1
NHNG VN Đ THƯ NG G P C A SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH NGÔN NG TRUNG
QU C TRONG MÔN VI T TIU LUN TI NG TRUNG
Ngày nay, khi hình c t o t i b c i h c c xây d ng u ng ngàycác th đào đ đang đư theo chi hư
càng i m i cho phù h p v i nhu c u th xã h i thì vi n nghiên cđ c tế c đưa b môn Phương pháp lu u
khoa h c (ti ng Vi t) và môn Vi u ng Trung) vào ng d y là h t s c c n ế ết ti lun (tiế chương trình gi ế
thiết, b i thông qua hai môn h c này sinh viên (SV) s n c nh ng ki n th n v m đư ế c cơ b phương
pháp nghiên c u khoa h c (NCKH) giúp các em có th v n d vi t báo cáo, kh o sát, phân tí ng đ ế
đánh giá mt nghiên cu khoa hc c th, có th thc hin mt công trình nghiên cu khoa hc c
đ đư đánh phương nh hoc va.Trên thc tế, thc hin nghiên cu khoa h c c giá là pháp hiu qu
đ cũng như sinh viên m r ng v n kiến thc v n k năng m m c a b n h i sinh viên thân; là cơ đ áp
d ng nh ng n c thuy t h c vào vi c gi i quy t nh ng v c n. kiế th lý ế đã ế n đ th ti
2016-2017, tôi n y s ý c c m c vai c a môn h c i v i bchúng nh th đa các em th đư tiêu và trò đ
thân, lý tuy nhiên vì nhi u do khác nhau nên không ph i t t c m i viên u h c t t môn nà sinh đ
Trong bài vi t này chúng t ng k t nh ng v n / l i viên ng m c ph i quế tôi ế đ sai mà sinh thư trong
trình th c hành môn này, hy v ng s m t chia s v i ng nghi p nhau i ki là các đ đ cùng trao đ rút
nghi m giúp viên h c t t sinh hơn
Trong đ t hcương chi tiế c ph n Viế t ti u lu n tiế ng Trung c a khoa Ngo i ng chúng tôi (2016
-2017) đã nêu rõ mc tiêu và kiến thc, k năng mà sinh viên s đt đưc sau khi hc xong môn hc
này:
M c tiêu: Hc ph n này trang b cho sinh viên ki n th c v c hi n nghiên c u ế phương pháp th
khoa h c nh b ng ti ng Trung. Cung c p nh ng ki n th n v n hành ế ế c cơ b các phương pháp tiế
nghiên c u m t cách có khoa h c, c là sinh viên bi cách ch tài; cách vi th ết n đ ết đ cương; các
trích d n tài li u tham kh o; vi m c sách tham kh o và cách trình bày m t bài khóa lu n t t nghi ết đ
Kiến thc: vi t m bài ti u lu n t nghiên c u Áp d ng ki n th ế ức đã học để ế t ; Phân tích, đánh giá m
khoa h , có th n m t công trình nghiên c u khoa h c nh ho a c c th thc hi c p đ c v
K năng: Th hi n kh d ng ngôn ng , công c truy n thông h tìm tài li u ph năng s tr đ c
v c th n NCKH cho vi c hi
Giáo trình và tài li u tham kh o: Hc phn s d ng giáo trình -
(2013), (Giáo trình vi t lu t nghi c sinh. Châu Ti u ế n văn t p dành cho lưu h
Binh biên so i h c Ngôn ng B c Kinh, 2013). Ngoài ra còn có nh ng tài li u tham khn, NXB Đ o
như sau Giáo trình phương pháp lu c,Vũ Cao Đàm: (1). n nghiên cu khoa h (2007), NXB Giáo dc;
(2). Làm th vi t lu n án, biên kh o, Vu Gia (2000), NXB Thanh niên; (3 ng d nế nào đ ế n văn, lu ). Hư
vi u lu n, Lu ) ết Ti n văn & Lun án, Vương Liêm (2000
2
n c n sinh viên phương pháp tng bư và mc tiêu hc phn, ging viên (GV) hưng d c tiến
hành hoàn thành m t bài khoá lu n t t nghi p c g nh p đ n như hoàn ch
1
khong trên dưới mưi
trang, m có ki n th c, k t báo cáo, vi t ti u lu n, có th t tin c đích là giúp SV ế năng, phương pháp viế ế
đ đăng ký viết khoá lun t t nghip
I. NHNG L I SAI NG G THƯ P CA SINH VIÊN TRONG MÔN VI T TI U LUN
TING TRUNG
(1)
L A CH ( ) N Đ TÀI
Đ tài tiu lun, khóa lun t t nghip ph ng ít nhi đáp t là ba trong các tiêu chí sau
2
:
(1) Có tính khoa h c, phù h p v i m c tiêu và m o c a ngành ( c đích đào t
);(2) Có tính m i (
);(3) Có tính phù h p (không quá r p) ng hoăc quá h
(
); (4) Có tính th c t có giá tr v m t th c ti n ho c lý thuy t ( ế ế
); (5) Có tính tri
thc k t h p v i h ng thú (vì n u ch tài này mà l a ch n th c vế ế do thích đ n nhưng không có kiế lĩnh
v c nghiên c n hành nghiên c c l i n u có tri th v u thì cũng rt khó đ tiế u, ngư ế lĩnh vc nhưng
không có h ng thú v ới đ tài thì cũng khó mà hoàn thành bài viết)
Do m y u t c thù nên ng khuy n khích các em l n nh phùt s ế mang tính đ GV thư ế a ch ng đ tài
h p v i m c tiêu và m o c , ng pháp, t v c đích đào t a ngành như ngôn ng ng, văn hóa, phiên
d tài thuch, tuy nhiên vì nhiu lý do nên đa s SV chn đ c lĩnh vc văn hóa xã hi. Dưới đây là
nh ng v ng g p ph i trong vi : n đ sinh viên thư c la chn đ tài
1. tài không mang tính khoa h c, không có giá tr c t , không phù h p m o c Đ th ế c tiêu đào t
ngành ( )
d : Phân tích tình hình c a sinh viên Vi t Nam ; Phân tích l i s ng
thành th c a thanh niên B c Kinh ; Tìm hi u v quy n l c chính tr
ca Bc Kinh
2. ng ho c quá h p ( ) Đ tài quá r
d n bàn v Nghiên c u v c H ng Lu văn hóa Trung Quc; tình hình văn h
Kông V; n đ tin mng tui / lì xì trong ngày tết Trung Quc
; So sánh thành ng ng Hán và ti ng Vi t tiế ế
3. i dung không kh p nhau ( ) Đ tài và n
1
C g c hip đ n như hoàn chnh đư u theo t bài khoá lunghĩa là viế n tt nghi p vi các phn đy đ nhưng có th lưc b m t vài
phn không vi t chi ti t mà ch i ý g u dòng ế ế viết đ ch đ
2
Châu Ti u Binh (2013), i h c Ngôn ng B c Kinh, trang 40 Giáo trình vi t lu t nghi c sinhế n văn t p dành cho lưu h . NXB Đ
3
d : T ( nghi c a Trung Qu c và Vi t Nam) ên đ tài là So sánh văn hoá l nhưng
n nói v nghi c aTrung Qu c mà không có c a Vi t Nam. i dung ch văn hoá l
4. Ý tài không rõ, không có giá tr nghiên c u ( ) nghĩa ca đ
5. m l n gi tài khoá lu n t t nghi p và tên bài báo m ng, t p chí gi i trí ho c tên sách Nh a tên đ
Ví d:
Tên đ tài
Li sai
Đ a tài đã s
1. ---
( T c Thiên N Hoàng
đế duy nht ca Trung Hoa)
Tên đ tài khoá lu n
không th là m t m nh đ
1. (Lu n bàn
v a T cuc đi c c Thiên)
2. ? (Ngưi
Trung Quc tiếp đãi khách như
thế nào?)
