/19
lOMoARcPSD| 61432759
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
chứng duy vật và sự vận dụng của sinh viên
Nguyễn Ngọc Hà Linh, MSV 11234389, lớp 65B -Tài
chính Ngân hàng
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Hà Linh MSV: 11234389 Lớp:
65B.TCNH Giáo viên: Lê Ngọc Thông
lOMoARcPSD| 61432759
ĐỀ TÀI:
Những nguyên lý về mối quan hệ của phép biện .. Lỗi! Th đnh du
không đưc xc đnh.
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 4
1. NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 4
2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU .................................... 4
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................................ 5
1.1. KHÁI NIỆM LIÊN HỆ, MỐI LIÊN HỆ VÀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN ............... 5
1.2. TÍNH CHẤT MỐI LIÊN HỆ .................................................................................... 7
1.3. NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN .................................................................................. 9
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................... 13
SỰ VẬN DỤNG CỦA SINH VIÊN ................................................................................ 13
2.1. GIỚI THIỆU BẢN THÂN ..................................................................................... 13
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG CỦA BẢN THÂN SINH VIÊN KHI VẬN DỤNG .... 14
2.4. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CHƯA M ĐƯỢC THEO ĐỊNH HƯỚNG TRÊN15
....................................................................................................................................... 15
2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG TRÊN ................................................... 16
2.6. DỰ KIẾN GIẢI PHÁPNH ĐỘNG .................................................................. 17
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 19
lOMoARcPSD| 61432759
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2023
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nht đến TS. Ngọc Thông. Trong qu
trình học tập và tìm hiểu bộ môn Triết học, em đã nhận đưc sự quan tâm giúp đỡ, hướng
dẫn rt tận tình, tâm huyết của thầy. Thầy đã giúp em tích luỹ thêm nhiều kiến thức để
ci nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn trong cuộc sống. Từ những kiến thức mà thầy truyền tải,
em đã dần trả lời đưc những câu hỏi trong cuộc sống thông qua những Tư tưởng Triết học
Mc Lênin. Thông qua bài tiểu luận này, em xin trình bày lại những mình đã m
hiểu về vn đề: Những nguyên về mối quan hệ của phép biện chứng duy vật” gửi
đến thầy.
lẽ kiến thức hạn sự tiếp thu kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại
những hạn chế nht đnh. Do đó, trong qu trình hoàn thành bài tiểu luận này, chắc chắn
không trnh khói những thiếu sót. Bản thân em rt mong nhận đưc những góp ý đến từ
thầy để bài tiểu luận của em đưc hoàn thiện hơn.
Kính chúc thầy sức kho, hạnh phúc, thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy.
lOMoARcPSD| 61432759
MỞ ĐẦU
1. NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Những nguyên lý về mối quan hệ của phép biện chứng duy vật là một nội dung triết
học quan trọng tầm ảnh hưởng lớn tới nhận thức đời sống vật cht, tinh thần của
con người. Bài nghiên cứu “Những nguyên lý về mối quan hệ của phép biện chứng duy vật
và sự vận dụng của sinh viên Nguyễn Ngọc Hà Linh” gồm có hai nội dung chính là: cơ sở
thuyết của mối quan hệ của phép biện chứng sự vận dụng của bản thân người viết
trong qu trình học tập, trau dồi và tiếp thu kiến thức.
2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
Sinh viên nói riêng thế hệ tr nói chung ơng lai của đt nước nên cần trch
nhiệm học hỏi, trau dồi kiến thức mới nỗ lực hết mình để đóng góp cho sự pht triển
của đt nước, hội. Trong qu trình học tập gian khổ khó khăn này, sinh viên phải
nhận thức đưc tầm quan trọng, tính cp thiết của mối liên hệ để vận dụng quy luật này
một cch phù hp hiệu quả. Trên sở đó, tôi nghiên cứu đề tài này nhằm truyền đạt
những hiểu biết của nh về cc mối quan hệ của phép biện chứng duy vật, đồng thời trình
bày kinh nghiệm và ứng dụng của bản thân trong nghiên cứu.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu đưc viết để làm rõ những kiến thức về mối quan hệ của phép biện
chứng duy vật. Từ cc khi niệm về mối quan hệ hàn lâm sẽ đưc truyền tải một cch gần
gũi, dễ hiểu đến người đọc cũng như đến với đời sống thực tế. Qua kết quả nghiên cứu,
người viết cũng chỉ đưc ra cc yếu tốc liên quan, tc động tới sự vận dụng của mối quan
hệ của phép biện chứng duy vật vào qu trình của bản thân người viết.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương php chính: phương php quy nạp, dựa trên cơ sở nghiên cứu, thống kê, tổng hp,
phân tích cc tài liệu liên quan tới Triết học Mc - Lênin về đề tài những nguyên lý về mối
quan hệ của phép biện chứng duy vật.
lOMoARcPSD| 61432759
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. KHÁI NIỆM LIÊN HỆ, MỐI LIÊN HVÀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1.1.1. KHÁI NIỆM LIÊN HỆ
Liên hệ. Trong qu trình cùng tồn tại, cc vật thể không ngừng tương tc với nhau,
từ đó thể hiện tính cht, bộc lộ bản cht bên trong khẳng đnh nh vật thể thật.
Việc thay đổi một tương tc chắc chắn sẽ làm thay đổi đối tưng và cc thuộc tính của nó,
thậm chí khiến đối tưng đó biến mt và biến thành một đối tưng khc. Sự tồn tại của một
đối tưng, sự tồn tại cc thuộc tính của phụ thuộc vào sự tương tc giữa đối tưng đó
với cc đối tưng khc, chứng tỏ đối tưng đó có liên quan với cc đối tưng khc.
Sự thay đổi của môi trường bên ngoài ảnh ởng tới sự sinh trưởng của cc sinh vật.
Sự thay đổi của cc nhân tố sinh như nh sng, nước, nhiệt độ, không khí,… của môi
trường bên ngoài ảnh hưởng đến cc sinh vật sinh sống trong môi trường đó cc sự
thay đổi tương ứng với cc thay đổi đó. dụ như nhiệt độ một trong cc yếu tố ảnh
hưởng lớn nht tới sự pht triển của vi khuẩn. Dựa trên phạm vi nhiệt độ tăng trưởng tối
ưu của vi khuẩn, chúng thể đưc chia thành ba nhóm: nhóm nhiệt độ trung bình với
nhiệt độ tối ưu từ 20°C đến 45°C, nhóm ưa lạnh với nhiệt độ tối ưu dưới 20°C và nhóm ưa
nhiệt có nhiệt độ tối ưu là trên 45°C. Nếu nhiệt độ qu thp, vi khuẩn không thể pht triển
nhưng vẫn có thể tồn tại.Do đó, người ta tận dụng đặc điểm này để bảo quản cc chủng vi
khuẩn ở nhiệt độ thp và tiêu diệt vi khuẩn ở nhiệt độ cao.
Công cụ lao động liên hệ tới đối tưng lạo động: những thay đổi của công cụ lao
động luôn gây ra cc sự thay đổi tỏng đối tưng lao động cc ng cụ đó tc động
ngưc lại. Như ở thời đồ đ cũ, công cụ lao động chủ yếu là đ tự nhiên đưc đẽo gọt một
đầu sắc, nhọn, thể sử dụng để cắt, đập,… như dùng rìu, đao,để làm việc, sửa chữa,
tự vệ. Qua hàng triệu năm, cc công cụ lao động hiện đại n xut hiện như y, cuốc,…
làm thay đổi đối ng lao động đt đai. Tđó, con người bắt đầu trồng trọt để tạo ra
cc sản phẩm nông nghiệp để phục vụ cho đời sống, nâng cao đời sống xã hội.
lOMoARcPSD| 61432759
1.1.2. KHÁI NIỆM MỐI LIÊN HỆ
Mối liên hệ một phạm trù triết học đề cập đến sự kết hp, điều chỉnh ảnh hưởng
lẫn nhau giữa cc yếu tố hoặc bộ phận bên trong hoặc giữa cc đối tưng. Ví dụ như mối
quan hệ giữa cung, cầu và gi cả. Trên th trường, cung, cầu và gi cả có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, quyết đnh ảnh hưởng lẫn nhau. Khi gi của một ng hóa tăng, cung tăng
và cầu giảm. Khi gi của một sản phẩm giảm và li nhuận giảm thì cung cũng giảm nhưng
cầu xu hướng tăng. Trong một tình huống khc, nếu cung của một hàng a tăng đột
ngột nhưng lưng cầu không tăng thì gi hàng hóa đó sẽ giảm và ngưc lại. Hơn nữa, đến
một thời điểm nào đó, khi cầu tăng thì nguồn cung không thể theo kp, dẫn đến tình trạng
thiếu hụt và tt yếu là gi cả tăng cao.
Hay mối liên hệ giữa cc quan trong thể con người. Hoạt động của cc
quan trong một hệ và hoạt động của cc hệ cơ quan trong cơ thể luôn tương ứng với nhau.
Bộ xương tạo thành bộ khung cho toàn bộ thể, điểm khởi đầu cho bắp hỗ tr
cc hệ cơ quan khc. Hệ cơ hỗ tr sự vận động của xương. Hệ tuần hoàn vận chuyển mu
đến tt cả cc hệ cơ quan và hỗ tr qu trình trao đổi cht của hệ thống này. Hệ hô hp ly
oxi từ môi trường, cung cp cho cc hệ quan thải CO2 ra môi trường qua hệ tun
hoàn. Hệ tiêu hóa hp thụ thức ăn từ môi trường bên ngoài và chuyển hóa thành cht dinh
dưỡng cung cp cho mọi quan của thể thông qua hệ tuần hoàn. Hệ bài tiết giúp loại
bỏ cc cht thải cht thải trao đổi cht từ tt cả cc hệ quan ra bên ngoài thông qua
hệ tuần hoàn.
1.1.3. KHÁI NIỆM MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
Trong chnghĩa duy vật biện chứng, “mối liên hệ phổ biến” khi niệm chỉ sự điều
hòa, tương tc, biến đổi lẫn nhau giữa sự vật hiện tưng hoặc giữa cc mặt của sự vật
và hiện tưng trong một thế giới khch quan.
Theo nguyên liên hệ phổ biến, cc sự vật, hiện tưng trong thế giới đều có quan
hệ qua lại với nhau, điều hòa lẫn nhau, xuyên thu lẫn nhau, biến đổi lẫn nhau không
thể tch rời. Cơ scủa sự tồn tại của cc mối quan hệ đa dạng là sự thống nht vật cht của
thế giới. Do đó, cc vật thể và hiện tưng đa dạng của thế giới chỉ đơn giản là những dạng
tồn tại khc nhau trong một thế giới vật cht duy nht.
lOMoARcPSD| 61432759
Trong mối quan hệ giữa nguyên nhân kết quả mối liên hệ phổ biến. Nguyên
nhân là một phạm trù đề cập đến sự tương tc giữa cc khía cạnh của cùng một sự vật hoặc
giữa những sự vật tạo ra một sự thay đổi cụ thể. Kết quả là một phạm trù đề cập đến những
thay đổi xảy ra giữa cc khía cạnh của cc đối tưng hoặc sự tương tc giữa cc đối tưng.
