Áp dụng lý luận Mác - Lênin về giai cấp công nhân vào phân tích thực 6 lOMoAR cPSD| 45740153
tiễn để đánh giá tính đúng đắn và khả năng thích ứng của lý luận này
trong điều kiện mới. Từ đó, phân tích những điểm đặc thù trong quá
trình biến đổi của giai cấp công nhân Trung Quốc.
- Phân tích nguyên nhân và tác động của những biến đổi này:
Đánh giánguyên nhân và tác động của những biến đổi này đến đời sống,
quyền lợi của giai cấp công nhân cũng như đến sự phát triển kinh tế - xã
hội. Liên hệ với thực trạng với giai cấp công nhân Trung Quốc để chỉ ra
những thành tựu và hạn chế của quá trình đổi mới.
- Đề xuất các giải pháp: Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp
để bảo vệquyền lợi, nâng cao đời sống và phát huy vai trò của giai cấp
công nhân trong xã hội hiện đại.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là giai cấp công nhân hiện nay tại các nước theo chủ
nghĩa xã hội, đặc biệt là giai cấp công nhân hiện đại tại Trung Quốc.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Với đề tài trên, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu bằng việc phân tích, nghiên cứu
các tài liệu thứ cấp đã có sẵn. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn dữ liệu
trực tuyến của trường đại học tại Việt Nam (trường Đại học Thương mại…), các
website, trang báo online tại Việt Nam và các nguồn tài liệu, bài nghiên cứu nước ngoài.
6. Phạm vi áp dụng
Do đề tài chỉ nghiên cứu về sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay dựa
theo lí luận chính trị Mác-Lênin và liên hệ thực tế với Trung Quốc nên các giải
pháp mà nhóm nghiên cứu đưa ra sẽ được áp dụng đối với các nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG BIẾN ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN HIỆN ĐẠI
1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.1.1. Hai phương diện xem xét giai cấp công nhân
1.1.1.1. Về phương diện kinh tế - xã hội:
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công
nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động
bằng phương thức công nghiệp ngày cùng hiện đại với những đặc điểm nổi bật:
sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao đồng cao
và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.
Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C. Mác và Ph. Ăng ghen
chỉ rõ: "Trong công trường thủ công và trong nghề thủ công người công nhân sử
dụng công cụ của mình, còn trong công xưởng thì người công nhân phải phục vụ 7 lOMoAR cPSD| 45740153
máy móc". Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, công nhân công nghiệp công xưởng là
bộ phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện đại.
1.1.1.2. Về phương diện chính trị - xã hội:
Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân còn là sản
phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có "điều kiện
tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê". Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
"giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mắt các tư liệu
sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống".
C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người lao động
không có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động
cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản,
công nhân là những người lao động tự do, với nghĩa là tự do bản sức lao động của minh để kiếm sống.
Chính điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng
với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất. Mâu thuẫn cơ bản này thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa
giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Lao động sống của công nhân là nguồn gốc
của giá trị thặng dư và sự giàu có của giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ vào việc
bóc lột được ngày cảng nhiều hơn giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn đó cho thấy tính chất đối kháng không thể điều hòa giữa giai cấp
công nhân (giai cấp vô sản) với giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa và trong chế độ tư bản chủ nghĩa.
1.1.2. Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương
thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất
mang tính hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa
ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán
sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích
cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ
mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
1.1.3. Quá trình ra đời và phát triển của giai cấp công nhân
1.1.3.1. Sự ra đời của giai cấp công nhân

Giai cấp công nhân ra đời và phát triển gắn liền với cuộc Cách mạng công
nghiệp. Bắt nguồn từ Anh vào cuối thế kỷ XVIII, phong trào công nghiệp hóa
nhanh chóng lan rộng ra các nước châu Âu như Pháp và Đức. Sự ra đời của các
nhà máy, công xưởng lớn đòi hỏi một lượng lớn lao động. Hàng triệu người nông
dân mất đất đã đổ về thành thị, trở thành công nhân. Họ làm việc trong điều kiện 8 lOMoAR cPSD| 45740153
khắc nghiệt, thời gian dài, lương thấp và môi trường ô nhiễm, tạo ra nhiều vấn đề xã hội nghiêm trọng.
1.1.3.2. Quá trình phát triển của giai cấp công nhân: - Thế kỷ XIX
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân ngày càng
đông đảo và mạnh mẽ. Các cuộc đấu tranh đòi quyền lợi của công nhân nổ ra
mạnh mẽ, dẫn đến sự hình thành các tổ chức công đoàn và phong trào công nhân trên quy mô quốc tế.
Chủ nghĩa Mác, với các tác phẩm nổi tiếng như "Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản" , đã cung cấp nền tảng lý luận vững chắc cho phong trào công nhân.
Mác và Ănghen đã phân tích sâu sắc về sự xung đột giai cấp và vai trò lịch sử của
giai cấp công nhân. Tư tưởng của họ đã thúc đẩy sự liên kết của các phong trào
công nhân trên toàn thế giới và trở thành nền tảng cho sự ra đời của các đảng xã
hội chủ nghĩa và cộng sản. - Thế kỷ XX
+ Cách mạng Tháng Mười Nga
Trong bối cảnh Nga khủng hoảng sâu sắc do chiến tranh và bất bình đẳng
xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Bolshevik, công nhân Nga đã nổi dậy và thành
công lật đổ chính quyền tư sản. Tháng 10/1917, cuộc cách mạng đã giành thắng
lợi, thiết lập nhà nước Xô Viết đầu tiên trên thế giới.
Các chính sách mới như quốc hữu hóa và cải cách ruộng đất đã được thực
hiện, mang lại nhiều đổi mới cho đất nước. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười
đã truyền cảm hứng cho phong trào công nhân toàn cầu, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử.