Tên đ tài khoá lun
không th là m t câu h i
2. ( n
lun v c ti phương th ếp đãi
khách c i Trung Qu a ngư c)
3. (Thái c c quy n
Trung Quc
Tên đ tài không rõ ý, rt
chung chung mơ h
3.
(Phân tích ngnh hư
ca Thái c c quy n Trung Qu
đ i v i các môn phái võ thu
khác)
4.
(Sc h p d n c a
tam thn liên hoa ca ph n
th i phong kiến Trung Qu c)
Tên đ tài khoá lu n ph i
d hi u, không mang ý n
d , không b hi u theo
nhi không cóu nghĩa,
m c đích câu khách
4.
(Nghiên cu t c l bó chân c
ph n xã h i phong ki trong ến
Trung Quc)
6. Cách th khóa lu n ti ng trung b ng b i môn p pháp nghiên c đt tên đ tài ế nh hư hương
cu khoa h c (ti ếng Vit)
thưng b u bt đ ng c m danh t
3
, h n ch dùng nh ng t u v , phân tích, tìm ế ng đ như: nghiên c
hi u, gi i thích
4
, nhưng trong ng đ này đ đ tài tiếng Trung thì bt buc phi có nh ng t nói rõ
hưng nghiên cu
5
Ví d:
3
GS.TSKH Tr n Ng - c Thêm, trường ĐHQG ĐHKHXH &NV TPHCM,Bài ging Phương pháp nghiên cu văn hóa hc danh
cho h c viên Cao h c, NCS năm 2013
4
Vũ Cao Đàm ( 2007), , NXB Giáo dGiáo trình phương pháp lun nghiên cu khoa hc c, trang 55
5
Châu Ti u Binh (2013), i h c Ngôn ng B c Kinh, trang 45 Giáo trình vi t lu t nghi c sinhế n văn t p dành cho lưu h . NXB Đ
4
Tên đ nh tài không đúng quy đ
Tên đ tài đã đưc sa l i
1. ách dùng c ) ( C a gii t
1. (Phân tích cách dùng c
gi ) i t
2. ng âm trong ti ng (T đ ế
Trung)
2. u tìm hi u (Bưc đ
v t ng âm trong ti ng Trung) đ ế
3. (Phong t c ngày t ết
truy n th ng c c Kinh) a B
3. (Tìm hi u
đ c đim phong t c ngày tết truyn th ng c
b ) c Kinh
4. phát tri n ( Lch s
văn hoá u ca Trung Quc)
4. (n v l ch s
phát tri n u c văn hoá rư a Trung Quc)
5. ng Hoàng c n c ( Phư Tr a
Trung Quc)
5. n bàn v phong (Lu
cách kiến trúc c ng Hoàng c n a Phư Tr
(2)
V TRONG , , , ( N Đ
Abstract, Key words)
Đa s SV chưa biế ng em chưa phân t cách viết tng phn ( ), th m chí có nh
bi c s khác bi t gi i dung vi và , d n nh ng l i sai t đư a phương pháp và n ết
n đế
sau:
1. và , trùng l p nhau ho c mâu n nhau Ni dung thu
2. t m i ph n quá ng n m t hai hàng thì không th i dung nghiên c u Viế nói lên đưc n
3. t cách vi khóa, ch n t khóa không khoa h c Chưa biế ết t
d tài là (n v a Trung Qu thì ch vi t , t i sao : Tên đ văn hoá trà c c) ế
không có t ?