Nguyễn nhân sinh ra kết quả, nguyên nhân thì kết quả mới xut hiện, tc động qua lại
với nhau. Một nguyên nhân thể nhiều kết quả khc nhau tuỳ thuộc vào tình huống
xảy ra. Tuy nhiên, sau khi xảy ra, kết quả không đóng vai trò tiêu cực so với nguyên nhân
mà có ảnh hưởng tích cực đến nguyên nhân. Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi v trí
cho nhau.
1.2. TÍNH CHẤT MỐI LIÊN HỆ
1.2.1. TÍNH KHÁCH QUAN
Phép biện chứng duy vật khẳng đnh tính khch quan của cc mối liên hệ, tc động
trong thế giới. mối liên hệ, tc động giữa cc sự vật, hiện tưng vật cht với nhau.
mối liên hệ giữa sự vật, hiện tưng vật cht với cc hiện tưng tinh thần. cc mối liên
hệ giữa những hiện tưng tinh thần với nhau (mối liên hệ tc động giữa cc hình thức
của nhận thức)... Theo quan điểm đó, sự quy đnh, tc động qua lại, chuyển hóa ph
thuộc lẫn nhau giữa cc sự vật, hiện tưng là ci vốn có của nó, tồn tại độc lập, không phụ
thuộc vào ý chí con người con người nhận thức vận dụng cc mối liên hệ đó trong
hoạt động thực tiễn.
Hay khi một nhà bo muốn viết về một vụ tai nạn giao thông. Nbo sẽ phải
thu thập cc thông tin từ nhiều nguồn đng tin cậy khc nhau như từ cc nhân chứng, từ
cảnh st đa phương và từ bo co của cơ quan có thẩm quyền. Từ đó, nhà bo sẽ phải chọn
cc chứng cứ cụ thể để viết bài bo khch quan, trnh bao gồm cả ý kiến riêng trong bài.
1.2.2. TÍNH ĐA DẠNG, PHONG PHÚ
Mối liên hệ của quan điểm phép biện chứng của chủ nghĩa Mc Lênin không chỉ
khẳng đnh tính khch quan mà còn nhn mạnh tính phong phú, đa dạng cảu mối liên hệ.
Tính đa dạng, phong phú của cc mối liên hệ đưc thể hiện ở việc: cc sự vật, hiện tưng
hay cc qua trình khch nhau đều có mối liên hệ khc nhau, giữ v trí, vai trò khc nhau
liên quan đến sự pht triển và tồn tại của sự vật, sự việc đó. Vì cc hiện tưng trên thế
lOMoARcPSD| 61432759
giới rt đa dạng nên mối quan hệ giữa chúng cũng đa dạng. Vì vậy, khi nghiên cứu mối
quan hệ giữa cc sự vật, cần phân loại cụ thể cc mối quan hệ đó. Ngay cả cùng một mối
quan hệ cụ thể của sự vật cũng có những tính cht và vai trò khc nhau trong những điều
kiện khc nhau và ở những giai đoạn khc nhau của qu trình vận động và pht triển của
sự vật. Vì vậy, không thể xc đnh một cch chung bản cht, vai trò cụ thể của cc mối
quan hệ khc nhau đối với một đối tưng cụ thể.
Những sự vật, hiện tưng, qu trình khc nhau đều những mối quan hệ cụ thể
khc nhau giữ những v trí, vai trò khc nhau trong sự tồn tại pht triển của chúng.
Cùng một mối quan hệ cụ thể giữa sự vật, hiện tưng cũng có những tính cht, vai trò khc
nhau trong những điều kiện cụ thể khc nhau và ở những giai đoạn khc nhau của qu trình
vận động, pht triển của sự vật, hiện tưng.
Trong những điều kiện nht đnh, không thể xc đnh đưc bản cht, v trí, vai trò
cụ thể của cc mối quan hệ khc nhau của cc sự vật, hiện tưng cụ thể.
Tùy theo tính cht vai trò của từng mối quan hệ, mối quan hệ thể đưc phân
loại như sau: Mối liên hệ phổ biến trực tiếp gin tiếp, Mối liên hệ phổ biến chủ yếu
thứ yếu, Mối liên hệ phổ biến bên trong và bên ngoài, Mối quan hệ nhân quả, …
Sự phân loại này chỉ mang tính tương đối,cc mối quan hệ của cc đối tưng rt
phức tạp, không thể phân biệt chúng với cc mối quan hệ khc, mối quan hệ đó vẫn cần
đưc nghiên cứu cụ thể dưới góc độ biến đổi, biến đổi và tiến hóa cụ thể.
dụ như không thể đồng nht qu trình pht triển, phương thức tiến ho của thế
giới động vật tự nhiên với sự pht triển của xã hội loài người. Sự pht triển của tự nhiên
thuần tuý là theo sự tự pht, trong khi sự pht triển của thế giới loài người diễn ra theo cch
tự gic do sự tham gia của ý thức loài người pht triển. Mối quan hệ giữa con người,
c... với nước là khc nhau hay trong cùng một con người, nhưng mỗi giai đoạn pht triển
lại khc nhau, nhu cầu về nước cũng khc nhau, con người sống ở nơi lạnh, nơi nóng, nhu
cầu về nước cũng khc nhau. Một số cây cần nhiều nước và nh sng, số khc cần ít nước
và nh sng hơn.
lOMoARcPSD| 61432759
1.2.3. TÍNH PHỔ BIẾN
Tính phổ biến của cc mối quan hệ đưc thể hiện ở chỗ có vô số và đa dạng cc mối
quan hệ tồn tại khắp mọi nơi trong tự nhiên, hội, duy chúng chiếm giữ những
vai trò, v trí khc nhau trong cuộc sống, chuyển động hoặc thay đổi giữa cc đối tưng
hoặc hiện tưng. Mối quan hệ qua lại, điều hòa, biến đổi lẫn nhau không chỉ diễn ra trong
mọi hiện tưng tự nhiên, xã hội, tinh thần còn diễn ra giữa cc khía cạnh, yếu tố, qu
trình của từng sự vật, hiện tưng.
Đầu tiên, cc bộ phận, yếu tố và giai đoạn khc nhau của vạn vật đều có mối liên hệ
với nhau.
Thứ hai, mọi thứ đều đưc kết nối với mọi thứ xung quanh nó.
Thứ ba, thế giới nói chung là một thực thể đưc kết nối với nhau.
Trên thế giới, mọi vật đề cùng trong trạng thi vừa lập, vừa mối liên hệ với
nhau. Ở một số khía cạnh, chúng đưc liên hệ với nhau nhưng ở một số khía cạnh khc thì
không, bao gồm cả những thay đổi gây ra thay đổi cc đối ng khc không y ra
thay đổi cc đối tưng khc. Liên hệ lập đưc thống nht với nhau theo cch này
một dụ điển hình mối quan hệ giữa sinh vật môi trường của chúng. Cc sinh
vật sống gắn bó mật thiết với môi trường của chúng, nhưng đồng thời cũng tch biệt khỏi
nó và tương đối độc lập. Một số thay đổi môi trường nht đnh làm cho sinh vật thay đổi,
trong khi những thay đổi khc thì không. Chỉ những thay đổi của môi trường liên quan đến
hoạt động sống còn của thể mới ảnh hưởng đến thể. Bt kỳ thay đổi nào của
trường không liên quan đến hoạt động sống của thể sẽ không thay đổi hoạt động.
vậy, sự kết nối cô lập luôn tồn tại là mặt đồng thời, tt yếu của những mối quan hệ
nht đnh giữa cc đối tưng.
1.3. NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN
Từ nội dung của nguyên tắc quan hệ phổ biến, phép biện chứng đưc khi qut thành
một nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu sau đối với chủ thể của hoạt động nhận thức
và thực tiễn:
Trước hết, xét chủ thcủa một đối tưng cụ thể, trên tổng thể của tt cả cc khía
cạnh, bộ phận, yếu tố, thuộc tính và mối quan hệ của tổng thể này, “cần phải nhìn bao qut
lOMoARcPSD| 61432759
và nghiên cứu tt cả cc mặt, tt cả cc mối liên hệ và “quan hệ gin tiếp” của sự vật đó”,
tức là trong chỉnh thể thống nht của “tổnga những quan hệ muôn v của sự vật y với
những sự vật khc”.
dụ, khi đnh gi một sinh viên, cần phải tính đến nhiều khía cạnh (thể lực, hoạt
động tinh thần, phẩm cht, học tập, tổ chức,…); nhiều mối quan hgiữa con người với
nhau ( thầy, đồng nghiệp, bạn bè, chủ nhà trọ, người nhà,…). Cc mặt phải có sự tc động
qua lại của sinh viên đó với cc khía cạnh đó. Như vậy, phải có ci nhìn toàn diện, mới có
thể đnh gi đưc học sinh này là người như thế nào về tổng thể.
Thứ hai, chủ thể phải làm sng tỏ những khía cạnh, mối quan hệ tt yếu của đối
tưng này và nhận biết đưc chúng trong sự thống nht hữu cơ nội tại của nó. Bởi chỉ khi
đó, nhận thức mới phản nh đầy đủ hiện thực. Một thực thể khch quan nhiều thuộc
tính, nhiều kết nối, nhiều mối quan hệ và tương tc giữa cc đối tưng.
Ví dụ, khi đnh gi về công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ những năm 1986 đến nay,
cần phải đưa ra đnh gi toàn diễn những thành tựu như là: hạ tầng, thu nhập, mức sống, y
tế, gio dục… cùng với những hạn chế như là: mặt tri của sự pht triển xã hội. Từ đó, rút
ra đưc những thành tựu ci bản cho sự pht triển hội. Trên sở đó, thy đưc
những ci đổi mới là tt yêu, khch quan, và từ cc hạn chế phân tích, tìm ra đưc nguyên
nhân cơ bản hoặc chủ yếu đề tìm ra giải php khắc phục cho sự hạn chế đó.
Thứ ba, đối tưng này phải đưc xem xét trong mối quan hệ với cc đối ng khc
và môi trường xung quanh, bao gồm cả cc khía cạnh của mối quan hệ trung gian gin
tiếp. Nghĩa là cần nghiên cứu mối quan hệ giữa cc vật thể trong qu khứ và hiện tại và d
đon tương lai của chúng trong một không gian và thời gian nht đnh.
Ví dụ: Khi chỉ ra cc quy đnh về tham ô, tham nhũng, lãng phí; con ông chu cha,
ma túy, cờ bạc, ... chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết cục này. Phân tích cc
nguyên nhân trực tiếp, gin tiếp, bản không bản, nguyên nhân chính phụ dẫn
đến kết quả này để tìm ra giải php phù hp. Từ đó, trong tương lai những hiện tưng tiêu
cực này mới có thể loại bỏ đưc.
