



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61787046
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LỚP: BKS1,2
Bài Thảo Luận Học Phần
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài: Những nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn tour du lịch của
sinh viên trường đại học Thương Mại
GIÁO VIÊN: Nguyễn Nguyệt Nga
Danh sách thành viên tham gia bài thu hoạch lOMoAR cPSD| 61787046 Nguyễn Khánh Hà Chu Thị Thanh Hà Lê Thùy Dương Lê Thị Mỹ Duyên Phan Thị Mỹ Duyên Hà Thị Xuân Diệu Vũ Thùy Dung Trần Thùy Dương Nguyễn Thị Giang Vũ Minh Đức Đặng Đức Chính Nguyễn Thị Hằng Phạm Minh Hằng Bùi Khánh Duy Cao Tùng Dương Trần Thu Hà Đỗ Thành Đức LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành bài thu hoạch này cũng như trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu đề tải “Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn tour du lịch
của sinh viên trường đại học Thương Mại” ngoài sự nỗ lực và đóng góp của thành 2 lOMoAR cPSD| 61787046
viên trong nhóm, chúng em đã nhận được những sự động viên và giúp đỡ từ cá nhân ngoài nhóm.
Lời đầu tiên chúng em cảm ơn cô Nguyễn Nguyệt Nga - Giảng viên bộ môn
“Phương pháp nghiên cứu khoa học” tận tình hướng dẫn, giảng bài và truyền đạt
kiến thức đến với chúng em cũng như đã tạo điều kiện cho chúng em được trình bày bài thu hoạch này.
Tiếp đó là cảm ơn sự đóng góp của các thành viên trong Nhóm 2 đã cùng
nhau đóng góp và cung cấp thông tin liên quan đến mục tiêu nghiên cứu để hoàn thành bài thu hoạch.
Trong quá trình thực hiện bài thu hoạch, chúng em còn hạn hẹp kiến thức
chuyên môn cũng như trải nghiệm thực tế nên còn nhiều thiếu sót, mong cô có thể
giúp đỡ và bổ sung cho những phần chưa đạt được của bọn em.
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2023 MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Giai đoạn 2017 - 2021, nhiều sản phẩm du lịch đã trở thành địa điểm tham
quan, vui chơi giải trí không thể thiếu của người dân Thủ đô mỗi dịp cuối tuần.
Triển khai Luật Du lịch năm 2017 đến nay, 唃ऀ y ban nhân dân thành phố đã công
nhận 19 điểm du lịch, khu du lịch cấp thành phố. Một số điểm du lịch được đầu tư
cơ sở vật chất, tổ chức dịch vụ khá tốt, thu hút đông đảo khách du lịch đến tham
quan, đóng góp tích cực vào kết quả hoạt động của ngành du lịch. Từ năm 2016
đến năm 2019, lượng khách du lịch đến Hà Nội tăng nhanh và ổn định, với mức
tăng 10,1%/năm, lượng khách quốc tế tăng 21,2%/năm.
Năm 2019, Hà Nội đón hơn 28,9 triệu lượt khách du lịch, trong đó có hơn 7
triệu lượt khách quốc tế; tỷ lệ đóng góp của ngành du lịch vào tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP) là 12,54%. Hà Nội được nhiều tổ chức quốc tế bình chọn vào danh
sách điểm đến hấp dẫn của thế giới. Đáng chú ý, Hà Nội có thêm nhiều sản phẩm
du lịch chất lượng cao gắn với thương hiệu du lịch Thủ đô. Hoạt động quảng bá
xúc tiến của ngành du lịch Thủ đô được đổi mới mạnh mẽ; thực hiện hiệu quả việc
xúc tiến tại chỗ, triển khai thỏa thuận hợp tác giữa thành phố với các hãng hàng
không; ký kết hợp tác với 40 tỉnh, thành phố để xây dựng tour du lịch, tuyến liên
vùng, kết nối các điểm đến du lịch của Hà Nội với cả nước. 3 lOMoAR cPSD| 61787046
Quyết định lựa chọn tour du lịch là một trong những vấn đề cốt lõi và quan
trọng ảnh hưởng sâu sắc đến cả quá trình tham quan, du lịch . Để có một tour du
lịch thành công mang lại nhiều trải nghiệm mới thú vị thì chúng ta cần quan tâm
đến các nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến tour du lịch đó. Vì vậy việc nghiên cứu về
các nhân tố đó sẽ cung cấp một cái nhìn rõ ràng hơn về những gì mà khách du lịch
quan tâm .Từ đó xây dựng được một kế hoạch quảng bá, đưa ra những sản phẩm,
dịch vụ phù hợp với từng không gian, địa điểm nhằm nâng cao hình ảnh, thu hút
khách du lịch. Xuất phát từ những lý do đó, nhóm chúng em lựa chọn đề tài nghiên cứu này.
Trong những năm gần đây, du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
không thể thiếu trong thị trường hiện đại ngày nay, nhờ vào hệ thống công nghệ
hiện đại, cũng như truyền thông, chất lượng cơ sở vật chất cũng như nhu cầu của
mọi người. Không thể không kể đến ở đây, những sinh viên đang học tại những cơ
sở trường đại học cụ thể đã phần nào góp phần thúc đẩy thương mại hóa những khu
du lịch, chính vì thế, việc nghiên cứu nhu cầu và những yếu tố tác động đến quyết
định lựa chọn điểm du lịch là mục tiêu hàng đầu.
