Những nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng bằng 0 (Net ZeroEmission) của các quốc gia trên thế giới và khả năng thực hiện chiến lược phát thải ròng bằng 0 tại Việt Nam | Bài tập nhóm môn Marketing căn bản

Những nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng bằng 0 (Net ZeroEmission) của các quốc gia trên thế giới và khả năng thực hiện chiến lược phát thải ròng bằng 0 tại Việt Nam | Tiểu luận môn Marketing căn bản được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Môn:

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
17 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Những nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng bằng 0 (Net ZeroEmission) của các quốc gia trên thế giới và khả năng thực hiện chiến lược phát thải ròng bằng 0 tại Việt Nam | Bài tập nhóm môn Marketing căn bản

Những nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng bằng 0 (Net ZeroEmission) của các quốc gia trên thế giới và khả năng thực hiện chiến lược phát thải ròng bằng 0 tại Việt Nam | Tiểu luận môn Marketing căn bản được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

26 13 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45734214
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN KINH TẾ HỌC VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỀ
TÀI:
“Những nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng bằng 0 (Net Zero
Emission) của các quốc gia trên thế giới và khả năng thực hiện chiến lược phát
thải ròng bằng 0 tại Việt Nam”.
Lớp TC: MTKH1103(123)_07_ Kinh tế học biến đổi khí hậu
GV hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Thị Hoài Thu
NHÓM 1
Họ và tên
MSV
Nguyễn Thị Đỗ Quyên
11216803
Đặng Thị Phương T
11216819
Lê Thị Thùy Trang
11216823
Hồ Hoàng Phương
11214750
Đinh Trần Hiếu Thuận
11215604
Mai Phương Thảo
11216608
Hà Nội - Tháng 10/2023
lOMoARcPSD| 45734214
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................
NỘI DUNG...........................................................................................................................................
I. Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng bằng 0 (Net Zero Emission)
của các quốc gia trên thế giới..............................................................................................................
1. Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng các quốc gia trên thế giới............................. 2.
Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng của Việt Nam............................................... II.
Thực trạng phát thải ròng và khả năng thực hiện của các quốc gia trên thế
giới và Việt Nam...................................................................................................................................
1. Thực trạng phát thải ròng trên thế giới.........................................................................................
1.1 Thực trạng phát thải....................................................................................................................
1.2 Khả năng thực hiện.....................................................................................................................
2. Thực trạng phát thải ròng tại Việt Nam........................................................................................
2.1 Thực trạng phát thải....................................................................................................................
2.2 Khả năng thực
hiện.....................................................................................................................III. Khuyến nghị và
giải pháp tại Việt Nam...................................................................................... KẾT
LUẬN.......................................................................................................................................... TÀI
LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................
MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu vấn đề toàn cầu, là thách thức nghiêm trọng nhất đối với nhân
loại trong thế kỷ XXI. Trong quá trình phát triển, biến đổi khí hậu (do phát thải khí nhà
kính gây ra) là một trong những vấn đề an ninh phi truyền thống, đe dọa tới sự tồn vong
của toàn nhân loại.
Biến đổi khí hậu rất khó ngăn chặn ngay cả khi ngừng sử dụng nhiên liệu hóa
thạch. Khí CO2, nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu, sẽ còn tồn tại trong bầu khí
quyển và tiếp tục làm nóng Trái đất trong nhiều thập kỷ. Vì vậy, việc giảm phát thải khí
nhà kính vô cùng quan trọng, nhưng không chỉ dừng lại ở đó. Mục tiêu cuối cùng là
cân bằng lại quy khôi phục khí hậu toàn cầu về mức trước biến đổi khí hậu. Để
đạt được điều đó, cần đạt phát thải ròng bằng không và sau đó khắc phục những tác hại
trong quá khứ bằng cách giảm lượng khí nhà kính đã được phát thải trong quá khứ.
Việt Nam là một trong những quốc gia bảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí
hậu, cả về chính trị, kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh. Vì thế, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu nước ta vấn đề quan trọng, cấp thiết. Do đó, nhóm chúng em
quyết định lựa chọn chủ đề Những nội dung bản của chiến lược phát thải ròng
bằng 0 (Net Zero Emission) của các quốc gia trên thế giới khả năng thực hiện
chiến lược phát thải ròng bằng 0 tại Việt Nam”.
lOMoARcPSD| 45734214
2
Với chủ đtrên, nhóm đã đi từ sở luận đến thực trạng phải thát thải từ đó
đưa ra những khuyết nghị và giải pháp cho việc phát thải ròng của Việt Nam để phù hợp
với xu hướng dịch chuyển năng ợng xanh cùng với thế giới. Nhiên liệu hydro xanh
bắt đầu nổi lên nmột giải pháp tiềm năng bởi không chỉ đáp ứng được điều kiện
“sạch” ít phát thải KNK, mà còn có trữ lượng dồi dào, dễ vận chuyển, chuyển đổi sang
các dạng năng lượng khác.
NỘI DUNG
I. Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng bằng 0 (Net Zero Emission) của
các quốc gia trên thế giới
1. Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng của các quốc gia trên thế giới
Để đạt được mức phát thải bằng 0nghĩa không phát thải khí nhà kính vào
bầu khí quyển, nghĩa là không CO2, không CH4, không N2O các khí khác. Bên cạnh
đó, để đạt được mức phát thải ròng bằng 0 có nghĩa một số khí nhà kính vẫn được
thải ra, nhưng chúng được đắp bằng cách loại bỏ một lượng khí nhà kính tương
đương ra khỏi bầu khí quyển và lưu giữ trong đất, thực vật,... Vì việc loại bỏ hoàn toàn
một số nguồn phát thải sẽ rất tốn kémgây gián đoạn tới nền kinh tế, do đó, việc phát
thải ròng bằng 0 được cho là khả thi hơn so với phát thải bằng 0.
Theo thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, các bên được yêu cầu nộp “Đóng góp
do quốc gia tự quyết định (NDCs) cho UNFCCC và thực hiện các chính sách nhằm đạt
được các mục tiêu đã nêu ra của mình. Quá trình này yêu cầu các bên cập nhật NDCs
của mình 5 năm một lần theo cách lũy tiến để phản ánh tham vọng cao nhất có thể. Do
đó, các chiến lược về phát thải ròng bằng 0 sẽ khác nhau theo lãnh thổ, khu vực,
trình đphát triển. Các chính sách cũng sẽ phản ảnh được khả năng, chính sách,
tài nguyên, và những điều kiện quan trọng khác của vùng.
Tại kịch bản Net-Zero 2050, các nước cũng đã những cam kết về lượng khí
nhà kính phát thải. Các cam kết về lượng phát thải ròng bằng 0 cũng khác nhau đáng kể
về thời gian và phạm vi. Một số khác biệt chính bao gồm:
Độ bao phủ GHG: Hầu hết các cam kết bao gồm tất cả các phát thải khí nhà
kính, nhưng một số cam kết bao gồm các miễn trừ hoặc các quy định khác nhau đối với
một số loại phát thải nhất định. dụ, cam kết về mức không rộng của New Zealand
bao gồm tất cả các loại khí nhà kinh ngoại trừ khi metan sinh học mục tiêu giảm
thiểu riêng.
Ranh giới ngành: Một số cam kết loại trừ phát thải từ các lĩnh vực hoặc hoạt
động cụ thể. Ví dụ, Hà Lan đặt mục tiêu đạt được mức phát thải GHG bằng 0 chỉ trong
ngành điện của mình (như một phần trong mục tiêu tổng thể nhằm giảm tổng lượng phát
thải GHG xuống 95%) và một số quốc gia, bao gồm Pháp, Bồ Đào Nha và Thụy Điển,
loại trừ ngành hàng không quốc tế và Đang chuyển hàng.
Sử dụng công nghệ loại bỏ carbon dioxide (CDR): Các cam kết có những cách
tiếp cận khác nhau để giải thích cho CDR trong phạm vi lãnh thổ có chủ quyền của một
quốc gia. Các phương án CDR bao gồm các bể hấp thụ COz tự nhiên, chẳng hạn như
rừng đất, cũng như các giải pháp ng nghệ, chẳng hạn như thu hồi không khí trực
lOMoARcPSD| 45734214
3
tiếp hoặc năng lượng sinh học với việc thu hồi u trữ carbon. Ví dụ, Uruguay đã
tuyên bố rằng các bể hấp thụ CO2 tự nhiên sẽ được sử dụng để giúp nước này đạt mức
phát thải ròng bằng 0, trong khi Thụy kế hoạch sử dụng công nghệ CDR để cân
bằng một phần lượng phát thải còn lại vào năm 2050.
Sử dụng các khoản chuyển giao giảm nhẹ quốc tế: Một số cam kết cho phép
việc giảm thiểu khí nhà kính xảy ra bên ngoài biên giới của một quốc gia được tính vào
mục tiêu bằng không, chẳng hạn như thông qua chuyển giao tín dụng carbon, trong khi
những cam kết khác thì không. Ví dụ, Nauy cho phép sử dụng khả ng chuyển khoản
quốc tế, trong khi Pháp loại trừ chúng một cách ràng. Một số quốc gia, chẳng hạn
như Thụy Điển, cho phép chuyển khoản như vậy nhưng chỉ định giới hạn trên cho việc
sử dụng chúng.
Khung thời gian: Phần lớn các cam kết, bao gồm 35% lượng khí thải CO2 toàn
cầu vào năm 2020, đặt mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, nhưng
mà Phần Lan đặt mục tiêu đạt được mục tiêu đỏ vào năm 2035, Áo và Iceland vào năm
2040 và Thụy Điển vào năm 2045. Trong số các nước khác, Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa Trung Quốc (sau đây gọi Trung Quốc) Ukraine đã đặt ra mục tiêu sau năm
2050.
Các chiến ợc phát thải ròng bằng 0 dưới đây được rút ra từ nhiều ng lãnh thổ
trên thế giới và những chiến lược này được củng cố từ nhiều chiến lược đến từ các quốc
gia khác nhau:
Giảm thay thế nhu cầu về vật liệu nồng độ cao GHG (tức hiệu quả sử
dụng vật liệu).
Nâng cao slượng và chất lượng tái chế thông qua thiết kế quy định chủ
đích.
Loại bỏ trợ cấp năng lượng kết hợp với định giá carbon và bảo vệ khả năng cạnh
tranh.
Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển cho các công nghệ sản xuất đã khử cacbon, theo
sau là thị trường dẫn đầu và trợ cấp giá trong quá trình thương mại hóa giai đoạn
đầu.
Chính sách hoàng hôn cho các cơ sở cũ có lượng cacbon cao.
Quy hoạch và hỗ trợ cơ sở hạ tầng lưu trữ điện, hydro và carbon.
Hỗ trợ các thể chế, bao gồm cả “chuyển đổi lực lượng lao động cộng đồng
công bằng” cũng như giám sát và điều chỉnh hiệu quả chính sách.
Nhìn o ta thấy ba trụ cột chính để thế giới đạt được net zero o năm 2050
gồm: Tăng cường công nghệ carbon thấp; Thay đổi chính sách; Tạo ra nhu cầu.
2. Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng của Việt Nam
Việt Nam đã đưa ra cam kết mạnh mẽ hơn về ứng phó với biến đổi khí hậu tại
COP26. Việt Nam đã có những chiến lược đối với việc phát thải khí nhà kính để có thể
đạt được mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
lOMoARcPSD| 45734214
4
Nỗ lực đạt mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050: ch cực đóng góp
có trách nhiệm cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất; nâng cao chất
lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đến năm 2030, bảo đảm tổng ợng phát thải khí nhà kính quốc gia giảm 43,5%
so với kịch bản phát triển thông thường (BAU). Trong đó: Lĩnh vực năng lượng giảm
32,6%, lượng phát thải không ợt quá 457 triệu tấn CO2 tương đương (CO2tđ); lĩnh
vực nông nghiệp giảm 43,0%, lượng phát thải không vượt quá 64 triệu tấn CO2tđ; lĩnh
vực lâm nghiệp, sử dụng đất giảm 70% lượng phát thải và tăng 20% lượng hấp thụ các-
bon, tổng lượng phát thải hấp thụ đạt ít nhất -95 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực chất thải
giảm 60,7%, lượng phát thải không vượt quá 18 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực các quá trình
công nghiệp giảm 38,3%, lượng phát thải không vượt quá 86 triệu tấn CO2tđ. Các
sở mức phát thải khí nhà nh hằng năm từ 2.000 tấn CO2tđ trở lên phải thực hiện
giảm phát thải khí nhà kính.