+ Phong trào công nhân quốc tế
Sau năm 1917, phong trào công nhân trên toàn thế giới trở nên sôi động hơn
bao giờ hết. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản đã góp phần đoàn kết các đảng cộng
sản và tổ chức công nhân, thúc đẩy cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa tư bản và đế quốc.
Ở các nước châu Âu và Mỹ, phong trào công nhân đã đạt được những thành
tựu đáng kể, mặc dù đối mặt với sự đàn áp. Các cuộc đấu tranh không chỉ tập
trung vào cải thiện điều kiện làm việc mà còn hướng tới mục tiêu thay đổi toàn
diện hệ thống xã hội.
Tại các thuộc địa, phong trào công nhân gắn liền với cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc. Ở Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ và nhiều nước khác, giai cấp
công nhân trở thành lực lượng tiên phong trong các cuộc đấu tranh giành độc lập
từ các đế quốc thực dân. Đặc biệt, đảng Cộng sản Trung Quốc dưới sự lãnh đạo
của Mao Trạch Đông và đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh lãnh đạo đã
đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa và phong trào giải
phóng dân tộc ở các nước này. 9 lOMoAR cPSD| 45740153
+ Giai cấp công nhân trong chiến tranh thế giới thứ hai và hậu chiến
Trong chiến tranh, công nhân phải gánh chịu nhiều khó khăn. Ở Liên Xô,
họ là lực lượng chủ chốt trong cuộc kháng chiến chống phát xít và đóng góp lớn vào chiến thắng chung.
Sau chiến tranh, thế giới chia thành hai khối. Ở các nước xã hội chủ nghĩa,
công nhân được hưởng nhiều quyền lợi và đóng vai trò trung tâm trong quá trình xây dựng đất nước. - Thế kỷ XXI
+ Toàn cầu hóa và những thách thức mới
Một mặt, toàn cầu hóa tạo ra việc làm ở các nước đang phát triển nhưng lại
gây ra thất nghiệp ở các nước phát triển. Công nhân ở các nước đang phát triển
thường phải làm việc trong điều kiện khó khăn và lương thấp.
Mặt khác, toàn cầu hóa cũng dẫn đến di cư lao động quy mô lớn, nhưng
người lao động di cư thường đối mặt với nhiều khó khăn. Các cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu càng làm trầm trọng thêm tình trạng bất ổn việc làm và thu nhập của công nhân.
+ Phong trào công nhân trong thời đại số
Tự động hóa và AI đang thay thế nhiều công việc, gây thất nghiệp và đòi
hỏi nâng cao kỹ năng. Mô hình lao động tự do phát triển, nhưng công nhân trong
mô hình này thường thiếu quyền lợi.
Các tổ chức công đoàn truyền thống gặp khó khăn trong việc bảo vệ công
nhân trong nền kinh tế số. Tuy nhiên, công nghệ cũng tạo điều kiện cho các phong
trào công nhân kết nối và đấu tranh trên quy mô toàn cầu.
1.2. NHỮNG BIẾN ĐỔI VÀ KHÁC BIỆT CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
HIỆN ĐẠI 1.2.1. Tăng nhanh về số lượng và chất lượng
Thứ nhất, sự phát triển về quy mô (số lượng) thể hiện sự tăng trưởng về số
lượng cũng như tỷ lệ lao động công nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ hai, sự phát triển về chất lượng thể hiện trước hết ở trình độ trưởng
thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng; tức là tự giác nhận thức
được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công
nhân phải được giác ngộ về lí luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng
của giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ về khoa
học kỹ thuật, công nghệ hiện đại; trình độ học vấn, tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ.
Ví dụ. Trước năm 1986, Việt Nam có 3,38 triệu công nhân, chiếm 16% lực
lượng lao động xã hội. Đến năm 2023, theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê con số
này tăng lên 16 triệu người, chiếm 25% lực lượng lao động xã hội, minh chứng
cho quy mô gia tăng mạnh mẽ. Về chất lượng, thể hiện qua tỷ lệ công nhân có
trình độ trung cấp nghề trở lên đạt 30%, giúp họ làm chủ công nghệ hiện đại, tự
động hóa trong các doanh nghiệp hàng đầu như Samsung, Intel, LG. Bên cạnh đó, 10 lOMoAR cPSD| 45740153
sự giác ngộ về chính trị của công nhân ngày càng sâu sắc. Nhiều tổ chức Đảng đã
được thành lập trong doanh nghiệp, đặc biệt tại khu công nghiệp và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, giúp củng cố vai trò cách mạng của giai cấp công nhân
trong phát triển đất nước.
1.2.2. Xu hướng “trí tuệ hoá” tăng nhanh
Gắn liền với cách mạng khoa học và công nghê hiệ n đại, ṣ ự phát triển kinh
tế tri thức, công nhân hiên đại c ̣ ó xu hướng trí tuệ hóa. Tri thức hóa và trí thức
hóa công nhân là hai mặt của một quá trình, của xu hướng trí tuệ hóa đối với công
nhân và giai cấp này. Trên thực tế đã có thêm nhiều khái niệm mới để chỉ công
nhân theo xu hướng này, đó là “công nhân tri thức”, “công nhân trí thức”, “công
nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi
người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.
Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực, thường xuyên được đào tạo
lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghê trong sản xuất. Hao phí ̣ lao
động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không đơn thuần là hao phí sức lực
cơ bắp. Cùng với nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần, văn hóa tinh thần của
công nhân ngày càng tăng, đa dạng hơn và đòi hỏi chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn.