( )3
V NG N Đ TRONG XÂY D Đ CƯƠNG ( )
Vic xây d a bài u lu n, khóa lu n t t nghi p là công ving đ cương c ti c vô cùng khó khăn, đòi
h i tính khoa h c và ti u m h p lý và liên k t nhau, chính vì c, tính logic cao, các chương, m c có đ ế
có đ n mà sinh viên hay vi phkhó cao như vy nên đây cũng là ph m l i sai nh t
1. ng không h p lý, không có tính logic c chương xây d
2. tài, tên m c trùng v u m c trùng v i tên m c Tên chương trùng vi tên đ i tên chương, tên ti
3. Các ph n ti u m c vi t không khoa h ng có s trùng l p ế c, thư
5
d : C m, gi i thích t ng n m trong m u ác đnh nghĩa, khái ni nguyên thư c 1.1.1, nhưng có nhi
sinh viên tùy tin đ trong nhng tiu mc khác
4. Trong m u ph n ti u k t i chương thiế ế
5. Có đ cương quá nhiu chương (7-12 chương), có đ cương quá ít chương (2 chương)
6. Cách xây d ng m c và ti u m c không khoa h c, có nh ng m c ch có 1 ti u m m l c nhưng có c
có quá nhi u ti u m c (12-18 ti u m , d n b c c t không h p lý ( c) n đế ng chương
)
d : T (n v ng Giáng Long trong ti u thuy rong đ tài 18 chư ết
ca Kim Dung) ng v ng, yêu c, trong chương 2 em sinh viên này chia thành 18 mc tương ới 18 chư u
em ph i thành 4-5 m c phân lo i theo tính ch m chung c ng này i sa l t ho c đc đi a 18 chư
(4)
VN Đ V QUY CÁCH S M C ( )
Vn đ v quy cách đánh s c căn c m vào quy đnh hin hành ca B Giáo dc Trung Quc
6
,
trong quá trình gi ng d y GV tài li u và phát cho c tham kh c hi n theo quy đã foto SV viên đ o đ th
đ nh, tuy nhiên vSV chưa chú ý vn đ mquy cách đánh s c nên vn vi phm nhng l i như : sau
1. ng ph n , , , , là m t b ph n trong bài khóa lu n nên Nh
2. Trong ph không nên dùng 1. 1;1.2; 1.7 vì s b trùng l i các m n p v c trong chương 1
nên đ 0.1; 0.2; là 0.7
Ví d: Trong ph , m 3 ng và ph m vi nghiên c u, n sai quy cách các emn c thường là đi tư ếu đ
s phân m c này thành 1.3.1 ( ng nghiên c u) và 1. 3 (ph m vi nghiên c u) y s đi tư .2 như v
trùng l i p v m c 3 trong 1 chương
3. m c cho ph n ti u k n t ng k t: Ph n t ng k t không ph i là Đánh s ết; đánh s chương cho ph ế ế
1 chương mà là m i chương nên t b phn ca bài khóa lun; phn tiu kết là mt phn ca m
nh ng ph s m c n này cũng không đ
(5)
NHNG V V TÀI LI U THAM KH O ( ) N Đ
Vn đ o căn c v quy cách ghi tài liu tham kh vào quy đnh hin hành ca B Giáo dc Trung
Quc
7
và Vi Namt
8
. GV a ngành chiếu theo quy đnh và căn c theo đc thù c hc nên yêu cu SV
6
GB 7714 87
7
GB 771487 ,
8
Thc hin theo quy đnh ti Khon 7 Điu 30 Quy chế đào to trình đ ĐH và sau ĐH ca ĐHQG TP.HCM nêu trên Danh mc tài
liu tham kho đưc trình bày theo thông l quc tế. Tài liu tham kho bao gm các tài liu đưc trích dn, s dng và đ cp trong
lun văn, lun án
6
viết phn ếng nư tài liu tham kho phi bao gm ba mc là tài liu tiếng Vit, ti c ngoài, websize, s
th t tài li tránh nh m l n. u được đánh liên tc đ Tuy nhiên vn có SV mc vào nhng li sai sau
đây:
1. u tham kh u, d vi t Tài li o quá ít, không đ tư li liu đ ế
2. u tham kh o ng, không có sách, báo, t p chí Tài li ch có trang m
3. Trong m c tài li u tham kh o trên m ng không d ng link mà ch tên trang m ng l n đư đ
baidu; google; shugou... nên m tin c y không c đ cao
4. Tài li u tham kh o ch có ti ng Vi t, không có ti ng Trung m tài là nghiên c u v ế ế c dù đ văn
hóa Trung Qu c
5. S t u c a m i m nh th tài li c ghi không đúng quy đ
6. m l n gi a quy cách vi t tài li u tham kh o c a bài khoá lu n t t nghi p v i bài báo, t p ch Nh ế
d n ghi sai quy cách (th t , tên sách, nhà xu n n đế ) tác gi t bn, năm xut b
(6)
NG V V HÌNH TH C TRÌNH BÀY ( ) NH N Đ
Đa s t cách trình bày m n, nhcác em chưa biế t văn b ng l a danh i thông thường như tên người, đ
không vi t hoa; canh l trái l ph i không h s cho ph n trình bày không cao, saế ợp lý dn đến đim
đây là nhng li sai
1. Font ch và c u nhau ont ch ng Vi t yêu c u là Times New Roman, c ch không đ : F trong tiế
ch 13, tiếng Trung là , tuy nhiên có m font ch và t s em không chú ý nên thường đ
c ch tu tin, d n b nh y font khi n b c n đế ế n in không đc đư
2. ph i d n nhìn hàng t vào r t m m m Không canh l n đến văn b thò ra hàng th t th
3. ng viên yêu c u n i dung c a m i ph n là nh ng Trình bày văn bn không đúng quy cách: Gi
trang đ i qua trang khác đc lp, hết phn ph viết phn , h ết phn qua trang