Thứ tư, quan điểm tổng thể là chỉ nhìn một khía cạnh mà không nhìn thy khía cạnh
kia hoặc chú ý đến nhiều khía cạnh nhưng nhìn một cch tổng thể mà không nhận ra bản
lOMoARcPSD| 61432759
cht của đối tưng, điều này tri ngưc với quan điểm một chiều. Do đó, dễ rơi vào ngụy
biện (từ cơ bản đến không cơ bản, từ không thiết yếu đến thiết yếu, hoặc ngưc lại) và chủ
nghĩa chiết trung (sự kết hp không nguyên tắc của cc mối quan hệ), dẫn đến những
nhận thức sai lầm; bóp méo bản cht của sự vật hoặc hiện tưng.
dụ: Khi đnh gi một đối tưng, một người chỉ đưa ra kết luận về bản cht của
sự vật đó (phiến diện, sai lầm) bằng cch xem xét một số khía cạnh và mối quan hệ chẳng
hạn như khi đnh gi con người. Biến nguyên nhân gốc cơ bản thành nguyên nhân phụ và
ngưc lại (ngụy biện sai lầm) như dụ: thành tích học tập kém thì đổ lỗi cho gio viên
hoặc trường học, v.v.
1.4. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Nắm vững nội dung nguyên mối liên hệ phổ biến thể xây dựng đưc quan điểm
toàn diện để thúc đẩy hoạt động nhận thức đúng đắn và hoạt động thực tiễn hiệu quả.
Nguyên tắc này yêu cầu cc tc nhân phải khch quan trong hoạt động nhận thức
của mình. Đầu tiên, y học cch khm ph càng nhiều mối quan hệ xc đnh đối tưng
nhận biết càng tốt. Cc mối quan hệ đưc xc đnh sau đó đưc phân loại để xc đnh
chúng. Khm ph cc mối quan hệ nội tại, cơ bản, tự nhiên, ổn đnh, … . Dựa trên cc mối
quan hệ bên trong, bản, tự nhiên, ổn đnh, để lập luận, giải quyết cc mối quan hệ
còn lại. Thứ ba, chúng ta xây dựng một bức tranh tổng thể bằng cch coi đối tưng của
nhận thức là sự thống nht của cc mối quan hệ trên. Từ đó, chúng ta khm ph ra những
đặc điểm, tính cht, quy luật và từ đó pht hiện ra bản cht của đối tưng nhận thức.
Trong hoạt động thực tế, khi biến đổi một đối tưng, chủ thể phải: Đầu tiên, hãy chú
ý đến mọi mối quan hệ đnh gi đúng vai trò, v trí của từng mối quan hệ trong việc
kiểm sot đối tưng. Cch thứ hai thông qua cc hoạt động. Trong hoạt động thực tiễn,
nhiều phương tiện, công cụ phù hp đưc sử dụng để chuyển hóa cc mối quan hệ này, đặc
biệt là những mối quan hệ căn bản bên trong, tt nhiên, quan trọng,… . Thứ ba, là chuyển
hóa làm chủ chuyển hóa cc mối quan hệ của mình. Để pht huy hoặc hạn chế tc
động, chỉ đạo sự vận động, pht triển của cc đối tưng theo đúng quy đnh đề xut ngay
cc biện php tiếp theo li cho chúng tôi, vui lòng liên hệ với chúng tôi. Như vậy, góc
nhìn toàn diện đối lập với góc nhìn một chiều, nhưng cũng khc với góc nhìn tổng
lOMoARcPSD| 61432759
qut một cch rộng rãi. Để m đưc điều đó, chúng ta cần biết kết hp khéo léo giữa
“chính sch dàn đều” và “chính sch có trọng điểm”. Một ci nhìn toàn diện cũng khc với
chủ nghĩa chiết trung và chủ nghĩa ngụy biện.
lOMoARcPSD| 61432759
CHƯƠNG 2
SỰ VẬN DỤNG CỦA SINH VIÊN
2.1. GIỚI THIỆU BẢN THÂN
Tôi tên Nguyễn Ngọc Linh với sinh viên 11234389. Hiện tại, tôi đang
sinh viên năm nht, đang theo học ngành Ngân hàng Tài chính của Trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân.
Về điểm mạnh, tôi có khả năng suy luận, phân tích logic cc vn đề cẩn thận. Tôi có
khả năng tiếp cận cc vn đề thừ nhiều cc góc độ khc nhau, trên nhiều khía cạnh để
thể đưa ra giải php thích hp nht cho hoàn cảnh diễn ra vn đề. n cạnh đó, tôi có khả
năng giao tiếp kh tốt, thể truyền đạt ý kiến, suy nghĩ của bản thân một cch thuyết
phục, ràng. Tôi luôn lắng nghe tiếp thu cc ý kiến từ mọi người xung quanh về cc
vn đề mà xảy ra.
Về sở thích, tôi thích tìm tòi, nghiên cứu về bt cứ lĩnh vực nào trong cuộc sống,
thích đọc những sch những yếu tố khoa học. Bên cạnh đó, tôi thích tham gia cc hoạt
động ngoài trời ng như tham gia cc phong trào hội. Những điều này giúp tôi rèn
luyện sức kho tốt hơn cũng như thời gian để tiếp thu thêm kiến thức thư giãn, tận
hưởng cuộc sống.
Về kế hoạch của bản thân, tôi kế hoạch trong 5 năm tới của bản thân hoàn
thành kho học đại học với tm bằng giỏi hoặc xut sắc để thể trang b đưc cc kiên
thức chuyên môn cần thiết trong công việc sau này. Còn về kế hoạch dài hạn, tôi kế
hoạch cho bản thân sẽ làm trong ngân hàng và có thời gian học cc bằng cp liên quan đến
v trí và chức vụ trong tương lai.
Trên đây là một số thông tin về bản thân người viết và phương hướng pht triển của
một sinh viên vừa thay đổi môi trường học tập từ trung học phổ thông lên đại học. Tôi luôn
mang trong mình tâm thế luôn sẵn sàng học hỏi cũng như trau dồi kinh nghiệm trong suốt
khoảng thời gian học tập và rèn luyện của mình.
2.2. ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG
Trong qu trình rèn luyện bản thân, tôi đã nhận thức đưc rằng mối liên hệ là một
phần không thể thiếu trong cuộc sống. Chúng luôn xut hiện trong hầu hết cc khía cạnh,
lOMoARcPSD| 61432759
bao gồm cả sự liên hệ giữa cc mục tiêu c nhân, khả năng của bản thân và hiệu quả học
tập, sự cân bằng giữa việc học, công việc và cuộc sống, và nhiều yếu tố khc.
Để hiểu phân tích đưc cc mối liên hệ này, tôi đã đnh hướng đưc hướng sử
dụng lý thuyết mối liên hệ của phép biện chứng. Lý thuyết về mối liện hệ cung cp cho tôi
thy khung nhìn toàn diện đa chiều, giúp tôi nhận ra sự liên kết và tương tc của cc yếu
tô trong qu trình rèn luyện c nhân.
Ngoài ra, mối liên hệ biện chứng cũng giúp tôi thy đưc cc mặt tích cực tiêu
cực của mọi yếu tố trong cuộc sống. Tôi có thể nhận thức và khai thc đưc những ưu của
mối liên hệ của một sự vật này với một sự vật khc để tận dụng chúng hoàn thành đưc
mục tiêu của bản thân. Đồng thời, cố gắng giảm thiểu cc nhưc điểm và khuyết điểm của
những mối liên hệ đó bằng cch tìm kiếm cc giải php phù hp và sng tạo.
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG CỦA BẢN THÂN SINH VIÊN KHI VẬN DỤNG
Qua qu trình đọc sch học tập trên lớp, i đã một hiểu biết nht đnh về mối
liên hệ biện chứng vai trò của nó trong sự pht triển hội. Tôi thy đưc rằng mối
liên hệ không chỉ tồn tại, xut hiện trong triết học mà còn trong cc khía cạnh khc nhau
của cuộc sống.
Áp dụng luận đòi hòi sự liên hnhạy n linh hoạt trong việc nhận thy
phân tích đưc mối liên hệ trong tình huống cụ thể để từ đó đưa ra đưc hành động hp
lý. Tôi đã bắt đầu p dụng lý luận này vào thực tiễn bản thân như trong học tập cuộc
sống và đã có đưc những thành công nht đnh.
Khi đã nắm vững cc nguyên tắc thuyết bản của mối liên hệ biện chứng,
hiểu đưc những mối liên hệ giữa cc yếu tố trong xã hội và có khả năng tạo ra đưc cc
mối liên hệ, làm cho mọi việc có sự liên kết chặt chẽ, dễ dàng quản lý hơn.
Tôi ci nhìn sâu sắc về qu trình trưởng thành vưt qua kkhăn, kht
vọng cao, không dễ dàng bỏ cuộc khi gặp khó khăn và luôn tìm cch giải quyết, vưt qua
những mối liên hệ hóc búa, khó khăn để đạt đưc mục tiêu học tập của mình đào tạo
pht triển c nhân.
lOMoARcPSD| 61432759
2.4. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CHƯA LÀM ĐƯỢC THEO ĐỊNH HƯỚNG
TRÊN
Mặc đã trải qua gặp một vài ưu điểm trong việc p dụng, vận dụng lý luận
Mc-xít về mối liên hệ biện chứng, song tôi thể nhận thy một số chưa làm đưc của
bản thân như sau.
Mối liên hệ giữa thuyết thực tế. Trong thuyết, mối liên hệ biện chứng cho
thy đưc một cch logic sự pht triển của sự vật. Khi p dụng vào thực tế, thể biết đưc
sự thay đổi, vận động của sự vật đđưa ra giải php cch xử tình huống thích hp.
dụ như khi học thuyết về Triết học ứng dụng vào trong cch nghĩ, cch làm. Khi
p dụng vào thực tế, đôi khi không thy đưc sự vận động của sự vật có liên hệ với nhau.
Mối liên hệ giữa mục tiêu cc nhân và môi trường xung quanh. Có thxảy ra sự liên
hệ giữa mục tiêu c nhân tôi đặt ra những yêu tố bên ngoài như thời tiết, p lực
hội, sự kỳ vọng từ những mối quan hệ thân thiết như gia đình, bạn bè. Điều này có thể tạo
ra sự nh hưởng tới mục tiêu phn đâu của bản thân đồi hỏi cch điều chỉnh phù hp.
dụ khi thời tiết khắc nghiệt của miền Bắc đến, bản thân tôi thường không muốn dậy
sớm, ra khỏi nhà để đi học. Từ đó, ảnh hướng đến sự rèn luyện ở trên trường của bản thân
người học, từ đó ảnh hưởng đến mục tiêu của bản thân sinh viên đã đề ra cho một kỳ học.