Ví dụ: Trình độ của giai cấp công nhân Việt Nam dần tăng để đáp ứng yêu
cầu cách mạng công nghiệp 4.0. Quá trình trí thức hoá công nhân đang diễn ra,
nhất là trong lớp công nhân trẻ. Những năm gần đây, trình độ giai cấp công nhân
Việt Nam có chuyển biến tích cực. Công nhân trong các doanh nghiệp có trình độ
văn hoá khá cao (100% biết chữ, 80% có trình độ trung học cơ sở và trung học
phổ thông); lao động ở nước ta có 37% qua đào tạo, trong đó 25% đã qua đào tạo
nghề. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 55%, trong đó cao đẳng nghề, trung cấp
nghề chiếm khoảng 20%-25%. Bộ phận công nhân có trình độ đại học (thực chất
là công nhân - trí thức) ngày càng tăng. Xu hướng hình thành đội ngũ công nhân
- trí thức ngày càng rõ và phát triển, tập trung ở một số ngành kinh tế mũi nhọn
và khu vực doanh nghiệp công nghệ cao.
1.2.3. Xu hướng trung lưu hóa
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chủ nghĩa tư bản đã có một số điều chỉnh nhất
định về phương thức quản lý và các biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội. Vì vậy,
một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất nhất
định của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa. Về mặt hình thức, họ không còn là
"vô sản" và có thể được "trung lưu hóa" về mức sống. Nhưng thực chất, lượng tư
liệu sản xuất mà công nhân sở hữu được chiếm tỷ lệ không lớn nên họ không có
quyền định đoạt quá trình sản xuất, không có quyền quyết định cơ chế phân phối
lợi nhuận. Do đó, giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột nặng nề.
Khi sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất vẫn tồn tại thì những
thành quả của khoa học và công nghệ, trình độ kinh tế tri thức và những điều chỉnh
về thể chế quản lý kinh tế và xã hội... trước tiên vẫn là công cụ để bóc lột giá trị 11 lOMoAR cPSD| 45740153
thặng dư. Giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột nặng nề bởi các chủ thể mới trong
toàn cầu hóa như các tập đoàn xuyên quốc gia, nhà nước của các nước tư bản phát triển…
Theo Michael Zweig, ở Mỹ sự phân tầng diễn ra như sau: “giai cấp lao
động” chiếm 62%; các nhà doanh nghiệp hay “giai cấp tư bản” chỉ chiếm 2%.
Nằm giữa 2 giai cấp này là “tầng lớp trung lưu” (chiếm 36% lực lượng lao động
Mỹ).” ,“Tầng lớp trung lưu là các chuyên gia, chủ doanh nghiệp nhỏ và nhân viên
quản lý giám sát. Họ không chỉ là tầng lớp trung gian về phân phối thu nhập, mà
là những người sống ở giữa hai giai cấp ở hai cực trong xã hội tư bản. Trải nghiệm
của họ có một số khía cạnh giống với giai cấp lao động và một số giống với doanh nhân.”
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến những biến đổi và khác biệt của giai cấp
công nhân hiện đại
Theo lý thuyết của Các Mác, sự phát triển của lực lượng sản xuất là yếu tố
quyết định đến sự biến đổi của các giai cấp xã hội. Khi công nghệ và phương thức
sản xuất thay đổi, giai cấp công nhân cũng phải thích nghi và thay đổi theo. Sự
thay đổi trong quan hệ sản xuất, đặc biệt là sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, đã tạo ra những biến đổi lớn trong cơ
cấu và vai trò của giai cấp công nhân.
Sự phát triển không ngừng của công nghệ và nền sản xuất công nghiệp dẫn
đến sự thay đổi về cấu trúc của giai cấp công nhân. Những tiến bộ trong tự động
hóa và số hóa đã tạo ra nhiều thay đổi trong quá trình lao động. Công nhân phải
thích nghi với các công cụ và kỹ thuật mới, thay thế công việc chân tay truyền
thống bằng các công việc liên quan đến quản lý và điều hành máy móc. Sự thay
đổi này làm xuất hiện nhiều nhóm công nhân với các kỹ năng và chức năng khác
nhau, tạo ra sự phân hóa rõ ràng hơn trong giai cấp công nhân.
Sự phát triển của công nghệ thông tin, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo đã
làm thay đổi cách thức sản xuất và yêu cầu kỹ năng của người lao động dẫn đến
sự phân hóa trong giai cấp công nhân, với một số nhóm có kỹ năng cao hơn và
một số nhóm bị đẩy ra ngoài lề.
Toàn cầu hóa và việc mở rộng các tập đoàn đa quốc gia đã thay đổi bản chất
của công việc. Các nhà máy và dây chuyền sản xuất có thể được chuyển sang các
quốc gia có chi phí lao động thấp hơn, tạo ra sự dịch chuyển của giai cấp công
nhân giữa các khu vực và quốc gia. Dẫn đến sự xuất hiện của những khu vực có
tập trung đông đảo công nhân nhưng lại có mức độ phát triển kinh tế và điều kiện
làm việc khác nhau, dẫn đến sự khác biệt giữa công nhân ở các quốc gia khác nhau.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN BIẾN ĐỔI & KHÁC BIỆT CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN ĐẠI VÀO NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI VÀ 12 lOMoAR cPSD| 45740153
KHÁC BIỆT CỦA GCCN HIỆN ĐẠI Ở TRUNG QUỐC
2.1. THỰC TRẠNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN TẠI TRUNG QUỐC 2.1.1.
Quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của giai cấp công nhân tại Trung Quốc
Giai cấp công nhân Trung Quốc ra đời và phát triển trong bối cảnh lịch sử
đặc biệt của đất nước này, khi Trung Quốc chuyển từ nền kinh tế phong kiến nông
nghiệp sang công nghiệp hóa sơ khai vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Từ giữa thế kỷ XIX, Trung Quốc bắt đầu trải qua các cuộc chiến tranh với
các nước phương Tây và Nhật Bản, dẫn đến việc ký kết các hiệp ước bất bình
đẳng và mất đi một phần lãnh thổ của mình. Các nước phương Tây và Nhật Bản
bắt đầu đầu tư và khai thác tài nguyên, phát triển công nghiệp nhẹ như dệt may,
khai thác than đá, và xây dựng các tuyến đường sắt. Quá trình này bắt đầu hình
thành một tầng lớp lao động công nghiệp, nhưng số lượng vẫn rất nhỏ.