khác vi t ph , h t ph qua trang khác vi t ph n ..., tuy nhiên có m t sế n ế n ế
sinh viên không lưu ý nên không phân chia trang cho tng phn mà viết lin mt mch nhìn rt
ri m t
4. ng l chính t Nh i v :
Li chính t trong ti ng g p nh t là l ng ng âm trong ếng Hán: Thư i đánh máy, do hin tư đ
tiếng Hán, cùng m t âm ti có nhi u cách vi ết nhưng có th ết khác nhau, nên khi đánh máy nếu
không đc k l i s gp phi li này
Li chính t trong ti ng Vi ng g p nh t là danh t ế t: Thư ch tên người, đa danh không viết hoa
d u h i và d u i chính t n ngã đ không đúng; l do cách phát âm đa phương vùng mi
7
5. ng l i sai khác: Nh ng l i sai k trên n u có th c ph Nh ếu chú ý hơn thì sinh viên đ kh c,
ngoài ra thì còn nh ng l ngo nh n th g i sai do trình đ i ng, do trình đ c dn đến như kh năn
chúng tôi hy vng s i trình bày nh ng v này trong m t d p khác có cơ h n đ
II. NGUYÊN NHÂN D NG V N ĐN NH N Đ NÀY
2.1. U KI N KHÁCH QUAN DO ĐI
Mc dù Vit Nam có truy n th ng hi u h quen l i h ế c nhưng hàng ngàn năm nay chúng ta ch c
t ế m chương trích cú xa ri thc t mà thiếu h n truy n thng nghiên c u th c nghim, thêm n a là
chương trình hc tt c các c u ch chú tr ng thi c , l m s c a các k thi là y u tp đ y đi ế đánh giá
trình đ n đ ngưi hc ch không chú trng v nghiên cu sáng to, vì vy d n cách h c th ngn đế đ
lý thuy t nhi m ế u hơn thc nghi
Nguyên nhân th c thù ngành h sinh viên chuyên ngành ti c vào hai là do đ c, đa s ếng Trung bư
b i h i b u h c ti ng nên công vi c quan tr ng nh t c a các em là chú tr ng rèn luy n 4 c đ c m t đ ế
năng nghe nói đ hơn đi sâu nghiên cc viết là u
2.2. DO ĐI U KIN CH QUAN
Sinh viên chưa ý thc đư , chưa có hc tm quan trng ca NCKH ng thú và say mê nghiên cu
V m t ý th c, đa s SV luôn cho là môn này quá khó nên ng i h c, ng u d n hi u i đc tư li n đế
qu chưa cao
Như trên đã nói, do đ bước vào trư t đc thù ca ngành hc, khi SV ng mi b u hc tiếng Hán nên
v n t v ng u, k d c ni m say mê h ng thú v i môn chưa nhi năng viết chưa cao n đến chưa to đư
h c
III. KI N NGH GII PHÁP
3.1. I SINH VIÊN ĐI V
Luôn không ngng tích c ng h p nâng cao v n t , nâng cao kh u c ch đ c t năng đc hi
Hiu rõ m c tiêu và yêu c u c a môn h hi u rõ l i ích c a vi c n m v ng k u lu n c, năng viết ti
và l c làm lu p, t c tiêu ph u hoàn thành t t môn h c i ích ca vi n văn tt nghi đó đưa ra m n đ
3.2. I GI NG VIÊN ĐI V
Công vi ng d n m t l p kho i 40 hoàn thành m t bài khoá lu n t t nghi p c hư ng trên dư SV
cp đ n như hoàn ch g nh thc s là công vic rt tn thi gian và công sc ca GV, vì v y chúng tô
ki n ngh ng ch s ng kho i 20 em là h p lý và v ế kh ế lư SV ng trên dư a sc đi vi GV
8
Như trên đã nói, n, đ cho đế GV phi hưng d c tng phn và chnh sa bài viết ca SV n khi hoàn
thành bài nghiên c u nên kh ng công vi c r t nhi không h nh c thù lao t i lư u, nhưng GV n đư
vi c s a bài và ch m bài. v y chúng tôi ki n ngh Nhà T ế rường xem xét đ GV cũng có thù lao chm
bài như nhng môn hc khác
Đa ph hương pháp lun các giGV ng dy môn P n và ViNCKH ết báo cáo khoa hc, Viết tiu lun
nói chung đ p thông qua đc tư li chưa th c, phương u t mình hc t u, giáo trình... ch c s có tri th
pháp và cơ s u cũng gp khó khăn trong vic hư lý lun vng chc c a môn hc này nên ít nhi ng dn
SV. B n thân chúng tôi là gi ng d y môn Vi t ti u n ng Trung m c dù có chút ít kinh nghi GV ế lu tiế m
do đã t n văn Th c, cũng đã theo hc khoá phương pháp nghiên cng bo v lu c s ti Trung Qu u
Văn hoá ti ĐHKHXH ĐHQG TPHCM, và cũng hư a ĐH L-NV- ng dn SV (khong 10 cSV c
Hng; 1SV c TP HCM; 1 SV c ch ngha ĐH M a Cao đng văn hoá du l thut i Gòn) vi t khoá ế
lun t t nghi p ti n th c b n thân không th c s lý ếng Trung, nhưng t nh có chuyên môn sâu và cơ s
lu trongn v ng ch c lĩnh vc này, nên thưng da vào kinh nghi m c a b n thân là chính ch khôn
ph i là d a vào ki n th n NCKH. Chính vì v y b n thân tôi r t mong ế c chuyên ngành phương pháp lu
mun K ng t o nhi u ki cho nh ng gi ng d nh ng thu c nhóm hoa và Trư u đi n đ GV y môn
Phương pháp c chuyên đ lĩnh v NCKH đưc tham d nhng khoá h v c này nhm nâng cao kiến
thc chuyên ngành, đ i giao lưu hng thi t chc nhng bu c hi rút kinh nghim t nhng có GV
nhi u kinh nghi m gi ng d môn này, t t c vì m càng ngày càng h c t p t y b c đích giúp cho SV
hơn
TÀI LIU THAM KH O
1. (2013),
留学生毕业论文写作教程
, .
2. , (2007),
毕业论文写作指南
, .