Hà Phương (25/10/2021) Vai trò của du lịch trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hôi của Thủ ̣ đô Hà Nôị
1.2 .Mục đích nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn tour du lịch của sinh
viên, nhấn mạnh những điểm mạnh mà những tour du lịch đang có đảm bảo cho
chất lượng của một chuỗi dịch vụ thương mại.
Đề xuất các phương pháp giải quyết, đưa ra những chiến lược quảng bá hiệu
quả triệt để trong thương mại và giao lưu các tour.
1.2.1. Mục đích chung
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn tour du lịch
của sinh viên trường Đại học Thương Mại từ đó góp phần nâng cao khả năng thu
hút và thỏa mãn nhu cầu đối tượng khách du lịch là sinh viên, thúc đẩy quá trình ra
quyết định lựa chọn tour của sinh viên hiện nay.
1.2.2. Mục đích cụ thể.
- Nâng cao tầm hiểu biết về hành vi lựa chọn tour du lịch của sinh viên.
- Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn tour du lịch của sinh
viên trường ĐH Thương Mại.
- Xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quyết định đi du
lịchcủa sinh viên trường ĐH Thương Mại. 4 lOMoAR cPSD| 61787046
- Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn tour của
sinh viên, dữ liệu cung cấp có thể giúp các nhà quản lý điểm đến đưa ra những
chiến lược du lịch phù hợp, hiệu quả.Ngoài ra, nhóm tác giả muốn cung cấp tới các
nhà quản lý điểm đến những đề xuất, giải pháp về vấn đề khai thác du lịch, phù
hợp từ những nhân tố có tác động đến quyết định lựa chọn tour du lịch mà nhóm
tác giả đã nghiên cứu.
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn tour du lịch của sinh viên Thương Mại.
1.3.2. Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên Đại học Thương Mại
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đại học Thương Mại Thời gian: 1 tuần
Nội dung: Khoa học-Xã hội
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu là những cách thức, con đường, công cụ
riêng biệt được ứng dụng để phục vụ quá trình nghiên cứu khoa học. Mục đích
của phương pháp này là để thu thập thông tin, số liệu, kiến thức hỗ trợ cho công
trình nghiên cứu. Nhờ vậy mà người nghiên cứu có thể tìm ra được những vấn đề
mới, hướng đi mới, và thậm chí là những giải pháp mới cho ngành khoa học mà mình đang nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của đề
tài nghiên cứu. Việc lựa chọn một phương pháp không phù hợp với lĩnh vực
nghiên cứu sẽ dẫn đến hậu quả là đề tài nghiên cứu không đạt được mục đích cuối cùng.
- Dưới đây là một số khái niệm liên quan đến phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu khoa học: Là quá trình tìm kiếm, phát hiện, chứng minh, tổng hợp, hệ
thống hóa tri thức về các sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội.
Mục đích nghiên cứu: Là cái đích cuối cùng mà người nghiên cứu muốn đạt được
trong quá trình nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu: Là những câu hỏi mà người nghiên cứu muốn giải đáp trong quá trình nghiên cứu.
Giả thuyết nghiên cứu: Là những dự đoán của người nghiên cứu về mối quan hệ
giữa các biến số trong quá trình nghiên cứu. 5 lOMoAR cPSD| 61787046
Kết luận nghiên cứu: Là những kết quả thu được sau khi người nghiên cứu đã tiến
hành phân tích, xử lý dữ liệu.
TS. Nguyễn Hoàng Đông (3/12/2020) Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp đại học Huế, trang 3;4
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi chung: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn tour du lịch
của sinh viên Đại học Thương Mại ? Câu hỏi chi tiết:
1. Marketing ảnh hưởng như thế nào đến quyết định lựa chọn tour du lịch của
sinh viên Đại học Thương Mại ?
2. Chất lượng dịch vụ có thể ảnh hưởng như thế nào đến quyết định lựa chọn
tour du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại ?
3. Số lượng tour có thể ảnh hưởng như thế nào đến quyết định lựa chọn tour du
lịch của sinh viên Thương Mại ?
4. Hình ảnh thương hiệu có thể ảnh hưởng như thế nào đối với sinh viên ThươngMại?
5. Sự hài lòng của khách hàng có thể ảnh hưởng như thế nào tới quyết định lựa
chọn tour của sinh viên Đại học Thương Mại ?
6. Chi phí chọn tour du lịch có thể ảnh hưởng như thế nào đối với sinh viên Thương Mại?
1.6. Giả thuyết nghiên cứu
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn tour du lịch của sinh
viên Đại học Thương Mại
1. Marketing có tác động đến quyết định lựa chọn tour du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại
2. Chất lượng dịch vụ có tác động đến quyết định lựa chọn tour du lịch của
sinh viên Đại học Thương Mại
3. Số lượng tour có tác động đến quyết định lựa chọn tour du lịch của sinh viên Thương Mại
4. Hình ảnh thương hiệu có tác động đến quyết định lựa chọn tour du lịch của sinh viên Thương Mại 6 lOMoAR cPSD| 61787046
5. Sự hài lòng của khách hàng có tác động đến quyết định lựa chọn tour của
sinhviên Đại học Thương Mại
6. Chi phí chọn tour du lịch có thể ảnh hưởng đối với sinh viên Thương Mại
1.7. Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Phần mở đầu
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Đề xuất biện pháp và kiến nghị
Chương 6: Kết luận, tài liệu tham khảo
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.2.1.1 Khái niệm về du lịch
Luật Du lịch Việt Nam 2005 đã đưa ra khái niệm như sau: “Du lịch là các hoạt
động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức( International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một
nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm
ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia ( 21/8 – 5/9/1963), các chuyên
gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các
hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở 7 lOMoAR cPSD| 61787046
bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ
đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc: hoạt động du lịch là tổng hoà hàng loạt quan hệ
và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể
du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.