Sau Chiến tranh Nha phiến (1839-1860), Trung Quốc dần mất đi quyền
kiểm soát các khu vực chiến lược và phải mở cửa cho các nước phương Tây vào
khai thác kinh tế. Các nước đế quốc thực dân đã mở các ngành vận tải tại các cảng
thương mại, nhiều nhà máy đóng tàu và hầm mỏ do người nước ngoài sở hữu xuất
hiện, tạo ra một tầng lớp lao động mới tại các khu vực này. Thời kỳ này đã hình
thành những công nhân đầu tiên của Trung Quốc.
Từ những năm 1860, triều đình nhà Thanh bắt đầu sáng lập các ngành công
nghiệp quân sự sản xuất bằng máy móc, cũng như khai thác mỏ và công nghiệp
dệt may, từ đó tạo ra một lớp công nhân tiếp theo. Sau những năm 1870, một số
thương nhân, địa chủ và quan lại Trung Quốc bắt đầu đầu tư vào các ngành công
nghiệp hiện đại như dệt bông và quay tơ. Chủ nghĩa tư bản nước ngoài cũng thiết
lập một số doanh nghiệp hiện đại tại Trung Quốc. Từ những doanh nghiệp này,
một số lượng lớn công nhân công nghiệp đã xuất hiện.
Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, với sự xâm lược của các nước đế
quốc và sự suy yếu của triều đình Mãn Thanh, nền công nghiệp hiện đại bắt đầu
du nhập vào Trung Quốc. Các nhà máy, xí nghiệp mọc lên ở các thành phố lớn
như Thượng Hải, Quảng Châu và Thiên Tân, tạo ra một lực lượng lao động công
nghiệp đông đảo. Từ đây, nền công nghiệp Trung Quốc cũng có bước phát triển
sơ khai. Giai cấp công nhân Trung Quốc theo đó phát triển. Đến năm 1912, cả
nước có khoảng hơn 600.000 công nhân công nghiệp.
Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, ngành công nghiệp Trung Quốc phát
triển nhanh chóng. Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp Nhật Bản và Mỹ
tại Trung Quốc, giai cấp công nhân Trung Quốc tiếp tục tăng lên. Đến năm 1919,
cả nước có khoảng 2 triệu công nhân công nghiệp, trở thành một lực lượng mạnh
mẽ. Sự tăng trưởng của tầng lớp công nhân cũng đồng thời đi kèm với sự ra đời
của các phong trào đấu tranh của họ. Phong trào Ngũ Tứ (1919) là một sự kiện
quan trọng trong lịch sử Trung Quốc, trong đó công nhân tham gia vào các cuộc
đình công và biểu tình lớn, đòi hỏi quyền lợi lao động và phản đối sự thống trị của đế quốc. 13 lOMoAR cPSD| 45740153
Trong thời kỳ 1920-1949, các phong trào công nhân tiếp tục phát triển. Đặc
biệt, Đảng Cộng sản Trung Quốc, được thành lập vào năm 1921, đã sớm nhận ra
vai trò chiến lược của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đảng
đã tổ chức và lãnh đạo nhiều cuộc đấu tranh của công nhân chống lại các điều kiện
lao động khắc nghiệt và sự bất bình đẳng xã hội. Sau khi Đảng Cộng sản Trung
Quốc lên nắm quyền vào năm 1949, giai cấp công nhân được đặt ở vị trí trung tâm
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Các chính sách công nghiệp hóa
và hiện đại hóa mà Đảng đề ra đã giúp giai cấp công nhân đã được mở rộng và
phát triển mạnh mẽ, trở thành một tầng lớp quan trọng trong xã hội Trung Quốc.
Dưới sự lãnh đạo của Đặng Tiểu Bình, Trung Quốc bắt đầu cải cách kinh tế,
quá trình này đã thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp hóa, đặc biệt là tại các khu vực
ven biển như Quảng Đông và Thượng Hải. Giai cấp công nhân Trung Quốc đã
phát triển không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng với sự tham gia vào các
ngành công nghệ cao, dịch vụ và sản xuất hiện đại.
Trước đây, công nhân chủ yếu làm việc trong các xí nghiệp quốc hữu và tập
thể, nay ngoài hai loại hình trên, họ còn làm việc trong các xí nghiệp hương trấn,
xí nghiệp "ba loại vốn",... Năm 2000, tổng số công nhân toàn quốc là 260,9 triệu
người, chiếm 20,6% tổng dân số Trung Quốc, trong đó công nhân thành thị là
112,59 triệu người, chiếm 43,15%; công nhân xí nghiệp hương trấn là 128,2 triệu
người, chiếm 49,14%, công nhân trong các xí nghiệp tư doanh thành thị và nông
thôn là 20,11 triệu người, chiếm 7,71%.
2.1.2. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân Trung Quốc trải qua một quá trình phát triển đặc biệt
gắn liền với sự chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau thời kỳ mở cửa và cải cách
kinh tế từ năm 1978, Trung Quốc đã trở thành công xưởng của thế giới, với lực
lượng công nhân tăng nhanh chóng, đặc biệt là trong các ngành sản xuất công
nghiệp nhẹ và lắp ráp. Tuy nhiên, giai cấp công nhân Trung Quốc không phải là
một nhóm đồng nhất. Nó bao gồm nhiều tầng lớp và hình thức lao động khác
nhau, từ công nhân nhà máy truyền thống đến công nhân kỹ thuật cao, công nhân
nhập cư từ các vùng nông thôn, và lao động trong ngành dịch vụ.