3. NXB Giáo d c. Vũ Cao Đàm (2007), Giáo trình phương pháp lun nghiên cu khoa hc,
4. , NXB Tr . Lê T Thành (1996), Logich h n nghiên c u khoa hc và phương pháp lu c
5. GS.TSKH Tr n Ng c Thêm: i gi nh cho hng Phương pháp nghiên cu văn hóa hc dà c
viên Cao hc, NCS năm 2013, - . trưng ĐHQG ĐHKHXH &NV TPHCM

Preview text:

NHNG VẤN ĐỀ THƯỜNG GP CA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH NGÔN NG TRUNG
QUC TRONG MÔN VIT TIU LUN TING TRUNG
Ngày nay, khi các hình thức đào tạo tại bậc đại học đang được xây dựng theo chiều hướng ngày
càng đổi mới cho phù hợp với nhu cầu thực tế xã hội thì việc đưa bộ môn Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học (tiếng Việt) và môn Viết tiểu luận (tiếng Trung) vào chương trình giảng dạy là hết sức cần
thiết, bởi thông qua hai môn học này sinh viên (SV) sẽ nắm được những kiến thức cơ bản về phương
pháp nghiên cứu khoa học (NCKH) giúp các em có thể vận dụng để viết báo cáo, khảo sát, phân tí
đánh giá một nghiên cứu khoa học cụ thể, có thể thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học ở cấ
độ nhỏ hoặc vừa.Trên thực tế, thực hiện nghiên cứu khoa học được đánh giá là phương pháp hiệu qu
để sinh viên mở rộng vốn kiến thức cũng như vốn kỹ năng mềm của bản thân; là cơ hội để sinh viên áp
dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Từ quá trình thực tế đứng lớp giảng dạy môn Viết tiểu luận tiếng Trung trong 2 học kỳ năm học
2016-2017, chúng tôi nhận thấy đa số các em ý thức được mục tiêu và vai trò của môn học đối với b
thân, tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau nên không phải tất cả mọi sin
h viên đều học tốt môn nà
Trong bài viết này chúng tô itổng kết những vấn đề/ lỗi sai m
à sinh viên thường mắc phải tron g qu
trình thực hành môn này, hy vọng sẽ l
à một chia sẻ với các đồng nghiệp để cùng nhau trao đổi rút ki nghiệm giúp sin h viên học tốt hơn
Trong đề cương chi tiết học phần Viết tiểu luận tiếng Trung của khoa Ngoại ngữ chúng tôi (2016
-2017) đã nêu rõ mục tiêu và kiến thức, kỹ năng mà sinh viên sẽ đạt được sau khi học xong môn học này:
Mc tiêu: Học phần này trang bị cho sinh viên kiến thức về phương pháp thực hiện nghiên cứu
khoa học nhỏ bằng tiếng Trung. Cung cấp những kiến thức cơ bản về các phương pháp tiến hành
nghiên cứu một cách có khoa học, cụ thể là sinh viên biết cách chọn đề tài; cách viết đề cương; các
trích dẫn tài liệu tham khảo; viết đề mục sách tham khảo và cách trình bày một bài khóa luận tốt nghi
Kiến thc: Áp d n
ụ g kiến thức đã học để viết một bài tiểu luận; Phân tích, đánh giá một nghiên cứu
khoa học cụ thể, có thể thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học ở cấp độ nhỏ hoặc vừa
K năng
: Thể hiện khả năng sử dụng ngôn ngữ, công cụ truyền thông hỗ trợ để tìm tài liệu phục
vụ cho việc thực hiện NCKH
Giáo trình và tài liu tham kho: Học phần sử dụng giáo trình 留学生毕业论文写作教程-周小
兵主编(2013), 北京大学出版社 (Giáo trình viết luận văn tốt nghiệp dành cho lưu học sinh. Châu Tiểu
Binh biên soạn, NXB Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh, 2013). Ngoài ra còn có những tài liệu tham khảo
như sau: (1).Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học,Vũ Cao Đàm (2007), NXB Giáo dục;
(2). Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, Vu Gia (2000), NXB Thanh niên; (3). Hướng dẫn
viết Tiểu luận, Luận văn & Luận án, Vương Liêm (2000) 1
Căn cứ và mục tiêu học phần, giảng viên (GV) hướng dẫn sinh viên phương pháp từng bước tiến
hành hoàn thành một bài khoá luận tốt nghiệp ở cấp độ gần như hoàn ch 1 ỉkn hh oảng trên dưới mười
trang, mục đích là giúp SV có kiến thức, kỹ năng, phương pháp viết báo cáo, viết tiểu luận, có thể tự tin
để đăng ký viết khoá luận tốt nghiệp
I. NHNG LI SAI THƯỜNG GP CA SINH VIÊN TRONG MÔN VIT TIU LUN TING TRUNG
(1) 、LA CHỌN ĐỀ TÀ I(选题 选 问 题 题 问 ) 题
Đề tài tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp phải đáp ứng ít nhất là ba trong các tiêu chí 2 sau :
(1) Có tính khoa học, phù hợp với mục tiêu và mục đích đào tạo của ngành (科学,符合汉语语
言专业的培养目标);(2) Có tính mới (力求 力
新颖);(3) Có tính phù hợp (không quá rộng hoăc quá hẹp) (大小 大 适 小 中 适
); (4) Có tính thực tế có giá trị về mặt thực tiễn hoặc lý thuyết (联系 联 实 系 际 实 ); (5) Có tính tri
thức kết hợp với hứng thú (vì nếu chỉ do thích đề tài này mà lựa chọn nhưng không có kiến thức về lĩnh
vực nghiên cứu thì cũng rất khó để tiến hành nghiên cứu, ngược lại nếu có tri thứ về lĩnh vực nhưng
không có hứng thú với đề tài thì cũng khó mà hoàn thành bài viết)
Do một số yếu tố mang tính đặc thù nên GV thường khuyến khích các em lựa chọn những đề tà iphù
hợp với mục tiêu và mục đích đào tạo của ngành như ngôn ngữ, ngữ pháp, từ vựng, văn hóa, phiên
dỊch…, tuy nhiên vì nhiều lý do nên đa số SV chọn đề tài thuộc lĩnh vực văn hóa xã hội. Dưới đây là
những vấn đề sinh viên thường gặp phải trong việc lựa chọn đề tài :
1. Đề tài không mang tính khoa học, không có giá trị thực tế, không phù hợp mục tiêu đào tạo củ
ngành (选题不科学,不符合汉语语言专业的培养目标)
Ví dụ: Phân tích tình hình của sinh viên Việt Nam《浅析越南的大学生情况》; Phân tích lối sống
thành thị của thanh niên Bắc Kinh《浅析北京青年人的都市生活》; Tìm hiểu về quyền lực chính trị
của Bắc Kinh《试探北京政府威权》 》
2. Đề tài quá rộng hoặc quá hẹp (选题不合理的问题)
Ví dụ :Luận bàn về văn hóa Trung Quốc《浅谈中国文化》; Nghiên cứu về tình hình văn học Hồng
Kông《试论香港文学状况》; Vấn đề tiền mừng tuổi / lì xì trong ngày tết ở Trung Quốc《试论中国
春节红包问题》; So sánh thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt《汉越成语的对比》…
3. Đề tài và nội dung không khớp nhau (题目与内容不相符)
1“Cấp độ gần như hoàn chỉnh” được hiểu theo nghĩa là viết bài khoá luận tốt nghiệp với các phần đầy đủ nhưng có thể lược bỏ một vài
phần không viết chi tiết mà chỉ viết đại ý gạch đầu dòng
2Châu Tiểu Binh (2013), Giáo trình viết luận văn tốt nghiệp dành cho lưu học sinh. NXB Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh, trang 40 2
Ví dụ: Tên đề tà ilà 中越礼仪文化对比 (So sánh văn hoá lễ nghi của Trung Quốc và Việt Nam) nhưng
nội dung chỉ nói về văn hoá lễ nghi củaTrung Quốc mà không có của Việt Nam.