Mối liên hệ giữa thời gian nguồn lực. Trong qua trình rèn luyện, tôi thường xuyên
gặp phải vn đề liên quan đến việc quản thời gian sử dụng nguồn lực của bản thân
một cch hiệu quả. Thường xuyên xảy ra đưc tình huống qu nhiều nhiệm vụ hoặc mục
tiêu cảm thy thời giản nguồn lực không thể đp ứng đủ. dụ như khi tôi muốn
tham gia vào nhiều u lạc bộ, cc hoạt động ngoại kho nhưng cũng muốn dành thời gian
cho gia đình bạn bè, đồng thời cũng muốn kết quả học tập tốt nhưng quỹ thời gian
còn hạn chế. Từ đó, nếu vẫn muốn cân bằng giữa cc mong muốn và sự quan tâm thì sẽ
không nguồn lực đủ để thể cân bằng thể dẫn đến đưc kết quả đầu ra không
hiệu quả.
Mối liên hệ giữa li ích c nhân li ích cộng dồng. Trong qua trình rèn luyện c
nhân, tôi thường xuyên gập phải mối liên hệ trong việc theo đuổi li ích c nhân và li ích
cho cộng đồng. Tôi luôn khó khắn trong việc căn nhắc li ích của bản thân và li ích chung
lOMoARcPSD| 61432759
của tập thể. Việc này đòi hỏi cần phải n nhắc một cch kỹ càng và tìm ra cch để kết hp
cả hai mục tiêu một cch tốt nht.
2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG TRÊN
Khi vận dụng mối liên hệ biện chứng để hiểu giải quyết u thuẫn trong qu
trình rèn luyện c nhân, có rt nhiều nguyên nhân chủ quan và khch quan thể dẫn đến
những khó khăn khi vận dụng.
2.5.1. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN
Trước hết do sự thiếu kiến thức thuyết không đầy đủ của bản thân ngừoi
viết. Sự thiếu kiến thức và sự hiểu biết không đầy đủ về mối liên hệ biện chứng làm giảm
khả năng vận dụng một cch hiệu quả.
Bên cạnh đó, thiếu kỹ năng phân tích và suy luận cũng dẫn đến những vn đề khi p
dụng mối liên hệ biện chứng. Kỹ năng phân tích và suy luậnmột trong cc yếu tố quan
trọng khi p dụng mối liên hệ biện chứng, không có khả năng phân tích sự liên hệ một cch
tỉ mỉ và suy luận logic, qu trình vận dụng thể trở nên mơ hồ không mang lại kết quả
rõ ràng.
Một trong cc nguyên nhân có thể kể đến là do thiếu ý thức và sự quan tâm. Không
tinh thần nghiêm túc không quan tâm đến qu trình rèn luyện bản thân, việc vận dụng
mâu thuẫn biện chứng có thể trở nên lơ đễnh và không hiệu quả.
2.5.2. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN
Môi trường học tập không thuận lợi. Một i trường học tập không đủ nguồn lực
thiếu hội thực hành thể tc động tích cực đến qu trình thực hành vận dụng mối
liên hệ.
Áp lực thời gian và ng việc. Ngoài việc học ở trường, tôi còn tham gia cc câu lạc
bộ ngoại khóa trường. Điều này thể ảnh hưởng đến sự tập trung cản trở qu trình
vận dụng mối liên hệ biện chứng. Thiếu thời gian và căng thẳng có thể khiến tôi không thể
tập trung đúng cch đạt đưc kết quả tốt.
Thiếu sự hỗ trợ tương tác hội. Thiếu sự hỗ tr tương tc hội từ người
hướng dẫn bạn thể tc động tiêu cực đến qu trình vận dụng mâu thuẫn biện chứng.
lOMoARcPSD| 61432759
Nếu không có sự hỗ tr đóng góp từ những người xung quanh, bạn có thể khó giải quyết
xung đột và đạt đưc kết quả mong muốn.
2.6. DỰ KIẾN GIẢI PHÁP HÀNH ĐỘNG
2.6.1. NÂNG CAO HIỂU BIẾT NGHIÊN CỨU SÂU
Việc nghiên cứu ký lưỡng sẽ giúp nắm vững đưc những khía cạnh cơ bản và hiểu
đưc những vn đề quan trọng của lý thuyết Mc – Xít. Cần tìm hiểu về nguồn gốc, lch
sử, sự ra đời và pht triển của lý thuyết này, từ những công trình nền tảng của Karl Marx
tới những công trình sau nảy của cc triết gia và cc nhà nghiên cứu khc. Điều này giúp
xây dựng một nền tảng vững chắc và hiểu đưc cc nguyên tc cơ bản của lý thuyết mối
liên hệ của chủ nghĩa Mc Xít.
Ngoài ra, đọc và tìm hiểu thêm về cc nghiên cứu, cc bài bo, tài liệu liên quan đến
việc ứng dụng cc thuyết này vào cc lĩnh vực khch như kinh doanh, hội, chính tr
và văn ho. Bằng cch đó, sẽ ci nhìn ràng hơn khi tìm hiểu về cc ứng dụng cụ thể
khi p dụng lý luận này và cch giải quyết chúng trong xã hội.
2.6.2. PHÂN TÍCH VÀ LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾ
Khi p dụng thuyết Marxist vào cc vn đề hội cụ thể, cần phải phân tích chi
tiết về mối liên hệ đang xảy ra. Để làm đưc điều này, cần đặt câu hỏi về những mối liên
hệ đang tồn tại trên thực tế, như mối liên hệ giữa cc giai cp,liên hệ giữa chủ nghĩa tư bản
công nhân, liên hệ giữa li ích c nhân li ích công cộng. Sau đó chúng ta p dụng
chủ nghĩa Mc thuyết Mc để hiểu hơn về tc động của những liên hệ này trong
thực tế. Điều này thể bao gồm việc phân tích sở vật cht, quan hệ sản xut, vai trò
giai cp hoặc ảnh hưởng của cc lực lưng xã hội. Sự hiểu biết sâu sắc hơn về cc liên hệ
hiện tại và tc động của chúng sẽ cho phép chúng ta đề xut cc giải php và cch tiếp cận
phù hp với những vn đề xã hội thực tế.
2.6.3. SÁNG TẠO VÀ LINH HOẠT TRONG SUY NGHĨ
Khi sử dụng chnghĩa Mc, p dụng thuyết Mc, hãy cgắng đưa ra những
dụ cụ thể từ thực tế xã hội. Chủ nghĩa Mc - Lý luận Mc xít vưt xa trình độ lý thuyết
thể p dụng vào cc tình huống thực tế đời sống như vn đề học tập hiệu quả, sự mt
lOMoARcPSD| 61432759
cân bằng giữa thời gian học thời gian vui chơi, cuộc sống hàng ngày. Điều này sẽ giúp
hiểu sâu hơn vcch p dụng lý thuyết vào thực tế và khm ph ra những khía cạnh mới,
phức tạp.
Hơn nữa, những ý tưởng mới có thể đưc tạo ra và tư duy thể đổi mới. Đừng ngại
thử nghiệm những phương php quan điểm mới khi p dụng thuyết Mc-xít bằng
cch khm ph đề xut những ý tưởng sng tạo thể mở rộng phạm vi ng dụng
của luận trong nhièu lĩnh vực khc nhau. Sự sng tạo linh hoạt trong duy không
giới hạn trong những khi niệm cũ mà giúp tìm ra những cch tiếp cận mới, sng tạo trong
việc p dụng lý thuyết Chủ nghĩa Mc - Xít.
2.6.4. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THỜI GIAN HIỆU QUẢ
Đầu tiên, đặt ra mục tiêu ràng cho việc học ứng dụng. Xc đnh cc kỹ năng
và kiến thức cần thiết để hiểu p dụng lý thuyết này. Đặt mục tiêu ngắn hạn dài hạn
để đảm bảo bạn tiến gần hơn đến mục tiêu cuối cùng của bản thân.
Tiếp theo, lập một lch trình để lên kế hoạch hp lý cho hoạt động làm việc và học
tập của mình. Tạo lch trình linh hoạt và có thể điều chỉnh khi cần thiết để đảm bảo có đủ
thời gian cho việc nghiên cứu, thảo luận và thực hành lý thuyết. Sử dụng cc công cụ và
phương php quản lý thời gian để làm việc hiệu quả. Chia nhiệm vụ theo mức độ ưu tiên
hoặc sử dụng ứng dụng quản lý thời gian để sắp xếp và theo dõi tiến độ công việc.
Ngoài ra, hãy đảm bảo đủ thời gian nghỉ ngơi. Quản thời gian không chỉ liên
quan đến công việc mà còn là đảm bảo sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống c nhân.
2.6.5. RÈN LUYỆN SỰ KỶ LUẬT
Kỷ luật c nhân và cc quy tắc tự đặt ra đảm bảo rằng việc học và p dụng lý thuyết
đưc lên kế hoạch thực hiện một cch hiệu quả. Tạo một kế hoạch học tập cụ thể, đặt
mục tiêu hàng ngày và tuân theo cc quy tắc bạn xc đnh để đảm bảo rằng việc học và làm
việc của bản thân diễn ra đúng thời hạn. Ngoài ra, để duy trì kỷ luật, tôi cần phải thực hành
kỷ luật, duy trì duy phản biện suy ngẫm để giữ cho suy nghĩ của bản thân luôn sắc
bén và không b ảnh hưởng bởi ý kiến và hoàn cảnh c nhân.
lOMoARcPSD| 61432759
KẾT LUẬN
Mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật là một mối liên hệ vô cùng quan
trọng và cp thiết. Cân phải coi trọng mối liên hệ, tìm hiểu và phân tích đầy đủ rõ ràng cc
mătk liên hệ, đối lập với nhau để nắm đưc bản cht cảu nguồn gốc đặc điểm của
mối liên hệ đó. Hơn nữa, cần nắm vững nguyên để loại bỏ cc mối liên hệ không rõ ràng,
ảnh hưởng xu, đó là sự đu tranh giữa cc mặt thoe quy luật ph bỏ những ci củ để
hình thành đưc ci mới tiến bộ hơn.
Chủ nghĩa Mc về mối quan hệ biện chứng chắc chắn đã đưc chứng minh là quan
trọng trong qu trình gio dục sinh viên. Bằng cch p dụng lý thuyết này, sinh viên có thể
hiểu sâu hơn về xung đột và khm ph sự phức tạp của xã hội. Từ đó, pht triển khả năng
phân tích, đnh gi kỹ lưỡng những xung đột tồn tại trong học tập, cuộc sống và công việc.