2.1.2.1. Những biến đổi của giai cấp công nhân Trung Quốc
- Biến đổi về quy mô và cấu trúc:
Gia tăng quy mô giai cấp công nhân: Trong gần 30 năm cải cách mở cửa,
giai cấp công nhân Trung Quốc đã tăng nhanh chóng. Đến năm 2000, số lượng
công nhân toàn quốc đạt 260,9 triệu người, chiếm 20,6% tổng dân số. Sự gia tăng
này phản ánh sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cùng với mở rộng các
ngành công nghiệp, dịch vụ và sự phát triển của xí nghiệp ngoài quốc doanh. Đô
thị hóa nhanh và mở rộng sản xuất đã tạo ra làn sóng lao động di cư từ nông thôn
lên thành phố. Kể từ những năm 1990, hàng triệu lao động nông thôn đã di chuyển
đến các khu công nghiệp lớn ở vùng duyên hải, hình thành một tầng lớp công nhân 14 lOMoAR cPSD| 45740153
"nhập cư nông thôn" quan trọng trong sản xuất. Nhờ đó, Trung Quốc đã trở thành
quốc gia có lực lượng lao động công nhân lớn nhất thế giới.
Phân hóa trong cơ cấu: Tầng lớp công nhân hiện đại tại Trung Quốc không
chỉ bao gồm lao động tay chân mà còn mở rộng ra các ngành công nghiệp công
nghệ cao, với sự gia tăng số lượng công nhân có trình độ kỹ thuật cao. Cơ cấu giai
cấp công nhân đã trở nên đa dạng hơn; trước đây, họ chủ yếu làm việc trong các
xí nghiệp quốc hữu và tập thể, nhưng hiện tại, nhiều người còn làm việc tại các xí
nghiệp hương trấn, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tư nhân. Cụ thể, vào
năm 2000, 43,15% công nhân làm việc ở thành thị, 49,14% tại các xí nghiệp
hương trấn và 7,71% ở các xí nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, công nhân cũng được
phân loại thành nhiều tầng lớp khác nhau, bao gồm nhà quản lý, công nhân "cổ
trắng" và công nhân phổ thông. Sự gia tăng số lượng công nhân trong ngành dịch
vụ và công nhân "cổ trắng" phản ánh quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế công
nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ - Biến đổi về tính chất lao động:
Chuyển dịch từ công việc truyền thống sang hiện đại: Trước cải cách, công
nhân chủ yếu làm việc trong các nhà máy quốc doanh, đặc biệt là trong các ngành
công nghiệp nặng. Tuy nhiên, với sự phát triển của xí nghiệp tư nhân cùng với sự
nổi lên của các ngành công nghiệp nhẹ và dịch vụ, tính chất lao động đã thay đổi
đáng kể. Công nhân hiện không chỉ tham gia vào sản xuất truyền thống mà còn
mở rộng sang các lĩnh vực mới, dịch vụ và kinh tế tri thức.
Xu hướng "làm thuê hóa": Xu hướng gia tăng công nhân làm thuê trong
doanh nghiệp tư nhân và xí nghiệp hương trấn ngày càng rõ nét. Dù làm việc trong
các ngành phi công hữu, họ thực tế chỉ là lao động thuê mướn, không có quyền sở
hữu và điều kiện làm việc kém. Hiện có khoảng 100 triệu công nhân trong các tổ
chức kinh tế phi công hữu như doanh nghiệp tư nhân và kinh tế cá thể. Nhiều xí
nghiệp hương trấn mang danh tập thể nhưng thực chất là tư nhân, với công nhân
chủ yếu là lao động thuê. Trong cải cách doanh nghiệp quốc hữu, một số doanh
nghiệp bán cổ phần, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp quốc hữu vừa và nhỏ trở
thành tư nhân hoặc có chủ nắm phần lớn cổ phần. Qua các hình thức thu mua cổ
phần, nhiều doanh nghiệp quốc hữu đã hình thành nhóm "triệu phú mới". Cải cách
này đã làm thay đổi địa vị của công nhân viên chức, biến họ thành người lao động thuê mướn.
- Mối quan hệ lao động và sự bảo vệ quyền lợi:
Quan hệ lao động: Sau cải cách, quan hệ giữa người lao động và chủ sử
dụng lao động trở nên đa dạng hơn do sự xuất hiện của các loại hình kinh tế tư
nhân, xí nghiệp tư nhân, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Quan hệ lao
động chuyển từ tập trung vào xí nghiệp quốc doanh sang các môi trường lao động
phi quốc doanh, nơi công nhân thường bị bóc lột và không có sự bảo vệ đầy đủ về mặt quyền lợi.
Lao động nhập cư nông thôn:Giai cấp công nhân nông thôn được coi là giai
tầng đặc biệt của xã hội Trung Quốc trong thời kỳ chuyển đổi mô hình kinh tế - 15 lOMoAR cPSD| 45740153
xã hội. Sự ra đời của giai tầng xã hội mới này bắt nguồn từ sự chuyển đổi mau
chóng mô hình kinh tế - xã hội và sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế công - nông
nghiệp, thành thị - nông thôn Trung Quốc những năm qua. Đặc trưng cơ bản của
công nhân nông thôn thể hiện ở chỗ: Một là, tuy công việc của công nhân nông
thôn chủ yếu là làm việc trong các ngành công nghiệp hoặc nghề phi nông nghiệp
nhưng theo hộ tịch họ vẫn là nông dân. Hai là, tuy là nhóm xã hội giữ vai trò hạt
nhân trong cơ cấu cư dân nông thôn, nhưng công nhân nông thôn lại chỉ có địa vị
"bên lề" trong cơ cấu cư dân thành thị. Ba là, họ vừa cư trú ở nông thôn, vừa cư
trú ở thành thị, vừa giữ tập quán truyền thống của nông thôn, vừa thích nghi với
đời sống đô thị hiện đại, vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu thụ và là cầu nối
giữa văn minh truyền thống và hiện đại.