Theo I.I Pirôgionic, 1985: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian
rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên
nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức
văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
Theo nhà kinh tế học người Áo Josep Stander nhìn từ góc độ du khách: khách du
lịch là loại khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn sinh hoạt cao
cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: du lịch là một trong những
hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang
một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ
cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa
bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách: Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát
triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định. chỉ trong hoàn
cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng thời gian
rỗi do tiến bộ của khoa học - công nghệ, phương tiện giao thông và thông tin ngày càng
phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch của con người. Bản chất
đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hoá cao.
(tài liệu tham khảo: lib.hpu.edu.vn)
2.2.1.2 Khái niệm khách du lịch *Khái niệm
Khách du lịch trong tiếng Anh được gọi là Tourists.
Theo một số nhà nghiên cứu, khái niệm khách du lịch lần đầu tiên xuất hiện vào cuối thế
kỉ XVIII tại Pháp và được hiểu là: "Khách du lịch là những người thực hiện một cuộc hành trình lớn''.
Vào đầu thế kỉ XX, nhà kinh tế học người Áo, Josef Stander định nghĩa: "Khách du
lịch là những hành khách đi lại, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa
mãn các nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục đích kinh tế''. 8 lOMoAR cPSD| 61787046
Tại điều 4, chương I, Luật Du lịch Việt Nam (2005) qui định: "Khách du lịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề
để nhận thu nhập ở nơi đến''.
*Phân loại khách du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới khách du lịch gồm có khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa:
Khách du lịch quốc tế là một người ra khỏi quốc gia đang sinh sống trong thời gian
ít nhất 24h và không quá 12 tháng liên tục với mục đích không phải là làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch nội địa là một người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia đó với thời gian ít nhất 24h và không quá 12 tháng liên tục với
mục đích không phải là làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
Ở nước ta khách du lịch gồm khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa:
Khách du lịch quốc tế gồm hai nhóm khách: khách du lịch vào Việt Nam (khách
inbound) và khách du lịch ra nước ngoài (khách outbound).
Khách du lịch vào Việt Nam (khách inbound): là người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
Khách du lịch ra nước ngoài (khách outbound): là công dân Việt Nam, người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình bồi dưỡng Nghiệp vụ cho Thuyết minh viên Du lịch, Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch Tổng cục Du lịch)
2.2.1.3. Khái niệm điểm đến du lịch *Khái niệm
Điểm đến du lịch trong tiếng Anh được gọi là Tourist destination hay tourist attraction.
Khi nói đến hoạt động du lịch tức là nói đến hoạt động rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên để đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu theo những mục đích khác nhau. Địa
điểm mà khách du lịch lựa chọn trong chuyến đi có thể là một địa danh cụ thể, một khu
vực, một vùng lãnh thổ, một quốc gia, thậm chí là châu lục. Trong các tài liệu khoa học
về du lịch, các địa điểm này được gọi chung là điểm (nơi) đến du lịch. 9 lOMoAR cPSD| 61787046
Trên phương diện địa lí, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi không gian
lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lí mà một du khách đang thực hiện hành trình
đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích chuyến đi của người đó.
Với quan niệm này, điểm đến du lịch vẫn chưa định rõ còn mang tính chung chung,
nó chỉ xác định vị trí địa lí phụ thuộc vào nhu cầu của khách du lịch, chưa xác định được
các yếu tố nào tạo nên điểm đến du lịch.
Xem x攃Āt trong mối quan hệ kinh tế du lịch, điểm đến du lịch được hiểu là yếu tố
cung du lịch. Sở dĩ như vậy là do chức năng của điểm đến chính là thõa mãn nhu cầu
mang tính tổng hợp của khách du lịch.
Từ góc độ cung du lịch, điểm đến du lịch là sự tập trung các tiện nghi và dịch vụ
được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của du khách.
*Các yếu tố cấu thành:
Theo giáo trình tổng quan về du lịch của tiến sĩ Vũ Đức Minh, hầu hết các điểm đến du
lịch bao gồm một hạt nhân cùng với các yếu tố cấu thành như sau:
- Các điểm hấp dẫn du lịch (attractions)
- Giao thông đi lại (khả năng tiếp cận nơi đến - access)
- Nơi ăn nghỉ (accommodation)
- Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ (amenities) *Phân loại
Khi xem x攃Āt vị trí của từng điểm đến trong chuyến đi của khách, người ta chia
điểm đến du lịch thành 2 loại:
Điểm đến cuối cùng (final destination) thường là điểm xa nhất tính từ điểm xuất
phát gốc của du khách hoặc là địa điểm mà khách dự định sử dụng phần lớn thời gian.