Chủ nghĩa Marx thuyết Marxist giúp pht triển duy phản biện kỹ năng giải quyết
vn đề bằng cch xem mối quan hệ điều không thể trnh khỏi. Sinh viên trở nên linh
hoạt sng tạo hơn trong việc tìm ra giải php vưt qua thử thch. Đồng thời, thuyết
này khuyến khích tham gia vào qu trình đu tranh, xây dựng mục tiêu c nhân. Bằng cch
p dụng lý thuyết mâu thuẫn biện chứng của chủ nghĩa Mc, sinh viên thể xây dựng một
tương lai thành công và trở thành những người đóng góp tích cực cho xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gio trình Triết học Mc Lênin (Dùngcho hệ đại học không chuyên lý luậnchính
tr) – Bộ Gio dục và Đào tạo
2. Gio trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mc – Lênin (Dành cho sinhviên
đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mc – Lênin, tư tưởngHồ Chí Minh) –
TS.Phạm Văn Sinh, GS.TS.Phạm Quang Phan
3. Trang web Wikipedia Tiếng Việt Mâu thuẫn biện chứng, luận Mc Xít vềmâu
thuẫn biện chứng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61432759 TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
chứng duy vật và sự vận dụng của sinh viên
Nguyễn Ngọc Hà Linh, MSV 11234389, lớp 65B -Tài chính Ngân hàng
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Hà Linh MSV: 11234389 Lớp: 65B.TCNH Giáo viên: Lê Ngọc Thông lOMoAR cPSD| 61432759 ĐỀ TÀI:
Những nguyên lý về mối quan hệ của phép biện .. Lỗi! Thẻ đánh dấu
không được xác định.
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 4
1. NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 4
2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU .................................... 4
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................................ 5

1.1. KHÁI NIỆM LIÊN HỆ, MỐI LIÊN HỆ VÀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN ............... 5
1.2. TÍNH CHẤT MỐI LIÊN HỆ .................................................................................... 7
1.3. NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN .................................................................................. 9
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................... 13
SỰ VẬN DỤNG CỦA SINH VIÊN ................................................................................ 13

2.1. GIỚI THIỆU BẢN THÂN ..................................................................................... 13
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG CỦA BẢN THÂN SINH VIÊN KHI VẬN DỤNG .... 14
2.4. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CHƯA LÀM ĐƯỢC THEO ĐỊNH HƯỚNG TRÊN15
....................................................................................................................................... 15
2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG TRÊN ................................................... 16
2.6. DỰ KIẾN GIẢI PHÁP HÀNH ĐỘNG .................................................................. 17
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 19
lOMoAR cPSD| 61432759
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2023 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Lê Ngọc Thông. Trong quá
trình học tập và tìm hiểu bộ môn Triết học, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng
dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy. Thầy đã giúp em tích luỹ thêm nhiều kiến thức để có
cái nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn trong cuộc sống. Từ những kiến thức mà thầy truyền tải,
em đã dần trả lời được những câu hỏi trong cuộc sống thông qua những Tư tưởng Triết học
Mác – Lênin. Thông qua bài tiểu luận này, em xin trình bày lại những gì mà mình đã tìm
hiểu về vấn đề: “Những nguyên lý về mối quan hệ của phép biện chứng duy vật” gửi đến thầy.
Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp thu kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại
những hạn chế nhất định. Do đó, trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận này, chắc chắn
không tránh khói những thiếu sót. Bản thân em rất mong nhận được những góp ý đến từ
thầy để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Kính chúc thầy sức khoẻ, hạnh phúc, thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy. lOMoAR cPSD| 61432759 MỞ ĐẦU
1. NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Những nguyên lý về mối quan hệ của phép biện chứng duy vật là một nội dung triết
học quan trọng và có tầm ảnh hưởng lớn tới nhận thức và đời sống vật chất, tinh thần của
con người. Bài nghiên cứu “Những nguyên lý về mối quan hệ của phép biện chứng duy vật
và sự vận dụng của sinh viên Nguyễn Ngọc Hà Linh” gồm có hai nội dung chính là: cơ sở
lí thuyết của mối quan hệ của phép biện chứng và sự vận dụng của bản thân người viết
trong quá trình học tập, trau dồi và tiếp thu kiến thức.
2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
Sinh viên nói riêng và thế hệ trẻ nói chung là tương lai của đất nước nên cần có trách
nhiệm học hỏi, trau dồi kiến thức mới và nỗ lực hết mình để đóng góp cho sự phát triển
của đất nước, xã hội. Trong quá trình học tập gian khổ và khó khăn này, sinh viên phải
nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của mối liên hệ để vận dụng quy luật này
một cách phù hợp và hiệu quả. Trên cơ sở đó, tôi nghiên cứu đề tài này nhằm truyền đạt
những hiểu biết của mình về các mối quan hệ của phép biện chứng duy vật, đồng thời trình
bày kinh nghiệm và ứng dụng của bản thân trong nghiên cứu.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu được viết để làm rõ những kiến thức về mối quan hệ của phép biện
chứng duy vật. Từ các khái niệm về mối quan hệ hàn lâm sẽ được truyền tải một cách gần
gũi, dễ hiểu đến người đọc cũng như đến với đời sống thực tế. Qua kết quả nghiên cứu,
người viết cũng chỉ được ra các yếu tốc liên quan, tác động tới sự vận dụng của mối quan
hệ của phép biện chứng duy vật vào quá trình của bản thân người viết.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp chính: phương pháp quy nạp, dựa trên cơ sở nghiên cứu, thống kê, tổng hợp,
phân tích các tài liệu liên quan tới Triết học Mác - Lênin về đề tài những nguyên lý về mối
quan hệ của phép biện chứng duy vật. lOMoAR cPSD| 61432759 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. KHÁI NIỆM LIÊN HỆ, MỐI LIÊN HỆ VÀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1.1.1. KHÁI NIỆM LIÊN HỆ
Liên hệ. Trong quá trình cùng tồn tại, các vật thể không ngừng tương tác với nhau,
từ đó thể hiện tính chất, bộc lộ bản chất bên trong và khẳng định mình là vật thể có thật.
Việc thay đổi một tương tác chắc chắn sẽ làm thay đổi đối tượng và các thuộc tính của nó,
thậm chí khiến đối tượng đó biến mất và biến thành một đối tượng khác. Sự tồn tại của một
đối tượng, sự tồn tại các thuộc tính của nó phụ thuộc vào sự tương tác giữa đối tượng đó
với các đối tượng khác, chứng tỏ đối tượng đó có liên quan với các đối tượng khác.
Sự thay đổi của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của các sinh vật.
Sự thay đổi của các nhân tố vô sinh như ánh sáng, nước, nhiệt độ, không khí,… của môi
trường bên ngoài ảnh hưởng đến các sinh vật sinh sống trong môi trường đó và có các sự
thay đổi tương ứng với các thay đổi đó. Ví dụ như nhiệt độ là một trong các yếu tố ảnh
hưởng lớn nhất tới sự phát triển của vi khuẩn. Dựa trên phạm vi nhiệt độ tăng trưởng tối
ưu của vi khuẩn, chúng có thể được chia thành ba nhóm: nhóm nhiệt độ trung bình với
nhiệt độ tối ưu từ 20°C đến 45°C, nhóm ưa lạnh với nhiệt độ tối ưu dưới 20°C và nhóm ưa
nhiệt có nhiệt độ tối ưu là trên 45°C. Nếu nhiệt độ quá thấp, vi khuẩn không thể phát triển
nhưng vẫn có thể tồn tại.Do đó, người ta tận dụng đặc điểm này để bảo quản các chủng vi
khuẩn ở nhiệt độ thấp và tiêu diệt vi khuẩn ở nhiệt độ cao.
Công cụ lao động liên hệ tới đối tượng lạo động: những thay đổi của công cụ lao
động luôn gây ra các sự thay đổi tỏng đối tượng lao động mà các công cụ đó tác động và
ngược lại. Như ở thời đồ đá cũ, công cụ lao động chủ yếu là đá tự nhiên được đẽo gọt một
đầu sắc, nhọn, có thể sử dụng để cắt, đập,… như dùng rìu, đao,… để làm việc, sửa chữa,
tự vệ. Qua hàng triệu năm, các công cụ lao động hiện đại hơn xuất hiện như là cày, cuốc,…
làm thay đổi đối tượng lao động là đất đai. Từ đó, con người bắt đầu trồng trọt để tạo ra
các sản phẩm nông nghiệp để phục vụ cho đời sống, nâng cao đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 61432759
1.1.2. KHÁI NIỆM MỐI LIÊN HỆ
Mối liên hệ là một phạm trù triết học đề cập đến sự kết hợp, điều chỉnh và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố hoặc bộ phận bên trong hoặc giữa các đối tượng. Ví dụ như mối
quan hệ giữa cung, cầu và giá cả. Trên thị trường, cung, cầu và giá cả có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, quyết định và ảnh hưởng lẫn nhau. Khi giá của một hàng hóa tăng, cung tăng
và cầu giảm. Khi giá của một sản phẩm giảm và lợi nhuận giảm thì cung cũng giảm nhưng
cầu có xu hướng tăng. Trong một tình huống khác, nếu cung của một hàng hóa tăng đột
ngột nhưng lượng cầu không tăng thì giá hàng hóa đó sẽ giảm và ngược lại. Hơn nữa, đến
một thời điểm nào đó, khi cầu tăng thì nguồn cung không thể theo kịp, dẫn đến tình trạng
thiếu hụt và tất yếu là giá cả tăng cao.
Hay mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người. Hoạt động của các cơ
quan trong một hệ và hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể luôn tương ứng với nhau.
Bộ xương tạo thành bộ khung cho toàn bộ cơ thể, là điểm khởi đầu cho cơ bắp và hỗ trợ
các hệ cơ quan khác. Hệ cơ hỗ trợ sự vận động của xương. Hệ tuần hoàn vận chuyển máu
đến tất cả các hệ cơ quan và hỗ trợ quá trình trao đổi chất của hệ thống này. Hệ hô hấp lấy
oxi từ môi trường, cung cấp cho các hệ cơ quan và thải CO2 ra môi trường qua hệ tuần
hoàn. Hệ tiêu hóa hấp thụ thức ăn từ môi trường bên ngoài và chuyển hóa thành chất dinh
dưỡng cung cấp cho mọi cơ quan của cơ thể thông qua hệ tuần hoàn. Hệ bài tiết giúp loại
bỏ các chất thải và chất thải trao đổi chất từ tất cả các hệ cơ quan ra bên ngoài thông qua hệ tuần hoàn.
1.1.3. KHÁI NIỆM MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, “mối liên hệ phổ biến” là khái niệm chỉ sự điều
hòa, tương tác, biến đổi lẫn nhau giữa sự vật và hiện tượng hoặc giữa các mặt của sự vật
và hiện tượng trong một thế giới khách quan.