Sự tồn tại của tầng lớp lao động nhập cư từ nông thôn là một đặc điểm nổi
bật của GCCN Trung Quốc. Mặc dù đóng vai trò lớn trong nền kinh tế, lao động
này thường bị đối xử không công bằng, phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt,
với mức lương thấp và thiếu các quyền lợi xã hội như bảo hiểm y tế và bảo hiểm
xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các chính sách của Trung Quốc đã
dần cải thiện điều kiện làm việc và đời sống của tầng lớp này. Bên cạnh đó, công
nhân kỹ thuật cao tại các thành phố lớn thường có điều kiện làm việc tốt hơn,
lương cao hơn và các phúc lợi xã hội đầy đủ hơn so với công nhân nhập cư hoặc
công nhân trong các ngành sản xuất truyền thống. Điều này tạo ra sự phân tầng rõ
rệt trong giai cấp công nhân tại Trung Quốc. Trong bối cảnh kinh tế và xã hội thay
đổi, tầng lớp công nhân Trung Quốc đã dần nhận thức rõ hơn về quyền lợi của
mình. Họ bắt đầu yêu cầu nhiều hơn về điều kiện làm việc, lương bổng, và các
quyền lợi xã hội khác. Số lượng các cuộc đình công, biểu tình đòi quyền lợi cũng
gia tăng, thể hiện sự biến đổi về tư duy và nhận thức của GCCN Trung Quốc.
Môi trường lao động kém và giá thành lao động thấp: Trong 30 năm qua,
Trung Quốc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao, nhưng số việc làm mới không đủ
để đáp ứng nhu cầu lao động. Hàng năm, các thành phố bổ sung khoảng 24 triệu
lao động, trong khi chỉ khoảng 12 triệu việc làm khả thi. Một báo cáo năm 2005
cho thấy giá thành lao động trong ngành chế tạo chỉ là 729 USD/năm, thấp hơn
nhiều so với các nước phát triển như Mỹ hay Nhật Bản, với mức lương trong nhiều
ngành chỉ bằng 1/10 hoặc 1/20 mức trung bình tại Anh. Sự phát triển của doanh
nghiệp tư nhân và thu hút đầu tư nước ngoài chủ yếu nhờ giá thành lao động rẻ.
Từ năm 1978 đến 2001, Trung Quốc có hơn 2 triệu doanh nghiệp tư nhân, tạo ra
22,5 triệu việc làm. Tuy nhiên, điều kiện làm việc tại các xí nghiệp này thường rất
kém, với thời gian làm việc trên 10 giờ, lương thấp, và tai nạn lao động xảy ra
thường xuyên. Một bộ phận công nhân sống trong cảnh bần cùng, với 20,53 triệu
người hưởng bảo hiểm sinh hoạt thấp nhất. Như vậy, dù kinh tế tăng trưởng mạnh
nhưng giá thành lao động vẫn ở mức thấp, khiến nhiều lao động phải chịu điều
kiện làm việc tồi tệ và lương không đủ sống. 16 lOMoAR cPSD| 45740153
Ý thức chính trị của một bộ phận công nhân giảm sút:Báo cáo nghiên cứu
giai tầng xã hội Trung Quốc đương đại cho thấy, tỷ lệ đảng viên trong doanh
nghiệp tư nhân năm 1995 là 17,1%, năm 2000 tăng lên 19,8%. Điều này phản ánh
địa vị chính trị của doanh nghiệp tư nhân đã được nâng cao, nhưng công nhân tại
các doanh nghiệp này lại không có nhiều liên hệ với tổ chức đảng, họ rất ít tham
gia và cũng ít quan tâm đến hoạt động và học tập chính sách có liên quan của tổ
chức đảng. Các doanh nghiệp trước đây là tổ chức kinh tế, đồng thời phát huy tác
dụng tổ chức cơ sở xã hội. Vai trò của các tổ chức cơ sở đảng, chính quyền, công
đoàn, các đoàn thể được phát huy tốt. Hiện nay, chỉ có thể nhấn mạnh doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế, sau khi chấm dứt hợp đồng hoặc mua thâm niên công
tác (để đủ thời gian hưởng lương hưu) thì công nhân viên chức không thể tìm được
tổ chức nào nữa, không còn chỗ nào để dựa vào. Tính đến đầu năm 2006, trong số
350 triệu công nhân toàn quốc, hội viên công đoàn chỉ có 130 triệu người. Trong
rất nhiều doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp "ba loại vốn" và nông dân làm công
không thành lập tổ chức công đoàn.
2.1.2.2. Khác biệt của giai cấp công nhân Trung Quốc so với giai cấp
công nhân ở các quốc gia khác
- Sự phân hóa trong cơ cấu giai cấp công nhân
Trung Quốc: Giai cấp công nhân Trung Quốc được phân hóa mạnh mẽ sau
cải cách, với nhiều tầng lớp mới xuất hiện, như công nhân trong doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, và đặc biệt là công nhân nông thôn (những người từ
vùng nông thôn di cư lên thành thị để làm việc). Đặc biệt, nhóm công nhân nông
thôn chiếm tỷ lệ lớn và thường gặp khó khăn về quyền lợi lao động và an sinh xã hội.
Các quốc gia khác: Ở nhiều nước phát triển, sự phân hóa của giai cấp công
nhân không quá rõ ràng như ở Trung Quốc. Công nhân thường được bảo vệ bởi
các công đoàn mạnh, có chính sách phúc lợi xã hội tốt hơn. Ở một số quốc gia
đang phát triển, sự phân hóa cũng xuất hiện nhưng không đặc trưng bởi một giai
tầng công nhân nông thôn lớn như Trung Quốc.