Đến năm 2050, bảo đảm tổng lượng phát thải khí nhà kính quốc gia đạt mức phát
thải ròng bằng “0”; lượng phát thải đạt đỉnh vào năm 2035, sau đó giảm nhanh. Trong
đó: Lĩnh vực năng lượng giảm 91,6%, lượng phát thải không vượt quá 101 triệu tấn
CO2tđ; lĩnh vực nông nghiệp giảm 63,1%, lượng phát thải không vượt quá 56 triệu tấn
CO2tđ; lĩnh vực lâm nghiệp, sử dụng đất giảm 90% lượng phát thải, tăng 30% lượng
hấp thụ các-bon, tổng lượng phát thải hấp thụ đạt ít nhất -185 triệu tấn CO2tđ; lĩnh
vực chất thải giảm 90,7%, lượng phát thải không vượt quá 8 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực
các quá trình công nghiệp giảm 84,8%, lượng phát thải không vượt quá 20 triệu tấn
CO2tđ. Các smức phát thải knhà kính hằng năm từ 200 tấn CO2trở lên
phải thực hiện giảm phát thải khí nhà kính.
Nhóm nhiệm vụ chung về giảm phát thải khí nhà kính tập trung y dựng các kế
hoạch hành động giảm phát thải; thực hiện kiểm khí nhà kính; xây dựng tổng hạn
ngạch phát thải khí nhà kính tổ chức phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho
các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm khí nhà kính; hoàn thiện sở
dữ liệu trực tuyến về kiểm khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định hoạt động
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Các quan nhà nước, tổ chức chính trị - hội, doanh
nghiệp thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính trong c hoạt động hằng
ngày và trong đầu tư, mua sắm công. Tiến tới mọi sở thuộc khu vực công phải thực
hiện kiểm kê khí nhà kính và giảm phát thải khí nhà kính; thực hiện giảm phát thải khí
nhà kính trong các hoạt động hằng ngày trthành vấn đề đạo đức kinh doanh, trách
nhiệm xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp.
II. Thực trạng phát thải ròng và khả năng thực hiện của các quốc gia trên thế giới và
Việt Nam
1. Thực trạng phát thải ròng trên thế giới
1.1 Thực trạng phát thải
Theo một nghiên cứu mới của Đại học Dartmouth (Mỹ) công bố trên tạp chí
Climate Change mới đây cho thấy, Mỹ và Trung Quốc, hai quốc gia có lượng phát thải
khí gây hiệu ứng nhà kính lớn nhất thế giới, đã gây ra thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu
lOMoARcPSD| 45734214
5
hơn 1.800 tỷ USD mỗi nước. Ba quốc gia đứng tiếp theo trong danh sách về lượng khí
phát thải Nga, Ấn Độ Brazil đã gây ra thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu hơn 500
tỷ USD mỗi nước. Nhóm 20 ớc (Argentina, Úc, Brazil, Canada, Trung Quốc, Pháp,
Đức, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico, Nga, Ả Rập Saudi, Nam Phi,
Thổ Nhĩ Kỳ, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ Liên minh Châu Âu) chịu trách nhiệm cho
khoảng 75% lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng các quốc gia có lượng phát thải lớn nhất phải chịu trách nhiệm khi gây thiệt hại
lớn về kinh tế cho các quốc gia nghèo hơn, dễ bị tổn thương hơn do sự nóng lên toàn
cầu.
Báo cáo tính toán thiệt hại do lượng khí thải của mỗi quốc gia gây ra đối với nền
kinh tế của từng quốc gia khác. Trong đó, các quốc gia chịu thiệt hại kinh tế do khí thải
của Mỹ nhiệt độ ấm hơn nghèo hơn mức trung bình toàn cầu thường nằm
phía Nam bán cầu hoặc vùng nhiệt đới như Mexico, với mức thiệt hại 79,5 tỷ USD hay
Philippines với 34 tỷ USD.
Dưới đây là số liệu lượng phát thải CO2 của một vài quốc gia chiếm tỷ lệ đáng kể
trong lượng phát thải toàn cầu từ việc sử dụng năng lượng năm 2011, 2020 và 2021.
(Đơn vị tính: Triệu tấn CO2)
Quốc gia/Châu lục
2011
2020
2021
Tỷ trọng
Canada
550,2
517,3
527,4
1,6%
Mexico
465,8
357,7
373,8
1,1%
Mỹ
5336,2
4420,6
4701,1
13,9%
Trung Quốc
8793,5
9974,3
10523
31,1%
Brazil
424,2
390,5
436,6
1,3%
Nga
1558,8
1456,2
1581,3
4,7%
Ấn Độ
1728,4
2281,2
2552,8
7,5%
Nhật Bản
1207,5
1029,5
1053,7
3,1%
Nam Phi
466,3
437,2
438,9
1,3%
Bắc Mỹ
6352,2
5295,6
5602,2
16,5%
Châu Á-TBD
14813,5
16829
17734
52,3%
Châu Phi
1103,6
1222,6
1290,7
3,8%
Châu Âu
4599,1
3608,3
3793,7
11,2%
Toàn thế giới
31904,6
32078,5
33884,1
100%
lOMoARcPSD| 45734214
6
Bảng phát thải khí CO2 toàn cầu từ sử dụng năng lượng
(Nguồn: BP Statistical Review of World Energy 2022)
Theo báo cáo của quan Môi trường Châu Âu, giao thông vận tải chịu trách
nhiệm về 1/4 tổng lượng khí thải CO2 của EU vào năm 2019, trong đó 71.7% đến từ
vận tải đường bộ (trong đó 70% từ ô tô, xe tải xe máy gây ra). Ngoài ra ngành
năng lượng, nông nghiệp, công nghiệp, lượng khí thải từ các khu dân hoạt động
thương mại cũng đóng góp vào lượng phát thải C02 nhưng nhìn chung đều đang có xu
hướng giảm.
[Diễn biến phát thải CO2 ở EU theo lĩnh vực (1990-2019)]
Nghiên cứu chỉ số Net Zero các nền kinh tế năm 2022 của PwC cho thấy, khu
vực Châu Á Thái Bình Dương đạt tỷ lệ giảm phát thải khí carbon trung bình 1,2% vào
năm 2021. Trong khi đó, nỗ lực giảm phát thải carbon của thế giới là 0,5%, một khoảng
lOMoARcPSD| 45734214
7
cách lớn so với tỷ lệ giảm phát thải carbon 15,2% cần thiết để hạn chế sự nóng lên toàn
cầu ở mức 1,5°C so với mức thời kỳ tiền công nghiệp.
Nghiên cứu của PwC theo dõi tiến độ của các quốc gia trong việc giảm lượng khí
thải CO2 liên quan đến năng lượng và giảm phát thải khí carbon tại quốc gia đó. Đồng
thời đo ờng mức độ tiêu thụ năng lượng so với GDP hàm lượng carbon của năng
ợng. Kết quả cho thấy, 9 trong số 13 nền kinh tế Châu Á Thái Bình Dương đã giảm
phát thải carbon vào năm 2021, New Zealand giảm nhiều nhất mức 6,7% vào năm
2021, tiếp theo là Malaysia (4,0%) và Australia (3,3%).
Còn một số nền kinh tế chưa có các hoạt động nhất quán và chậm trễ trong quá
trình giảm phát thải carbon trong thập kỷ vừa qua như Ấn Độ, Indonesia và Nhật Bản. Với
tham vọng và quyết tâm rõ ràng hơn, các quốc gia này có khả năng điều chỉnh lại đúng
hướng.
Một số nền kinh tế đang vẫn còn ở khá xa đích đến như Bangladesh, Philippines,
Pakistan, sự phát triển kinh tế của các nước này trong thập kỷ qua được thúc đẩy một
phần bởi than đá và đây là những rủi ro lớn nhất khi quốc gia bị mắc kẹt giữa tài nguyên
cạn kiệt và biến đổi khí hậu.
Theo đánh giá của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), cuộc khủng hoảng năng
lượng năm 2022 đã tạo ra một bước ngoặt trong lịch sử, thúc đẩy các nguồn năng lượng
sạch hình thành một hệ thống năng ợng bền vững. Một loạt các nước đã “bật đèn
xanh” cho chính sách năng lượng tái tạo nhằm mở rộng quy mô năng lượng gió và năng
lượng mặt trời, cùng với sự phát triển của các công nghệ như thu giữ carbon, carbon
dioxide - nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu - và lưu trữ nó trong lòng đất. Mỹ đã
ban hành Luật giảm lạm phát – luật khí hậu tham vọng nhất trong lịch sử nước này.
Chuyển đổi sang một thế giới phát thải ròng bằng 0 một trong những thách
thức lớn nhất loài người phải đối mặt. Phần lớn nhất của các loại khí phát thải đến
từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch, sản xuất năng lượng thông qua các kênh không
thể tái tạo gây ô nhiễm cho các hoạt động của con người. Trong đó, ngành năng lượng
nguồn phát sinh của khoảng 3/4 ợng phát thải khí nhà kính hiện nay, nắm giữ vai
trò then chốt trong việc ngăn chặn những tác động tồi tệ nhất của biến đổi khí hậu. Thay
thế các chất gây ô nhiễm là nhiệt điện, than, khí đốt và dầu bằng các nguồn năng lượng
tái tạo, chẳng hạn như gió hoặc mặt trời, sẽ làm giảm đáng kể lượng phát thải carbon.
Tại Hội nghthượng đỉnh các nhà lãnh đạo thế giới trong khuôn khổ Hội nghị
lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khậu
(COP 26), Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ, ba nước có lượng khí phát thải gây ô nhiễm môi
trường lớn nhất thế giới, đã tuyên bnhấn mạnh đến năng lượng xanh giải pháp
để đạt được mục tiêu chống biến đổi khí hậu.
1.2 Khả năng thực hiện
Để có thể đạt được phát thải ròng bằng 0 là hoàn toàn có thể nhưng thế giới vẫn
cần phải tạo ra những thay đổi lớn hơn. Cần phải có sự chuyển đổi nhanh chóng trên tất
cả các hệ thống toàn cầu - từ cách chúng ta cung cấp năng lượng cho nền kinh tế của
lOMoARcPSD| 45734214
8
mình cho đến cách chúng ta vận chuyển người hàng hóa cũng như cung cấp lương
thực cho dân số ngày càng tăng.
IEA cho biết cần phải hành động quyết liệt trong thập kỷ tới để hy vọng
đạt được mục tiêu không phát thải vào năm 2050. Khi xe điện hiện chiếm 5% doanh số
bán ô toàn cầu, chúng sẽ cần chiếm 60% lượng mua ô mới vào năm 2030. Công
suất lắp đặt ng lượng tái tạo hàng năm, đạt kỷ lục 280 gigawatt vào năm ngoái, sẽ cần
vượt quá 1.000 GW. Và những cải tiến về hiệu quả sử dụng năng lượng sẽ cần tăng
trưởng 4% mỗi năm, gần gấp ba lần tốc độ hiện tại.
Những sự cải thiện trên sẽ cần được bổ sung bằng các khoản đầu tư lớn vào các
công nghệ như thu giữ carbon, máy điện phân hydro năng lượng sinh học. Những
điều này là cần thiết để làm sạch các lĩnh vực khó xanh của nền kinh tế sau năm 2030.
Nhiều nhà phân tích đặt câu hỏi rằng liệu có thể hạn chế sự nóng lên ở mức 1.5C
vào năm 2100 không. Một phần tạo nên sự hoài nghi do ngân sách carbon của thế
giới đang suy yếu và hành tinh đã ấm lên 1 độ C so với thời tiền công nghiệp.
Một số nghi ngờ cũng xuất phát từ các mô hình năng lượng phụ thuộc nhiều vào
các công nghệ phát thải âm chưa được chứng minh để bù đắp ô nhiễm của những vùng
rộng lớn của nền kinh tế. Sự phụ thuộc vào các công nghệ phát thải âm là yếu tố chính
của rất nhiều con đường 1,5 độ c được mô hình hóa theo IPCC.
Những con đường phát thải ròng bằng 0 theo IEA phụ thuộc rất ít vào lượng phát
thải âm. Các chuyên gia nói rằng sự thay đổi này phần lớn do chi phí tái tạo giảm nhanh,
do đó giúp các nhà lập hình năng lượng hình dung hơn về việc giảm khí thải
thông qua việc mở rộng năng lượng gió và mặt trời.