4. Ý nghĩa của đề tài không rõ, không có giá trị nghiên cứu (论题意义不大,没有什么研究价值)
5. Nhầm lẫn giữa tên đề tài khoá luận tốt nghiệp và tên bài báo mạng, tạp chí giải trí hoặc tên sách Ví dụ: Tên đề tà i Lỗi sai Đề tài đã sửa
1. 武则天---中国唯一的女皇皇 Tên đề tài khoá luận 1. 浅谈武则天的一生 (Luận bàn
帝 (Võ Tắc Thiên – Nữ Hoàng không thể là một mệnh đề
về cuộc đời của Võ Tắc Thiên)
đế duy nhất của Trung Hoa)
Tên đề tài khoá luận 2. 探讨中国人待客的方式 ( Bàn
2. 中国人如何待客? (Người
không thể là một câu hỏi
luận về phương thức tiếp đãi
Trung Quốc tiếp đãi khách như
khách của người Trung Quốc) thế nào?)
3. 中国太极拳 (Thái cực quyền Tên đề tài không rõ ý, rất 3. 分析中国太极拳对其他武术学 Trung Quốc chung chung mơ hồ
派的影响 (Phân tích ảnh hưởng
của Thái cực quyền Trung Quố
đối với các môn phái võ thuậ khác)
4. 中国封建社会妇女的 “三寸莲 Tên đề tài khoá luận phải 4. 研究中国封建社会的缠足风俗
花”的魔力 (Sức hấp dẫn của dễ hiểu, không mang ý ẩn
(Nghiên cứu tục lệ bó chân củ
“tam thốn liên hoa” của phụ nữ dụ, không bị hiểu theo
phụ nữ trong xã hội phong kiến
thời phong kiến Trung Quốc) nhiều nghĩa, không có Trung Quốc)
mục đích “câu khách”
6. Cách thức đặt tên đề tài khóa luận tiếng trung bị ảnh hưởng bởi môn phương pháp nghiên
cứu khoa học (tiếng Việt)
Theo GS.TSKH Trần Ngọc Thêm, nguyên tắc đặt tên đề tà icủa bài khóa luận, luận văn, luận án
thường bắt đầu bằng cụm danh t3ừ
, hạn chế dùng những động từ như: nghiên cứu về, phân tích, tìm
hiểu, giải thích4, nhưng trong đề tài tiếng Trung thì bắt buộc phải có những động từ này để nói rõ hướng nghiên cứu 5 Ví dụ:
3GS.TSKH Trần Ngọc Thêm, trường ĐHQG - ĐHKHXH &NV TPHCM,Bài giảng “ Phương pháp nghiên cứu văn hóa học” danh
cho hc viên Cao học, NCS năm 2013
4Vũ Cao Đàm ( 2007), Giáo trình phương pháp luận nghiên cu khoa hc, NXB Giáo dục, trang 55
5Châu Tiểu Binh (2013), Giáo trình viết luận văn tốt nghiệp dành cho lưu học sinh. NXB Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh, trang 45 3
Tên đề tài không đúng quy định
Tên đề tài đã được sửa lại
1. “给”的用法 ( Cách dùng của giới từ “给”)
1. 浅析 “给”的用法 (Phân tích cách dùng củ giới từ “给”)
2. 中 文 的 同 义 词 (Từ đồng âm trong tiếng2. 初步了解中文的同义词 (Bước đầu tìm hiểu Trung)
về từ đồng âm trong tiếng Trung)
3. 北京的传统春节风俗 (Phong tục ngày tết
3. 试探北京的传统春节风俗特点 (Tìm hiểu
truyền thống của Bắc Kinh)
đặc điểm phong tục ngày tết truyền thống củ bắc Kinh)
4. 中国酒文化的发展历程( Lịch sử phát triển 4. 浅谈中国酒文化的发展历程 (Bàn về lịch sử
văn hoá Rượu của Trung Quốc)
phát triển văn hoá rượu của Trung Quốc)
5. 中国凤凰古城 ( Phượng Hoàng cổ Trấn của 5. 试论中国凤凰古城建筑 (Luận bàn về phong Trung Quốc)
cách kiến trúc của Phượng Hoàng cổ Trấn
(2) 、 VẤN ĐỀ TRONG 摘要 摘 , 要 关键 关 词 键 , 词 前言 前 , 言 结论 结 论 (Abstract, Key words…)
Đa số SV chưa biết cách viết từng phần (各部分写法不规范), thậm chí có những em chưa phân
biệt được sự khác biệt giữa phương pháp và nội dung viết 摘要 và 前言, 结论 结
论 dẫn đến những lỗi sai sau:
1. Nội dung 摘要 và 前言, 结论 trùng lắp nhau hoặc mâu thuẫn nhau
2. Viết mỗi phần quá ngắn một hai hàng thì không thể nói lên được nội dung nghiên cứu
3. Chưa biết cách viết từ khóa, chọn từ khóa không khoa học
Ví dụ: Tên đề tài là 论中国茶文化 (Bàn về văn hoá trà của Trung Quốc) thì chỉ viết “茶, 文化” tại sao
không có từ “茶文化”?