- Quan hệ lao động và vai trò của công đoàn
Trung Quốc: Mối quan hệ lao động tại Trung Quốc thường thiếu sự bảo vệ
mạnh mẽ từ công đoàn. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không thành lập công đoàn hoặc có
công đoàn nhưng không đủ quyền lực để bảo vệ quyền lợi của công nhân. Ý thức
chính trị của công nhân cũng giảm sút, khiến họ ít quan tâm đến vai trò của công
đoàn trong bảo vệ quyền lợi lao động.
Các quốc gia khác: Ở các nước phát triển, công đoàn có vai trò quan trọng
trong bảo vệ quyền lợi của công nhân, từ quyền lợi về lương thưởng, giờ làm việc
cho đến điều kiện lao động. Công nhân tại nhiều quốc gia có sự tham gia tích cực
vào các tổ chức công đoàn và thường có tiếng nói mạnh mẽ hơn so với công nhân tại Trung Quốc. 17 lOMoAR cPSD| 45740153
- Giá thành lao động và mức thu nhập
Trung Quốc: Một trong những điểm khác biệt lớn là giá thành lao động ở
Trung Quốc rất thấp so với nhiều quốc gia khác. Điều này khiến Trung Quốc trở
thành "công xưởng của thế giới," với các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư mạnh
vào nước này nhờ vào chi phí lao động rẻ. Tuy nhiên, đi cùng với đó là tình trạng
thu nhập thấp và điều kiện làm việc khắc nghiệt, đặc biệt là ở các doanh nghiệp
tư nhân và các xí nghiệp có vốn nước ngoài.
Các quốc gia khác: Ở các nước phát triển, giá thành lao động cao hơn nhiều
so với Trung Quốc, và điều kiện làm việc thường được quy định bởi luật pháp
nghiêm ngặt và các tiêu chuẩn quốc tế. Ở một số nước đang phát triển, giá thành
lao động cũng thấp, nhưng Trung Quốc nổi bật nhờ quy mô lớn và sức hấp dẫn từ
nguồn lao động khổng lồ.
- Tác động của nhà nước và chính sách
Trung Quốc: Nhà nước có vai trò mạnh mẽ trong việc định hình giai cấp
công nhân thông qua các chính sách kinh tế, đặc biệt là trong quá trình cải cách
doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước cũng kiểm soát chặt chẽ các tổ chức lao động
và công đoàn, dẫn đến sự khác biệt lớn trong cách quản lý quan hệ lao động so với các quốc gia khác.
Các quốc gia khác: Ở nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển, mối quan
hệ lao động thường được điều chỉnh bởi các luật pháp lao động và các tổ chức
công đoàn độc lập, với ít sự can thiệp của nhà nước. Chính sách bảo vệ lao động
thường được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận giữa công đoàn và doanh nghiệp.
- Công nhân nông thôn nhập cư
Trung Quốc: Giai cấp công nhân nông thôn, tức những người từ vùng nông
thôn di cư lên thành thị để làm việc trong các nhà máy và ngành công nghiệp phi
nông nghiệp, là một hiện tượng độc đáo của Trung Quốc. Họ thường chịu điều
kiện lao động và mức lương thấp hơn so với công nhân thành thị và gặp khó khăn
trong việc tiếp cận các dịch vụ an sinh xã hội do không được đăng ký hộ khẩu tại nơi làm việc.
Các quốc gia khác: Hiện tượng công nhân nhập cư cũng xảy ra ở nhiều quốc
gia, nhưng quy mô và vai trò của giai cấp công nhân nông thôn Trung Quốc là rất
đặc biệt. Ở nhiều quốc gia, các công nhân nhập cư có thể đến từ các quốc gia khác,
nhưng ở Trung Quốc, họ chủ yếu là người di cư từ các khu vực nông thôn trong nước.
- Cơ cấu lao động trong nền kinh tế đang phát triển
Trung Quốc: Trung Quốc đã trải qua một quá trình chuyển đổi mạnh mẽ từ
nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Số lượng công
nhân trong ngành dịch vụ ngày càng tăng, đặc biệt là trong các ngành "cổ trắng"
như tài chính, công nghệ, và bán lẻ.
Các quốc gia khác: Ở các nước phát triển, sự chuyển đổi sang nền kinh tế
dịch vụ đã xảy ra từ nhiều thập kỷ trước, trong khi ở Trung Quốc, quá trình này 18 lOMoAR cPSD| 45740153
diễn ra nhanh chóng chỉ trong vòng vài thập kỷ. Các nước đang phát triển khác
thường gặp khó khăn hơn trong việc chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ do hạn chế về cơ sở hạ tầng và chính sách.
- Sự tham gia chính trị
Trung Quốc: Sự tham gia chính trị của giai cấp công nhân Trung Quốc ít
hơn do sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước và đảng Cộng sản Trung Quốc đối với
các hoạt động chính trị và công đoàn. Nhiều công nhân không có quyền lực thực
sự trong các hoạt động chính trị hoặc tổ chức lao động, dẫn đến việc giảm sút ý thức chính trị.
Các quốc gia khác: Ở nhiều nước, công nhân có thể tham gia vào các hoạt
động chính trị và công đoàn mà không gặp phải sự can thiệp mạnh từ nhà nước.
Điều này tạo ra một môi trường lao động nơi công nhân có thể đấu tranh cho
quyền lợi của mình một cách hiệu quả hơn.