Trong báo cáo cùng chỉ ra rằng thể đạt được mức phát thải ròng mức cần
thiết bằng cách triển khai một lượng lớn các công nghệ đã được thương mại hóa, chằng
hạn như năng lượng gió và mặt trời trong ngành điện, xe điện trong giao thông vận tải
bơm nhiệt trong các tòa nhà. Phần còn lại, một lượng bằng nửa ợng cần thiết đến
từ những công nghệ đang trong quá trình phát triển như điện phân hydro thu hồi
cacbon.
Tuy nhiên, có khả năng không nghĩa là dễ dàng. IEA dự báo doanh số của bán
ô chạy bằng xăng và dầu diesel sẽ phải dừng vào năm 2035, các nhà máy than
không thu giữ cacbon sẽ phải đóng cửa vào năm 2040. 85% tổng số ngôi nhà sẽ không
cacbon vào năm 2050, với máy m nhiệt điện cung cấp khoảng một nửa như cầu
sưởi ấm.
IEA ước tính rằng thế giới cần phải lắp đặt 10 nhà máy công nghiệp có khả năng
thu hồi cacbon, 3 nhà máy chạy bằng hydro công suất điện phân hydro 2GW tức
các cơ sở có khả năng sản xuất hydro bằng điện sạch - mỗi tháng từ năm 2030 đến năm
2050. Để so sánh, Trung Quốc đã xây dựng 12 scông nghiệp mỗi tháng từ 2000
đến 2015.
Để đạt được mục tiêu về biến đổi khí hậu, theo IEA, chúng ta cần triển khai, triển
khai, triển khai. Nhưng liệu thế giới có làm được không thì vẫn còn là câu hỏi mở. Một
lượng lớn các quốc gia trên thế giới đã cam kết phát thải ròng bằng 0 tại hội nghị COP26.
lOMoARcPSD| 45734214
9
Những cam kết này hiện đã thực hiện được khoảng 70% lượng khí thải toàn cầu, nhưng
vẫn chưa đạt được ở mức cần thiết để hạn chế sự nóng lên ở mức 2 độ C vào năm 2100.
quan này nhận thấy rằng ngay cả khi các cam kết được thực hiện thành công,
sẽ thải ra khoảng 22 tỷ tấn khí thải CO2 vào năm 2050, dẫn đến nhiệt độ tăng khoảng
2,1 độ C. Lượng khí thải toàn cầu từ nhiên liệu hóa thạch là 34 tỷ tấn vào năm 2020.
2. Thực trạng phát thải ròng tại Việt Nam
2.1 Thực trạng phát thải
Việt Nam phải đối mặt với rủi ro khí hậu nhiều hơn hầu hết các quốc gia khác
trên thế giới. Theo một số ước tính, ớc ta là một trong năm quốc gia hàng đầu có khả
năng bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu. Nếu không có các biện pháp thích
ứng và giảm nhẹ, đất nước này có thể phải đối mặt với những hậu quả kinh tế và xã hội
nghiêm trọng.
Theo báo cáo NDC, Việt Nam khoảng 60% ợng phát thải từ công nghiệp
năng lượng chủ yếu từ sản xuất điện năng. Do đó, việc giảm phát thải khí nhà kính
trong sản xuất điện cùng quan trọng để Việt Nam có thể sớm đạt được cam kết.
Do nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cho mục tiêu phát triển kinh tế, để giảm phát
thải khí nhà kính nhưng vẫn giữ được tăng trưởng trong sản xuất điện thì cần gia tăng
nguồn cung cấp điện từ năng lượng tái tạo như điện mặt trời, điện gió…
Tại Hội nghị về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc Glasgow (COP 26) năm
2021, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã công bcam kết loại bỏ dần việc sản xuất điện
than vào những năm 2040 và đạt mục tiêu phát thải carbon ròng bằng 0 vào năm 2050.
Gần đây nhất, trong Chiến lược quốc gia về Về biến đổi khí hậu, Việt Nam đã công bố
mục tiêu giảm phát thải 43,5% vào năm 2030, các mục tiêu phát thải theo ngành cụ thể
vào năm 2030 2050, cũng như các đề xuất định nh để đạt được các mục tiêu này.
Để đạt được các mục tiêu đề ra, chúng ta cần nhìn vào thực tế phát thải của quốc gia để
từ đó có những biện pháp để giảm phát thải khí nhà kính.
Năm
Million in tonnes
2011
345.71
2012
338.62
2013
358.24
2014
482.29
2015
492.70
2016
470.56
2017
480.57
lOMoARcPSD| 45734214
10
2018
517.94
2019
581.44
Data source: Calculated by Our World in Data based on emissions data from Jones et
al. (2023)
Trên là bảng số liệu phát thải khí nhà kính từ năm 2011-2019 theo Our World in
Data, ta nhìn thấy xu hướng phát thải khí nkính tại Việt Nam ngày càng tăng theo
thời gian. Đặc biệt, so với năm 2011 thì tổng mức phát thải khí nhà kính năm 2019 cao
hơn 1,68 lần và bình quân trong giai đoạn 2011 - 2019 tăng 8,7%/năm.
Trong đó, theo số liệu thống năm 2019, ngành mức phát thải lớn nhất
ngành điện nhiệt với mức 155.23 triệu tấn, ngay sau đó là ngành chế tạo và xây dựng là
73,84 triệu tấn. Ngành mức phát thải thấp nhất hàng không vận tải với 4.57
triệu tấn.
Data source: Calculated by Our World in Data based on emissions data from Jones et
al. (2023)
Khi so sánh với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á trình độ tương
đương, ta thấy Philippines quốc gia mức phát thải thấp nhất trong 4 quốc gia
mặc tăng đều từ m 2011 đến năm 2019 nhưng cũng không đáng kể. Năm 2019
tăng 20 triệu tấn so với năm 2011 tại Philippines. Trong khi đó, Việt Nam đến năm 2015
lại nước mức phát thải khí nhà kính lớn nhất trong 4 nước mặc ban đầu Thái
Lan là nước phát thải lớn nhất. Thái Lan đến năm 2019 đã giảm được gần 100 triệu tấn
khí nhà kính, còn Việt Nam thì tăng lên gần 200 triệu tấn khí nhà kính so với năm 2011.
lOMoARcPSD| 45734214
11
Năm
Thailand
Malaysia
Vietnam
Philippines
2011
544.60
409.70
345.71
245.35
2012
541.93
421.35
338.62
239.56
2013
523.35
453.21
358.24
240.23
2014
501.06
492.34
482.29
238.35
2015
480.24
463.71
492.70
239.37
2016
469.65
449.58
470.56
245.94
2017
468.06
434.48
480.57
263.81
2018
450.36
446.26
517.94
267.48
2019
458.15
443.14
581.44
266.55
(Đơn vị: Million in tonnes)
Data source: Calculated by Our World in Data based on emissions data from Jones et
al. (2023)
2.2 Khả năng thực hiện
Việt Nam phải đối mặt với mối đe dọa kép. Đầu tiên là những rủi ro vật chất do
biến đổi khí hậu gây ra, có thể có tác động to lớn đến các khu vực đô thị của Việt Nam.
Nghiên cứu trước đây của McKinsey cho thấy rằng tại Thành phố Hồ Chí Minh
(TPHCM) - thành phố lớn nhất cả nước trung tâm thương mại tài chính quan
trọng - độ sâu của thể tăng gấp ba lần vào năm 2050 trận kéo dài 100 năm
có thể ảnh hưởng đến 36% diện tích thành phố. Những thiệt hại và tổn thất liên quan
thể trị giá từ 15 tỷ đến 20 tỷ USD. Kịch bản mực nước biển dâng 1,8 mét thể khiến
66% TP.HCM chìm trong nước, khả năng dẫn đến mất điện, đóng cửa đường bộ
phương tiện công cộng.
Thứ hai, GDP của Việt Nam đang gặp rủi ro vì những điều chỉnh trong quá trình
chuyển đổi. Việt Nam có tỷ trọng GDP cao từ các lĩnh vực có hàm lượng carbon cao và
phần lớn nguồn vốn của nước này gắn liền với năng lượng dựa trên nhiên liệu a thạch.
Việt Nam đã phải vật lộn để thu hút nguồn tài chính cho các nhà máy nhiệt điện đốt than
theo quy hoạch.
Do đó, việc giảm phát thải là cần thiết đối với Việt Nam để giảm thiểu rủi ro vật
chất và kinh tế. Và điều đó sẽ đòi hỏi sự thay đổi đáng kể. Lượng khí thải của Việt Nam
có thể tăng gần gấp 4 lần vào năm 2050 nếu các ngành công nghiệp trong nước tiếp tục
tăng trưởng theo kế hoạch mà không thay đổi công nghệ, thay đổi cơ sở công nghiệp và
thực hiện thành công các thay đổi chính sách.
Các mục tiêu chính ch của Việt Nam phù hợp với nhiều quốc gia trong Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cũng đã đưa ra các cam kết về mức ròng bằng
lOMoARcPSD| 45734214
12
0. Cũng như các quốc gia khác, lượng khí thải của Việt Nam đến từ nhiều hệ thống năng
lượng và sử dụng đất. Khoảng 30% tổng lượng phát thải khí nhà kính là từ ngành điện,
30% nữa là từ công nghiệp và khoảng 10% là từ giao thông vận tải.
Nhiều quan trong chính phủ Việt Nam đã vạch ra các chính sách cụ thể để
giảm lượng khí CO2. dụ, Kế hoạch Phát triển Điện lực 8 (PDP 8) của BCông
Thương đặt mục tiêu chuyển khoảng 75% công suất phát điện sang năng lượng tái tạo
vào năm 2045. Trong đó, khoảng 100 gigawatt (GW) sẽ năng lượng mặt trời
khoảng 120 GW sẽ năng lượng gió (thậm chí các mục tiêu năng lượng mặt trời cao
hơn đang được thảo luận). Bộ cũng công bố việc sử dụng hydro amoniac trong các
kế hoạch sản xuất nhiệt, mở đường cho hydro xanh thay thế một phần nhiên liệu hóa
thạch.
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, Thủ tướng đã khuyến khích sử dụng phương
tiện chạy điện (EV), sở hạ tầng sạc xe điện điện khí hóa phương tiện giao thông
công cộng. Các bên liên quan của công chúng đã hành động phù hợp. Bộ Tài chính
giảm phí đăng ký xe điện. Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng đều đang triển khai các dự án
tàu điện ngầm, điều y thể làm giảm tỷ lệ hành khách bằng phương tiện nhân.
Hà Nội và các thành phố khác cũng đã bàn về việc cấm xe hai và ba bánh gắn động cơ
đốt trong (ICE) đã cho người đi bộ đi dạo một số khu vực vào một số ngày nhất
định. Bộ Giao thông Vận tải ng đang lên kế hoạch xây dựng đường sắt cao tốc, có thể
làm giảm số lượng chuyến bay trong nước.
Các quan chính phủ khác cũng đã đưa ra cam kết. Bộ ng nghiệp Phát
triển nông thôn cam kết chấm dứt nạn phá rừng vào năm 2030 Bộ Xây dựng đã đặt
ra các yêu cầu thúc đẩy công trình xanh.
Ngoài các quan trung ương, một số tỉnh cũng nhấn mạnh đến việc khử cacbon.
Các tỉnh ven biển có tham vọng đặt ra các mục tiêu cao về năng lượng tái tạo trong dự
thảo PDP 8 mới nhất. Những người khác rõ ràng đang chuyển hướng từ các ngành phát
thải cao sang các ngành phát thải thấp n, giá trị gia tăng cao hơn. Tỉnh Quảng Nam
đã đi tiên phong trong các dự án hấp thụ carbon ở Việt Nam thông qua việc bảo vệ rừng
với sự hợp tác của Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF).
Nếu chính phủthể thực hiện thành công các chính sách này thì có thể sẽ giảm
lượng khí thải—nhưng không đến mức cần thiết để đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào
năm 2050. Trong kịch bản tốt nhất, kết hợp các kế hoạch mới nhất với những thay đổi
công nghệ hiệu quả kinh tế—chẳng hạn náp dụng hệ truyền động EV cho ô tô
khách xe hai ba bánh, cải thiện hiệu quả nông nghiệp chuyển sang sản xuất
tiên tiến—đường cong phát thải thậm chí n giảm xuống hơn. Theo kịch bản này, lượng
khí thải của Việt Nam có thể ổn định vào khoảng năm 2035. Đến năm 2050, lượng khí
thải sẽ xấp xỉ 0,6 gigatons, gần bằng mức của năm 2025.