Điểm đến trung gian (intermediate destination) hoặc điểm gh攃Ā thăm (enroute) là
địa điểm khách dành thời gian ngắn hơn để nghỉ ngơi qua đêm hoặc thăm viếng một điểm hấp dẫn du lịch.
(Tài liệu tham khảo: vietnambiz.vn)
2.2.1.4. Lòng trung thành của khách du lịch
Theo nghiên cứu mới nhất của Nguyễn Hữu Khôi (2022), có thể nhận thấy, giá trị
cảm nhận của khách hàng có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của họ. Đặc biệt, trong
lĩnh vực du lịch khách hàng thường có kiến thức sâu rộng về sản phẩm/dịch vụ vì họ đã
thường xuyên sử dụng. Giá trị cảm nhận của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ là
yếu tố quan trọng định hình sự hài lòng của họ. Nếu giá trị cảm nhận không đáp ứng kỳ
vọng hay không tốt, họ sẽ không hài lòng và việc đưa họ trở lại là rất khó khăn. Do đó, 10 lOMoAR cPSD| 61787046
đáp ứng giá trị cảm nhận của khách hàng là điều cần thiết và quan trọng để đảm bảo sự
hài lòng và sự phát triển bền vững.
CAO THỊ THẮM - TS. VŨ THỊNH TRƯỜNG (Khoa Kinh tế - Quản trị, Trường Đại học Công
nghệ Đồng Nai)(6/12/2020) Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khu du lịch của
công nhân trên địa bàn thành phố Biên Hòa - Đồng Nai.
2.1.2. Các lí thuyết liên quan
*Mô hình minh họa nghiên cứu:
2.1.2.1. Hành vi tiêu dùng du lịch của sinh viên
Hành vi người tiêu dùng du lịch là toàn bộ hành động mà sinh viên thể hiện trong quá
trình tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu khi
thực hiện chuyến đi của họ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng du lịch của sinh viên
Yếu tố văn hóa
Nền văn hóa: N攃Āt đặc trưng của quốc gia và cũng là yếu tố khá quan trọng trong
việc quyết định đến hành vi tiêu dùng du lịch của sinh viên. Mỗi nơi đều có những nền văn hóa khác nhau.
Văn hóa cộng đồng: Cộng đồng văn hóa được hình thành và phát triển từ những người
có chung tôn giáo, chủng tộc hay chung vùng địa lý.
Yếu tố xã hội
Cộng đồng: Là truyền thông bằng lời nói hay gọi cách khác là “truyền miệng”, có thể
nói đây là hình thức có ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi tiêu dùng của sinh viên khi đi du lịch 11 lOMoAR cPSD| 61787046
Mạng xã hội: Là nơi tập hợp các cộng đồng người tiêu dùng qua Internet. Đây là nơi
những doanh nghiệp lớn nhỏ đang tập trung chú ý thu hút các sinh viên du lịch và quảng
bá thương hiệu hiện nay.
Tầng lớp xã hội: Ở một số nơi thì tầng lớp xã hội quyết định rất nhiều thứ bởi nó kết
hợp nhiều yếu tố khác nhau dẫn đến hành vi tiêu dùng của sinh viên cũng khác nhau.
Gia đình: Mỗi thành viên trong gia đình đều có những ảnh hưởng nhất định đến hành
vi mua sắm của sinh viên khi đi du lịch.
Điều kiện kinh tế: Mỗi người đều chọn sản phẩm thể hiện địa vị và điều kiện tài chính
của mình trong các vai trò khác nhau. Do đó, cửa hàng luôn tìm hiểu điều kiện kinh tế
của sinh viên để tung ra các sản phẩm đánh trúng thị hiếu và đáp ứng đúng nhu cầu của phân khúc sinh viên.
Yếu tố cá nhân
Tuổi tác: Độ tuổi của sinh viên có những thói quen và nhu cầu mua hàng khác với những độ tuổi khác.
Nghề nghiệp: Sinh viên cũng có những nhu cầu mua sắm khác nhau để phù hợp với nghề nghiệp của mình .
Phong cách sống: Dù cho mọi người ở chung tầng lớp xã hội, chung tuổi tác hay chung
nền văn hóa thì cũng sẽ có những người sinh viên có những phong cách sống khác nhau
dẫn đến nhu cầu mua sắm của họ cũng khác nhau.
Tính cách và ngoại hình: Mỗi người có tính cách và ngoại hình khác nhau nên nhu cầu mua sắm khác nhau
Yếu tố tâm lí
Động cơ là động lực mạnh mẽ thôi thúc con người hành động để thoả mãn bản thân về
vật chất hay tinh thần, hay cả hai. Nhu cầu cấp thiết sẽ thúc giục con người hành động để
đáp ứng những điều đó. Có thể hiểu rằng cơ sở hình thành động cơ là các nhu cầu ở mức cao.