( 3)、VẤN ĐỀ TRONG XÂY DNG ĐỀ CƯƠNG (提纲 提 问 纲 题 问 ) 题
Việc xây dựng đề cương của bài tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp là công việc vô cùng khó khăn, đòi
hỏi tính khoa học, tính logic cao, các chương, mục và tiểu mục có độ hợp lý và liên kết nhau, chính vì
có độ khó cao như vậy nên đây cũng là phần mà sinh viên hay vi phạm lỗi sai nhất
1. Các chương xây dựng không hợp lý, không có tính logic
2. Tên chương trùng với tên đề tài, tên mục trùng với tên chương, tên tiểu mục trùng với tên mục
3. Các phần tiểu mục viết không khoa học, thường có sự trùng lặp 4
Ví dụ: Các định nghĩa, khái niệm, giải thích từ nguyên thường nằm trong mục 1.1.1, nhưng có nhiều
sinh viên tùy tiện để trong những tiểu mục khác
4. Trong mỗi chương thiếu phần tiểu kết
5. Có đề cương quá nhiều chương (7-12 chương), có đề cương quá ít chương (2 chương)
6. Cách xây dựng mục và tiểu mục không khoa học, có những mục chỉ có 1 tiểu mục nhưng có mục l
có quá nhiều tiểu mục (12-18 tiểu mục), dẫn đến bố cục từng chương không hợp lý (大小标题不科 学)
Ví dụ: Trong đề tài 浅谈金庸小说中的降龙十八掌 (Bàn về18 chưởng Giáng Long trong tiểu thuyết
của Kim Dung), trong chương 2 em sinh viên này chia thành 18 mục tương ứng với 18 chưởng, yêu cầu
em phải sửa lại thành 4-5 mục phân loại theo tính chất hoặc đặc điểm chung của 18 chưởng này
(4) 、VẤN ĐỀ V QUY CÁCH S MC (标点 标 符 点 号 符 规 号 范 规 问 范 题 问 ) 题
Vấn đề về quy cách đánh số mục căn cứ vào quy định hiện hành của Bộ Giáo dục Trung Qu 6 ố , c
trong quá trình giảng dạy GV đã foto tài liệu và phát cho SV viên đọc tham khảo để thực hiện theo quy
định, tuy nhiên SV chưa chú ý vấn đề về quy cách đánh số mục nên vẫn vi phạm những lỗi như sau:
1. Những phần 摘要, 关键词, 前言, 结论, 参考文献 là một bộ phận trong bài khóa luận nên
không để số mục, có một số sinh viên không chú ý dẫn đến việc đánh số mục lung tung trùng lắp
2. Trong phần 引言 không nên dùng 1. 1;1.2; …1.7,vì sẽ bị trùng lắp với các mục trong chương 1 nên để là 0 .1; 0.2; …0.7
Ví dụ: Trong phần 引言, mục 3 thường là đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nếu để sai quy cách các em
sẽ phân mục này thành 1.3.1 (đối tượng nghiên cứu) và 1. 3.2 (phạm vi nghiên cứu),như vậy sẽ
trùng lắp với mục 3 trong chương 1
3. Đánh số mục cho phần tiểu kết; đánh số chương cho phần tổng kết: Phần tổng kết không phải là
1 chương mà là một bộ phận của bài khóa luận; phần tiểu kết là một phần của mỗi chương nên
những phần này cũng không để số mục
(5) 、NHNG VẤN ĐỀ V TÀI LIU THAM KHO (参考 参 文 考 献 文 问题)
Vấn đề về quy cách ghi tài liệu tham khảo căn cứ vào quy định hiện hành của Bộ Giáo dục Trung
Quốc7và Việt Nam8. GV chiếu theo quy định và căn cứ theo đặc thù của ngành học nên yêu cầu S V
6各类参考文献编排格式须符合国家标准 GB 7714—87《文后参考文献著录规则》
7各类参考文献编排格式须符合国家标准 GB 7714—87《文后参考文献著录规则》, 参见附件:《参考文献著录格式》
8Thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 30 Quy chế đào tạo trình độ ĐH và sau ĐH của ĐHQG TP.HCM nêu trên “Danh mục tài
liệu tham khảo được trình bày theo thông lệ quốc tế. Tài liệu tham khảo bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề cập trong luận văn, luận án” 5
viết phần tài liệu tham khảo phải bao gồm ba mục là tài liệu tiếng Việt, tiếng nước ngoài, websize, số
thứ tự tài liệu được đánh liên tục để tránh nhầm lẫn. Tuy nhiên vẫn có SV mắc vào những lỗi sai sau đây:
1. Tài liệu tham khảo quá ít, không đủ tư liệu, dữ liệu để viết
2. Tài liệu tham khảo chỉ có trang mạng, không có sách, báo, tạp chí
3. Trong mục tài liệu tham khảo trên mạng không dẫn đường link mà chỉ để tên trang mạng l
baidu; google; shugou... nên mức độ tin cậy không cao
4. Tài liệu tham khảo chỉ có tiếng Việt, không có tiếng Trung mặc dù đề tài là nghiên cứu về văn hóa Trung Quốc
5. Số thứ tự tài liệu của mỗi mục ghi không đúng quy định
6. Nhầm lẫn giữa quy cách viết tài liệu tham khảo của bài khoá luận tốt nghiệp với bài báo, tạp ch
dẫn đến ghi sai quy cách (thứ tự) tác giả, tên sách, nhà xuất bản, năm xuất bản
(6)、 NHNG VẤN ĐỀ V HÌNH THC TRÌNH BÀY (形式 形 问题)
Đa số các em chưa biết cách trình bày một văn bản, những lỗi thông thường như tên người, địa danh
không viết hoa; canh lề trái lề phải không hợp lý… dẫn đến điểm số cho phần trình bày không cao, sa đây là những lỗi sai
1. Font chữ và cỡ chữ không đều nhau: o
F nt chữ trong tiếng Việt yêu cầu là Times New Roman, c
chữ 13, tiếng Trung là 小四号, tuy nhiên có một số em không chú ý nên thường để font chữ và
cỡ chữ tuỳ tiện, dẫn đến bị nhảy font khiến bản in không đọc được
2. Không canh lề phải dẫn đến văn bản nhìn hàng thò ra hàng thụt vào rất mất thẩm mỹ
3. Trình bày văn bản không đúng quy cách: Giảng viên yêu cầu nội dung của mỗi phần là những
trang độc lập, hết phần 摘要 phải qua trang khác để viết phần 引言, hết phần 引言 qua trang
khác viết phần 正文, hết phần 正文 qua trang khác viết phần 参考文献..., tuy nhiên có một số