III. Khuyến nghị và giải pháp tại Việt Nam
Để hướng tới mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050, Việt Nam
cần phải đề ra rất nhiều tiêu chí, chính sách, lộ trình, kế hoạch… ới đây một số
lOMoARcPSD| 45734214
13
khuyến nghị, giải pháp cho vấn đề này: 1. Hoàn thiện đồng bộ chế, chính sách,
pháp luật:
Tập trung soát, tháo gỡ các rào cản về thể chế, chế, chính sách, quy định
pháp luật; đẩy nhanh ltrình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường đầu kinh doanh tạo thuận lợi để thu hút các dòng vốn đầu tư, tài
chính xanh của các tchức tài chính quốc tế, các tập đoàn quốc tế vào Việt Nam hợp
tác và triển khai các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và chuyển đổi năng lượng.
Ban hành các quy định giới hạn mức tiêu thụ nhiên liệu đối với phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ; quy định về hiệu quả sử dụng năng lượng đối với phương tiện
giao thông vận tải; các chế khuyến khích, ưu đãi sử dụng nhiên liệu sinh học, điện,
nhiên liệu amoniac xanh, hydro xanh trong giao thông vận tải; triển khai áp dụng các
công cụ định giá các-bon; khuyến khích đầu tư giảm phát thải trong các lĩnh vực; thúc
đẩy phát triển thương mại sản xuất, tiêu dùng hàng hóa xanh, bền vững, thúc đẩy
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số…
2. Tập trung phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, không phát thải mới;
côngnghệ lưu trữ năng lượng và công nghệ thu, giữ và sử dụng các-bon:
Tập trung phát triển các dự án năng lượng tái tạo, nghiên cứu phát triển sử
dụng nhiên liệu amoniac xanh, hydro xanh; lưu trữ năng lượng và phát triển công nghệ
thu hồi, lưu giữ và sử dụng các-bon. Đánh giá tiềm năng, trữ lượng các loại khoáng sản
phục vụ sản xuất pin, lưu trữ năng lượng, ứng dụng trong lắp ráp các thiết bị, phương
tiện không phát thải. Tăng cường điện khí hóa sử dụng hiệu quả năng ợng trong
dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải; phát triển ới điện thông minh, vận hành
các nguồn năng lượng mới, nguồn điện linh hoạt; thực hiện các chương trình quản
nhu cầu điện và điều chỉnh phụ tải điện; phát triển ô tô điện tại Việt Nam.
Nghiên cứu thành lập Trung tâm Năng lượng tái tạo quốc gia nhằm phát triển
nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ chia sẻ kinh nghiệm quản trị quốc gia
trong lĩnh vực này. Xem xét tham gia Cơ quan Năng lượng Tái tạo quốc tế (IRENA) và
Liên minh Năng lượng Mặt trời quốc tế (ISA) để thúc đẩy các hoạt động chuyển dịch
năng lượng, huy động các nguồn vốn cho ứng phó với biến đổi khí hậu và chuyển dịch
năng lượng. Tổ chức điều tra các loại khoáng sản, nghiên cứu phát triển vật liệu, công
nghệ mới để chuyển tải, lưu trữ năng lượng.
3. Thúc đẩy giảm phát thải trong giao thông giảm nhẹ phát thải khí nhà
kínhlĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển đô thị công trình xây dựng
xanh. Chuyển đổi phương thức vận tải từ đường bộ sang đường sắt, đường thủy nội địa
vận tải ven biển; tăng cường kết nối các phương thức vận tải kết hợp dịch vlogistics
chất lượng cao, giảm hệ số chạy rỗng của phương tiện. Chuyển đổi sử dụng phương
tiện giao thông nhân sang sử dụng phương tiện giao thông công cộng, ng cao thị
phần vận tải hành khách công cộng tại các đô thị; mở rộng, phát triển giao thông phi cơ
giới. Chuyển đổi hoạt động theo tiêu chí xanh, phát thải các-bon thấp đối với các cảng,
bến, nhà ga. Phát triển hạ tầng cung cấp năng lượng xanh cho phương tiện giao thông
vận tải; phát triển kết cấu hạ tầng giao thông xanh, phát thải các-bon thấp. Triển khai
lOMoARcPSD| 45734214
14
các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng; phát
triển đô thị xanh, thông minh, sinh thái và các công trình xây dựng xanh, phát thải các-
bon thấp.
4. Phát triển ng nghiệp sinh thái, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp; bảo
vệ,bảo tồn, sử dụng phát triển bền vững rừng. Phát triển nông nghiệp sinh thái,
hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường thích ứng với
biến đổi khí hậu; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy lớn gắn với
cơ sở chế biến, bảo quản nông sản, sử dụng công nghệ hiện đại, ít phát thải; chuyển đổi
cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao, phù hợp với nhu cầu thị trường, khả năng
chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu. Bảo vệ, bảo tồn, sử dụng phát triển bền
vững rừng đất lâm nghiệp, đặc biệt diện tích rừng tự nhiên hiện để giảm phát
thải, tăng lượng hấp thụ các-bon rừng; trồng rừng, phát triển rừng, phục hồi rừng các
hệ sinh thái tự nhiên của rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; khoanh nuôi phục hồi rừng
tự nhiên, xúc tiến tái sinh và làm giàu rừng; nâng cao chất lượng trữợng các-bon
rừng.
5. Bảo vệ, phục hồi các nguồn tài nguyên, phát triển các hệ sinh thái tự
nhiên.Phục hồi phát triển hệ sinh thái biển; bảo vệ phát triển bền vững nguồn sinh
thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng. Cải thiện, phục hồi các nguồn nước bị suy
thoái, cạn kiệt ô nhiễm; quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn ớc,
đặc biệt đối với các vùng có nguy cơ hạn hán, thiếu nước, chịu tác động của xâm nhập
mặn. Thực hiện chôn lấp chất thải rắn có thu hồi khí cho phát điện và chôn lấp bán hiếu
khí, phát điện sinh khối; nhân rộng hình sản xuất phân compost từ chất thải sinh
hoạt; xử lý đốt chất thải rắn phát điện. Áp dụng mô hình tuần hoàn xử lý chất thải, đẩy
mạnh triển khai phân loại rác tại nguồn.
6. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, chú trọng đầu phát triển hạ
tầng,phát triển đô thị thích ng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai cho
các khu vực dễ bị tổn thương, đặc biệt khu vực ven biển, sông, hồ. Triển khai các
giải pháp thích ứng dựa vào tự nhiên, hệ sinh thái và cộng đồng. Tăng cường năng lực
quan trắc, cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn, thiên tai năng lực truyền tin; xây
dựng hệ thống giám sát biến đổi khí hậu nước biển dâng. soát, câp nhậ t qu
hoạch xây dựng đô thị thích ứng, chống chịu với biến đổi khí hâu; quy hoạch, bố trí, di
dời, sắp xếp dân cư, xây dựng nhà an toàn cho người dân ở những ng thường xuyên
bị tác đông của thiên tai, đặ c biệ t là lũ quét, sạt lở đất. Phát triển và thực hiệ thí điểm
một số hình an sinh hội, chuyển đổi công bằng phù hợp với điều kiện tự nhiên,
sinh thái, xã hội của các vùng, miền.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, tăng cường năng lực,
truyềnthông. Tchức đánh giá nhu cầu công nghệ sạch, phát thải các-bon thấp trong
các ngành, lĩnh vực để thực hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm
2050. Triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ, hoạt động đổi mới sáng tạo phát
triển các-bon thấp trong các ngành, lĩnh vực. Nghiên cứu và triển khai thí điểm các giải
pháp thu hồi lưu giữ các-bon từ các nguồn phát thải lớn cho một số lĩnh vực, vùng
lOMoARcPSD| 45734214
15
có tiềm năng, đảm bảo hiệu quả về chi phí và có thể mở rộng quy mô; nghiên cứu phát
triển các vật liệu mới ít phát thải. Triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận
thức về ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển các chương trình giáo dục đào tạo
tích hợp nội dung ứng phó biến đổi khí hậu ở các cấp học.
8. Thúc đẩy ngoại giao khí hậu, vận động thu hút nguồn lực quốc tế (các nguồn
tài chính công tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm…) thông qua trao đổi, chuyến
thăm cấp cao, chương trình làm việc của c Bộ, ngành, địa phương với đối tác nước
ngoài, các quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài thúc đẩy thiết lập các quan hệ
đối tác songđa phương với các đối tác quốc tế. Tiếp thu kinh nghiệm, mô hình, thực
tiễn tốt về thực hiện các cam kết tại COP 26 các nước, các sáng kiến ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, chuyển đổi công nghiệp, giao thông và năng lượng phục
vụ chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng phát thải thấp, kinh tế tuần hoàn. Tích cực
tham gia các tổ chức, cơ chế, diễn đàn quốc tế liên quan đến biến đổi khí hậu đóng
góp thực chất, đề xuất ý tưởng và sáng kiến mới tại các cơ chế khu vực và toàn cầu.
KẾT LUẬN
Cuộc đua Net Zero trên thế giới đã khởi động từ rất lâu. Rất nhiều quốc gia
lớn đã bắt tay vào giảm phát thải như thực hiện dùng năng lượng xanh, dùng nhiên
liệu thay thế, sử dụng công nghệ hệ thống theo dõi giảm phát thải từ hàng chục
năm trước.
Vì thế, Việt Nam không thể chậm trễ thực hiện Net Zero, bởi lẽ hành động vì
cắt giảm phát thải không đơn thuần là vì i trường, nó còn ảnh hưởng rất nhiều
đến thương hiệu các sản phẩm trên thị trường và trong mắt người tiêu dùng quốc tế.
Việc Việt Nam tham gia cuộc đua Net Zero này đã và đang thu hút sự quan tâm của
nhiều bên liên quan, từ chính phủ, các doanh nghiệp, đến cộng đồng khoa học
đông đảo người dân.
Chính phủ đã cam kết thúc đẩy việc giảm thiểu khí nhà kính trong các kế
hoạch phát triển quốc gia và xây dựng các chính sách hỗ trợ việc thực hiện mục tiêu
Net Zero. Các doanh nghiệp cũng đang nghiên cứu và triển khai các biện pháp mới
nhằm giảm thiểu phát thải như áp dụng công nghệ mới, lắp đặt hệ thống thu hồi nhiệt
dư, dùng nguyên liệu đốt thay thế cho than,...
Nhìn chung, hướng tới mục tiêu Net Zero, Việt Nam đã thể hiện vai trò dẫn
đầu về năng lượng sạch ở Dông Nam Á. Những bước tiến này, Việt Nam mong rằng
sẽ sớm đạt được mục tiêu về phát thải ròng bằng 0 càng sớm càng tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, TS. Nguyễn Mạnh Hiến (14/07/2022), “Ba trụ cột để thế giới đạt được Net-zero vào
năm 2050”, Tạp chí năng lượng Việt Nam
2, Benjamin Storrow ( May 18, 2021), Net-Zero Emissions by 2050 Are Possible,
Landmark Report Says”, Scientific American.
lOMoARcPSD| 45734214
16
3, Vishal Agarwal, Jonathan Deffarges (October 14, 2022), Charting a path for
Vietnam to achieve its net-zero goals”, McKinsey Sustainability.
4, Thúy Loan - Đình Đáp (26/07/2022), “Xu thế giảm phát thải và vai trò của năng lượng
tái tạo trong bảo vệ môi trường”, Tạp chí Tài chính.
5, Việt (26/07/2022), Giảm phát thải khí nhà kính để phát triển xanh bền vững”, Bộ
Công Thương Việt Nam.
6, PGS.TS Phó Cảnh Nam (06/11/2023), “Phát thải CO2 từ sử dụng năng lượng trên toàn
cầu và tình hình của Việt Nam”, Tạp chí năng lượng Việt Nam
7, World Economic Forum (May 26, 2021), Are net zero emissions by 2050 possible? Yes,
says IEA”.