Như vậy, giai cấp công nhân hiện đại ở Trung Quốc đã và đang trải qua
những biến đổi mạnh mẽ, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp
và dịch vụ, cùng với sự xuất hiện của tầng lớp lao động nhập cư nông thôn. Những
thay đổi này không chỉ phản ánh sự chuyển đổi trong cấu trúc kinh tế xã hội của
Trung Quốc mà còn gắn liền với các xu hướng toàn cầu về tự động hóa, toàn cầu
hóa và sự gia tăng ý thức về quyền lợi của người lao động.
2.1.3. Những thành tựu của việc biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và những biến đổi không ngừng của nền kinh
tế thế giới, giai cấp công nhân Trung Quốc đã trở thành một phần không thể thiếu
trong quá trình phát triển mạnh mẽ của quốc gia này. Từ những công nhân trong
các nhà máy sản xuất đến những người làm việc trong lĩnh vực dịch vụ và công
nghệ cao, họ đã đóng góp không nhỏ vào việc xây dựng nền tảng cho sự phát triển
bền vững. Sự nỗ lực và cống hiến của họ đã giúp Trung Quốc trở thành "công
xưởng của thế giới", nơi sản xuất ra hàng hóa cho thị trường toàn cầu. Và họ đã
có nhiều thành tựu nổi bật đáng nhắc đến trong quá trình biến đổi và khác biệt của mình.
- Tăng trưởng kinh tế ấn tượng
Trong vòng ba thập kỷ qua, Trung Quốc đã chuyển mình từ một quốc gia
chủ yếu dựa vào nông nghiệp thành một cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, GDP của Trung Quốc đã tăng trưởng trung
bình khoảng 10% mỗi năm trong những năm 1980 và 1990, giúp giảm tỷ lệ nghèo
đói đáng kể. Tỷ lệ nghèo đói đã giảm từ khoảng 88% vào năm 1981 xuống dưới 1% vào năm 2019.
Chỉ trong 40 năm, từ một nước nghèo, Trung Quốc đã trở thành bộ phận
quan trọng trong cỗ máy công nghiệp toàn cầu. Nước này đóng góp 1/6 GDP và
là công xưởng của cả thế giới. Là quốc gia có toàn bô ng ̣ ành công nghiêp trong ̣
phân loại ngành nghề của Liên Hợp Quốc. Trung Quốc có năng lực sản xuất, cung 19 lOMoAR cPSD| 45740153
ứng lớn, có chuỗi công nghiệp chế tạo hoàn chỉnh nhất với quy mô lớn trên thế
giới. Năng lực trong lĩnh vực khoa học công nghệ của Trung Quốc đã được nâng
cao với trình độ vượt trội trong những ngành công nghệ sáng tạo, các lĩnh vực
kinh tế mới nổi và khả năng nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ theo
hướng thị trường hóa.
Giai cấp công nhân là những người tham gia trực tiếp vào sản xuất, từ nông
nghiệp đến công nghiệp chế biến và dịch vụ. Bằng cách tăng năng suất lao động
và cải thiện quy trình sản xuất, công nhân đã giúp đưa ra những sản phẩm chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và quốc tế.
Hiện đại hóa công nghiệp
Quá trình hiện đại hóa công nghiệp ở Trung Quốc đã diễn ra mạnh mẽ, biến
quốc gia này thành "công xưởng của thế giới". Công nhân Trung Quốc không chỉ
sản xuất hàng hóa mà còn góp phần vào việc cải tiến quy trình sản xuất thông qua
việc áp dụng công nghệ mới và các phương pháp quản lý hiện đại.
Sự chuyển đổi từ các ngành công nghiệp truyền thống sang các lĩnh vực
công nghệ cao như sản xuất thiết bị điện tử, ô tô, và máy móc đã tạo ra hàng triệu
việc làm mới. Các công ty như Huawei, Alibaba và Tencent đã chứng minh rằng
giai cấp công nhân Trung Quốc không chỉ làm việc trong các nhà máy mà còn
tham gia vào các lĩnh vực sáng tạo và công nghệ thông tin. Điều này không chỉ
nâng cao năng suất mà còn giúp tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế.
Xuất khẩu và thương mại quốc tế
Trung Quốc hiện đang là một trong những quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế
giới. Với một lực lượng lao động hùng hậu và tay nghề cao, giai cấp công nhân
Trung Quốc đã giúp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm chất lượng cao, từ hàng tiêu
dùng đến công nghệ tiên tiến. Xuất khẩu không chỉ giúp Trung Quốc thu hút nguồn
vốn nước ngoài mà còn tạo ra hàng triệu việc làm cho công nhân trong nước. Xuất
khẩu hàng hóa của Trung Quốc đã tăng rất ấn tượng trong thế kỷ XXI, từ 266 tỷ
USD vào năm 2001 (cũng là năm Trung Quốc gia nhập WTO) lên 3.594 tỷ USD
trong năm 2022 với mức tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 13,2%.
Sự phát triển của ngành xuất khẩu cũng đã góp phần nâng cao vị thế của
Trung Quốc trên trường quốc tế. Sản phẩm của Trung Quốc đã có mặt trên khắp
thế giới, từ Bắc Mỹ, châu Âu đến châu Á và châu Phi. Việc mở rộng thị trường
xuất khẩu đã tạo ra nhiều cơ hội cho giai cấp công nhân, đồng thời giúp xây dựng thương hiệu quốc gia.
- Đóng góp vào sự phát triển bền vững
Trung Quốc đã bắt đầu chuyển mình sang một nền kinh tế xanh và bền vững
hơn. Giai cấp công nhân đang ngày càng tham gia vào các lĩnh vực thân thiện với
môi trường, như năng lượng tái tạo, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Từ năm
1990 đến năm 2005, tiết kiệm năng lượng chiếm ưu thế trong chính sách năng
lượng và thúc đẩy những đột phá về hiệu quả sử dụng năng lượng. Sau năm 2005,
năng lượng tái tạo trở thành trọng tâm trong hoạch định chính sách năng lượng. 20