Tri giác hay nhận thức là một quá trình thông qua đó con người cảm nhận và giải thích
các thông tin nhận được để tạo ra một bức tranh về thế giới xung quanh 12 lOMoAR cPSD| 61787046
CAO THỊ THẮM - TS. VŨ THỊNH TRƯỜNG (Khoa Kinh tế - Quản trị, Trường Đại học Công
nghệ Đồng Nai)(6/12/2020) Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khu du lịch của
công nhân trên địa bàn thành phố Biên Hòa - Đồng Nai. 13 lOMoAR cPSD| 61787046
2.1.2.2. Yếu tố quyết định sự lựa chọn điểm đến của sinh viên NHÂN TỐ BÊN TRONG
Đặc điểm nhân khẩu học NHÂN TỐ BÊN NGOÀI Tâm lý Thể chất
Đặc điểm/đặc trưng /hình ảnh của điểm đến Tương tác xã hội
Nguồn thông tin về điểm đến
Động cơ, mục đích chuyến đi
Các hoạt động truyền thông Marketing
Giá trị cá nhân (personal value)
Nhân tố bên trong:
1. Động cơ đi du lịch
Trong các yếu tố đó, động cơ đi du lịch được xem là yếu tố quan trọng trong các
Động cơ chính là nguyên nhân tâm lý khuyến khích con người thực hiện du lịch, đi du
lịch tới nơi nào, thường được biểu hiện ra bằng các hình thức nguyện vọng, hứng thú, yêu
thích, tìm kiếm những điều mới lạ, từ đó thúc đẩy nảy sinh hành động du lịch (Lubbe,
1998); hay được xem như là cơ sở nền tảng ảnh hưởng đến cách hành xử của khách du lịch (Crompton, 1979)
2. Nguồn thông tin về điểm đến
Thông tin về điểm đến du lịch đóng vai trò đặc biệt quan trọng cho cả khách du lịch,
nhà quản lý điểm đến và cũng cho cả ngành du lịch (Nicoletta and Servidio, 2012).
Việc tìm kiếm thông tin được xem là yếu tố có tác động mạnh mẽ đến sự lựa chọn
điểm đến sự lựa chọn điểm đến du lịch (Jacobsen and Munar, 2012). Các nguồn thông tin
có thể bao gồm cả thông tin bên trong và thông tin bên ngoài; hay thông tin phi chính
thức từ người thân bạn bè và chính thức từ các tờ rơi áp phích của công ty cũng như tổ
chức du lịch (Molina and Esteban, 2006).
Một n攃Āt đặc thù là những khách du lịch quay trở lại tham quan điểm đến thường
không muốn tìm thêm nguồn thông tin bên ngoài nữa mà họ dựa vào kinh nghiệm du lịch
đã có để quyết định; trong khi nguồn thông tin từ bên ngoài cơ bản là có nhiều hữu dụng
cho những du khách tiềm năng (Fodness and Murray, 1997).
Các nguồn thông tin bên ngoài không chỉ bao gồm những thông tin ở thị trường mà
còn từ những nguồn thông tin độc lập như tin tức truyền thông, sách hướng dẫn du lịch
hay thông tin truyền miệng từ người thân bạn bè. 14 lOMoAR cPSD| 61787046
Chính công nghệ thông tin và truyền thông góp phần tác động đến nhiều khía cạnh
của hoạt động kinh doanh du lịch. Những thông tin của nhà cung ứng về sản phẩm và
dịch vụ, hình thành nên tiến trình tìm kiếm thông tin của khách hàng, cùng với kinh
nghiệm của bản thân, tất cả được xâu chuỗi bởi công nghệ thông tin (Buhalis, 1998; Buhalis and Law, 2008) 3 .Thái độ
Thái độ sẽ thể hiện những cảm xúc thiện chí hay không thiện chí về một đối tượng.
Thái độ của du khách với một điểm đến du lịch bao gồm nhiều yếu tố như lòng tin, quan
điểm, mong muốn, kinh nghiệm, cũng như phản ứng của du khách tới mỗi điểm đến.
Từ đó các du khách sẽ tạo lên sự liên kết đối với điểm đến, sau đó họ sẽ đưa ra các
quan điểm đánh giá cũng như hành động lựa chọn đối với sản phẩm điểm đến.
Nhân tố bên ngoài :
Hình ảnh điểm đến: Hình ảnh điểm đến là nhận thức của du khách về 1 địa điểm cụ
thể , một vùng miền nào đó , là yếu tố khách quan mà khách du lịch cảm thấy về một địa
điểm du lịch . Theo Crompton hình ảnh điểm đến mang lại sự mong đợi về 1 điểm đến và
có thể thúc đẩy họ thực hiện chuyến đi
Các yếu tố marketing: bao gồm các hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm du lịch
đến những người có nhu cầu du lịch bao gồm :
Giới thiệu về giá cả: Giá cả tour du lịch là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn dịch vụ du lịch của du khách. Khi có sự chênh lệch về giá cả tour ở các
điểm đến có chất lượng tương đương thì khách du lịch thường chọn những địa điểm có
mức giá tour rẻ hơn và phù hợp với chi tiêu của họ
Địa điểm cung cấp tour: Địa điểm cung cấp tour du lịch. Yếu tố này đề cập đến địa
điểm và cách thức đặt tourSự thuận tiện và sẵn có của địa điểm cung cấp tour du lịch đến
một điểm đến cụ thể, cùng với cách thức đặt tour nhanh gọn sẽ làm cho khả năng quyết
định lựa chọn đi du lịch tới điểm đến đó
CAO THỊ THẮM - TS. VŨ THỊNH TRƯỜNG (Khoa Kinh tế - Quản trị, Trường Đại học Công
nghệ Đồng Nai)(6/12/2020) Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khu du lịch của
công nhân trên địa bàn thành phố Biên Hòa - Đồng Nai.