8, INTERNATIONAL ENERGY AGENCY (October 2021 (4th revision)), Net Zero
by 2050 A Roadmap for the Global Energy Sector
9, Khuê (17/11/2022), “Việt Nam vượt qua mục tiêu giảm phát thải khí carbon dựa trên
mục tiêu đóng góp quốc gia tự quyết định”, VnEconomy. 10, Web WHAT IS NET ZERO?”,
University of Oxford
nhóm 3: slide 25: kịch bản tốt nhất này đc đặt trong bối cảnh
kt thế nào
nhận thấy kiến nghị nào khả thi trong thời gian ngắn, đưa ra ví dụ là nước nào đã thực
hiện đc mục tiêu, thực trạng thực hiện ntn
slide 16: số liệu, nghị định nào, ở nước nào và nước đó đang làm gì để đạt dc mục tiêu
TQ xây dựng 12 cơ sở CN để làm gì,....
lý thuyết thì thuần LT, k đưa thực trạng vào
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN KINH TẾ HỌC VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỀ TÀI:
“Những nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng bằng 0 (Net Zero
Emission) của các quốc gia trên thế giới và khả năng thực hiện chiến lược phát
thải ròng bằng 0 tại Việt Nam”.
Lớp TC: MTKH1103(123)_07_ Kinh tế học biến đổi khí hậu
GV hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Thị Hoài Thu NHÓM 1 Họ và tên MSV
Nguyễn Thị Đỗ Quyên 11216803
Đặng Thị Phương Trà 11216819 Lê Thị Thùy Trang 11216823 Hồ Hoàng Phương 11214750
Đinh Trần Hiếu Thuận 11215604 Mai Phương Thảo 11216608
Hà Nội - Tháng 10/2023 lOMoAR cPSD| 45734214 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................
NỘI DUNG...........................................................................................................................................
I. Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng bằng 0 (Net Zero Emission)
của các quốc gia trên thế giới..............................................................................................................
1. Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng các quốc gia trên thế giới............................. 2.
Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng của Việt Nam............................................... II.
Thực trạng phát thải ròng và khả năng thực hiện của các quốc gia trên thế

giới và Việt Nam...................................................................................................................................
1. Thực trạng phát thải ròng trên thế giới.........................................................................................
1.1 Thực trạng phát thải....................................................................................................................
1.2 Khả năng thực hiện.....................................................................................................................
2. Thực trạng phát thải ròng tại Việt Nam........................................................................................
2.1 Thực trạng phát thải.................................................................................................................... 2.2 Khả năng thực
hiện.....................................................................................................................III. Khuyến nghị và
giải pháp tại Việt Nam...................................................................................... KẾT
LUẬN.......................................................................................................................................... TÀI
LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................... MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu, là thách thức nghiêm trọng nhất đối với nhân
loại trong thế kỷ XXI. Trong quá trình phát triển, biến đổi khí hậu (do phát thải khí nhà
kính gây ra) là một trong những vấn đề an ninh phi truyền thống, đe dọa tới sự tồn vong của toàn nhân loại.
Biến đổi khí hậu rất khó ngăn chặn ngay cả khi ngừng sử dụng nhiên liệu hóa
thạch. Khí CO2, nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu, sẽ còn tồn tại trong bầu khí
quyển và tiếp tục làm nóng Trái đất trong nhiều thập kỷ. Vì vậy, việc giảm phát thải khí
nhà kính là vô cùng quan trọng, nhưng không chỉ dừng lại ở đó. Mục tiêu cuối cùng là
cân bằng lại quy mô và khôi phục khí hậu toàn cầu về mức trước biến đổi khí hậu. Để
đạt được điều đó, cần đạt phát thải ròng bằng không và sau đó khắc phục những tác hại
trong quá khứ bằng cách giảm lượng khí nhà kính đã được phát thải trong quá khứ.
Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí
hậu, cả về chính trị, kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh. Vì thế, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu ở nước ta là vấn đề quan trọng, cấp thiết. Do đó, nhóm chúng em
quyết định lựa chọn chủ đề “Những nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng
bằng 0 (Net Zero Emission) của các quốc gia trên thế giới và khả năng thực hiện
chiến lược phát thải ròng bằng 0 tại Việt Nam
”. 1 lOMoAR cPSD| 45734214
Với chủ đề trên, nhóm đã đi từ cơ sở lý luận đến thực trạng phải thát thải từ đó
đưa ra những khuyết nghị và giải pháp cho việc phát thải ròng của Việt Nam để phù hợp
với xu hướng dịch chuyển năng lượng xanh cùng với thế giới. Nhiên liệu hydro xanh
bắt đầu nổi lên như một giải pháp tiềm năng bởi nó không chỉ đáp ứng được điều kiện
“sạch” ít phát thải KNK, mà còn có trữ lượng dồi dào, dễ vận chuyển, chuyển đổi sang
các dạng năng lượng khác. NỘI DUNG
I. Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng bằng 0 (Net Zero Emission) của
các quốc gia trên thế giới
1. Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng của các quốc gia trên thế giới
Để đạt được mức phát thải bằng 0 có nghĩa là không phát thải khí nhà kính vào
bầu khí quyển, nghĩa là không CO2, không CH4, không N2O và các khí khác. Bên cạnh
đó, để đạt được mức phát thải ròng bằng 0 có nghĩa là một số khí nhà kính vẫn được
thải ra, nhưng chúng được bù đắp bằng cách loại bỏ một lượng khí nhà kính tương
đương ra khỏi bầu khí quyển và lưu giữ trong đất, thực vật,... Vì việc loại bỏ hoàn toàn
một số nguồn phát thải sẽ rất tốn kém và gây gián đoạn tới nền kinh tế, do đó, việc phát
thải ròng bằng 0 được cho là khả thi hơn so với phát thải bằng 0.
Theo thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, các bên được yêu cầu nộp “Đóng góp
do quốc gia tự quyết định (NDCs) cho UNFCCC và thực hiện các chính sách nhằm đạt
được các mục tiêu đã nêu ra của mình. Quá trình này yêu cầu các bên cập nhật NDCs
của mình 5 năm một lần theo cách lũy tiến để phản ánh tham vọng cao nhất có thể. Do
đó, các chiến lược về phát thải ròng bằng 0 sẽ khác nhau theo lãnh thổ, khu vực,
và trình độ phát triển.
Các chính sách cũng sẽ phản ảnh được khả năng, chính sách,
tài nguyên, và những điều kiện quan trọng khác của vùng.
Tại kịch bản Net-Zero 2050, các nước cũng đã có những cam kết về lượng khí
nhà kính phát thải. Các cam kết về lượng phát thải ròng bằng 0 cũng khác nhau đáng kể
về thời gian và phạm vi. Một số khác biệt chính bao gồm:
Độ bao phủ GHG: Hầu hết các cam kết bao gồm tất cả các phát thải khí nhà
kính, nhưng một số cam kết bao gồm các miễn trừ hoặc các quy định khác nhau đối với
một số loại phát thải nhất định. Ví dụ, cam kết về mức không rộng của New Zealand
bao gồm tất cả các loại khí nhà kinh ngoại trừ khi metan sinh học có mục tiêu giảm thiểu riêng.
Ranh giới ngành: Một số cam kết loại trừ phát thải từ các lĩnh vực hoặc hoạt
động cụ thể. Ví dụ, Hà Lan đặt mục tiêu đạt được mức phát thải GHG bằng 0 chỉ trong
ngành điện của mình (như một phần trong mục tiêu tổng thể nhằm giảm tổng lượng phát
thải GHG xuống 95%) và một số quốc gia, bao gồm Pháp, Bồ Đào Nha và Thụy Điển,
loại trừ ngành hàng không quốc tế và Đang chuyển hàng.
Sử dụng công nghệ loại bỏ carbon dioxide (CDR): Các cam kết có những cách
tiếp cận khác nhau để giải thích cho CDR trong phạm vi lãnh thổ có chủ quyền của một
quốc gia. Các phương án CDR bao gồm các bể hấp thụ COz tự nhiên, chẳng hạn như
rừng và đất, cũng như các giải pháp công nghệ, chẳng hạn như thu hồi không khí trực 2 lOMoAR cPSD| 45734214
tiếp hoặc năng lượng sinh học với việc thu hồi và lưu trữ carbon. Ví dụ, Uruguay đã
tuyên bố rằng các bể hấp thụ CO2 tự nhiên sẽ được sử dụng để giúp nước này đạt mức
phát thải ròng bằng 0, trong khi Thụy Sĩ có kế hoạch sử dụng công nghệ CDR để cân
bằng một phần lượng phát thải còn lại vào năm 2050.
Sử dụng các khoản chuyển giao giảm nhẹ quốc tế: Một số cam kết cho phép
việc giảm thiểu khí nhà kính xảy ra bên ngoài biên giới của một quốc gia được tính vào
mục tiêu bằng không, chẳng hạn như thông qua chuyển giao tín dụng carbon, trong khi
những cam kết khác thì không. Ví dụ, Nauy cho phép sử dụng khả năng chuyển khoản
quốc tế, trong khi Pháp loại trừ chúng một cách rõ ràng. Một số quốc gia, chẳng hạn
như Thụy Điển, cho phép chuyển khoản như vậy nhưng chỉ định giới hạn trên cho việc sử dụng chúng.
Khung thời gian: Phần lớn các cam kết, bao gồm 35% lượng khí thải CO2 toàn
cầu vào năm 2020, đặt mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, nhưng
mà Phần Lan đặt mục tiêu đạt được mục tiêu đỏ vào năm 2035, Áo và Iceland vào năm
2040 và Thụy Điển vào năm 2045. Trong số các nước khác, Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa Trung Quốc (sau đây gọi là Trung Quốc) và Ukraine đã đặt ra mục tiêu sau năm 2050.
Các chiến lược phát thải ròng bằng 0 dưới đây được rút ra từ nhiều vùng lãnh thổ
trên thế giới và những chiến lược này được củng cố từ nhiều chiến lược đến từ các quốc gia khác nhau:
● Giảm và thay thế nhu cầu về vật liệu có nồng độ cao GHG (tức là hiệu quả sử dụng vật liệu).
● Nâng cao số lượng và chất lượng tái chế thông qua thiết kế và quy định có chủ đích.
● Loại bỏ trợ cấp năng lượng kết hợp với định giá carbon và bảo vệ khả năng cạnh tranh.
● Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển cho các công nghệ sản xuất đã khử cacbon, theo
sau là thị trường dẫn đầu và trợ cấp giá trong quá trình thương mại hóa giai đoạn đầu.
● Chính sách hoàng hôn cho các cơ sở cũ có lượng cacbon cao.
● Quy hoạch và hỗ trợ cơ sở hạ tầng lưu trữ điện, hydro và carbon.
● Hỗ trợ các thể chế, bao gồm cả “chuyển đổi lực lượng lao động và cộng đồng
công bằng” cũng như giám sát và điều chỉnh hiệu quả chính sách.
Nhìn vào ta thấy có ba trụ cột chính để thế giới đạt được net zero vào năm 2050
gồm: Tăng cường công nghệ carbon thấp; Thay đổi chính sách; Tạo ra nhu cầu.
2. Các nội dung cơ bản của chiến lược phát thải ròng của Việt Nam
Việt Nam đã đưa ra cam kết mạnh mẽ hơn về ứng phó với biến đổi khí hậu tại
COP26. Việt Nam đã có những chiến lược đối với việc phát thải khí nhà kính để có thể
đạt được mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. 3 lOMoAR cPSD| 45734214
Nỗ lực đạt mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050: tích cực đóng góp
có trách nhiệm cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất; nâng cao chất
lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đến năm 2030, bảo đảm tổng lượng phát thải khí nhà kính quốc gia giảm 43,5%
so với kịch bản phát triển thông thường (BAU). Trong đó: Lĩnh vực năng lượng giảm
32,6%, lượng phát thải không vượt quá 457 triệu tấn CO2 tương đương (CO2tđ); lĩnh
vực nông nghiệp giảm 43,0%, lượng phát thải không vượt quá 64 triệu tấn CO2tđ; lĩnh
vực lâm nghiệp, sử dụng đất giảm 70% lượng phát thải và tăng 20% lượng hấp thụ các-
bon, tổng lượng phát thải và hấp thụ đạt ít nhất -95 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực chất thải
giảm 60,7%, lượng phát thải không vượt quá 18 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực các quá trình
công nghiệp giảm 38,3%, lượng phát thải không vượt quá 86 triệu tấn CO2tđ. Các cơ
sở có mức phát thải khí nhà kính hằng năm từ 2.000 tấn CO2tđ trở lên phải thực hiện
giảm phát thải khí nhà kính.