Theo nguyên lý liên hệ phổ biến, các sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có quan
hệ qua lại với nhau, điều hòa lẫn nhau, xuyên thấu lẫn nhau, biến đổi lẫn nhau và không
thể tách rời. Cơ sở của sự tồn tại của các mối quan hệ đa dạng là sự thống nhất vật chất của
thế giới. Do đó, các vật thể và hiện tượng đa dạng của thế giới chỉ đơn giản là những dạng
tồn tại khác nhau trong một thế giới vật chất duy nhất. lOMoAR cPSD| 61432759
Trong mối quan hệ giữa nguyên nhân – kết quả có mối liên hệ phổ biến. Nguyên
nhân là một phạm trù đề cập đến sự tương tác giữa các khía cạnh của cùng một sự vật hoặc
giữa những sự vật tạo ra một sự thay đổi cụ thể. Kết quả là một phạm trù đề cập đến những
thay đổi xảy ra giữa các khía cạnh của các đối tượng hoặc sự tương tác giữa các đối tượng.
Nguyễn nhân sinh ra kết quả, có nguyên nhân thì kết quả mới xuất hiện, tác động qua lại
với nhau. Một nguyên nhân có thể có nhiều kết quả khác nhau tuỳ thuộc vào tình huống
xảy ra. Tuy nhiên, sau khi xảy ra, kết quả không đóng vai trò tiêu cực so với nguyên nhân
mà có ảnh hưởng tích cực đến nguyên nhân. Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
1.2. TÍNH CHẤT MỐI LIÊN HỆ
1.2.1. TÍNH KHÁCH QUAN
Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ, tác động
trong thế giới. Có mối liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau. Có
mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần. Có các mối liên
hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau (mối liên hệ và tác động giữa các hình thức
của nhận thức)... Theo quan điểm đó, sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ
thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập, không phụ
thuộc vào ý chí con người và con người nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn.
Hay khi có một nhà báo muốn viết về một vụ tai nạn giao thông. Nhà báo sẽ phải
thu thập các thông tin từ nhiều nguồn đáng tin cậy khác nhau như từ các nhân chứng, từ
cảnh sát địa phương và từ báo cáo của cơ quan có thẩm quyền. Từ đó, nhà báo sẽ phải chọn
các chứng cứ cụ thể để viết bài báo khách quan, tránh bao gồm cả ý kiến riêng trong bài.
1.2.2. TÍNH ĐA DẠNG, PHONG PHÚ
Mối liên hệ của quan điểm phép biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin không chỉ
khẳng định tính khách quan mà còn nhấn mạnh tính phong phú, đa dạng cảu mối liên hệ.
Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở việc: các sự vật, hiện tượng
hay các qua trình khách nhau đều có mối liên hệ khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau
liên quan đến sự phát triển và tồn tại của sự vật, sự việc đó. Vì các hiện tượng trên thế lOMoAR cPSD| 61432759
giới rất đa dạng nên mối quan hệ giữa chúng cũng đa dạng. Vì vậy, khi nghiên cứu mối
quan hệ giữa các sự vật, cần phân loại cụ thể các mối quan hệ đó. Ngay cả cùng một mối
quan hệ cụ thể của sự vật cũng có những tính chất và vai trò khác nhau trong những điều
kiện khác nhau và ở những giai đoạn khác nhau của quá trình vận động và phát triển của
sự vật. Vì vậy, không thể xác định một cách chung bản chất, vai trò cụ thể của các mối
quan hệ khác nhau đối với một đối tượng cụ thể.
Những sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau đều có những mối quan hệ cụ thể
khác nhau và giữ những vị trí, vai trò khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của chúng.
Cùng một mối quan hệ cụ thể giữa sự vật, hiện tượng cũng có những tính chất, vai trò khác
nhau trong những điều kiện cụ thể khác nhau và ở những giai đoạn khác nhau của quá trình
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Trong những điều kiện nhất định, không thể xác định được bản chất, vị trí, vai trò
cụ thể của các mối quan hệ khác nhau của các sự vật, hiện tượng cụ thể.
Tùy theo tính chất và vai trò của từng mối quan hệ, mối quan hệ có thể được phân
loại như sau: Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và gián tiếp, Mối liên hệ phổ biến chủ yếu và
thứ yếu, Mối liên hệ phổ biến bên trong và bên ngoài, Mối quan hệ nhân quả, …
Sự phân loại này chỉ mang tính tương đối, vì các mối quan hệ của các đối tượng rất
phức tạp, không thể phân biệt chúng với các mối quan hệ khác, mối quan hệ đó vẫn cần
được nghiên cứu cụ thể dưới góc độ biến đổi, biến đổi và tiến hóa cụ thể.
Ví dụ như không thể đồng nhất quá trình phát triển, phương thức tiến hoá của thế
giới động vật tự nhiên với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển của tự nhiên
thuần tuý là theo sự tự phát, trong khi sự phát triển của thế giới loài người diễn ra theo cách
tự giác do có sự tham gia của ý thức loài người phát triển. Mối quan hệ giữa con người,
cá... với nước là khác nhau hay trong cùng một con người, nhưng mỗi giai đoạn phát triển
lại khác nhau, nhu cầu về nước cũng khác nhau, con người sống ở nơi lạnh, nơi nóng, nhu
cầu về nước cũng khác nhau. Một số cây cần nhiều nước và ánh sáng, số khác cần ít nước và ánh sáng hơn. lOMoAR cPSD| 61432759
1.2.3. TÍNH PHỔ BIẾN
Tính phổ biến của các mối quan hệ được thể hiện ở chỗ có vô số và đa dạng các mối
quan hệ tồn tại ở khắp mọi nơi trong tự nhiên, xã hội, tư duy và chúng chiếm giữ những
vai trò, vị trí khác nhau trong cuộc sống, chuyển động hoặc thay đổi giữa các đối tượng
hoặc hiện tượng. Mối quan hệ qua lại, điều hòa, biến đổi lẫn nhau không chỉ diễn ra trong
mọi hiện tượng tự nhiên, xã hội, tinh thần mà còn diễn ra giữa các khía cạnh, yếu tố, quá
trình của từng sự vật, hiện tượng.
Đầu tiên, các bộ phận, yếu tố và giai đoạn khác nhau của vạn vật đều có mối liên hệ với nhau.
Thứ hai, mọi thứ đều được kết nối với mọi thứ xung quanh nó.
Thứ ba, thế giới nói chung là một thực thể được kết nối với nhau.
Trên thế giới, mọi vật đề cùng trong trạng thái vừa cô lập, vừa có mối liên hệ với
nhau. Ở một số khía cạnh, chúng được liên hệ với nhau nhưng ở một số khía cạnh khác thì
không, bao gồm cả những thay đổi gây ra thay đổi ở các đối tượng khác và không gây ra
thay đổi ở các đối tượng khác. Liên hệ và cô lập được thống nhất với nhau theo cách này
mà một ví dụ điển hình là mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường của chúng. Các sinh
vật sống gắn bó mật thiết với môi trường của chúng, nhưng đồng thời cũng tách biệt khỏi
nó và tương đối độc lập. Một số thay đổi môi trường nhất định làm cho sinh vật thay đổi,
trong khi những thay đổi khác thì không. Chỉ những thay đổi của môi trường liên quan đến
hoạt động sống còn của cơ thể mới ảnh hưởng đến cơ thể. Bất kỳ thay đổi nào của mô
trường mà không liên quan đến hoạt động sống của cơ thể sẽ không thay đổi hoạt động.
Vì vậy, sự kết nối và cô lập luôn tồn tại là mặt đồng thời, tất yếu của những mối quan hệ
nhất định giữa các đối tượng.
1.3. NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN
Từ nội dung của nguyên tắc quan hệ phổ biến, phép biện chứng được khái quát thành
một nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu sau đối với chủ thể của hoạt động nhận thức và thực tiễn:
Trước hết, xét chủ thể của một đối tượng cụ thể, trên tổng thể của tất cả các khía
cạnh, bộ phận, yếu tố, thuộc tính và mối quan hệ của tổng thể này, “cần phải nhìn bao quát lOMoAR cPSD| 61432759
và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”,
tức là trong chỉnh thể thống nhất của “tổng hòa những quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy với những sự vật khác”.
Ví dụ, khi đánh giá một sinh viên, cần phải tính đến nhiều khía cạnh (thể lực, hoạt
động tinh thần, phẩm chất, học tập, tổ chức,…); nhiều mối quan hệ giữa con người với
nhau ( thầy, đồng nghiệp, bạn bè, chủ nhà trọ, người nhà,…). Các mặt phải có sự tác động
qua lại của sinh viên đó với các khía cạnh đó. Như vậy, phải có cái nhìn toàn diện, mới có
thể đánh giá được học sinh này là người như thế nào về tổng thể.
Thứ hai, chủ thể phải làm sáng tỏ những khía cạnh, mối quan hệ tất yếu của đối
tượng này và nhận biết được chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại của nó. Bởi chỉ khi
đó, nhận thức mới phản ánh đầy đủ hiện thực. Một thực thể khách quan có nhiều thuộc
tính, nhiều kết nối, nhiều mối quan hệ và tương tác giữa các đối tượng.
Ví dụ, khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ những năm 1986 đến nay,
cần phải đưa ra đánh giá toàn diễn những thành tựu như là: hạ tầng, thu nhập, mức sống, y
tế, giáo dục… cùng với những hạn chế như là: mặt trái của sự phát triển xã hội. Từ đó, rút
ra được những thành tựu là cái cơ bản cho sự phát triển xã hội. Trên cơ sở đó, thấy được
những cái đổi mới là tất yêu, khách quan, và từ các hạn chế phân tích, tìm ra được nguyên
nhân cơ bản hoặc chủ yếu đề tìm ra giải pháp khắc phục cho sự hạn chế đó.
Thứ ba, đối tượng này phải được xem xét trong mối quan hệ với các đối tượng khác
và môi trường xung quanh, bao gồm cả các khía cạnh của mối quan hệ trung gian và gián
tiếp. Nghĩa là cần nghiên cứu mối quan hệ giữa các vật thể trong quá khứ và hiện tại và dự
đoán tương lai của chúng trong một không gian và thời gian nhất định.
Ví dụ: Khi chỉ ra các quy định về tham ô, tham nhũng, lãng phí; con ông cháu cha,
ma túy, cờ bạc, ... chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết cục này. Phân tích các
nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, cơ bản và không cơ bản, nguyên nhân chính và phụ dẫn
đến kết quả này để tìm ra giải pháp phù hợp. Từ đó, trong tương lai những hiện tượng tiêu
cực này mới có thể loại bỏ được.
Thứ tư, quan điểm tổng thể là chỉ nhìn một khía cạnh mà không nhìn thấy khía cạnh
kia hoặc chú ý đến nhiều khía cạnh nhưng nhìn một cách tổng thể mà không nhận ra bản lOMoAR cPSD| 61432759
chất của đối tượng, điều này trái ngược với quan điểm một chiều. Do đó, dễ rơi vào ngụy
biện (từ cơ bản đến không cơ bản, từ không thiết yếu đến thiết yếu, hoặc ngược lại) và chủ
nghĩa chiết trung (sự kết hợp không có nguyên tắc của các mối quan hệ), dẫn đến những
nhận thức sai lầm; bóp méo bản chất của sự vật hoặc hiện tượng.