2.2. Tổng quan các chương trình nghiên cứu 2.2.1. Trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hiệp (2016) khám phá và đo lường các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến thành phố Hồ Chí Minh của khách du lịch, bằng
phương pháp kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng, dữ liệu được thu thập khách du
lịch nội địa và quốc tế đã tham quan du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến thành phố Hồ Chí 15 lOMoAR cPSD| 61787046
Minh của khách du lịch bao gồm: (1) Động lực du lịch; (2) Hình ảnh điểm đến; và (3)
Nguồn thông tin điểm đến. Trong đó, thông tin điểm đến có ảnh hưởng đến động lực du
lịch, và động lực du lịch có ảnh hưởng mạnh đến hình ảnh điểm đến (Nguyễn Xuân Hiệp, 2016).
Nghiên cứu của Hoàng Thị Thu Hương (2017) đã xây dựng mô hình về mối quan hệ
giữa các nhân tố tác động đến thái độ, sự cam kết lựa chọn cũng như lòng trung thành của
khách du lịch đối với điểm đến. Các quyết định lựa chọn điểm đến cũng được x攃Āt trên
hai đối tượng khách chưa từng tới điểm đến (cam kết sẽ tham quan điểm đến) và khách
du lịch đã tới điểm đến (dự định quay trở lại và giới thiệu cho người khác). Kết quả
nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà
Nội: nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng gồm: (1) Nguồn thông tin về điểm
đến; (2) Cảm nhận về điểm đến; và (3) Động cơ nội tại; (4) Thái độ đối với điểm đến; (5)
Sự lựa chọn điểm đến (Hoàng Thị Thu Hương, 2017).
Đến những năm gần đây, có một số nhà nghiên cứu trong nước đã quan tâm hơn đến đề
tài nghiên cứu về quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch như nghiên cứu của
Nguyễn Thị Kim Liên (2015), Trần Thị Kim Thoa (2015). Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Kim Liên (2015) chủ yếu dựa vào lý thuyết và mô hình của Chapin (1974) về các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trình/tour du lịch (gồm sở thích, kinh nghiệm,
động cơ, thái độ, khả năng sẵn có và chất lượng tour); đồng thời tham khảo nghiên cứu của
Poupineau and Pouzadoux (2013) bổ sung ảnh hưởng của nhóm tham khảo; giá, quảng cáo
và địa điểm đặt tour. 2.2.2. Thế giới
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng quyết định lựa chọn điểm đến của khách du
lịch đã được nghiên cứu từ nhiều thập niên trước trên thế giới. Điển hình các nghiên cứu
của Chapin (1974) , (Mathieeson & Wall, 1982a), (A. G. Woodside & S. Lysonski, 1989),
Seoho Um and John L Crompton (1990) , Ercan Sirakaya, Robert W McLellan, and
Muzaffer Uysal (1996) , Muzaffer Uysal (1998) , Harrison-Hill (2000) , B. Keating and A. Kriz (2008) .
Nghiên cứu của Chapin (1974) đề xuất mô hình tham gia hành động du lịch
(Activity Pattern Model) trong tác phẩm “Mô hình hành động của con người trong thành
phố: Những điều mọi người thực hiện trong không gian và thời gian” về các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch bao gồm sở thích (Personal
characteristics), kinh nghiệm (Roles), động cơ (Motivations), thái độ (Ways of thinking,
khả năng sẵn có về địa điểm, chương trình, dịch vụ (Availablibity of facilities and services)
và chất lượng về địa điểm, chương trình, dịch vụ (Quality of facilities and services) (Chapin, 1974). 16 lOMoAR cPSD| 61787046
Nghiên cứu của (Mathieeson & Wall, 1982b) đã đề xuất mô hình tiến trình ra quyết
định và các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến và các dịch vụ du lịch, trong tác
phẩm “Du lịch, kinh tế, tác động tự nhiên và xã hội” gồm 5 giai đoạn (1) nhận biết nhu cầu
và mong muốn đi du lịch, (2) tìm kiếm và đánh giá các thông tin liên quan, (3) quyết định
đi du lịch, (4) chuẩn bị và trải nghiệm chuyến đi, (5) đánh giá sự hài lòng sau chuyến đi.
Theo nhóm tác giả, trong mỗi giai đoạn đều có những tác động nhất định từ các nhân tố
bên trong và bên ngoài ở những mức độ khác nhau (Mathieson & Wall, 1982).
Nghiên cứu của Arch G Woodside and Steven Lysonski (1989) đề xuất mô hình sự
nhận thức và lựa chọn điểm đến tham quan giải trí trong bài báo “Một mô hình chung về
lựa chọn điểm đến của khách du lịch” công bố trên tạp chí “Nghiên cứu du lịch”. Nhóm
tác giả cho rằng quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch là kết quả của một quá
trình nhận thức dẫn đến một sự yêu thích, ưu đãi đặc biệt trong số các điểm đến khác nhau.
Sự yêu thích, ưu đãi đặc biệt này bị chi phối bởi nhận thức điểm đến và những tình cảm
nhất định mà khách du lịch dành cho những điểm đến khác nhau. Quyết định lựa chọn điểm
đến cũng phụ thuộc vào đặc điểm giá trị, động lực và thái độ của khách du lịch trước ảnh
hưởng của các chiến lược chiêu thị, cũng như sự ấn tượng từ hình ảnh ban đầu của điểm
đến đủ để phân loại một cách có hiệu quả trạng thái tình cảm tích cực, tiêu cực, hay trung
tính đối với các địa điểm khác nhau (Arch G Woodside & Steven Lysonski, 1989).