Đến năm 2050, bảo đảm tổng lượng phát thải khí nhà kính quốc gia đạt mức phát
thải ròng bằng “0”; lượng phát thải đạt đỉnh vào năm 2035, sau đó giảm nhanh. Trong
đó: Lĩnh vực năng lượng giảm 91,6%, lượng phát thải không vượt quá 101 triệu tấn
CO2tđ; lĩnh vực nông nghiệp giảm 63,1%, lượng phát thải không vượt quá 56 triệu tấn
CO2tđ; lĩnh vực lâm nghiệp, sử dụng đất giảm 90% lượng phát thải, tăng 30% lượng
hấp thụ các-bon, tổng lượng phát thải và hấp thụ đạt ít nhất -185 triệu tấn CO2tđ; lĩnh
vực chất thải giảm 90,7%, lượng phát thải không vượt quá 8 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực
các quá trình công nghiệp giảm 84,8%, lượng phát thải không vượt quá 20 triệu tấn
CO2tđ. Các cơ sở có mức phát thải khí nhà kính hằng năm từ 200 tấn CO2tđ trở lên
phải thực hiện giảm phát thải khí nhà kính.
Nhóm nhiệm vụ chung về giảm phát thải khí nhà kính tập trung xây dựng các kế
hoạch hành động giảm phát thải; thực hiện kiểm kê khí nhà kính; xây dựng tổng hạn
ngạch phát thải khí nhà kính và tổ chức phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho
các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; hoàn thiện cơ sở
dữ liệu trực tuyến về kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định hoạt động
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh
nghiệp thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính trong các hoạt động hằng
ngày và trong đầu tư, mua sắm công. Tiến tới mọi cơ sở thuộc khu vực công phải thực
hiện kiểm kê khí nhà kính và giảm phát thải khí nhà kính; thực hiện giảm phát thải khí
nhà kính trong các hoạt động hằng ngày trở thành vấn đề đạo đức kinh doanh, trách
nhiệm xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp.
II. Thực trạng phát thải ròng và khả năng thực hiện của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam
1. Thực trạng phát thải ròng trên thế giới
1.1 Thực trạng phát thải
Theo một nghiên cứu mới của Đại học Dartmouth (Mỹ) công bố trên tạp chí
Climate Change mới đây cho thấy, Mỹ và Trung Quốc, hai quốc gia có lượng phát thải
khí gây hiệu ứng nhà kính lớn nhất thế giới, đã gây ra thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu 4 lOMoAR cPSD| 45734214
hơn 1.800 tỷ USD mỗi nước. Ba quốc gia đứng tiếp theo trong danh sách về lượng khí
phát thải là Nga, Ấn Độ và Brazil đã gây ra thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu hơn 500
tỷ USD mỗi nước. Nhóm 20 nước (Argentina, Úc, Brazil, Canada, Trung Quốc, Pháp,
Đức, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico, Nga, Ả Rập Saudi, Nam Phi,
Thổ Nhĩ Kỳ, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu) chịu trách nhiệm cho
khoảng 75% lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng các quốc gia có lượng phát thải lớn nhất phải chịu trách nhiệm khi gây thiệt hại
lớn về kinh tế cho các quốc gia nghèo hơn, dễ bị tổn thương hơn do sự nóng lên toàn cầu.
Báo cáo tính toán thiệt hại do lượng khí thải của mỗi quốc gia gây ra đối với nền
kinh tế của từng quốc gia khác. Trong đó, các quốc gia chịu thiệt hại kinh tế do khí thải
của Mỹ có nhiệt độ ấm hơn và nghèo hơn mức trung bình toàn cầu và thường nằm ở
phía Nam bán cầu hoặc vùng nhiệt đới như Mexico, với mức thiệt hại 79,5 tỷ USD hay
Philippines với 34 tỷ USD.
Dưới đây là số liệu lượng phát thải CO2 của một vài quốc gia chiếm tỷ lệ đáng kể
trong lượng phát thải toàn cầu từ việc sử dụng năng lượng năm 2011, 2020 và 2021.
(Đơn vị tính: Triệu tấn CO2)
Quốc gia/Châu lục 2011 2020 2021 Tỷ trọng Canada 550,2 517,3 527,4 1,6% Mexico 465,8 357,7 373,8 1,1% Mỹ 5336,2 4420,6 4701,1 13,9% Trung Quốc 8793,5 9974,3 10523 31,1% Brazil 424,2 390,5 436,6 1,3% Nga 1558,8 1456,2 1581,3 4,7% Ấn Độ 1728,4 2281,2 2552,8 7,5% Nhật Bản 1207,5 1029,5 1053,7 3,1% Nam Phi 466,3 437,2 438,9 1,3% Bắc Mỹ 6352,2 5295,6 5602,2 16,5% Châu Á-TBD 14813,5 16829 17734 52,3% Châu Phi 1103,6 1222,6 1290,7 3,8% Châu Âu 4599,1 3608,3 3793,7 11,2% Toàn thế giới 31904,6 32078,5 33884,1 100% 5 lOMoAR cPSD| 45734214
Bảng phát thải khí CO2 toàn cầu từ sử dụng năng lượng
(Nguồn: BP Statistical Review of World Energy 2022)
Theo báo cáo của Cơ quan Môi trường Châu Âu, giao thông vận tải chịu trách
nhiệm về 1/4 tổng lượng khí thải CO2 của EU vào năm 2019, trong đó 71.7% đến từ
vận tải đường bộ (trong đó 70% là từ ô tô, xe tải và xe máy gây ra). Ngoài ra ngành
năng lượng, nông nghiệp, công nghiệp, lượng khí thải từ các khu dân cư và hoạt động
thương mại cũng đóng góp vào lượng phát thải C02 nhưng nhìn chung đều đang có xu hướng giảm.
[Diễn biến phát thải CO2 ở EU theo lĩnh vực (1990-2019)]
Nghiên cứu chỉ số Net Zero các nền kinh tế năm 2022 của PwC cho thấy, khu
vực Châu Á Thái Bình Dương đạt tỷ lệ giảm phát thải khí carbon trung bình 1,2% vào
năm 2021. Trong khi đó, nỗ lực giảm phát thải carbon của thế giới là 0,5%, một khoảng 6 lOMoAR cPSD| 45734214
cách lớn so với tỷ lệ giảm phát thải carbon 15,2% cần thiết để hạn chế sự nóng lên toàn
cầu ở mức 1,5°C so với mức thời kỳ tiền công nghiệp.
Nghiên cứu của PwC theo dõi tiến độ của các quốc gia trong việc giảm lượng khí
thải CO2 liên quan đến năng lượng và giảm phát thải khí carbon tại quốc gia đó. Đồng
thời đo lường mức độ tiêu thụ năng lượng so với GDP và hàm lượng carbon của năng
lượng. Kết quả cho thấy, 9 trong số 13 nền kinh tế Châu Á Thái Bình Dương đã giảm
phát thải carbon vào năm 2021, New Zealand giảm nhiều nhất ở mức 6,7% vào năm
2021, tiếp theo là Malaysia (4,0%) và Australia (3,3%).
Còn một số nền kinh tế chưa có các hoạt động nhất quán và chậm trễ trong quá
trình giảm phát thải carbon trong thập kỷ vừa qua như Ấn Độ, Indonesia và Nhật Bản. Với
tham vọng và quyết tâm rõ ràng hơn, các quốc gia này có khả năng điều chỉnh lại đúng hướng.
Một số nền kinh tế đang vẫn còn ở khá xa đích đến như Bangladesh, Philippines,
Pakistan, sự phát triển kinh tế của các nước này trong thập kỷ qua được thúc đẩy một
phần bởi than đá và đây là những rủi ro lớn nhất khi quốc gia bị mắc kẹt giữa tài nguyên
cạn kiệt và biến đổi khí hậu.
Theo đánh giá của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), cuộc khủng hoảng năng
lượng năm 2022 đã tạo ra một bước ngoặt trong lịch sử, thúc đẩy các nguồn năng lượng
sạch và hình thành một hệ thống năng lượng bền vững. Một loạt các nước đã “bật đèn
xanh” cho chính sách năng lượng tái tạo nhằm mở rộng quy mô năng lượng gió và năng
lượng mặt trời, cùng với sự phát triển của các công nghệ như thu giữ carbon, carbon
dioxide - nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu - và lưu trữ nó trong lòng đất. Mỹ đã
ban hành Luật giảm lạm phát – luật khí hậu tham vọng nhất trong lịch sử nước này.
Chuyển đổi sang một thế giới phát thải ròng bằng 0 là một trong những thách
thức lớn nhất mà loài người phải đối mặt. Phần lớn nhất của các loại khí phát thải đến
từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch, sản xuất năng lượng thông qua các kênh không
thể tái tạo và gây ô nhiễm cho các hoạt động của con người. Trong đó, ngành năng lượng
là nguồn phát sinh của khoảng 3/4 lượng phát thải khí nhà kính hiện nay, nắm giữ vai
trò then chốt trong việc ngăn chặn những tác động tồi tệ nhất của biến đổi khí hậu. Thay
thế các chất gây ô nhiễm là nhiệt điện, than, khí đốt và dầu bằng các nguồn năng lượng
tái tạo, chẳng hạn như gió hoặc mặt trời, sẽ làm giảm đáng kể lượng phát thải carbon.
Tại Hội nghị thượng đỉnh các nhà lãnh đạo thế giới trong khuôn khổ Hội nghị
lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
(COP 26), Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ, ba nước có lượng khí phát thải gây ô nhiễm môi
trường lớn nhất thế giới, đã có tuyên bố nhấn mạnh đến năng lượng xanh là giải pháp
để đạt được mục tiêu chống biến đổi khí hậu.
1.2 Khả năng thực hiện
Để có thể đạt được phát thải ròng bằng 0 là hoàn toàn có thể nhưng thế giới vẫn
cần phải tạo ra những thay đổi lớn hơn. Cần phải có sự chuyển đổi nhanh chóng trên tất
cả các hệ thống toàn cầu - từ cách chúng ta cung cấp năng lượng cho nền kinh tế của 7 lOMoAR cPSD| 45734214
mình cho đến cách chúng ta vận chuyển người và hàng hóa cũng như cung cấp lương
thực cho dân số ngày càng tăng.
IEA cho biết cần phải có hành động quyết liệt trong thập kỷ tới để có hy vọng
đạt được mục tiêu không phát thải vào năm 2050. Khi xe điện hiện chiếm 5% doanh số
bán ô tô toàn cầu, chúng sẽ cần chiếm 60% lượng mua ô tô mới vào năm 2030. Công
suất lắp đặt năng lượng tái tạo hàng năm, đạt kỷ lục 280 gigawatt vào năm ngoái, sẽ cần
vượt quá 1.000 GW. Và những cải tiến về hiệu quả sử dụng năng lượng sẽ cần tăng
trưởng 4% mỗi năm, gần gấp ba lần tốc độ hiện tại.
Những sự cải thiện trên sẽ cần được bổ sung bằng các khoản đầu tư lớn vào các
công nghệ như thu giữ carbon, máy điện phân hydro và năng lượng sinh học. Những
điều này là cần thiết để làm sạch các lĩnh vực khó xanh của nền kinh tế sau năm 2030.
Nhiều nhà phân tích đặt câu hỏi rằng liệu có thể hạn chế sự nóng lên ở mức 1.5C
vào năm 2100 không. Một phần tạo nên sự hoài nghi là do ngân sách carbon của thế
giới đang suy yếu và hành tinh đã ấm lên 1 độ C so với thời tiền công nghiệp.
Một số nghi ngờ cũng xuất phát từ các mô hình năng lượng phụ thuộc nhiều vào
các công nghệ phát thải âm chưa được chứng minh để bù đắp ô nhiễm của những vùng
rộng lớn của nền kinh tế. Sự phụ thuộc vào các công nghệ phát thải âm là yếu tố chính
của rất nhiều con đường 1,5 độ c được mô hình hóa theo IPCC.
Những con đường phát thải ròng bằng 0 theo IEA phụ thuộc rất ít vào lượng phát
thải âm. Các chuyên gia nói rằng sự thay đổi này phần lớn do chi phí tái tạo giảm nhanh,
do đó giúp các nhà lập mô hình năng lượng hình dung rõ hơn về việc giảm khí thải
thông qua việc mở rộng năng lượng gió và mặt trời.
Trong báo cáo cùng chỉ ra rằng có thể đạt được mức phát thải ròng ở mức cần
thiết bằng cách triển khai một lượng lớn các công nghệ đã được thương mại hóa, chằng
hạn như năng lượng gió và mặt trời trong ngành điện, xe điện trong giao thông vận tải
và bơm nhiệt trong các tòa nhà. Phần còn lại, một lượng bằng nửa lượng cần thiết đến
từ những công nghệ đang trong quá trình phát triển như điện phân hydro và thu hồi cacbon.