Ví dụ: Khi đánh giá một đối tượng, một người chỉ đưa ra kết luận về bản chất của
sự vật đó (phiến diện, sai lầm) bằng cách xem xét một số khía cạnh và mối quan hệ chẳng
hạn như khi đánh giá con người. Biến nguyên nhân gốc cơ bản thành nguyên nhân phụ và
ngược lại (ngụy biện sai lầm) như ví dụ: thành tích học tập kém thì đổ lỗi cho giáo viên hoặc trường học, v.v. 1.4.
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Nắm vững nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến có thể xây dựng được quan điểm
toàn diện để thúc đẩy hoạt động nhận thức đúng đắn và hoạt động thực tiễn hiệu quả.
Nguyên tắc này yêu cầu các tác nhân phải khách quan trong hoạt động nhận thức
của mình. Đầu tiên, hãy học cách khám phá càng nhiều mối quan hệ xác định đối tượng
nhận biết càng tốt. Các mối quan hệ được xác định sau đó được phân loại để xác định
chúng. Khám phá các mối quan hệ nội tại, cơ bản, tự nhiên, ổn định, … . Dựa trên các mối
quan hệ bên trong, cơ bản, tự nhiên, ổn định, … để lập luận, giải quyết các mối quan hệ
còn lại. Thứ ba, chúng ta xây dựng một bức tranh tổng thể bằng cách coi đối tượng của
nhận thức là sự thống nhất của các mối quan hệ trên. Từ đó, chúng ta khám phá ra những
đặc điểm, tính chất, quy luật và từ đó phát hiện ra bản chất của đối tượng nhận thức.
Trong hoạt động thực tế, khi biến đổi một đối tượng, chủ thể phải: Đầu tiên, hãy chú
ý đến mọi mối quan hệ và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mối quan hệ trong việc
kiểm soát đối tượng. Cách thứ hai là thông qua các hoạt động. Trong hoạt động thực tiễn,
nhiều phương tiện, công cụ phù hợp được sử dụng để chuyển hóa các mối quan hệ này, đặc
biệt là những mối quan hệ căn bản bên trong, tất nhiên, quan trọng,… . Thứ ba, là chuyển
hóa làm chủ nó và chuyển hóa các mối quan hệ của mình. Để phát huy hoặc hạn chế tác
động, chỉ đạo sự vận động, phát triển của các đối tượng theo đúng quy định và đề xuất ngay
các biện pháp tiếp theo có lợi cho chúng tôi, vui lòng liên hệ với chúng tôi. Như vậy, góc
nhìn toàn diện là đối lập với góc nhìn một chiều, nhưng nó cũng khác với góc nhìn tổng lOMoAR cPSD| 61432759
quát một cách rộng rãi. Để làm được điều đó, chúng ta cần biết kết hợp khéo léo giữa
“chính sách dàn đều” và “chính sách có trọng điểm”. Một cái nhìn toàn diện cũng khác với
chủ nghĩa chiết trung và chủ nghĩa ngụy biện. lOMoAR cPSD| 61432759 CHƯƠNG 2
SỰ VẬN DỤNG CỦA SINH VIÊN
2.1. GIỚI THIỆU BẢN THÂN
Tôi tên là Nguyễn Ngọc Hà Linh với mã sinh viên là 11234389. Hiện tại, tôi đang
là sinh viên năm nhất, đang theo học ngành Ngân hàng – Tài chính của Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Về điểm mạnh, tôi có khả năng suy luận, phân tích logic các vấn đề cẩn thận. Tôi có
khả năng tiếp cận các vấn đề thừ nhiều các góc độ khác nhau, trên nhiều khía cạnh để có
thể đưa ra giải pháp thích hợp nhất cho hoàn cảnh diễn ra vấn đề. Bên cạnh đó, tôi có khả
năng giao tiếp khá tốt, có thể truyền đạt ý kiến, suy nghĩ của bản thân một cách thuyết
phục, rõ ràng. Tôi luôn lắng nghe và tiếp thu các ý kiến từ mọi người xung quanh về các vấn đề mà xảy ra.
Về sở thích, tôi thích tìm tòi, nghiên cứu về bất cứ lĩnh vực nào trong cuộc sống,
thích đọc những sách có những yếu tố khoa học. Bên cạnh đó, tôi thích tham gia các hoạt
động ngoài trời cũng như tham gia các phong trào xã hội. Những điều này giúp tôi rèn
luyện sức khoẻ tốt hơn cũng như có thời gian để tiếp thu thêm kiến thức và thư giãn, tận hưởng cuộc sống.
Về kế hoạch của bản thân, tôi có kế hoạch trong 5 năm tới của bản thân là hoàn
thành khoá học đại học với tấm bằng giỏi hoặc xuất sắc để có thể trang bị được các kiên
thức chuyên môn cần thiết trong công việc sau này. Còn về kế hoạch dài hạn, tôi có kế
hoạch cho bản thân sẽ làm trong ngân hàng và có thời gian học các bằng cấp liên quan đến
vị trí và chức vụ trong tương lai.
Trên đây là một số thông tin về bản thân người viết và phương hướng phát triển của
một sinh viên vừa thay đổi môi trường học tập từ trung học phổ thông lên đại học. Tôi luôn
mang trong mình tâm thế luôn sẵn sàng học hỏi cũng như trau dồi kinh nghiệm trong suốt
khoảng thời gian học tập và rèn luyện của mình.
2.2. ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG
Trong quá trình rèn luyện bản thân, tôi đã nhận thức được rằng mối liên hệ là một
phần không thể thiếu trong cuộc sống. Chúng luôn xuất hiện trong hầu hết các khía cạnh, lOMoAR cPSD| 61432759
bao gồm cả sự liên hệ giữa các mục tiêu cá nhân, khả năng của bản thân và hiệu quả học
tập, sự cân bằng giữa việc học, công việc và cuộc sống, và nhiều yếu tố khác.
Để hiểu và phân tích được các mối liên hệ này, tôi đã định hướng được hướng sử
dụng lý thuyết mối liên hệ của phép biện chứng. Lý thuyết về mối liện hệ cung cấp cho tôi
thấy khung nhìn toàn diện và đa chiều, giúp tôi nhận ra sự liên kết và tương tác của các yếu
tô trong quá trình rèn luyện cá nhân.
Ngoài ra, mối liên hệ biện chứng cũng giúp tôi thấy được các mặt tích cực và tiêu
cực của mọi yếu tố trong cuộc sống. Tôi có thể nhận thức và khai thác được những ưu của
mối liên hệ của một sự vật này với một sự vật khác để tận dụng chúng hoàn thành được
mục tiêu của bản thân. Đồng thời, cố gắng giảm thiểu các nhược điểm và khuyết điểm của
những mối liên hệ đó bằng cách tìm kiếm các giải pháp phù hợp và sáng tạo.
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG CỦA BẢN THÂN SINH VIÊN KHI VẬN DỤNG
Qua quá trình đọc sách và học tập trên lớp, tôi đã một hiểu biết nhất định về mối
liên hệ biện chứng và vai trò của nó trong sự phát triển xã hội. Tôi thấy được rằng mối
liên hệ không chỉ tồn tại, xuất hiện trong triết học mà còn trong các khía cạnh khác nhau của cuộc sống.
Áp dụng lý luận đòi hòi sự liên hệ nhạy bén và linh hoạt trong việc nhận thấy và
phân tích được mối liên hệ trong tình huống cụ thể để từ đó đưa ra được hành động hợp
lý. Tôi đã bắt đầu áp dụng lý luận này vào thực tiễn bản thân như trong học tập và cuộc
sống và đã có được những thành công nhất định.
Khi đã nắm vững các nguyên tắc và lý thuyết cơ bản của mối liên hệ biện chứng,
hiểu được những mối liên hệ giữa các yếu tố trong xã hội và có khả năng tạo ra được các
mối liên hệ, làm cho mọi việc có sự liên kết chặt chẽ, dễ dàng quản lý hơn.
Tôi có cái nhìn sâu sắc về quá trình trưởng thành và vượt qua khó khăn, có khát
vọng cao, không dễ dàng bỏ cuộc khi gặp khó khăn và luôn tìm cách giải quyết, vượt qua
những mối liên hệ hóc búa, khó khăn để đạt được mục tiêu học tập của mình đào tạo và phát triển cá nhân. lOMoAR cPSD| 61432759
2.4. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CHƯA LÀM ĐƯỢC THEO ĐỊNH HƯỚNG TRÊN
Mặc dù đã trải qua và gặp một vài ưu điểm trong việc áp dụng, vận dụng lý luận
Mác-xít về mối liên hệ biện chứng, song tôi có thể nhận thấy một số chưa làm được của bản thân như sau.
Mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tế. Trong lý thuyết, mối liên hệ biện chứng cho
thấy được một cách logic sự phát triển của sự vật. Khi áp dụng vào thực tế, có thể biết được
sự thay đổi, vận động của sự vật để đưa ra giải pháp và cách xử lý tình huống thích hợp.
Ví dụ như khi học lý thuyết về Triết học và ứng dụng vào trong cách nghĩ, cách làm. Khi
áp dụng vào thực tế, đôi khi không thấy được sự vận động của sự vật có liên hệ với nhau.
Mối liên hệ giữa mục tiêu các nhân và môi trường xung quanh. Có thể xảy ra sự liên
hệ giữa mục tiêu cá nhân mà tôi đặt ra và những yêu tố bên ngoài như thời tiết, áp lực xã
hội, sự kỳ vọng từ những mối quan hệ thân thiết như gia đình, bạn bè. Điều này có thể tạo
ra sự ánh hưởng tới mục tiêu phấn đâu của bản thân và đồi hỏi cách điều chỉnh phù hợp.
Ví dụ khi thời tiết khắc nghiệt của miền Bắc đến, bản thân tôi thường không muốn dậy
sớm, ra khỏi nhà để đi học. Từ đó, ảnh hướng đến sự rèn luyện ở trên trường của bản thân
người học, từ đó ảnh hưởng đến mục tiêu của bản thân sinh viên đã đề ra cho một kỳ học.
Mối liên hệ giữa thời gian và nguồn lực. Trong qua trình rèn luyện, tôi thường xuyên
gặp phải vấn đề liên quan đến việc quản lý thời gian và sử dụng nguồn lực của bản thân
một cách hiệu quả. Thường xuyên xảy ra được tình huống có quá nhiều nhiệm vụ hoặc mục
tiêu và cảm thấy thời giản và nguồn lực không thể đáp ứng đủ. Ví dụ như khi tôi muốn
tham gia vào nhiều câu lạc bộ, các hoạt động ngoại khoá nhưng cũng muốn dành thời gian
cho gia đình và bạn bè, đồng thời cũng muốn có kết quả học tập tốt nhưng quỹ thời gian
còn hạn chế. Từ đó, nếu vẫn muốn cân bằng giữa các mong muốn và sự quan tâm thì sẽ
không có nguồn lực đủ để có thể cân bằng và có thể dẫn đến được kết quả đầu ra không hiệu quả.