sinh viên không lưu ý nên không phân chia trang cho từng phần mà viết liền một mạch nhìn rất rối mắt
4. Những lỗi về chính tả:
Lỗi chính tả trong tiếng Hán: Thường gặp nhất là lỗi đánh máy, do hiện tượng đồng âm trong
tiếng Hán, cùng một âm tiết nhưng có thể có nhiều cách viết khác nhau, nên khi đánh máy nếu không đọc kỹ lại ẽ s gặp phải lỗi này
Lỗi chính tả trong tiếng Việt: Thường gặp nhất là danh từ chỉ tên người, địa danh không viết hoa
dấu hỏi và dấu ngã để không đúng; lỗi chính tả do cách phát âm địa phương vùng miền 6
5. Những lỗi sai khác: Những lỗi sai kể trên nếu chú ý hơn thì sinh viên đều có thể khắc phục,
ngoài ra thì còn những lỗi sai do trình độ ngoại ngữ, do trình độ nhận thức dẫn đến như khả năng
viết, cách dùng từ...thì thật sự đòi hỏi sinh viên phải có quá trình khắc phục và rèn luyện lâu dà
chúng tôi hy vọng sẽ có cơ hội trình bày những vấn đề này trong một dịp khác
II. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NHNG VẤN ĐỀ NÀY
2.1. DO ĐIỀU KIN KHÁCH QUAN
Mặc dù Việt Nam có truyền thống hiếu học nhưng hàng ngàn năm nay chúng ta chỉ quen lối học
“tầm chương trích cú” xa rời thực tế mà thiếu hẳn truyền thống nghiên cứu thực nghiệm, thêm nữa là
chương trình học ở tất cả các cấp đều chỉ chú trọng thi cử, lấy điểm số của các kỳ thi là yếu tố đánh giá
trình độ người học chứ không chú trọng vấn đề nghiên cứu sáng tạo, vì vậy dẫn đến cách học thụ động
lý thuyết nhiều hơn thực nghiệm
Nguyên nhân thứ hai là do đặc thù ngành học, đa số sinh viên chuyên ngành tiếng Trung bước vào
bậc đại học mới bắt đầu học tiếng nên công việc quan trọng nhất của các em là chú trọng rèn luyện 4
năng nghe nói đọc viết hơn là đ i sâu nghiên cứu
2.2. DO ĐIẾU KIN CH QUAN
Sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của NCKH, chưa có hứng thú và say mê nghiên cứu
Về mặt ý thức, đa số SV luôn cho là môn này quá khó nên ngại học, ngại đọc tư liệu dẫn đến hiệu quả chưa cao
Như trên đã nói, do đặc thù của ngành học, khi SV bước vào trường mới bắt đầu học tiếng Hán nên
vốn từ vựng chưa nhiều, kỹ năng viết chưa cao dẫn đến chưa tạo được niềm say mê hứng thú với môn học
III. KIN NGH VÀ GII PHÁP
3.1. ĐỐI VI SINH VIÊN
Luôn không ngừng tích cực chủ động học tập nâng cao vốn từ, nâng cao khả năng đọc hiểu
Hiểu rõ mục tiêu và yêu cầu của môn học, hiểu rõ lợi ích của việc nắm vững kỹ năng viết tiểu luận
và lợi ích của việc làm luận văn tốt nghiệp, từ đó đưa ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành tốt môn học
3.2. ĐỐI VI GING VIÊN
Công việc hướng dẫn một lớp khoảng trên dưới 40 S
V hoàn thành một bài khoá luận tốt nghiệp ở
cấp độ gần như hoàn chỉnh thực sự là công việc rất tốn thời gian và công sức của GV, vì vậy chúng tô
kiến nghị khống chế số lượng S
V khoảng trên dưới 20 em là hợp lý và vừa sức đối với GV 7
Như trên đã nói, GV phải hướng dẫn, đọc từng phần và chỉnh sửa bài viết của SV cho đến khi hoàn
thành bài nghiên cứu nên khối lượng công việc rất nhiều, nhưng GV không hề nhận được thù lao từ
việc sửa bài và chấm bài. Vì vậy chúng tôi kiến nghị Nhà Trường xem xét để GV cũng có thù lao chấm
bài như những môn học khác
Đa phần các GV giảng dạy môn Phương pháp luận NCKH và Viết báo cáo khoa học, Viết tiểu luận
nói chung đều tự mình học tập thông qua đọc tư liệu, giáo trình... chứ chưa thực sự có tri thức, phương
pháp và cơ sở lý luận vững chắc c ủa môn học này nên ít nhiều cũng gặp khó khăn trong việc hướng dẫn
SV. Bản thân chúng tôi là GV giảng dạy môn Viết tiểu luận tiếng Trung mặc dù có chút ít kinh nghiệm
do đã từng bảo vệ l ậ
u n văn Thạc sỹ tại Trung Quốc, cũng đã theo học khoá phương pháp nghiên cứu
Văn hoá tại ĐHKHXH-NV- ĐHQG TPHCM, và cũng hướng dẫn SV (khoảng 10 S V của ĐH Lạc
Hồng; 1SV của ĐH Mở TP HCM; 1 SV của Cao đẳng văn hoá du lịch nghệ thuật Sài Gòn) viết khoá
luận tốt nghiệp tiếng Trung, nhưng tự nhận thức bản thân không thực sự có chuyên môn sâu và cơ sở lý
luận vững chắc trong lĩnh vực này, nên thường dựa vào kinh nghiệm của bản thân là chính chứ khôn
phải là dựa vào kiến thức chuyên ngành phương pháp luận NCKH. Chính vì vậy bản thân tôi rất mong
muốn Khoa và Trường tạo nhiều điều kiện để cho những GV giảng dạy những môn thuộc nhóm
Phương pháp NCKH được tham dự những khoá học chuyên đề về lĩnh vực này nhằm nâng cao kiến
thức chuyên ngành, đồng thời tổ chức những buổi giao lưu học hỏi rút kinh nghiệm từ những GV có
nhiều kinh nghiệm giảng dạy bộ môn này, tất cả vì mục đích giúp cho S
V càng ngày càng học tập tố hơn
TÀI LIU THAM KHO
1. 周小兵主编 (2013), 留学生毕业论文写作教程,北京大学出版社.
2. 周家华, 黄绮 冰 (2007), 毕业论文写作指南, 南京大学出版社.
3. Vũ Cao Đàm (2007), Giáo trình phương pháp luận nghiên cu khoa hc,NXB Giáo dục.
4. Lê Tử Thành (1996), Logich học và phương pháp luận nghiên cu khoa hc, NXB Trẻ.
5. GS.TSKH Trần Ngọc Thêm: Bài giảng “ Phương pháp nghiên cứu văn hóa học” dành cho hc
viên Cao học, NCS năm 2013, trường ĐHQG - ĐHKHXH &NV TPHCM. 8