TS. Nguyễn Hoàng Đông (3/12/2020) Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp đại học Huế, trang 3;4
Beerli, A., & Martin, J. (2004). Factor influencing destination image. Annals of Tourism
Research, 31, 657 - 681.
Nguyễn Văn Mạnh. (2007). Marketing Du lịch. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tiếp cận nghiên cứu
3.1.1. Nghiên cứu lý luận
Mục đích: Nhằm xây dựng đề cương nghiên cứu, thiết kế và xây dựng các bảng câu
hỏi và các bảng phỏng vấn, các cơ sở lý luận của đề tài; lựa chọn phương pháp nghiên
cứu phù hợp để làm cơ sở cho việc tiến hành khảo sát về thực trạng các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của sinh viên.
Phương pháp: Phân tích, khái quát hóa và tổng hợp sau đó hệ thống hóa lý thuyết để
xác lập những vấn đề lý luận chủ yếu của đề tài. 17 lOMoAR cPSD| 61787046
Nội dung: Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
những lựa chọn điểm đến của du khách ở trong và ngoài nước và những lý luận chung về
các nhân tố làm ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách.
3.1.2. Nghiên cứu thực trạng
3.1.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Mục đích: nhằm kiểm tra độ phù hợp từ đó điều chỉnh cấu trúc của các câu hỏi, đồng
thời giúp khám phá, hiểu ra nhiều tính chất của vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp: Thực hiện qua phương pháp định tính.
Tiến hành: Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn
( phỏng vấn 100 bạn sinh viên của Trường đại học Thương Mại)
Trước khi bước vào phỏng vấn các đối tượng, ta phải thăm dò khả năng tham gia của
họ.Sau đó giải thích về tinh thần cơ bản của cuộc phỏng vấn để đối tượng cân nhắc có
nên tham gia vào cuộc phỏng vấn không. Mỗi cuộc phỏng vấn sẽ mất từ 10-15 phút và
được ghi ch攃Āp cũng như ghi âm bởi chính tác giả. Đối tượng được phỏng vấn không
cần chuẩn bị trước gì cả, tất cả câu trả lời đều là những điều họ nghĩ khi được nghe câu
hỏi. Các câu hỏi mà phóng viên hỏi chỉ xoay quanh chủ đề “Những yếu tố nào ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn Tour du lịch của sinh viên Trường đại học Thương Mại”.
Song song đó cần hỏi đối tượng rằng câu hỏi có dễ hiểu không, có cần bổ sung gì
không để có thể bổ sung thêm vào nghiên cứu (nếu thấy hợp lý)
3.2: Giả thuyết nghiên cứu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn tour du lịch của sinh viên Trường Đại
học Thương Mại là: động lực du lịch, hình ảnh của điểm đến, thông tin của điểm đến và
sức hấp dẫn của điểm đến.
3.4. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu: Thực hiện qua phương pháp định tính
Kế hoạch lấy mẫu: Trước khi bước vào phỏng vấn các đối tượng, ta phải thăm dò khả
năng tham gia của họ.Sau đó giải thích về tinh thần cơ bản của cuộc phỏng vấn để đối
tượng cân nhắc có nên tham gia vào cuộc phỏng vấn không. Mỗi cuộc phỏng vấn sẽ mất
từ 10-15 phút và được ghi ch攃Āp cũng như ghi âm bởi chính tác giả. Đối tượng được
phỏng vấn không cần chuẩn bị trước gì cả, tất cả câu trả lời đều là những điều họ nghĩ khi
được nghe câu hỏi. Các câu hỏi mà phóng viên hỏi chỉ xoay quanh chủ đề “Những yếu tố
nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Tour du lịch của sinh viên Trường đại học Thương Mại”.
Song song đó cần hỏi đối tượng rằng câu hỏi có dễ hiểu không, có cần bổ sung gì
không để có thể bổ sung thêm vào nghiên cứu (nếu thấy hợp lý) 18 lOMoAR cPSD| 61787046
Quy mô mẫu: 100-150 sinh viên Trường Đại học Thương Mại
3.5. Đơn vị nghiên cứu
Sinh viên Đại học Thương Mại
3.6. Công cụ thu thập thông tin
3.6.1 Tóm lược nội dung của phiếu điều tra/ bảng hỏi
Bảng hỏi là một công cụ và phương tiện thường được sử dụng trong các nghiên cứu khoa
học xã hội để thu thập thông tin. Bảng hỏi đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc điều tra
khảo sát và trong nhiều trường hợp và công cụ duy nhất để kết nối người nghiên cứu với
người cung cấp thông tin. Vì vậy một bảng hỏi về cấu trúc đầy đủ và logic là yêu cầu tất
yếu để có được thông tin nghiên cứu chính xác và đầy đủ.
Cấu trúc thông dụng của một bảng hỏi khảo sát thường gồm 4 phần chính: 1. Phần mở đầu
Phần đầu tiên có tác dụng giải thích lý do, gây thiện cảm và tạo sự hợp tác của người
được khảo sát. Về cơ bản phần mở đầu cần phải cung cấp cho người được khảo sát, bao gồm:
• Mục đích của cuộc khảo sát. • Đơn vị khảo sát
• Lý do tại sao người nhận được chọn để khảo sát.