Tuy nhiên, có khả năng không có nghĩa là dễ dàng. IEA dự báo doanh số của bán
ô tô chạy bằng xăng và dầu diesel sẽ phải dừng vào năm 2035, và các nhà máy than
không thu giữ cacbon sẽ phải đóng cửa vào năm 2040. 85% tổng số ngôi nhà sẽ không
có cacbon vào năm 2050, với máy bơm nhiệt điện cung cấp khoảng một nửa như cầu sưởi ấm.
IEA ước tính rằng thế giới cần phải lắp đặt 10 nhà máy công nghiệp có khả năng
thu hồi cacbon, 3 nhà máy chạy bằng hydro và công suất điện phân hydro 2GW tức là
các cơ sở có khả năng sản xuất hydro bằng điện sạch - mỗi tháng từ năm 2030 đến năm
2050. Để so sánh, Trung Quốc đã xây dựng 12 cơ sở công nghiệp mỗi tháng từ 2000 đến 2015.
Để đạt được mục tiêu về biến đổi khí hậu, theo IEA, chúng ta cần triển khai, triển
khai, triển khai. Nhưng liệu thế giới có làm được không thì vẫn còn là câu hỏi mở. Một
lượng lớn các quốc gia trên thế giới đã cam kết phát thải ròng bằng 0 tại hội nghị COP26. 8 lOMoAR cPSD| 45734214
Những cam kết này hiện đã thực hiện được khoảng 70% lượng khí thải toàn cầu, nhưng
vẫn chưa đạt được ở mức cần thiết để hạn chế sự nóng lên ở mức 2 độ C vào năm 2100.
Cơ quan này nhận thấy rằng ngay cả khi các cam kết được thực hiện thành công,
nó sẽ thải ra khoảng 22 tỷ tấn khí thải CO2 vào năm 2050, dẫn đến nhiệt độ tăng khoảng
2,1 độ C. Lượng khí thải toàn cầu từ nhiên liệu hóa thạch là 34 tỷ tấn vào năm 2020.
2. Thực trạng phát thải ròng tại Việt Nam
2.1 Thực trạng phát thải
Việt Nam phải đối mặt với rủi ro khí hậu nhiều hơn hầu hết các quốc gia khác
trên thế giới. Theo một số ước tính, nước ta là một trong năm quốc gia hàng đầu có khả
năng bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu. Nếu không có các biện pháp thích
ứng và giảm nhẹ, đất nước này có thể phải đối mặt với những hậu quả kinh tế và xã hội nghiêm trọng.
Theo báo cáo NDC, Việt Nam có khoảng 60% lượng phát thải từ công nghiệp
năng lượng – chủ yếu từ sản xuất điện năng. Do đó, việc giảm phát thải khí nhà kính
trong sản xuất điện là vô cùng quan trọng để Việt Nam có thể sớm đạt được cam kết.
Do nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cho mục tiêu phát triển kinh tế, để giảm phát
thải khí nhà kính nhưng vẫn giữ được tăng trưởng trong sản xuất điện thì cần gia tăng
nguồn cung cấp điện từ năng lượng tái tạo như điện mặt trời, điện gió…
Tại Hội nghị về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc ở Glasgow (COP 26) năm
2021, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã công bố cam kết loại bỏ dần việc sản xuất điện
than vào những năm 2040 và đạt mục tiêu phát thải carbon ròng bằng 0 vào năm 2050.
Gần đây nhất, trong Chiến lược quốc gia về Về biến đổi khí hậu, Việt Nam đã công bố
mục tiêu giảm phát thải 43,5% vào năm 2030, các mục tiêu phát thải theo ngành cụ thể
vào năm 2030 và 2050, cũng như các đề xuất định tính để đạt được các mục tiêu này.
Để đạt được các mục tiêu đề ra, chúng ta cần nhìn vào thực tế phát thải của quốc gia để
từ đó có những biện pháp để giảm phát thải khí nhà kính.
Greenhouse gas emissions Năm Million in tonnes 2011 345.71 2012 338.62 2013 358.24 2014 482.29 2015 492.70 2016 470.56 2017 480.57 9 lOMoAR cPSD| 45734214 2018 517.94 2019 581.44
Data source: Calculated by Our World in Data based on emissions data from Jones et al. (2023)
Trên là bảng số liệu phát thải khí nhà kính từ năm 2011-2019 theo Our World in
Data, ta nhìn thấy xu hướng phát thải khí nhà kính tại Việt Nam ngày càng tăng theo
thời gian. Đặc biệt, so với năm 2011 thì tổng mức phát thải khí nhà kính năm 2019 cao
hơn 1,68 lần và bình quân trong giai đoạn 2011 - 2019 tăng 8,7%/năm.
Trong đó, theo số liệu thống kê năm 2019, ngành có mức phát thải lớn nhất là
ngành điện nhiệt với mức 155.23 triệu tấn, ngay sau đó là ngành chế tạo và xây dựng là
73,84 triệu tấn. Ngành có mức phát thải thấp nhất là hàng không và vận tải với 4.57 triệu tấn.
Data source: Calculated by Our World in Data based on emissions data from Jones et al. (2023)
Khi so sánh với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có trình độ tương
đương, ta thấy Philippines là quốc gia có mức phát thải thấp nhất trong 4 quốc gia và
mặc dù tăng đều từ năm 2011 đến năm 2019 nhưng cũng không đáng kể. Năm 2019
tăng 20 triệu tấn so với năm 2011 tại Philippines. Trong khi đó, Việt Nam đến năm 2015
lại là nước có mức phát thải khí nhà kính lớn nhất trong 4 nước mặc dù ban đầu Thái
Lan là nước phát thải lớn nhất. Thái Lan đến năm 2019 đã giảm được gần 100 triệu tấn
khí nhà kính, còn Việt Nam thì tăng lên gần 200 triệu tấn khí nhà kính so với năm 2011. 10 lOMoAR cPSD| 45734214 Năm Thailand Malaysia Vietnam Philippines 2011 544.60 409.70 345.71 245.35 2012 541.93 421.35 338.62 239.56 2013 523.35 453.21 358.24 240.23 2014 501.06 492.34 482.29 238.35 2015 480.24 463.71 492.70 239.37 2016 469.65 449.58 470.56 245.94 2017 468.06 434.48 480.57 263.81 2018 450.36 446.26 517.94 267.48 2019 458.15 443.14 581.44 266.55
(Đơn vị: Million in tonnes)
Data source: Calculated by Our World in Data based on emissions data from Jones et al. (2023)
2.2 Khả năng thực hiện
Việt Nam phải đối mặt với mối đe dọa kép. Đầu tiên là những rủi ro vật chất do
biến đổi khí hậu gây ra, có thể có tác động to lớn đến các khu vực đô thị của Việt Nam.
Nghiên cứu trước đây của McKinsey cho thấy rằng tại Thành phố Hồ Chí Minh
(TPHCM) - thành phố lớn nhất cả nước và là trung tâm thương mại và tài chính quan
trọng - độ sâu của lũ có thể tăng gấp ba lần vào năm 2050 và trận lũ kéo dài 100 năm
có thể ảnh hưởng đến 36% diện tích thành phố. Những thiệt hại và tổn thất liên quan có
thể trị giá từ 15 tỷ đến 20 tỷ USD. Kịch bản mực nước biển dâng 1,8 mét có thể khiến
66% TP.HCM chìm trong nước, có khả năng dẫn đến mất điện, đóng cửa đường bộ và phương tiện công cộng.
Thứ hai, GDP của Việt Nam đang gặp rủi ro vì những điều chỉnh trong quá trình
chuyển đổi. Việt Nam có tỷ trọng GDP cao từ các lĩnh vực có hàm lượng carbon cao và
phần lớn nguồn vốn của nước này gắn liền với năng lượng dựa trên nhiên liệu hóa thạch.
Việt Nam đã phải vật lộn để thu hút nguồn tài chính cho các nhà máy nhiệt điện đốt than theo quy hoạch.
Do đó, việc giảm phát thải là cần thiết đối với Việt Nam để giảm thiểu rủi ro vật
chất và kinh tế. Và điều đó sẽ đòi hỏi sự thay đổi đáng kể. Lượng khí thải của Việt Nam
có thể tăng gần gấp 4 lần vào năm 2050 nếu các ngành công nghiệp trong nước tiếp tục
tăng trưởng theo kế hoạch mà không thay đổi công nghệ, thay đổi cơ sở công nghiệp và
thực hiện thành công các thay đổi chính sách.
Các mục tiêu chính sách của Việt Nam phù hợp với nhiều quốc gia trong Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cũng đã đưa ra các cam kết về mức ròng bằng 11 lOMoAR cPSD| 45734214
0. Cũng như các quốc gia khác, lượng khí thải của Việt Nam đến từ nhiều hệ thống năng
lượng và sử dụng đất. Khoảng 30% tổng lượng phát thải khí nhà kính là từ ngành điện,
30% nữa là từ công nghiệp và khoảng 10% là từ giao thông vận tải.
Nhiều cơ quan trong chính phủ Việt Nam đã vạch ra các chính sách cụ thể để
giảm lượng khí CO2. Ví dụ, Kế hoạch Phát triển Điện lực 8 (PDP 8) của Bộ Công
Thương đặt mục tiêu chuyển khoảng 75% công suất phát điện sang năng lượng tái tạo
vào năm 2045. Trong đó, khoảng 100 gigawatt (GW) sẽ là năng lượng mặt trời và
khoảng 120 GW sẽ là năng lượng gió (thậm chí các mục tiêu năng lượng mặt trời cao
hơn đang được thảo luận). Bộ cũng công bố việc sử dụng hydro và amoniac trong các
kế hoạch sản xuất nhiệt, mở đường cho hydro xanh thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch.
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, Thủ tướng đã khuyến khích sử dụng phương
tiện chạy điện (EV), cơ sở hạ tầng sạc xe điện và điện khí hóa phương tiện giao thông
công cộng. Các bên liên quan của công chúng đã có hành động phù hợp. Bộ Tài chính
giảm phí đăng ký xe điện. Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng đều đang triển khai các dự án
tàu điện ngầm, điều này có thể làm giảm tỷ lệ hành khách bằng phương tiện cá nhân.
Hà Nội và các thành phố khác cũng đã bàn về việc cấm xe hai và ba bánh gắn động cơ
đốt trong (ICE) và đã cho người đi bộ đi dạo ở một số khu vực vào một số ngày nhất
định. Bộ Giao thông Vận tải cũng đang lên kế hoạch xây dựng đường sắt cao tốc, có thể
làm giảm số lượng chuyến bay trong nước.
Các cơ quan chính phủ khác cũng đã đưa ra cam kết. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cam kết chấm dứt nạn phá rừng vào năm 2030 và Bộ Xây dựng đã đặt
ra các yêu cầu thúc đẩy công trình xanh.
Ngoài các cơ quan trung ương, một số tỉnh cũng nhấn mạnh đến việc khử cacbon.
Các tỉnh ven biển có tham vọng đặt ra các mục tiêu cao về năng lượng tái tạo trong dự
thảo PDP 8 mới nhất. Những người khác rõ ràng đang chuyển hướng từ các ngành phát
thải cao sang các ngành phát thải thấp hơn, có giá trị gia tăng cao hơn. Tỉnh Quảng Nam
đã đi tiên phong trong các dự án hấp thụ carbon ở Việt Nam thông qua việc bảo vệ rừng
với sự hợp tác của Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF).
Nếu chính phủ có thể thực hiện thành công các chính sách này thì có thể sẽ giảm
lượng khí thải—nhưng không đến mức cần thiết để đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào
năm 2050. Trong kịch bản tốt nhất, kết hợp các kế hoạch mới nhất với những thay đổi
công nghệ có hiệu quả kinh tế—chẳng hạn như áp dụng hệ truyền động EV cho ô tô
khách và xe hai và ba bánh, cải thiện hiệu quả nông nghiệp và chuyển sang sản xuất
tiên tiến—đường cong phát thải thậm chí còn giảm xuống hơn. Theo kịch bản này, lượng
khí thải của Việt Nam có thể ổn định vào khoảng năm 2035. Đến năm 2050, lượng khí
thải sẽ xấp xỉ 0,6 gigatons, gần bằng mức của năm 2025.