Mối liên hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng dồng. Trong qua trình rèn luyện cá
nhân, tôi thường xuyên gập phải mối liên hệ trong việc theo đuổi lợi ích cá nhân và lợi ích
cho cộng đồng. Tôi luôn khó khắn trong việc căn nhắc lợi ích của bản thân và lợi ích chung lOMoAR cPSD| 61432759
của tập thể. Việc này đòi hỏi cần phải cân nhắc một cách kỹ càng và tìm ra cách để kết hợp
cả hai mục tiêu một cách tốt nhất. 2.5.
NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG TRÊN
Khi vận dụng mối liên hệ biện chứng để hiểu và giải quyết mâu thuẫn trong quá
trình rèn luyện cá nhân, có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan có thể dẫn đến
những khó khăn khi vận dụng.
2.5.1. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN
Trước hết là do sự thiếu kiến thức và lý thuyết không đầy đủ của bản thân ngừoi
viết. Sự thiếu kiến thức và sự hiểu biết không đầy đủ về mối liên hệ biện chứng làm giảm
khả năng vận dụng một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, thiếu kỹ năng phân tích và suy luận cũng dẫn đến những vấn đề khi áp
dụng mối liên hệ biện chứng. Kỹ năng phân tích và suy luận là một trong các yếu tố quan
trọng khi áp dụng mối liên hệ biện chứng, không có khả năng phân tích sự liên hệ một cách
tỉ mỉ và suy luận logic, quá trình vận dụng có thể trở nên mơ hồ và không mang lại kết quả rõ ràng.
Một trong các nguyên nhân có thể kể đến là do thiếu ý thức và sự quan tâm. Không
có tinh thần nghiêm túc và không quan tâm đến quá trình rèn luyện bản thân, việc vận dụng
mâu thuẫn biện chứng có thể trở nên lơ đễnh và không hiệu quả.
2.5.2. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN
Môi trường học tập không thuận lợi. Một môi trường học tập không đủ nguồn lực
và thiếu cơ hội thực hành có thể tác động tích cực đến quá trình thực hành vận dụng mối liên hệ.
Áp lực thời gian và công việc. Ngoài việc học ở trường, tôi còn tham gia các câu lạc
bộ ngoại khóa ở trường. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự tập trung và cản trở quá trình
vận dụng mối liên hệ biện chứng. Thiếu thời gian và căng thẳng có thể khiến tôi không thể
tập trung đúng cách và đạt được kết quả tốt.
Thiếu sự hỗ trợ và tương tác xã hội. Thiếu sự hỗ trợ và tương tác xã hội từ người
hướng dẫn và bạn bè có thể tác động tiêu cực đến quá trình vận dụng mâu thuẫn biện chứng. lOMoAR cPSD| 61432759
Nếu không có sự hỗ trợ và đóng góp từ những người xung quanh, bạn có thể khó giải quyết
xung đột và đạt được kết quả mong muốn.
2.6. DỰ KIẾN GIẢI PHÁP HÀNH ĐỘNG
2.6.1. NÂNG CAO HIỂU BIẾT VÀ NGHIÊN CỨU SÂU
Việc nghiên cứu ký lưỡng sẽ giúp nắm vững được những khía cạnh cơ bản và hiểu
được những vấn đề quan trọng của lý thuyết Mác – Xít. Cần tìm hiểu về nguồn gốc, lịch
sử, sự ra đời và phát triển của lý thuyết này, từ những công trình nền tảng của Karl Marx
tới những công trình sau nảy của các triết gia và các nhà nghiên cứu khác. Điều này giúp
xây dựng một nền tảng vững chắc và hiểu được các nguyên tác cơ bản của lý thuyết mối
liên hệ của chủ nghĩa Mác – Xít.
Ngoài ra, đọc và tìm hiểu thêm về các nghiên cứu, các bài báo, tài liệu liên quan đến
việc ứng dụng các lý thuyết này vào các lĩnh vực khách như kinh doanh, xã hội, chính trị
và văn hoá. Bằng cách đó, sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn khi tìm hiểu về các ứng dụng cụ thể
khi áp dụng lý luận này và cách giải quyết chúng trong xã hội.
2.6.2. PHÂN TÍCH VÀ LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾ
Khi áp dụng lý thuyết Marxist vào các vấn đề xã hội cụ thể, cần phải phân tích chi
tiết về mối liên hệ đang xảy ra. Để làm được điều này, cần đặt câu hỏi về những mối liên
hệ đang tồn tại trên thực tế, như mối liên hệ giữa các giai cấp,liên hệ giữa chủ nghĩa tư bản
và công nhân, liên hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích công cộng. Sau đó chúng ta áp dụng
chủ nghĩa Mác – lý thuyết Mác để hiểu rõ hơn về tác động của những liên hệ này trong
thực tế. Điều này có thể bao gồm việc phân tích cơ sở vật chất, quan hệ sản xuất, vai trò
giai cấp hoặc ảnh hưởng của các lực lượng xã hội. Sự hiểu biết sâu sắc hơn về các liên hệ
hiện tại và tác động của chúng sẽ cho phép chúng ta đề xuất các giải pháp và cách tiếp cận
phù hợp với những vấn đề xã hội thực tế.
2.6.3. SÁNG TẠO VÀ LINH HOẠT TRONG SUY NGHĨ
Khi sử dụng chủ nghĩa Mác, áp dụng lý thuyết Mác, hãy cố gắng đưa ra những ví
dụ cụ thể từ thực tế xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lý luận Mác xít vượt xa trình độ lý thuyết và
có thể áp dụng vào các tình huống thực tế đời sống như vấn đề học tập hiệu quả, sự mất lOMoAR cPSD| 61432759
cân bằng giữa thời gian học và thời gian vui chơi, cuộc sống hàng ngày. Điều này sẽ giúp
hiểu sâu hơn về cách áp dụng lý thuyết vào thực tế và khám phá ra những khía cạnh mới, phức tạp.
Hơn nữa, những ý tưởng mới có thể được tạo ra và tư duy có thể đổi mới. Đừng ngại
thử nghiệm những phương pháp và quan điểm mới khi áp dụng lý thuyết Mác-xít bằng
cách khám phá và đề xuất những ý tưởng sáng tạo và có thể mở rộng phạm vi ứng dụng
của lý luận trong nhièu lĩnh vực khác nhau. Sự sáng tạo và linh hoạt trong tư duy không
giới hạn trong những khái niệm cũ mà giúp tìm ra những cách tiếp cận mới, sáng tạo trong
việc áp dụng lý thuyết Chủ nghĩa Mác - Xít.
2.6.4. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THỜI GIAN HIỆU QUẢ
Đầu tiên, đặt ra mục tiêu rõ ràng cho việc học và ứng dụng. Xác định các kỹ năng
và kiến thức cần thiết để hiểu và áp dụng lý thuyết này. Đặt mục tiêu ngắn hạn và dài hạn
để đảm bảo bạn tiến gần hơn đến mục tiêu cuối cùng của bản thân.
Tiếp theo, lập một lịch trình để lên kế hoạch hợp lý cho hoạt động làm việc và học
tập của mình. Tạo lịch trình linh hoạt và có thể điều chỉnh khi cần thiết để đảm bảo có đủ
thời gian cho việc nghiên cứu, thảo luận và thực hành lý thuyết. Sử dụng các công cụ và
phương pháp quản lý thời gian để làm việc hiệu quả. Chia nhiệm vụ theo mức độ ưu tiên
hoặc sử dụng ứng dụng quản lý thời gian để sắp xếp và theo dõi tiến độ công việc.
Ngoài ra, hãy đảm bảo có đủ thời gian nghỉ ngơi. Quản lý thời gian không chỉ liên
quan đến công việc mà còn là đảm bảo sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân.
2.6.5. RÈN LUYỆN SỰ KỶ LUẬT
Kỷ luật cá nhân và các quy tắc tự đặt ra đảm bảo rằng việc học và áp dụng lý thuyết
được lên kế hoạch và thực hiện một cách hiệu quả. Tạo một kế hoạch học tập cụ thể, đặt
mục tiêu hàng ngày và tuân theo các quy tắc bạn xác định để đảm bảo rằng việc học và làm
việc của bản thân diễn ra đúng thời hạn. Ngoài ra, để duy trì kỷ luật, tôi cần phải thực hành
kỷ luật, duy trì tư duy phản biện và suy ngẫm để giữ cho suy nghĩ của bản thân luôn sắc
bén và không bị ảnh hưởng bởi ý kiến và hoàn cảnh cá nhân. lOMoAR cPSD| 61432759 KẾT LUẬN
Mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật là một mối liên hệ vô cùng quan
trọng và cấp thiết. Cân phải coi trọng mối liên hệ, tìm hiểu và phân tích đầy đủ rõ ràng các
mătk liên hệ, đối lập với nhau để nắm rõ được bản chất cảu nguồn gốc và đặc điểm của
mối liên hệ đó. Hơn nữa, cần nắm vững nguyên lý để loại bỏ các mối liên hệ không rõ ràng,
có ảnh hưởng xấu, đó là sự đấu tranh giữa các mặt thoe quy luật phá bỏ những cái củ để
hình thành được cái mới tiến bộ hơn.
Chủ nghĩa Mác về mối quan hệ biện chứng chắc chắn đã được chứng minh là quan
trọng trong quá trình giáo dục sinh viên. Bằng cách áp dụng lý thuyết này, sinh viên có thể
hiểu sâu hơn về xung đột và khám phá sự phức tạp của xã hội. Từ đó, phát triển khả năng
phân tích, đánh giá kỹ lưỡng những xung đột tồn tại trong học tập, cuộc sống và công việc.
Chủ nghĩa Marx – Lý thuyết Marxist giúp phát triển tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết
vấn đề bằng cách xem mối quan hệ là điều không thể tránh khỏi. Sinh viên trở nên linh
hoạt và sáng tạo hơn trong việc tìm ra giải pháp và vượt qua thử thách. Đồng thời, lý thuyết
này khuyến khích tham gia vào quá trình đấu tranh, xây dựng mục tiêu cá nhân. Bằng cách
áp dụng lý thuyết mâu thuẫn biện chứng của chủ nghĩa Mác, sinh viên có thể xây dựng một
tương lai thành công và trở thành những người đóng góp tích cực cho xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dùngcho hệ đại học không chuyên lý luậnchính
trị) – Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Dành cho sinhviên
đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác – Lênin, tư tưởngHồ Chí Minh) –
TS.Phạm Văn Sinh, GS.TS.Phạm Quang Phan
3. Trang web Wikipedia Tiếng Việt – Mâu thuẫn biện chứng, Lý luận Mác – Xít vềmâu thuẫn biện chứng