• Lý do tại sao người nhận nên tham gia vào cuộc khảo sát.
Dựa vào mục tiêu trên, có ba cách tiếp cận cơ bản để phần mở đầu có thể lôi k攃Āo
sự tham gia của người trả lời, đó là:
• Thể hiện cái tôi: Nhấn mạnh tầm quan trọng và vai trò to lớn của người được khảo
sát đóng góp vào nghiên cứu. Ví dụ: “ Ý kiến của bạn là rất quan trọng để…”.
• Tính xã hội nhấn mạnh phản hồi của người được khảo sát sẽ giúp ích cho những
người khác. Ví dụ: “Câu trả lời của bạn sẽ giúp cho những người tiêu dùng khác…”.
• Kết hợp: Kết hợp hai cách nói trên. Ví dụ: “Kiến thức tiêu dùng của bạn có thể
được sử dụng để nâng cao trải nghiệm về sản phẩm của những người tiêu dùng khác…”.
Sự hiểu quả của mỗi cách tiếp cận phụ thuộc vào từng cuộc khảo sát cụ thể. Nhưng nhìn
chung cách tiếp cận kết hợp tỏ ra hiệu quả và hữu dụng hơn cả vì nó vừa đề cao bản thân
người được khảo sát, và đóng góp của họ đối với xã hội.
Ví dụ chúng ta có thể tiếp cận đối tượng theo cách: “Cuộc khảo sát nhằm mục đích tìm
hiểu về kiến thức tiêu dùng của người dân tại địa bàn X. Ý kiến của anh/chị là rất quan
trọng để sử dụng nâng cao trải nghiệm về sản phẩm của những người tiêu dùng khác” 19 lOMoAR cPSD| 61787046 2. Phần chọn lọc
Trong phần này người nghiên cứu sử dụng các câu hỏi định tính với thang đo định danh
hay thứ bậc để xác định và gạn lọc đối tượng được khảo sát.
Ví dụ về cuộc điều tra khảo sát dịch vụ trong ngân hàng. Người phỏng vấn có thể hỏi về
tần suất sử dụng dịch vụ chuyển tiền qua ngân hàng bằng cách sử dụng các thang đo như:
Không bao giờ, hiếm khi, thường thường, phần lớn, luôn luôn. Đối với người được phỏng
vấn trả lời: “không bao giờ”, người phỏng vấn có thể cho rằng cuộc điều tra do không
phù hợp với mục tiêu khảo sát. Với các câu trả lời tại các thang đo, còn lại người được
khảo người được phỏng vấn sẽ được hướng dẫn để trả lời các câu hỏi tiếp theo.
3. Phần chính (Câu hỏi đặc thù)
Phần trình bao gồm các câu hỏi đặc thù để thu thập dữ liệu định lượng cần cho nghiên
cứu bao gồm dữ liệu cho biến phụ thuộc biến độc lập và phục vụ cho các thống kê mô tả(
nếu có). Trong phần này người nghiên cứu ngoài việc quan tâm tới nội dung câu hỏi còn
cần sắp đặt trình tự bảng hỏi sao cho hợp lý, tạo hứng thú cho đối tượng nghiên cứu và có
khả năng thu thập được thông tin tốt nhất. Các câu hỏi cần tiếp nối nhau theo trình tự
logic, hỏi từ cái chung để cái riêng. Một vấn đề lớn có thể phân ra nhiều vấn đề nhỏ và
những câu hỏi ít gây hứng thú nên hỏi cuối cùng. 4. Phần kết thúc
Phần kết thúc bao gồm 2 phần: Câu hỏi phụ và lời cảm ơn.
Câu hỏi phụ có tác dụng thu thập thêm thông tin về đặc điểm nhân khẩu của người trả lời
như giới tính, tuổi tác nghề nghiệp… Phần câu hỏi phụ có thể đặt ở vị trí vị trí của phần
kết thúc hay ngay sau phần mở đầu điều này tùy thuộc vào lựa chọn của người thiết kế
bảng hỏi. Trong phần này, nếu không quá cần thiết, người nghiên cứu nên tránh hỏi
những câu hỏi quá cá nhân như tên, tuổi chính xác, số điện thoại… Đôi khi các câu hỏi
này sẽ khiến người trả lời không thoải mái và không sẵn sàng trả lời các câu hỏi tiếp theo của bảng câu hỏi.
Lời cảm ơn bao gồm thông báo kết thúc bảng hỏi và lời cảm ơn đối với người trả lời. Lời
cảm ơn chỉ cần viết ngắn gọn (thường không quá 2 dòng), chân thành, mộc mạc để cảm
ơn người trả lời đã dành thời gian để hoàn thành bảng hỏi.
https://rces.info/sinh-vien-kinh-te-nckh/cac-noi-dung-co-ban-trong-mot-bang-hoi-khao-sat/
Cấu trúc của bảng hỏi khảo sát và các bước thực hiện - Tải luận văn
3.7. Quy trình thu thập thông tin
3.7.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu:
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu là quá trình lựa chọn một phần tử con từ
tổng thể để đại diện cho tổng thể. Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều tra
hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị nhằm để tiết kiệm 20