III. Khuyến nghị và giải pháp tại Việt Nam
Để hướng tới mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050, Việt Nam
cần phải đề ra rất nhiều tiêu chí, chính sách, lộ trình, kế hoạch… Dưới đây là một số 12 lOMoAR cPSD| 45734214
khuyến nghị, giải pháp cho vấn đề này: 1. Hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính sách, pháp luật:
Tập trung rà soát, tháo gỡ các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách, quy định
pháp luật; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh tạo thuận lợi để thu hút các dòng vốn đầu tư, tài
chính xanh của các tổ chức tài chính quốc tế, các tập đoàn quốc tế vào Việt Nam hợp
tác và triển khai các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và chuyển đổi năng lượng.
Ban hành các quy định giới hạn mức tiêu thụ nhiên liệu đối với phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ; quy định về hiệu quả sử dụng năng lượng đối với phương tiện
giao thông vận tải; các cơ chế khuyến khích, ưu đãi sử dụng nhiên liệu sinh học, điện,
nhiên liệu amoniac xanh, hydro xanh trong giao thông vận tải; triển khai áp dụng các
công cụ định giá các-bon; khuyến khích đầu tư giảm phát thải trong các lĩnh vực; thúc
đẩy phát triển thương mại và sản xuất, tiêu dùng hàng hóa xanh, bền vững, thúc đẩy
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số… 2.
Tập trung phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, không phát thải mới;
côngnghệ lưu trữ năng lượng và công nghệ thu, giữ và sử dụng các-bon:
Tập trung phát triển các dự án năng lượng tái tạo, nghiên cứu phát triển và sử
dụng nhiên liệu amoniac xanh, hydro xanh; lưu trữ năng lượng và phát triển công nghệ
thu hồi, lưu giữ và sử dụng các-bon. Đánh giá tiềm năng, trữ lượng các loại khoáng sản
phục vụ sản xuất pin, lưu trữ năng lượng, ứng dụng trong lắp ráp các thiết bị, phương
tiện không phát thải. Tăng cường điện khí hóa và sử dụng hiệu quả năng lượng trong
dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải; phát triển lưới điện thông minh, vận hành
các nguồn năng lượng mới, nguồn điện linh hoạt; thực hiện các chương trình quản lý
nhu cầu điện và điều chỉnh phụ tải điện; phát triển ô tô điện tại Việt Nam.
Nghiên cứu thành lập Trung tâm Năng lượng tái tạo quốc gia nhằm phát triển
nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm và quản trị quốc gia
trong lĩnh vực này. Xem xét tham gia Cơ quan Năng lượng Tái tạo quốc tế (IRENA) và
Liên minh Năng lượng Mặt trời quốc tế (ISA) để thúc đẩy các hoạt động chuyển dịch
năng lượng, huy động các nguồn vốn cho ứng phó với biến đổi khí hậu và chuyển dịch
năng lượng. Tổ chức điều tra các loại khoáng sản, nghiên cứu phát triển vật liệu, công
nghệ mới để chuyển tải, lưu trữ năng lượng. 3.
Thúc đẩy giảm phát thải trong giao thông và giảm nhẹ phát thải khí nhà
kínhlĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển đô thị và công trình xây dựng
xanh
. Chuyển đổi phương thức vận tải từ đường bộ sang đường sắt, đường thủy nội địa
và vận tải ven biển; tăng cường kết nối các phương thức vận tải kết hợp dịch vụ logistics
chất lượng cao, giảm hệ số chạy rỗng của phương tiện. Chuyển đổi sử dụng phương
tiện giao thông cá nhân sang sử dụng phương tiện giao thông công cộng, nâng cao thị
phần vận tải hành khách công cộng tại các đô thị; mở rộng, phát triển giao thông phi cơ
giới. Chuyển đổi hoạt động theo tiêu chí xanh, phát thải các-bon thấp đối với các cảng,
bến, nhà ga. Phát triển hạ tầng cung cấp năng lượng xanh cho phương tiện giao thông
vận tải; phát triển kết cấu hạ tầng giao thông xanh, phát thải các-bon thấp. Triển khai 13 lOMoAR cPSD| 45734214
các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng; phát
triển đô thị xanh, thông minh, sinh thái và các công trình xây dựng xanh, phát thải các- bon thấp. 4.
Phát triển nông nghiệp sinh thái, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp; bảo
vệ,bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững rừng. Phát triển nông nghiệp sinh thái,
hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường và thích ứng với
biến đổi khí hậu; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với
cơ sở chế biến, bảo quản nông sản, sử dụng công nghệ hiện đại, ít phát thải; chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao, phù hợp với nhu cầu thị trường, có khả năng
chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu. Bảo vệ, bảo tồn, sử dụng và phát triển bền
vững rừng và đất lâm nghiệp, đặc biệt là diện tích rừng tự nhiên hiện có để giảm phát
thải, tăng lượng hấp thụ các-bon rừng; trồng rừng, phát triển rừng, phục hồi rừng và các
hệ sinh thái tự nhiên của rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; khoanh nuôi phục hồi rừng
tự nhiên, xúc tiến tái sinh và làm giàu rừng; nâng cao chất lượng và trữ lượng các-bon rừng. 5.
Bảo vệ, phục hồi các nguồn tài nguyên, phát triển các hệ sinh thái tự
nhiên.Phục hồi và phát triển hệ sinh thái biển; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh
thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng. Cải thiện, phục hồi các nguồn nước bị suy
thoái, cạn kiệt và ô nhiễm; quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước,
đặc biệt đối với các vùng có nguy cơ hạn hán, thiếu nước, chịu tác động của xâm nhập
mặn. Thực hiện chôn lấp chất thải rắn có thu hồi khí cho phát điện và chôn lấp bán hiếu
khí, phát điện sinh khối; nhân rộng mô hình sản xuất phân compost từ chất thải sinh
hoạt; xử lý đốt chất thải rắn phát điện. Áp dụng mô hình tuần hoàn xử lý chất thải, đẩy
mạnh triển khai phân loại rác tại nguồn. 6.
Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, chú trọng đầu tư phát triển hạ
tầng,phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai cho
các khu vực dễ bị tổn thương
, đặc biệt là khu vực ven biển, sông, hồ. Triển khai các
giải pháp thích ứng dựa vào tự nhiên, hệ sinh thái và cộng đồng. Tăng cường năng lực
quan trắc, cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn, thiên tai và năng lực truyền tin; xây
dựng hệ thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Rà soát, câp nhậ t quỵ
hoạch xây dựng đô thị thích ứng, chống chịu với biến đổi khí hâu; quy hoạch, bố trí,̣ di
dời, sắp xếp dân cư, xây dựng nhà an toàn cho người dân ở những vùng thường xuyên
bị tác đông của thiên tai, đặ c biệ t là lũ quét, sạt lở đất. Phát triển và thực hiệṇ thí điểm
một số mô hình an sinh xã hội, chuyển đổi công bằng phù hợp với điều kiện tự nhiên,
sinh thái, xã hội của các vùng, miền. 7.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, tăng cường năng lực,
truyềnthông. Tổ chức đánh giá nhu cầu công nghệ sạch, phát thải các-bon thấp trong
các ngành, lĩnh vực để thực hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm
2050. Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động đổi mới sáng tạo phát
triển các-bon thấp trong các ngành, lĩnh vực. Nghiên cứu và triển khai thí điểm các giải
pháp thu hồi và lưu giữ các-bon từ các nguồn phát thải lớn cho một số lĩnh vực, vùng 14 lOMoAR cPSD| 45734214
có tiềm năng, đảm bảo hiệu quả về chi phí và có thể mở rộng quy mô; nghiên cứu phát
triển các vật liệu mới ít phát thải. Triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận
thức về ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển các chương trình giáo dục và đào tạo
tích hợp nội dung ứng phó biến đổi khí hậu ở các cấp học. 8.
Thúc đẩy ngoại giao khí hậu, vận động thu hút nguồn lực quốc tế (các nguồn
tài chính công và tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm…) thông qua trao đổi, chuyến
thăm cấp cao, chương trình làm việc của các Bộ, ngành, địa phương với đối tác nước
ngoài, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài và thúc đẩy thiết lập các quan hệ
đối tác song và đa phương với các đối tác quốc tế. Tiếp thu kinh nghiệm, mô hình, thực
tiễn tốt về thực hiện các cam kết tại COP 26 ở các nước, các sáng kiến ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, chuyển đổi công nghiệp, giao thông và năng lượng phục
vụ chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng phát thải thấp, kinh tế tuần hoàn. Tích cực
tham gia các tổ chức, cơ chế, diễn đàn quốc tế liên quan đến biến đổi khí hậu và có đóng
góp thực chất, đề xuất ý tưởng và sáng kiến mới tại các cơ chế khu vực và toàn cầu. KẾT LUẬN
Cuộc đua Net Zero trên thế giới đã khởi động từ rất lâu. Rất nhiều quốc gia
lớn đã bắt tay vào giảm phát thải như thực hiện dùng năng lượng xanh, dùng nhiên
liệu thay thế, sử dụng công nghệ và hệ thống theo dõi giảm phát thải từ hàng chục năm trước.
Vì thế, Việt Nam không thể chậm trễ thực hiện Net Zero, bởi lẽ hành động vì
cắt giảm phát thải không đơn thuần là vì môi trường, mà nó còn ảnh hưởng rất nhiều
đến thương hiệu các sản phẩm trên thị trường và trong mắt người tiêu dùng quốc tế.
Việc Việt Nam tham gia cuộc đua Net Zero này đã và đang thu hút sự quan tâm của
nhiều bên liên quan, từ chính phủ, các doanh nghiệp, đến cộng đồng khoa học và đông đảo người dân.
Chính phủ đã cam kết thúc đẩy việc giảm thiểu khí nhà kính trong các kế
hoạch phát triển quốc gia và xây dựng các chính sách hỗ trợ việc thực hiện mục tiêu
Net Zero. Các doanh nghiệp cũng đang nghiên cứu và triển khai các biện pháp mới
nhằm giảm thiểu phát thải như áp dụng công nghệ mới, lắp đặt hệ thống thu hồi nhiệt
dư, dùng nguyên liệu đốt thay thế cho than,...
Nhìn chung, hướng tới mục tiêu Net Zero, Việt Nam đã thể hiện vai trò dẫn
đầu về năng lượng sạch ở Dông Nam Á. Những bước tiến này, Việt Nam mong rằng
sẽ sớm đạt được mục tiêu về phát thải ròng bằng 0 càng sớm càng tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, TS. Nguyễn Mạnh Hiến (14/07/2022), “Ba trụ cột để thế giới đạt được Net-zero vào
năm 2050
”, Tạp chí năng lượng Việt Nam
2, Benjamin Storrow ( May 18, 2021), “Net-Zero Emissions by 2050 Are Possible,
Landmark Report Says
”, Scientific American. 15 lOMoAR cPSD| 45734214
3, Vishal Agarwal, Jonathan Deffarges (October 14, 2022), “Charting a path for
Vietnam to achieve its net-zero goals
”, McKinsey Sustainability.
4, Thúy Loan - Đình Đáp (26/07/2022), “Xu thế giảm phát thải và vai trò của năng lượng
tái tạo trong bảo vệ môi trường”, Tạp chí Tài chính.
5, Việt Hà (26/07/2022), “Giảm phát thải khí nhà kính để phát triển xanh bền vững”, Bộ Công Thương Việt Nam.
6, PGS.TS Phó Cảnh Nam (06/11/2023), “Phát thải CO2 từ sử dụng năng lượng trên toàn
cầu và tình hình của Việt Nam”, Tạp chí năng lượng Việt Nam
7, World Economic Forum (May 26, 2021), “Are net zero emissions by 2050 possible? Yes, says IEA”.
8, INTERNATIONAL ENERGY AGENCY (October 2021 (4th revision)), “Net Zero
by 2050 A Roadmap for the Global Energy Sector

9, Vũ Khuê (17/11/2022), “Việt Nam vượt qua mục tiêu giảm phát thải khí carbon dựa trên
mục tiêu đóng góp quốc gia tự quyết định”, VnEconomy. 10, Web “WHAT IS NET ZERO?”, University of Oxford
nhóm 3: slide 25: kịch bản tốt nhất này đc đặt trong bối cảnh kt thế nào
nhận thấy kiến nghị nào khả thi trong thời gian ngắn, đưa ra ví dụ là nước nào đã thực
hiện đc mục tiêu, thực trạng thực hiện ntn
slide 16: số liệu, nghị định nào, ở nước nào và nước đó đang làm gì để đạt dc mục tiêu
TQ xây dựng 12 cơ sở CN để làm gì,....
lý thuyết thì thuần LT, k đưa thực trạng vào 16